Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường Mầm non huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

pdf 24 trang phuongvu95 8190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường Mầm non huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_boi_duong_chuyen_mon_cho.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường Mầm non huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo tính toán của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có khoảng 80.000 giáo viên mầm non không đạt chuẩn trình độ cao đẳng sư phạm theo dự thảo Luật Giáo dục (sửa đổi). Đây là số liệu Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra trong báo cáo giải trình và đánh giá tác động chính sách đối với việc nâng chuẩn trình độ được đào tạo của giáo viên mầm non từ trung cấp sư phạm lên cao đẳng sư phạm. Chương trình giáo dục mầm non mới được ban hành 2009, được điều chỉnh năm 2016 đã được thực hiện ở hầu hết các cơ sở giáo dục mầm non. Chương trình đặt ra yêu cầu cao về chất lượng, đòi hỏi giáo dục mầm non có trình độ, năng lực cao hơn để thực hiện đúng các yêu cầu của Chương trình giáo dục mầm non. Hiện nay nhiều giáo viên mầm non, nhất là GV các cơ sở mầm non tư thục nhỏ lẻ, thiếu kỹ năng, không mến nghề, yêu trẻ, lương thấp làm việc trong môi trường áp lực là những lý do gây nên nạn bạo hành trẻ em. Theo điều 22, chương II, mục 1, Luật giáo dục ghi rõ: “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”. Muốn đạt được mục tiêu giáo dục trên, vấn đề đầu tiên là phải quan tâm đến năng lực sư phạm của đội ngũ nhà giáo, bởi vì đây là người trực tiếp tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Muốn đạt được mục tiêu giáo dục mầm non đề ra, đòi hỏi người giáo viên mầm non phải có kiến thức văn hóa cơ bản; phải được trang bị một hệ thống các kiến thức khoa học về chăm sóc giáo dục trẻ; phải có kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục, kỹ năng giao tiếp với trẻ, phụ huynh, đồng nghiệp, cộng đồng Để có được những năng lực sư phạm này, người giáo viên mầm non phải không ngừng học tập, rèn luyện tại trường, tự học tập một cách nghiêm túc, thường xuyên. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn và công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn ở các trường mầm non thuộc huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La còn có hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ thực trạng có những bất cập tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường mầm non huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở một số trường mầm non tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La đề tài đề xuất một số biện pháp nhằm cải tiến thực trạng công tác
  2. 2 quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường mầm non tại địa bàn nghiên cứu. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng ở một số trường mầm non tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng ở một số trường mầm non tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và áp dụng các biện pháp đó linh hoạt đồng bộ thì sẽ nâng cao được chất lượng các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại địa bàn nghiên cứu. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến đề tài để hình thành cơ sở lý luận. - Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn và thực trạng công tác quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở một số trường mầm non tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Vân Hồ, Sơn La nhằm cải tiến thực trạng nêu trên. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên của Hiệu trưởng ở một số trường mầm non tại huyện Vân Hồ và đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần cải tiến thực trạng công tác quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường mầm non tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 7. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận - Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Nhóm phương pháp thống kê toán học 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn còn gồm 3 chương.
  3. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới 1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam 1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục a. Khái niệm về quản lý Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật” và “hoạt động quản lý vừa có tính khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp luật của Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi; chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất. b. Khái niệm về quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống được quản lý vận hành theo đường lối giáo dục và nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. 1.2.2. Khái niệm về quản lý trường học và quản lý trường mầm non a. Khái niệm về quản lý trường học Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với thế hệ trẻ. b. Khái niệm quản lý trường Mầm non Trường Mầm non là một tổ chức xã hội được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, với sự hỗ trợ của nhà nước và nhân dân về vật chất cũng như tinh thần. Đây là một môi trường đặc biệt, vừa mang tính chất của một trường học vừa mang tính chất của một gia đình, giữa cô và trẻ vừa có mối quan hệ xã hội (Thầy- trò) vừa có quan hệ theo kiểu gia đình (Mẹ - con). 1.2.3. Khái niệm chuyên môn “Chuyên môn” là tổ hợp các tri thức, năng lực mà con người tiếp thu được qua đào tạo, bồi dưỡng để có khả năng thực hiện một loạt công việc trong phạm vi một ngành, nghề nhất định theo phân công của xã hội. 1.2.4. Khái niệm bồi dưỡng chuyên môn Bồi dưỡng là bổ sung, cung cấp thêm những thiếu hụt về tri thức, cập nhật thêm cái mới trên cơ sở những cái cũ đã có nhằm mở mang có hệ thống
