Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 theo định hướng chuẩn nghề Asean

pdf 24 trang phuongvu95 7060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 theo định hướng chuẩn nghề Asean", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_boi_duong_ky_nang_mem_cho.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 theo định hướng chuẩn nghề Asean

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng thì yêu cầu đối với nguồn nhân lực đặt ra ngày càng khắt khe. Những yêu cầu đó không chỉ bó hẹp trong phạm vi kiến thức chuyên ngành mà đòi hỏi người lao động phải có kỹ năng toàn diện. Xác định được tầm quan trọng của các kỹ năng đối với sinh viên, có một số công trình nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên. Trường Cao đẳng Nghề số 17 đã triển khai việc bồi dưỡng các kỹ năng mềm cho sinh viên thông qua việc lồng ghép vào mỗi môn học, qua các môn học kỹ năng bắt buộc và chương trình phát triển cá nhân toàn diện. Trường cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhận được sự đánh giá cao từ Doanh nghiệp, tuy nhiên hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho SV CĐ vẫn dừng ở các kế hoạch Giáo dục năm học, chưa phát triển thành một mô hình có tính khái quát tổng thể, có tính xuyên suốt và gắn liền trọn vẹn với quá trình đào tạo tri thức. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài:“Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 theo định hướng chuẩn nghề Asean”làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho SV Trường Cao đẳng Nghề số 17, từ đó tổng kết, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 theo định hướng chuẩn nghề Asean. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên cao đẳng. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 Theo Định Hướng Chuẩn Nghề Asean. 4. Câu hỏi nghiên cứu Sinh viên cần được trang bị những kỹ năng gì và trang bị như thế nào để học tập hiệu quả và tham gia các hoạt động nghề nghiệp theo định hướng chuẩn nghề Asean? Biện pháp nào để quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17? 5. Giả thuyết khoa học Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm và quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Nghề số 17 dù phong phú và đa dạng nhưng chưa đáp ứng tốt được yêu cầu người học và xã hội. Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý hoạt động này một cách khoa học sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên
  2. 2 Trường Cao đẳng Nghề số 17 và nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Nghề số 17. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 1) Nghiên cứu cơ sở lý luận và xây dựng khung lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên các trường cao đẳng. 2) Khảo sát và đánh giá công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho SV Trường Cao đẳng Nghề số 17. 3) Đề xuấtcác biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 theo định hướng chuẩn nghề Asean. 7. Phạm vi nghiên cứu 7.1.Giới hạn về đối tượng nghiên cứu 7.2. Giới hạn về khách thể khảo sát 7.3. Giới hạn về thời gian khảo sát 8. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau: 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8.2.1. Nhóm phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi 8.2.2. Phương pháp phỏng vấn 8.2.3. Phương pháp quan sát 8.2.4. Phương pháp chuyên gia 8.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 8.2.6. Phương pháp khảo nghiệm 8.3. Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ khác 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương.
  3. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG THEO ĐỊNH HƯỚNG CHUẨN NGHỀ ASEAN 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước 1.1.2. Nghiên cứu trong nước 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý Quản lý là những sự tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. 1.2.2. Kỹ năng cứng,kỹ năng mềm Kỹ năng (skill) Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được vào thực tế Kỹ năng cứng Kỹ năng cứng là những kiến thức đúc kết và thực hành có tính chất kỹ thuật nghề nghiệp. Kỹ năng cứng được cung cấp thông qua các môn học đào tạo chính khóa, có liên kết lô-gic chặt chẽ, và xây dựng tuần tự. Kỹ năng mềm Kỹ năng mềm là những kỹ năng liên quan đến trí tuệ cảm xúc, không mang tính chuyên môn được hình thành trong quá trình tự rèn luyện học hỏi nhằm giúp cho việc giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, học tập và công việc được dễ dàng và hiệu quả. 1.2.3. Sinh viên Sinh viên là những người đang học tập tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. 1.2.4. Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm Hoạt động bồi dưỡng chính là hoạt động truyền thụ kiến thức, huấn luyện kỹ năng nhằm giúp người học làm giàu vốn kiến thức, có khả năng thực hiện công việc một cách hiệu quả, nâng cao hiệu suất hoạt động. Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên là quá trình tác động nhằm bổ sung và hoàn thiện hệ thống kỹ năng mềm, thái độ cho sinh viên, giúp họ đáp ứng được yêu cầu của giáo dục cao đẳng, đại học và của xã hội đối với nguồn nhân lực. Sinh viên không chỉ có kiến thức chuyên môn mà còn cần phải những kỹ năng mềm cần thiết để học tập hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu nghề nghiệp sau này. 1.2.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên chính là quá trình quản lý giáo dục, là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực
  4. 4 hiện, kiểm tra , đánh giá việc cập nhật kiến thức, củng cố mở mang và trang bị một cách hệ thống những kỹ năng mềm cho sinh viên trong quá trình học tập và đáp ứng công việc sau khi tốt nghiệp. 1.3. Bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Cao đẳng theo định hướng chuẩn nghề ASEAN. 1.3.1. Bối cảnh hội nhập quốc tế * Bối cảnh hội nhập Hội nhập quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội của lao động và quan hệ giữa con người.Hội nhập đã trở thành một xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động mạnh mẽ đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia. Ngày nay, hội nhập quốc tế là lựa chọn chính sách của hầu hết các quốc gia để phát triển. * Bối cảnh thời đại tác động đến phát triển nguồn nhân lực Ngày nay, "Chúng ta đang tiến tới một cuộc cách mạng công nghệ, công nghiệp làm thay đổi cơ bản lối sống, phong cách làm việc và cách thức giao tiếp. Xét về phạm vi, mức độ và tính phức tạp, sự dịch chuyển này không giống với bất kỳ điều gì mà con người từng trải qua”nhận định tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới Davos năm 2016 tại Thiên Tân, Trung Quốc. Cuộc cách mạng này được cho là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (Cách mạng công nghiệp 4.0) với tốc độ phát triển đột phá hiện "không có tiền lệ lịch sử". Cách mạng Công nghiệp 4.0 sẽ diễn ra trên 3 lĩnh vực chính gồm Công nghệ sinh học, Kỹ thuật số và Vật lý. Năng lực của con người được đánh giá trên cả 3 khía cạnh: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Để thành đạt trong cuộc sống thì kỹ năng mềm(trí tuệ cảm xúc) chiếm 85%, kỹ năng cứng (trí tuệ logic) chỉ chiếm 15%).KNM chính là yêu cầu không thể thiếu với mỗi con người, giúp họ nhanh chóng thích ứng với thị trường lao động,tạo cơ hội thăng tiến cho bản thân trong công việc và đáp ứng yêu cầu của xã hội.Đối với sinh viên thì KNM là chìa khóa vàng dẫn đến thành công trong cuộc sống. 1.3.2. Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Cao đẳng theo định hướng chuẩn nghề Asean 1.3.2.1. Nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Cao đẳng. 1.3.2.2. Mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Cao đẳng. 1.3.2.3. Nội dung chương trình bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Cao đẳng 1.3.2.4. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Cao đẳng 1.3.2.5. Các lực lượng tham gia bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Cao đẳng 1.3.2.6. Kiểm tra,đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Cao đẳng 1.4. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên theo định hướng chuẩn nghề Asean. 1.4.1. Phân tích nhu cầu bồi dưỡng và xây dựng chuẩn đầu ra
