Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

pdf 24 trang phuongvu95 8100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_dao_tao_trinh_do_tien_si.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Một trong những định hướng phát triển của ngành giáo dục Việt Nam là tăng quy mô đào tạo sau đại học. Bên cạnh giáo dục, phát triển khoa học công nghệ là một chủ trương lớn mà Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Học viện Khoa học và Công nghệ ra đời, với chức năng chính là đào tạo trình độ thạc sĩ (ThS) và tiến sĩ (TS) các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ, gọi chung là giáo dục SĐH. Nâng cao chất lượng giáo dục SĐH không phải là vấn đề đơn giản, lại càng không phải là chuyện một sớm một chiều. Xuất phát từ những lý do đã phân tích ở trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận và tình hình thực tiễn về thực trạng quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ (QLHĐ ĐTTĐTS) tại HVKHCN, đề xuất một số biện pháp cho việc quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ tại HVKHCN – VHL KHCNVN. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ. - Phân tích thực trạng quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ tại HVKHCN. - Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ tại HVKHCN trong tình hình hiện nay và trong những năm tới. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
  2. 2 - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 5. Phạm vi nghiên cứu - Về địa bàn: Học viện Khoa học và Công nghệ. - Về khách thể điều tra khảo sát: chuyên viên, cán bộ tham gia công tác quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ tại HVKHCN. 6. Giả thuyết khoa học Nếu các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ tại Học viện được xây dựng theo cách tiếp cận thực hiện các chức năng quản lý, Học viện sẽ phát huy được vai trò của một cơ sở đào tạo các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận - Khảo cứu, phân tích, đánh giá. - Tổng thuật, phân tích các quan điểm. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn * Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. * Phương pháp chuyên gia. * Phương pháp phỏng vấn sâu. * Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. * Phương pháp thống kê toán học. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ tại Học viện Khoa học và Công nghệ Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ tại Học viện Khoa học và Công nghệ
  3. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ 1.1. Tổng quan nghiên cứu 1.1.1. Đối với hoạt động quản lý đào tạo . Quản lý đào tạo được hiểu như việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo dục. Do đó, quản lý đào tạo là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra. 1.1.2. Đối với hoạt động quản lý đào tạo trình độ tiến sĩ 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Khái niệm về quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ 1.2.1.1. Quản lý Quản lý là một hoạt động có tính chất phố biến, mọi nơi, mọi lúc, trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác làm một công việc để đạt được mục tiêu chung. Quản lý là sự áp dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để điều khiển nguồn lực thực hiện các tiến trình để giải quyết các vấn đề. 1.2.1.2. Hoạt động đào tạo Quá trình đào tạo, theo nghĩa hẹp, là quá trình dạy học – giáo dục, là bộ phận chủ yếu nhất trong toàn bộ hoạt động của một nhà trường, do nhà trường tổ chức, quản lý, chỉ đạo. 1.2.1.3. Trình độ tiến sĩ Đào tạo trình độ tiến sĩ là hình thức đào tạo dành cho các đối tượng đã tốt nghiệp đại học hoặc cao học, với mục tiêu trang bị những kiến thức sau đại học, nâng cao kỹ năng thực hành, phát triển năng lực nghiên cứu khoa học. 1.2.1.4. Quản lý hoạt động đào tạo