  4. 4 những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả trong quá trình lao động. ồi dưỡng chuyên môn là hoạt động nhằm cập nhật, nâng cao kiến thức và năng lực thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của người lao động trong ngành, nghề nào đó, nhờ đó, chất lượng thực hiện nhiệm vụ của họ đáp ứng tốt hơn yêu cầu của vị trí công tác. Quản lý bồi dưỡng Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn GVMN là chủ thể quản lý (Hiệu trưởng trường MN), sử dụng các công cụ quản lý tác động lên đối tượng quản lý (GVMN) một các có tổ chức, có hướng đích nhằm thực hiện từng khâu của chức năng quản lý trong quá trình làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất, nâng cao trình độ nghề nghiệp, kiến thức và kỹ năng chuyên môn cho đội ngũ GV MN để đáp ứng yêu cầu của ngành giáo dục MN nói riêng và hệ thống giáo dục quốc dân nói chung 1.3. Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non 1.3.1. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN là quá trình hành động nhằm bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức, năng lực có liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ của người GVMN: chăm sóc - giáo dục trẻ từ 0-6 tuổi nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của phụ huynh, cộng đồng, xã hội. 1.3.2. Mục đích và nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non a. Mục đích của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN b. Nội dung hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN * Bồi dưỡng kiến thức * Bồi dưỡng những kỹ năng về chăm sóc - giáo dục trẻ * Bồi dưỡng thực hiện chuyên đề 1.3.3. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non a. Hình thức bồi dưỡng * Bồi dưỡng tại chỗ * Bồi dưỡng thường xuyên * Bồi dưỡng cập nhật các nội dung mới trong Chương trình GDMN b. Phương pháp bồi dưỡng - Đổi mới phương thức học tập của các GV trong các chương trình bồi dưỡng theo hướng tập trung vào hoạt động của GV với phương châm lấy tự học, tự bồi dưỡng là chính. - Tăng cường tổ chức theo nhóm môn học trong từng tập thể sư phạm, nêu thắc mắc, tự giải đáp ở tổ, nhóm Tạo điều kiện cho GV được đóng góp kinh nghiệm bản thân vào xây dựng nội dung chương trình, đổi mới phương
  5. 5 pháp dạy học - giáo dục. 1.3.4. Đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non Đánh giá trong giáo dục là việc điều tra, em t, ác định chất lượng của đối tượng được đánh giá trên cơ sở thu thập thông tin một cách có hệ thống, nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định và rút ra bài học kinh nghiệm. 1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non 1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN a. Xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên: b. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên c. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên: d. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên: 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non 1.5.1. Các yếu tố khách quan - Cơ sở vật chất của trường lớp mầm non, đặc biệt là trang thiết bị đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non. - Đời sống vật chất và tinh thần của giáo viên - Chế độ, chính sách của huyện, ngành đối với giáo viên mầm non. - Trình độ, năng lực chuyên môn và nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của đội ngũ giáo viên mầm non. 1.5.2. Các yếu tố chủ quan * Cán bộ quản lý: - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng. - Hiệu trưởng am hiểu về chuyên môn, thường xuyên cập nhật thông tin mới về khoa học giáo dục mầm non, nắm vững những vấn đề về đổi mới giáo dục mầm non để chỉ đạo, tổ chức triển khai hoạt động bồi dưỡng chuyên môn trong nhà trường. - Hiệu trưởng nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và tự bồi dưỡng chuyên môn của mình. - Hiệu trưởng quan tâm, chuẩn bị đủ các yếu tố vật chất, nhân lực để bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. * Giáo viên: - Nhu cầu, mong muốn của giáo viên được bồi dưỡng chuyên môn - Công tác chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, và ban giám hiệu nhà trường
  6. 6 Tiểu kết chương 1 1. Phân tích cụ thể một số khái niệm chủ yếu được sử dụng trong đề tài nghiên cứu, trong đó nhấn mạnh khái niệm Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý trường mầm non, khái niệm chuyên môn, khái niệm bồi dưỡng chuyên môn. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non: - Bồi dưỡng kiến thức - Bồi dưỡng những kỹ năng về chăm sóc - giáo dục trẻ - Bồi dưỡng thực hiện chuyên đề - Bồi dưỡng thường xuyên - Bồi dưỡng cập nhật nội dung mới trong trương trình giáo dục mầm non 2. Khẳng định vị trí tầm quan trọng của bậc học mầm non là nề tảng cho sự phát triển nhân cách của trẻ sau này. 3. Đề tài đã hệ thống hóa được nội dung cơ bản của HĐ DCM Trong chương 1 đã nêu lên mục đích và nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non. Các hình thức và phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non. 4. những nội dung về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo mầm non. Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN, Các nội dung này là tiền đề để khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp ở chương 2 và chương 3. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo giáo viên mầm non, là căn cứ để nghiên cứu thực trạng của vấn đề nghiên cứu ở chương 2. Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH TỈNH SƠN LA 2.1. Khái quát chung về sự phát triển kinh tế - xã hội - giáo dục mầm non huyện Vân Hồ - Tỉnh Sơn La 2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội Huyện Vân Hồ thuộc tỉnh Sơn La, được thành lập theo Nghị quyết số 72/NQ-CP ngày 10-6-2013 của Chính phủ về chia tách địa giới hành chính huyện Mộc Châu để thành lập huyện Vân Hồ. Toàn huyện có diện tích tự nhiên 97.985 ha, gồm 14 ã, có 10 ã đặc biệt khó khăn và 4 ã vùng 2. Dân số của huyện là 55.797 người, gồm 6 dân tộc Mông, Mường, Dao, Thái, Tày, Kinh. Là huyện mới thành lập, điều kiện kinh tế - xã hội, cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng
  7. 7 còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong huyện luôn phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường, cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất khơi dậy tiềm năng phát triển một số ngành, lĩnh vực có lợi thế so sánh, nhất là nông - lâm nghiệp 2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục mầm non Giáo dục mầm non (GDMN) có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân; có nhiệm vụ thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ từ 0 đến 6 tuổi, tạo tiền đề vững chắc cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Việc chăm lo phát triển GDMN là trách nhiệm chung của các cấp chính quyền, của toàn xã hội. Trong những năm qua, GDMN huyện Vân Hồ đã có nhiều cố gắng trong việc ổn định quy mô mạng lưới trường lớp, tỷ lệ huy động trẻ ra lớp ngày càng tăng, đội ngũ giáo viên được tăng cường, cơ sở vật chất từng buớc được cải thiện góp phần vào sự phát triển giáo dục và đào tạo nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội của huyện nói chung. 2.2. Vài nét về khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường mầm non huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.2.1. Số lượng khảo sát Nhóm CBQL: gồm 10 Hiệu trưởng và 20 Phó Hiệu trưởng của 10 trường mầm non huyện Vân Hồ. Nhóm GV: gồm 210 GVMN 2.2.2. Nội dung khảo sát Thực trạng hoạt động DCM cho GV các trường mầm non huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.2.3. Phương pháp khảo sát * Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: * Phương pháp quan sát * Phương pháp ử lý số liệu bằng thống kê toán học 2.2.4. Cách thức sử dụng số liệu nghiên cứu Số liệu được phân tích, bình luận theo từng nội dung khảo sát, dựa trên điểm số và tính tỷ lệ phần trăm. Trên cơ sở kết quả xử lý số liệu người nghiên cứu tiến hành đưa ra những nhận định cụ thể về tình hình quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. 2.3. Thực trạng về công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở một số trường mầm non huyện Vân Hồ - Tỉnh Sơn La 2.3.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN a. Nhận thức về tính cần thiết của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN
  8. 8 90% 84.3% 80% 65.7% 70% 60% CBQL 50% GV 40% 32.0% 30% 20% 15.7% 10% 2.3% 0% Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Biểu đồ 2.1. Biểu đồ ý kiến của các nhóm khách thể về tính cần thiết Dựa vào số liệu thống kê ở trên, có thể khẳng định rằng: Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN là vấn đề đáng quan tâm. Hoạt động này nhằm giúp GVMN hoàn thiện các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo để nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất lẫn tinh thần. b. Đánh giá về mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN Bảng 2.5. Đánh giá nhận thức về các mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN Mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng CBQL GV TT chuyên môn SL % SL % 1 Củng cố, mở rộng, nâng cao kiến thức 19 63,3 130 61,9 chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho GV 2 Giúp GV đáp ứng chuẩn ngạch GVMN 11 36,7 71 33,8 3 Nâng cao trình độ trên chuẩn cho 10 33,3 54 25,7 GVMN 4 Nâng cao ý thức, khả năng tự học, tự bồi 16 53,3 75 35,7 dưỡng của GV 5 Nâng cao thái độ đúng đắn đối với nghề 12 40,0 72 34,2 sư phạm Như vậy, khi CBQL nhận thức chưa đúng về mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho GV sẽ ảnh hưởng đến việc thiết lập mục tiêu, xây dựng nội dung
  9. 9 chương trình, hình thức, phương pháp bồi dưỡng và không đề ra được các giải pháp phù hợp để quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV. Cũng như GV, một khi đã nhận thức chưa đúng về mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng. Từ đó, ảnh hưởng đến chất lượng GDMN. 2.3.2. Phương pháp, hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN 2.3.2.1. Phương pháp bồi dưỡng chuyên môn Từ Bảng 2.9 cho thấy: tính hiệu quả của các phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN được sử dụng tốt cụ thể ở các phương pháp được C QL và GV đánh giá cao như “Thuyết trình kết hợp luyện tập, thực hành” (C QL: 100%); (GV: 95,2%); “Phối hợp các phương pháp” (C QL: 60%); (GV: 100%). Một số phương pháp mà C QL và GV đánh giá chưa cao như “Nêu vấn đề cá nhân nghiên cứu tài liệu, trình bày báo cáo” (C QL: 33,3%); (GV: 38,1%); “Tọa đàm, trao đổi” (C QL: 33,3%); (GV: 46,7%). Tùy vào từng nội dung bồi dưỡng chuyên môn mà báo cáo viên sử dụng các phương pháp bồi dưỡng sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất cho GV. Báo cáo viên cần tập trung chú trọng vào phương pháp bồi dưỡng kích thích GV chủ động, sáng tạo, biến quá trình bồi dưỡng thành tự bồi dưỡng. Có như vậy, hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV mới thật sự mang lại hiệu quả cao. 2.3.2.2. Hình thức bồi dưỡng chuyên môn Nhìn vào Bảng 2.10 tác giả thấy: Đối với hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non được CBQL, GV đánh giá ở mức phù cao như “Trường tự tổ chức các hoat động bồi dưỡng thường uyên” (C QL: 83,3%); (GV: 63,1%); “GV tự bồi dưỡng theo chương trình quy định (thông qua giáo trình, tài liệu được cung cấp)” (C QL:73,3%); (GV: 75,8%). Trong khi đó, hình thức ồi đưỡng tập trung theo kế hoạch tập huấn của Phòng GD-ĐT huyện Vân Hồ. ồi dưỡng theo chuyên đề tập trung ở cụm trường theo kế hoạch của Phòng GD-ĐT Vân Hồ và cụm trưởng các cụm chuyên môn được CBQL và GV đánh là là ít phù hợp. Từ những đánh giá của CBQL và GV về mức độ phù hợp của các hình thức bồi dưỡng chuyên môn, tác giả nhận định rằng cần các hình thức bồi dưỡng chuyên môn theo hình thức Trường tự tổ chức các hoat động bồi dưỡng thường uyên mang lại hiệu quả trong hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN hiện nay.
