Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm, lớp mầm non ngoài công lập huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

pdf 24 trang phuongvu95 8260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm, lớp mầm non ngoài công lập huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_cham_soc_nuoi_duong_giao.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm, lớp mầm non ngoài công lập huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhiệm vụ của cấp học mầm non được quy định rõ trong điều 21 Luật giáo dục 2005 được Quốc hội khóa 11 phê chuẩn đó là: “Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi”. Giáo dục mầm non có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển của nhân cách con người. Chính vì thế, hầu hết các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều coi giai đoạn mầm non là “thời kỳ vàng của cuộc đời''. Đối với cấp học mầm non, việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục có vai trò quan trọng như nhau. Ở giai đoạn này, nếu trẻ không được hưởng một chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp, thì không thể có sự phát triển về mặt sinh học, trí học một cách tốt nhất. Thậm chí, nếu chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ không đúng sẽ gây nên hậu quả xấu đối với sức khỏe, nhân cách ảnh hưởng tới cả cuộc đời đứa trẻ. Thực hiện Đề án 239 của Chính Phủ về phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi trong đó có nhiệm vụ: “Từng bước nâng độ đồng đều về chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng,giáo dục trẻ trong các loại hình giáo dục mầm non. Tăng dần chất lượng giáo dục, số trẻ được tổ chức ăn bán trú trong các trường mầm non. Hướng dẫn thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ khoa học, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, công tác vệ sinh học đường”. Bên cạnh hệ thống văn bản chỉ đạo có Thông tư số 13/2015/ TT-BGDĐT ngày 30/6/2015 của Bộ GD&ĐT ban hành quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục góp phần thúc đẩy công tác xã hội hóa giáo dục phát triển ở nhiều nơi trong cả nước từ Thành phố đến nông thôn, đặc biệt, tại tỉnh Bắc Ninh, một tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế, phát triển các khu công nghiệp,tốc độ phát triển đô thị hóa tăng nhanh đã thu hút được các tổ chức cá nhân đầu tư mở trường dân lập, Tư thục và phát triển mạnh nhất là khối GDMN. Trong thời gian qua các Trường, nhóm lớp mầm non ngoài công lập (MNNCL) đã góp phần giải quyết chỗ học cho các trẻ; Giảm bớt sức ép của các bậc phụ huynh gửi con vào các trường mầm non công lập (MNCL); Tạo sự cạnh tranh lành mạnh trong GDMN. Bởi lẽ các cơ sở GDMNNCL xuất hiện đã góp phần kích thích sự đầu tư hơn nữa cho chất lượng giáo dục ở các trường mầm non công lập. Đây cũng là thành quả góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục nước nhà. Song, mặc dù đã đạt được những thành tựu ban đầu đáng kể, nhưng việc quản lý các cơ sở GDMNNCL ở một số nơi còn nhiều bất cập như: Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ do các tư nhân đầu tư xây dựng chưa theo hướng chuẩn hóa, chưa hiện đại do đó việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và quản lý còn khó khăn; Một ngày
  2. 2 phục vụ nhiều bữa ăn cho trẻ song các chất L, G, P không phù hợp với nhu cầu của trẻ; Trong các nhóm lớp mầm non ngoài công lập đại đa số phụ huynh do công việc bận rộn nên có nhu cầu gửi sớm, đón muộn không kiểm soát được sự chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Đội ngũ CBQL, GV, nhân viên nuôi dưỡng (NVND) không đồng đều về trình độ chuyên môn, việc tham gia phối hợp theo dây truyền trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ chưa khoa học; Một số các nhóm lớp còn đặt vấn đề lợi nhuận kinh doanh lên hàng đầu; Chủ các nhóm lớp hay có sự thay đổi, không có sự gắn bó, ràng buộc về pháp luật Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm, lớp mầm non ngoài công lập huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ” làm đề tài nghiên cứu luận văn chuyên ngành Quản lý giáo dục với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm lớp mầm non ngoài công lập. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm lớp mầm non ngoài công lập huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Xác định cơ sở uận ề quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm lớp mầm non ngoài công lập. 3.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ của phòng GD&ĐT đối với các nhóm lớp mầm non ngoài công lập huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm lớp mầm non ngoài công lập tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 3.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất qua ý kiến chuyên gia. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm, lớp mầm non ngoài công lập huyện Yên Phong. 4.2. Khách thể nghiên cứu: Quản lý các nhóm, lớp mầm non ngoài công lập huyện Yên Phong. 4.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: - Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý của Phòng GD&ĐT đối với hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm, lớp mầm non ngoài công lập huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. - Các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm, lớp mầm non ngoài công lập huyện Yên Phong là các biện pháp do Phòng GD&ĐT chịu trách nhiệm thực hiện.
  3. 3 4.4. Giới hạn về đối tượng khảo sát: - Cán bộ quản lý phụ trách công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục ở các nhóm lớp mầm non ngoài công lập: 15 người - Số lượng Giáo viên, nhân viên kế toán, nhân viên nuôi dưỡng ở các nhóm lớp mầm non ngoài công lập: 100-130 người - Số lượng cha mẹ học sinh: 1000-1327 người 4.5. Giới hạn về địa bàn và thời gian nghiên cứu thực trạng: - Nghiên cứu thực trạng được tiến hành ở 5 xã, thị trấn của huyện Yên Phong (Thị trấn: Chờ; xã: Yên Trung, Đông Phong, Long châu, Tam Đa) - Thời gian: năm học 2017- 2018 và 2018- 2019 5. Giả thuyết khoa học Nếu các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm lớp mầm non ngoài công lập huyện Yên Phong của Phòng GD&ĐT được thực hiện theo hướng phù hợp với điều kiện của từng nhóm, lớp mầm non ngoài công lập thì các giải pháp này sẽ có tác động tích cực đến chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm lớp MNNCL. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.3 Nhóm các phương pháp khác 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm, lớp mầm non NCL huyện Yên Phong. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm, lớp NCL huyện Yên Phong. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục ở các nhóm, lớp NCL huyện Yên Phong.