  4. 4 - Quản lý đào tạo mang tính chất quản lý hành chính – sư phạm - Quản lý đào tạo mang tính chất đặc trưng của khoa học quản lý - Quản lý đào tạo có tính chất xã hội học cao 1.2.1.5. Quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ Đào tạo trình độ tiến sĩ của Việt Nam đã khẳng định vai trò và vị thế xứng đáng trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong đời sống xã hội. Có thể nói phương thức, cách thức quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ là nhân tố quan trọng, góp phần quyết định đến việc phát triển nguồn nhân lức chất lượng tại Việt Nam. 1.2.1.6. Nghiên cứu sinh Nghiên cứu sinh (NCS) là tên gọi của người đang theo học những khóa trình nghiên cứu khoa học mà kết quả cuối cùng là luận án tiến sĩ được bảo vệ thành công ở cấp nhà nước. 1.2.2. Khái niệm về hoạt động nghiên cứu khoa học Nghiên cứu khoa học là hoạt động tìm kiếm thông tin thông qua xem xét, phỏng vấn, điều tra, hoặc thử nghiệm để nghiên cứu, phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, hoặc để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn 1.3. Các khái niệm về vị trí việc làm 1.3.1. Chuyên viên phụ trách đào tạo Là cán bộ công tác tại Phòng Đào tạo – Học viện Khoa học và Công nghệ. Mỗi chuyên viên được giao phụ trách 2 Khoa của Học viện. 1.3.2. Giáo vụ phụ trách đào tạo Là cán bộ công tác tại các Viện chuyên ngành thuộc VHL KHCNVN. Mỗi giáo vụ được phân công phụ trách hoạt động đào tạo của các Khoa liên quan. 1.4. Đặc điểm của quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ
  5. 5 Điều kiện để được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ: - Đội ngũ những người làm khoa học có học vị tiến sĩ hoặc chức danh phó giáo sư, giáo sư; - Có sơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho việc học tập, nghiên cứu khoa học của nghiên cứu sinh. - Có kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo 1.5. Nội dung hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ Chương trình đào tạo tiến sĩ gồm ba phần: Phần 1 - Các môn học của chương trình đào tạo thạc sĩ theo quy định. Phần 2 - Các chuyên đề tiến sĩ. Phần 3 - Luận án tiến sĩ. 1.6. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ - Lập kế hoạch quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ - Tổ chức quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ - Chỉ đạo quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ - Kiểm tra hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ - Phối hợp trong quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ 1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đối với quản lý hoạt động đào tạo 1.7.1. Yếu tố bên trong - Cơ sở vật chất - Chuyên viên phụ trách công tác quản lý hoạt động đào tạo - Các quy định, quy chế, văn bản quy định của Học viện và của Bộ GD&ĐT. 1.7.2. Yếu tố bên ngoài - Sự phát triển của khoa học công nghệ: - Sự phát triển của giáo dục – đào tạo: Kết luận chương 1
  6. 6 Trong chương 1, tác giả đã xây dựng khung lý luận về quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ tại Học viện Khoa học và Công nghệ. Cần nắm rõ những yếu tố gây ảnh hưởng đến sự phát triển của Học viện, để từ đó phát huy những nhân tố tốt, ngăn chặn và hạn chế những tác động xấu để Học viện ngày càng phát triển. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Nhiệm vụ và quyền hạn chính của Viện Hàn lâm là nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: - Nghiên cứu cơ bản về khoa học tự nhiên và công nghệ. - Nghiên cứu tổng hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên và môi trường; - Triển khai, ứng dụng và chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ; - Đề xuất và chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia. - Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. 2.1.2. Học viện Khoa học và Công nghệ Các chức năng chính của Học viện: - Đào tạo và cấp văn bằng thạc sĩ, tiến sĩ về khoa học tự nhiên và công nghệ theo quy định của pháp luật; - Nghiên cứu khoa học; Bồi dưỡng chuyên môn về khoa học tự nhiên và công nghệ cho cán bộ, công chức, viên chức; - Tư vấn về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ.