  5. 5 - Nhu cầu của xã hội - Nhu cầu của người học 1.4.2.Lập kế hoạch bồi dưỡng Mục tiêu của quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm là nhằm đưa hoạt động bồi dưỡng đi vào nề nếp,theo đúng đường lối,chủ trương của Nhà nước,đồng thời khắc phục những lệch lạc, bất cập trong quá trình thực hiện bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên cao đẳng hiện nay. 1.4.3. Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, hình thức và phương pháp bồi dưỡng. Lập kế hoạch là bước hoạt động đầu tiên của người quản lý, đây chính là căn cứ pháp lý quy định hành động cho tổ chức. Lập kế hoạch có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý của mỗi tổ chức,lập kế hoạch là khởi đầu của mọi hoạt động,mọi chức năng quản lý. 1.4.4.Tổ chức hoạt động bồi dưỡng Hiểu một cách chung nhất,quá trình quản lý thiết kế,xây dựng chương trình bồi dưỡng KNM (xây dựng mục tiêu, nội dung, kế hoạch bồi dưỡng, các yêu cầu và các điều kiện đảm bảo ) là quá trình thiết kế một quy trình đào tạo nghiêm ngặt trong một thời gian nhất định để tạo nên một sản phẩm nhất định (kỹ năng được bồi dưỡng). 2. Xácđịnh mục tiêu 1. Phân tích bối cảnh và Các bước phát triển 3. Thiết kế nhu cầu chương trình bồi dưỡng chương trình 5. Đánh giá 4.Thực thi chương trình chương trình Sơ đồ: 1.1. Các bước phát triền chương trình bồi dưỡng 1.4.5. Điều kiện đảm bảo thực hiện hoạt động bồi dưỡng Quá trình triển khai các hoạt động bồi dưỡng KNM cho SV có nhiều khâu nhỏ,diễn ra trong thời gian dài,liên tục,có liên quan đến trách nhiệm của nhiều tổ chức,cá nhân trong trường CĐ.
  6. 6 1.4.6.Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng - Quản lý các nguồn lực, điều kiện vật chất cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm - Môi trường thuận lợi để bồi dưỡng, rèn luyện và phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Cao đẳng bao gồm: - Chế độ chính sách cho các lực lượng bồi dưỡng và sinh viên. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm ở Trường Cao đẳng Kế hoạch hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm. Xây dựng kế hoạch chi tiết hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm. Đội ngũ triển khai hoạt động bồi dưỡng phải có năng lực về lĩnh vực bồi dưỡng kỹ năng mềm, có tâm huyết và hết lòng vì sinh viên Vai trò, nhiệm vụ của giảng viên và sinh viên Vai trò, nhiệm vụ của GV:Sự thay đổi căn bản về chất của học tín chỉ là sự thay đổi quan niệm về đào tạo.Giảng viên không chỉ là truyền thụ kiến thức mà còn phải liên tục nghiên cứu cải tiến chương trình và phương pháp dạy học,xây dựng môn học mới cho SV có nhiều sự lựa chọn phù hợp [40]. Vai trò,nhiệm vụ của SV:Sinh viên phải thay đổi thái độ học tập,tự học là chính.Thời gian trên lớp chỉ để cọ xát giữa những kiến thức mà người học có được từ nhiều nguồn khác nhau. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên. Khả năng tự bồi dưỡng và rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên. Ý thức, trách nhiệm của tất cả cá nhân, tổ chức trong nhà trường đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên. Yêu cầu của hội nhập với đào tạo Những yêu cầu của xã hội về chuẩn đầu ra có ảnh hưởng quan trọng đến toàn bộ quá trình quản lý và hoạt động bồi dưỡng KNM. Nguồn lực hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên. Chính sách đãi ngộ với cán bộ, giảng viên và sinh viên, sự khích lệ, tạo điều kiện của nhà quản lý là động lực cho giảng viên, đội ngũ cán bộ bồi dưỡng thực hiện công tác bồi dưỡng hiệu quả. Môi trường văn hóa- xã hội. Yếu tố văn hóa -xã hội là một hệ thống các giá trị và tiêu chuẩn được hình thành gắn liền với bản sắc,phong tục văn hóa vùng miền,yếu tố truyền thống dân tộc,yếu tố tôn giáo.Môi trường văn hóa-xã hội có ảnh hưởng và tác động rất lớn đến việc hình thành KNM của mỗi SV. Tiểu kết chương 1 Chương1 của luận văn tập trung làm rõ các khái niệm về: quản lý, quản lý giáo dục, KNM, bồi dưỡng KNM và quản lý hoạt động bồi dưỡng KNM theo định hướng chuẩn nghề Asean. Hoạt động bồi dưỡng KNM cho sinh viên ở
  7. 7 trường cao đẳng gồm nhiều nội dung, trong đó có một số nội dung then chốt: hoạt động khảo sát nhu cầu, hoạt động xác định mục tiêu, hoạt động thực hiện chương trình, nội dung, các hình thức và phương pháp bồi dưỡng, hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng bồi dưỡng. Hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng KNM cho sinh viên ở các trường cao đẳng chịu sự tác động trực tiếp của các yếu tố chủ quan cũng như yếu tố khách quan và môi trường cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng. Vấn đề chủ yếu được trình bày trong chương 1 là khung lý luận cơ bản của đề tài. Nghiên cứu và nắm rõ những vấn đề trong chương 1 là cơ sở khoa học cho quá trình nghiên cứu thực tiễn và đề xuất giải pháp phù hợp cho vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng KNM cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Nghề số 17 theo định hướng chuẩn nghề Asean.Đó cũng chính là nội dung sẽ được tiếp tục triển khai ở chương 2 và chương 3 của luận văn này. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 17 THEO ĐỊNH HƯỚNG CHUẨN NGHỀ ASEAN 2.1. Khái quát về Trường Cao đẳng Nghề số 17 2.1.1. Lịch sử hình thành Trường Cao đẳng Nghề số 17/Bộ Quốc phòng nằm trong hệ thống các trường dạy nghề quân đội.Trường được thành lập theo quyết định số 70/QĐ-QP ngày 17/8/1995 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và mang tên Trung Tâm Xúc tiến việc làm trực thuộc Quân chủng Phòng không.Trung tâm được thành lập với chức năng: tư vấn về chính sách và cung cấp thông tin về việc làm cho người lao động, tổ chức dạy nghề,nâng cao tay nghề,tổ chức hợp tác,liên kết trong đào tạo nghề. 2.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn “Sứ mệnh của Trường Cao đẳng Nghề số 17 là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong giai đoạn hội nhập, cung cấp năng lực cạnh tranh toàn cầu cho người học, góp phần mở mang bờ cõi trí tuệ đất nước”. 2.1.3. Quan điểm giáo dục “Trường Cao đẳng Nghề số 17 hướng tới xây dựng mô hình của một Trường Cao đẳng thế hệ mới, có triết lý giáo dục hiện đại “giáo dục đào tạo là tổ chức và quản lý việc tự học của người học”, gắn liền đào tạo với thực tiễn cuộc sống và nhu cầu nhân lực của đất nước, góp phần đưa Giáo dục Việt Nam tiến tới ngang tầm các nước trên thế giới”.