  4. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC NHÓM, LỚP MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP 1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề Những năm đầu của cuộc đời mỗi con người có tầm quan trọng đặc biệt, đó là sự tăng trưởng và phát triển về các mặt. Vì thế, giáo dục mầm non có một vị trí rất quan trọng trong toàn bộ sự nghiệp giáo dục đào tạo con người. “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” con người sẽ có một nhân cách trọn vẹn ngay từ lứa tuổi mầm non nếu được chăm sóc và giáo dục đầy đủ ở hai mặt thể chất và tâm hồn. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài: 1.2.1. Quản 1.2.1.1. Khái niệm Quản lý Quản lý là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia 1.2.1.2. Chức năng của quản lý Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau: - Chức năng lập kế hoạch; - Chức năng tổ chức; - Chức năng chỉ đạo; - Chức năng kiểm tra- đánh giá. 1.2.2 Quản giáo dục Quản lý giáo dục là dạng lao động xã hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển hệ thống giáo dục và các thành tố của nó, định hướng và phối hợp lao động của những người tham gia công tác giáo dục để đạt được mục tiêu giáo dục và mục tiêu phát triển giáo dục, dựa trên thể chế giáo dục và các nguồn lực giáo dục. 1.2.3. Quản lý nhà trường Quản lý trường học là “quản lý giáo dục tại cấp cơ sở, trong đó chủ thể quản lý là các cấp chính quyền và chuyên môn trên trường, các nhà quản lý trong trường do hiệu trưởng đứng đầu, đối tượng quản lý chính là nhà trường như một tổ chức chuyên môn - nghiệp vụ, nguồn lực quản lý là con người, cơ sở vật chất - kĩ thuật, tài chính, đầu tư khoa học - công nghệ và thông tin bên trong trường và được huy động từ bên ngoài trường dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn hiện có” 1.2.4. Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục chính là thuật ngữ dùng để chỉ những hoạt động, những việc làm cần thiết nhằm làm thỏa mãn nhu cầu và sự mong đợi của người được trải nghiệm học tập; chăm sóc về thức ăn hoặc chất
  5. 5 dinh dưỡng và những gì cần thiết cho cuộc sống, sức khỏe và sự phát triển. Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong luận văn này được hiểu là các hoạt động của GV, nhân viên trong các cơ sở GDMN thực hiện nhằm giúp cho trẻ ở các cơ sở GDMN có đủ kiến thức; đủ dinh dưỡng và đạt được sự phát triển cần thiết về thể chất, tinh thần, tâm vận động, trí tuệ v.v cho trẻ theo từng lứa tuổi. 1.2.5. Quản hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ MN là quá trình mà các chủ thể quản lý gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của những người tham gia công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ để đạt được mục tiêu phát triển của trẻ mầm non dựa trên thể chế giáo dục và các nguồn lực nhất định. 1.3. Nhóm lớp MNNCL trong hệ thống GDQD và vai trò, chức năng của phòng GD&ĐT trong quản lý các nhóm lớp MNNCL 1.3.1. Vị trí, ai trò à nhiệm ụ của nhóm ớp MNNCL - Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là cơ sở giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động là nguồn ngoài ngân sách nhà nước. - Nhà tường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục đảm nhận việc nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằm giúp trẻ em hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ vào trường phổ thông sau này. 1.3.2. Nhóm trẻ, ớp mẫu giáo độc ập, ớp mầm non tư thục Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non tư thục là cơ sở GDMN chưa đủ điều kiện thành lập nhà trường, nhà trẻ do ngành giáo dục quản lý, do tư nhân tổ chức điều hành, thu nhận trẻ từ 2 tháng đến 6 tuổi (thu nhận độ tuổi trẻ tùy loại hình từng cơ sở) số trẻ trong một cơ sở GDMN tư thục không quá 70 trẻ, nhằm thực hiện mục tiêu nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non, góp phần cùng nhà nước chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, phù hợp với nhu cầu của địa phương. 1.3.3. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của phòng GD&ĐT trong quản lý GDMNNCL 1.3.3.1 Vai trò, chức năng của Phòng GD&&ĐT 1.3.3.2 Nhiệm vụ của Phòng GD&ĐT trong quản lý GDMN trên địa bàn quận/huyện 1.4. Đặc điểm của hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non 1.4.1. Mục tiêu chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non Mục tiêu chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non là đảm bảo cho tất cả trẻ em đều có sức khỏe tốt, đều được hưởng các chế độ chăm sóc sức khỏe
  6. 6 cơ bản, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục có chất lượng; đồng thời được chăm sóc thường xuyên; đảm bảo được chế độ bữa ăn thích hợp với sức khỏe dinh dưỡng trẻ thơ; đảm bảo được các chế độ ngủ đủ giấc, ngủ ngon giấc; được tham gia các hoạt động vui chơi an toàn, lành mạnh, được giáo dục theo đúng phương pháp, đảm bảo phát triển toàn diện Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em; giảm tỷ lệ thấp còi; giảm tỷ lệ béo phì. Tăng cường các điều kiện để có thể tránh được các nguy cơ gây thương tích ở trẻ; ngăn chặn các dịch bệnh lây nhiễm ở trẻ em, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho trẻ được vui chơi, học tập trong môi trường tốt v.v [2]. 1.4.2. Nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non - Hoạt động học: gồm các hoạt động học, hoạt động chơi, hoạt động vệ sinh đảm bảo - Hoạt động chăm: gồm các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc giấc ngủ, chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn. - Hoạt động nuôi dưỡng 1.4.3. Phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non Phương pháp chủ yếu trong GDMN là thông qua các hoạt động vui chơi để giúp trẻ phát triển toàn diện; trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục chú trọng việc phát triển từng cá nhân trẻ, thường xuyên động viên, nêu gương, khuyến khích trẻ. 1.5. Nội dung quản lý hoạt động CSNDGD trẻ mầm non ở các nhóm lớp MNNCL của phòng GD&ĐT 1.5.1. Quản hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm, ớp MNNCL 1.5.1.1 Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ của các nhóm lớp MNNCL 1.5.1.2. Quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục 1.5.1.3. Quản lý hoạt động chăm sóc trẻ đảm bảo chế độ ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân cho trẻ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. 1.5.1.4. Quản lý theo dõi sức khỏe, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống béo phì, suy dinh dưỡng 1.5.1.5. Chỉ đạo xây dựng bếp ăn 1 chiều nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh trong khi chế biến thức ăn 1.5.1.6. Chỉ đạo xây dựng chế độ ăn, thực đơn khẩu phần ăn của trẻ hợp lí, khoa học đảm bảo chế độ dinh dưỡng theo qui định 1.5.1.7. Chỉ đạo quá trình tổ chức bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ ở các nhóm lớp MNNCL 1.5.1.8. Kiểm tra công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm lớp MNNCL
