Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyên Vân Hồ, tỉnh Sơn La

pdf 24 trang phuongvu95 5400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyên Vân Hồ, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_cham_soc_nuoi_duong_tre_t.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyên Vân Hồ, tỉnh Sơn La

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của quá trình giáo dục thường xuyên cho mọi người, là giai đoạn đầu tiên của việc hình thành và phát triển nhân cách. Những kết quả đạt được ở lứa tuổi này có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành và phát triển toàn diện trong suốt cuộc đời của đứa trẻ, điều này phụ thuộc nhiều vào chất lượng chăm sóc, giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Để trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh ngay từ những năm tháng đầu đời cần phải có một chế độ dinh dưỡng hợp lý. Thời gian hoạt động ăn, ngủ của trẻ ở trường mầm non chiếm tỷ lệ khá lớn so với thời gian trong ngày. Vì vậy, cùng với gia đình, trường mầm non có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ. Điều đó đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non cần có những kiến thức cơ bản về dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ lứa tuổi mầm non. Hiện nay, công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trong một số trường lớp mầm non, đặc biệt là một số trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La đang xảy ra không ít những tồn tại, hạn chế, trẻ đến trường không được chăm sóc, nuôi dưỡng chưa đúng khoa học, chưa bắt kịp xu hướng đổi mới trong giáo dục hiên nay. Trong quá trình thực hiện CS-ND ở các trường mầm non huyện Vân Hồ còn nhiều vấn đề bất cập, trong đó nổi bật: Công tác theo dõi sức khoẻ; Vấn đề quản lý chế độ dinh dưỡng hợp lý và chất lượng bữa ăn của trẻ; Nhiều giáo viên chưa quan tâm đến việc kết hợp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ với chế độ chăm sóc trẻ, chưa biết cách kết hợp giáo dục dinh dưỡng trong các hoạt động giáo dục có chủ đích Ở các trường mầm non trong huyện Vân Hồ có một thực trạng chung là đa số nhân viên nấu ăn đều chưa qua đào tạo nghiệp vụ giáo dục dinh dưỡng. Hầu hết nhân viên dinh dưỡng (nấu ăn) chưa được qua trường lớp đào tạo về nấu ăn mà chỉ học hết trung học phổ thông. Vì vậy việc phối kết hợp giữa CS- ND theo mục tiêu chương trình GDMN mới chưa tốt và chưa có hiệu quả cao. Xuất phát từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyên Vân Hồ, tỉnh Sơn La” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện Vân Hồ, đề tài đề xuất một số biện pháp nhằm nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện
  2. 2 Vân Hồ, tỉnh Sơn La hướng tới đạt được mục tiêu giáo dục mầm non trong đổi mới mới giáo dục hiện nay. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của trường mầm non vùng dân tộc thiếu số ở Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng của các trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyên Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 4. Giả thuyết khoa học Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ sẽ được nâng cao và góp phần hoàn thành tốt mục tiêu cụ thể của giáo dục mầm non nếu các trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện Vân Hồ có những biện pháp quản lý cụ thể, khả thi về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Phân tích, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến đề tài để hình thành cơ sở lý luận. 5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La và đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần cải tiến thực trạng nêu trên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở các trường mầm non huyện Vân Hồ. 6.2. Thời gian: Từ tháng 10/2018 đến tháng 6/2019 6.3. Khách thể khảo sát: Quá trình nghiên cứu thực tiễn được tiến hành tại các trường mầm non: Trường mầm non Chiềng Yên, Trường mầm non Chiềng Khoa, Trường mầm non Chiềng Xuân, Trường mầm non Liên Hòa, Trường mầm non Quang Minh, Trường mầm non Lóng Luông, Trường mầm non Tân Xuân, Trường mầm non Tô Múa, Trường mầm non Vân Hồ, Trường mầm non Mường Men, Trường mầm non Mường Tè, Trường mầm non Song Khùa, Trường mầm non Suối Bàng. Với 13 cán bộ quản lý, 127 giáo viên dạy ở 65 lớp mẫu giáo lớn và 929 trẻ 5 - 6 tuổi.
  3. 3 7. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu, phân tích, so sánh, khái quát hóa nội dung - Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi + Phương pháp nghiên cứu sản phẩm + Phương pháp phỏng vấn (trò chuyện) + Phương pháp chuyên gia - Nhóm phương pháp thống kê toán học: sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các kết quả nghiên cứu thu được. 8. Đóng góp của đề tài Về khoa học:Xác định được khung lý thuyết về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và để quản lý hoạt động này tại các trường mầm non. Về thực tiễn: Đưa ra các biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non phù hợp có hiệu quả giúp trẻ trong các trường mầm non được chăm sóc, nuôi dưỡng an toàn, đúng khoa học. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, thì nội dung chính của luận văn được cấu trúc như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.2. Những khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường. 1.2.2. Trẻ mầm non Trẻ mầm non là trẻ em có độ tuổi từ 3 tháng cho đến 6 tuổi. Trẻ mầm non cần được chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ một cách tốt nhất, vì đây là thời kỳ trẻ yếu ớt cần sự yêu thương, quan tâm của người lớn. Thời kỳ này có vị trí quan trọng trong cuộc đời của mỗi con người.