  8. 8 2.1.4. Cơ cấu tổ chức Bộ máy tổ chức của Trường Cao đẳng Nghề số 17 HỘI ĐỒNG TRƯỜNG HIỆU TRƯỞNG TỔ CHỨC ĐẢNG, CÁC TỔ CÁC HỘI ĐỒNG CÁC PHÓ CHỨC QUẦN CHÚNG VÀ HỘI TƯ VẤN HIỆU TRƯỞNG ĐỒNG NHÂN DÂN Các cơ Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng sở đào Phòng Kỹ kiếm Hành Tài Công tạo Đào thuật định chính chính tác Khu A tạo thiết khảo hậu kế HSSV Khu B bị vật thí cần toán Khu C tư Khoa Khoa Khoa Khoa Khoa Điện - Khoa Khoa Khoa Khoa Đào TT học cơ Động Điện Cơ Cơ khí May tạo lái bản lực lạnh điện tử TVG xe TVL STT CÁCPHÒNG LỚP HỌC BAN Hiệu trưởng 01 Ban Giám hiệu Phó hiệu trưởng Đào tạo Phó hiệu trưởng Phòng Đào tạo Phòng Tham mưu - Hành chính Phòng Hậu cần - Kỹ thuật 02 Phòng, Ban chức năng Phòng Tài chính kế toán Ban tuyển sinh Ban Quản lý học viên Khoa Khoa học Cơ bản Khoa Động lực Khoa Điện - Điện lạnh Khoa Cơ điện tử 03 Khoa, Bộ môn chuyên ngành Khoa Cơ khí Khoa May Khoa Đào tạo lái xe Trung tâm tư vấn giới thiệu việc làm
  9. 9 2.1.5. Văn hóa Văn hóa được xem là một phần không thể thiếu kiến tạo nên một tập thể, một môi trường giáo dục.Văn hóa chính là sức mạnh thúc đẩy mỗi cá nhân trong một tập thể không ngừng nỗ lực, sáng tạo vì lợi ích chung và những giá trị mà người học,người làm hướng tới. 2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát 2.2.2. Đối tượng khảo sát 2.2.3. Nội dung khảo sát 2.2.4. Phương pháp và công cụ khảo sát 2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 theo định hướng chuẩn nghề ASEAN. 2.3.1. Thực trạng nhận thức về kỹ năng mềm của CB,SV,DN về tầm quan trọng của kỹ năng mềm. Bảng 2.1. Nhận thức của sinh viên, cán bộ, giảng viêncủa Trường Cao đẳng Nghề số 17và lãnh đạo các Doanh nghiệpvề vai trò của kỹ năng mềm Mức độ Tổng số Không Ít quan Quan Rất quan phiếu quan trọng trọng trọng trọng Đối tượng KS SL % SL % SL % SL % Sinh viên 220 0 0% 2 1% 85 39% 133 60% CB, GV 45 0 0% 8 18% 21 47% 16 35% Lãnh đạo các 35 0 0% 0 0% 17 49% 18 51% Doanh nghiệp Nhìn vào bảng 2.1 cho thấy hầu hết sinh viên, cán bộ giảng viên và doanh nghiệp đều đánh giá cao vai trò của KNM, không có ý kiến nào cho rằng KNM là không quan trọng. Phần lớn sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 đều nhận thức rất tốt vai trò của KNM: có 60% sinh viên cho rằng KNM rất quan trọng, 39% cho rằng quan trọng và chỉ có 1% cho rằng ít quan trọng, không có ý kiến cho rằng không quan trọng. 2.3.2. Thực trạng nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng mềm của sinh viên * Về nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng mềm của sinh viên Nhu cầu của sinh viên mong muốn nhà trường bồi dưỡng KNM là rất cao có đến 45%sinh viên có mong muốn cao,50% sinh viên có mong muốn, vậy là có tới 95% SV mong muốn và mong muốn cao được nhà trường bồi dưỡng KNM. Chỉ có 2% sinh viên không mong muốn và 3% là ít mong muốn. * Nhu cầu hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Hình thức tổ chức của các hoạt động bồi dưỡng KNM có tính chất quyết định đến chất lượng bồi dưỡng. Để giúp cho việc xác định hình thức tổ chức bồi dưỡng KNM phù hợp, mang lại hiệu quả cho sinh viên, chúng tôi tiến hành khảo sát sinh viên,kết quả thu được như sau:
  10. 10 Bảng 2.2. Các hình thức bồi dưỡng kỹ năng mềm mong muốn của SV Tổng số Số SV lựa Các hình thức tổ chức bồi dưỡng KNM phiếu chọn KS SL % Các hoạt động ngoại khóa: hoạt động phong trào, 220 145 66% hoạt động trải nghiệm, dã ngoại, các trò chơi Tích hợp trong các môn học 220 88 40% Đào tạo chính khóa 220 107 49% Tổ chức các lớp chuyên đề về bồi dưỡng KNM 220 85 39% Bồi dưỡng thông qua trải nghiệm tại doanh nghiệp 220 140 64% Bồi duỡng qua sinh hoạt câu lạc bộ, sinh hoạt nhóm 220 92 42% Qua kết quả khảo sát này, thấy rõ hình thức bồi dưỡng KNM cho sinh viên hiệu quả nhất vẫn là thông qua các hoạt động trải nghiệm: hoạt động phong trào và trải nghiệm tại các doanh nghiệp, sau đó là hình thức đào tạo bằng các môn học chính khóa, bên cạnh đó sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 đánh giá cao hình thức tự bồi dưỡng qua sinh hoạt các câu lạc bộ, họp nhóm. 2.3.3. Thực trạng chương trình bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên. Theo thống kê của tác giả, hiện nay ở Trường Cao đẳng Nghề số 17 đang triển khai bồi dưỡng các KNM thuộc chương trình đào tạo như sau: - Kỹ năng tìm việc làm(viết hồ sơ xin việc,phỏng vấn,tìm kiếm thông tin): 3 tín chỉ - Kỹ năng giao tiếp,đàm phán và thuyết phục: 3 tín chỉ -Kỹ năng làm việc nhóm: 3 tín chỉ - Kỹ năng đàm phán & giải quyết xung đột: 3 tín chỉ - Kỹ năng tự nhận thức:3 tín chỉ Để tìm hiểu về mức độ hài lòng của sinh viên về chương trình bồi dưỡng KNM hiện tại, chúng tôi tiến hành khảo sát mức độ hài lòng trên phương diện nội dung, thời lượng của chương trình có kết quả như sau: Bảng 2.3. Mức độ hài lòng của sinh viên về chương trình kỹ năng mềm Mức độ Tổng số Không Rất hài Đối Ít hài lòng Hài lòng phiếu hài lòng lòng tượng Tiêu chí KS SL % SL % SL % SL % SV 220 7 3% 40 18% 118 54% 55 25% Mục tiêu CB, chương trình 45 1 2% 6 13% 21 47% 17 38% GV SV 220 20 9% 130 59% 63 29% 7 3% Nội dung CB, chương trình 45 5 11% 19 42% 18 40% 3 7% GV
