Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 5700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_theo_dinh_huong_p.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Định hướng đổi mới trong các loại hình trường, trong đó có nhà trường Tiểu học được khẳng định trong điều 5, Luật Giáo dục sửa đổi 2009: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học, khả năng thực hành lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Thực hiện chủ trương trên, trong những năm qua, giáo dục không ngừng đổi mới chương trình và phương pháp giáo dục theo 4 mục tiêu nền tảng của giáo dục do UNESCO đề xuất: Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để tự khẳng định mình. Theo mục tiêu đó, đổi mới phương pháp dạy học càng trở nên quan trọng vì nó góp phần tạo ra những con người mới năng động, phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội. Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VII cũng chỉ rõ “Đổi mới phương pháp dạy và học ở các cấp học áp dụng những phương pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề Thông qua hoạt động tự giác, tích cực, tự lực của bản thân, học sinh chiếm lĩnh tri thức, hình thành năng lực trong quá trình dạy và học nhằm tạo ra những con người làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kĩ luật, có sức khỏe. Là những người thừa kế và xây dựng Tổ quốc”. Trong đổi mới căn bản toàn diện chương trình giáo dục phổ thông, các nghị quyết đã chỉ đạo việc đổi mới như: Nghị quyết 29/ NQ-TW: "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học". Tuy nhiên trong khuôn khổ nhà trường phổ thông, các môn học mang nhiều tính lý thuyết, trước những kiến thức (thuật ngữ, khái niệm khoa học) đã trở nên kinh điển, thành khuôn vàng thước ngọc trong mọi thời. Do đó để phát huy tối đa năng lực của học sinh thì người dạy phải tập trung hướng học sinh đến việc vận dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn đời sống.
  2. 2 Hiện nay, lối truyền thụ một chiều từ thầy đến trò vẫn còn tồn tại ở nhiều bậc học, cấp học. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở Trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội trong những năm gần đây đã có những bước chuyển biến đáng kể song hiệu quả chưa cao, đội ngũ giáo viên cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động tiếp cận phát triển năng lực học sinh. Tuy nhiên, các hoạt động tự học của học sinh như: Tự tìm hiểu kiến thức, tự thao tác thực hành, tự phát hiện và giải quyết vấn đề không được giáo viên chú trọng trong quá trình dạy học. Do đó tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh không được phát huy. Học sinh thường ỷ lại vào thầy cô, gia đình dẫn đến trạng thái thờ ơ trong học tập, rèn luyện và các hoạt động khác. Mặc dù đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên về đổi mới HĐDH theo hướng phát triển năng lực học sinh, song việc vận dụng còn hạn chế, chưa hiệu quả. Bên cạnh đó công tác quản lý HĐDH của nhà trường còn nặng tính hình thức, phần lớn CBQL nhà trường đều được bổ nhiệm từ những giáo viên có nhiều thành tích, kinh nghiệm trong giảng dạy, có năng lực chuyên môn tốt nhưng chưa được trang bị chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý giáo dục. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến những quyết sách mang tính đột phá trong đổi mới HĐDH của nhà trường. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐ dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở Trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học . - Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
  3. 3 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung - Phạm vi đối tượng khảo sát - Phạm vi thời gian 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 5.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học 5.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 6. Giả thuyết khoa học Hiện nay, quản lý dạy học theo định hướng PTNL học sinh ở Trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội có nhiều bất cập. Nếu thực hiện đồng bộ những biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phù hợp với chương trình dạy học, hoàn cảnh nhà trường, điều kiện của địa phương và đặc điểm học sinh thì sẽ phát triển được năng lực học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh ở Trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. 7. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp thống kê toán học. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương.
  4. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề Dạy học phát triển năng lực người học nói chung và học sinh Tiểu học nói riêng là vấn đề được quan tâm nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu về xây dựng cộng đồng học tập trong nhà trường của các tác giả đã được phổ biến rộng rãi ra nhiều nước trong đó có Việt Nam. 1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Năng lực; Năng lực học sinh; Dạy học; Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh 1.2.1.1. Năng lực Năng lực là những khả năng, kĩ xảo học được hay sẵn có của cá nhân nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt bằng những phương tiện, biện pháp cách thức phù hợp. 1.2.1.2. Năng lực học sinh Năng lực học sinh bao gồm kiến thức, kĩ năng, thái độ nhưng kiến thức, kĩ năng, thái độ đó phải qua sự vận dụng, qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo của chính các em thì mới trở thành năng lực. 1.2.1.3. Dạy học Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và hình thành các phẩm chất của nhân cách người học. 1.2.1.4. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực cho học sinh về bản chất là mở rộng mục tiêu dạy học hiện tại. Việc dạy học thay vì chỉ dừng ở hướng tới mục tiêu dạy học hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ tích cực ở học sinh thì còn hướng tới mục tiêu xa hơn là phát triển khả năng thực hiện các hành động có ý nghĩa đối với người học. 1.2.2. Quản lý; Quản lý hoạt động dạy học; Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh 1.2.2.1. Quản lý Quản lý là sự tác động có chủ đích, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường.