  7. 7 1.5.2. Quản nhân sự CSNDGD à bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp ụ CSNDGD trẻ cho đội ngũ GV, NVND ở các nhóm, ớp MNNCL 1.5.2.1. Quản lý nhân sự CSNDGD 1.5.2.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn CSNDGD cho chủ nhóm lớp MNNCL và GV, nhân viên 1.5.3. Quản nguồn ực phục ụ CSNDGD trẻ ở các nhóm ớp MNNCL 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác CSNDGD trẻ ở các nhóm lớp MNNCL của phòng GD&ĐT 1.6.1. Các yếu tố khách quan - Sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có ảnh hưởng rất lớn tới công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. - Chế độ, chính sách đãi ngộ của huyện, của ngành đối với cán bộ quản lý cấp phòng GD&ĐT và chủ các nhóm lớp, giáo viên, nhân viên các nhóm lớp mầm non ngoài công lập. - Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác tham mưu của các phòng GD&ĐT - Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ: 1.6.2. Yếu tố chủ quan - Nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý và thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong các nhóm, lớp ngoài công lập của cán bộ Phòng GD&ĐT, chủ các nhóm lớp, giáo viên, nhân viên mầm non. - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý của cán bộ phòng GD&ĐT: sự am hiểu chuyên môn sâu, thường xuyên cập nhật thông tin mới về khoa học giáo dục mầm non, nắm vững các vấn đề mới trong chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở từng giai đoạn phát triển của xã hội, thì sẽ tham mưu và chỉ đạo các nhóm lớp mầm non ngoài công lập thực hiện có hiệu quả cao. - Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn về CSNDGD trẻ của chủ các nhóm lớp MNNNCL có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý hoạt động CSNDGD trẻ ở các nhóm này. Kết luận chương 1 Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, với vai trò là cấp học nền tảng, việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho trẻ ở lứa tuổi này có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của trẻ ở những giai đoạn tiếp theo. Quản lý hoạt động CSNDGD trẻ ở các nhóm lớp MNNCL ở cấp huyện là chức năng của Phòng GD&ĐT mà Trưởng phòng GD&ĐT là người chịu trách nhiệm chính cùng với đội ngũ CBQL GDMN của Phòng GD&ĐT thực hiện. Quản lý hoạt động CSNDGD trẻ ở các nhóm lớp MNNCL là quá trình mà chủ thể quản lý ở Phòng GD&ĐT gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của các chủ nhóm lớp MNNCL cùng với GV, NV ở các nhóm lớp này nhằm mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng CSNDGD trẻ dựa trên thể chế và
  8. 8 nguồn lực nhất định. Muốn nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, phòng GD & ĐT cần chỉ đạo đội ngũ CBQLGDMN nắm vững vai trò, trách nhiệm quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, hoạt động giáo dục trẻ, từ đó mới có thể triển khai chỉ đạo, hướng dẫn cán bộ quản lý các nhóm lớp MNNCL thực hiện quản lý và triển khai hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC NHÓM, LỚP MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH 2.1. Khái quát về huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 2.1.1. Vị trí địa à điều kiện tự nhiên của huyện Yên Phong Yên Phong là một huyện của tỉnh Bắc Ninh có diện tích 89,5 km2. Phía Nam giáp thị xã Từ Sơn của tỉnh Bắc Ninh và huyện Đông Anh của Thủ đô Hà Nội, phía Bắc giáp huyện Hiệp Hoà của tỉnh Bắc Giang, phía Đông giáp huyện Việt Yên của tỉnh Bắc Giang và thành phố Bắc Ninh, phía Tây giáp huyện Sóc Sơn của Thủ đô Hà Nội. Huyện có 14 đơn vị hành chính gồm 13 xã và 1 thị trấn. Là một huyện nông nghiệp, nguồn thu chủ yếu từ nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp làng nghề, và một phần từ các khu công nghiệp. 2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục của huyện Yên Phong Giáo dục mầm non: có 16 trường mầm non Giáo dục tiểu học: có 15 trường tiểu học; 360 lớp, 12.287 học sinh, bình quân 34,3 HS/ lớp (so với năm học 2017 – 2018 tăng 675 học sinh và tăng 0,8 HS/lớp). Giáo dục trung học cơ sở: có 14 trường trung học cơ sở; số lớp là 307, số học sinh là 10940 (giảm 0 lớp, tăng 412 học sinh so với năm học 2017- 2018). Giáo dục trung học phổ thông: Toàn huyện có 03 trường trung học phổ thông, 01 TTGDTX: 210 lớp 6840 học sinh (tăng 48 lớp và tăng 681 học sinh so với năm học 2017-2018). Với quy mô, số lượng trường, lớp hiện tại, về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu, đảm bảo điều kiện học tập và có đủ chỗ học cho học sinh. 2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục MNNCL ở huyện Yên Phong 2.1.3.1. Quy mô, mạng lưới nhóm lớp mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Yên Phong Toàn huyện, năm học 2016- 2017, 2017- 2018 có 1 trường, 15 nhóm lớp mầm non ngoài công lập trên tổng số 16 trường. Các nhóm lớp mầm non ngoài công lập phần lớn tập trung ở các thị trấn và khu công nghiệp.
  9. 9 Bảng 2.1. Quy mô nhóm, ớp mầm non ngoài công ập huyện Yên phong Trong tổng số nhóm lớp MNNCL Tổng số Khu vực khu dân cư Khu vực khu công nghiệp Nhóm trẻ Lớp mẫu giáo Nhóm trẻ Lớp mẫu giáo 48 5 9 20 14 Tỷ lệ 10,4% 18,7% 42% 28% (Nguồn: Số liệu thống kê - NVMN – phòng GDĐT) Tổng số trẻ đến các cơ sở: 1327 trẻ; Trong đó, nhà trẻ: 789 trẻ; Mẫu giáo: 538 trẻ. 2.1.3.2. Đội ngũ chủ nhóm lớp, giáo viên, nhân viên các nhóm lớp MNNCL - Tổng số QL, GV, NV của các nhóm lớp MNNCL: 141 người, trong đó Chủ nhóm: 15, GV: 106, NV: 20 2.2. Thực trạng chăm sóc, nuôi dưỡng, GD trẻ ở các nhóm lớp MNNCL của huyện Yên Phong 2.2.1. Mục đích, qui mô à khách thể khảo sát 2.2.1.1. Mục đích khảo sát: Đánh giá thực trạng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm, lớp MNNCL của huyện Yên Phong 2.2.1.2. Qui mô và khách thể khảo sát Khảo sát trên 15 nhóm lớp MNNCL với tổng số: 141 người, trong đó Chủ nhóm: 15, GV: 106, NV: 20. 2.2.2. Phương pháp à kĩ thuật khảo sát - Sử dụng phiếu điều tra dưới dạng bảng hỏi - Phỏng vấn. - Quan sát hoạt động CSND - Phân tích hồ sơ QL. 2.2.3. Phân tích kết quả khảo sát 2.2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác CSNDGD trẻ Qua phiếu điều tra về nhận thức của CBQL, GV, NV về tầm quan trọng của công tác CSNDGD trẻ tại các nhóm lớp mầm non, so sánh ta thấy, việc Thực đơn của trẻ phải thường xuyên thay đổi theo tuần, theo mùa được chú trọng (1). Tiếp đến là VSATTP phải đặt lên hàng đầu trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ (2). Cần kiểm tra sức khỏe của trẻ theo định kì nhằm phát hiện trẻ SDD, béo phì (3) Trẻ phải ngủ đủ giấc (4). Trẻ cần được động viên, khích lệ để ăn hết suất (5). Cuối cùng là Bữa ăn của trẻ cần cân đối giữa P, G, L và Vitamin (6) Nhận thức của trẻ sau khi kết thúc một chủ đề, một giai đoạn trẻ nắm được những nội dung gì, khả năng tư duy của trẻ như thế nào. 2.2.3.2. Tỷ lệ trẻ ăn bán trú, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì - Trẻ được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng: đạt 100%; - Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: Nhà trẻ còn 2,3 %; Mẫu giáo 2,5 %. - Tỷ lệ SDD thể thấp còi: Nhà trẻ 2,1 %, Mẫu giáo 3,1 %. Trẻ được ăn theo thực đơn theo mùa, tương đối cân đối tỷ lệ các chất dinh dưỡng tuy nhiên việc thay đổi thực đơn chưa thực sự phong phú.