  11. 11 SV 220 114 52% 77 35% 24 11% 5 2% Thời lượng của CB, chương trình 45 24 53% 17 38% 4 9% 0 0% GV Thứ tự sắp xếp SV 220 119 54% 73 33% 24 11% 4 2% các môn KNM CB, trong chương GV 45 29 64% 9 20% 7 16% 0 0% trình Thống kê về các con số phía trên cho thấy: Tuy Trường Cao đẳng Nghề số 17 đã chú trọng đến việc bồi dưỡng KNM cho sinh viên tuy nhiên nội dung chưa đáp ứng được số đông sinh viên, thời lượng và cách bố trí sắp xếp các môn KNM cũng chưa hợp lý, thực trạng này đòi hỏi Trường CĐN số 17 cần đầu tư xây dựng và phát triển chương trình KNM cho sinh viên hơn nữa. 2.3.4. Thực trạng hình thức tổ chức, phương pháp bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 vốn rất chú trọng đến hình thức và phương pháp đào tạo, là trường được đánh giá có hình thực đào tạo đa dạng, có phương pháp giáo dục hiện đại, thực tiễn, phát huy tính tích cực, chủ động của người học theo phương châm “lấy người học làm trung tâm”. Về hình thức tổ chức bồi dưỡng: hiện nay, Trường Cao đẳng Nghề số 17 đang triển khai các hình thức bồi dưỡng KNM cho sinh viên trong chương trình chính khóa và các hoạt động ngoại khóa với các hình thức cụ thể sau: - Tổ chức các lớp học tại giảng đường - Tích hợp trong môn học chuyên ngành - Các hoạt động phong trào, hoạt động trải nghiệm thực tế - Qua các khóa học chuyên đề - Bồi dưỡng qua sinh hoạt câu lạc bộ, sinh hoạt nhóm - Qua hoạt động đào tạo ở doanh nghiệp Về phương pháp bồi dưỡng:Trong công tác bồi dưỡng KNM nhà trường cũng chỉ áp dụng các phương pháp như: phương pháp thuyết trình kết hợp các phương pháp khác,phương pháp động não,phương pháp nghiên cứu tình huống thực tiễn, phương pháp trò chơi, phương pháp đóng vai,phương pháp hoạt động nhóm, phương pháp thảo luận và hội thảo, phương pháp bản đồ tư duy,sơ đồ hóa, mô hình hóa, phương pháp trải nghiệm,thực hành. 2.3.5. Thực trạng lực lượng bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Với mong muốn đáp ứng nhu cầu cho sinh viên tốt nhất về đội ngũ bồi dưỡng, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến của sinh viên, cán bộ, giảng viên nhận định về lực lượng bồi dưỡng hiệu quả nhất cho sinh viên, có bảng sau:
  12. 12 Bảng 2.4.Đánh giá của sinh viên về chất lượng các lực lượng tham gia bồi dưỡng kỹ năng mềm Tốt Đạt Chưa đạt - Đánh giá (3đ) (2đ) (1đ) ∑ X Thứ Các lực lượng SL % SL % SL % bậc 1. Đội ngũ giảng viên 75 34% 108 49% 37 17% 478 2,17 1 2. Các chuyên gia huấn luyện 46 21% 114 52% 60 27% 426 1,94 3 3. Lãnh đạo, quản lý các DN 57 26% 90 41% 73 33% 424 1,93 4 4. Cựu sinh viên đã thành đạt 81 37% 95 43% 44 20% 477 2,16 2 Kết quả ở bảng 2.4 cho thấy lực lượng bồi dưỡng ở Trường Cao đẳng Nghề số 17 được cho là thực hiện không đồng đều, có lực lượng được đánh giá thực hiện hiệu quả khá hơn, lực lượng đánh giá thực hiện yếu hơn. Lực lượng bồi dưỡng được đánh giá thực hiện hoạt động bồi dưỡng hiệu quả nhất đó là đội ngũ giảng viên đứng thứ 1. Tiếp theo là đội ngũ Cựu sinh viên thành đạt xếp thứ2, lực lượng có hiệu quả bồi dưỡng thứ 3 là các chuyên gia huấn luyện và lực lượng đứng thứ 4 là lãnh đạo các DN. 2.3.6.Thực trạng về kết quả bồi dưỡng kỹ năng mềm của sinh viên. Bảng 2.5. Kết quả bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 Mức độ Trung Tổng số Kém Yếu Khá Tốt bình phiếu KS SL % SL % SL % SL % SL % Đối tượng Sinh viên 220 2 1% 13 6% 84 38% 92 42% 29 13% CB, GV 45 0 0% 0 0% 11 24% 26 58% 8 18% Lãnh đạo 35 0 0% 0 0% 13 36% 17 49% 5 14% các DN Phần lớn doanh nghiệp, cán bộ giảng viên và sinh viên đều đánh giá kết quả bồi dưỡng KNM cho sinh viên của Trường CĐN số 17 ở mức khá. Ở mức yếu và kém không có đánh giá nào từ doanh nghiệp và cán bộ, giảng viên nhà trường, tuy nhiên với sinh viên vẫn có 1% đánh giá kém và 6% đánh giá kết quả yếu , điều này nói lên rằng vẫn còn một số sinh viên chưa tự tin vào KNM của mình. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Nghề số 17 2.4.1. Thực trạng khảo sát nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên
  13. 13 Bảng 2.6. Kết quả đánh giá thực trạng khảo sát nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Đánh giá thực trạng Tổng Tốt Đạt Chưa đạt - Thứ Nội dung phiếu (3đ) (2đ) (1đ) ∑ X bậc KS SL % SL % SL % 1.Xây dựng kế hoạch khảo 45 22 48% 12 27% 11 25% 101 2,24 1 sát nhu cầu bồi dưỡng 2. Tổ chức thực hiên khảo 45 19 42% 13 29% 13 29% 96 2,13 2 sát nhu cầu bồi dưỡng 3. Kiểm tra, đánh giá kết 45 14 31% 13 29% 18 40% 86 1,9 3 quả khảo sát Nhìn vào bảng 2.6 thấy rằng, công tác quản lý khảo sát nhu cầu bồi dưỡng KNM cho sinh viên đã được Trường Cao đẳng Nghề số 17 chú trọng thực hiện. Việc khảo sát nhu cầu bồi dưỡng có sự chỉ đạo chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất và đúng quy trình. Kết quả khảo sát cho thấy nhà trường đã thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch khảo sát nhu cầu bồi dưỡng (48%). Việc kiểm tra, đánh giá kết quả khảo sát nhu cầu bồi dưỡng được cho là kém nhất (31%). 2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Bảng 2.7. Kết quả khảo sát thực trạng về lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 giai đoạn 2014- 2018 Đánh giá thực trạng Tổng Quản lý xây dựng kế Tốt Đạt Chưa đạt Phiếu - Thứ hoạch bồi dưỡng KNM (3đ) (2đ) (1đ) KS ∑ X bậc SL % SL % SL % 1. Tiến hành khảo sát, phân tích nhu cầu bồi 45 23 51% 13 29% 9 20% 104 2,31 2 dưỡng KNM 2. Xây dựng nội dung hoạt động,biện pháp cần thiết để thực hiên KHBD sát 45 20 45% 14 31% 11 24% 98 2,17 3 với nhu cầu và khả năng thực tế 3. Xác định hệ thống những công việc, các bước 45 7 16% 14 31% 24 53% 73 1,62 4 thực hiện, điều kiện để thực hiện bồi dưỡng 4. Trình lãnh đạo điều chỉnh, phê duyệt và 45 26 58% 17 38% 2 4% 114 2,53 1 chuyển các bộ phận liên quan