  5. 5 1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học Quản lý hoạt động dạy học thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hổ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của học sinh theo mục tiêu giáo dục của nhà trường. 1.2.2.3. Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực Quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là sự tác động của chủ thể quản lý tới quá trình dạy học nhằm đảm bảo dạy học không chỉ dừng ở mục tiêu hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ tích cực ở người học mà còn nhằm đạt mục tiêu cao hơn là phát triển năng lực cho người học để giải quyết các tình huống thực tiễn của cuộc sống và nghề nghiệp. 1.3. Hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học 1.3.1. Yêu cầu đổi mới trong dạy học ở Tiểu học 1.3.1.1. Mục tiêu giáo dục Tiểu học Mục tiêu tổng quát: Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả Mục tiêu cụ thể: Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh 1.3.1.2. Các yêu cầu đổi mới giáo dục Tiểu học: Chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau 2015 Chương trình dạy học theo định hướng năng lực phát triển năng lực Chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy học Chương trình dạy học định hướng năng lực. 1.3.2. Yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực + Thứ nhất: Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. + Thứ hai: Rèn luyện cho học sinh biết khai thác các tài liệu học tập, tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong học tập, từ đó hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo. + Thứ ba: Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác. + Thứ tư: Đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình
  6. 6 + Thứ năm: Cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp, liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp; hình thành và phát triển năng lực tự học; bồi dưỡng phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. 1.3.3. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học Học sinh TH là lứa tuổi từ 6 -11 tuổi. Đây là lứa tuổi đầu tiên đến trường. Trẻ em lứa tuổi TH thực hiện bước chuyển từ hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo sang học tập là hoạt động chủ đạo. Cùng với cuộc sống nhà trường, hoạt động học tập đem đến cho trẻ nhiều điều mà trước đây trẻ chưa bao giờ có được hoặc không thể tiếp cận được. Tuổi TH là tuổi của sự phát triển hồn nhiên bằng phương thức lĩnh hội. 1.4. Quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh Tiểu học 1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Tiểu học Hiệu trưởng Trường Tiểu học có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý dạy học theo định hướng PTNL - là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước về chất lượng các hoạt động giáo dục toàn diện của nhà trường. 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học 1.4.2.1. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn 1.4.2.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng của giáo viên 1.4.2.3. Chỉ đạo hoạt động dạy học theo định hướng PTNL học sinh + Quản lý việc phân công giảng dạy + Quản lý việc soạn bài của giáo viên theo định hướng PTNL học sinh + Quản lý việc lên lớp của giáo viên. + Quản lý việc giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh 1.4.2.4. Quản lý hoạt động học của học sinh 1.4.2.5. Quản lý việc KT - ĐG hoạt động dạy học theo định hướng PTNL 1.4.2.6. Quản lý các điều kiện phục vụ dạy học theo định hướng PTNL học sinh 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học 1.5.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên Cán bộ quản lý và GV có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của HĐ dạy học theo định hướng PTNL học sinh thì việc tổ chức các hoạt động dạy
  7. 7 học sẽ mạng lại hiệu quả cao, góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất lượng dạy - học trong nhà trường. 1.5.2. Điều kiện tổ chức hoạt động - Cơ sở vật chất - Môi trường giáo dục - Chính sách, quy định. 1.6. Các lực lượng giáo dục khác Các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Luôn hỗ trợ cho nhà trường trong các hoạt động dạy học theo định hướng PTNL. Tiểu kết chương 1 Qua nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực, năng lực học sinh, dạy học, dạy học theo định hướng PTNL học sinh, quản lý, quản lý dạy học, quản lý hoạt động dạy học theo định hướng PTNL trong chương trình giáo dục hiện nay, tôi nhận thức sâu sắc rằng: Muốn quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh thì phải thực hiện tốt các nhiệm vụ: quản lý hoạt động dạy của thầy; quản lý hoạt động học của trò; quản lý các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học. CBQL các trường Tiểu học cần phải nắm vững lý luận quản lý hoạt động dạy học theo định hướng PTNL học sinh, cũng như các yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông để xây dựng các giải pháp quản lý hoạt động dạy định theo hướng PTNL phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học và đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. Những vấn đề lý luận được đề cập trong chương 1 là cơ sở để tôi tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học theo định hướng PTNL học sinh ở trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