  7. 7 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Học viện 2.1.3.1. Ban Lãnh đạo Lãnh đạo Học viện gồm Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc. 2.1.3.2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo Hội đồng Khoa học và Đào tạo có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc Học viện về các vấn đề: Kế hoạch phát triển, phân công thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học . 2.1.3.3. Các phòng chức năng Các phòng chức năng của Học viện bao gồm: + Phòng Tổ chức - Hành chính và Truyền thông + Phòng Kế toán + Phòng Đào tạo + Phòng Công tác học viên + Phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác quốc tế 2.1.3.4. Các Khoa thuộc Học viện - Khoa Toán học - Khoa Vật lý - Khoa Hóa học - Khoa Khoa học vật liệu và Năng lượng - Khoa Cơ học và Tự động hóa - Khoa Công nghệ thông tin và Viễn thông - Khoa Sinh thái và tài nguyên sinh vật - Khoa Công nghệ môi trường - Khoa Công nghệ sinh học - Khoa Địa lý - Khoa Các khoa học trái đất - Khoa Khoa học và Công nghệ biển Cơ cấu tổ chức Khoa
  8. 8 Hội đồng Khoa có chức năng tư vấn cho Trưởng khoa thực hiện các nhiệm vụ, do Giám đốc Học viện thành lập theo đề nghị của Trưởng Khoa. 2.1.3.5. Các Bộ môn trực thuộc Khoa và Học viện Bộ môn trực thuộc Khoa: Bộ môn trực thuộc Khoa là đơn vị chuyên môn về đào tạo, khoa học của một hoặc một số ngành, chuyên ngành đào tạo. Các bộ môn trực thuộc Học viện: - Bộ môn Lý luận chính trị - Bộ môn Ngoại ngữ - Bộ môn Tin học 2.1.4. Cơ sở vật chất: Thư viện, Phòng thí nghiệm 2.1.4.1. Thư viện Ngoài hệ thống thư viện xây dựng tại HVKHCN và các viện nghiên cứu chuyên ngành, học viên được truy cập vào hệ thống cơ sở dữ liệu thuộc VHL KHCNVN, được cung cấp quyền truy cập vào thư viện số của VHL KHCNVN. 2.1.4.2. Phòng thí nghiệm Học viên được sử dụng hệ thống trang thiết bị của VHL KHCNVN với hàng trăm phòng thí nghiệm, trong đó có 4 phòng thí nghiệm trọng điểm Quốc gia cùng nhiều phòng thí nghiệm nghiên cứu. 2.1.5. Hoạt động đào tạo 2.1.5.1. Đào tạo trình độ thạc sĩ HVKHCN được cấp phép tổ chức hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ với 18 mã ngành từ năm học 2016-2017. 2.1.5.2. Đào tạo trình độ tiến sĩ HVKHCN được cấp phép tổ chức hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ từ năm học 2015-2016 với 53 chuyên ngành.
  9. 9 2.1.5.3. Chương trình sau tiến sĩ Chương trình sau tiến sĩ xây dựng mô hình theo thông lệ quốc tế, gắn kết đào tạo nguồn nhân lực trình độ sau tiến sĩ với hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm khuyến khích, tạo động lực và đam mê nghiên cứu khoa học cho các nhà khoa học tham gia học tập và làm việc. 2.1.5.4. Liên kết đào tạo quốc tế Học viện đã thiết lập và ký kết hợp tác với nhiều đối tác trong lĩnh vực giáo dục, bao gồm: Đại học Kazan (Nga), Đại học Công nghệ Sydney (Úc), Viện Công nghệ Áo, Đại học King Mongkut (Thái Lan). 2.1.6. Hoạt động nghiên cứu khoa học - Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học. - Tham gia đánh giá và thẩm định về mặt khoa học các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ tại Học viện Khoa học và Công nghệ 2.2.1. Hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ của Học viện Khoa học và Công nghệ mang tính đặc thù 2.2.1.1 Đặc thù về hoạt động đào tạo Đề án thành lập Học viện Khoa học và Công nghệ xuất phát từ yêu cầu thống nhất quản lý, điều phối hoạt động đào tạo sau đại học (bậc thạc sĩ và tiến sĩ về khoa học và công nghệ) của tất cả các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và là một cơ sở đào tạo sau đại học duy nhất của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