  10. 10 2.3.3. Thời gian tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN Chú thích: ND 1: Trước khi vào năm học mới và ngay sau khi kết thúc năm học ND 2: Trong hè ND 3: Tổ chức thường uyên trong năm học ND 4: Tổ chức định kì tập trung theo chuyên đề ND 5: Do GV tự sắp xếp Biểu đồ 2.2. Mức độ phù hợp về thời gian bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN Nhìn vào biểu đồ ta thấy: C QL và GV đều nhận định thời gian bồi dưỡng chuyên môn cho GV trong hè là phù hợp nhất. Cụ thể 100% CBQL và 97.6% GV đồng ý với thời gian này. Điều này hoàn toàn hợp lý, vì đây là khoảng thời gian GV rảnh rỗi, có nhiều thời gian để tham gia học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Thời gian bồi dưỡng chuyên môn mà cả C QL và GV đánh giá không phù hợp là thời gian tổ chức thường uyên trong năm học. 2.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN
  11. 11 Bảng 2.12. Mức độ phù hợp về hình thức kiểm tra sau bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN Mức độ phù hợp CBQL Giáo viên Hình thức kiểm tra sau Không Không TT Phù Ít phù Phù Ít phù BDCM phù phù hợp hợp hợp hợp hợp hợp SL % SL % SL % SL % SL % SL % 1 Làm bài thu hoạch cá nhân 10 33.3 6 20.0 14 46.7 44 21.1 132 63.1 34 15.8 2 Kiểm tra viết hoặc trắc nghiệm 6 20.0 4 13.3 20 66.7 44 21.1 132 63.1 34 15.8 3 Đánh giá sản phẩm theo nhóm 12 40.0 7 23.3 11 36.7 108 51,4 47 22.4 55 26.2 4 Thao giảng 28 93.3 2 6.7 0 0.0 175 83.3 34 16.2 1 0.5 5 Viết sáng kiến kinh nghiệm 17 56.7 6 20.0 7 23.3 108 51.4 47 22.4 55 26.2 Nhìn chung, các nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN được tiến hành hằng năm theo kế hoạch năm học. Tuy nhiên, công tác tổ chức bồi dưỡng chuyên môn được tiến hành mang tính chất truyền thống, chưa thể hiện sự tương ứng giữa cung và cầu của chủ thể tổ chức và người tiếp nhận. Các đợt bồi dưỡng chuyên môn thường được tiến hành theo kiểu giảng viên thuyết trình, học viên ghi ch p, người giảng tranh thủ truyền đạt càng nhiều càng tốt, người nghe cố gắng ghi chép càng nhiều càng hay; người học cho rằng sau đợt bồi dưỡng sẽ thu xếp thời gian nghiên cứu, nhưng rồi công việc cuốn hút, tài liệu mang về để đó, khi mở ra xem lại, thấy nhiều vấn đề chưa kỹ càng, muốn vận dụng nhưng lúng túng. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở một số trường mầm non huyện Vân Hồ - Tỉnh Sơn La 2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên một số trường mầm non trong huyện
  12. 12 Bảng 2.13. Kết quả thực hiện việc xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN Kết quả thực hiện Kết quả thực hiện CBQL Giáo viên việc xây dựng kế Không Không TT Hiệu Ít hiệu Hiệu Ít hiệu hoạch, hiệu hiệu quả quả quả quả chương trình BDCM quả quả SL % SL % SL % SL % SL % SL % Tìm hiểu về nhu cầu 1 bồi dưỡng chuyên môn 18 60.0 8 26.7 4 13.3 169 80.1 16 8.0 25 11.9 cho GV Thiết lập mục tiêu hoạt 2 động bồi dưỡng 12 40.0 11 36.7 7 23.3 44 21.1 132 63.1 34 15.8 chuyên môn cho GV Nắm vững kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn 3 cho GV của Sở GD - 26 86.7 3 10.0 1 0.3 169 80.1 16 8.0 25 11.9 ĐT Sơn La, Phòng GD-ĐT Vân Hồ Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn 4 cho GV trong kế hoạch 16 53.3 6 20.0 8 26.7 68 32.4 92 43.8 50 23.8 hoạt động năm học của trường Xác định nội dung, hình thức, phương 5 pháp bồi dưỡng 12 40.0 11 36.7 7 23.3 68 32.4 92 43.8 50 23.8 chuyên môn cho cả năm học Dựa vào kết quả thống kê ở Bảng 2.13, tác giả nhận thấy mức độ hiệu quả của thực hiện việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môi của CBQL và GV tương đối cao và phù hợp. 2.4.2. Thực trạng Tổ chức chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non Qua khảo sát ta thấy công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN trong thời gian qua chưa thật sự thường uyên và chưa mang lại hiệu quả cao. Nguyên nhân tập trung nhất là nguồn nhân lực chất lượng cho công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn chưa đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn hiện nay trong giai đoạn sắp tới.
  13. 13 2.4.3. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng chuyên môn 2.4.3.1. Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng chuyên môn Bảng 2.15. Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả từng đợt BDCM GVMN Có thực hiện Mức độ phù hợp CBQL GV CBQL GV TT Hình thức kiểm tra, đánh giá Tỉ lệ Tỉ lệ % x s y s % 1 Làm bài thu hoạch cá nhân 33.3 35.6 1.76 0.52 2.13 0.45 2 Kiểm tra viết hoặc trắc nghiệm 26.7 32.8 1.53 0.73 2.05 0.41 3 Đánh giá sản phẩm theo nhóm 41.3 39.5 1.82 0.61 1.96 0.52 4 Thao giảng 62.8 71.4 2.54 0.4 2.52 0.49 5 Viết sáng kiến kinh nghiệm 34.5 29.7 1.28 0.21 1.24 0.43 Từ Bảng 2.15 cho thấy: Hình thức thao giảng được CBQL và GV chọn là hình thức kiểm tra, đánh giá được thực hiện hai lần/1 năm và phù hợp với tình hình thực tế của các đơn vị. 2.4.3.2. Biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng chuyên môn Bảng 2.16. Biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động BDCM cho GVMN Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Biện pháp kiểm tra, TT CBQL GV CBQL GV đánh giá x s s x s s Quy định hình thức, phương 1 pháp kiểm tra, đánh giá hoạt 2.54 0.75 2.63 0.72 2.45 0.89 2.58 0.91 động bồi dưỡng chuyên môn Quy định tiêu chí kiểm tra, 2 đánh giá hoạt động bồi dưỡng 2.13 0.86 2.13 0.76 2.08 0.77 2.1 0.82 chuyên môn Phối hợp các lực lượng có 3 liên quan trong kiểm tra, đánh 2.24 0.74 2.32 0.74 2.12 0.54 2.25 0.85 giá Tổng kết đánh giá, rút kinh 4 nghiệm sau đợt bồi dưỡng 1.97 0.9 2.13 0.8 2.02 0.68 2.14 0.92 chuyên môn Xử lý các GV không đạt yêu 5 cầu sau các bồi dưỡng chuyên 1.85 0.89 1.76 0.79 1.82 0.78 1.74 0.86 môn Từ Bảng 2.16 cho thấy: Quy định hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN là một trong những cách thức giúp cho công tác quản lý thực hiện dễ dàng, chính xác, mang lại hiệu quả.