  4. 4 1.2.3. Chăm sóc Chăm sóc trẻ em là hoạt động nuôi dưỡng, giáo dục, theo dõi quá trình phát triển của trẻ nhỏ. Trẻ nhỏ từ khi mới lọt lòng mẹ cần sự chăm sóc về dinh dưỡng cũng như giáo dục về tinh thần. 1.3.4. Nuôi dưỡng Nuôi dưỡng trẻ là một trong những công việc chính của trường mầm non, cùng với sự phát triển của ngành học, việc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non ngày càng mang tính khoa học và đảm bảo, theo đúng qui trình, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, cải tiến chế biến các món ăn phù hợp với khẩu vị và độ tuổi của trẻ, theo dõi tình hình sức khỏe của trẻ để điều chỉnh chế độ ăn uống và tổ chức tốt bữa ăn cho trẻ. 1.2.5. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non là những tác động có mục đích của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng trường mầm non) tới hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhằm nâng cao chất lượng chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện trẻ mầm non, giúp trẻ chuẩn bị tốt về thể lực sức khỏe để đến trường tiểu học. 1.3. Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non 1.3.1. Mục tiêu của giáo dục mầm non Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm trí tuệ thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1; hình thành ở trẻ những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập xuất đời. 1.3.2. Nội dung hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn (Điều 22 - Luật giáo dục, 2005) 1.3.3. Nội dung của hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non 1.3.3.1. Nội dung về chăm sóc - Chăm sóc vệ sinh cá nhân cho trẻ - Giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ 1.3.3.2. Nuôi dưỡng - Xây dựng một chế độ dinh dưỡng hợp lý. Đảm bảo năng lượng khẩu phần ăn đạt tối thiểu theo yêu cầu của lứa tuổi (nhà trẻ: 750; mẫu giáo: 850), tỉ lệ cân đối giữa các chất dinh dưỡng (P: 14-16%; L: 24-26%; G: 60-62%), sự đa dạng các loại thực phẩm. 1.4. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non - Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ - Tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
  5. 5 - Chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng - Kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non trong bối cảnh hiện nay 1.5.1. Những yếu tố khách quan Trình độ, năng lực chuyên môn và nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý và thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng của cán bộ phòng GD&ĐT; cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường mầm non. Sự biến động phức tạp của bệnh dịch, giá cả thực phẩm trên thị trường. Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ: Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng là một trong hai yếu tố quan trọng nhất góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Công tác xã hội hóa giáo dục là một trong những hoạt động cần thiết đối với các nhà trường nói chung đặc biệt đối với giáo dục mầm non do đặc thù của ngành học. 1.5.2. Những yếu tố chủ quan Sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có ảnh hưởng rất lớn tới công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Chế độ, chính sách đãi ngộ của thành phố, của ngành đối với cán bộ quản lý các cấp cũng như cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường mầm non. Tiểu kết chương 1 Để nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, một trong những việc làm cần thiết hiện nay là đổi mới công tác quản lý nhà trường. Muốn chấn chỉnh và đổi mới quản lý cần quan tâm đúng mức đến công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên. Đặc biệt là bồi dưỡng cho đội ngũ nuôi dưỡng. Những người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, họ không thể làm việc chỉ bằng kinh nghiệm mà cần phải bồi dưỡng, cập nhật những kiến thức, kĩ năng thực hành cần thiết để có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao. Để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non, không thể sử dụng một biện pháp quản lý mà phải sử dụng tổ hợp nhiều biện pháp, và các biện pháp phải được sắp xếp theo một hệ thống đảm bảo tính logic, có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
  6. 6 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA 2.1. Khái quát chung về sự phát triển kinh tế - xã hội - giáo dục huyện Vân Hồ - Tỉnh Sơn La Huyện Vân Hồ thuộc tỉnh Sơn La, được thành lập theo Nghị quyết số 72/NQ-CP ngày 10-6-2013 của Chính phủ về chia tách địa giới hành chính huyện Mộc Châu để thành lập huyện Vân Hồ. Toàn huyện có diện tích tự nhiên 97.985 ha, gồm 14 xã, có 10 xã đặc biệt khó khăn và 4 xã vùng 2. Dân số của huyện là 55.797 người, gồm 6 dân tộc Mông, Mường, Dao, Thái, Tày, Kinh. Là huyện mới thành lập, điều kiện kinh tế - xã hội, cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong huyện luôn phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường, cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất khơi dậy tiềm năng phát triển một số ngành, lĩnh vực có lợi thế so sánh, nhất là nông - lâm nghiệp. 2.2. Khái quát về giáo dục mầm non huyện Vân Hồ - Tỉnh Sơn La Phòng Giáo dục và Đào tạo đã có kế hoạch chỉ đạo các đơn vị trường học thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Chỉ thị số 05/CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Các đơn vị đã chủ động trong việc xây dựng kế hoạch học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Các kế hoạch đều gắn với các nhiệm vụ cụ thể của từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trên từng lĩnh vực công tác nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. 2.3. Thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.3.1. Nhận thức về công tác CS-ND trẻ ở các trường mầm non 2.3.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên các trường mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La về vai trò của việc CS-ND trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn Qua kết quả đã thu được cho thấy nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La về công tác CS-ND trẻ khá đồng đều. vai trò của công tác CS-ND với sự phát triển thể chất của trẻ được 100% cán bộ quản lý đánh giá là rất quan trọng, vai trò của công tác CS- ND với việc hình thành các kỹ năng về vệ sinh dinh dưỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi được 90% cán bộ quản lý đánh giá có vai trò rất quan trọng nhưng ở vai trò của CS-ND trong việc giúp trẻ biết thể hiện cảm xúc có 62,2 cán bộ quản lý cho là không quan trọng ở một số nội dung vẫn còn một số cán bộ quản lý cho là ít quan trọng. 2.3.1.2. Nhận thức của giáo viên về vai trò của giáo viên trong quá trình CS-ND trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn
  7. 7 Bảng 2.2. Nhận thức của giáo viên về vai trò của giáo viên trong quá trình CS-ND trẻ Mức độ Không Vai trò Ít có TT Vai trò của giáo viên có lớn vai trò vai trò SL % SL % SL % 1 Người tạo lập môi trường CS-ND trẻ. 34 26,8 91 71,7 2 1,5 2 Người lập kế hoạch CS-ND trẻ. 38 30 84 66,1 5 3,9 3 Người tổ chức hoạt động CS-ND trẻ 102 80,3 25 19,7 0 0 Người định hướng cho trẻ trong quá trình hình 4 49 38,6 3 2,4 75 59 thành các kỹ năng trong CS-ND. Người truyền đạt kiến thức, nội dung và cách thức 5 114 89,8 13 10,2 0 0 thực hiện các kỹ năng trong CS-ND cho trẻ. Người hướng dẫn cho trẻ thực hiện trong quá trình 124 97,6 3 2,4 0 0 6 hình thành các kỹ năng trong CS-ND trẻ. Người thúc đẩy và tạo hứng thú cho trẻ trong quá 102 80,3 20 15,7 5 4 7 trình hình thành các kỹ năng trong CS-ND trẻ. Người sửa sai cho trẻ trong quá trình hình thành các 94 74 31 24,4 2 1,6 8 kỹ năng trong CS-ND trẻ. Người điều khiển, điều chỉnh quá trình hình thành 41 32,3 81 63,8 5 3,9 9 các kỹ năng trong CS-ND trẻ Người nhận xét, đánh giá kết quả hình thành các kỹ 118 92,9 9 7,1 0 0 10 năng trong CS-ND trẻ. Người tập cho trẻ có thói quen tốt trong sinh hoạt, 111 87,4 13 10,2 3 2,4 11 học tập, lao động, vui chơi Qua kết quả đã thu được cho thấy đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La đã nhận thức được một số vai trò của giáo viên với công tác CS-ND trẻ 2.3.1.3. Nhận thức của giáo viên về việc hình thành các kỹ năng tự chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, đảm bảo an toàn cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động CS-ND trẻ Qua kết quả khảo sát trên cho thấy giáo viên đã có nhận thức đúng đắn về việc hình thành kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn. 98,4% giáo viên cho rằng việc hình thành kỹ năng tự phục vụ cho trẻ là rất cần thiết. 92,9% giáo viên cho rằng việc hình thành kỹ năng vệ sinh trong ăn uống cho trẻ là rất cần thiết, ở một số kỹ năng như: kỹ năng phát hiện, phòng tránh nguy hiểm, kỹ năng vệ sinh cá nhân và một số kỹ năng khác cũng được đa số giáo viên cho là rất cần thiết. Tuy nhiên vẫn còn những giáo viên chưa nhận thức được vai trò của việc hình thành một số kỹ năng.