  10. 10 Trước khi Học viện thành lập, các Viện chuyên ngành trực thuộc VHL KHCNVN đã được Bộ Giáo dục cấp phép cho phép đào tạo trình độ tiến sĩ các chuyên ngành khoa học cơ bản, khoa học máy tính, khoa học sự sống Học viện Khoa học và Công nghệ ra đời, kế thừa những thành tựu từ các Viện chuyên ngành (về đội ngũ giảng viên, học viên, trang thiết bị máy móc, phòng thí nghiệm, thư viện, giáo trình, phòng học, ) và dựa trên cơ sở đó để tiếp tục nâng cao trình độ nguồn nhân lực khoa học. Học viện tham gia giảng dạy với cơ chế đặc thù riêng: Giảng viên, học viên, trang thiết bị máy móc, phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện .đều nằm ở các Viện chuyên ngành trực thuộc VHL KHCNVN, không nằm tại Học viện. 2.2.1.2. Đặc thù về đội ngũ giảng viên Đội ngũ giảng viên tại HVKHCN chính là các nhà khoa học, các nghiên cứu viên đang hoạt động NCKH tại các Viện chuyên ngành thuộc VHL KHCNVN, có nhiều công trình công bố quốc tế và trong nước, tham gia chủ nhiệm và thực hiện nhiều đề tài, dự án. Do vậy đội ngũ giảng viên của Học viện có trình độ chuyên môn cao và chuyên sâu. 2.2.1.3. Đặc thù về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng thí nghiệm Cơ sở vật chất của Học viện bao gồm phòng học, phòng thí nghiệm, trang thiết bị, máy móc phục vụ cho công tác nghiên cứu, được đặt tại các Viện chuyên ngành trong Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 2.2.2. Thực trạng hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ tại Học viện Khoa học và Công nghệ 2.2.2.1. Thực trạng về hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ
  11. 11 A. Tuyển sinh Tuyển sinh đào tạo trình độ tiến sĩ được tổ chức 2 lần/năm vào tháng 3 và tháng 8 hàng năm B. Các học phần Đơn vị được giao quản lý NCS (Viện chuyên ngành) chịu trách nhiệm trong việc tổ chức cho NCS học các học phần trong thời gian tối đa là 24 tháng kể từ khi trúng tuyển. C. Các chuyên đề tiến sĩ và tiểu luận tổng quan Mỗi NCS phải hoàn thành 3 chuyên đề tiến sĩ, 1 bài tiểu luận tổng quan về tình hình nghiên cứu. D. Hội thảo luận án tiến sĩ Trước khi trình hồ sơ bảo vệ luận án tiến sĩ cấp cơ sở, NCS phải trình bày bản dự thảo luận án trước các nhà khoa học cùng ngành để xin ý kiến góp ý nhằm hoàn thiện bản luận án. E. Bảo vệ luận án tiến sĩ cấp cơ sở Luận án tiến sĩ phải là một công trình nghiên cứu khoa học sáng tạo của NCS, có đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực nghiên cứu hoặc giải pháp mới có giá trị trong việc phát triển, gia tăng tri thức khoa học của lĩnh vực nghiên cứu giải quyết sáng tạo các vấn đề của ngành khoa học hay thực tiễn kinh tế - xã hội. F. Phản biện độc lập [13] Trước khi thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện, luận án phải được gửi xin ý kiến của hai phản biện độc lập ở hai đơn vị khác nhau. Khi cả hai phản biện độc lập tán thành luận án, luận án sẽ được đưa ra bảo vệ ở cấp Học viện. G. Bảo vệ luận án tiến sĩ cấp Học viện [13] NCS chỉnh sửa nội dung luận án theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá luận án và nộp về chuyên viên Phòng Đào tạo H. Cấp bằng tiến sĩ [13]
  12. 12 Đủ 3 tháng kể từ ngày bảo vệ thành công luận án tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện, chuyên viên Phòng Đào tạo chịu trách nhiệm:3 2.2.2.2. Thực trạng về đội ngũ giảng viên Đội ngũ giảng viên tại HVKHCN là đội ngũ cán bộ NCKH trong VHL KHCNVN, hoạt động chính của đội ngũ này là NCKH, tuy nhiên bên cạnh đó một hoạt động tuy không phải là chính nhưng góp phần không nhỏ trong việc tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao về lĩnh vực khoa học tự nhiên và công nghệ cho đất nước đó là hoạt động đào tạo. Chế độ lương và phụ cấp của giảng viên được thực hiện theo quy chế chung của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Đội ngũ giảng viên của Học viện gồm 1031 giảng viên là cán bộ nghiên cứu của các đơn vị thuộc VHL KHCNVN, trong đó có 53 giáo sư, 218 phó giáo sư và 760 tiến sĩ (tính đến tháng 12/2017). Đội ngũ giảng viên của Học viện có trình độ chuyên môn cao và chuyên sâu. 2.2.2.3. Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng thí nghiệm. Học viện sắp xếp lại 18 cơ sở đào tạo hiện nay thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cùng với sự kết hợp của 33 viện nghiên cứu chuyên ngành trực thuộc viện với mục tiêu là thống nhất quản lý hoạt động đào tạo sau đại học về một mối, tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động đào tạo sau đại học. Cơ sở vật chất chủ yếu chính là phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm nằm ở 33 viện nghiên cứu chuyên ngành. 2.2.2.4. Thực trạng về hoạt động nghiên cứu
  13. 13 Trong năm 2016 Học viện KHCN đã công bố 24 bài báo trên các tạp chí thuộc danh mục SCI, 20 bài SCI-E, 15 bài đăng trên các tạp chí trong nước, 1 sách chuyên khảo ISBN. Trong năm 2017 thực hiện 1 đề tài cấp quốc gia, 2 đề tài cấp VHL KHCNVN, 1 đề tài hợp tác quốc tế. Phong trào nghiên cứu khoa học trong học viên luôn được chú trọng và ngày càng có chất lượng cao hơn. Đến nay, thống kê chung tất cả các loại hình nghiên cứu, học viên trong Học viện đã thực hiện được 1224 đề tài nghiên cứu khoa học, trong đó 59 công trình được khen thưởng cấp Bộ. Hàng năm, Học viện phát hành Tuyển tập công trình khoa học, văn bằng sáng chế của các cán bộ, giảng viên đang công tác và giảng dạy tại Học viện. Học viện xây dựng chương trình đào tạo sau tiến sĩ (Postdoc) nhằm nâng cao trình độ cho các nhà khoa học trẻ (đội ngũ giảng viên tiềm năng của Học viện). Học viện đã tổ chức hoặc phối hợp với các Khoa, Viện chuyên ngành, tổ chức nhiều hội thảo và diễn đàn khoa học. 2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ tại Học viện Khoa học và Công nghệ 2.2.3.1. Thực trạng công tác Lập kế hoạch quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ Tác giả thiết kế phiếu để khảo sát mức độ thực hiện 5 nội dung quản lí với thang đo 4 bậc, mỗi điểm trong thang đo ứng với các mức đánh giá: 4 điểm: rất thường xuyên; 3 điểm: thường xuyên; 2 điểm: ít thường xuyên; 1 điểm: không thực hiện. Qua điều tra cho thấy cả CBQL và GV đều có chung quan điểm là việc xây dựng kế hoạch QLHĐ ĐTTĐTS rất quan trọng. Nhờ đó mà QLHĐ ĐTTĐTS sẽ diễn ra nhịp nhàng, đúng hướng, tạo điều
  14. 14 kiện thuận lợi cho các bộ phận, chuyên viên, giáo vụ và giảng viên đều nắm được mục đích, nhiệm vụ cụ thể, từ đó làm chủ được thời gian và nguồn nội lực của mình, tích cực, chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ với thời gian và công sức ít nhất. 2.2.3.2. Thực trạng công tác Tổ chức quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ Qua điều tra cho thấy, Ban Giám đốc Học viện đã tạo điều kiện thuận lợi cho chuyên viên, giáo vụ và giảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình, đồng thời mỗi cán bộ cũng ý thức và trách nhiệm trong công việc. Do ít quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên môn và kĩ năng cho các chuyên viên và giáo vụ nên Ban Giám đốc chưa nắm rõ được vai trò, vị trí của từng bộ phận trong việc QLHĐ ĐTTĐTS. Như vậy sẽ khó thực hiện tốt chức năng quản lý của mình, nhất là trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động và kiểm tra, đánh giá, dẫn đến hiệu quả của QLHĐ ĐTTĐTS không đạt hiệu quả như mong đợi. 2.2.3.3. Thực trạng công tác Chỉ đạo quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ Qua điều tra cho thấy, các đối tượng khảo sát đều nhận thức được việc xây dựng, duy trì văn hóa nhà trường lành mạnh và chỉ đạo xây dựng nội dung QLHĐ ĐTTĐTS phù hợp với đặc thù của Học viện là rất quan trọng, cần thiết. 2.2.3.4. Thực trạng công tác Kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ Kết quả điều tra phản ánh thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch QLHĐ ĐTTĐTS ở Học viện chưa thực hiện tốt, còn nhiều bất cập cần phải điều chỉnh để hoạt động này đi đúng hướng và đạt được mục tiêu đề ra.