  14. 14 2.4.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở một số trường mầm non huyện Vân Hồ - Tỉnh Sơn La Bảng 2.17. Thực trạng các yếu tố quản lý hoạt động BDCM cho giáo viên ở một số trường mầm non huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Mức độ ảnh hưởng Khách TT Yếu tố tác động Nhiều Ít Không thể (%) (%) (%) Lãnh đạo nhà trường nhận thức sự cần thiết của CBQL 84.3 15.7 0 1 hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN GV 65.7 32.0 2.3 Nhận thức chưa đồng bộ của giáo viên (về nhu CBQL 91.5 8.5 0 2 cầu, động cơ và thái độ học tập) GV 86.8 10.8 2.4 Việc xây dựng kế hoạch chưa sát với nhu cầu CBQL 45.7 54.3 0 3 bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên CBQL GV 26.6 58.4 15 Sự tổ chức, chỉ đạo sâu sát của các cấp quản lý CBQL 36.1 57.2 6.7 4 giáo dục về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn GV 26.2 67.3 6.5 cho giáo viên CBQL Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức CBQL 62.9 37.1 0 5 hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên GV 61.3 37.3 1.4 chưa thiết thực CBQL Đội ngũ giảng viên thiếu thuyết phục, chưa CBQL 33.4 62.1 4.5 6 phát huy tính tự học của học viên CBQL GV 32.7 49.7 17.6 Cơ sở vật chất, điều kiện phương tiện chưa đáp CBQL 56 18.2 25.8 7 ứng đủ cho hoạt động bồi dưỡng chuyên môn GV 61.4 34.9 3.7 CBQL Xây dựng các chế độ chính sách chưa thỏa CBQL 40.7 48.9 10.4 8 đáng cho hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV 52.9 34.8 12.3 giáo viên CBQL Sự phối hợp với các đơn vị liên ngành trong tổ CBQL 20.1 52.3 27.6 9 chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV 32.8 49.1 17.5 GVMN Xây dựng bộ máy nhân lực tổ chức hoạt động CBQL 27.5 48.9 23.6 10 bồi dưỡng chuyên môn CBQL GV 15.5 49.3 35.2 Nhìn vào Bảng 2.17, ta thấy: Phần lớn C QL và GV trường mầm non đều nhận thức rõ mức độ ảnh hưởng, sự cần thiết của các yếu tố quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn.
  15. 15 2.5. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở một số trường mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La 2.5.1. Ưu điểm - Nhận thức về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của CBQL và GV có sự chuyển biến đáng kể. Nhiều GV tham gia phong trào tự bồi dưỡng do nhà trường phát động và triển khai trong kế hoạch hoạt động của trường. - Nhiều trường đã chú ý thực hiện công tác xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng chuyên môn cho GV tương đối phù hợp với điều kiện GV của trường mình. - Việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN được đánh giá tương đối tốt, đặc biệt là tổ chức thực hiện các chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên ở đơn vị nhà trường. 2.5.2. Hạn chế - Chưa quan tâm đến đối tượng tham gia bồi dưỡng, chưa tiến hành khảo sát, tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng bồi dưỡng chuyên môn của GV, cũng như chưa ác lập được mục tiêu rõ ràng, cụ thể. - Nội dung bồi dưỡng chưa đáp ứng được nhu cầu, mong đợi của GV. - Các phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN chưa được sử dụng tốt, chưa đáp ứng được yêu cầu bồi dưỡng của GVMN. Lực lượng giảng viên tham gia bồi dưỡng chuyên môn cho GV chưa đổi mới phương pháp, hình thức giảng dạy nên chưa kích thích được tính tự học của học viên. - Công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN trong thời gian qua chưa thật sự thường uyên và chưa mang lại hiệu quả cao. Nguồn nhân lực có chất lượng cho công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn chưa đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn hiện nay. - Việc thiết lập mục tiêu, kế hoạch, nội dung chương trình bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN chỉ mang tính một chiều từ Sở GD - ĐT, Phòng GD&ĐT mà chưa bám sát vào nhu cầu của đội ngũ GV. - Chưa ây dựng được chính sách, chế độ khen thưởng phù hợp để động viên, khích lệ những GV tham gia bồi dưỡng chuyên môn. - Chưa có một văn bản pháp quy nào quy định cụ thể các hình thức xử lý đối với những GV không đạt yêu cầu sau các đợt bồi dưỡng. 2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế - Công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non tại huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La còn chưa sát với nhu cầu bồi dưỡng của giáo cũng là một trong những nguyên nhân gây hạn chế đến chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng.