  8. 8 2.3.2. Thực trạng năng lực thực hiện CS-ND trẻ ở các trường mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La 2.3.2.1. Thực trạng năng lực của hiệu trưởng trường mầm non trong công tác quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Qua kết quả khảo sát thu được ở bảng 2.4 năng lực của hiệu trưởng các trường mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La khá tốt việc hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy định đạt 100% cán bộ quản lý đã hoàn thành. 2.3.2.2. Thực trạng năng lực của giáo viên trường mầm non về CS-ND trẻ Qua kết quả số liệu thu được ở bảng 2.5 có thể thấy giáo viên yêu nghề, có ý thức hợp tác với đồng nghiệp, phụ huynh để hoàn thành nhiệm vụ. Một số giáo viên có năng lực sư phạm rất tốt tập trung ở số giáo viên có nhiều năm công tác, một số giáo viên có ý thức tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ tập trung ở giáo viên trẻ. Tiêu chí đoàn kết với mọi thành viên trong trường, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ 79,5% giáo viên thực hiện tốt. sử dụng có hiệu quả đồ dùng, đồ chơi, các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ 56,7 % giáo viên thực hiện tốt. Bên cạnh đó còn rất nhiều giáo viên lung túng trong công tác lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách 52% giáo viên thực hiện ở mức trung bình. Tiêu chí biết phòng tránh và xử lí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ 51,2% giáo viên thực hiện ở mức trung bình. 2.3.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung, phương pháp, hình thức CS-ND trẻ ở các trường mầm non 2.3.3.1. Thực trạng về thực hiện nội dung CS-ND trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non Qua kết quả khảo sát thực trạng về thực hiện nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non tại bảng 2.6 cho thấy giáo viên đã biết cách thực hiện công tác CS-ND trẻ. 2.3.3.2. Thực trạng về các hình thức tổ chức hoạt động CS-ND trẻ ở các trường. Qua kết quả khảo sát thực trạng về mức độ khai thác các hình thức tổ chức hoạt động CS-ND trẻ ở trường mầm non ở bảng 2.7 ta thấy các hình thức tổ chức hoạt động CS-ND trẻ đã được thường xuyên khai thác sử dụng việc tổ chức nấu ăn cho trẻ đã được 71,7% các trường thực hiện thường xuyên không có trường nào không thực hiện. 2.3.3.3. Thực trạng về sử dụng phương pháp trong hoạt động CS-ND trẻ
  9. 9 Bảng 2.8. Mức độ sử dụng các phương pháp trong hoạt động CS-ND trẻ Mức độ Rất Thường Không thường Đôi khi TT Phương pháp xuyên bao giờ xuyên SL % SL % SL % SL % 1 Giảng giải 69 54,4 58 45,6 0 0 0 0 2 Đàm thoại 61 48 42 33 24 19 0 0 3 Quan sát 43 33,9 70 55,1 7 5,5 7 5,5 4 Trực quan 35 27,6 67 52,8 12 9,4 13 10,2 5 Thực hành 42 33 56 44 24 18,9 5 4,1 6 Luyện tập 37 29 67 52,8 15 11,8 8 6,4 7 Động viên, khuyến khích 24 18,9 70 55,1 20 15,8 13 10,2 Qua kết quả đánh giá thực trạng về mức độ sử dụng các phương pháp trong hoạt động CS-ND trẻ ở trường mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La ở bảng 11 cho thấy các phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đã được giáo viên khai thác sử dụng rất thường xuyên các phương pháp động viên khuyến khích trẻ, luyện tập, trực quan được trên 50 % giáo viên các trường thường xuyên sử dụng tuy nhiên vẫn còn một số trường giáo viên chưa quan tâm sử dụng như phương pháp trực quan. 2.3.3.4. Thực trạng về mức độ sử dụng các phương tiện trong hoạt động CS-ND trẻ Bảng 2.9. Thực trạng về mức độ sử dụng các phương tiện trong hoạt động CS-ND trẻ ở các trường mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La Mức độ Rất Không Các phương tiện sử dụng chăm sóc, Thường TT thường Đôi khi bao nuôi dưỡng trẻ xuyên xuyên giờ SL % SL % SL % SL % 1 Đồ dùng, phương tiện thực nghiệm 67 52,8 41 32,2 19 15 0 0 2 Các thiết bị phục vụ chế biến thức ăn 69 54,3 33 26 16 12,5 9 7,2 Các thiết bị y tế phục vụ công tác chăm 3 27 21,2 98 77,2 2 1,6 0 0 sóc sức khỏe cho trẻ 4 Hành động làm mẫu của giáo viên 37 29,1 70 55,1 12 9,4 8 6,4 5 Ngôn ngữ của giáo viên 18 14,1 64 50,3 30 23,6 15 12 6 Đồ chơi 43 33,9 67 52,8 10 7,8 7 5,5 7 Tranh ảnh 60 47,3 41 32,2 19 15 7 5,5 8 Ti vi, đầu đĩa 37 29 60 47,3 23 18,2 7 5,5 9 Máy chiếu 30 23,6 66 52 24 18,9 7 5,5 10 Các tình huống sư phạm 42 33 67 52,8 18 14,2 0 0
  10. 10 2.3.4. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CS-ND trẻ Bảng 2.10. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CS-ND trẻ ở các trường mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La Mức độ Rất Không Ảnh Ít ảnh TT Các yếu tố ảnh hưởng ảnh ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng SL % SL % SL % SL % 1 Sức khỏe của trẻ 40 31,5 69 54,4 18 14,1 0 0 2 Trình độ nhận thức của trẻ 35 27,6 63 49,6 25 19,7 4 3,1 Hứng thú nhận thức, thái độ, tinh thần của 3 trẻ. 25 19,7 66 52 24 18,9 12 9,4 Kỹ thuật, phương pháp truyền đạt của giáo 4 viên 42 33 58 45,7 17 13,3 10 8 5 Nội dung, hình thức tổ chức hoạt động 35 27,5 60 47 21 16,5 11 9 6 Cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi 43 33,9 56 44 19 15 9 7,1 7 Năng lực sư phạm của giáo viên 72 56,7 55 43,3 0 0 0 0 Quan điểm của gia đình đối với vấn đề 8 chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 56 44 69 54,3 2 1,6 0 0 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.4.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động CS-ND trẻ ở các trường mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La Qua nghiên cứu sản phẩm quản lý của các trường,mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La cho thấy 100% các Hiệu trưởng đều xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nói chung và CS-ND trẻ 5-6 tuổi nói riêng. Dựa trên kế hoạch tổng thể của nhà trường, hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch CS-ND trẻ theo từng tuần, tháng, theo từng ngày. Trong kế hoạch chăm sóc phải thể hiện rõ mục tiêu, nội dung thực hiện các yêu cầu cần quán triệt nhằm đảm bảo sự an toàn cho trẻ. Giúp trẻ có đủ chất dinh dưỡng và sống khỏe mạnh. 2.4.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch CS-ND trẻ của hiệu trưởng các trường mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La