  10. 10 2.2.3.3. Cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ Từ thống kê cho thấy, các nhóm lớp MNNCL còn rất nhiều khó khăn, thiếu thốn về CSVC, trang thiết bị phục vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Xuất phát từ thực tế như vậy, đòi hỏi trong công tác quản lý chỉ đạo các cơ sở MNNCL chú ý và yêu cầu các nhóm, lớp MNNCL cần từng bước trang bị CSVC, trang thiết bị tối thiểu theo yêu cầu để đảm bảo chất lượng CSNDGD trẻ. 2.2.3.4. Mức calo đạt được trên trẻ trên ngày Như chúng ta đã biết số năng lượng của độ tuổi được tính bằng calo. Năng lượng được cung cấp từ các chất đạm (P), bột đường (G) và chất béo (L). G có nhiều ở trong các loại ngũ cốc và đường. L có nhiều trong dầu mỡ và các loại hạt có tinh dầu. Khi xây dựng thực đơn ta nên chú ý kết hợp giữa các loại thực phẩm nhiều chất dinh dưỡng và thực phẩm ít chất dinh dưỡng với nhau để đảm bảo lượng calo cần thiết cho trẻ một ngày. 2.2.3.5. Thực hiện quy trình CSNDGD (tổ chức hoạt động chăm sóc vệ sinh, tổ chức bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ). Với số liệu thu được ở bảng 2.8 cho thấy các nội dung trong qui trình CSNDGD trẻ chỉ được thực hiện ở mức độ khá. Các nội dung trong qui trình CSNDGD đều đạt trên 50% ý kiến cho là tốt. Tuy nhiên đấy là số liệu do các CBQL, GV, NV ở các cơ sở MNNCL đánh giá, còn trên thực tế đi thanh tra kiểm tra của Phòng GD&ĐT thì còn chưa thực sự tốt. 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động CSNDGD trẻ của phòng GD&ĐT Yên Phong đối với các nhóm lớp MNNCL 2.3.1. Mục đích, qui mô à khách thể khảo sát 2.3.1.1. Mục đích khảo sát Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm lớp MNNCL của Phòng GD&ĐT huyện Yên Phong 2.3.1.2. Qui mô và khách thể khảo sát Khảo sát trên 15 nhóm lớp MNNCL trên tổng số: 1468 người, trong đó Chủ nhóm: 15, GV: 106, NV: 20, 1327 phụ huynh 2.3.2. Phương pháp à kĩ thuật khảo sát - Sử dụng phiếu điều tra dưới dạng bảng hỏi - Phỏng vấn. - Quan sát hoạt động CSNDGD - Phân tích hồ sơ QL. 2.3.3. Phân tích kết quả khảo sát 2.3.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động CSNDGD của Phòng GD&ĐT Chúng tôi đã gửi phiếu hỏi cho 15 chủ nhóm lớp, 106 GV, 20 NV và 1327 phụ huynh có con học tại các cơ sở GDMNNCL trên địa bàn huyện Yên Phong về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động CSNDGD trẻ ở các nhóm lớp MNNCL của Phòng GD&ĐT. Kết quả cho thấy 95% CBQL, GV, NV, phụ huynh cho rằng việc quản lý hoạt động CSNDGD của Phòng GD&ĐT là vô
  11. 11 cùng quan trọng, cần thiết, nhờ có sự quản lý của phòng GD&ĐT thì các nhóm lớp mầm non sẽ được hướng dẫn cũng như kiểm tra giám sát công tác này nhờ đó các nhóm, lớp mới thực hiện tương đối đúng quy chế chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Phỏng vấn một số phụ huynh họ cho biết nhờ có sự quản lý, giám sát của Phòng GD&ĐT thì chúng tôi mới thấy an tâm khi gửi con mình vào các cơ sở này. Thiết nghĩ nếu Phòng GD&ĐT mà lơ là thì rất có thể xảy ra nhiều việc không mong muốn như cắt xén chương trình, chăm sóc trẻ không đầy đủ đúng qui trình; coi thường chất lượng bữa ăn, VSATTP không đảm bảo, CSVC, kĩ thuật đồ dùng không đúng chuẩn ảnh hưởng đến chất lượng bữa ăn và sự chăm sóc trẻ v.v 2.3.3.2. Chỉ đạo công tác lập kế hoạch chăm sóc trẻ ở các nhóm lớp mầm non ngoài công lập Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, GV, NV về hoạt động lập kế hoạch CSNDGD ở các nhóm, lớp MNNCL huyện Yên Phong Tốt Khá TB kém TT Số Số Số Số Nội dung % % % % phiều phiều phiều phiều XD kế hoạch CSNDGD dựa trên các văn bản quy định của 1 các cấp, nhiệm vụ trọng tâm 15 10.6 89 63 37 26 0 0 của ngành và chế độ CSNDGD theo lứa tuổi Xây dựng kế hoạch CSNDGD 2 sát thực tế điều kiện của địa 5 3.5 106 75 30 21 0 0 phương Kế hoạch đảm bảo tính cân đối 3 cả chăm sóc và nuôi dưỡng 7 4.9 71 50 63 44.6 0 0 một cách toàn diện Đảm bảo tính tập trung, dân 4 chủ trong quá trình xây dựng 4 2.8 37 26 100 70.9 0 0 kế hoạch CSNDGD Kế hoạch CSNDGD có cơ cấu quản lý rõ ràng, phân công 5 8 5.6 92 65 41 29 0 0 trách nhiệm cụ thể nhân lực để thực hiện Kế hoạch đảm bảo tính linh hoạt, thường xuyên bổ sung, 6 0 0 74 52 67 48 0 0 điều chỉnh khi điều kiện môi trường thay đổi Đảm bảo tính pháp lệnh của kế hoach, mọi thành viên có trách 7 nhiệm thực hiện, không tùy 0 0 67 48 74 52 0 0 tiện thay đổi khi thực hiện kế hoạch
  12. 12 Qua bảng đánh giá của CBQL, GV, NV về hoạt động lập kế hoạch CSNDGD ở các nhóm, lớp MNNCL huyện Yên Phong, cho thấy kết quả chưa thực sự tốt. 2.3.3.3. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm lớp MNNCL của Phòng GD&ĐT Qua các số liệu ở bảng 2.11, đánh giá của CBQL, GV, NV về quản lý hoạt động chăm sóc trẻ tại các nhóm lớp MNNCL của Phòng GD&ĐT, cho thấy việc chỉ đạo, hướng dẫn quy trình chăm sóc trẻ (3) đạt tỷ lệ cao nhất 69%. Tuy nhiên vẫn có 14% đánh giá ở mức trung bình điều này phản ánh việc quản lý của Phòng GD&ĐT còn những lỗ hổng cần có biện pháp khắc phục. 2.3.3.4. Quản lý hoạt động nuôi dưỡng giáo dục trẻ ở các lớp nhóm MNNCL của phòng GD&ĐT Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL, GV, NV ề quản hoạt động nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm ớp MNNCL của Phòng GD&ĐT Tốt Khá Trung bình Kém TT Nội dung Số Số Số Số % % % % phiếu phiếu phiếu phiếu Xây dựng văn bản về tổ chức nuôi dưỡng, giáo dục cách 1 84 60 48 34 9 6 0 0 thức đánh giá hoạt động CSNDGd Chỉ đạo xây dựng hồ sơ, sổ 2 sách về nuôi dưỡng , giáo 92 65 39 28 10 7 0 0 dục trẻ Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng 3 97 69 24 17 20 14 0 0 bếp ăn một chiều Chỉ đạo, giám sát việc xây 4 dựng chế độ ăn, thực đơn cho 71 50 27 19 43 31 0 0 trẻ Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ 5 72 51 34 24 35 25 0 0 chức bữa ăn cho trẻ Chỉ đạo, giám sát việc chăm 6 95 67 27 19 20 13 0 0 sóc bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ Chỉ đạo cân đo theo dõi sức khỏe trẻ và can thiệp phòng 7 92 65 39 28 10 7 0 0 chống suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì Chỉ đạo việc theo dõi, đánh 8 giá các chỉ số, mục tiêu trẻ 92 65 39 28 10 7 0 0 đạt được Đánh giá kết quả nuôi dưỡng 9 95 67 27 19 20 13 0 0 giáo dục trẻ
  13. 13 Bảng 2.12 cho thấy nhìn chung các nội dung trong quản lý hoạt động nuôi dưỡng trẻ tại các nhóm lớp MNNCL của Phòng GD&ĐT được đánh giá tương đối tốt tuy nhiên còn một số nội dung còn chưa thực sự đảm bảo. 2.3.3.5. Quản lý nhân sự CSNDGD và bồi dưỡng chuyên môn cho CBQL, GV, NV ở các nhóm lớp MNNCL a/ Quản lý nhân sự CSNDGD Qua bảng 2.13 cho thấy việc thực hiện các nội dung được CBQL, GV, NV đánh giá thấp, điều này phản ánh một thực trạng, phòng GD&ĐT quản lý còn lỏng lẻo, chưa sát sao trong công tác quản lý nhân sự đội ngũ CSNDGD trẻ tại các nhóm lớp MNNCL. Nguyên nhân sâu xa ở đây là đội ngũ nhận sự do các chủ nhóm lớp MNNCL chịu trách nhiệm về con người về hợp đồng lao động, về chi trả lương dẫn đến sự chỉ đạo, ảnh hưởng của Phòng GD&ĐT chưa được thực hiện nghiêm túc. b/ Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CSNDGD Bảng 2.13. Đánh giá ề quản hoạt động bồi dưỡng cho CBQL, GV, NV ề nghiệp ụ CSNDGD trẻ ở các nhóm ớp MNNCL của phòng GD&ĐT Tốt Khá Trung bình Kém TT Nội dung Số Số Số Số % % % % phiếu phiếu phiếu phiếu 1 Lập kế hoạch bồi dưỡng 42 30 34 24 65 46 0 0 Phổ biến và chỉ đạo thực 2 71 50 27 19 43 31 0 0 hiện kế hoạch bồi dưỡng Xây dựng nội dung bồi 3 72 51 34 24 35 25 0 0 dưỡng Tổ chức các hình thức bối 4 52 37 51 36 38 27 0 0 dưỡng ở cấp huyện Chỉ đạo, giám sát các hoạt 5 84 60 48 34 9 6 0 0 động bồi dưỡng ở cơ sở Đánh giá kết quả bồi 6 42 30 34 24 65 46 0 0 dưỡng Hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV, NV được thực hiện trong hè và những tháng của học kỳ 1. Các đối tượng khác nhau có nội dung cũng khác nhau. Chọn lựa các giảng viên tâm huyết, giỏi về chuyên môn để thực hiện, mời các chuyên gia về dinh dưỡng, chuyên gia tâm lý, chuyên gia giáo dục về chia sẻ kinh nghiệm chăm sóc giáo dục trẻ cho 100% CBQL, GV, NV.