  14. 14 Qua kết quả khảo sát có thể kết luận rằng, thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng KNM cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Nghề số 17 thực hiện ở mức trung bình do chưa thống nhất, đồng bộ giữa các quá trình lập kế hoạch. Bước xây dựng kế hoạch nội dung bồi dưỡng KNM chưa bám sát với nhu cầu của sinh viên và xã hội. 2.4.3. Thực trạng xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, hình thức và phương pháp bồi dưỡng Bảng 2.8. Đánh giá về thực trạng phát triển chương trình bồi dưỡng kỹ năng mềm của Trường Cao đẳng Nghề số 17 Đánh giá thực trạng Tổng Quản lý xây dựng kế Tốt Đạt Chưa Phiếu - Thứ hoạch bồi dưỡng KNM (3đ) (2đ) đạt (1đ) KS ∑ X bậc SL % SL % SL % 1. Phân tích bối cảnh và 45 14 31% 21 47% 10 22% 94 2,09 2 nhu cầu bồi dưỡng 2. Xác định mục tiêu bồi 45 15 33% 18 40% 12 27% 93 2,07 3 dưỡng 3. Thiết kế chương trình 45 12 27% 14 31% 22 42% 86 1,91 5 4. Thực thi chương trình 45 16 36% 19 42% 10 22% 96 2,13 1 5. Đánh giá chương 45 13 29% 18 40% 14 31% 89 1,98 4 trình Qua bảng 2.8 cho thấy việc phát triển chương trình bồi dưỡng KNM cho sinh viên của Trường Cao đẳng Nghề số 17 mới dừng ở mức trung bình.Nội dung thiêt kế chương trình được đánh giá thực hiện kém . Nội dung thực hiện tốt nhất đó là thực thi chương trình xếp thứ 1, tuy ở nội dung này triển khai tốt nhưng cũng chỉ ở mức trung bình với mức điểm trung bình đánh giá này cũng mới chỉ đạt 2,13 (min = 1, max = 3). 2.4.4. Thực trạng tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng kỹ năng mềm * Tổ chức hoạt động bồi dưỡng của lực lượng bồi dưỡng kỹ năng mềm.
  15. 15 Bảng 2.9.Đánh giá của giảng viên về tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm Đánh giá thực trạng Nội dung tổ chức Tổng Tốt Đạt Chưa đạt chương trình Phiếu - Thứ (3đ) (2đ) (1đ) bồi dưỡng KS ∑ X bậc SL % SL % SL % 1. Xây dựng và thực 45 16 36% 21 47% 8 18% 98 2.18 1 hiện mục tiêu 2. Triển khai, điều phối thực hiện nội dung 45 16 36% 19 42% 10 22% 96 2.13 2 chương trình 3. Lựa chọn hình thức tổ chức, phương pháp 45 8 18% 22 49% 15 33% 83 1.84 4 bồi dưỡng 4. Lựa chọn hình thức 45 13 29% 19 42% 13 29% 90 2.00 3 kiểm tra, đánh giá Kết quả ở bảng khảo sát 2.9 cho thấy, các lực lượng bồi dưỡng KNM cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 đã quan tâm triển khai, điều phối, thực hiện các nội dung tổ chức hoạt động bồi dưỡng, nội dung xây dựng và thực hiện mục tiêu được đánh giá thực hiện tốt nhất, song cần quan tâm nhiều hơn đến lựa chọn hình thức tổ chức, phương pháp bồi dưỡng vì được đánh giá thực hiện kém nhất. * Quản lý hoạt động học, rèn luyện của sinh viên Kết quả khảo sát và tổng hợp ta thấy, quản lý các nội dung tổ chức hoạt động bồi dưỡng KNM cho sinh viên của Trường Cao đẳng Nghề số 17 thực hiện chưa được tốt, hình thức tổ chức chương trình bồi dưỡng vẫn chưa đáp ứng được chương trình.Như vậy, để nâng cao chất lượng bồi dưỡng KNM cho sinh viên thì Trường Cao đẳng Nghề số 17 cần phải cải tiến hình thức bồi dưỡng cho hợp lý và đạt hiệu quả cao. 2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện thực hiện bồi dưỡng kỹ năng mềm * Quản lý hoạt động của lực lượng bồi dưỡng
  16. 16 Bảng 2.10. Đánh giá về quản lý giảng viên bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 Đánh giá thực trạng Tổng Nội dung quản lý Tốt Đạt Chưa Phiếu - Thứ giảng viên (3đ) (2đ) đạt (1đ) KS ∑ X bậc SL % SL % SL % 1. Quản lý giờ giảng theo 45 21 47% 20 44% 4 9% 107 2.38 2 thời khóa biểu. 2. Quản lý việc thực hiện 45 17 38% 22 49% 6 13% 101 2.24 4 đề cương môn học 3. Quản lý đánh giá sinh viên theo đề cương môn 45 19 42% 21 47% 5 11% 104 2.31 3 học 4. Quản lý ý kiến phản hồi 23 51% 19 42% 3 7% 110 2.44 1 của sinh viên 45 Kết quả ở bảng 2.10 cho thấy Trường Cao đẳng Nghề số 17 thực hiện khá tốt quản lý giảng viên bồi dưỡng KNM. Nội dung quản lý được đánh giá tốt nhất đó là quản lý ý kiến phản hồi của sinh viên, xếp thứ 1. Nội dung quản lý giảng viên được đánh giá kém nhất đó chính là quản lý thực hiện đề cương môn học của giảng viên. Với kết quả trên phản ánh rằng thực trạng quản lý giảng viên của Trường Cao đẳng Nghề số 17 thực hiện khá tốt, chặt chẽ vì đã quản lý theo quá trình của giảng viên và quản lý bằng ý kiến phản hồi của sinh viên. * Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho bồi dưỡng kỹ năng mềm Cơ sở vật chất phục vụ cho bồi dưỡng KNM cho sinh viên gồm các phòng học có trang bị đầy đủ thiết bị dạy học máy chiếu,màn chiếu, các khu không gian mở. Các phòng học ở Trường Cao đẳng Nghề số 17 hiện nay được thiết kế cho 25 đến 30 sinh viên với diện tích khoảng 40 m2 được trang bị đầy đủ máy chiếu, điều hòa, hệ thống loa. Với cách thiết kế