  16. 16 - Công tác chỉ đạo đổi mới nội dung hình thức, phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN ở cấp học đã được các cấp QLGD chú ý khi bước đầu triển khai chương trình giảng dạy mới đã tạo nên phong trào tổ chức bồi dưỡng đại trà cho giáo viên ở các nhà trường. - Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, đây là yếu tố được đánh giá là có tác động lớn nhất đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng. Đối với tỉnh Sơn La và huyện Vân Hồ thì công tác tổ chức bộ máy quản lý còn chưa thực sự đảm bảo, chưa phân cấp phân quyền cho từng đối tượng trong bộ may quản lý từ sở đến các đơn vị trường học. - Công tác thi đua khen thưởng đã được thực hiện nhưng ở một số đơn vị trường còn có sự quan tâm đầu tư thỏa đáng như chưa có chế độ ưu tiên, khen thưởng, động viên thỏa đáng cho GV học tập nâng cao trình độ. Nhiều GV chưa nhận thức được nhu cầu, trách nhiệm và quyền lợi của mình khi tham gia bồi dưỡng vì thế chưa có động lực học tập tích cực. Chính vì điều đó đã khiến cho việc quản lý hoạt động bồi dưỡng thời gian qua chưa thành công. - Công tác kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên còn chưa được thường xuyên. - Xây dựng các chế độ chính sách chưa thỏa đáng cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên đã làm hạn chế hiệu quả hoạt động bồi dưỡng cho GV các trường mầm non trên địa bàn huyện Vân Hồ trong thời gian qua. Phần lớn GV chỉ được thanh toán công tác phí và tài liệu tham khảo theo chế độ hiện hành, các trường chưa có các biện pháp hỗ trợ, tạo điều kiện cho GV về mặt vật chất để thực hiện tốt các lớp bồi dưỡng. Việc động viên khen thưởng rất hạn chế đã làm giảm sự nhiệt tình và động lực cho GV tham gia bồi dưỡng. Quỹ phát triển sự nghiệp GD của mỗi trường không chỉ dành riêng cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên. - Cơ sở vật chất, điều kiện phương tiện chưa đáp ứng đủ cho hoạt động bồi dưỡng. Việc trang bị đầy đủ cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học hiện đại sẽ giúp GV cập nhật nhanh chóng kiến thức và chủ động học tập hiệu quả hơn. Tiểu kết chương 2 Qua những vấn đề trên ta thấy rằng, nhu cầu được bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên là rất lớn. Điều đó phản ánh tương đối khách quan về năng lực, trình độ nghiệp vụ, chuyên môn của GVMN. Chính vì vậy, cần có một chiến lược bồi dưỡng chuyên môn cho GV với các hành động cụ thể, thiết thực, đưa vào nghị quyết, phương hướng, nhiệm vụ hàng năm của các cấp, các ngành liên quan. Trong quản lí hoạt động bồi dưỡng GVMN, nhiều nội dung quản lí đã có những mặt tích cực, hiệu quả trong thực tiễn công tác quản lí phát triển đội ngũ
  17. 17 còn nhiều hạn chế thể hiện qua kết quả phân tích về công tác lập kế hoạch theo năm học, học kì; qua việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển đội ngũ. Có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quản lí hoạt động phát triển đội ngũ GVMN, trong đó các yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến công tác quản lí là năng lực của đội ngũ GV, vai trò của người hiệu trưởng nhà trường và vấn đề nhận thức của CBQL, GVMN; các yếu tố ít ảnh hưởng hơn là chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành về phát triển giáo dục mầm non và điều kiện KT-XH của địa phương. Trường hợp cần thiết, nên có một bộ phận tham mưu cụ thể về vấn đề này. Những tồn tại, hạn chế nêu trên là cơ sở thực tiễn quan trọng để chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở một số trường mầm non tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ở chương 3. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu Hoạt động bồi dưỡng cho GV phải bám sát và thực hiện được mục tiêu bồi dưỡng GVMN là để bổ sung, cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chăm sóc - giáo dục trẻ từ 0 - 6 tuổi của người GVMN nhằm giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một (Điều 22 - Luật Giáo dục, 2005); thể hiện đúng đường lối quan điểm giáo dục của Đảng - Nhà nước. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Yêu cầu tính khả thi cũng đòi hỏi các biện pháp đề xuất có khả năng áp dụng vào thực tiễn quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Khi xây dựng các biện pháp quản lý phải đảm bảo tính khoa học, phải được kiểm chứng, khảo nghiệm để có căn cứ khách quan, có khả năng thực hiện cao và tiếp tục được hoàn chỉnh để ngày càng hoàn thiện khi vận dụng vào thực tiễn. Tính khả thi khi đề xuất các biện pháp quản lý là điều kiện cần và đủ về mặt nguyên tắc phương pháp luận để biện pháp quản lý đề xuất có giá trị thực tiễn và trở thành hiện thực trong quản lý. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Các biện pháp quản lý đề xuất phải được xuất phát từ thực tiễn, thực trạng công tác quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non của cấp
  18. 18 huyện, từ những hạn chế, tồn đọng trong quá trình quản lý. Tránh tình trạng biện pháp đúng mà xa rời thực tiễn quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non. Việc đề xuất các biện pháp phải nằm trong khuôn khổ và điều kiện thực tế cho phép tại các đơn vị nhà trường và khắc phục được mặt còn hạn chế trong công tác quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên của Hiệu trưởng. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả Nguyên tắc này nhằm tạo dựng trong hoạt động bồi dưỡng một khả năng thay đổi phương hướng. Sự thay đổi này có thể là do có sự thay đổi hoàn cảnh, điều kiện môi trường, do có những nhiệm vụ và tình huống đột xuất xảy ra. Mỗi nhà trường cần phân tích nhu cầu và mối quan tâm của giáo viên ở trường mình để đưa ra nội dung cách thức phù hợp “về tuổi tác, hiểu biết, kinh nghiệm, nhu cầu và hứng thú học tập” nhằm xây dựng chương trình bồi dưỡng tác động trực tiếp vào hoạt động dạy học. Có như vậy hoạt động bồi dưỡng mới có hiệu quả thiết thực. 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất công tác quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Việc đề xuất các biện pháp quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên phải là sự đồng bộ của các khâu trong quá trình quản lý: Lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, tổ chức quá trình bồi dưỡng cho giáo viên, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng và kiểm tra, đánh giá chất lượng sau mỗi đợt bồi dưỡng. Sự đồng bộ trong các biện pháp quản lý cũng đòi hỏi sự chú ý toàn diện việc quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và các yếu tố tham gia vào việc quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên như: Xây dựng nội dung chương trình, chuẩn bị cơ sở vật chất, các nội dung cần bồi dưỡng, Chỉ khi đề xuất và thực hiện được đồng bộ các biện pháp quản lý thì hiệu quả và chất lượng bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên của Hiệu trưởng mới đạt kết quả. 3.2. Biện pháp quản lý của việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường mầm non huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La 3.2.1. Biện pháp 1: Thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN 3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa 3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện 3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng chuyên môn
  19. 19 3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa 3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện 3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức tốt bộ máy quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn trong từng trường, giao trách nhiệm cụ thể và tạo điều kiện cho bộ máy hoạt động 3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa 3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện 3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường công tác thi đua, khen thưởng nhằm khuyến khích GV học tập, bồi dưỡng chuyên môn 3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa 3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện 3.2.5. Biện pháp 5: Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn bằng nhiều hình thức 3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa 3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện 3.3. Khảo nghiệm các biện pháp Bảng 3.1: Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất Mức độ Điểm Thứ Tên biện pháp Rất Không Tổng TT Cần TB bậc cần cần Đổi mới công tác ây dựng kế hoạch bồi 1 53 5 2 60 2,66 3 dưỡng chuyên môn cho GVMN Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp 2 55 5 0 60 2,70 2 bồi dưỡng chuyên môn Tổ chức tốt bộ máy quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn trong từng trường, giao 3 50 6 4 60 2,55 4 trách nhiệm cụ thể và tạo điều kiện cho bộ máy hoạt động Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng 4 nhằm khuyến khích GV học tập, bồi 60 0 0 60 2,89 1 dưỡng chuyên môn Thường uyên kiểm tra, đánh giá hoạt 5 động bồi dưỡng chuyên môn bằng nhiều 48 7 5 60 2,46 5 hình thức
  20. 20 Qua kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.1 cho thấy, các biện pháp mà tác giả đề xuất cơ bản đều được các cán bộ, giáo viên đánh giá ở mức độ cần thiết, điểm trung bình của các biện pháp đề xuất đều tương đối cao, giao động từ 2,46 đến 2,89. Trong đó, biện pháp “Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng nhằm khuyến khích GV học tập, bồi dưỡng chuyên môn” được đại đa số cán bộ giáo viên đánh giá ở mức độ cần thiết. Tiếp đến là biện pháp “ Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng chuyên môn”. Các biện pháp còn lại cũng được các cán bộ giáo viên đánh giá ở mức độ cần và rất cần thiết và đều giao động ở mức điểm trung bình từ 2,46 đến 2,66. Thăm dò ý kiến về tính khả thi của các biện pháp đề xuất, đề tài thu được kết quả ở bảng 3.2: Bảng 3.2: Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất Mức độ Điểm Thứ Tên biện pháp Rất Khả Không Tổng TT TB bậc khả thi thi khả thi Đổi mới công tác ây dựng kế 1 hoạch bồi dưỡng chuyên môn 45 10 5 60 2,41 4 cho GVMN Đổi mới nội dung, hình thức, 2 phương pháp bồi dưỡng chuyên 51 6 3 60 2,58 2 môn Tổ chức tốt bộ máy quản lý hoạt 3 động bồi dưỡng chuyên môn trong từng trường, giao trách 48 10 2 60 2,46 3 nhiệm cụ thể và tạo điều kiện cho bộ máy hoạt động Đẩy mạnh công tác thi đua, khen 4 thưởng nhằm khuyến khích GV 57 3 0 60 2,69 1 học tập, bồi dưỡng chuyên môn Thường uyên kiểm tra, đánh giá 5 hoạt động bồi dưỡng chuyên 43 9 8 60 2,32 5 môn bằng nhiều hình thức Kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.2 cho thấy, phần lớn các ý kiến của cán bộ, giáo viên đều cho rằng, các biện pháp đề xuất là rất khả thi và khả thi. Cụ thể, biện pháp 4 và biện pháp 2 được đánh giá là rất khả thi, các biện pháp còn lại đều có điểm trung bình từ 2,32 đến 2,46, nghĩa là có nhiều ý kiến cho là khả thi và rất khả thi. Nhìn vào kết quả thăm dò ý kiến được tổng hợp ở 2 bảng trên chúng ta thấy: Tất cả 5 biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý hoạt động BDCM cho GV các trường MN trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La do tác giả
  21. 21 nghiên cứu đề xuất đều được đại đa số người được hỏi trả lời nhất trí là cần thiết, rất cần thiết và mang tính khả thi, rất khả thi cao. Từ đó cho thấy nếu các biện pháp đề xuất được áp dụng trong thực tiễn chắc chắn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động DCM cho GV các trường MN trên địa bàn huyện Vân Hồ. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải hết sức lưu ý vì thực tế mỗi biện pháp đều có những tồn tại và ưu thế riêng và chúng có mối quan hệ hữu cơ, thống nhất biện chứng với nhau, thúc đẩy nhau cùng tồn tại và phát triển. Do vậy khi thực hiện chức năng quản lý hoạt động DCM đối với GV các trường MN huyện Vân Hồ phải lưu ý phối hợp thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp, như vậy mới phát huy tối đa hiệu quả của biện pháp và chất lượng DCM các trường MN mới được nâng lên, mới đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng DCM trong giai đoạn hiện nay. Tiểu kết chương 3 Để công tác quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên đạt chất lượng và hiệu quả, Hiệu trưởng trường mầm non phải biết vận dụng linh hoạt, mềm dẻo các biện pháp cho phù hợp với từng thời điểm, phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế, phát huy quyền chủ động, sáng tạo của GV và sự kết hợp của các yếu tố, các thành viên tham gia vào công tác quản lý BDCM. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non là công việc hết sức cần thiết, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên vì đội ngũ giáo viên là nhân tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục mầm non. Ngày nay, trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, hội nhập quốc tế và xu thế đổi mới giáo dục đang đặt ra những yêu cầu ngày càng cao về phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người giáo viên nói chung, giáo viên mầm non nói riêng. Chính vì vậy, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non luôn được quan tâm đúng mức để đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay.
  22. 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non là công việc hết sức cần thiết, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên vì đội ngũ giáo viên là nhân tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục mầm non. Qua quá trình khảo sát thực trạng quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở các trường MN tại huyện Vân Hồ hiện nay, cho thấy việc quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN thời gian qua đã đạt được một số thành tựu nhất định: Nhiều GV tham gia phong trào tự bồi dưỡng do nhà trường phát động và triển khai trong kế hoạch hoạt động của trường. Nhiều trường có chú ý thực hiện công tác xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng chuyên môn cho GV tương đối phù hợp với điều kiện GV của trường mình. Việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN được đánh giá tương đối tốt, đặc biệt là tổ chức thực hiện các chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên ở trường. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng phản ánh những hạn chế trong công tác quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN, đó là: Chưa quan tâm đến đối tượng tham gia bồi dưỡng, chưa tiến hành khảo sát, tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng bồi dưỡng chuyên môn của GV, cũng như chưa ác lập được mục tiêu rõ ràng, cụ thể. Nội dung bồi dưỡng chưa đáp ứng được nhu cầu, mong đợi của GV. Một số nội dung bồi dưỡng chuyên môn còn chung chung, chưa cụ thể, chưa đề ra được biện pháp, cách thức thực hiện đạt hiệu quả. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn còn chưa có sự vận dụng và cụ thể hoá vào tình hình, đặc điểm của từng đơn vị nhà trường trong huyện. Các phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN chưa được sử dụng tốt, chưa đáp ứng được yêu cầu bồi dưỡng của GVMN. Lực lượng giáo viên cốt cán của huyện chưa có sự đổi mới về phương pháp, hình thức giảng dạy nên chưa kích thích được tính tự học của giáo viên. Công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN trong thời gian qua chưa thật sự thường uyên và chưa mang lại hiệu quả cao. Nguồn nhân lực chất lượng cho công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn chưa đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn hiện nay. Việc thiết lập mục tiêu, kế hoạch, nội dung chương trình bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN chỉ mang tính một chiều từ Bộ, Sở GD - ĐT mà chưa bám sát vào nhu cầu của đội ngũ GV các nhà trường trong huyện.
  23. 23 Chưa ây dựng được chính sách, chế độ khen thưởng phù hợp để động viên, khích lệ những GV tham gia bồi dưỡng chuyên môn. Chưa có một văn bản pháp quy nào quy định cụ thể các hình thức xử lý đối với những GV không đạt yêu cầu sau các đợt bồi dưỡng. * Vì thế để quản lý tốt hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV, người quản lý cần phải tiến hành các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV. Nội dung cơ bản của các biện pháp đó là: - Đổi mới xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn - Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng chuyên môn - Tổ chức tốt bộ máy hoạt động bồi dưỡng chuyên môn trong trường, giao trách nhiệm và tạo điều kiện hoạt động cho các tổ chức trong nhà trường - Tổ chức tốt công tác thi đua, khen thưởng nhằm khuyến khích GV học tập, bồi dưỡng chuyên môn. - Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn bằng nhiều hình thức tại các đơn vị 2. Khuyến nghị 2.1. Thứ nhất, đối với Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Sơn La Cần tập hợp đội ngũ cán bộ chuyên viên chuyên trách của sở có trình độ chuyên môn và hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ giáo dục mầm non để giải quyết những thắc mắc của giáo viên trong thời gian tập huấn. Liên hệ với trường Đại học Tây ắc và trường Cao đẳng tỉnh Sơn La để triển khai các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tại cơ sở. Đôn đốc, kiểm tra nghiêm túc các lớp bồi dưỡng, tránh bệnh thành tích, đảm bảo chất lượng các khóa bồi dưỡng tại sở cũng như tại các huyện. Tăng cường, đầu tư cơ sở vật chất cần thiết cho các lớp bồi dưỡng. Có chế độ chính sách ưu tiên cho GDMN, vì cường độ lao động của GVMN rất vất vả, thời gian lao động từ 10 - 12 tiếng/ngày. Vì vậy để giúp hiệu trưởng quản lý tốt hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, việc quan tâm đến đời sống của giáo viên mầm non là vấn đề hết sức cấp thiết. Tăng tiền lương, trợ cấp cho GVMN để góp phần cải thiện đời sống, giúp giáo viên yên tâm công tác và tích cực tự nguyện tham gia hoạt động bồi dưỡng chuyên môn. 2.2. Thứ hai, đối với UBND huyện, Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Vân Hồ Bổ sung kinh phí tu sửa cơ sở vật chất tu sửa phòng học, sân chơi, bếp ăn, tường rào; xây dựng nhà công vụ giáo viên, tại một số trường mầm non trong toàn huyện.
  24. 24 Có kế hoạch chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và C QL GDMN một cách thường uyên, liên tục, đặc biệt là chương trình giáo dục mầm non mới, đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn để giáo viên các đơn vị trường trong huyện được giao lưu, học hỏi kinh nghiệm giữa các trường trong huyện và với các trường ở huyện khác về chuyên môn nghiệp vụ. Cần chú ý tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng được bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên tại các đơn vị trường mầm non. 2.3. Thứ ba, Ủy ban nhân dân các xã trong huyện Vân Hồ Đề nghị UBND các xã trong huyện tham mưu với các cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư kinh phí ây dựng nhà lớp học kiên cố, nhà công vụ giáo viên trong thời gian sớm nhất. Tiếp tục tuyên truyền vận động phụ huynh học sinh cho con em đến trường lớp theo đúng độ tuổi, đặc biệt là trẻ em 5 tuổi nhằm duy trì thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trên địa bàn. Kết hợp với Chính quyền địa phương các bản về công tác quản lí giám sát ngày, giờ công của giáo viên cũng như công tác bảo vệ cơ sở vật chất tại các điểm trường lẻ. 2.4. Thứ ba, Ban Giám hiệu các trường mầm non Khuyến khích, động viên giáo viên thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học, có chế độ khen thưởng giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ. Tạo điều kiện cho giáo viên được tham gia các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; hạn chế giao những công việc hành chính kiêm nhiệm và những quy định gò bó khiến giáo viên không phát huy được khả năng sáng tạo. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ việc chăm sóc - giáo dục trẻ tại các lớp. Áp dụng các biện pháp đã đề uất trong nghiên cứu này một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Hiệu trưởng chủ động tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên mầm non trong thực tế. Các nhà trường hỗ trợ thêm kinh phí cho cán bộ, giáo viên có hoàn cảnh khó khăn tham gia các lớp học để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, nghiệp vụ.