  14. 14 2.3.3.6. Quản lý nguồn lực phục vụ cho CSNDGD trẻ ở các nhóm lớp MNNCL Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, GV, NV ề iệc quản các nguồn ực CSND trẻ ở các nhóm ớp MNNCL huyện Yên Phong Tốt Khá Trung bình Kém TT Nội dung Số Số Số Số % % % % phiếu phiếu phiếu phiếu Chỉ đạo, hướng dẫn công tác tài 1 52 37 51 36 38 27 0 0 chính, kế toán Xây dựng tiêu chuẩn CSVC, 2 trang thiết bị phục vụ 42 30 34 24 65 46 0 0 CSNDGD trẻ Chỉ đạo các nhóm lớp MNNCL xây dựng CSVC và trang bị đồ 3 71 50 27 19 43 31 0 0 dùng, thiết bị phục vụ CSNDGD theo tiêu chuẩn Kiểm tra, giám sát việc thực 4 hiện và sử dụng các nguồn lực 42 30 34 24 65 46 0 0 cho CSNDGD trẻ Đánh giá việc sử dụng các 5 71 50 27 19 43 31 0 0 nguồn lực phục vụ CSNDGD Qua bảng đánh giá của CBQL, GV, NV về việc quản lý các nguồn lực CSNDGD trẻ ở các nhóm lớp MNNCL huyện Yên Phong nhìn chung các ý kiến đều đánh giá với tỷ lệ không cao, bởi các nhóm lớp tự chịu trách nhiệm về đầu tư cơ sở vật chất, về tuyển dụng nguồn nhân lực, điều này dẫn đến sự ảnh hưởng về tài chính với phòng GD&ĐT không có , có ở đây là sự quản lý về chất lượng chuyên môn. Đây cũng là những vẫn đề cần giải quyết của phòng GD&ĐT trong công tác quản lý. 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động CSNDGD trẻ ở các nhóm lớp MNNCL của phòng GD & ĐT huyện Yên Phong- tỉnh Bắc Ninh 2.4.1. Những mặt mạnh: Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo; quy mô phát triển ngoài công lập. 2.4.2. Mặt khó khăn, hạn chế: Cơ sở vật chất, đội ngũ, phụ huynh. 2.4.3. Nguyên nhân: Chế độ đãi ngộ, nhận thức cán bộ quản lý Kết luận chương 2 Từ nghiên cứu thực trạng đã nêu trên cho thấy công tác quản lý của phòng GD&ĐT đối với việc CSNDGD ở các nhóm lớp mầm non ngoài công lập trong thời gian qua đã đi vào nề nếp và có nhiều cố gắng, tuy nhiên qua phân tích cũng làm sáng tỏ những mặt mạnh, mặt yếu và chỉ ra nguyên nhân chủ quan, khách quan dẫn đến những tồn tại trong công tác quản lý của phòng GD&ĐT đối với hoạt động CSNDGD ở các nhóm, lớp MNNCL.
  15. 15 Mặc dù quản lý hoạt động CSNDGD trẻ của Phòng GD&ĐT đã đạt được những kết quả nhất định tuy nhiên so với đòi hỏi hiện nay thì còn thấy tồn tại một số nhược điểm, đó là: các văn bản quản lý đôi khi chưa được phổ biến kịp thời và chưa được giải thích đầy đủ do đó ảnh hưởng đến việc thực hiện của các cơ sở; các văn bản chỉ đạo của Phòng GD&ĐT đôi khi còn thiếu và chưa kịp thời theo các nhu cầu cần thiết của cơ sở; việc chỉ đạo giám sát các qui trình chăm sóc và nuôi dưỡng chưa thực sự sát sao do đó trong các nhóm, lớp MNNCL còn có tình trạng không đảm bảo qui trình chăm sóc trẻ, chất lượng bữa ăn của trẻ ở các nhóm, lớp MNNCL chưa ổn định theo tiêu chuẩn cần thiết; chất lượng GV, NVND ở các cơ sở này chưa ổn định, vẫn còn chưa thực sự đảm bảo yêu cầu CSNDGD trẻ; cơ sở vật chất của các nhóm, lớp MNNCL chưa đảm bảo yêu cầu v.v Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC NHÓM, LỚP MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP HUYỆN YÊN PHONG- TỈNH BẮC NINH 3.1. Định hướng phát triển mạng lưới các nhóm lớp MNNCL của huyện Yên Phong. 3.1.1. Các chủ trương chính sách của Đảng à Nhà nước ề phát triển GDMNNCL Luật GD 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, Điều 12 quy định về xã hội hóa giáo dục: “ Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của nhà nước, của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và công dân chịu trách nhiệm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn”. 3.1.2. Những chính sách của Huyện Yên Phong ề phát triển các nhóm ớp MNNCL Có bộ phận mầm non thuộc Phòng Giáo dục hướng dẫn việc hoàn thiện hồ sơ để thành lập. Bố trí ưu tiên quỹ đất sạch để xây dựng trường, nhóm lớp MNNCL. UBND huyện ra quyết định thành lập trường; UBND xã ra quyết định thành lập nhóm lớp, quyết định chủ nhóm lớp; Phòng GD&ĐT ra quyết định cấp phép hoạt động giáo dục cho trường, nhóm lớp MNNCL. Các cơ sở GDMNNCL được sinh hoạt chuyên môn, được tham gia các hội thi, như những cơ sở GDMN công lập.