như vậy chưa thực sự phù hợp với việc bồi dưỡng KNM cho sinh viên, bởi bồi dưỡng KNM sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực, cần tương tác, vận động, di chuyển nhiều nên cần nhiều không gian hơn. Quản lý kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Điều kiện về kinh phí có vai trò lớn quyết định chất lượng bồi dưỡng KNM cho sinh viên.Kinh phí cho từng hoạt động bồi dưỡng KNM đã được dự trù theo kế hoạch bồi dưỡng được phê duyệt đầu năm học, bởi thế công tác quản lý nguồn kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng KNM ở Trường Cao đẳng Nghề số 17 diễn ra dễ dàng và thuận lợi. Chế độ chính sách cho các lực lượng bồi dưỡng kỹ năng mềm và sinh viên. Hiện tại, chế độ đãi ngộ với giảng viên ở Trường Cao đẳng Nghề số 17 được đánh giá tốt, khuyến khích sự sáng tạo, phát triển của người dạy và người
  17. 17 học. Sinh viên có thành tích học tập tốt, có sự tham gia tích cực cũng sẽ nhận được khen thưởng từ nhà trường. 2.4.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Bảng 2.12. Ý kiến về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17. Tổng Tốt Đạt Chưa đạt Mức độ số phiếu SL % SL % SL % Nội dung KS 1. Kiểm tra, đánh giá viêc xây 45 7 16% 18 40% 20 44% dựng kế hoạch bồi dưỡng 2. Kiểm tra, đánh giá xây dựng 45 5 11% 14 31% 26 58% chương trình bồi dưỡng 3. Kiểm tra việc triển khai, thực 45 9 20% 14 31% 22 49% hiện chương trình bồi dưỡng 4. Kiểm tra công tác quản lý các 45 11 24% 18 40% 16 36% điều kiện thực hiện bồi dưỡng 5. Kiểm tra thực hiện quy trình 45 6 13% 14 31% 25 56% bồi dưỡng 6. Thu thập thông tin phản hồi từ cựu SV, từ các DN về chất lượng 45 12 27% 24 53% 9 20% đào tạo của nhà trường Như vậy, có thể kết luận công tác kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng KNM của Trường Cao đẳng Nghề số 17 chưa tốt,có phần buông lỏng.Thực trạng này nói lên rằng muốn nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng KNM cho sinh viên thì cần phải chú trọng và cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng KNM. 2.5. Đánh giá chung về thực trạng 2.5.1. Những ưu điểm Trường Cao đẳng Nghề số 17 là một trong những trường đưa hoạt động bồi dưỡng KNM vào khung chương trình đào tạo chính khóa. Sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 cũng nhận thức rất rõ về tầm quan trọng của KNM Phương châm đào tạo của Trường Cao đẳng Nghề số 17 nói chung và trong hoạt động bồi dưỡng KNM nói riêng là luôn gắn với thực tiễn, gắn với doanh nghiệp. 2.5.2. Những hạn chế, yếu kém Thứ nhất, công tác lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng KNM cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Nghề số 17 chưa tốt do chưa thống nhất, đồng bộ giữa các quá trình lập kế hoạch.
  18. 18 Thứ hai, hình thức và phương pháp tổ chức bồi dưỡng KNM cho sinh viên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của sinh viên. Thứ ba,số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên của nhà trường còn hạn chế. Nhà trường mới chỉ có 2 giảng viên cơ hữu của bộ môn KNM còn phần lớn là giảng viên thỉnh giảng. Thứ tư, chương trình bồi dưỡng KNM cho sinh viên hiện nay của nhà trường chưa làm hài lòng sinh viên. Thứ năm, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng KNM cho sinh viên của nhà trường còn nhiều bất cập, chưa chặt chẽ, thiếu tính toàn diện và thiếu cơ sở đánh giá. Thứ sáu, công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng KNM của sinh viên phù hợp về hình thức, chưa đáp ứng được về nội dung. 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém Nhà trường chưa thực sự chú trọng đến công tác bồi dưỡng KNM cho sinh viên Chưa có quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng KNM riêng Bị cắt giảm thời lượng chương trình 2/3 so với chương trình gốc của các môn KNM chính khóa. Tiểu kết chương 2 Qua kết quả khảo sát, phân tích thực tiễn về KNM của sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17, hoạt động bồi dưỡng KNM và công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng KNM cho sinh viên của Trường Cao đẳng Nghề số 17 đã cho thấy: Trường Cao đẳng Nghề số 17 đã đưa chương trình bồi dưỡng KNM vào khung chương trình đào tạo của nhà trường và xây dựng kế hoạch cho các hoạt động bồi dưỡng KNM ngoại khóa theo kế hoạch năm học,hoạt động bồi dưỡng đó bước đầu đã thu được những thành quả nhất định,sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 ý thức rõ vai trò của KNM và có nhu cầu cao về bồi dưỡng KNM trong nhà trường,sinh viên tốt nghiệp năng động, tự tin và được các tổ chức, doanh nghiệp đánh giá kỹ năng của sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 ở mức khá (63% doanh nghiệp đánh giá khá và tốt). Kết quả nghiên cứu ở chương 2 đã làm sáng tỏ những mặt mạnh, mặt yếu cùng những nguyên nhân của những hạn chế, bất cập của hoạt động bồi dưỡng KNM cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Nghề số 17 hiện nay. Thực trạng đó cùng với những vấn đề lý luận đã được trình bày ở chương 2 là cơ sở để tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng KNM cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 theo định hướng chuẩn nghề Asean sẽ được triển khai ở chương 3.