  8. 8 Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC GIÁP BÁT, QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu về Trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội quá trình hình thành và phát triển Trường Tiểu học Giáp Bát là một trường nhỏ nằm ở phía Nam của thành phố Hà Nội, giữa trung tâm quận Hoàng Mai. Trường được thành lập từ 1/8/1995 theo QĐ số 326 UBND quận Hai Bà Trưng. Tổng diện tích khuôn viên của nhà trường 2376,2m2. Trường có 28 phòng học kiên cố. Khu nhà hành chính có 6 phòng làm việc. 2.1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên của nhà trường Bảng 2.1. Thống kê đội ngũ giáo viên của nhà trường Tổng số Biên Hợp Trình độ Năm học GV chế đồng T. Cấp Cao đẳng Đại học Sau ĐH 2012-2013 41 40 1 6 20 15 0 2013-2014 41 40 1 5 15 21 0 2014- 2015 41 40 1 5 15 21 0 2015-2016 43 42 1 5 12 26 0 2016- 2017 41 40 1 5 8 28 0 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2012 - 2013; 2013-2014,2014-2015; 2015-2016; 2016-2017 của trường TH Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Hà Nội) 2.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ dạy học Cơ sở vật chất của nhà trường không ngừng được bổ sung, nâng cấp để phục vụ tốt cho dạy học. Bảng dưới đây thống kê cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trường. 2.1.3. Đặc điểm tình hình học sinh của Nhà trường Bảng 2.3. Đặc điểm tình hình học sinh của nhà trường Đánh giá theo Thông tư 32/2009/TT- BGD&ĐT Hạnh kiểm (%) Học lực(%) Năm học Số HS Thực hiện Thực hiện Yếu Giỏi Khá TB đầy đủ chưa đầy đủ kém 2012-2013 1184 1184 0 931 205 46 2 2013-2014 1336 1336 0 1117 188 31 0 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2012 - 2013; 2013-2014, thực hiện đánh giá theo Thông tư số 32 /2009/TT-BGDĐT)
  9. 9 Đánh giá theo Thông tư 30/2014/TT- BGD&ĐT ĐÁNH GIÁ ĐÁNH GIÁ THƯỜNG NĂNG LỰC PHẨM CHẤT ĐỊNH KỲ XUYÊN Có môn Năm Số Các môn học Các bài Có bài học lượng học đều Chưa Chưa chưa KT đạt 5 KT đạt Đạt Đạt hoàn đạt đạt hoàn trở lên dưới 5 thành thành SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % 2014- 1336 1334 99,8 2 0,2 1334 99,8 2 0,2 1336 100,0 0 0 1336 100,0 0 0 2015 2015- 1507 1501 99,6 6 0,4 1500 99,5 7 0,5 1507 100,0 0 0 1507 100,0 0 0 2016 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2014 -2015, 2015-2016 trường TH Giáp Bát, quận Hoàng Mai, TP Hà Nội, thực hiện đánh giá theo Thông tư 30/2014/TT- BGD&ĐT) Đánh giá theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT * Về năng lực - phẩm chất NĂNG LỰC PHẨM CHẤT Năm Số Cần cố Cần cố Tốt Đạt Tốt Đạt học lượng gắng gắng SL % SL % SL % SL % SL % SL % 2016 - 1508 1291 86 214 14 0 0 1503 99,6 5 0,4 0 0 2017 * Về trí dục ĐÁNH GIÁ ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KỲ THƯỜNG XUYÊN Số Năm học Các môn học Có môn học lượng Các bài KT Có bài KT đạt đều hoàn chưa hoàn đạt 5 trở lên dưới 5 thành thành SL % SL % SL % SL % 2016 - 1508 1506 99,8 2 0,2 1506 99,8 2 0,2 2017
  10. 10 Chất lượng mũi nhọn: HS đạt HS đạt HS đạt Tổng HS HS HS HS HS đạt giải Năm học giải giải Quốc giải số HS Giỏi Khá TB Yếu Thành phố Quận gia Quốc tế 2012 - 2013 1184 931 205 46 2 15 11 0 0 2013 - 2014 1336 1117 188 31 0 23 8 0 0 2014- 2015 1336 48 7 0 0 2015 - 2016 1507 69 4 0 0 2016- 2017 1508 72 9 5 1 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2012-2013, 2013-2014; 2014 - 2015; 2015 - 2016; 2016 - 2017 của trường TH Giáp Bát) Qua bảng trên cho thấy chất lượng giáo dục của nhà trường luôn được duy trì qua các năm. Số học sinh học lực giỏi, khá chiếm trên 90%, số học sinh yếu chỉ chiếm khoảng 0,2%. Với kết quả này, nhà trường luôn đứng đầu trong các trường TH trên địa bàn thành phố về chất lượng giáo dục. 2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 2.2.1. Sơ lược về khảo sát thực trạng 2.2.1.1. Mục đích khảo sát 2.2.1.2. Đối tượng khảo sát - Cán bộ quản lý: 1 Hiệu trưởng, 2 PHT - Giáo viên: 38 giáo viên - Học sinh: 300 học sinh khối 2,3,4, 5 (mỗi khối 75 học sinh) 2.2.1.3. Nội dung khảo sát Thực trạng dạy học theo định hướng PTNL học sinh. Thực trạng quản lý dạy học theo định hướng PTNL học sinh. 2.2.1.4. Công cụ khảo sát: 2.2.1.5. Phương pháp khảo sát 2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 2.2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về dạy học theo hướng PTNL học sinh ở Trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