  16. 16 3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, phát triển Các biện pháp đề xuất trên cơ sở nghiên cứu lý luận về QLGD, QL nhà trường; vai trò và chức năng của phòng GD&ĐT. Các biện pháp đề xuất trên cơ sở nghiên cứu, kế thừa những điểm tốt của các biện pháp đã thực hiện trong quá trình quản lý các nhóm, lớp MNNCL nói chung cũng như quản lý hoạt động CSNDGD trẻ ở các nhóm, lớp MNNCL nói riêng. Bên cạnh đó các biện pháp có sự phát triển dựa trên những cơ sở khoa học tiên tiến và thực tiễn đã nghiên cứu. 3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Các biện pháp quản lý đề xuất phải được xuất phát từ thực tiễn, thực trạng công tác quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục ở các nhóm lớp mầm non ngoài công lập của phòng GD&ĐT, từ những hạn chế, tồn tại trong quá trình quản lý. Tránh tình trạng biện pháp đúng mà xa vời thực tiễn quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục của phòng GD&ĐT đối với các nhóm lớp mầm non ngoài công lập. 3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp Đảm bảo tính khả thi khi đề xuất các biện pháp đòi hỏi biện pháp quản lý đề xuất phải sát với thực tế giáo dục, quản lý giáo dục, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế tại các nhóm lớp mầm non ngoài công lập, phù hợp với quản lý công tác CSNDGD trẻ trong các nhóm lớp mầm non ngoài công lập của phòng GD&ĐT 3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất công tác quản lý CSNDGD trẻ ở các nhóm lớp mầm non ngoài công lập của phòng GD& ĐT. Việc đề xuất các biện pháp quản lý phải là sự đồng bộ của các khâu trong quá trình quản lý: quản lý việc lập kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; quản lý việc xây dựng, chỉ đạo điểm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và quản lý chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục của các nhóm lớp mầm non ngoài công lập. 3.3. Các biện pháp quản lý công tác CSNDGD trẻ ở các nhóm lớp MNNCL của phòng GD&ĐT huyện Yên Phong 3.3.1. Xây dựng, bổ sung các ăn bản quản các nhóm MNNCL theo hướng đảm bảo chất ượng CSNDGD 3.3.1.1. Mục đích của biện pháp - Nhằm chỉ đạo, hướng dẫn cho các nhóm lớp MNNCL thực hiện đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. - Xây dựng các văn bản mới và bổ sung những văn bản còn thiếu để chỉ đạo sát sao và kịp thời công tác CSNDGD trẻ trong các nhóm lớp MNNCL.
  17. 17 Nhờ có hệ thống văn bản đầy đủ và toàn diện các hoạt động CSNDGD trẻ ở các nhóm lớp MNNCL sẽ đi theo đúng hướng, đảm bảo thực hiện tốt quyền được chăm sóc nuôi dưỡng của trẻ. - Các cấp có thẩm quyền có cơ sở để đánh giá kết quả thực hiện việc chăm sóc giáo dục trẻ của các nhóm lớp MNNCL, coi đây là chuẩn, là thước đo để đánh giá. 3.3.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp. Trên cơ sở văn bản pháp luật của Bộ GD&ĐT, UBND Huyện Yên Phong và các văn bản pháp lí khác Phòng GD&ĐT cụ thể hóa và hướng dẫn các cơ sở GDMN trong đó có các nhóm lớp MNNCL thực hiện. Đồng thời trong quá trình quản lý, chỉ đạo Phòng GD&ĐT khi phát hiện những vấn đề nào đó đôi khi cần phải có các văn bản mới, kịp thời để điều chỉnh các hành vi của các nhóm, lớp MNNCL trong hoạt động CSNDGD trẻ. 3.3.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp. - Phòng GD&ĐT chọn lựa địa điểm, thời gian, thành phần đầy đủ, cụ thể, thuận lợi cho 100% đối tượng đến để dự buổi triển khai các văn bản hướng dẫn. - Ngoài việc tổ chức trên Hội nghị, Phòng GD&ĐT còn triển khai các văn bản hướng dẫn thông qua cổng thông tin điện tử của Phòng, thông qua công thông tin điện tử của huyện để thuận tiện cho các nhóm lớp lấy tư liệu, mặt khác có sự thông tin công khai để các cơ quan đoàn thể, nhân dân cùng phối hợp, nắm bắt các văn bản. 3.3.2. Điều tra, phân oại các nhóm ớp MNNCL, trên cơ sở đó áp dụng các biện pháp phù hợp 3.3.2.1 Mục đích của biện pháp: Điều tra, phân loại theo khu vực các nhóm lớp mầm non ngoài công lập về CSNDGD nhằm giúp cho cán bộ quản lý của phòng GD&ĐT nắm chắc đặc thù riêng của các địa bàn nhóm lớp mầm non ngoài công lập, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý cụ thể cho từng nhóm, lớp phù hợp. 3.3.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp Khi nắm chắc tình hình đặc điểm của các nhóm có cách phân loại các nhóm có sự tương đồng như khu công nghiệp (KCN) đa số trẻ cơ học từ các tỉnh thành phố của cả nước theo cha mẹ về đây làm ăn, đa số cha mẹ là công nhân, nên việc đón muộn gửi sớm theo ca kíp rất bấp bênh. Mức đóng góp cho con em đến học tại các nhóm lớp MNNCL có phần hạn hẹp, khó khăn. Khu dân cư, đa số nhân dân làm nghề nông nghiệp, kinh doanh buôn bán nên việc gửi con theo thời vụ thường xuyên xảy ra. Khi vào vụ cấy cày, hay khi những ngày giáp tết các trẻ đến nhóm lớp tăng đột biến, giờ giấc cũng bất thường khi gửi sớm, khi gửi muộn song mức đóng góp cho trẻ có phần khá hơn bởi họ có nguồn thu nhập tốt hơn. 3.3.2.3 Điều kiện thực hiện biện pháp: - Để thực hiện được biện pháp này, trước khi gửi thống kê đến các nhóm
  18. 18 lớp để triển khai lấy thông tin, phòng GD&ĐT cần có sự trao đổi, thống nhất với chủ các nhóm lớp; giới hạn thời gian gửi số liệu thống kê; mục đích thống kê để có số liệu chính xác, khách quan và kịp thời. - Cán bộ thống kê phải sử dụng thành thạo máy tính, phần mềm Excell. 3.3.3. Chỉ đạo các nhóm ớp MNNCL thực hiện đầy đủ, nghiêm túc hoạt động CS trẻ theo chế độ sinh hoạt 1 ngày 3.3.3.1. Mục đích của biện pháp - Giúp cho đội ngũ Giáo viên, nhân viên trong các cơ sở GDMNNCL thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế, không bớt xén các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. - Giúp trẻ được chăm sóc, hưởng thụ những kỹ năng, những phương pháp của giáo viên, nhân viên thông qua các hoạt động. 3.3.3.2 Nội dung và cách thực hiện biện pháp Để đội ngũ CBQL, GV, NV cuả các nhóm lớp MNNCL thực hiện đúng, trước hết Phòng GD&ĐT sẽ tuyên truyền, giải thích và yêu cầu chủ các nhóm lớp có bảng biểu chế độ sinh hoạt một ngày trên tất cả các nhóm lớp. Từ đó họ có một thời gian biểu thực hiện. Phòng giáo dục cũng tổ chức các chuyên đề chuyên sâu các hoạt động khác trong ngày như hoạt động đón trả trẻ, hoạt động vệ sinh cho trẻ, hoạt động ăn, hoạt động ngủ để giao viên nhân viên nắm được cách tổ chức, thời gian tổ chức và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ. 3.3.3.3 Điều kiện thực hiện biện pháp: Chủ các nhóm trẻ chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng , thiết bị dạy học để đội ngũ giáo viên, nhân viên trong các cơ sở GDMNNCL có phương tiện để thực hiện đầy đủ các hoạt động trong ngày của trẻ. 3.3.4. Chỉ đạo, giám sát các nhóm ớp MNNCL xây dựng thực đơn hàng ngày đáp ứng chuẩn tối thiểu ề dinh dưỡng cho trẻ, phù hợp mức đóng góp của phụ huynh. 3.3.4.1. Mục đích của biện pháp Tránh được việc xây dựng những thực đơn nghèo nàn về chất và lượng khiến trẻ luôn trong tình trạng suy dinh dưỡng, hay những thực đơn vượt quá lượng calo cho phép dẫn tới tình trạng trẻ bị béo phì thừa cân. Đảm bảo được sự minh bạch trong việc phụ huynh đóng góp để xây dựng những bữa ăn cho trẻ, trẻ ăn hết số tiền cha mẹ đóng góp. Có một quy định chung về việc tổ chức các bữa ăn như số lượng bữa ăn, lượng của bữa ăn sao cho phù hợp. 3.3.4.2 Nội dung và cách thực hiện biện pháp Chỉ đạo chủ các cơ sở GDMNNCL nắm chắc nhu cầu trong ngày của trẻ để từ đó có kế hoạch phân chia lượng ca lo trên các bữa của trẻ cho phù hợp. Chỉ đạo các nhóm trẻ hoạch toán lượng tiền ăn của phụ huynh đóng góp từ đó xây dựng số bữa ăn, số lượng ăn trên các bữa ăn.
