Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học cơ sở Cát Linh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 4290
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học cơ sở Cát Linh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_mon_ngu_van_theo.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học cơ sở Cát Linh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong nhà trường phổ thông, môn Ngữ văn là môn khoa học xã hội có vị trí và vai trò quan trọng, mang những nét đặc thù. Môn Ngữ văn giúp người học tiếp xúc với sự phong phú của tiếng mẹ đẻ, tiếp xúc với kho tàng văn hóa dân tộc và văn hóa nhân loại kết tinh trong các tác phẩm văn học. Đồng thời, môn Ngữ văn còn góp phần bồi dưỡng tâm hồn, hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Vì vậy, môn Ngữ văn được chú trọng xây dựng phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và năng lực nhận thức lứa tuổi nhằm phát huy tối đa hiệu quả giảng dạy và đạt mục tiêu bộ môn. Việc quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh đòi hỏi phải có những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Hiện nay, công tác quản lí dạy và học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh trong nhà trường phổ thông còn nhiều bất cập, chậm đổi mới. Trong những năm gần đây, giáo viên dạy môn Ngữ văn trong đó có giáo viên trường THCS Cát Linh đã chú trọng đổi mới phương pháp nhưng việc đổi mới chưa triệt để, chưa đi vào chiều sâu, mới chỉ dừng ở việc cải tiến phương pháp dạy học truyền thống bằng cách sử dụng các câu hỏi tái hiện, câu hỏi nêu vấn đề, sử dụng một số dụng cụ hỗ trợ giảng dạy mang tính hình thức. Thực tế, giáo viên vẫn nặng về truyền thụ kiến thức, ít chú trọng đến cách dẫn dắt học sinh tự khám phá, lĩnh hội và làm chủ kiến thức. Hơn nữa, việc học sinh không xác định rõ động cơ, thái độ học tập cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập bộ môn. Ngoài ra, các tác động của nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng của sự bùng nổ công nghệ thông tin, truyền thông đang hàng ngày hàng giờ len lỏi vào đời sống khiến không ít học sinh bị chệch hướng, suy nghĩ lệch lạc, gây khó khăn cho công tác giáo dục nói chung trong đó có chất lượng học tập môn Ngữ văn. Vì vậy, nhà trường phải đổi mới từ công tác quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. Có như vậy việc dạy học môn Ngữ văn mới thực hiện được mục tiêu phát triển năng lực học sinh đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục Từ những lí do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học cơ sở Cát Linh – quận Đống Đa – thành phố Hà Nội” làm đối tượng nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.
  2. 2 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề tài chỉ ra thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS Cát Linh, từ đó đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học cơ sở 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học cơ sở 4. Giả thuyết khoa học Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh của trường Trung học cơ sở Cát Linh nhìn chung còn nhiều bất cập cần có những biện pháp quản lí giáo dục phù hợp để góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học, đưa chất lượng dạy học mũi nhọn và đại trà đứng trong tốp đầu của quận Đống Đa. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh tại trường Trung học cơ sở Cát Linh – quận Đống Đa – thành phố Hà Nội. Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học cơ sở Cát Linh – quận Đống Đa – thành phố Hà Nội. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp điều tra, khảo sát - Phương pháp phỏng vấn, trao đổi - Phương pháp quan sát sư phạm - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lí giáo dục 6.3. Phương pháp thống kê 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
  3. 3 Trong đề tài này, tôi chỉ trình bày những biện pháp quản lí của Hiệu trưởng và hiệu quả quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học cơ sở Cát Linh trong bối cảnh đổi mới hiện nay. 8. Đóng góp của đề tài 8.1. Về khoa học: Đề tài tổng thuật những cơ sở lí luận về công tác quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. 8.2. Về thực tiễn: Đề tài cung cấp những thực trạng và giải pháp cho công tác quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh, giúp nhà quản lí có thêm nhiều kinh nghiệm, góp phần thúc đẩy hoạt động quản lí đi vào nề nếp, qui củ, hiệu quả. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1.Các công trình nghiên cứu về dạy học và dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh Trong phần này, tác giả đã khái quát tổng quan một số công trình nghiên cứu về dạy học và dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Các công trình đều mô tả các năng lực cần thiêt cho học sinh trong trường phổ thông, xác lập mối quan hệ giữa dạy học, giáo dục với sự phát triển các năng lực của học sinh; xác lập mối quan hệ giữa các thành tố của dạy học và đổi mới dạy học, giáo dục với sự phát triển năng lực người học. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lí dạy học và quản lí dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến quản lí dạy học và quản lí dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh như Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông của tác giả Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội, Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn cấp THPT Trong nhiều luận văn nghiên cứu về dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, các tác giả đã tập trung vào nghiên cứu các biện pháp quản lí hoạt động dạy học trong nhà trường phù
  4. 4 hợp với đặc thù từng địa phương. Tuy nhiên nghiên cứu quản lí dạy học theo hướng phát triển năng lực người học chưa nhiều. Đặc biệt, quản lí dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh cũng còn nhiều điều cần trăn trở. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh” là điều cần thiết, đáng quan tâm. 1.2. Các khái niệm cơ bản Trong phần này, tác giả làm rõ các khái niệm cơ bản như Quản lí, Quản lí hoạt động dạy học, Năng lực và phát triển năng lực học sinh, Quản lí hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Trong đó: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lí (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn ) đến hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh nhằm đạt mục đích nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn và phát triển được năng lực học sinh. 1.3. Dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS Phần này đề cập đến những nội dung sau: 1.3.1. Vị trí, vai trò của môn Ngữ văn trong chương trình THCS 1.3.2. Dạy học môn Ngữ văn theo hướng truyền thống Dạy học môn Ngữ văn theo hướng truyền thống là dạy học theo định hướng nội dung, là dạy học truyền thụ tri thức một chiều, dạy học chỉ quan tâm đến việc học sinh biết cái gì về kiến thức văn học, lí luận văn học, ngôn ngữ học chưa quan tâm đến việc học sinh biết làm gì từ những điều đã học. Dạy học theo hướng này bộc lộ nhiều điểm hạn chế, không phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong các hoạt động học tập, không hình thành được các năng lực học tập cần thiết để học sinh vận dụng vào cuộc sống, học tập và lao động. 1.3.3. Dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của giáo viên nhằm tổ chức cho học sinh lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng của môn Ngữ văn nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn và phát triển năng lực cho học sinh. Dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh là hoạt động có ý thức bao gồm các thành tố như mục đích, nội dung chương trình, hình thức, phương pháp dạy học, các nguồn lực phục vụ dạy học, Dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh yêu cầu không chỉ cung cấp kiến
  5. 5 thức cho học sinh mà còn dạy cho học sinh cách học, cách lĩnh hội tri thức. Học sinh không chỉ học thuộc kiến thức mà còn biết cách ứng dụng, vận dụng kiến thức môn Ngữ văn vào tiếp thu tri thức và thực tiễn. Cùng với đó phải hình thành được cho học sinh các năng lực như năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực thưởng thức văn học, năng lực cảm thụ thẩm mĩ, 1.4. Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.4.1. Quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng Trong phần này, tác giả làm sáng tỏ công tác quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng. Công tác quản lí hoạt động dạy học giữ vị trí quan trọng trong công tác quản lí nhà trường. Mục tiêu quản lí chất lượng đào tạo là nền tảng, là cơ sở để nhà quản lí xác định các mục tiêu khác trong hệ thống mục tiêu quản lí của nhà trường. Công tác quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của Hiệu trưởng thông qua một số biện pháp quản lí để nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên dạy môn Ngữ văn như sau: - Phân công công tác giảng dạy của giáo viên - Hướng dẫn giáo viên xây dựng Kế hoạch giảng dạy - Quản lí giáo viên thực hiện chương trình dạy học - Quản lí giáo viên soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp - Quản lí giờ lên lớp của giáo viên - Xây dựng tiêu chuẩn xếp loại giờ lên lớp và phương pháp đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên - Quản lí việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh - Tổ chức thi đua, khen thưởng 1.4.2. Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Trong phần này, tác giả đề cập đến công tác quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh là tác động có định hướng có kế hoạch của chủ thể quản lí (Hiệu trưởng, Hiệu phó, Tổ trưởng chuyên môn, ) đến hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh nhằm đạt được mục đích nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn và phát triển được năng lực học sinh. 1.4.2.1. Quản lí việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên theo hướng phát triển năng lực học sinh
  6. 6 1.4.2.2. Quản lí giảng dạy trên lớp môn Ngữ văn của giáo viên theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.4.2.3. Quản lí hoạt động học tập môn Ngữ văn của học sinh theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.4.2.4. Quản lí hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên trong tổ chuyên môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.4.2.5. Quản lí đánh giá dạy học của giáo viên môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.4.2.6. Quản lí phương tiện dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS Trong phần này, tác giả đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh 1.5.1. Các yếu tố thuộc về Hiệu trưởng trường THCS Để quản lí tốt hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS, Hiệu trưởng phải am hiểu mục tiêu, nguyên lí, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, có kĩ năng chỉ đạo, điều hành, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, tạo được môi trường làm việc lành mạnh để giáo viên phát huy năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ. 1.5.2. Các yếu tố thuộc về giáo viên dạy môn Ngữ văn ở trường THCS Giáo viên dạy môn Ngữ văn phải là người có chuyên môn cao, nghiệp vụ vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt và năng lực dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Ngoài ra, giáo viên dạy môn Ngữ văn còn phải không ngừng tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bổ sung cập nhật thông tin mới, tri thức mới. 1.5.3. Các yếu tố khách quan thuộc về môi trường tổ chức dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực sẽ là cơ sở để xác định các biện pháp quản lí dạy học môn Ngữ văn nhằm nâng cao chất lượng dạy học và phát triển năng lực cho học sinh. Tiểu kết chương 1
