Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Thanh Miện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

pdf 24 trang phuongvu95 6211
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Thanh Miện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_boi_duong_chuyen_mon_cho.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Thanh Miện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

  1. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Thời gian qua, nhận thức sâu sắc về vai trò của giáo viên mầm non trong việc nâng cao chất lượng bậc học này, Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Thanh Miện đã có nhiều biện pháp quản lý, tăng cường hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Nhờ vậy, chất lượng giáo dục cấp mầm non ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, trên thực tế công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non của Huyện vẫn còn nhiều hạn chế. Nhận thức của bản thân giáo viên mầm non về tầm quan trọng của công tác quản lí bồi dưỡng giáo viên mầm non còn chưa đầy đủ. Công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GVMN còn chưa có chất lượng tốt. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non cũng chưa phong phú và chưa đáp ứng được nhu cầu cũng như yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Điều đó chứng tỏ công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non trong các cơ sở giáo dục mầm non là hết sức quan trọng mà người cán bộ quản lý phải có trách nhiệm quản lý và bồi dưỡng cho giáo viên mầm non. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Thanh Miện, cần có công trình nghiên cứu có hệ thống các biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tại các trường mầm non là rất cần thiết, góp phần phát triển giáo dục mầm non. Với những lý do trên, đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Thanh Miện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” được lựa chọn nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tại các trường mầm non và thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường mầm non huyện Thanh Miện. Luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay của huyện Thanh Miện. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tại các trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tại các trường mầm non trên địa bàn huyện Thanh Miện trong điều kiện đổi mới chương trình giáo dục trong giai đoạn mới. 4. Giả thuyết khoa học Huyện Thanh Miện đã có nhiều biện pháp quản lý, tăng cường hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho các cô giáo mầm non. Do vậy, trình độ chuyên môn của các giáo viên những năm gần đây đã đạt được kết quả đáng kể. Song, bên cạnh những kết 1
  2. quả đó vẫn còn có một số vướng mắc và hạn chế trong quản lý của Phòng Giáo dục và nhà trường do những nguyên nhân khác nhau. Điều này dẫn tới, công tác quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tại các trường mầm non trên địa bàn huyện Thanh Miện chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn mới. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tại các trường mầm non trên địa bàn huyện Thanh Miện một cách hiệu quả và khả thi sẽ nâng cao kết quả hoạt động dạy học, nâng cao nhận thức, phát triển tư duy, tinh thần cho trẻ trong các trường mầm non nói chung và các trường mầm non trên địa bàn huyện Thanh Miện nói riêng. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường mầm non. - Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tại các trường mầm non trên địa bàn huyện Thanh Miện. - Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tại các trường mầm non trên địa bàn huyện Thanh Miện nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tại các trường mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiếp cận theo chức năng, bao gồm: Lập kế hoạch chương trình bồi dưỡng chuyên môn; Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn; Triển khai thực hiện; Kiểm tra đánh giá. 6.2. Giới hạn khách thể và thời gian - Nghiên cứu hoạt động quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tại các trường mầm non công lập trên địa bàn huyện Thanh Miện. - Thời gian sử dụng dữ liệu thu thập: 3 năm, từ năm học 2015 – 2016 đến năm học 2017 - 2018. - Khách thể khảo sát bao gồm: Cán bộ quản lý phòng GD & ĐT huyện Thanh Miện, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và GV của các trường mầm non giới hạn. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu lý luận chuyên ngành, liên ngành, các văn kiện, nghị quyết của Đảng; các văn bản pháp luật, chính sách của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực giáo dục đào tạo; các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài nghiên cứu; các báo cáo sơ kết, 2
  3. tổng kết của Phòng Giáo dục và các trường mầm non có liên quan đến quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng các phiếu hỏi dành cho Cán bộ, chuyên viên Phòng giáo dục, CBQL, GV các trường mầm non công lập trên địa bàn huyện Thanh Miện, nhằm thu thập thông tin về thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn trên địa bàn nghiên cứu. 7.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Sử dụng một số tài liệu tham khảo, các bản kế hoạch năm học, báo cáo tổng kết năm học các trường mầm non trong huyện, một số báo cáo hội thảo về công tác bồi dưỡng hoạt động chuyên môn nhằm tổng kết các kinh nghiệm quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường mầm non được lựa chọn để nghiên cứu. 7.2.3. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ Phương pháp so sánh để xử lý các kết quả: Phương pháp này được sử dụng nhằm so sánh các chỉ tiêu giữa các thời kỳ khác nhau hoặc tính toán tỷ trọng các nhóm ý kiến khác nhau khi khảo sát. 8. Đóng góp của đề tài 8.1. Về mặt lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non. 8.2. Về mặt thực tiễn Đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường mầm non huyện Thanh Miện. Chỉ ra những nguyên nhân, hạn chế cần phải khắc phục trong việc quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non. Đúc rút kinh nghiệm, đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu; kết luận, khuyến nghị; mục lục và một số tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tại các trường mầm non. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Thanh Miện Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Thanh Miện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay 3