  19. 19 3.3.4.3 Điều kiện thực hiện biện pháp: Chỉ đạo sát sao các nhóm, lớp lập kế hoạch cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng một cách rõ ràng rành mạnh. Dự trù các hạng mục cần thu trong việc mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác bán trú. Xây dựng thực đơn theo mức đóng góp của phụ huynh. Tính khẩu phần ăn theo các loại thực phẩm đã xây dựng trong thực đơn xem với giá thành phù hợp xong giá trị dinh dưỡng có đảm bảo theo chuẩn yêu cầu. 3.3.5. Tăng cường quản cơ sở ật chất, trang thiết bị phục ụ công tác CSNDGD ở các nhóm ớp MNNCL 3.3.5.1 Mục đích của biện pháp Tuyên truyền CBQL, GV, NV các nhóm lớp MN ngoài công lập nhận thức rõ vai trò, tác dụng của CSVC, trang thiết bị phục vụ CSNDGD, từ đó có ý thức tự giác trong quản lý, sử dụng, bảo quản và khai thác triệt để hiệu quả sử dụng của CSVC, trang thiết bị vào công tác CSNDGD trẻ; có tinh thần trách nhiệm trong quản lý, chỉ đạo sử dụng tốt CSVC, có ý thức xây dựng, bảo vệ CSVC nhóm lớp nói chung và CSVC, trang thiết bị phục vụ CSNDGD trẻ nói riêng. 3.3.5.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp Chỉ đạo các nhóm lớp MN ngoài công lập thực hiện nghiêm túc việc kiểm kê tài sản theo định kỳ 1 năm 2 lần. Chỉ đạo các nhóm lớp xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa CSVC, trang thiết bị phục vụ CSNDGD hàng năm và tổ chức thực hiện kế hoạch, cuối năm có đánh giá kết quả thực hiện. 3.3.5.3 Điều kiện thực hiện biện pháp Đội ngũ CBQL, GV, NV có nhận thức đầy đủ về vai trò của CSVC, trang thiết bị phục vụ CSNDGD trẻ. Công tác kiểm kê, vệ sinh đồ dùng, trang thiết bị CSNDGD trong các nhóm lớp MN ngoài công lập trở thành việc làm nề nếp, thường xuyên. 3.3.6. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động CSNDGD trẻ ở các nhóm MNNCL 3.3.6.1 Mục đích của biện pháp Kiểm tra, đánh giá việc quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động CSNDGD trẻ tại các nhóm lớp MN ngoài công lập để kịp thời tư vấn, thúc đẩy, uốn nắn, điều chỉnh các hoạt động chỉ đạo, quản lý của chủ các nhóm lớp MN ngoài công lập nhằm đạt mục tiêu, yêu cầu của công tác CSNDGD trẻ. 3.3.6.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp Công tác quản lý, chỉ đạo của chủ các nhóm lớp mầm non ngoài công lập trong việc quản lý và tổ chức các hoạt động CSNDGD trẻ tại các nhóm lớp. Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ và phân công CBQL, GV, NV thực hiện CSNDGD trẻ Việc thực hiện chế độ đãi ngộ đối với CBQL, GV, NV thực hiện nhiệm vụ CSNDGD trẻ
  20. 20 Hồ sơ quản lý, chỉ đạo công tác CSNDGD của chủ các nhóm lớp MNNCL Quản lý, sử dụng, bảo quản CSVC, trang thiết bị phục vụ CSNDGD trẻ. 3.3.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp CBQL, GV, NV có nhận thức đúng đắn về công tác thanh tra, kiểm tra. Coi đây là một việc làm thường xuyên, cần thiết trong công tác quản lý nói chung và quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng nói riêng, có tinh thần cởi mở, khách quan, nghiêm túc và cầu thị. 3.3.7. Bồi dưỡng nghiệp ụ quản , chuyên môn ề CSNDGD trẻ cho đội ngũ chủ nhóm, giáo iên, nhân iên ở các nhóm ớp MNNCL 3.3.7.1. Mục đích của biện pháp: Thực trạng hiện nay đội ngũ giáo viên, nhân viên của các cơ sở GDMNNCL vừa thiếu lại vừa yếu, GV, NV thường xuyên biến động làm ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của toàn ngành, Nhân viên kế toán được đào tạo nắm chắc về quản lý ngân sách trong ngân sách, chưa có một trường đào tạo nào dạy kế toán thực hiện việc lập hồ sơ bán trú, quản lý nguồn ngoài ngân sách, việc tính khẩu phần ăn cho trẻ vì vậy mục đích của biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, nhân viên giúp các cô biết cách thực hiện mục tiêu, chương trình, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn ngày một tốt lên đáp ứng nhu cầu của xã hội. 3.3.7.2 Nội dung và cách thực hiện biện pháp Tổ chức các lớp, các đợt bồi dưỡng phù hợp với từng loại đối tượng. Tổ chức chuyên đề quản lý các nhóm lớp mầm non NCL cho đội ngũ chủ nhóm lớp. Tổ chức chuyên đề thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. 3.3.7.3 Điều kiện thực hiện biện pháp - Xây dựng KH đào tạo, bồi dưỡng phù hợp và thiết thực cho đội ngũ CBQL, GV, NV - Xây dựng kế hoạch để có kinh phí tổ chức các lớp bồi dưỡng. - Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực chuyên môn nghiệp vụ của CBQL, GV, NV về công tác quản lý và thực hiện CSNDGD rõ ràng, cụ thể; Đề xuất nội dung bồi dưỡng kịp thời, đúng đối tượng. - Cán bộ quản lý, GV, NV cần phải có ý thức tự giác tham gia học tập, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và CSNDGD trẻ. 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Từ các biện pháp đã trình bày trên, có thể khái quát, mô hình hóa theo sơ đồ 3.1 như sau:
  21. 21 Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý công tác CSNDGD Các biện pháp đề xuất trên đây có quan hệ biện chứng với nhau, việc thực hiện đồng bộ các giải pháp sẽ làm tăng tính hiệu quả của quản lý công tác CSNDGD trẻ ở các nhóm lớp mầm non ngoài công lập. 3.5. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất Bảng 3.1. Kết quả đánh giá của chuyên gia ề sự cần thiết của các BP Rất Không Cần thiết cần thiết cần thiết TT Các biện pháp Số Số Số % % % phiếu phiếu phiếu Xây dựng, bổ sung các văn bản quản lý các 1 121 83 12 8 13 9 nhóm lớp MNNCL Điều tra phân loại theo khu vực các nhóm lớp 2 MNNCL để áp dụng các giải pháp quản lý 102 70 18 12 26 18 phù hợp Chỉ đạo các nhóm trẻ MNNCL thực hiện đầy đủ, 3 nghiêm túc hoạt động chăm sóc trẻ theo chế độ 116 79 22 15 8 6 sinh hoạt 1 ngày Chỉ đạo các nhóm lớp MNNCL xây dựng thực đơn hàng ngày phù hợp mức đóng góp 4 110 76 18 12 18 12 của phụ huynh học sinh nhưng phải đảm bảo tiêu chuẩn tối thiểu về dinh dưỡng cần thiết Quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ 5 CSNDGD ở các nhóm lớp MNNCL theo hướng 117 80 23 16 6 4 chuẩn hóa Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động 6 120 82 26 18 0 0 CSNDGD trẻ Bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ CBQL, GC, 7 135 92 11 8 0 NV trong các nhóm lớp MNNCL
  22. 22 Nhận xét: Bảng 3.1 cho thấy kết quả đánh giá 7 biện pháp quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong các nhóm lớp mầm non ngoài công lập do tác giả đề xuất có sự cần thiết cao. Sự cần thiết của các giải pháp dao động từ 70% là thấp nhất, cao nhất là 92%. Bảng 3.2. Kết quả đánh giá của chuyên gia ề tính khả thi của các BP Rất Không TT Các biện pháp Khả thi khả thi khả thi Xây dựng, bổ sung các văn bản quản lý các 1 135 92 11 8 0 nhóm lớp MNNCL Điều tra, phân loại theo khu vực các nhóm lớp 2 117 80 23 16 6 4 MNNCL để áp dụng các giải pháp phù hợp Chỉ đạo các nhóm lớp MNNCL thực hiện đầy đủ, 3 nghiêm túc hoạt động CS trẻ theo chế độ sinh 121 83 12 8 13 9 hoạt 1 ngày Chỉ đạo các nhóm lớp MNNCL xây dựng thực đơn phù hợp mức đóng góp của phụ huynh 4 110 76 18 12 18 12 học sinh nhưng đảm bảo chuẩn tối thiểu về dinh dưỡng Quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ CSNDGD 5 102 70 18 12 26 18 theo hướng chuẩn hóa Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động 6 116 79 22 15 8 6 chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ CBQL, GV, 7 120 82 26 18 0 0 NV trong các nhóm lớp MNNCL Nhận xét: Kết quả bảng 3.2 cho thấy đánh giá các biện pháp quản lý được đề xuất với tỷ lệ từ 70 đến 90% như vậy mức độ khả thi của các biện pháp đạt ở mức độ tốt. Kết luận chương 3 Kết quả khảo nghiệm lấy ý kiến của các chuyên gia là cán bộ quản lý cấp phòng GD&ĐT, chủ nhóm, GV, NV các nhóm lớp MNNCL về công tác quản lý CSNDGD trẻ của phòng GD&ĐT cho thấy 7 biện pháp có sự cần thiết và tính khả thi cao, phù hợp với tình hình, đặc điểm phát triển giáo dục mầm non của địa phương. Để nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong các nhóm lớp MNNCL, theo chúng tôi cần phải tăng cường quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ bằng cách tiến hành các biện pháp một cách đồng bộ và hệ thống.
  23. 23 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ của phòng Giáo dục và Đào tạo giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tại các nhóm, lớp MNNCL. Quản lý hoạt động CSNDGD trẻ ở các nhóm lớp MNNCL là quá trình mà chủ thể quản lý ở Phòng GD&ĐT gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của các chủ nhóm lớp MNNCL cùng với GV, NV ở các nhóm lớp này nhằm mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng CSND trẻ dựa trên thể chế và nguồn lực nhất định. Hoạt động quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các nhóm lớp mầm non ngoài công lập của phòng Giáo dục và Đào tạo Yên Phong đã được thực hiện tương đối tốt, với đầy đủ các nội dung quản lý chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục ở cấp phòng, cơ bản đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tuy nhiên, còn có những hạn chế, bất cập. Công tác kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý chưa thường xuyên, chưa có hệ thống tiêu chí cụ thể khi đánh giá công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục của các nhóm lớp mầm non ngoài công lập; Quản lý công tác xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng , giáo dục và thực hiện các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục tại các nhóm lớp mầm non ngoài công lập vẫn chưa được quan tâm chỉ đạo, thực hiện triệt để. Quản lý sử dụng, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cũng như việc phân loại các nhóm lớp mầm non ngoài công lập theo điều kiện thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ để áp dụng các biện pháp phù hợp cũng chưa thực sự được quan tâm, do vậy cần được nghiên cứu nghiêm túc giữa lý luận và thực tiễn để đưa ra các biện pháp phù hợp, đem lại hiệu quả cao trong quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Các biện pháp mà đề tài đề xuất được các chuyên gia đánh giá cao về sự cần thiết và tính khả thi. Mỗi biện pháp đều có vị trí quan trọng trong hệ thống các biện pháp. Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp sẽ có tác dụng hỗ trợ, bổ sung và thúc đẩy lẫn nhau góp phần nâng cao chất lượng hoạt động CSNDGD trẻ trong các nhóm, lớp mầm non ngoài công lập của huyện Yên Phong. 2. Kiến nghị 2.1. Đối ới Bộ Giáo dục à Đào tạo Tham mưu với Chính phủ và các cơ quan chức năng để có cơ chế đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác quản lý giáo dục ở các cấp thỏa đáng nhằm khuyến khích, động viên được cán bộ quản lý giỏi ở các trường về công tác tại phòng GD&ĐT. Xây dựng chế độ đãi ngộ cho cô nuôi như cô dạy để đảm bảo chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng. Có những chế độ chính sách riêng cho các cơ sở GDMNNCL.
  24. 24 2.2. Đối ới Huyện Yên Phong Chỉ đạo các xã thị trấn nghiêm túc thực hiện 2 bản quy hoạch phát triển Giáo dục Đào tạo và quy hoạch mạng lưới trường học huyện Yên Phong đến năm 2020, tầm nhìn 2030 nhằm đẩy nhanh tiến độ đa dạng hóa các loại hình trường lớp, huy động các lực lượng xã hội tham gia xây dựng giáo dục, phải làm giáo dục cộng đồng để phát triển. Bố trí mặt bằng, quỹ đất sạch cho các tập thể cá nhân có tâm huyết có điều kiện tham gia đầu tư xây dựng các trường mầm non tư thục chất lượng cao. Có chế độ chính sách như thi đua hàng năm cho đội ngũ CBQL, GV, cô nuôi trong các nhóm lớp mầm non ngoài công lập đảm bảo bình đẳng với các trường công lập trong huyện. 2.3. Đối ới phòng GD & ĐT Chủ động trong công tác tham mưu với các cấp chính quyền có chế độ chính sách, chế độ đặc thù để phát triển đa dạng hóa các loại hình trường mầm non, đảm bảo chế độ đãi ngộ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chủ động xây dựng kế hoạch và quản lý thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trong các nhóm lớp mầm non ngoài công lập phù hợp với thực tế địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra rà soát các cơ sở GDMNNCL, phát hiện các nhóm lớp mầm non hoạt động không phép để xử lý, ngăn chặn kịp thời nguy cơ rủi ro cho trẻ mầm non. 2.4. Đối ới các nhóm ớp mầm non ngoài công ập Tích cực tham gia các phong trào thi đua của ngành GD&Đ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ để có sự đồng đều giữa công lập và tư thục. Đầu tư Trang thiết bị phục vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ; Tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên, nhân viên về điều kiện thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ./.