  19. 19 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 17 THEO ĐỊNH HƯỚNG CHUẨN NGHỀ ASEAN 3.1. Định hướng đề xuất biện pháp 3.1.1. Quán triệt đường lối, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo. Hiện nay cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển ngày càng nhanh. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Trong bối cảnh đó giáo dục đã trở thành nhân tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Các nước trên thế giới kể cả những nước đang phát triển đều coi giáo dục là nhân tố hàng đầu quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. 3.1.2. Quán triệt định hướng phát triển, quan điểm giáo dục của Trường Cao đẳng Nghề số 17 Quan điểm giáo dục của Trường Cao đẳng Nghề số 17 là “giáo dục đào tạo là tổ chức và quản lý việc tự học của người học, gắn liền đào tạo với thực tiễn cuộc sống và nhu cầu nhân lực của đất nước. Quan điểm và phương pháp giáo dục hiện đại đào tạo con người toàn diện, hài hòa; “Chương trình luôn được cập nhật và tuân thủ các chuẩn công nghệ quốc tế. 3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ Các biện pháp đề xuất có thể bổ trợ cho nhau và có mối quan hệ , đồng bộ, phù hợp với khung lý luận và cơ sở thực tiễn đã được trình bày ở Chương 1 và Chương 2. 3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển Quản lý việc bồi dưỡng KNM cũng chính là việc xây dựng và phát triển chương trình đào tạo mà phát triển chương trình phải bắt nguồn từ chương trình hiện tại. Điều này làm cho quá trình bồi dưỡng,quá trình giáo dục mang tính liên tục,nhưng luôn có khả năng chấp nhận và tiếp nhận cái mới. 3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, liên tục và hiệu quả Chương trình bồi dưỡng KNM gắn liền với những thay đổi từ con người, tức là phải đảm bảo tính thực tiễn, là kết quả của sự tương tác các nhóm liên quan.Tính hiệu quả của các biện pháp được đề xuất thể hiện qua kết quả bồi dưỡng, rèn luyện và phát triển KNM của sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 sau khi được trải qua các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm. 3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi - Đạt được sự đồng thuận cao từ các cấp quản lý, giảng viên, cán bộ triển khai hoạt động bồi dưỡng KNM cho sinh viên.
  20. 20 - Phù hợp với nhu cầu của thực tiễn và đáp ứng mục tiêu bồi dưỡng KNM để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong giai đoạn hội nhập, cung cấp năng lực cạnh tranh toàn cầu cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17. - Áp dụng thực hiện được trong khả năng và điều kiện của nhà trường. - Đạt hiệu quả và thiết thực với sinh viên 3.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17. 3.3.1. Phát triển chương trình bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên theo định hướng chuẩn nghề ASEAN và chiến lược phát triển của nhà trường. 3.3.2.Phối hợp với doanh nghiệp tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên. 3.3.3. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng cho giảng viên về nghiệp vụ giảng dạy kỹ năng mềm cho sinh viên theo định hướng chuẩn nghề ASEAN. 3.3.4. Tổ chức các hình thức bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên. 3.3.5. Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên theo định hướng chuẩn nghề ASEAN. 3.3.6.Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên. 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp nói trên không tồn tại riêng lẻ mà có mối quan hệ phụ thuộc, gắn bó hữu cơ với nhau, các biện pháp đó tác động và chi phối lẫn nhau, cùng vận động trong một chỉnh thế thống nhất, cùng tồn tại trong một hệ thống, biện pháp này vừa là tiền đề, vừa là cơ sở cho biện pháp kia. BP1 BP2 BP QL HĐ BP3 BP6 BD KNM BP5 BP4 Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp 3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
  21. 21 Mục đích khảo sát Nội dung và phương pháp đề xuất Phương pháp khảo sát Đối tượng khảo sát 3.5.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp được đề xuất. Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp được đề xuất Đánh giá mức độ cần thiết Rất cần Không - Thứ Các biện pháp Cần thiết thiết cần thiết ∑ X bậc đề xuất (2đ) (3đ) (1đ) SL % SL % SL % 1. Phát triển chương trình bồi dưỡng KNM cho SV theo định hướng chuẩn 41 82,7% 9 17,3% 0 0% 141 2,82 1 nghề ASEAN và chiến lược phát triển của nhà trường. 2. Phối hợp vớidoanh nghiệp tổ chức các lớp 34 67,3% 16 32,7% 0 0% 134 2,68 3 KNM cho sinh viên 3. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng cho giảng viên về nghiệp vụ giảng dạy KNM 38 75,3% 12 24,7% 0 0% 138 2,76 2 cho sinh viên theo định hướng chuẩnnghềASEAN. 4. Tổ chức các hình thức bồi dưỡng KNM cho sinh 29 58,7% 21 41,3% 0 0% 129 2,58 4 viên. 5. Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng KNM cho sinh viên theo 27 54,0% 23 45,3% 0 0 % 127 2,54 5 định hướng chuẩn nghề ASEAN. 6. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ việc tổ chức hoạt 25 50,7% 24 48,0% 1 1,3% 124 2,48 6 động bồi dưỡng KNM cho sinh viên. Tổng cộng 2,64 Qua bảng 3.1 cho thấy: các khách thể đánh giá mức độ cần thiết của 6 biện pháp được đề xuất tương đối cao với điểm trung bình chung là 2,64.