  4. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Phát triển đội ngũ, bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên tại các trường mầm non là một trong những đề tài được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu trong các năm gần đây. Có thể kể tới một số công trình nghiên cứu sau đây: Nhật Duy (2019), Nâng chuẩn trình độ hay bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên sẽ hiệu quả hơn?, bài viết đăng trên Tạp chí giáo dục. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục của tác giả Phan Thị Hán Huệ (2014) “Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”, Đại học Vinh . Trần Thị Ngọc Lan (2017), Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non thành phố Bến tre trong bối cảnh hiện nay, luận văn thạc sỹ, Học viện Khoa học xã hội. Nguyễn Thị Bạch Mai (2016), Phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi các tỉnh Tây Nguyên, luận án tiến sỹ, Trường Đại học Sư Phạm. Nguyễn Thị Nguyên (2018), Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên các trường mầm non xã Tương Giang, Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 23-28. Đỗ Thị Thanh Tâm (2015), Phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non trên địa bàn quận Nam Từ Liêm - Hà Nội, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Nguyễn Thị Thùy (2018), Thực trạng quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở một số trường mầm non chất lượng cao trên địa bàn thành phố Hà Nội, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 6-10. Thân Thị Hoàng Vi (2013), Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trường mầm non ngoài công lập quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Đà Nẵng. Mặc dù có nhiều ưu điểm có thể kế thừa nhưng những công trình nghiên cứu trước đây vẫn có những khoảng trống nhất định. Một số công trình chưa đi sâu vào nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non, nội dung chỉ đề cập một phần về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non. Một số công trình nghiên cứu đánh giá quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non nhưng được thực hiện chuyên biệt theo từng nội dung như quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo chủ đề cho giáo viên mầm non hay chỉ nghiên cứu đối với khối các trường MN ngoài công lập hoặc nghiên cứu 4
  5. trên góc độ quản lý là hiệu trưởng các trường. Một số công trình nghiên cứu có thời hạn trước những năm 2016, lúc này các điều kiện, yêu cầu trong quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non đã có nhiều khác biệt so với giai đoạn mới. Đặc biệt từ cuối năm 2018, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đã thay đổi nên đòi hòi công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ này cũng thay đổi theo. Tuy nhiên, chỉ có một số công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên mầm non có đề cập ít nhiều tới việc đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục như đáp ứng yêu cầu về chuẩn giáo viên mầm non mới. Trong giai đoạn tới đây, yêu cầu về trình độ chuyên môn đối với giáo viêm mầm non có nhiều thay đổi, yêu cầu ngày càng khắt khe hơn nên việc nghiên cứu cụ thể về công tác quản lý đào tạo chuyên môn cho giáo viên mầm non để đáp ứng yêu cầu mới về quản lý giáo dục là điều hết sức cần thiết. Đồng thời, các công trình nghiên cứu trên các địa bàn khác nhau, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, mức độ đáp ứng chuyên môn của đội ngũ giáo viên mầm non tại các địa phương này có điểm khác nhau. Do đó, các phân tích thực trạng và giải pháp không còn phù hợp với huyện Thanh Miện, Hải Dương. Do đó, luận văn của tác giả sẽ tiến hành thực hiện khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non tại huyện Thanh Miện hiện nay theo chuẩn nghề nghiệp mới. 1.2. Các khái niệm cơ bản có liên quan 1.2.1. Quản lý Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý một cách gián tiếp và trực tiếp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. 1.2.2. Quản lý nhà trường Nhà trường là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, được tổ chức theo các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục. Quản lý nhà trường là quá trình thực hiện nội dung chương trình giáo dục cho người học: mục tiêu, kế hoạch, phương pháp tổ chức; quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và người học; quản lý sử dụng đất đai, trường học, trang thiết bị, tài chính của nhà trường theo quy định của pháp luật; kết hợp chặt chẽ với gia đình, các cá nhân và tổ chức xã hội trong hoạt động giáo dục người học. 1.2.3. Chuyên môn Chuyên môn của giáo viên mầm non là tổ hợp các tri thức và k n ng k o thực hành giúp cho giáo viên mầm non thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng - ch m sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non theo phân phối chương trình như quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo 5
  6. 1.2.4. Bồi dưỡng Bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN là một hoạt động sư phạm, là quá trình cung cấp những kiến thức về chuyên môn, về nghiệp vụ quản lý, nhằm vun đắp, bổ sung thêm kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cho đội ngũ giáo viên trên cơ sở những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn, nghiệp vụ họ đã có, nhằm nâng cao chất lượng CS-GD trẻ, nhằm phát triển toàn diện cho trẻ về thể chất và tinh thần. Để hoạt động bồi dưỡng giáo viên có hiệu quả, cần đánh giá đúng tình hình thực tế của đội ngũ giáo viên, đồng thời giáo viên xác định yêu cầu bồi dưỡng của bản thân về nội dung, mức độ cần đạt. Trên cơ sở đó, xây dựng kế họach bồi dưỡng của các cấp về nội dung, hình thức, thời gian, đối tượng 1.2.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn trong trường mầm non Quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến toàn bộ các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non, nhằm nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng theo chuẩn nghề nghiệp và yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo hiện nay. 1.3. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường mầm non trước yêu cầu đổi mới giáo dục 1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ của giáo viên mầm non Giáo viên mầm non: “GVMN là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập”. Trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta, GDMN là bậc học đầu tiên có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực, phát triển trí tuệ con người Việt Nam, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. 1.3.2. Yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non và yêu cầu đổi mới trong đội ngũ giáo viên mầm non hiện nay 1.3.2.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non Nghị quyết số 29/2013 của Bộ chính trị đã khẳng định đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong đó có giáo dục mầm non là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Phát triển giáo dục mần non phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển giáo dục mần non từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng. Đổi mới hệ thống 6