  11. 11 Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về dạy học theo định hướng PTNL học sinh Mức độ Ý nghĩa của việc dạy học theo định hướng Không TT Rất đúng Đúng PTNL học sinh đúng SL % SL % SL % HS có cơ hội vận dụng kiến thức mới vào 1 30 73,1 7 17,0 4 9,9 thực tiễn cuộc sống. HS có cơ hội phát huy và phát triển nội lực 2 28 68,2 11 26,8 2 5,0 của bản thân Nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm 3 30 73,1 11 26,9 0 0 cho học sinh Rèn luyện ý chí và tạo động lực cho HS phát 4 23 56,0 14 34,1 4 9,9 triển bản thân HS phát triển năng lực chung và năng lực 5 30 73,1 11 26,9 0 0 chuyên biệt Rèn luyện được cho học sinh sự tự tin và 6 21 51,2 20 48,8 0 0 năng lực giải quyết vấn đề thực tế cuộc sống 7 Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh 23 56,0 18 44,0 0 0 HS lĩnh hội kiến thức một cách tự nhiên 8 18 43,9 17 41,4 6 14,7 không bị gò ép. Góp phần đổi mới PP dạy học, nâng cao chất 9 lượng và hiệu quả trong nhà trường tiểu học 23 56,0 18 44,0 0 0 hiện nay. Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, 10 giúp các em tìm kiếm được kiến thức dựa 23 56,0 18 44,0 0 0 trên những kinh nghiệm của bản thân. Qua khảo sát và trao đổi, tôi thấy rằng hầu hết cán bộ, giáo viên trong nhà trường đều nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học theo định hướng PTNL học sinh. Góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong nhà trường Tiểu học hiện nay và phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của các em học sinh. 2.2.2.2. Nhận thức của giáo viên về việc sử dụng phương pháp dạy học theo định hướng PTNL học sinh
  12. 12 Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc sử dụng phương pháp dạy học theo định hướng PTNL học sinh Mức độ sử dụng Thường Thỉnh Chưa khi TT Phương pháp dạy học xuyên thoảng nào SL % SL % SL % 1 Thuyết trình 24 63,2 14 36,8 0 0 2 Vấn đáp 30 78,9 8 21,1 0 0 3 Nêu và giải quyết vấn đề 21 55,3 17 44,7 0 0 4 Đóng vai 14 36,8 24 63,2 0 0 5 Nghiên cứu trường hợp điển hình 14 36,8 24 63,2 0 0 6 Phương pháp trò chơi 26 68,4 12 31,6 0 0 7 Dạy học theo dự án 14 36,8 24 63,2 0 0 8 Trải nghiệm 11 28,9 26 70,1 0 0 9 Làm thí nghiệm 13 34,2 25 65,7 0 0 Các phương pháp dạy học tích cực được sử dụng song còn nhiều hạn chế hoặc không sử dụng. Mặc dù cơ sở vật chất chưa thật đầy đủ, gây khó khăn cho việc đổi mới phương pháp và hình thức học tập, nhưng nguyên nhân chủ yếu nhất là do giáo viên ngại thay đổi và giáo viên chưa thật sự nắm chắc các phương pháp dạy học tích cực. 2.2.2.3. Thực trạng việc sử dụng các hình thức dạy học trong nhà trường hiện nay Bảng 2.6. Thực trạng việc sử dụng các hình thức dạy học trong nhà trường hiện nay Mức độ thực hiện Thường Thỉnh Chưa khi TT Các hình thức dạy học xuyên thoảng nào SL % SL % SL % 1 Đưa các yếu tố thực tiễn vào trong lớp học 17 44,7 9 23,7 1 2,6 Cho học sinh giải quyết nhiệm vụ trong phòng 2 10 26,3 22 57,9 6 15,8 bộ môn Tổ chức cho học sinh học ở khuôn viên nhà 3 12 31,6 17 44,7 9 23,7 trường Tổ chức cho học sinh học tập qua việc tham 4 7 18,5 31 81,5 0 0 quan Giảm nội dung lí thuyết, tăng nội dung thực 5 31 81,6 7 18,4 0 0 hành, luyện tập Thiết kế các trò chơi học tập giúp các em có 6 30 78,9 0 0 8 21,1 nhiều hứng thú trong tiếp thu bài học. 7 Tổ chức sân khấu tương tác (HĐ diễn kịch) 7 18,5 30 78,9 1 2,6 Tổ chức các hoạt động giao lưu giữa các lớp 8 11 28,9 22 57,9 5 13,2 trong khối/ trường
  13. 13 Qua kết quả khảo sát cho thấy rằng đa số giáo viên nhà trường đã sử dụng linh hoạt cách thức dạy học nhằm thu hút học sinh vào hoạt động học tập một cách có hiệu quả. 2.2.2.4. Thực trạng sử dụng phương tiện, thiết bị học tập của giáo viên trong việc dạy học theo định hướng PTNL học sinh Bảng 2.7. Thực trạng việc sử dụng phương tiện, thiết bị trong dạy học Mức độ sử dụng Thường Thỉnh Chưa TT Phương tiện, thiết bị dạy học xuyên thoảng khi nào SL % SL % SL % 1 Sách giáo khoa 38 100 0 0 0 0 2 Sách, tài liệu tham khảo 34 89,5 4 10,5 0 0 3 Phòng thí nghiệm 16 42,1 14 36,8 8 21,1 4 Máy tính, máy chiếu projector 30 78,9 8 21,1 0 0 5 Máy chiếu vật thể 25 65,8 13 34,2 0 0 6 Máy quay phim, chụp ảnh 9 23,7 29 76,3 0 0 7 Sử dụng mạng internet 28 73,7 10 26,3 0 0 8 Các đồ dùng dạy học tự làm 13 34,2 25 65,8 0 0 9 Các mẫu vật thực tế 16 42,1 22 57,9 0 0 10 Các đồ dùng sinh hoạt 12 31,6 26 68,4 0 0 Đi đôi với việc các phương pháp và hình thức dạy học chưa thay đổi, nên phương tiện được sử dụng trong dạy học của giáo viên ở đây chủ yếu vẫn là sách giáo khoa và sách tham khảo. 2.2.2.5. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Bảng 2.8. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Mức độ thực hiện Thường Thỉnh Chưa khi TT Hình thức kiểm tra, đánh giá KQHT xuyên thoảng nào SL % SL % SL % Đánh giá Kết quả nhận thức của các em 1 19 50,0 19 50,0 0 0 qua các bài kiểm tra Đánh giá các kỹ năng giải quyết nhiệm 2 28 73,7 10 26,3 0 0 vụ học tập 3 Đánh giá kỹ năng sống cần thiết 21 55,3 17 44,7 0 0 Đánh giá thái độ của học sinh sau khi 4 28 73,7 10 26,3 0 0 học xong bài học
  14. 14 Đánh giá học sinh ngay trong quá trình 5 28 73,7 10 26,3 0 0 học tập bằng những nhận xét, góp ý. Đánh giá học sinh sau khi hoàn thành 6 những bài tập cụ thể hoặc việc hoàn 28 73,7 10 26,3 0 0 thành nhiệm vụ được giao. Đánh giá qua cách ứng xử của học sinh 7 37 97,4 1 2,6 0 0 trong hoạt động hằng ngày. Đánh giá thông qua các bài kiểm tra định 8 37 97,4 1 2,6 0 0 kỳ. Kết quả khảo sát thực trạng KTĐG hoạt động dạy học theo định hướng PTNL học sinh nói trên cho thấy đây cũng là một khâu còn yếu. Mặc dù hoạt động KTĐG dạy học nói chung thì nhà trường đã thực hiện rất tốt, nhưng những nội dung KTĐG dạy học theo định hướng PTNL thì còn nhiều lúng túng trong chỉ đạo. 2.2.3. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh Trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội Phần lớn học sinh chưa hiểu rõ mục đích của việc học. Số học sinh nhận thức học là để làm phong phú thêm hiểu biết cho mình còn thấp. Về mức độ thường xuyên sử dụng các kỹ năng học tập cho thấy vấn đề xác định động cơ, thái độ học tập của học sinh chưa rõ ràng. 2.2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 2.2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn Qua khảo sát và trao đổi trực tiếp chúng tôi nhận thấy việc quản lý hoạt động của tổ chuyên môn còn hạn chế. Việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng PTNL học sinh và giám sát thực hiện chưa thật sâu sát, nhiều giáo viên chưa nắm kĩ chủ trương của Nhà trường. 2.2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập, bồi dưỡng của giáo viên Qua khảo sát cho thấy, việc quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên trong trường còn hạn chế. Nhà trường đã cử giáo viên đi tập huấn về dạy học theo định hướng PTNL theo kế hoạch của Sở và Phòng giáo dục gồm tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán, chiếm 25% giáo viên nhà trường. Tuy nhiên, hiệu quả đem lại chưa cao vì nhiều lí do. 2.2.3.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
  15. 15 Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Mức độ thực hiện Nội dung chỉ đạo hoạt động dạy học Thường Thỉnh Chưa khi TT theo định hướng PTNL học sinh xuyên thoảng nào SL % SL % SL % Chỉ đạo giáo viên soạn bài theo hướng 1 38 100,0 0 0 0 0 đổi mới. Chỉ đạo hoạt động dạy học trên lớp theo 2 18 47,4 20 52,6 0 0 định hướng PTNL học sinh. Chỉ đạo thực hiện kiểm tra đánh giá lớp 3 38 100,0 0 0 0 0 theo định hướng PTNL học sinh. Chỉ đạo thực hiện dạy học theo đối 4 17 44,7 21 55,3 0 0 tượng. Chỉ đạo giáo viên sử dụng các phương 5 pháp và hình thức dạy học lớp theo định 20 52,6 18 47,4 0 0 hướng PTNL học sinh. Chỉ đạo giáo viên thực hiện các giờ dạy 6 16 42,1 22 57,9 0 0 học lớp theo định hướng PTNL học sinh. Chỉ đạo giáo viên tăng cường sử dụng 7 20 52,6 18 47,4 0 0 phương tiện, đồ dùng dạy học Tổ chức tập huấn, hướng dẫn giáo viên 8 sử dụng đồ dùng để dạy học lớp theo 18 47,4 20 52,6 0 0 định hướng PTNL học sinh. Chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng phương 9 17 44,7 21 55,3 0 0 pháp học tập cho học sinh. Chỉ đạo việc bồi dưỡng nâng cao nhận 10 thức trong việc dạy học theo định hướng 20 52,6 18 47,4 0 0 PTNL học sinh. Từ kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 44,7 giáo viên cho rằng nhà trường có chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh, còn 55,3 % cho rằng chỉ đôi khi mới được thực hiện. Như vậy có thể khẳng định việc chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh đã được nhà trường chú trọng nhưng chưa thường xuyên. 2.2.3.4. Thực trạng chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
  16. 16 Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra đánh giá dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Mức độ thực hiện Thường Thỉnh Chưa khi TT Nội dung kiểm tra, đánh giá xuyên thoảng nào SL % SL % SL % Kiểm tra, đánh giá việc lập kế hoạch dạy 1 học theo định hướng PTNL học sinh của 15 39,5 23 60,5 0 0 tổ chuyên môn và giáo viên Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nội 2 20 52,6 18 47,4 0 0 dung dạy học theo định hướng PTNL Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng phương 3 pháp và hình thức tổ chức dạy học theo 17 44,7 21 55,3 0 0 định hướng PTNL học sinh Kiểm tra, đánh giá việc GV đánh giá học 4 18 47,4 20 52,6 0 0 sinh theo định hướng PTNL Kiểm tra, đánh giá năng lực trải nghiệm 5 18 47,4 20 52,6 0 0 học sinh trong nhà trường Kiểm tra, đánh giá cơ sở vật chất, thiết 6 20 52,6 18 47,4 0 0 bị dạy học của Nhà trường Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng cơ sở 7 vật chất, thiết bị dạy học phục vụ dạy 18 47,4 20 52,6 0 0 học theo định hướng PTNL học sinh Kiểm tra việc giáo viên bồi dưỡng 8 16 42,1 22 57,9 0 0 phương pháp học tập cho học sinh Qua kết quả khảo sát có thể nhận thấy việc kiểm tra, đánh giá dạy học theo định hướng PTNL học sinh còn rất hạn chế. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 2.3.1. Điểm mạnh - Hiệu trưởng Trường TH Giáp Bát rất coi trọng việc triển khai các văn bản của Đảng, Nhà nước và của ngành về đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy - CBQL, GV và HS đã quan tâm và nhận thức được tầm quan trọng của dạy học theo định hướng PTNL học sinh.
  17. 17 - Đội ngũ CBQL, GV an tâm với công tác, nhiệt tình với nghề và ham học hỏi để nâng cao năng lực quản lý, trình độ giảng dạy. - CBQL thực hiện đầy đủ các nội dung quản lý HĐ giảng dạy của GV - Hiệu trưởng Trường TH Giáp Bát quan tâm đến điều kiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy - Việc quản lý hoạt động giảng dạy và hỗ trợ hoạt động giảng dạy có sự chỉ đạo thống nhất từ Ban giám hiệu tới các tổ nhóm chuyên môn và toàn thể GV trong nhà trường. 2.3.2. Điểm yếu - Nhận thức của GV và CBQL còn nhiều lúng túng, băn khoăn chưa tìm ra được phương pháp dạy học PTNL cho phù hợp với HS nhà trường. - Kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của GV chưa nhiều. - Hiệu trưởng trường TH Giáp Bát chưa có biện pháp tối ưu quản lý tốt các nội dung chương trình - Việc KTĐG kết quả học tập của HS chưa đi sát đối tượng HS - Công tác quản lý sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường còn nhiều hạn chế - Việc phối hợp với gia đình và lực lượng xã hội cùng giáo dục học sinh thực hiện chưa đồng bộ. 2.3.3. Nguyên nhân của những điểm yếu - Tổ chức dạy học và quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong điều kiện vẫn dựa trên chương trình GDPT hiện hành, vốn được xây dựng theo tiếp cận nội dung. - Tài liệu và điều kiện cơ sở vật chất cho dạy học và quản lý hoạt động dạy học theo định hướng PTNL học sinh của nhà trường còn thiếu và chưa đồng bộ - Dạy học và quản lý hoạt động dạy học theo định hướng PTNL học sinh là vấn đề còn khá mới mẻ đối với nhiều GV và CBQL. - Kiến thức và kỹ năng dạy học theo định hướng PTNL học sinh của phần đông GV, CBQL còn hạn chế. - Một bộ phận GV và CBQL chưa có tâm thế sẵn sàng cho dạy học và quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh 2.3.4. Những vấn đề cần giải quyết - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và khuyến khích tự học, nâng cao nhận thức cho GV
  18. 18 - Đầu tư CSVC, thiết bị phục vụ cho HĐDH và nâng cao chất lượng dạy học; - Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, chỉ đạo GV thiết kế và tổ chức bài học theo định hướng PTNL học sinh; - Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, GV đáp ứng được yêu cầu dạy học theo định hướng PTNL học sinh; - Chỉ đạo GV bồi dưỡng phương pháp học tập của HS đúng hướng; - Ban hành văn bản hướng dẫn dạy học theo định hướng PTNL HS; - Chú trọng và tăng cường KTĐG dạy học theo định hướng PTNL HS của GV trong nhà trường. Tiểu kết chương 2 Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học theo định hướng PTNL học sinh ở trường TH Giáp Bát, tôi nhận thấy: Hiệu trưởng nhà trường cũng đã xác định được việc đổi mới dạy học theo định hướng PTNL tiểu học là một nhiệm vụ quan trọng. Việc chỉ đạo đổi mới dạy học đã được đề cập trong kế hoạch giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, việc hướng dẫn cụ thể để giáo viên vận dụng dạy học theo định hướng PTNL học sinh vào các giờ dạy còn lúng túng. Đối với giáo viên, từ việc thiết kế bài dạy, sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học đến kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Để dạy học theo định hướng PTNL học sinh đạt kết quả, hiệu trưởng nhà trường cần có những biện pháp quản lý hiệu quả, giúp nhà trường phát huy được những điểm mạnh, hạn chế được điểm yếu, tận dụng được những thuận lợi và vượt qua khó khăn. Những biện pháp quản lý sẽ được đề xuất trong chương 3 dưới đây. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC GIÁP BÁT QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục của cấp Tiểu học Chương trình giáo dục cấp Tiểu học nhằm hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất, học vấn và
  19. 19 năng lực chung được nêu trong mục tiêu giáo dục phổ thông; bước đầu phát triển những tiềm năng sẵn có để tiếp tục học trung học cơ sở. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải hướng vào việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy học theo định hướng PTNL học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay nhằm tháo gỡ những vướng mắc, khắc phục khó khăn, yếu k m và bất cập trong công tác quản lý hiện nay ở trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội với mục đích nâng cao chất lượng dạy học. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, thực tiễn Hoạt động DH theo định hướng PTNL học sinh phải được xây dựng trên hướng đổi mới để đáp ứng mục tiêu giáo dục, song các hoạt động dạy học muốn đạt được hiệu quả cao phải dựa vào tình hình thực tiễn các trường hiện nay thì biện pháp đó mới mang tính khả thi. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Các giải pháp đề xuất phải phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của nhà trường, của địa phương, phải nằm trong khả năng huy động tài chính của nhà trường, phù hợp với năng lực quản lý của cán bộ quản lý, trình độ của giáo viên, động viên HS tham gia tích cực vào các hoạt động học thực sự. Các biện pháp phải phù hợp việc quản lý tổ chức các hoạt động dạy học theo định hướng PTNL học sinh. Đồng thời phải thiết thực phục vụ đổi mới giáo dục trong tình hình mới hiện nay của nhà trường. u t i n pháp u n l hoạt động dạy học theo đ nh hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học Giáp Bát, uận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 3.2.1. Nâng cao nhận thức về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên 3.2.1.1. Mục tiêu 3.2.1.2. Nội dung 3.2.1.3.Cách thực hiện 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện 3.2.2. Tổ chức, bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho đội ngũ giáo viên nhà trường 3.2.2.1. Mục tiêu 3.2.2.2. Nội dung 3.2.2.3. Cách thực hiện 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện: 3.2.3. Chỉ đạo tổ chuyên m n đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
  20. 20 3.2.3.1. Mục tiêu 3.2.3.2. Nội dung 3.2.3.3. Cách thực hiện 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện 3.2.4. Chỉ đạo giáo viên thiết kế bài giảng và tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh 3.2.4.1. Mục tiêu 3.2.4.2. Nội dung 3.2.4.3. Cách thức thực hiện 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện: 3.2.5. Tăng cường kiểm tra đánh giá năng lực dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của giáo viên 3.2.5.1. Mục tiêu 3.2.5.2. Nội dung 3.2.5.3. Cách thực hiện 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện: 3.2.6. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực 3.2.6.1. Mục tiêu 3.2.6.2. Nội dung 3.2.6.3. Cách thực hiện 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện 3.2.7. Tăng cường cơ sở, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh 3.2.7.1. Mục tiêu 3.2.7.2. Nội dung 3.2.7.3. Cách thực hiện 3.2.7.4. Điều kiện thực hiện 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Trong nhà trường, hoạt động quản lý của hiệu trưởng về dạy học theo định hướng PTNL học sinh là sự huy động sư phạm có tính tập trung cao để cùng thực hiện chủ trương chung của Đảng và nhà nước trong mục tiêu đổi mới giáo dục. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau cùng phát triển, mỗi biện pháp có thế mạnh và vị trí cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ QL. Hệ thống các biện pháp là một chỉnh thể thống nhất. Tuy nhiên tùy vào đặc điểm của Nhà trường mà khi áp dụng các biện pháp phải biết vận dụng một cách hài hòa không nên xem nhẹ hoặc tuyệt đối hóa bất kỳ biện pháp nào.
  21. 21 3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất 3.4.1. Các bước khảo nghiệm Bước 1: Lập phiếu điều tra xin ý kiến (xem Phụ lục 5). Bước 2: Lựa chọn khách thể điều tra. Nguyên tắc lựa chọn: 3 CBQL và 38 GV của trường tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai,Thành phố Hà Nội Bước 3: Phát phiếu điều tra Bước 4: Thu phiếu điều tra và định hướng kết quả nghiên cứu. 3.4.2. Nội dung khảo nghiệm Bảng 3.1. Tổng hợp khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý Tính cần thiết Thứ TT Tên biện pháp Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết bậc SL % SL % SL % 1 Biện pháp 1 38 92.6 3 7.4 0 0 4 2 Biện pháp 2 36 87.8 5 12.2 0 0 6 3 Biện pháp 3 39 95.1 2 4,9 0 0 3 4 Biện pháp 4 37 90.2 4 9,8 0 0 5 5 Biện pháp 5 41 100 0 0 0 0 1 6 Biện pháp 6 40 97.5 1 2.5 0 0 2 7 Biện pháp 7 35 85.3 6 14.7 0 0 7 Từ kết quả số liệu trong bảng 3.1 Về sự cần thiết của 7 biện pháp đề xuất, 100% các ý kiến đều cho rằng cả 7 biện pháp đều cần thiết hoặc ít cần thiết. Không có ý kiến nào cho rằng các biện pháp trên là không cần thiết. Mức độ cần thiết đều trên 80%. Bảng 3.2. Tổng hợp khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý Tính khả thi Thứ TT Tên biện pháp Khả thi Ít khả thi Không khả thi bậc SL % SL % SL % 1 Biện pháp 1 38 92.6 3 7.4 0 0 4 2 Biện pháp 2 41 100 0 0 0 0 1 3 Biện pháp 3 36 87.8 5 12.2 0 0 6 4 Biện pháp 4 40 97.5 1 2.5 0 0 2 5 Biện pháp 5 37 90.2 4 9,8 0 0 5 6 Biện pháp 6 39 95.1 2 4,9 0 0 3 7 Biện pháp 7 35 85.3 6 14.7 0 0 7 Về tính khả thi của các biện pháp: Qua quá trình nghiên cứu, khảo nghiệm, chúng tôi thu nhận được kết quả rất khả quan như bảng tổng hợp
  22. 22 nêu trên. Các ý kiến đều cho rằng 7 biện pháp được đề xuất đều có tính khả thi cao. Mức tương quan của các biện pháp chỉ ra rằng việc chỉ đạo đổi mới phương pháp cần phối hợp chặt chẽ với công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên, tạo tâm thế giáo viên sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đổi mới một cách hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Kết luận chương 3 Xuất phát từ cơ sở lý luận và khảo sát thực tiễn hoạt động quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường TH Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất 7 biện pháp quản lý dạy học PTNL ở nhà trường. Những biện pháp này vừa có tính kế thừa vừa có điểm mới trong nội dung từng biện pháp với mục đích khắc phục những hạn chế trong quản lý dạy học để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học của nhà trường. Kết quả khảo nghiệm cho thấy cả 7 biện pháp quản lý trên đều có tính cần thiết và khả thi có thể áp dụng trong quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường. Các biện pháp có quan hệ biện chứng với nhau, biện pháp này là tiền đề, là động lực, là điều kiện để thực hiện các biện pháp khác. Nếu thực hiện đồng bộ sẽ nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và HS nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng phát triển các phẩm chất của nhân cách người học theo mục đích giáo dục. Quản lý HĐDH là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL tới khách thể QL trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu DH. Quản lý HĐDH theo định hướng PTNL học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Để làm tốt, Hiệu trường nhà trường phải xác định rõ vai trò, vị trí, chức năng của mình, đồng thời phải nắm vững nhiệm vụ và mục tiêu phát triển giáo dục của nhà trường vận dụng linh các biện pháp trong quá trình quản lý.