  15. 15 2.2.3.5. Thực trạng việc phối hợp trong quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ Qua điều tra cho thấy, công tác động viên, khen thưởng và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV làm công tác QLHĐ ĐTTĐTS ở Học viện chưa được Ban Giám đốc quan tâm, thực hiện tốt. Phần lớn cán bộ và giảng viên cho rằng: “Do chưa có nhiều lớp bồi dưỡng được tổ chức, Học viện phải thực hiện nhiều hoạt động giáo dục theo chỉ đạo của ngành và kinh phí nhà trường còn hạn hẹp nên Ban Giám đốc chưa quan tâm đúng mức đến việc động viên khen thưởng kịp thời và tạo điều kiện để các cán bộ được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ”. Do đó, để công tác QLHĐ ĐTTĐTS ở Học viện thật sự hiệu quả thì phải có sự thay đổi về chính sách, vì đây là yếu tố rất quan trọng. 2.2.4. Ưu điểm, nhược điểm của Học viện Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ 2.2.4.1. Ưu điểm của Học viện Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ Đa số công tác về quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ được đánh giá ở mức khá, phù hợp, cần thiết. Công tác quản lý hoạt động đào tạo về ưu điểm được đánh giá nổi bật nhiều nhất từ khá, khá tốt đến tốt. Ví dụ ở một vài hoạt động: - Phát huy vai trò chủ đạo của giảng viên và tính chủ động của NCS - Kiểm tra, đánh giá quá trình học tập, nghiên cứu của NCS - Sự cần thiết của công tác tuyển dụng, bổ nhiệm giảng viên và cán bộ quản lý - Đánh giá về công tác quản lý điểm, học vụ - Nhận thức của giảng viên về đổi mới phương pháp dạy học, hỗ trợ, hướng dẫn NCS học tập và nghiên cứu
  16. 16 Vì vậy, những công tác này cần phải có những biện pháp hợp lý để duy trì, phát triển và hỗ trợ các mặt còn hạn chế trong từng giai đoạn phát triển đào tạo của Học viện. 2.2.4.2. Nhược điểm của Học viện Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ - Quy chế tuyển sinh thay đổi. - Chương trình còn cứng nhắc khi Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về khối lượng kiến thức bắt buộc phải đưa vào chương trình đào tạo. - Đội ngũ giảng viên cơ hữu mỏng, chiếm tỷ lệ thấp nên việc quản lý giảng dạy còn gặp nhiều khó khăn. - Công tác xây dựng mới chương trình đào tạo được triển khai hàng năm theo sự thay đổi của cán bộ quản lý hoạt động đào tạo, kéo theo sự mất ổn định về chủ trương, phương hướng, mục tiêu đào tạo. - Công tác quản lý thư viện chưa tạo được động lực góp ý mua sách từ giảng viên, không có tài liệu điện tử của giảng viên để học viên tham khảo. - Hơn nữa, giảng viên yếu về ứng dụng phần mềm tin học vào hỗ trợ giảng dạy. Học viện chậm đổi mới công tác hành chính thông qua giao dịch cổng điện tử. Kết luận chương 2 Qua phân tích và đánh giá thực tiễn công tác quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ, có thể thấy rằng Ban Giám đốc Học viện có xây dựng kế hoạch và chỉ đạo quản lý hoạt động đào tạo nhưng nhiều nội dung chưa cụ thể, một số biện pháp quản lý có đưa vào thực hiện nhưng chưa tạo được hiệu quả. Từ việc nắm vững thực trạng, hiểu rõ nguyên nhân sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất, bổ sung, cải tiến những biện
  17. 17 pháp quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ cho các cán bộ quản lý của Học viện trong thời gian tới. Như vậy, Học viện cần tiến hành đồng bộ một số biện pháp phù hợp hơn, mang tính chiến lược trong kế hoạch xây dựng và phát triển của HVKHCN trong tương lai. CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp - Đảm bảo quán triệt đầy đủ các quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục. Xây dựng đội ngũ cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ mới, thông qua thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân là vấn đề mang tính nguyên lý của Đảng ta - Đảm bảo tính thực tiễn Xuất phát từ định hướng đổi mới để đáp ứng mục tiêu đào tạo và nghiên cứu, các biện pháp quản lý HĐĐT TĐTS phải dựa trên những điều kiện thực tế của Học viện như: đặc điểm về tình hình đội ngũ giảng viên, về học viên, cơ sở vật chất đảm bảo phù hợp - Đảm bảo tính hiệu quả Các giải pháp đưa ra phải nhằm thực hiện được việc quản lý hoạt động đào tạo thu được những kết quả tốt cả về số lượng và chất lượng người học; trong điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ còn hạn hữu của Học viện; trong điều kiện người lao động hưởng lương còn khó khăn về kinh tế. - Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ Công tác quản lý hoạt động đào tạo phải đảm bảo tính thống nhất của các loại văn bằng, chứng chỉ; đầu vào và đầu ra của học viên, đảm bảo khớp nối trong hệ thống giáo dục và đào tạo. Đảm bảo thực