  7. giáo dục mần non theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo và gắn với hội nhập quốc tế. Trong đề án Phát triển giáo dục MN giai đoạn 2018 – 2023 cũng nêu rõ củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất lượng giáo dục mầm non trong khu vực và quốc tế; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp một; phát triển giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi. 1.3.2.2. Yêu cầu đổi mới trong đội ngũ giáo viên mầm non Trong đề án Phát triển giáo dục MN giai đoạn 2018 – 2023 cũng nêu rõ yêu cầu đặt ra đối với GVMN như sau: Giai đoạn 2018 – 2020, có ít nhất 70% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên. Giai đoạn 2021 – 2025, phấn đấu đến năm 2025, đủ số lượng giáo viên mầm non theo quy định, 90% giáo viên mầm non đạt trình độ đào tạo từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 85% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên. 1.3.3 Hình thức và điều kiện bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non Hình thức bồi dưỡng cần phù hợp với thực tiễn tại các trường mầm non, xuất phát từ phương hướng chủ yếu là tự học, tự nghiên cứu là chính nên việc quản lý các hình thức bồi dưỡng cũng phải linh hoạt phù hợp với điều kiện học tập của các cá nhân thì mới đạt hiêu quả. Trong điều kiện phát triển khoa học công nghệ hiện đại thì phương pháp bồi dưỡng cần đa dạng phong phú như học tập trung theo từng khóa học, học theo từng đợt ngắn hạn , học tại chức, học từ xa, nghiên cứu qua mạng hoặc qua tài liệu Khi quản lý hình thức bồi dưỡng giáo viên mầm non cần có sự đúc kết lại xem hình thức nào đạt hiệu quả cao nhất để phát huy đồng thời cũng điều chỉnh bổ sung các hình thức cho phù hợp tình hình thực tiễn. Để triển khai thực hiện hoạt động bồi duowxng chuyên môn cho GVMN, cần có các điều kiện cụ thể sau: - Nhân lực: Lực lượng tham gia bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non là những cán bộ có trách nhiệm, có năng lực kiến thức chuyên môn nghiệp vụ trong ban giám hiệu các trường mầm non và một số giáo viên giỏi. Căn cứ vào nội dung, yêu cầu bồi dưỡng, các cơ quan quản lý giáo dục thành phố và quận, ban giám hiệu các trường mầm non mời những cán bộ lãnh đạo, cán bộ chủ chốt của các ban ngành chức năng của thành phố và của quận, các nhà khoa học, các giảng viên của các trường Đại học, Cao đẳng tham gia bồi dưỡng. - Cơ sở vật chất: Bồi dưỡng chuyên môn chỉ đạt hiệu quả cao khi chủ thể quản 7
  8. lý tạo những điều kiện tốt nhất cho bồi dưỡng như tạo ra những cơ hội cho giáo viên mầm non tham gia vào các chương trình bồi dưỡng bằng cách cử giáo viên mầm non tham gia các hội thảo chuyên môn, dự các lớp tập huấn, tham gia các hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về giáo dục và đào tạo. Tạo những điều kiện thuận lợi như kinh phí, phương tiện và thời gian để giáo viên mầm non có thể tham gia các hình thức bồi dưỡng, không chỉ ở trong trường mình mà còn ở bên ngoài nhà trường, 1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non 1.4.1. Mục tiêu và chức năng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non ở nhà trường Mục tiêu quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường mầm non là nhằm bảo đảm cho hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non trong nhà trường phát huy hiệu quả cao nhất, tức là đạt được kết quả nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mầm non trong nhà trường cao nhất trong giới hạn nguồn lực của mỗi trường. Mục tiêu này được thể hiện cụ thể thông qua các hoạt động triển khai bằng các chức năng. Chức năng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non bao gồm 4 chức năng cơ bản đó là: Chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra, đánh giá. 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non cũng bao gồm 4 chức năng sau: (i) Lập kế hoạch chương trình bồi dưỡng chuyên môn Lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên bao gồm kế hoạch dài hạn mang tính chiến lược và kế hoạch ngắn hạn, đảm bảo tính cần thiết của các nội dung cần bồi dưỡng. Lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng dài hạn dựa trên cơ sở nhu cầu phát triển của giáo dục về số lượng, đối tượng, nội dung, chương trình bồi dưỡng toàn diện và cần có sự phân loại GV để xác định nhu cầu bồi dưỡng cho từng loại hình cụ thể. Lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng ngắn hạn hằng năm qua việc kiểm tra, đánh giá xếp loại GV, kết hợp với yêu cầu thực tế về đội ngũ, nhu cầu của GV mà Sở GD&ĐT xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể. (ii) Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn Xây dựng ban chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV của trường; Lực lượng tham gia chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non là những 8
  9. cán bộ có trách nhiệm, có năng lực kiến thức chuyên môn nghiệp vụ trong ban giám hiệu các trường mầm non và một số giáo viên giỏi. Xây dựng và thống nhất các tiêu chí đánh giá thực hiện hoạt động bồi dưỡng của giáo viên. (iii) Triển khai thực hiện bồi dưỡng chuyên môn Hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể nội dung và cách thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho tổ chuyên môn; Hướng dẫn, chỉ đạo, tạo điều kiện cho GV thực hiện kế hoạch tự bồi dưỡng; Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tập trung theo kế hoạch tập huấn của Bộ, Sở, phòng GĐ-ĐT; Tổ chức thực hiện các chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên ở trường; Tổ chức thực hiện các chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên ở tổ chuyên môn. (iv) Kiểm tra đánh giá quá trình bồi dưỡng chuyên môn Trong bất kỳ hoạt động quản lý nào cũng không thể thiếu được khâu kiểm tra, đánh giá. Kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nên tiến hành ở tất cả các khâu như: Lập kế hoạch bồi dưỡng có tính khả thi, phù hợp với thực trạng và đáp ứng nhu cầu của giáo viên không? Nội dung bồi dưỡng có phù hợp với thực trạng và đáp ứng nhu cầu của giáo viên không? Cách thức tổ chức tiến hành bồi dưỡng như thế nào để có hiệu quả? Chuẩn bị các điều kiện cho hoạt động bồi dưỡng có thỏa đáng không? Có tiến hành đánh giá GVMN theo Chuẩn hàng năm không? Sử dụng kết quả đó để làm gì ? 1.4.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên bao gồm: (i) Các yếu tố khách quan: Một là, sự phát triển kinh tế; Hai là, sự phát triển văn hóa, xã hội; Ba là, chính sách phát triển giáo dục mầm non của Nhà nước; Bốn là, sự quan tâm của các cấp, chính quyền và nhân dân tới giáo dục mầm non (ii) Các yếu tố chủ quan: Một là, chất lượng và nhận thức của giáo viên mầm non; Hai là, trình độ nhận thức của cán bộ quản lý các trường mầm non; ba là, cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Chương 1 của luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn giáo viên MN. Trong đó tập trung làm rõ: - Khái niệm trung tâm: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn giáo viên MN là chủ thể quản lý sử dụng các công cụ quản lý tác động lên đối tượng quản lý (đội ngũ giáo viên MN) một cách có tổ chức, có hướng đích nhằm thực hiện từng 9
  10. khâu của chức năng quản lý trong quá trình làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất, nâng cao trình độ nghề nghiệp, kiến thức và kỹ năng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên MN để đáp ứng yêu cầu của ngành giáo dục MN nói riêng và hệ thống giáo dục quốc dân nói chung. - Mục tiêu quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường mầm non là nhằm bảo đảm cho hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non trong nhà trường phát huy hiệu quả cao nhất, tức là đạt được kết quả nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mầm non trong nhà trường cao nhất trong giới hạn nguồn lực của mỗi trường. - Nội dung quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường mầm non bao gồm các nội dung: Lập kế hoạch chương trình bồi dưỡng chuyên môn; Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn; Triển khai thực hiện bồi dưỡng chuyên môn; Kiểm tra đánh giá quá trình bồi dưỡng chuyên môn. - Ngoài ra, chương 1 của luận văn còn hệ thống những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn giáo viên MN. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN THANH MIỆN 2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục của huyện Thanh Miện 2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Thanh Miện Thanh Miện là một huyện của tỉnh Hải Dương, trung tâm huyện cách Hà Nội 60 km; cách thành phố Hải Dương 23 km và cách thị xã Hưng Yên 25 km. Cùng với mạng lưới giao thông thông suốt, Thanh Miện có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp và nông thôn. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 122,321 km² trong đó đất nông nghiệp 8.551 ha; đất khu dân cư 865 ha và đất chưa sử dụng 304 ha. Mật độ dân số tính theo website Chính phủ là 1.075 người/km². Là một huyện thuần nông, với trên 70% dân số sống bằng nông nghiệp, để tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế, huyện Thanh Miện đã đặc biệt quan tâm thu hút đầu tư, phát triển sản xuất công nghiệp. Đến nay, Thanh Miện đã quy hoạch được 5 cụm công nghiệp gồm: Tứ Cường, Đoàn Tùng, Ngũ Hùng, Thanh Giang và Cao Thắng với tổng diện tích khoảng 175 ha. 2.1.2. Tình hình văn hóa - giáo dục của huyện Thanh Miện Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền KT - XH theo hướng đổi mới, ngành giáo dục và đào tạo huyện Thanh Miện đã có bước phát triển mạnh mẽ, vững chắc nhằm đạt được mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng 10
  11. nhân tài”. Cấp ủy, chính quyền, các cấp, các ngành và nhân dân luôn coi trọng phát triển giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng dạy và học. Hệ thống trường lớp được giữ ổn định, chất lượng giáo dục đại trà ngày một nâng cao, tỷ lệ huy động trẻ đến trường cơ bản đạt chỉ tiêu đề ra, cơ sở vật chất phục vụ dạy và học được tăng cường. Các xã, thị trấn đều thành lập Trung tâm giáo dục cộng đồng, bước đầu đi vào hoạt động. Phong trào khuyến học, khuyến tài phát triển rộng khắp; sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể, hội cha mẹ học sinh, hội khuyến học, hội cựu giáo chức và các tổ chức xã hội tại các cơ sở giáo dục đã góp phần tích cực thúc đẩy sự nghiệp giáo dục của địa phương phát triển. Chương trình xây dựng trường chuẩn Quốc gia được đẩy mạnh. 2.1.3. Tình hình giáo dục mầm non huyện Thanh Miện Từ năm 2012 trở về trước Thanh Miện có hệ thống nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non chủ yếu thuộc các loại hình bán công. Từ tháng 1/2008, 100% các trường mầm non trong huyện đã được chuyển đổi sang trường mầm non công lập theo quyết định của UBND tỉnh. Cùng với sự quan tâm của Đảng, nhà nước và sự thay đổi trong công tác quản lý chỉ đạo, việc nuôi dạy các cháu đã đi vào nề nếp, GDMN đã tạo được niềm tin, củng cố được vị thế trong nhân dân Thanh Miện, kêu gọi được sự quan tâm, đóng góp của người dân và góp phần không nhỏ vào việc huyện đã được công nhận phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi năm 2012 và Hải Dương là tỉnh thứ 2 trong toàn quốc được Bộ giáo dục Đào tạo công nhận hoàn thành phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi. Hiện nay, trên địa bàn huyện Thanh Miện có tổng số trường 20 với số điểm trường 40 điểm (Giảm 2 điểm so với năm học trước); Số nhóm trẻ: 76 nhóm, lớp mẫu giáo: 224 lớp, riêng lớp 5 tuổi: 78 lớp (Trong đó: công lập có 72 nhóm trẻ và 224 lớp mẫu giáo; nhóm trẻ tư thục là 4 nhóm). (Số nhóm trẻ tăng 4 nhóm; mẫu giáo tăng 9 lớp so với năm học trước). 2.1.4. Tình hình đội ngũ giáo viên mầm non của huyện Thanh Miện Tình hình đội ngũ giáo viên mầm non của huyện Thanh Miện cụ thể như sau: Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên là 803. Trong đó CBQL 59; Giáo viên đứng lớp 597 đạt chuẩn 100% trên chuẩn: 512/597 đạt 85.7%. Số CBGV các trường mầm non hiện nay đã đạt chuẩn đào tạo 100%. Số đạt trình độ trên chuẩn tỷ lệ được tăng lên hàng năm. Tính đến cuối năm học 2018 thì toàn bộ 59 cán bộ quản lý của các trường đều đạt trên chuẩn. Trong số giáo viên mầm non hiện nay cũng có 640 giáo viên có trình độ trên chuẩn. Đặc biệt, đánh giá chất lượng GVMN theo chuẩn nghề nghiệp mới hiện nay có thể thấy mức độ đáp ứng còn chưa đẩy đủ 11
  12. 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Thanh Miện 2.2.1. Mục tiêu, nội dung và đối tượng khảo sát Hiện tại, 100% các trường mầm non trên địa bàn hằng năm đều thực hiện lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho năm học tới. Đánh giá về công tác lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn của các trường nhìn chung chỉ ở mức khá nhưng mức điểm chủ yếu ở mức cận dưới của khá. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng theo từng giai đoạn căn cứ trên cơ sở pháp lí, điều kiện thực tế của trường, điều kiện (các nguồn lực) thực hiện của trường mầm non cũng đạt mức điểm đánh giá khá cao của CBQL với 3,8 điểm. Bên cạnh đó, xác định hệ thống công việc với quỹ thời gian cụ thể thực hiện bồi dưỡng chuyên môn cho GV cũng được CBQL đánh giá với 3,65 điểm. Tuy nhiên, xác định các nguồn lực cần huy động cho bồi dưỡng chuyên môn lại bị đánh giá ở mức thấp hơn với 3,3 điểm; Thường xuyên kiểm tra tính hợp lí và khả thi của kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp và xác định các chỉ tiêu cần đạt và giải pháp cho từng chương trình bồi dưỡng chỉ được đánh giá ở mức trung bình. Tiêu chí “Xây dựng các chương trình bồi dưỡng cụ thể cho các đối tượng GVMN phù hợp với từng giai đoạn của kế hoạch” đều chỉ nhận được mức đánh giá bình thường ở cả CBQL lẫn GVMN. 2.2.2 Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho GVMN cũng chỉ được đánh giá ở mức độ trung bình khá. Trong đó, các nội dung như truyền đạt nội dung chính, cốt lõi của kế hoạch thuyết phục và gây ảnh hưởng, phát huy các yếu tố quá trình bồi dưỡng (tài liệu, cơ sở vật chất, công nghệ thông tin, ), lựa chọn các hình thức bồi dưỡng phù hợp; Lựa chọn các nội dung bồi dưỡng phù hợp, cần thiết; Lựa chọn giảng viên, cán bộ quản lí có kinh nghiệm thực hiện những nội dung bồi dưỡng phù hợp đều được đánh giá ở mức khá. Các nội dung “Lựa chọn các hình thức bồi dưỡng phù hợp” và “Lựa chọn các nội dung bồi dưỡng phù hợp, cần thiết” cũng được đánh giá ở mức điểm khá cao. Bảng số liệu 2.8 phản ánh kết quả khảo sát GVMN về nhu cầu nội dung bồi dưỡng và mức độ đáp ứng về nội dung bồi dưỡng cũng cho thấy nhiều nội dung bồi dưỡng còn chưa đáp ứng được yêu cầu của đội ngũ GV trong bối cảnh áp dụng chuẩn nghề nghiệp mới hiện nay. Nội dung bồi dưỡng “Bồi dưỡng kiến thức về đảm bảo an toàn và kỹ năng ứng phó khi trẻ gặp sự cố” được đánh giá quan trọng hàng đầu trong môi trường chăm sóc trẻ nhưng lại chưa được đưa vào nội dung bồi dưỡng thời gian qua. Nội dung “Cập nhật kiến thức hiện đại trong chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ 12