  11. 11 Bảng 2.11. Thực trạng công tác tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của hiệu trưởng các trường mầm non huyện Vân Hồ Đánh giá Trung Chưa Nội dung công việc Tốt bình tốt SL % SL % SL % Thực hiện chế độ dinh dưỡng. 7 53,8 4 30,8 2 15,4 Phát triển thể chất cho trẻ. 9 46,1 5 38,5 2 15,4 Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm. 10 76,9 2 15,4 1 7,7 Khám sức khỏe định kỳ, cân, đo, vào biểu đồ tăng trưởng 11 84,6 2 15,4 0 0 cho trẻ. Phòng tránh bệnh tật. 4 30,8 7 53,8 2 15,4 Phòng tránh bệnh suy dinh dưỡng, béo phì, bệnh học 5 38,5 6 46,1 2 10,4 đường và các bệnh khác cho trẻ. Hình thành kỹ năng kiểm soát và phối hợp vận động các 4 30,8 7 53,8 2 15,4 nhóm cơ, các giác quan cho trẻ. Giúp trẻ có hiểu biết, thực hành, hình thành thói quen vệ 6 46,2 5 38,4 2 15,4 sinh cá nhân và dinh dưỡng. Hình thành cho trẻ một số quy tắc thông thường trong 3 23,1 8 61,5 2 15,4 sinh hoạt hàng ngày (giao tiếp, ứng xử, hành vi). Giúp trẻ nhận thức được bản thân. 5 38,5 7 53,8 1 7,7 Giúp trẻ nhận thức được thế giới xung quanh (bạn bè, 7 53,8 4 30,8 2 15,4 người thân, thiên nhiên, con vật thân thuộc ). Hình thành các kỹ năng tự phục vụ cho trẻ. 5 38,5 7 53,8 1 7,7 Hình thành các kỹ năng hoạt động với đồ vật cho trẻ. 6 46,1 5 38,5 2 15,4 Hình thành các kỹ năng giao tiếp ứng xử xã hội thích hợp 2 15,4 2 15,4 9 69,2 với bạn bè, người thân, người lạ. Giúp trẻ biết thể hiện cảm xúc. 4 30,8 8 61,5 1 7,7 Thực hiện hồ sơ, sổ sách của giáo viên 11 84,6 2 15,4 0 0 Công tác kiểm tra, đánh giá. 10 76,9 3 23,1 0 0 Tuyên truyền kiến thức khoa học về chăm sóc nuôi 2 15,4 4 30,8 7 53,8 dưỡng cho phụ huynh. Phối hợp với phụ huynh trong công tác chăm sóc nuôi 7 53,8 5 38,5 1 7,7 dưỡng trẻ. Phối hợp với các đơn vị y tế, các cơ quan chức năng 8 61,5 4 30,8 1 7,7 trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Xã hội hóa giáo dục phục vụ công tác chăm sóc, nuôi 3 23,1 9 69,2 1 7,7 dưỡng trẻ. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ vụ công tác chăm sóc, 10 76,9 2 15,4 1 7,7 nuôi dưỡng trẻ. Qua kết quả khảo sát thực trạng công tác tổ chức thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của hiệu trưởng các trường mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn
  12. 12 La ở bảng 2.11 cho thấy hiệu trưởng các trường mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La đã tổ chức thực hiện tốt một số nội dung của công tác CS-ND trẻ. 2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của hiệu trưởng trường mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La Để đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo tổ chức CS-ND trẻ của hiệu trưởng trường mầm non, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 13 hiệu trưởng của 13 trường mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La với câu hỏi 3 phụ lục 1 về vai trò của CS-ND trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn ở trường mầm non. Kết quả thu được như sau: Bảng 2.13. Thực trạng công tác chỉ đạo CS-ND trẻ của hiệu trưởng các trường mầm non huyện Vân Hồ Mức độ Bình Chưa TT Nội dung Tốt thường tốt SL % SL % SL % 1 Thực hiện công tác tuyển sinh. 10 76,9 2 15,4 1 7,7 2 Đón nhận và trả trẻ. 12 92,3 1 7,7 0 0 3 Thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với trẻ. 7 53,9 5 38,4 1 7,7 4 Đảm bảo các điều kiện về dinh dưỡng cho trẻ. 10 76,9 2 15,4 1 7,7 5 Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm. 7 53,9 5 38,4 1 7,7 6 Xây dựng thực đơn thay đổi theo mùa. 5 38,4 7 53,9 1 7,7 7 Đảm bảo an toàn cho trẻ. 10 76,9 3 23,1 0 0 8 Chăm sóc sức khỏe tâm lý cho trẻ. 4 30,8 1 7,7 8 61,5 9 Chăm sóc sức khỏe học đường cho trẻ. 4 30,8 2 15,4 7 53,9 Khám sức khỏe định kỳ, cân, đo vào biểu đồ tăng 10 11 84,6 2 15,4 0 0 trưởng cho trẻ. 11 Phòng tránh dịch bệnh. 7 53,9 2 15,4 4 30,8 Tuyên truyền kiến thức chăm sóc, nuôi 12 dưỡng trẻ cho cha mẹ trẻ và cộng đồng dân cư trên 3 23,1 2 15,4 8 61,5 địa bàn. Phối hợp với phụ huynh học sinh trong công tác 13 7 53,9 5 38,4 7 7,7 chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Qua kết quả khảo sát thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động CS-ND trẻ của hiệu trưởng trường mầm non ở bảng 2.13 hiệu trưởng các trường mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La đã chỉ đạo thực hiện rất tốt công tác CS-ND trẻ. 2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động CS-ND trẻ ở các trường mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La 2.4.4.1. Thực trạng chỉ đạo giáo viên đánh giá kết quả của hoạt động CS-ND trẻ