  22. 22 Như vậy, các biện pháp đề xuất để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng KNM cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Nghề số 17 đều rất cần thiết. 3.5.2. Mức độ khả thi của các biện pháp được đề xuất Để đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất, tác giả tiến hành khảo sát với 50 khách thể là 2 đối tượng nêu trên, có được kết quả sau: Bảng 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp được đề xuất Đánh giá mức độ khả thi Không - Thứ Các biện pháp Rất khả thi Khả thi khả thi ∑ X bậc đề xuất (3đ) (2đ) (1đ) SL % SL % SL % 1. Phát triển chương trình bồi dưỡng KNM cho SV theo định hướng chuẩn 39 78,7% 11 21,3% 0 0% 139 2,78 2 nghề ASEAN và chiến lược phát triển của nhà trường. 2.Phối hợp vớidoanh nghiệp tổ chức các lớp 36 71,3% 14 28,7% 0 0% 136 2,72 4 KNM cho sinh viên 3. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng cho giảng viên về nghiệp vụ giảng dạy 40 80,7% 10 19,3% 0 0% 140 2,80 1 KNM cho sinh viên theo định hướng chuẩn nghề ASEAN 4. Tổ chức các hình thức bồi dưỡng KNM cho sinh 34 68,7% 16 31,3% 0 0% 134 2,68 5 viên. 5.Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng KNM cho sinh viên theo 37 74,7% 13 25,3% 0 0% 137 2,74 3 định hướng chuẩn nghề ASEAN. 6.Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ việc tổ chức hoạt 33 65,3% 17 34,7% 0 0% 133 2,66 6 động bồi dưỡng KNM cho sinh viên. Tổng cộng 2,73 Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy, tất cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá tính khả thi cao, thể hiện ở điểm trung bình chung là 2,73.
  23. 23 Như vậy, so sánh kết quả đánh giá về tính khả thi và tính cần thiết của biện pháp đề xuất thì ý kiến đánh giá tính khả thi (trung bình chung là 2,73) cao hơn tính cần thiết(trung bình chung là 2,64). Tiểu kết chương 3 Từ cơ sở lý luận và thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng KNM cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 theo định hướng chuẩn nghề Asean, tác giả đã đề xuất và tập trung phân tích 6 biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng KNM cho sinh viên. Các biện pháp trên được xây dựng trên cơ sở khoa học giáo dục và thực tiễn của Trường Cao đẳng Nghề số 17 theo nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính kế thừa và phát triển, tính thực tiễn và tính khả thi nhằm phát huy biện pháp đã thực hiện tốt, có hiệu quả trước đây và có những biện pháp mới đưa ra làm phong phú thêm và phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn để khắc phục những hạn chế đã nêu ở chương 2. Các biện pháp được đề xuất, qua kết quả khảo nghiệm cho thấy đều có tính cần thiết và khả thi cao, đáp ứng được giả thuyết khoa học đã nêu trong luận văn, đồng thời góp phần định hướng cho công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng KNM cho sinh viên theo định hướng chuẩn nghề Asean. Việc bồi dưỡng KNM cho sinh viên theo định hướng chuẩn nghề Asean là một công việc khá mới đối với rất nhiều trường Cao đẳng,Đại học. Để công tác đào tạo đáp ứng được nhu cầu của xã hội, nhu cầu của người học thì các cán bộ quản lý giáo dục ở các trường Cao đẳng cần hiểu rõ những yêu cầu của thời đại về hệ thống kỹ năng đối với nguồn nhân lực, xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo phải xuất phát từ nhu cầu của người học, nhu cầu của xã hội. Căn cứ vào kết quả khảo sát các biện pháp được đề xuất ở chương 3 có thể áp dụng vào thực tiễn quản lý hoạt động bồi dưỡng KNM cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Quản lý hoạt động bồi dưỡng KNM cho sinh viên theo định hướng chuẩn nghề Asean có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của thời đại. Luận văn đã tập trung trình bày những cơ sở lý luận chung làm rõ các khái niệm về: quản lý, quản lý giáo dục, KNM, bồi dưỡng KNM và quản lý hoạt động bồi dưỡng KNM theo định hướng chuẩn nghề Asean. Hoạt động bồi dưỡng KNM cho sinh viên ở trường cao đẳng gồm nhiều nội dung, trong đó có một số nội dung then chốt: hoạt động khảo sát nhu cầu, hoạt động xác định mục tiêu, hoạt động thực hiện chương trình, nội dung, các hình thức và phương pháp bồi dưỡng, hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng bồi dưỡng. Quản lý hoạt động bồi dưỡng là quản lý những nội dung trên.
  24. 24 Qua nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng KNM cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Nghề số 17, chúng tôi nhận thấy:Trường Cao đẳng Nghề số 17 đã đưa chương trình bồi dưỡng KNM vào khung chương trình đào tạo nhà trường và xây dựng kế hoạch cho các hoạt động bồi dưỡng KNM ngoại khóa theo kế hoạch năm học, nhờ đó mà sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 được các tổ chức, doanh nghiệp đánh giá việc sử dụng kỹ năng ở mức khá và tốt. Bên cạnh những thành công bước đầu thì công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng KNM còn một số mặt hạn chế như:chương trình, hình thức, phương pháp bồi dưỡng KNM chưa đáp ứng được nhu cầu người học, cán bộ, giảng viên thực hiện công tác bồi dưỡng thì thiếu về số lượng và chất lượng chưa cao, công tác lập kế hoạch bồi dưỡng mới chỉ thực hiện theo năm học nhưng kế hoạch nội dung bồi dưỡng chưa được cụ thể trong bản kế hoạch năm,công tác quản lý tổ chức hoạt động và đánh giá hoạt động bồi dưỡng KNM còn thiếu chặt chẽ, phiến diện. Với cơ sở lý luận và thực tiễn đã nghiên cứu ở chương 1 và chương 2 trong chương 3 tác giả đã đề xuất 6 biện pháp quản lý bồi dưỡng KNM cho sinh viên Trường Cao đẳng Nghề số 17 theo định hướng chuẩn nghề Asean. Tính cần thiết và khả thi của các biện pháp này đều đã được khẳng định qua kiểm chứng 6 đối tượng là: cán bộ lãnh đạo, cán bộ phát triển chương trình, cán bộ quản lý, cán bộ-giảng viên, cựu sinh viên và sinh viên của Trường Cao đẳng Nghề số 17. Trong bối cảnh đất nước đang hội nhập Quốc tế sâu rộng trên nền phát triển của khoa học - công nghệ, của nền kinh tế tri thức thì việc trang bị kiến thức là chưa đủ mà cần phải trang bị hệ thống kỹ năng mềm để con người có thể thích nghi và làm chủ được cuộc sống. Do đó, việc nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng KNM cho sinh viên là việc làm cấp thiết và quan trọng, đang đòi hỏi các bộ, ngành, các tổ chức giáo dục, các chuyên gia, những nhà nghiên cứu khoa học, những nhà quản lý giáo dục tập trung nghiên cứu trong thời gian dài và có quy mô lớn hơn. Kết quả nghiên cứu của luận văn chỉ là một phần nhỏ vấn đề lớn mang tính cấp thiết này. Do năng lực của tác giả luận văn còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các Thầy, Cô, đồng nghiệp và đó cũng chính là tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo. 2. Khuyến nghị - Đối với Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp- Bộ LĐTB&XH và Bộ Quốc Phòng - Đối với Trường Cao đẳng Nghề số 17 - Đối với đội ngũ cán bộ, giảng viên - Đối với các tổ chức doanh nghiệp - Đối với sinh viên.