  13. mầm non” được đánh giá quan trọng thứ 2 nhưng mức độ đáp ứng mới chỉ ở mức trên mức “tạm chấp nhận được” với số điểm trung bình là 2,61 điểm. Bồi dưỡng những kỹ năng về chăm sóc - giáo dục trẻ cũng là nội dung quan trọng nên những năm qua được đẩy mạnh bồi dưỡng, mức độ đáp ứng có thể chấp nhận. Kiến thức về tâm sinh lý lứa tuổi có mức độ quan trọng xếp thứ 5 nhưng mức độ đáp ứng cũng chỉ trên mức tạm chấp nhận với điểm trung bình 2,62 điểm. Các nội dung “Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non”; “Bồi dưỡng kỹ năng lập kế hoạch cho giáo viên MN”; “Bồi dưỡng kỹ năng xây dựng môi trường lớp học” cũng là các nội dung mới ở mức cao hơn tạm chấp nhận được. Đặc biệt, nhiều nội dung cũng được đánh giá là cần thiết như “Bồi dưỡng về giáo dục cho trẻ đặc biệt”; “Bồi dưỡng về ngoại ngữ” nhưng lại chưa được đưa vào nội dung bồi dưỡng cho GVMN các năm qua. Về hình thức, hiện nay GVMN tại Huyện có các hình thức bồi dưỡng như sau: Bồi dưỡng tập trung theo kế hoạch của Phòng GD; Bồi dưỡng theo chuyên đề tập trung ở cụm trường theo kế hoạch của Phòng; Trường tự tổ chức các hoạt động bồi dưỡng thường xuyên; GV tự bồi dưỡng theo chương trình quy định (thông qua giáo trình, tài liệu được cung cấp); Bồi dưỡng nâng chuẩn. Tuy nhiên, mức độ thường xuyên của hình thức các trường tự tổ chức bồi dưỡng còn ít. Trong khi đó, hình thức GV tự bồi dưỡng còn chưa thực hiện triệt để, mang tính tự phát, CBQL chưa thực hiện đồng bộ việc đánh giá, kiểm tra để hình thức này thật sự mang lại hiệu quả. - Về mức độ thực hiện hình thức BDCM cho GVMN cho thấy Bồi dưỡng theo chuyên đề theo kế hoạch của Sở GD- ĐT và phòng GĐ-ĐT của huyện là hình thức được thực hiện tốt nhất với ĐTB là 2,73; thứ hai là Trường tổ chức các hoạt động bồi dưỡng tại chỗ với ĐTB là 2,68 và hình thức thực hiện ở mức thấp nhất là Bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo viên với ĐTB là 2.58. 2.2.3 Triển khai thực hiện Kết quả khảo sát cho thấy, triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non của Huyện Thanh Miện các năm qua được đánh giá khá tốt. Hầu hết các nội dung được CBQL và GVMN đánh giá ở mức từ 4,0 trở lên. Nội dung được đánh giá thấp nhất cũng đạt mức điểm 3,92 điểm. Điều này cho thấy, công tác triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng được thực hiện nghiêm túc. 2.2.4 Kiểm tra đánh giá Công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại GVMN của Phòng GD-ĐT được tiến hành thường xuyên góp phần cho các cấp quản lí giáo dục, các nhà trường nắm được thực trạng chất lượng đội ngũ, từ đó giúp cho việc bố trí, sử dụng có hiệu quả đội ngũ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Bên cạnh đó, việc đánh giá xếp loại được tiến 13
  14. hành có nề nếp hàng năm, góp phần tạo ra động lực thi đua dạy tốt, học tốt. Các trường mầm non đã nghiêm túc triển khai cho toàn thể cán bộ quản lí và GVMN học tập về nội dung CNN và quy trình đánh giá GVMN theo Chuẩn. Các trường đã tiến hành triển khai vận dụng Chuẩn vào đánh giá, xếp loại GVMN từ năm học 2015- 2016 đến 2017-2018. Tuy nhiên, các phiếu đánh giá chủ yếu chú trọng ở việc ghi điểm đánh giá GV mà chưa chú trọng việc kiểm tra, đối chiếu các nguồn minh chứng, ít có những nhận xét, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của mỗi giáo viên để chỉ ra hướng khắc phục nhược điểm, phát huy ưu điểm của từng GV. Hiện nay cán bộ GV các nhà trường vẫn chỉ thực hiện nhiệm vụ chủ yếu theo đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ năm học, việc đánh giá xếp loại nặng tính hình thức, cào bằng nên trong huyện chưa có trường hợp nào áp dụng nghiêm túc trong thi đua nếu không đạt chuẩn. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Thanh Miện 2.3.1. Ưu điểm Qua đánh giá thực trạng trên, có thể nhận thấy công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Thanh Miện đã đạt được những ưu điểm sau: Về lập kế hoạch chương trình bồi dưỡng chuyên môn đã được các trường MN trên địa bàn quan tâm thực hiện hằng năm, dựa trên các căn cứ phù hợp và chi tiết thời gian thực hiện. Hiện tại, 100% các trường mầm non trên địa bàn hằng năm đều thực hiện lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho năm học tới. Đánh giá về công tác lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn của các trường nhìn chung chỉ ở mức khá. Trong việc lập kế hoạch, cán bộ quản lý các trường đã chú trọng tới việc đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của từng GV. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng theo từng giai đoạn căn cứ trên cơ sở pháp lí, điều kiện thực tế của trường, điều kiện (các nguồn lực) thực hiện của trường mầm non. Đồng thời, kế hoạch cũng hoạch định rõ hệ thống công việc với quỹ thời gian cụ thể thực hiện bồi dưỡng chuyên môn cho GV. Về tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn: các nội dung như truyền đạt nội dung chính, cốt lõi của kế hoạch thuyết phục và gây ảnh hưởng, phát huy các yếu tố quá trình bồi dưỡng (tài liệu, cơ sở vật chất, công nghệ thông tin, ), lựa chọn các hình thức bồi dưỡng phù hợp; Lựa chọn các nội dung bồi dưỡng phù hợp, cần thiết; Lựa chọn giảng viên, cán bộ quản lí có kinh nghiệm thực hiện những nội dung bồi dưỡng phù hợp đều được đánh giá ở mức khá. Về triển khai thực hiện: triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non của Huyện Thanh Miện các năm qua được đánh giá khá tốt. Hầu hết các nội dung được CBQL và GVMN đánh giá ở mức từ 4,0 trở lên. Nội dung 14
  15. được đánh giá thấp nhất cũng đạt mức điểm 3,92 điểm. Về kiểm tra, đánh giá: Công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại GVMN của Phòng GD-ĐT được tiến hành thường xuyên góp phần cho các cấp quản lí giáo dục, các nhà trường nắm được thực trạng chất lượng đội ngũ, từ đó giúp cho việc bố trí, sử dụng có hiệu quả đội ngũ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Bên cạnh đó, việc đánh giá xếp loại được tiến hành có nề nếp hàng năm, góp phần tạo ra động lực thi đua dạy tốt, học tốt. 2.3.2. Những hạn chế Mặc dù đã đạt được nhiều thành công nhưng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Thanh Miện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu và có nhiều hạn chế sau: Về lập kế hoạch chương trình bồi dưỡng chuyên môn thì các mức điểm đánh giá mới đạt trên trung bình (cận dưới của mức khá) cho thấy công tác này vẫn còn cần phải thực hiện tốt hơn nữa. xác định các nguồn lực cần huy động cho bồi dưỡng chuyên môn lại bị đánh giá ở mức thấp hơn với 3,3 điểm; Thường xuyên kiểm tra tính hợp lí và khả thi của kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp và xác định các chỉ tiêu cần đạt và giải pháp cho từng chương trình bồi dưỡng chỉ được đánh giá ở mức trung bình. Về tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn: việc vận dụng các yếu tố đặc biệt là yếu tố công nghệ thông tin trong bồi dưỡng chuyên môn của các trường chưa thực sự hiệu quả; vẫn còn khá nhiều tồn tại ở các mặt như chưa thiết lập bộ máy chỉ đạo, chưa quy định trách nhiệm bộ máy và không thực hiện chính sách khen ngợi cũng như khiển trách Về công tác kiểm tra, đánh giá: hiện nay công tác này còn mang nặng tính hình thức. Các phiếu đánh giá chủ yếu chú trọng ở việc ghi điểm đánh giá GV mà chưa chú trọng việc kiểm tra, đối chiếu các nguồn minh chứng, ít có những nhận xét, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của mỗi giáo viên để chỉ ra hướng khắc phục nhược điểm, phát huy ưu điểm của từng GV 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế (i) Nguyên nhân khách quan Do điều kiện phát triển kinh tế của huyện Thanh Miện còn chưa cao. Thanh Miện vốn là huyện thuần nông, kinh tế phụ thuộc nhiều vào ngành nông nghiệp. Các năm qua, dù có nhiều bước tiến trong phát triển công nghiệp, dịch vụ nhưng trên thực tế kết quả tăng trưởng còn chậm, thu ngân sách địa phương còn hạn hẹp. Do điều kiện xã hội của huyện Thanh Miện còn nhiều hạn chế. Trình độ dân trí được cải thiện nhưng chưa nhiều. Thu nhập của người dân còn thấp do đó, mức độ 15
  16. quan tâm tới giáo dục, đặc biệt là cấp học mầm non còn hạn chế, công tác xã hội hóa giáo dục vì thế cũng chưa đạt được kết quả tốt. Do cơ chế, chính sách của Nhà nước chưa cụ thể. Đặc biệt, mới đây, Nhà nước đã ban hành chuẩn nghề mới cho giáo viên mầm non nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể về các nội dung trong đánh giá chuẩn nghề nghiệp mới. (ii) Nguyên nhân chủ quan Một bộ phận giáo viên mầm non vẫn chưa nhận thức đầy đủ và sâu sắc về vai trò cũng những mục đích, sự cần thiết của bồi dưỡng chuyên môn cho bản thân. Do đó, họ chưa tự có ý thức cố gắng trong học tập và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn. Điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động của các trường mầm non nói chung và cho hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nói riêng còn nhiều hạn chế. Các điều kiện này mới đáp ứng được phần nào nhu cầu sử dụng của các trường. Nguồn kinh phí phân bổ và bố trí cho hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của GVMN còn hạn chế so với nhu cầu thực tiễn. 2.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Thanh Miện 2.4.1 Các yếu tố khách quan Một là, sự phát triển kinh tế: Theo đánh giá ở mục 2.1 thì những năm gần đây Huyện Thanh Miện đã có nhiều bước phát triển về mặt kinh tế. Mặc dù vậy, tốc độ phát triển kinh tế của huyện nhà còn chưa cao. Hai là, sự phát triển văn hóa, xã hội: Những năm trở lại đây, người dân huyện Thanh Miện ngày càng quan tâm hơn tới việc học tập của con em mình. Ba là, chính sách phát triển giáo dục mầm non của Nhà nước: Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán với quan điểm coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Ngoài ra, mới đây, cuối năm 2018, Nhà nước cũng đã ban hành chuẩn nghề nghiệp mới đối với giáo dục mầm non. Nhờ đó, các tiêu chí đánh giá về năng lực chuyên môn của GVMN được cụ thể hóa. 2.4.2 Các yếu tố chủ quan Một là, chất lượng và nhận thức của giáo viên mầm non: Như phân tích ở nội dung 2.1 thì chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Thanh Miện hiện nay ở mức khá. Tất cả các GVMN đều đã đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn, thậm chí số lượng GVMN vượt chuẩn về trình độ chuyên môn ở mức cao. Tuy nhiên, trong điều kiện chuẩn mới về GVMN, yêu cầu về đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ngày càng cấp thiết. 16
  17. Khi đánh giá về mức độ cần thiết của công tác bồi dưỡng chuyên môn của GVMN từ phía giáo viên thì vẫn còn 12 GV đánh giá ở mức ít quan trọng. Hai là, trình độ nhận thức của cán bộ quản lý các trường mầm non: Có thể nhận thấy, các CBQL của các trường đều nhận thức đúng đắn về vai trò của công tác bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN. Tất cả cán bộ đều lựa chọn mức quan trọng và rất quan trọng cho hoạt động này. Ba là, cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính: Về cơ sở vật chất, những năm qua, Huyện Thanh Miện đã có nhiều cố gắng trong đầu tư cơ sở vật chất cho các trường mầm non. Kết quả thực hiện đã ghi nhận nhiều thành tựu. Tuy nhiên, hiện tại vẫn còn trường hợp trường Mầm non Thanh Tùng phải nhờ mượn 1 phòng học. Phòng học kiên cố mới đạt mức 282/297 phòng học, vẫn còn tồn tại 11 phòng học bán kiên cố. Số điểm trường có công trình vệ sinh mới đạt 37/40 điểm trường; công trình vệ sinh đạt yêu cầu là 27/37 điểm trường; số điểm trường có bếp là 27/40 điểm trường, trong đó có 21 điểm trường có bếp đúng quy cách. Đặc biệt, cơ sở vật chất phục vụ công tác bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN ở trường như trường có hội trường, phòng họp để tiến hành hoạt động bồi dưỡng mới chỉ có 14 trường. Khi được khảo sát thì có tới 16/20 CBQL cho rằng nguồn kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng chuyên môn hằng năm được bố trí rất ít, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác này. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Chương 2 của luận văn đã nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của GVMN của huyện Thanh Miện, Hải Dương được phân tích ở các nội dung: Lập kế hoạch chương trình bồi dưỡng chuyên môn; Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn; Triển khai thực hiện; Kiểm tra đánh giá. Các khách thể khảo sát đánh giá không có nội dung nào là không tốt. Công tác này được đánh giá là đã có nhiều mặt tích cực, chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng và hiệu quả giáo dục đã có những chuyển biến nâng lên, cán bộ quản lý đã thực hiện đồng bộ các chức năng quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Về lập kế hoạch chương trình bồi dưỡng chuyên môn đã được các trường MN trên địa bàn quan tâm thực hiện hằng năm, dựa trên các căn cứ phù hợp và chi tiết thời gian thực hiện. Hiện tại, 100% các trường mầm non trên địa bàn hằng năm đều thực hiện lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho năm học tới. Về tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn: các nội dung như truyền đạt nội dung chính, cốt lõi của kế hoạch thuyết phục và gây ảnh hưởng, phát huy các yếu tố quá trình bồi dưỡng (tài liệu, cơ sở vật 17
  18. chất, công nghệ thông tin, ), lựa chọn các hình thức bồi dưỡng phù hợp; Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế, tồn tại do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN còn chưa cao. Về lập kế hoạch chương trình bồi dưỡng chuyên môn thì các mức điểm đánh giá mới đạt trên trung bình (cận dưới của mức khá) cho thấy công tác này vẫn còn cần phải thực hiện tốt hơn nữa. Về tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn: việc vận dụng các yếu tố đặc biệt là yếu tố công nghệ thông tin trong bồi dưỡng chuyên môn của các trường chưa thực sự hiệu quả, Các hạn chế này cần phải được khắc phục trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu đổi mới toàn diện và căn bản giáo dục mầm non. CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN THANH MIỆN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY 3.1. Định hướng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Thanh Miện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay Thủ tướng vừa ban hành Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non (GDMN) giai đoạn 2018 - 2025. Theo đó, mục tiêu trong giai đoạn 2021 - 2025 được quy định cụ thể như sau: - Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở GDMN: + Đào tạo nâng cao trình độ, bảo đảm ít nhất 90% giáo viên mầm non đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 85% giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên; đào tạo bổ sung, thay thế đủ số giáo viên mầm non nghỉ hưu, số giáo viên tăng thêm theo tỷ lệ huy động trẻ. + Phấn đấu 100% giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở GDMN cốt cán được bồi dưỡng năng lực hỗ trợ đồng nghiệp tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên, liên tục, ngay tại trường; từng bước tiếp cận với trình độ của giáo viên các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN; 100% giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở GDMN được bồi dưỡng nâng cao năng lực theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non mới, chuẩn hiệu trưởng mới. Như vậy, cơ bản đội ngũ giáo viên ở huyện Thanh Miện đã đảm bảo đạt chuẩn từ 90% trở lên có trình độ cao đẳng. Tuy nhiên, chuẩn 85% giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên; đào tạo bổ sung, thay thế đủ số giáo viên mầm non nghỉ hưu, số giáo viên tăng thêm theo tỷ lệ huy động trẻ chưa được đảm bảo. Trên thực tế, đây là năm đầu tiên áp dụng đánh giá GVMN theo chuẩn nghề 18
  19. nghiệp mới nên chưa có quy định cụ thể về đánh giá. Định hướng phát triển giáo dục mầm non của huyện Thanh Miện tới năm 2022 như sau: Giữ ổn định mạng lưới trường lớp: 20 Mầm non công lập trên địa bàn. Hàng năm huy động từ 45% đến 60% số cháu trong độ tuổi đi nhà trẻ; 100% số cháu trong độ tuổi đi mẫu giáo. Đối với giáo viên Mầm non: Có 100% giáo viên đạt chuẩn, trên 90% trên chuẩn, 97% trở lên đạt chuẩn nghề nghiệp. Phấn đấu có 100% cơ sở giáo dục có đủ diện tích đất sử dụng, có khuôn viên xanh-sạch-đẹp; đủ số lượng phòng học đạt tiêu chuẩn theo quy định; có đủ trang thiết bị hiện đại; Phấn đấu đến năm 2022 có 100% các trường bậc Mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I (trong đó có 35% số trường đạt chuẩn quốc gia mức độ II). Định hướng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Thanh Miện giai đoạn tới như sau: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo cụ thể, chi tiết, khoa học và phù hợp. Hoàn thiện, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Thanh Miện giai đoạn tới. Nội dung bồi dưỡng cho GVMN phải sát với nhu cầu học của GV thì càng được GV hưởng ứng, tự nguyện, tích cực học tập. Do đó việc xây dựng nội dung bồi dưỡng “ từ dưới lên” là rất cần thiết. Bảo đảm các chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non trong các trường, có chế độ khuyến khích và thưởng phạt rõ ràng trong công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non. 3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Thanh Miện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay (i) Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Các biện pháp quản lý đề xuất phải xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, để giải quyết mâu thuẫn và cải tạo thực tiễn giáo dục. (ii) Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ Việc đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non phải có tính hệ thống nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố đó đồng thời đảm bảo tác động toàn diện đến các thành phần tham gia vào hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo 19
  20. viên mầm non của các trường MN. (iii) Nguyên tắc phối hợp các lực lượng xã hội Nguyên tắc này có nội dung là công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Thanh Miện phải có sự phối hợp tham gia của các lực lượng trong xã hội. (iv) Nguyên tắc phù hợp với tình hình địa phương Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Thanh Miện chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Do vậy, để công tác quản lý phát huy hiệu quả, cán bộ quản lý phải nhận diện rõ các nhân tố ảnh hưởng này và vận dụng nó linh hoạt trong quản lý. 3.3. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Thanh Miện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay 3.3.1. Nâng cao nhận thức của giáo viên về công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non - Nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV về các quan điểm chỉ đạo, chủ trương đường lối, các chính sách phát triển giáo dục của Đảng và nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay, vai trò của nhà giáo đối với chất lượng giáo dục mầm non. - Đặc biệt việt ban hành chuẩn nghề nghiệp mới trong giáo dục mầm non vào cuối năm 2018 khiến cho đội ngũ GVMN vẫn còn nhiều bỡ ngỡ, chưa hiểu rõ. Do đó, cần nâng cao nhận thức rõ về mục đích ban hành, nội dung qui định CNN GVMN mới, qui trình và công cụ đánh giá, xếp loại GVMN cheo CNN từ đó CBQL, GV sẽ nhận thức rõ tầm quan trọng, thấy rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người trong việc BD và tự BD nhằm nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng CNN. - Tuyên truyền, động viên, khuyến khích, tạo điều kiện cho GV trong hoạt động BD, tự BD nâng cao trình độ chuyên môn: 3.3.2. Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng hiện nay cho phù hợp với thực tiễn của nhà trường Xác định chương trình, nội dung bồi dưỡng cụ thể, đáp ứng nhu cầu và mong muốn của GVMN. Căn cứ vào chương trình BDCM của cấp trên, trình độ đào tạo, nhu cầu bồi dưỡng của GV các trường để lựa chọn chương trình, thiết kế nội dung, hình thức BDCM cho phù hợp với từng đối tượng. Đảm bảo tính liên tục, hệ thống và trách nhiệm nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ GV thông qua các nội dung được bồi dưỡng. Cập nhật những nội dung bồi dưỡng chuyên môn của ngành. Các nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho GV phải phù hợp với tình hình thực tiễn của GDMN trên địa 20
  21. bàn và phù hợp với trường. Cập nhật và nâng cao các kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN, đặc biệt là các kiến thức mới như phương pháp nuôi dạy con theo khoa học, phát hiện sớm và giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, tự kỷ, biện pháp xử lý khi gặp sự cố, kiến thức về ngoại ngữ, tin học, phối hợp với cộng đồng, 3.3.3. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non phù hợp với từng trường. Kế hoạch BD GV theo CNN phải xác định được Mục tiêu cụ thể. Mục tiêu của kế hoạch phải dựa trên mục tiêu tổng quát của toàn ngành, toàn cấp học, theo chỉ đạo của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, dựa trên nhu cầu BD của GV theo qui định CNN. Mục tiêu là tiền đề cho việc xây dựng nội dung, chương trình BD. Do đó, mục tiêu phải mang tính cụ thể hóa, định lượng hóa, tiêu chuẩn hóa và tính dự báo kết quả cao. Xác định một cách cụ thể mục tiêu cần đạt sau mỗi đợt BD. Kế hoạch xây dựng phải xác định, lựa chọn, hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động BD chuyên môn GV theo chuẩn nghề nghiệp phù hợp với từng đối tượng, phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của GV tham gia hoạt động BD chuyên môn. Kế hoạch xây dựng cần xác định thời gian hoàn thành, các điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị, kinh phí phục vụ công tác BD. Xác định nhiệm vụ của các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng. Kế hoạch BD cho GV cần mang tính thiết thực, khả thi, kết hợp BD tập trung và triển khai kéo dài cả năm học. Trong kế hoạch BD cho GV Ban giám hiệu cần hướng về GV, xuất phát từ nhu cầu mong muốn của GV để xây dựng kế hoạch. Qua kết quả đánh giá CNN GVMN hàng năm Hiệu trưởng cần có sự phân loại GV để xác định được nhu cầu cần BD cho từng đối tượng cụ thể, từng yêu cầu, tiêu chí cụ thể. Kế hoạch BD cho GVMN cần tập trung vào các nội dung theo qui định của CNN GVMN mới ban hành cuối năm 2018. Khi xây dựng kế hoạch phải dựa trên nhu cầu thực tiễn, xuất phát từ thực trạng của đội ngũ GV về trình độ, năng lực, độ tuổi, mức độ đạt chuẩn qua khảo sát về các nội dung qui định của CNN, gắn với yêu cầu mới GDMN theo chỉ đạo của cấp trên. Từ đó có sự phân định theo các nhóm đối tượng để có kế hoạch xây dựng mục tiêu cần đạt, xác định các nội dung, hình thức, phương pháp BD phù hợp. Kế hoạch phải mang tính thống nhất trong nội dung và phương pháp. Dự kiến rõ ràng thời gian thực hiện và hoàn thành, trình tự, qui trình tiến hành, những tình huống có thể xảy ra. Kế hoạch phải được xây dựng ngay từ đầu năm học, được triển khai đến toàn thể GV tham gia đóng góp ý kiến. Đặc biệt đội ngũ GV cốt cán, tổ trưởng, tổ phó chuyên 21
  22. môn cần được tập huấn BD, trao đổi để hiểu rõ vai trò trách nhiệm đối với hoạt động BD GV. Tập trung được trí tuệ của mọi người hoàn thiện kế hoạch đảm bảo tính khả thi. Trong kế hoạch cũng cần chỉ rõ việc tự học, tự BD có thể thực hiện ở những nội dung nào, thực hiện nó ra sao. Khi xây dựng kế hoạch cần tính đến những điều kiện hỗ trợ các khâu trong quá trình theo một kế hoạch chặt chẽ và cách thức kiểm soát, đánh giá một cách khoa học kết quả của GV cũng như chất lượng của đợt BD. Tất cả những nội dung trên phải được cụ thể hóa trong kế hoạch. 3.3.4. Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý để tổ chức tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn giáo viên hiện hành Ban giám hiệu lựa chọn giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy, có trách nhiệm, yêu nghề, mến trẻ, nhiệt tình. Trình độ năng lực sư phạm khá tốt, kiến thức sâu rộng, có phương pháp giảng dạy vững vàng, có kinh nghiệm về soạn giảng, ham học hỏi, giỏi về tin học, thích đổi mới, có khả năng giao tiếp và có uy tín với đồng nghiệp. Ra quyết định thành lập và phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng thành viên trong tổ nghiệp vụ. Nắm vững các văn bản chỉ đạo của ngành, cụ thể hoá các văn bản sát với tình hình thực tế, để từ đó có cơ sở và định hướng được công tác chỉ đạo cho từng cá nhân, nhằm đem lại hiệu quả thiết thực nhất. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ được giao, để từ đó điều chỉnh kế hoạch chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN. Nâng cao tư tưởng và nhận thức cho giáo viên, tổ chức cho CB-GV-NV học tập những chỉ thị, nghị quyết của Đảng. Xây dựng nội bộ đoàn kết, kỷ cương, thực hiện tốt nề nếp làm việc trong nhà trường. Làm tốt công tác giáo dục tư tưởng chính trị, giúp cho CB-GV-NV có nhận thức và tư tưởng vững vàng, đoàn kết nhất trí cao trong nội bộ, tạo được niềm tin và thái độ làm việc tận tình của giáo viên 3.3.5. Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non Thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của mỗi GV một cách thường xuyên. Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức, nguyên tắc trong kế hoạch kiểm tra. Xác định các tiêu chí kiểm tra dựa trên yêu cầu nhiệm vụ cụ thể theo kế hoạch của nhà trường, của năm học. Hiệu trưởng có kế hoạch cụ thể xác định thời gian kiểm tra cả năm, học kỳ, hàng tháng hoặc theo từng đợt kiểm tra. Xác định rõ cơ chế thưởng, phạt phù hợp trong hoạt động bồi dưỡng chuyên 22
  23. môn cho giáo viên mầm non. Làm tốt công tác tuyên truyền, giúp cho GVMN thông suốt việc kiểm tra, đánh giá. Phát động phong trào thi đua, phát huy tinh thần tự nguyện, tự giác, trung thực của GV để họ sẵn sàng tạo mọi điều kiện thuận lợi, tích cực góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất 5 biện pháp đề xuất được 20 CBQL đồng tình và đánh giá cao tính khoa học, tính thực tiễn và tính khả thi. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Dựa vào cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng của các nhà trường ở chương 2, tác giả mạnh dạn đề xuất 5 biện pháp tổ chức hoạt động quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Thanh Miện trong thời gian tới. Các giải pháp cụ thể bao gồm: (i) Nâng cao nhận thức của giáo viên về công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV về các quan điểm chỉ đạo, chủ trương đường lối, các chính sách phát triển giáo dục của Đảng và nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay, vai trò của nhà giáo đối với chất lượng giáo dục mầm non. Cần nâng cao nhận thức rõ về mục đích ban hành, nội dung qui định CNN GVMN mới, qui trình và công cụ đánh giá, xếp loại GVMN cheo CNN từ đó CBQL, GV, (ii) Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng hiện nay cho phù hợp với thực tiễn của nhà trường. Căn cứ vào chương trình BDCM của cấp trên, trình độ đào tạo, nhu cầu bồi dưỡng của GV các trường để lựa chọn chương trình, thiết kế nội dung, hình thức BDCM cho phù hợp với từng đối tượng. (iii) Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non phù hợp với từng trường: Khi xây dựng kế hoạch phải dựa trên nhu cầu thực tiễn, xuất phát từ thực trạng của đội ngũ GV về trình độ, năng lực, độ tuổi, mức độ đạt chuẩn qua khảo sát về các nội dung qui định của CNN, gắn với yêu cầu mới GDMN theo chỉ đạo của cấp trên. (iv) Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý để tổ chức tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn giáo viên hiện hành; (v) Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non. Qua kết quả khảo sát 5 biện pháp nêu trên cho thấy mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên là tương đối cao. 23
  24. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Luận văn đã khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường mầm non. Trong đó, luận văn tập trung làm rõ nội dung quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường mầm non bao gồm các nội dung: Lập kế hoạch chương trình bồi dưỡng chuyên môn; Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn; Triển khai thực hiện bồi dưỡng chuyên môn; Kiểm tra đánh giá quá trình bồi dưỡng chuyên môn. Vẫn còn một số hạn chế, tồn tại do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN trên địa bàn huyện Thanh Miện còn chưa cao. Các hạn chế này cần phải được khắc phục trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu đổi mới toàn diện và căn bản giáo dục mầm non. Trên cơ sở đánh giá những hạn chế và các nguyên nhân hạn chế của công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN, luận văn đã đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN trong thời gian tới. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Hải Dương Cần tham mưu các chính sách động viên, chế độ ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện, cơ hội để hoạt động bồi dưỡng GVMN theo CNN được tiến hành thuận lợi nhất quán. Cần phát hành các tài liệu bồi dưỡng giáo viên mầm non chuyên sâu, mang tính khoa học, ổn định và đảm bảo phù hợp với thực tiễn và xu hướng phát triển của xã hội. Tham mưu đầu tư đồng bộ các trang thiết bị cho các trường để thực hiện tốt hoạt động bồi dưỡng. Tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, các lớp tập huấn hoặc hội thảo nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL. 2.2. Đối với Phòng Giáo dục và đào tạo của Huyện Tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, các lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL Tăng cường vai trò chủ đạo trong công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GVMN theo CNN phù hợp với thực tế trên cơ sở kế hoạch chung của ngành. Thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn để giao lưu, học hỏi giữa các trường trong huyện với các trường ở huyện khác về chuyên môn nghiệp vụ. Tăng cường phối hợp với khoa GDMN các trường đại học, cao đẳng sư phạm, trường bồi dưỡng CBQL giáo dục chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV theo CNN mới. Tham mưu lãnh đạo các cấp đầu tư xây dựng đảm bảo phù hợp đặc thù của cấp học, tăng cường kinh phí mua sắm trang thiết bị đảm bảo điều kiện phục vu các hoạt động trong nhà trường, nhằm đáp ứng mục tiêu GD&ĐT giai đoạn hiện nay. 24