  13. 13 Bảng 2.14. Khảo sát đánh giá kỹ năng đạt được trên trẻ theo yêu cầu nội dung công tác CS-ND trẻ Mức độ Bình Chưa Nội dung Tốt thường tốt SL % SL % SL % Rèn cho trẻ biết kiểm soát và phối hợp 48 37,8 65 51,2 14 11 vận động các nhóm cơ lớn Rèn cho trẻ biết kiểm soát và phối hợp 67 52,8 47 37 3 10,2 vận động các nhóm cơ nhỏ Chăm sóc Rèn Rèn cho trẻ biết phối hợp các giác luyện thể chất 47 37 60 47,2 20 15,8 quan và giữ thăng bằng khi vận động Rèn cho trẻ biết thể hiện sức mạnh, sự 36 28,4 77 60,6 14 11 nhanh nhẹn và dẻo dai của cơ thể Rèn cho trẻ có hiểu biết, thực hành vệ 60 47,2 58 45,7 9 9,1 Chăm sóc vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng sinh, dinh dưỡng Rèn cho trẻ có hiểu biết và thưc hành 30 26,6 77 60,6 20 15,8 an toàn cá nhân Dạy trẻ thể hiê sựnhận thức về bản 37 29,1 82 64,6 8 6,3 thân Giúp trẻ tin tưởng vào khả năng của bản 36 28,3 65 51,2 26 20,5 thân Giúp trẻ biết cảm nhâ và thể hiện 54 42,5 58 45,7 15 11,8 cảm xúc Rèn cho trẻ tạo mối quan hệ tích cực với 64 50,4 33 26 30 23,6 bạn bè và người lớn Rèn cho trẻ có thể hiện sự hợp tác với 36 28,3 76 59,8 15 11,9 bạn bè và mọi người xung quanh Rèn cho trẻ có các hành vi thích hợp 30 23,6 70 55,1 27 21,6 trong ứng xử xã hội Chăm sóc Sức Rèn cho trẻ thể hiê sự tôn trọng 37 29,1 66 52 24 18,9 khỏe tâm lý người khác Giúp trẻ nghe hiểu lời nói 60 47,2 58 45,7 9 7,5 Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp 65 51,2 48 37,8 14 11 Trẻ thực hiê mô số quy tắc thông 77 60,6 36 28,2 14 11,1 thường trong giao tiếp Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi 58 45,7 64 50,4 5 3,9 trường tự nhiên Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi 37 29,1 71 55,9 19 15 trường xã hội Trẻ thể hiện một số hiểu biết về âm 54 42,5 54 42,5 19 15 nhạc và tạo hình Trẻ có một số hiểu biết về số, số đếm và 60 52 47 37 14 11 đo
  14. 14 Trẻ nhận biết về một số hình hình học 30 23,6 70 55,1 27 21,3 và định hướng trong không gian Trẻ có một số nhận biết ban đầu về thời 45 35,4 58 45,7 24 18,9 gian Trẻ tò mò và ham hiểu biết 50 39,4 64 50,4 13 10,2 Trẻ thể hiện khả năng suy luận 33 25,9 67 52,8 27 21,3 Trẻ thể hiện khả năng sáng tạo; 54 42,5 57 44,9 16 12,6 Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 73 57,5 47 37 2 5,5 Tổ chức cân, đo, vào biểu đồ tăng Chăm sóc sức 83 65,4 33 26 11 8,6 trưởng cho trẻ khỏe học đường, Phòng tránh dịch bệnh theo mùa cho trẻ 59 46,5 54 42,5 14 11 phòng tránh bệnh Phòng tránh các bệnh học đường 40 31,5 60 47,2 27 21,3 tật Tổ chức thực hiện các chương trình y tế 33 26 84 66,1 10 7,9 học đường Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi 66 52 58 45,7 3 2,3 dưỡng trẻ theo năm học Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi 50 39,4 60 47,2 17 13,4 dưỡng trẻ theo chủ đề Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi 60 47,2 45 35,4 22 17,4 dưỡng trẻ theo tuần Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi 36 28,3 86 67,8 5 3,9 dưỡng trẻ theo ngày Công tác xây Tham mưu với ban giám hiệu về đầu tư dựng kế hoạch và cơ sở vật chất, bồi dưỡng chuyên môn, 40 31,5 77 60,6 10 7,9 tham mưu tổ chức các chuyên đề Tham mưu với bộ phận dinh dưỡng về chế độ ăn, thay đổi thực đơn cho trẻ, chế 55 43,3 60 47,2 12 9,5 độ ăn cho trẻ mới ốm dậy, trẻ thừa cân béo phì, trẻ suy dinh dưỡng. Tham mưu với cán bộ y tế về công tác chăm sóc sức khỏe, phòng tránh bệnh 33 26 88 69,3 6 4,7 tật cho trẻ Tuyên truyền với phụ huynh về công tác Công tác phối 45 35,4 74 58,3 8 6,3 chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ hợp với gia đình Trao đổi, tư vấn với phụ huynh để phối trẻ 40 31,5 70 55,1 17 13,4 hợp thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Tự đánh giá về phẩm công tác tổ chức Công tác kiểm 54 42,5 67 52,8 6 4,7 thực hiện CS-ND trẻ của giáo viên tra, đánh giá Kiểm tra, đánh giá kết quả trên trẻ 50 39,4 66 52 11 8,6 2.4.4.2. Thực trạng kỹ năng đạt được trên trẻ theo yêu cầu nội dung công tác CS-ND trẻ Qua kết quả khảo sát sát đánh giá kỹ năng đạt được trên trẻ theo yêu cầu nội dung công tác CS-ND trẻ ở bảng 2.15 cho thấy trẻ 5 - 6 tuổi đã có một số kỹ
  15. 15 năng như kỹ năng hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng 50,3% trẻ thực hiện tốt. Kỹ năng kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn 52,5% trẻ thực hiện khá tốt. 2.4.4.3. Hiệu trưởng kiểm tra giám sát các hoạt động CS-ND trẻ Hiệu trưởng thường xuyên phối hợp với các lực lượng kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất các hoạt động CS-ND trẻ của giáo viên. Kết quả cho thấy có 11/13 trường các đồng chí tiến hành hoạt động kiểm tra được thường xuyên trong tháng, trong học kỳ, chỉ có 2/13 trường hiệu trưởng chưa kiểm tra được thường xuyên mà mới chỉ kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất việc thu mua thực phẩm để chế biến thức ăn cho trẻ, việc đảm bảo chế độ dinh dưỡng và khẩu phần ăn cho trẻ. Khi trò chuyện với cán bộ quản lý cho thấy khó khăn của hiệu trưởng trong hoạt động kiểm tra là chỉ xác định được về số lượng thực phẩm, thành phần các chất dinh dưỡng, tuy nhiên về mặt an toàn thực phẩm là rất khó xác định. Tiểu kết Chương 2 Qua việc khảo sát thực tế công tác CS-ND trẻ ở 13 trường mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La và kết quả thu được, chúng tôi có thể rút ra được một số kết luận như sau: Cán bộ quản lý và giáo viên có nhận thức khá đầy đủ về vai trò của công tác CS-ND trẻ. Tuy nhiên kết quả đạt được chưa đồng đều, một số trường còn khó khăn trong việc xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác CS-ND, một số trường nhân viên nấu ăn không được qua trường lớp đào tạo chính quy mà chỉ học hết trung học phổ thông nên chất lượng công việc chưa cao. Một số trường khó khăn trong công tác xã hội hóa giáo dục phục vụ công tác CS-ND. Một số trường giáo viên trẻ mới ra trường quá đông, đội ngũ này có thừa nhiệt huyết và kiến thức trên lý thuyết nhưng lại thiếu kinh nghiệm CS-ND trẻ trên thực tế và thiếu kinh nghiệm tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học về CS-ND cho cha mẹ trẻ. Một số giáo viên nhiều tuổi khó khăn trong việc sử dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý hồ sơ và sử dụng các phương tiện hiện đại trong việc CS-ND trẻ nên kết quả mang lại chưa cao. Nhận định trên rất quan trọng để chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động CS-ND trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non.