  18. 18 hiện đúng các quy định, quy chế hiện hành. Không tự đặt ra thêm các quy định gây khó khăn cho việc quản lý hồ sơ học viên. 3.2. Các biện pháp quản lý 3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ *Mục tiêu: Quán triệt và nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm, tính tích cực chủ động, tự giác trong công việc cho đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý. * Nội dung: Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ giảng viên và cán bộ về ý nghĩa, vai trò của quản lý HĐĐT TĐTS. Khơi dậy ý thức trách nhiệm và sự tích cực của đội ngũ giảng viên và cán bộ. Trang bị kiến thức và kỹ năng quản lý HĐĐT TĐTS cho chuyên viên phụ trách đào tạo. * Cách thực hiện. - Đối với cán bộ quản lý: Ban Giám đốc cần xây dựng hợp lý giữa hoạt động dạy học nghiên cứu, không coi nhẹ chức năng nào, nhằm định hướng đúng đắn trong công tác chỉ đạo, quản lý HĐĐT TĐTS của Học viện. - Đối với giảng viên: Ban Giám đốc Học viện cần tăng cường tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận cũng như năng lực tổ chức các hoạt động quản lý cho đội ngũ, là lực lượng chủ yếu trực tiếp tham gia, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện. - Đối với nghiên cứu sinh: Học viện cần ứng dụng công nghệ thông tin nhằm công khai đầy đủ các thông tin sau đây để đáp ứng quyền lợi của học viên đang học tập tại Học viện.
  19. 19 3.2.2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động quản lý đào tạo. *Mục tiêu: Việc đào tạo tăng cường năng lực cho cán bộ cần xác định đúng mục đích, có tác dụng thiết thực, phục vụ tích cực cho việc nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động đào tạo tại Học viện. * Nội dung và phương pháp thực hiện: Học viện cần xây dựng kế hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, triển khai các hình thức đào tạo, bồi dưỡng như đào tạo tại chỗ, đào tạo không tập trung, dựa trên cơ sở số liệu khảo sát, điều tra về năng lực thực hiện nhiệm vụ, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhằm xác định nhu cầu cần đáp ứng của đội ngũ cán bộ phù hợp với mục tiêu của Học viện. Việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cần tiến hành thường xuyên và có kế hoạch nhằm bảo đảm tính ổn định và phát triển bền vững. 3.2.3. Đổi mới công tác quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ tham gia quản lý hoạt động đào tạo. * Mục tiêu: Khắc phục những mặt tồn tại, hạn chế trong công tác quy hoạch phát triển đội ngũ nhằm đảm bảo duy trì đủ và ổn định số lượng cán bộ trong Học viện. * Nội dung và phương pháp thực hiện: – Quy hoạch về số lượng: quy hoạch số lượng cán bộ, chuyên viên theo các tiêu chí đảm bảo chất lượng để cán bộ, chuyên viên hoàn thành được nhiệm vụ quản lý đào tạo. – Quy hoạch về cơ cấu: quy hoạch, tạo ra sự đồng bộ và cân đối cơ cấu đội ngũ cán bộ trong Học viện, tránh sự hẫng hụt về đội ngũ.
  20. 20 – Quy hoạch về chất lượng: quy hoạch chất lượng đội ngũ cán bộ đảm bảo có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ, đáp ứng được mục tiêu chiến lược của Học viện. Việc quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo phải đảm bảo tính định hướng chiến lược, phù hợp với chiến lược phát triển của Học viện; đảm bảo cách tiếp cận cá nhân thông qua việc quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát triển nghề nghiệp và có cơ hội được bổ nhiệm lên vị trí cao hơn, từ đó nâng cao năng lực thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cán bộ. 3.2.4. Về chính sách đãi ngộ, khen thưởng và kỷ luật. * Mục tiêu: Hoàn thiện cơ chế chính sách tạo động lực thu hút sự tham gia của các cán bộ. * Nội dung và phương hướng thực hiện: Chế độ đãi ngộ và khen thưởng cả về vật chất và tinh thần một cách tạo ra động lực bên trong của người lao động nhằm khuyến khích, động viên họ làm việc tốt hơn. Ngoài ra, đây là một cách ghi nhận công lao đóng góp của họ cho tập thể. Để đạt mục tiêu này, Học viện đã xây dựng những tiêu chí nhằm khuyến khích, động viên các cán bộ tham gia công tác quản lý đào tạo tại Học viện. Công tác khen thưởng và kỷ luật là hai công cụ luôn song hành nhau. Bên cạnh khen thưởng, Học viện cần xử lý nghiêm, đưa ra các hình thức kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm pháp luật, quy chế của Học viện nhằm răn đe cho người khác, tạo sự công bằng trong đánh giá, từ đó mọi người tin tưởng vào sự nghiêm minh của pháp luật.