  7. 7 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÁT LINH, QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về trường THCS Cát Linh, quận Đống Đa Trong phần này, tác giả giới thiệu về đặc điểm, tình hình kinh tế, chính trị, giáo dục quận Đống Đa. Thông qua đó, giới thiệu về trường THCS Cát Linh: vị trí địa lí, đội ngũ, sơ đồ tổ chức, cơ cấu, chất lượng học sinh qua một số năm học gần đây, thuận lợi, khó khăn, thành tích của nhà trường 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS Cát Linh Tác giả tiến hành hoạt động khảo sát như sau: - Mục đích khảo sát: Thu thập các kết quả nghiên cứu về thực trạng dạy học môn Ngữ văn và quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS Cát Linh để xây dựng cơ sở thực tiễn đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. - Nội dung khảo sát + Thực trạng dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS Cát Linh, quận Đống Đa. + Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS Cát Linh, quận Đống Đa. + Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS. - Phương pháp khảo sát: Điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm, toán thống kê. - Tiêu chí và thang đánh giá Tác giả xây dựng các bảng để cho điểm, đánh giá Bảng 2.1. Cách cho điểm và thang đánh giá thực trạng dạy học môn Ngữ văn và quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng PTNLHS TT Tiêu chí đánh giá Cách cho điểm Chuẩn đánh giá 1 Tốt 4 3,25 – 4,0 2 Khá 3 2,5 – 3,24 3 Trung bình 2 1,75 – 2,49 4 Chưa tốt 1 <1,75
  8. 8 Bảng 2.2. Cách cho điểm và thang đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng PTNLHS TT Tiêu chí đánh giá Cách cho điểm Chuẩn đánh giá 1 Ảnh hưởng rất nhiều 4 3,25 – 4,0 2 Ảnh hưởng nhiều 3 2,5 – 3,24 3 Ít ảnh hưởng 2 1,75 – 2,49 4 Không ảnh hưởng 1 <1,75 - Mẫu và địa bàn khảo sát Địa bàn khảo sát tập trung chủ yếu tại trường THCS Cát Linh, quận Đống Đa. Bảng 2.3. Mẫu khách thể và khảo sát thực trạng TT Đối tượng khảo sát Số lượng % 1 Giáo viên THCS 44 75,8 2 Cán bộ quản lí trường THCS 10 17,2 3 Tổ trưởng chuyên môn 04 7,0 Tổng chung 58 100% Thông qua các bảng, biểu đồ, tác giả đưa ra kết quả khảo sát thực tế để từ đó có những đánh giá khách quan về công tác quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS Cát Linh 2.3.1 Thực trạng mức độ thực hiện nội dung, chương trình dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Bảng 2.4. Đánh giá mức độ thực hiện nội dung chương trình dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Việc thực hiện chương trình dạy học của giáo viên được đánh giá thực hiện không giống nhau. Những nội dung được đánh giá tốt hơn “Nắm vững nội dung chương trình”; “Thực hiện đúng, đủ kế hoạch dạy học, phân phối chương trình” Đây là các nội dung mang tính pháp qui, thuộc về qui chế chuyên môn bắt buộc giáo viên phải nắm vững và thực hiện đầy đủ, đúng thời gian qui định theo từng tuần học. Các nội dung thực hiện chương trình được đánh giá thấp hơn “Thiết kế lại các tiết học trong sách giáo khoa thành các chủ đề tích hợp”; “Điều chỉnh nội dung dạy học của chương trình hiện hành theo hướng phát triển năng lực học sinh”. Trong thực tế việc thiết kế lại các tiết trong sách giáo
  9. 9 khoa và điều chỉnh nội dung dạy học của chương trình hiện hành không hề dễ dàng. Hơn thế nữa, giáo viên vẫn có thói quen dạy theo phân phối chương trình, sách giáo khoa. Vì vậy, việc phải điều chỉnh, thiết kế lại nội dung dạy học của chương trình hiện hành theo hướng phát triển năng lực học sinh là rất khó khăn. 2.3.2. Thực trạng mức độ thực hiện các hình thức dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Bảng 2.5. Đánh giá mức độ thực hiện các hình thức dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Việc thực hiện các hình thức dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh được đánh giá ở mức độ khá. Những hình thức được đánh giá thực hiện tốt hơn: “Dạy học cả lớp”; “Hướng dẫn học sinh học ở nhà” , các hình thức dạy học được đánh giá thực hiện thấp hơn “Hoạt động ngoại khóa” (Tổ chức câu lạc bộ văn học dân gian, câu lạc bộ thơ; Hội thi sáng tác văn chương cho học sinh; ); “Hình thức trải nghiệm trong dạy học” Những hình thức dạy học được đánh giá cao là vì đó là những hình thức dạy học truyền thống, dễ sử dụng, nhìn chung giáo viên đã quen thuộc và thành thạo. Hơn nữa các hình thức dạy học này cũng khá linh hoạt không tốn nhiều thời gian chuẩn bị. Còn những hình thức dạy học chưa được đánh giá cao là do nhiều nguyên nhân: có thể do hình thức mới giáo viên thực hiện chưa quen như “Hình thức trải nghiệm trong dạy học”. Bên cạnh đó, có hình thức phải huy động nhiều nguồn lực nên giáo viên ngại thực hiện. Hơn nữa các hình thức dạy học mới chỉ mang tính chất khuyến khích, không gắn vào tiêu chí thi đua nên cũng khó tạo ra sự sáng tạo trong quá trình áp dụng các hình thức dạy học của giáo viên 2.3.3. Mức độ thực hiện các phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Bảng 2.6. Đánh giá mức độ thực hiện các phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Việc thực hiện các phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh được đánh giá ở mức độ khá cao. Các phương pháp được đánh giá thực hiện cao hơn “Phương pháp dạy học đọc diễn cảm”; “Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống , các phương pháp được
  10. 10 đánh giá thực hiện thấp hơn “Phương pháp dạy học dự án”; “Phương pháp dạy học tích hợp”. Việc thực hiện các phương pháp như “Phương pháp dạy học dự án” và “Phương pháp dạy học tích hợp” được đánh giá ở mức độ thực hiện thấp hơn. Thực tế, đối với các phương pháp này ngay từ khâu thiết kế dự án, chủ đề dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã gặp nhiều khó khăn. Kĩ năng xây dựng chủ đề và đầu tư để xây dựng chủ đề dạy học của giáo viên còn hạn chế. Thêm nữa khả năng tự lực của học sinh chưa cao nên các em chưa chủ động tích cực tham gia vào hoạt động. 2.3.4. Mức độ đáp ứng về nguồn lực dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Bảng 2.7. Đánh giá mức độ đáp ứng về nguồn lực dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Việc đáp ứng về nguồn lực dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh được cán bộ quản lí và giáo viên đánh giá khá tốt. Các yếu tố thuộc nguồn lực dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh được đánh giá tốt hơn: “Tài liệu dạy và học”; “Thông tin cho dạy học theo hướng phát triển năng lực người học” Các yếu thuộc về nguồn lực được đánh giá thấp hơn: “Tài chính cho dạy học”; “Nhân lực”. Từ khi thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông (năm 2002), các trường phổ thông đã được đầu tư về nguồn lực dạy học nói chung và dạy học môn Ngữ văn nói riêng. Từ việc bồi dưỡng nhân lực đến việc xây dựng các phòng học bộ môn, mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học được các trường quan tâm. Nhìn chung nguồn lực về dạy học đáp ứng được nhu cầu dạy học môn Ngữ văn khá tốt. Tuy nhiên “Tài chính cho dạy học” còn ở mức trung bình và bị đánh giá thấp nhất. “Nhân lực” cũng không được đánh giá cao, chỉ đạt ở mức khá. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc chỉ đạo, triển khai thực hiện các hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. Những hình thức trải nghiệm trong dạy học hay hoạt động ngoại khóa thiếu kinh phí thì rất khó thực hiện.
  11. 11 x̅ 2.95 2.9 2.85 2.8 2.75 2.7 2.65 2.6 2.55 2.5 2.45 Nội dung dạy học Hình thức dạy học Phương pháp dạy học Nguồn lực dạy học Biểu đồ 2.1. Đánh giá mức độ thực hiện môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh 2.3.5. Thuận lợi, khó khăn khi tổ chức dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS Bảng 2.8. Thuận lợi, khó khăn khi tổ chức dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Những thuận lợi, khó khăn khi tổ chức dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh được đánh giá tương đối đồng đều giữa các nội dung. Cụ thể như sau: -Về mặt thuận lợi, những nội dung như: “Tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực học sinh” có 96.55% cán bộ quản lí, giáo viên lựa chọn; “Định hướng của Ban Giám hiệu nhà trường về dạy học theo hướng phát triển năng lực rõ ràng” có 91.38% cán bộ quản lí, giáo viên lựa chọn ; các nội dung thuận lợi được cán bộ quản lí, giáo viên lựa chọn ít hơn nhưng cũng chiếm trên 2/3 số người tham gia khảo sát: “Hiểu biết của cán bộ quản lí và giáo viên về dạy học theo hướng phát triên năng lực học sinh tốt” có 74.14% lựa chọn; “Có sự đồng thuận trong nhà trường về dạy học theo hướng phát triển năng lực” có 86.20% lựa chọn Như vậy, dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS Cát Linh đã có nhiều thuận lợi từ nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên; bồi dưỡng năng lực cho giáo viên đến định hướng và quan tâm, tạo điều kiện của Ban Giám hiệu, tổ chuyên môn. Tuy nhiên, nội dung “Môi trường sư phạm trong nhà trường THCS theo hướng đổi mới giáo
  12. 12 dục” chỉ có 36.21% cán bộ quản lí, giáo viên tham gia khảo sát lựa chọn. Số liệu này cho thấy môi trường giáo dục theo hướng đổi mới chưa thực sự là yếu tố thuận lợi khi tổ chức dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. Có thể giáo viên, tổ chuyên môn chưa coi dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh là nhiệm vụ quan trọng; học sinh còn rụt rè trong các hoạt động học tập môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực. Vì vậy, muốn xây dựng được môi trường sư phạm trong nhà trường theo hướng đổi mới giáo dục đòi hỏi phải có sự nỗ lực từ nhiều phía. -Về khó khăn, khi tổ chức dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh, 98.28% cán bộ quản lí, giáo viên cho rằng “Đa số học sinh chưa tích cực trong thực hiện hoạt động nhóm, chưa biết cách khai thác tài liệu trong việc dạy học theo hướng phát triển năng lực”; 91.38% lựa chọn nội dung “Chương trình THCS đã được giảm tải nhưng vẫn còn “nặng” đối với giáo viên và học sinh trong việc tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh”; “Sinh hoạt tổ chuyên môn chưa tập trung nhiều vào nghiên cứu bài học, chưa mạnh dạn đóng góp ý kiến cho đồng nghiệp về các giờ dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh” cũng có 91.38% lựa chọn. Bên cạnh đó có một số nội dung được lựa chọn ít hơn như: “Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho việc tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh còn hạn chế” (77.59%); “Năng lực quản lí, chỉ đạo dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh của Ban Giám hiệu còn hạn chế” (65.52%) Như vậy, cái khó khăn nhất trong dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh chính là sự tích cực, chủ động, sự tự giác của học sinh. Thêm nữa, nội dung chương trình môn học còn nặng về lí thuyết, thiếu tính thực tiễn; tâm lí giáo viên phải truyền đạt hết kiến thức theo sách giáo khoa trong 45 phút dẫn đến thời gian luyện tập, rèn kĩ năng, hình thành phát triển năng lực bị hạn chế. Bên cạnh đó sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn chưa tập trung nghiên cứu bài học, chưa mạnh dạn đóng góp ý kiến cho đồng nghiệp dẫn đến việc bồi dưỡng năng lực giáo viên trong tổ chuyên môn còn hạn chế. 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS Cát Linh 2.4.1. Thực trạng quản lí việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên theo hướng phát triển năng lực học sinh Bảng 2.9. Đánh giá thực trạng quản lí việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên theo hướng phát triển năng lực học sinh
  13. 13 Mức độ thực hiện quản lí soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên theo hướng phát triển năng lực học sinh thực hiện ở mức khá tốt. Những nội dung được đánh giá tốt hơn là “Phổ biến những yêu cầu của việc chuẩn bị bài theo hướng phát triển năng lực học sinh” và “Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên cách soạn bài theo hướng phát triển năng lực học sinh” Các nội dung quản lí soạn bài được đánh giá thực hiện thấp hơn “Cung cấp các kiến thức về tâm lí lứa tuổi học sinh THCS” và “Kiểm tra chuẩn bị bài dạy môn học theo hướng phát triển năng lực học sinh” Việc một số nội dung bị đánh giá thấp là do nhà trường thầy cô mới chỉ quan tâm đến kiến thức các em học trong chương trình mà chưa thực sự quan tâm tìm hiểu ở lứa tuổi này các em hứng thú học cái gì Cho nên phần lớn học sinh học tập trong tình trạng bắt buộc. Việc chuẩn bị bài dạy theo hướng phát triển năng lực học sinh của giáo viên nhiều khi mang tính hình thức, chưa triệt để, có khi trong giáo án có ghi phương tiện dạy học cần dùng nhưng thực tế lại không có hoặc không sử dụng. 2.4.2. Thực trạng quản lí giảng dạy môn Ngữ văn trên lớp của giáo viên theo hướng phát triển năng lực học sinh Bảng 2.10. Đánh giá thực trạng quản lí giảng dạy môn Ngữ văn trên lớp của giáo viên theo hướng phát triển năng lực học sinh Mức độ thực hiện quản lí giảng dạy môn Ngữ văn trên lớp của giáo viên theo hướng phát triển năng lực học sinh được đánh giá ở mức độ khá. Nhưng có những nội dung được đánh giá tốt hơn như: “Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng các phương pháp dạy học dựa trên tri thức, năng lực hiện có của học sinh”; “Chỉ đạo việc lựa chọn các hình thức dạy học phát huy tính tích cực của học sinh, tính chủ động của người học” Các nội dung được đánh giá thấp hơn như: “Quản lí việc tổ chức giảng dạy trên lớp của GV dựa trên năng lực của học sinh”; “Xác định các tiêu chuẩn thi đua căn cứ vào mức độ dạy học phát triển năng lực học sinh” Qua phân tích kết quả đánh giá, có thể thấy nội dung tổ chức quản lí giảng dạy trên lớp của giáo viên dựa trên năng lực của học sinh và xác định các tiêu chuẩn thi đua căn cứ vào mức độ dạy học phát triển năng lực học sinh thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài còn hạn chế. 2.4.3. Thực trạng quản lí hoạt động học tập môn Ngữ văn của học sinh theo hướng phát triển năng lực học sinh Bảng 2.11. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động học tập môn Ngữ văn của học sinh theo hướng phát triển năng lực học sinh
  14. 14 Việc thực hiện quản lí hoạt động học tập môn Ngữ văn của học sinh theo hướng phát triển năng lực học sinh được đánh giá ở mức độ khá. Những nội dung quản lí hoạt động học tập của học sinh được đánh giá cao hơn: “Tổ chức giáo dục thái độ, động cơ học tập hướng đến phát triển năng lực học sinh”; “Tổ chức và chỉ đạo các lực lượng quản lí việc học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực” Các nội dung quản lí hoạt động học tập của học sinh được đánh giá thấp hơn: “Phân loại trình độ, năng lực học sinh để giảng dạy, bồi dưỡng, phụ đạo cho học sinh”; “Xây dựng nề nếp, môi trường học tập tạo điều kiện phát triển năng lực cho người học” Ban Giám hiệu nhà trường đã triển khai, quán triệt đến giáo viên về việc phân loại năng lực học sinh để giảng dạy, bồi dưỡng, phụ đạo cho học sinh. Trong thực tế, giáo viên đã bước đầu phân loại được năng lực học sinh, dựa vào năng lực đó để tổ chức các hoạt động dạy học. Tuy nhiên, việc dạy học phân hóa theo năng lực học sinh vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn. Giáo viên vẫn quan tâm nhiều đến việc hoàn thành nội dung kiến thức bài học, chưa thực sự quan tâm đến từng nhóm đối tượng học sinh chia theo năng lực. Khi rút kinh nghiệm, đánh giá giờ dạy, giáo viên cũng chưa quan tâm nhiều đến việc tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp với từng đối tượng hay không Đó có thể là những nguyên nhân khiến cho nội dung “Phân loại trình độ, năng lực học sinh để giảng dạy, bồi dưỡng, phụ đạo cho học sinh” bị đánh giá thấp. 2.4.4. Thực trạng quản lí bồi dưỡng giáo viên trong tổ chuyên môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Bảng 2.12. Đánh giá thực trạng quản lí bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên theo hướng phát triển năng lực học sinh Mức độ thực hiện quản lí bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên theo hướng phát triển năng lực học sinh được đánh giá ở mức khá. Các nội dung trong quản lí bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên được đánh giá khác nhau. Có những nội dung được đánh giá khá như: “Chỉ đạo lựa chọn các nội dung bồi dưỡng giáo viên và tự bồi dưỡng giáo viên tạo cơ sở cho dạy học phát triển năng lực học sinh”; “Tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho giáo viên hướng đến phát triển năng lực người học”. Các nội dung còn lại được đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình như: “Đánh giá hiệu quả hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng giáo viên dựa theo định hướng phát triển năng lực người học”; “Xác định các năng lực cần có của học sinh để định hướng cho việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên”; Theo chỉ đạo của PGD&ĐT, nhà trường đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên, chỉ đạo lựa chọn các nội dung bồi
  15. 15 dưỡng và tự bồi dưỡng giáo viên; cử giáo viên cốt cán tham gia các lớp tập huấn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá; tập huấn dạy học theo chủ đề; tập huấn xây dựng đề kiểm tra ; sau đó giáo viên đi tập huấn về tập huấn lại cho giáo viên ở trường. Tuy nhiên việc xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả bồi dưỡng và tự bồi dưỡng giáo viên dựa vào năng lực người học chưa được quan tâm nhiều mà chỉ đánh giá một cách chung chung. 2.4.5. Thực trạng quản lí đánh giá dạy học của giáo viên môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Bảng 2.13. Đánh giá thực trạng quản lí đánh giá dạy học của giáo viên môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Mức độ thực hiện quản lí đánh giá dạy học môn Ngữ văn của giáo viên theo hướng phát triển năng lực học sinh được đánh giá khá. Tuy nhiên các nội dung trong việc quản lí đánh giá dạy học môn Ngữ văn của giáo viên được đánh giá không đồng đều. Có hai nội dung được đánh giá thực hiện ở mức độ khá: “Xác định các tiêu chí đánh giá bài giảng của giáo viên dựa trên mức độ phát triển năng lực học sinh”; “Chỉ đạo sử dụng đánh giá giờ dạy vào phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên”. Có ba nội dung được đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình: “Kiểm tra việc thực hiện đánh giá giờ dạy của giáo viên dựa vào tiêu chuẩn năng lực học tập đã được hình thành của học sinh”; “Tổ chức bồi dưỡng cho các lực lượng đánh giá dạy học về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học”; “Tổ chức đánh giá dạy học dựa theo mức độ phát triển năng lực học sinh”. Trong thực tế, nhà trường đã xác định các tiêu chí đánh giá bài giảng của giáo viên dựa trên mức độ phát triển năng lực học sinh theo các văn bản hướng dẫn của SGD&ĐT, PGD&ĐT. Nhưng việc tổ chức bồi dưỡng cho các lực lượng đánh giá về dạy học theo hướng phát triển năng lực người học chưa được thường xuyên. Khi đánh giá giờ dạy thường chỉ quan tâm đến việc giáo viên đã đổi mới phương pháp chưa, sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học thế nào và chưa đánh giá được mức độ năng lực học sinh đạt được sau khi kết thúc bài giảng. 2.4.6. Thực trạng quản lí phương tiện dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Bảng 2.14. Đánh giá thực trạng quản lí phương tiện dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Mức độ thực hiện quản lí phương tiện dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh được đánh giá ở mức độ khá tốt. Các nội dung được đánh giá cao hơn: “Tổ chức bồi dưỡng cách thức sử dụng phương tiện dạy học để
  16. 16 phát triển năng lực người học”; “Chỉ đạo lựa chọn các phương tiện dạy học phù hợp trong bài giảng để phát triển năng lực người học” Các nội dung được đánh giá thấp hơn: “Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả phương tiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học”; “Tổ chức hoạt động cho học sinh sử dụng phương tiện dạy học để tiếp thu tri thức, phát triển kĩ năng của bản thân” Qua phân tích, có thể thấy các nội dung không được đánh giá cao là vì hàng năm nhà trường có kiểm tra, đánh giá hiệu quả phương tiện dạy học nhưng chỉ đánh giá một cách chung chung, không có các tiêu chí đánh giá cụ thể. Nhà trường cũng đã tuyên truyền, nhắc nhở việc sử dụng các phương tiện dạy học, sử dụng các thiết bị thông minh để tìm kiếm tri thức, phát triển kĩ năng bản thân. Tuy nhiên có thể do đặc trưng bộ môn Ngữ văn không phải là môn thực nghiệm, thực hành trên đồ dùng, thiết bị nhiều như các bộ môn khoa học tự nhiên. Hơn nữa trong danh mục thiết bị dạy học cấp THCS môn Ngữ văn phần lớn cũng chỉ có tranh ảnh, băng đĩa. Biểu đồ 2.2. Đánh giá mức độ thực hiện quản lí dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS theo hướng phát triển năng lực học sinh 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS Cát Linh 2.5.1. Thực trạng các yếu tố thuộc về Hiệu trưởng Bảng 2.15. Yếu tố thuộc về Hiệu trưởng Yếu tố thuộc về Hiệu trưởng ảnh hưởng rất nhiều đến quản lí dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. Tuy nhiên có những
  17. 17 yếu tố được đánh giá ảnh hưởng nhiều hơn: “Năng lực chỉ đạo, tổ chức thực hiện nội dung dạy học, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh”; “Động viên, khuyến khích và chấp nhận sự thay đổi, sáng tạo của giáo viên dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh” Một số yếu tố được đánh giá không ảnh hưởng nhiều bằng: “Chia sẻ với những khó khăn của giáo viên trong dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh”; “Động viên, khen thưởng kịp thời, hợp lí đối với những giáo viên có thành tích trong dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh” 2.5.2. Thực trạng các yếu tố thuộc về giáo viên dạy môn Ngữ văn ở trường THCS Bảng 2.16. Yếu tố thuộc về giáo viên dạy môn Ngữ văn Yếu tố thuộc về giáo viên được đánh giá cũng ảnh hưởng rất nhiều đến dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. Tuy nhiên có các yếu tố được đánh giá ảnh hưởng nhiều hơn: “Năng lực tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh và hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh”; Các yếu tố được đánh giá là ảnh hưởng nhiều song không bằng các yếu tố trên: “Năng lực thiết kế chủ đề, bài giảng dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh”. Những yếu tố được đánh giá ảnh hưởng ít hơn cũng có điểm trung bình cộng cao. Điều này cho thấy các yếu tố thuộc về giáo viên rất quan trọng, ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả, chất lượng dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. 2.5.3. Thực trạng các yếu tố khách quan thuộc về môi trường quản lí dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS Bảng 2.17. Yếu tố thuộc về môi trường quản lí dạy học môn Ngữ văn Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường quản lí dạy học môn Ngữ văn được đánh giá có ảnh hưởng rất nhiều và không đều nhau đến dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. Những yếu tố thuộc môi trường quản lí được đánh giá có sự ảnh hưởng nhiều hơn: “Môi trường đổi mới giáo dục của nhà trường”; “Giảm áp lực về các tiêu chí đánh giá học sinh” Các yếu tố được đánh giá có ảnh hưởng ít hơn: “Cảnh quan nhà trường”; “Việc bài trí lớp học” Việc “Môi trường đổi mới giáo dục của nhà trường” và “Giảm áp lực về các tiêu chí đánh giá học sinh” được đánh giá là yếu tố có ảnh hưởng rất nhiều vì đổi mới môi trường giáo dục là điều kiện tốt để giáo viên cố gắng
  18. 18 khắc phục khó khăn, tích cực đổi mới; giáo viên không gặp trở ngại khi muốn đổi mới sáng tạo; môi trường đổi mới giáo dục sẽ tạo động lực thúc đẩy giáo viên nói chung, giáo viên môn Ngữ văn nói riêng và học sinh nhà trường tích cực dạy và học theo hướng đổi mới – dạy học theo hướng PTNL học sinh. Biểu đồ 2.3. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lí dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS theo hướng phát triển năng lực học sinh 2.6. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS Cát Linh Qua kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS Cát Linh, có thể thấy cán bộ quản lí và giáo viên đều nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triên năng lực học sinh. Trong mỗi hoạt động cụ thể, nhà quản lí phải xây dựng được những biện pháp cụ thể để chỉ đạo thực hiện. Thông qua các biện pháp quản lí, hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh đã thu được những thành công và còn tồn tại hạn chế cần khắc phục. Tiểu kết chương 2
  19. 19 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮVĂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÁT LINH 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Đảm bảo tính pháp lí 3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống 3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa 3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn 3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả 3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS Cát Linh Để xây dựng các biện pháp, tác giả đưa ra mục tiêu, nội dung và cách thức tiến hành, điều kiện thực hiện. 3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên môn Ngữ văn về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh 3.2.2. Chỉ đạo tăng cường xây dựng, củng cố nề nếp dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh 3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và đa dạng hình thức dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh 3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học môn Ngữ văn cho giáo viên theo hướng phát triển năng lực học sinh 3.2.5. Chỉ đạo đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá dạy học môn Ngữ văn và học tập môn Ngữ văn của học sinh theo hướng phát triển năng lực học sinh 3.2.6. Chỉ đạo sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh 3.2.7. Xây dựng môi trường học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn được đề xuất trong luận văn có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau, thể hiện quá trình quản lí khoa học, đúng qui trình từ việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo đến kiểm tra, đánh giá. Mỗi biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn đều có mục tiêu, nội dung, cách thức tiến hành cũng như điều kiện thực hiện riêng nhưng đều thống nhất là hướng đến mục đích nâng cao chất lượng hoạt
  20. 20 động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm, nhược điểm nhất định cho nên khi thực hiện các biện pháp cần đồng bộ, thống nhất để phát huy tối đa hiệu quả cũng như hạn chế đến mức thấp nhất những nhược điểm của các biện pháp góp phần tích cực vào việc đổi mới công tác quản lí. 3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết, khả thi của biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh 3.4.1. Mục đích khảo sát Khảo sát nhằm lấy ý kiến của đội ngũ cán bộ quản lí (Hiệu trưởng, Hiệu phó, Tổ trưởng chuyên môn) và giáo viên môn Ngữ văn để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học. 3.4.2. Đối tượng khảo sát Bảng 3.1. Mẫu khảo nghiệm TT Đối tượng khảo sát Số lượng Tỉ lệ 1 Giáo viên THCS 44 75.86% 2 Cán bộ quản lí trường THCS 10 17.24% 3 Tổ trưởng chuyên môn 04 6.90% Tổng chung 58 100% 3.4.3. Tiêu chí và thang đánh giá Bảng 3.2. Tiêu chí và thang đánh giá TT Tiêu chí đánh giá Cách cho điểm Chuẩn đánh giá 1 Rất cần thiết, rất khả thi 4 3,25 – 4,0 2 Cần thiết, khả thi 3 2,5 – 3,24 3 Ít cần thiết, ít khả thi 2 1,75 – 2,49 4 Không cần thiết, không khả thi 1 <1,75 3.4.4. Kết quả khảo sát 3.4.4.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Mức độ cần thiết của các biện quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh được đánh giá có mức độ khả thi cao. Các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh có mức độ cần thiết không đều nhau. Các biện pháp
  21. 21 quản lí dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh được đánh giá có mức độ cần thiết cao hơn: “Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên môn Ngữ văn về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn”; “ Xây dựng môi trường học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh” có mức độ cần thiết thấp hơn. Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết của biện pháp quản lí dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực người học 3.4.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Bảng 3.4. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Mức độ khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phất triển năng lực học sinh đề xuất trong luận văn cũng được đánh giá ở mức độ rất khả thi. Các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn có mức độ khả thi cao: “Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và đa dạng hình thức dạy học môn Ngữ văn”; “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học môn Ngữ văn cho giáo viên”.
  22. 22 Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của biện pháp quản lí dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực người học 3.4.4.3. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản lí dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Bảng 3.5. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh Giữa tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh có mối quan hệ chặt chẽ, phù hợp và thống nhất với nhau. Các biện pháp có mức độ quản lí cần thiết như thế nào thì cũng có kết quả khả thi phù hợp như vậy. Kết quả điều tra cho thấy, đa số cán bộ quản lí và giáo viên môn Ngữ văn đều thống nhất cao về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
  23. 23 x̅ 3,9 3,8 3,7 3,6 3,5 3,4 3,3 3,2 3,1 Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5 Biện pháp 6 Biện pháp 7 Biểu đồ 3.3. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng PTNLHS Tiểu kết chương 3 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận - Luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận về quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh, các khái niệm liên quan cũng như làm rõ mục đích yêu cầu của hoạt động quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS. - Bằng nhiều phương pháp, tác giả đã đánh giá thực trạng quản lí hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS Cát Linh; Rút ra những nhận định về những ưu điểm, những tồn tại, hạn chế, làm căn cứ để đề xuất các biện pháp quản lí của nhà trường. - Để nâng cao chất lượng giáo dục, tác giả đề xuất 7 biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS Cát Linh. Qua khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đề xuất là cần thiết và có tính khả thi cao. 2. Khuyến nghị 1.1. Đối với Phòng giáo dục và đào tạo: - Tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ quản lí cho TTCM. - Chỉ đạo sát sao hơn nữa công tác dạy học môn Ngữ văn, tăng cường đội ngũ cán bộ cốt cán bộ môn Ngữ văn.
  24. 24 - Tăng cường tổ chức các chương trình tập huấn gắn liền với thực tiễn. - Hỗ trợ giáo viên môn Ngữ văn các trường tổ chức các lớp bồi dưỡng tại trường. - Cần có những hướng dẫn cụ thể về chuyên môn trước khi vào năm học mới để các nhà trường thuận lợi trong việc xây dựng kế hoạch chuyên môn. 1.2. Đối với lãnh đạo nhà trường - Quan tâm chỉ đạo sâu sát đến quá trình đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí cho tổ trưởng chuyên môn. - Quan tâm đến đời sống tinh thần và vật chất nhiều hơn nữa đối với giáo viên và nhân viên trong nhà trường. - Công tác xây dựng cơ sở vật chất cần kịp thời hơn, việc sửa chữa nâng cấp nên hoàn thành trước khi vào năm học. - Tăng cường phân quyền cho các tổ/nhóm chuyên môn, bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên cũng như mọi hoạt động của tổ/nhóm. 1.3. Đối với tổ trưởng tổ Ngữ văn -Tích cực tham gia các lớp tập huấn về quản lí tổ chuyên môn; đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành. - Tổ trưởng chuyên môn cần nắm vững những nội dung liên quan đến dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh; chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện nghiêm túc kế hoạch đề ra. - Phát huy được vai trò của tổ chuyên môn trong công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên. 1.4. Đối với giáo viên dạy môn Ngữ văn -Nghiên cứu các văn bản hướng dẫn để nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá, tích cực xây dựng môi trường học tập cho học sinh. - Phát huy vai trò cá nhân trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, có tinh thần chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp. - Thực hiện nghiêm túc các kế hoạch của nhà trường. Tích cực bồi dưỡng năng lực dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.