  16. 16 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống Các biện pháp trong đề tài phải tồn tại trong một hệ thống, có mối liên hệ chặt chẽ, thúc đẩy lẫn nhau và được tiến hành theo từng giai đoạn phù hợp. Kết quả thực hiện biện pháp này thúc đẩy việc thực hiện các biện pháp khác một cách hiệu quả hơn. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích Biện pháp quản lý công tác CS-ND là cách làm, cách quản lý, cách giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi công tác CS-ND nhằm đạt những yêu cầu của nội dung công tác CS-ND góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường trong đó có các trường mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La. Mục đích của hoạt động hướng tới là đảm bảo đủ chất dinh dưỡng và an toàn cho trẻ, giúp trẻ sống an toàn khỏe mạnh và phát triển. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm lứa tuổi Với đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ 5 - 6 tuổi đây là độ tuổi về sinh lý trẻ phát triển khá nhanh nên đòi hỏi chế độ dinh dưỡng cho trẻ phải được đảm bảo. Các thao tác vận động của cơ thể trẻ đang dần hoàn thiện tuy nhiên sự phối hợp các vận động của các nhóm cơ và các giác quan trẻ còn chưa nhịp nhàng. Trẻ còn khó khăn khi cùng một lúc phải phối hợp các giác quan và các nhóm cơ. Để chuẩn bị cho hoạt động học tập sau này việc rèn luyện về thể chất cho trẻ vô cùng quan trọng. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học Các biện pháp đề ra mang tính khách quan, phù hợp với tình hình hiện tại của các trường mầm non tư thục trên địa bàn Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh. Biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động nuôi dưỡng trẻ phải gắn với thực tiễn, với điều kiện và yếu tố khách quan của các trường mầm non tư thục trong hoạt động nâng cao chất lượng chăm nuôi và giáo dục trẻ. 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo huy động mọi nguồn lực để giúp trẻ phát triển Các biện pháp đề xuất phải thể hiện được sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức, các lực lượng xã hội trong hoạt động CS-ND trẻ giúp trẻ sống khỏe mạnh, an toàn, phát triển. 3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 3.2.1. Biện pháp 1. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non theo chuẩn phát triển của trẻ và phù hợp với điều kiện nhà trường 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
  17. 17 3.2.1.2. Nội dung biện pháp 3.2.1.3. Cách tiến hành 3.2.1.4. Điều kiện tiến hành 3.2.2. Biện pháp 2: Quy trình hóa công tác quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo theo chuẩn phát triển của trẻ 3.2.2.1. Mục đích 3.2.2.2. Nội dung 3.2.2.3. Cách thực hiện 3.2.2.4. Các điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.3. Biện pháp 3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục trẻ mầm non theo chuẩn phát triển của trẻ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.3.2. Nội dung biện pháp 3.2.3.3. Cách tiến hành 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non 3.2.4.1. Mục đích biện pháp 3.2.4.2. Nội dung biện pháp 3.2.4.3. Cách tiến hành: 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện 3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non 3.2.5.1.Mục đích biện pháp 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp 3.2.5.3. Cách thức thực hiện 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện 3.2.6. Biện pháp 6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non và phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo chuẩn phát triển của trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.6.2. Nội dung biện pháp 3.2.6.3. Cách tiến hành 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp quản lý là một hệ thống đa dạng và linh hoạt, không có biện pháp nào mang tính vạn năng. Khi giải quyết nhiệm vụ quản lý người CBQL thường phải phối hợp nhiều biện pháp để kết quả quản lý đạt hiệu quả cao nhất. Tùy thuộc vào công việc, con người, hoàn cảnh, điều kiện mà người CBQL lựa chọn hoặc kết hợp các biện pháp quản lý cho phù hợp. Mỗi biện pháp quản lý đều có những ưu điểm và những hạn chế nhất định, do đó các biện pháp nêu trên phải được thực hiện một cách có hệ thống và
  18. 18 đồng bộ. Việc thực hiện đơn lẻ từng biện pháp sẽ không đem lại kết quả cao, thậm chí làm mất đi ý nghĩa của chính nó. Biện pháp 2 Biện pháp 1 Biện pháp 4 Biện pháp 3 Biện pháp 6 Biện pháp 5 Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng 3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.1. Mục đích Đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi về các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng của Hiệu trưởng các trường MN huyện Vân Hồ nhằm làm sáng tỏ tính khoa học và mối quan hệ của các biện pháp. 3.4.2. Phương pháp Trưng cầu ý kiến tổng số 50 CBQL-GV trong đó: 2 cán bộ phòng GD và 13 CBQL, 35 GV các trường mầm non trong huyện Vân Hồ 3.4.3. Kết quả Kết quả trưng cầu ý kiến của các đối tượng được khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động của hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn huyện Vân Hồ đối với hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo chuẩn phát triển của trẻ ở trường mầm non được thể hiện qua số liệu thống kê của bảng sau:
  19. 19 Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cho hiệu trưởng các trường mầm non (%) Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cho hiệu trưởng các trường mầm non Số liệu ở bảng 3.1 cho thấy: Về mức độ cần thiết của các biện pháp: Từ kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp mà chúng tôi đề xuất trong luận văn của mình cơ bản có tính khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của các trường mầm non huyện Vân Hồ, đáp ứng được mong muốn của lãnh đạo, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường và có tính khả thi cao.
  20. 20 Các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường MN được đánh giá ở mức độ cần thiết thấp nhất là 82%, cao nhất là 98%. Điều đó cho thấy, những người được hỏi ý kiến đều thấy các biện pháp cần thực hiện tốt để quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ở các trường mầm non. Đồng thời nếu thực hiện tốt các biện pháp này thì chắc chắn công tác quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng của Hiệu trưởng các trường mầm non sẽ đạt hiệu quả tốt. Hai biện pháp "Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non theo chuẩn phát triển của trẻ và phù hợp với điều kiện nhà trường" và biện pháp “Xây dựng quy định quản lý đội ngũ giáo viên, nhân viên gắn với công tác thi đua và thực hiện tốt các chế độ, chính sách đãi ngộ " được đánh giá là mức độ cần thiết cao nhất, đạt 98%. Hai biện pháp này được cho là cần thiết nhất vì, công tác lập kế hoạch và quy chế quản lý đội ngũ để giúp hiệu trưởng thực hiện tốt công tác quản lý của mình. Đồng thời, biện pháp quy chế quản lý đội ngũ gắn với thi đua cần thiết nhất bởi biện pháp tạo được động lực sự phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của giáo viên, nhân viên trong trường mầm non. Về tính khả thi của các biện pháp: Về tính khả thi của các biện pháp được đánh giá trong khoảng từ: 80% đến 98%. Biện pháp “Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non " đạt tỷ lệ cao nhất là 96%, bởi đây là công việc then chốt mà CBQL được thường xuyên phải làm. Trong khi đó, biện pháp “Thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại " có tính khả thi thấp nhất Ý kiến đánh giá về biện pháp thứ 4 “Thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại " có mức độ cần thiết đạt 92%, song mức độ khả thi lại chỉ đạt 80%, chứng tỏ biện pháp này vẫn cần phải tiếp tục hoàn thiện thêm. Về tính khả thi của các biện pháp: Cả 7 biện pháp đều được đánh giá có tính khả thi ở mức độ cao (trên 80%) nhưng mức độ tính khả thi giữa các biện pháp có khác nhau. Bốn biện pháp được đánh giá có tính khả thi cao hơn (trên 90%) là biện pháp 1, 3, 5. Đây là các biện pháp các nhà quản lý có thể thực thi mà không cần nhiều đến sự phối hợp liên ngành giữa chính quyền - Y tế - Giáo dục Bốn biện pháp này cũng là bốn biện pháp không quá khó, vì thế đa số ý kiến cho rằng khả thi. Hai biện pháp được đánh giá có tính khả thi ở mức độ thấp hơn một chút (trên 80%) các ý kiến là biện pháp “Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên" và “Thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại ”. Thậm chí có người còn cho là không khả thi (mặc dù chỉ có 1 - 3 ý kiến). Điều này cũng hợp lý vì muốn xây dựng và nâng cao được chất lượng của đội ngũ phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, các đơn vị đào tạo, thời gian của cán bộ, GV, nhân viên còn hạn hẹp, còn về chế độ chính sách thì cơ bản vẫn còn phụ thuộc nhiều vào sự điều chỉnh từ phía các ban ngành khác có những qui định không thể vượt qua được vì vậy tính khả thi của hai biện
  21. 21 pháp 2 và 4 không được đánh giá cao như 4 biện pháp trên. Tuy vậy, đa số đánh giá các biện pháp đều có tính khả thi. Kết quả này cho phép chúng ta tin tưởng vào tính khách quan và phù hợp của các biện pháp đã đề xuất. Ngoài các biện pháp chúng tôi đề xuất, những người được hỏi ý kiến không đề xuất thêm biện pháp nào khác. 6 biện pháp quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng của hiệu trưởng ở các trường MN theo chuẩn phát triển trẻ là các biện pháp bổ sung thêm cho các biện pháp mà ngành GD huyện Vân Hồ đã thực hiện. Tiểu kết chương 3 Các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ bao gồm từ các biện pháp tâm lý đến các biện pháp về mặt chuyên môn và các biện pháp hỗ trợ hoạt động quản lý nhằm giúp cho hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đạt hiệu quả cao. Từ các kết quả kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp chúng tôi có thể kết luận: - 6 biện pháp quản lý chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng của hiệu trưởng các trường MN huyện Vân Hồ mà chúng tôi đề xuất đã được đa số đội ngũ CBQL trong huyện Vân Hồ đồng tình và ủng hộ. - Các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng được đề xuất trên được đánh giá là cần thiết và có tính khả thi cao. - Trong quá trình thực hiện đòi hỏi việc tiến hành các biện pháp phải mang tính đồng bộ, tính hệ thống linh hoạt sẽ tạo ra sự chuyển biến tích cực trong công tác quản lý chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng của hiệu trưởng tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non huyện Vân Hồ, để thực hiện tốt nghị quyết 29-NQ/TW hội nghị trung ương 8 khóa XI của trung ương về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
  22. 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Luận văn làm sáng tỏ công tác quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng ở các trường mầm non huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La theo chuẩn phát triển của trẻ Làm phong phú thêm các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng ở các trường mầm non tại huyện Vân Hồ. Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các trường mầm non huyện Vân Hồ. Nâng cao chất lượng quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo chuẩn phát triển của trẻ, góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục, người hiệu trưởng phải đầu tư công sức, thời gian để quản lý tốt công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non góp phần tích cực thực hiện thành công mục tiêu giáo dục. Về lý luận Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận chăm sóc trẻ em, nuôi dưỡng trẻ em, hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non theo chuẩn phát triển của trẻ, quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non, vai trò, nội dung, nhiệm vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo chuẩn phát triển của trẻ. Việc nghiên cứu phần lý luận nói trên đã định hướng và xác lập nên cơ sở vững chắc giúp tác giả nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non nói chung và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non huyện Vân Hồ nói riêng. Về thực trạng Luận văn đã đánh giá một cách khá đầy đủ về thực trạng quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của lãnh đạo các trường mầm non huyện Vân Hồ theo chuẩn phát triển của trẻ. Luận văn đã chỉ ra thực trạng quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của lãnh đạo các nhà trường trên các nội dung quản lý như: Xây dựng kế hoạch quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, các biện pháp đã thực hiện chỉ đạo đạt ở mức độ nào? Những công việc mà giáo viên đã thực hiện đạt ở mức độ nào. Tiêu chí để đánh giá công tác quản lý của hiệu trưởng, công tác của giáo viên, đánh giá kết quả trên trẻ. Vị trí vai trò của giáo viên, nhân viên trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Qua kết quả khảo sát cho thấy; các CBQL chuyên môn nhà trường đã có sự nỗ lực trong việc quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, đã xây dựng được hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ MN theo chuẩn phát triển của trẻ, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục: đội ngũ chưa đồng đều về trình độ chuyên môn, năng lực, kỹ năng trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ MN, công tác kiểm tra đánh giá chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, công tác tuyên truyền phối hợp với phụ huynh học sinh chưa thực hiện hiệu quả. Tỷ lệ trẻ SDD chưa giảm đáng kể, trong khi đó tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì có nguy cơ gia tăng.
  23. 23 Việc chăm lo đời sống, thực hiện chế độ chính sách cần được tiếp tục tham mưu và cải thiện hơn nữa. Đề xuất biện pháp quản lý Trên cơ sở lý luận và thực tiễn luận văn đã đề xuất 6 biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo chuẩn phát triển của trẻ của các trường mầm non huyện Vân Hồ, đó là: - Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo chuẩn phát triển của trẻ trong trường mầm non một cách khoa học phù hợp với điều kiện nhà trường. - Quy trình hóa công tác quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo chuẩn phát triển của trẻ. - Bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục trẻ mầm non theo chuẩn phát triển của trẻ cho đội ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên. - Chỉ đạo thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non. - Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non và phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng Các nhóm biện pháp đề xuất nói trên là kết quả của một quá trình đánh giá nghiêm túc, kết hợp chặt chẽ phương pháp nghiên cứu của tác giả. Những kết quả khảo nghiệm đã xác định tính khách quan và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Điều đó còn cho thấy nội dung luận văn đã đáp ứng được mục đích nghiên cứu và giải quyết được nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với UBND huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La Cần có nhiều giải pháp tích cực đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục. Quan tâm hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị CS-ND cho các trường còn khó khăn, hoặc thiếu. Hỗ trợ củng cố duy trì hoạt động cho các trường đạt chuẩn và đạt kết quả chăm sóc giáo dục chất lượng cao. Có nhiều chế độ chính sách cho đội ngũ nhân viên phục vụ nuôi dưỡng. Tuyên truyền cho người dân, phụ huynh học sinh về chế độ dinh dưỡng, an toàn thực phẩm, cách chăm sóc trẻ. 2.2. Đối với Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La Với đội ngũ cán bộ quản lý đương chức: cần thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, tổ chức tốt các chuyên đề cấp huyện, cấp cụm, có chính sách cho cán bộ quản lý trường học tham quan học tập những trường quản lý tốt hoạt động CS-ND, tham quan các mô hình trường, lớp cách quản lý công tác CS-ND khoa học của hiệu trưởng, tìm hiểu học hỏi ở những trường thành phố, ở những trường tiên tiến nước ngoài để họ có điều kiện trao đổi, học tập kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà trường.
  24. 24 Cần quan tâm chú trọng hơn nữa công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý của các nhà trường, phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận, đặc biệt quan tâm, bồi dưỡng cán bộ quản lý trẻ. Đẩy mạnh công nghệ thông tin trong công tác quản lý nâng cao chất lượng quản lý trong công tác CS-ND trẻ. Tăng cường công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra của phòng GD-ĐT huyện Vân Hồ với công tác CS-ND trẻ. Phòng GD-ĐT huyện Vân Hồ cần nghiên cứu đưa thành các tiêu chí đánh giá cô nuôi giỏi bằng thang điểm để họ phấn đấu trở thành cô nuôi giỏi. Trên cơ sở thực tế, tổ chức hội thảo và quy định đánh giá hàng năm bằng điểm số cho phù hợp với tình hình thực tế và phòng GD-ĐT huyện Vân Hồ cần tổ chức hội thi cô nuôi giỏi, thông qua việc đánh giá của trường, thông qua việc thi ứng xử, thực hành, vấn đáp, 2.3. Đối với các trường cao đẳng, đại học Sư phạm mầm non Coi trọng chất lượng giảng dạy môn tâm lý, sinh lý học lứa tuổi cho sinh viên. Cần có chương trình đào tạo chuyên cho nhân viên nuôi dưỡng. Quan tâm đến việc giúp sinh viên rèn luyện những kỹ năng cần thiết trong công tác CS-ND trẻ ngay từ khi còn ngồi trên ghế giảng đường. Cần tăng thời lượng giảng dạy về hoạt động CS-ND trẻ, cần cụ thể hoá hơn nữa nội dung những công việc mà công tác CS-ND trẻ phải làm (cơ sở lý luận, thực tiễn). Đối với phương thức thực tập sư phạm, để tất cả các giáo viên được thực tập làm công tác CS-ND trẻ, quản lý hồ sơ giáo viên, hồ sơ của trẻ trong thời gian thực tập tại trường mầm non. 2.4. Đối với lãnh đạo các trường mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La Không ngừng học tập, học hỏi (tự học qua các lớp đào tạo) để ngày càng nâng cao trình độ, năng lực và nghiệp vụ quản lý trường học. Để đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường thì người lãnh đạo cần luôn phải xác định rõ vai trò công tác CS-ND trẻ. Nó quyết định phần lớn các nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường khi triển khai đến học sinh. Các nhóm biện pháp đề xuất nói trên là kết quả của một quá trình đánh giá nghiêm túc, kết hợp chặt chẽ phương pháp nghiên cứu của tác giả. Những kết quả khảo nghiệm đã xác định tính khách quan và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Điều đó còn cho thấy nội dung luận văn đã đáp ứng được mục đích nghiên cứu và giải quyết được nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. Cần tiếp thu và cần tìm hiểu kỹ để có thể vận dụng các nhóm biện pháp đã đề xuất trong luận văn này vào hoạt động quản lý công tác CS-ND trẻ nhằm giúp các nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục toàn diện cho học sinh trong thời kỳ đổi mới hiện nay.