  21. 21 3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo * Mục tiêu: Việc quản lý, đánh giá kết quả học tập của nghiên cứu sinh được thực hiện thông qua các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin. * Nội dung và phương hướng thực hiện: Với mô hình này, dữ liệu về quản lý sẽ được xử lý trên máy chủ (dưới sự kiểm soát trực tiếp của Phòng Đào tạo) nhằm thông tin công tác quản lý sinh viên một cách công khai, minh bạch, cụ thể, được chia sẻ trên mạng nội bộ của trường học. Tập trung phát triển mạng máy tính, hình thành mạng giáo dục bao gồm các mạng của Học viện, các Viện chuyên ngành được kết nối thông tin với nhau qua đường trục Internet của Viện Hàn lâm để phục vụ cho hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và quản lý. Tổ chức đăng ký học tập qua mạng, giao dịch qua cổng thông tin điện tử, họp và hội thảo qua mạng. 3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi các biện pháp Trong luận văn đã xây dựng một số biện pháp để nâng cao hoạt động quản lý đào tạo. Các biện pháp được xây dựng dựa trên thực trạng của đội ngũ cán bộ tham gia công tác quản lý đào tạo tại Học viện, dựa trên lý luận về quản lý nguồn nhân lực để xây dựng các phương pháp sao cho phù hợp và phát huy được tối đa sức mạnh của các cán bộ. Kết luận chương 3 Trên cơ sở căn cứ vào lý luận và thực trạng của đề tài, tôi đã đề ra 5 biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt động đào tạo
  22. 22 trình độ tiến sĩ tại Học viện Khoa học và Công nghệ. Các biện pháp này giúp cho cán bộ quản lý có cái nhìn tổng quan nhằm xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Trên cơ sở nghiên cứu lý luận để làm rõ một số vấn đề về quản lý, quản lý hoạt động đào tạo, nghiên cứu lý luận phát triển và giải pháp nâng cao công tác quản lý hoạt động đào tạo trình độ tiến sĩ, từ đó làm cơ sở khoa học cho việc giải quyết các vấn đề, đề ra các giải pháp cụ thể. 2. Khuyến nghị Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục. Về cơ cấu tổ chức: Các Viện nghiên cứu chuyên ngành của VHL KHCNVN tham gia vào các khoa, bộ môn của HVKHCN, Về đội ngũ giảng viên cơ hữu: đội ngũ giảng viên cơ hữu của HVKHCN là các nhà khoa học có trình độ cao, chuyên môn phù hợp, đang là biên chế, công tác tại các Viện nghiên cứu chuyên ngành của VHL KHCNVN; Về cơ sở vật chất: Học viện sử dụng hệ thống hội trường, phòng học, thư viện, phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm tại các Viện nghiên cứu chuyên ngành trực thuộc VHL KHCNVN phục vụ công tác đào tạo. Đối với Học viện Khoa học và Công nghệ. - Xây dựng cơ chế quản lý đơn giản, hiện đại. - Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo. - Liên kết chặt chẽ với các Viện nghiên cứu chuyên ngành trong việc phối hợp đào tạo học viên.
  23. 23 - Mở các lớp tập huấn nâng cao trình độ sư phạm, khả năng giảng dạy. - Xây dựng các dự án quốc tế nhằm đào tạo cán bộ, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo. Đối với các nhà khoa học tham gia đào tạo. - Nhận thức đúng tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực, kỹ năng nghề nghiệp, trình độ sư phạm. Đối với các Khoa thuộc Học viện Phối hợp sát sao với chuyên viên của Học viện, giáo vụ của các Viện chuyên ngành để công tác quản lý hoạt động đào tạo nhanh chóng, kịp thời, không gây những vướng mắc không cần thiết cho nghiên cứu sinh trong khâu chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ.