Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường Mầm non tại trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng

pdf 23 trang phuongvu95 9030
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường Mầm non tại trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_boi_duong_can_bo_quan_ly.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường Mầm non tại trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng

  1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra hiện nay thì việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là điều cấp thiết, đó cũng chính là nhiệm vụ của các trường sư phạm. Nghị quyết 29- NQ/TW ngày 04/11/2013 đã nhấn mạnh: “Sắp xếp lại hệ thống các trường sư phạm theo hướng khắc phục tình trạng phân tán, tập trung vào một số cơ sở đào tạo mạnh, chú trọng đầu tư xây dựng một số trường sư phạm trọng điểm làm đầu tàu. Các trường sư phạm chuyển dần nhiệm vụ sang tập trung đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, không đào tạo đa ngành” Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, do điều kiện về địa lí và kinh tế, giáo dục mầm non còn nhiều khó khăn. Để thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục mầm non của tỉnh Cao Bằng, trước hết cần nâng cao năng lực, nghiệp vụ quản lý nhà trường cho đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non trên địa bàn tỉnh. Trong công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, Trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại nhiều hạn chế, đặc biệt là trong công tác: xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, khảo sát nhu cầu bồi dưỡng, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng Những hạn chế này dẫn tới hoạt động bồi dưỡng của nhà trường chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thực tiễn và nhu cầu mới, dẫn tới chất lượng bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non trên địa bàn chưa đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ các vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non tại trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng” 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non tại trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng góp phần nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non tại Trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non tại Trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng trong những năm gần đây đã được quan tâm và thực hiện tương đối hiệu quả góp phần nâng cao năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ quản 1
  2. lý. Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng vẫn còn những tồn tại những bất cập, hạn chế. Nếu đề xuất và áp dụng một cách đồng bộ, hệ thống những biện pháp quản lý theo mô hình CIPO (Bối cảnh - Đầu vào - Quá trình - Đầu ra) sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non nói riêng và chất lượng giáo dục trên địa bàn nói chung, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non. - Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non tại Trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non tại Trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non. 6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu Tại Trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu 7.1.1. Tiếp cận hệ thống Theo quan điểm hệ thống tất cả các tổ chức đều là những hệ thống và là bộ phận của hệ thống lớn hơn, có sự tác động qua lại, chi phối hay tương tác với nhau tùy vào mối quan hệ giữa chúng. Vì vậy, để thay đổi được hiệu quả của công tác quản lý thì phải thay đổi được các thành tố trong hệ thống. 7.1.2. Tiếp cận chức năng quản lý Các nội dung quản lý của đề tài được xây dựng theo góc độ chức năng của quản lý: chức năng kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra. 7.1.3. Tiếp cận CIPO Sử dụng mô hình CIPO CIPO (Contex - Input - Process - Output), C: Bối cảnh - I: Đầu vào - P: Quá trình - O: Đầu ra) để quản lý hoạt động bồi dưỡng: quản lý tác động của bối cảnh, quản lý các yếu tố đầu vào, quản lý quá trình, quản lý các yếu tố đầu ra của hoạt động bồi dưỡng. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nhóm phương pháp này nhằm thu thập thông tin để tiến hành phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài liệu khoa học, các văn bản quy định của ngành có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 2
  3. Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài: Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi; Phương pháp quan sát, tổng kết kinh nghiệm giáo dục; Phương pháp phỏng vấn 7.2.3. Phương pháp thống kê toán học Vận dụng các công thức toán học, thống kê để xử lý số liệu thu được từ đó tiến hành phân tích, đánh giá và đưa ra nhận định về hoạt động. 8. Đóng góp của đề tài - Góp phần hệ thống hóa, bổ sung và làm sâu sắc hơn lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non. - Xác định được thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non tại Trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng hiện nay. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non phù hợp với mục tiêu giáo dục và điều kiện thực tế tại Trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục thì nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non tại Trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non tại Trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục của các tác giả như: "Những vấn đề về quản lý trường học" (P.V Zimin, M.I Kônđakốp), "Quản lý vấn đề quốc dân trên địa bàn huyện" (M.I Kônđakốp). Nhà giáo dục học Xô-viết V.A Xukhomlinxki khi tổng kết những kinh nghiệm quản lý chuyên môn trong vai trò là Hiệu trưởng nhà trường cho rằng: "Kết quả hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn các hoạt động dạy học". Cùng với nhiều tác giả khác ông đã nhấn mạnh đến sự phân công, sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất quản lý giữa Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng để đạt được mục tiêu đề ra. Cộng hòa liên bang Đức chú ý vào kỹ năng sư phạm, kiểm soát, lãnh đạo, tổ chức và tư vấn. Các tác giả Daivis S Darling, Hammond L, LaPointe M, Mayerson D (2005) đã nghiên cứu về công tác lãnh đạo trường học, chương trình bồi dưỡng 3