  23. 23 Vận dụng những lý luận cơ bản đã nghiên cứu được, tác giả đi vào nghiên cứu, khảo sát thực trạng, đánh giá những mặt mạnh, những điểm yếu của việc dạy học theo định hướng PTNL học sinh ở trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Trong những năm qua Hiệu trưởng nhà trường đã thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý và đã triển khai áp dụng nhiều biện pháp quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Tổ chức nhiều hoạt động nhằm thu hút các học sinh tham gia rất tích cực, tạo nhiều bước khởi sắc trong hoạt động dạy và học.Tuy nhiên, HĐDH theo định hướng PTNL học sinh vẫn đang gặp nhiều khó khăn trong khâu tổ chức cũng như nội dung hoạt động. Từ việc nghiên cứu lý luận kết hợp với khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐDH theo định hướng PTNL học sinh của Trường Tiểu học Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, tác giả luận văn đề xuất được 7 biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng PTNL học sinh phù hợp với thực tiễn của nhà trường trong giai đoạn hiện nay và có thể áp dụng cho các trường tiểu học trong địa bàn thành phố. Các biện pháp đề ra có mối quan hệ hữu cơ với nhau, bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả HĐDH theo định hướng PTNL học sinh. Đây là các biện pháp cần thiết và có tính khả thi, nếu tổ chức thực hiện các biện pháp trên một cách đồng bộ thì công tác quản lý HĐDH ở Trường Tiểu học số Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội sẽ đạt hiệu quả cao hơn. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở GD &ĐT thành phố Hà Nội Thực hiện nghiêm việc phân cấp quản lý về tổ chức nhân lực cho HT trường nhất là được quyền tham mưu trong việc tuyển chọn, điều động, tiếp nhận GV để đảm bảo chất lượng giáo dục của đơn vị. Đồng thời đề nghị Sở GD &ĐT tăng cường bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý của ngành, tăng cường bồi dưỡng cán bộ kế cận. 2.2. Đối với UBND Thành phố Hà Nội - Có chế độ khuyến khích động viên kịp thời cho GV có nhiều thành tích trong dạy học, những GV và CBQL có nhiều cống hiến cho sự nghiệp giáo dục. Có chính sách thu hút nhân tài, những sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi, những thạc sĩ về địa phương công tác. Tuyển đủ GV cho các trường, và nhân viên phụ trách thư viện và các phòng chức năng. Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên có năng lực tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. - Tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội, đặc biệt là phụ huynh học sinh, tin tưởng vào nhà trường vào sự đổi mới giáo dục của nhà nước. Về việc dạy học theo định hướng PTNL học sinh như: Mô hình trường học mới (VNEN) cũng như đánh giá học sinh Tiểu học theo thông tư 22 sửa đổi,
  24. 24 bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo thông tư 30/2014/TT- BGDĐT ngày 28/8/2014. - Tăng cường CSVC, tạo điều kiện về kinh phí cho nhà trường hoạt động hiệu quả 2.3. Đối với Hiệu trưởng và CBQL các trường Tiểu học trong địa bàn quận Hoàng Mai - Quán triệt các văn bản chỉ đạo của ngành về tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện. Đặc biệt là hoạt động dạy học theo định hướng PTNL học sinh theo yêu cầu đổi mới. Tuyên truyền phổ biến, cụ thể hóa các văn bản quy định, hướng dẫn về đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra, đánh giá giúp giáo viên nhận thức rõ và quyết tâm thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu đổi mới giáo dục. - Huy động tối đa, sử dụng hợp lý các nguồn lực hiện có, tạo động lực thúc đẩy người dạy và người học. Đảm bảo đầy đủ CSVC, phương tiện phục vụ cho hoạt động dạy và học, quan tâm sát sao tới việc đổi mới PP dạy và học. - Phát huy đầy đủ vai trò của Hiệu trưởng, sử dụng hợp lý các phương pháp và công cụ quản lý đồng thời thực hiện đồng bộ các chức năng quản lý. - Tăng cường tự học, tự nghiên cứu nâng cao năng lực quản lý; áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý HĐDH mà chúng tôi đã nghiên cứu và đề xuất trong luận văn; Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý. 2.4. Đối với GV - GV cần nhận thức đầy đủ về vai trò và trách nhiệm, sứ mệnh của mình đối với sự nghiệp “trồng người”, nhất là đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay. - Không ngừng học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, quyết tâm vượt qua khó khăn đáp ứng với yêu cầu đổi mới. Tích cực đổi mới PP giảng dạy, KTĐG phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS, luôn là tấm gương sáng về tự học, tự rèn luyện cho HS noi theo.