  4. Hiệu trưởng, phương pháp bồi dưỡng để có thể bồi dưỡng những Hiệu trưởng đồng thời là những nhà quản lý, lãnh đạo trường học đáp ứng được vai trò lãnh đạo quản lý nhà trường phát triển tốt trong điều kiện hiện nay. Việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm tại Nhật Bản. Tùy theo thực tế của từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lý giáo dục đề ra các phương thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định. 1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam Từ trước đến nay có nhiều đề tài nghiên cứu về việc phát triển đội ngũ CBQL trường học, CBQL trường mầm non, hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý. Một số Luận án Tiến sĩ, Luận văn Thạc sĩ ngành Khoa học giáo dục có những tác giả nghiên cứu cùng về vấn đề này ở nhiều góc độ khác nhau có thể kể tên một số công trình như: - Luận án của tác giả Nguyễn Thanh Hùng (2018) “Quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện trong bối cảnh đổi mới” đã đề xuất giải pháp bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện trong bối cảnh đổi mới; chú trọng quản lý tất cả các khâu trong quá trình bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện trong bối cảnh đổi mới theo mô hình CIPO. - Luận án của tác giả Nguyễn Duy Hưng (2014) Quản lý chất lượng bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay của Trường Đại học giáo dục đã đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng CB QLGD phù hợp với bối cảnh của giáo dục Việt Nam từ đó góp phần nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý và phẩm chất đạo đức cho đội ngũ CBQL trong giai đoạn hiện nay. - Luận văn của tác giả Nguyễn Kiều Oanh “Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng cán bộ, giảng viên của Đại học Quốc gia Hà Nội”. Trong đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên đang làm việc và giảng dạy trực tiếp tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Các công trình trên đã đề cập đến vấn đề liên quan đến hoạt động của hiệu trưởng, bồi dưỡng hiệu trưởng và đưa ra một số biện pháp giúp hiệu trưởng nâng cao năng lực quản lý trường học. Các biện pháp đó bao gồm cả đào tạo và bồi dưỡng. Đồng thời cũng gợi ý một số nội dung về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho Hiệu trưởng trường học. Cùng với công tác đào tạo, đào tạo lại thì công tác bồi dưỡng trong giai đoạn hiện nay là một hoạt động rất phong phú và đa dạng, luôn có yêu cầu cao nhằm bổ sung kịp thời những kiến thức, kỹ năng, thái độ để không ngừng nâng cao về năng lực, trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ở các cơ sở giáo dục. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục 1.2.1.1. Quản lý 4
  5. Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. 1.2.1.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng. 1.2.2. Bồi dưỡng Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động chuyên nghiệp. 1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng Quản lý hoạt động bồi dưỡng là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các hoạt động bồi dưỡng nhằm đánh giá được những thành tựu, hạn chế của hoạt động bồi dưỡng, đồng thời điều chỉnh kịp thời nội dung, phương pháp, hình thức cho phù hợp. 1.2.4. Cán bộ quản lý các trường mầm non Đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non được hiểu là tập hợp những người làm công tác quản lý ở các trường mầm non, là những người thực hiện điều hành quá trình giáo dục diễn ra trong nhà trường mầm non, đây là những chủ thể quản lý bên trong nhà trường. 1.2.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non là quá trình người quản lý thực hiện các chức năng quản lý, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra vào hoạt động đó để đạt mục tiêu. 1.3. Cơ sở lý luận của hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non 1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non Một trong các yếu tố quyết định cho sự thành công của giáo dục là đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục có vai trò quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục của mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục. Đối với Giáo dục mầm non trong những năm gần đây đã có những bước phát triển cả về quy mô và chất lượng, đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về công tác quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở địa phương, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, thúc đẩy sự phát triển KT-XH ở địa phương. Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập của nước ta, thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá, hội nhập quốc tế, thời kỳ phát triển về công nghệ thông tin, kinh tế tri thức thì giáo dục mầm non nói riêng vẫn còn những hạn chế, bất cập. Do vậy, việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các trường mầm non là điều hết sức cần thiết, 5
  6. 1.3.2. Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non theo tiếp cận CIPO Qua phân tích, nghiên cứu, so sánh, đánh giá cách tiếp cận trong quản lý giáo dục, tác giả nhận thấy mô hình CIPO là cách tiếp cận phù hợp nhất. Lựa chọn mô hình CIPO để phân tích, nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng, quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non một cách khoa học, toàn diện, nhằm nâng cao chất lượng trong hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non. 1.3.2.1. Mô hình CIPO CIPO được cấu tạo từ chữ đầu của các từ tiếng Anh: Context - Bối cảnh; Input - Đầu vào; Process - Quá trình; Output, Outcome - Đầu ra. Mô hình CIPO là mô hình quản lý chất lượng mà UNESCO (2000) đã đưa ra gồm các yếu tố: C: Bối cảnh môi trường - I: Đầu vào - P: quá trình giáo dục đào tạo, bồi dưỡng - O: Kết quả đầu ra. Mô hình CIPO là mô hình là hệ thống cơ bản của hoạt động giáo dục trong nhà trường, có thể áp dụng nhiều cấp độ: hệ thống, cấp trường. 1.3.2.2. Vận dụng mô hình CIPO trong hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non tại các trường cao đẳng sư phạm a) Các yếu tố bối cảnh “Bối cảnh là điều kiện lịch sử, hoặc hoàn cảnh chung có tác dụng đối với một con người, một sự kiện”. Yếu tố bối cảnh tác động trực tiếp đến quá trình bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non. Bao gồm: Điều kiện KT-XH địa phương; Luật pháp, chính sách; Nhu cầu đổi mới giáo dục; Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ b) Các yếu tố đầu vào “Đầu vào là chi phí về lao động, vật tư, tiền vốn, trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.” Các yếu tố đầu vào bao gồm: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng; Tuyển sinh; Chương trình bồi dưỡng, phát triển chương trình bồi dưỡng; Học viên; Giảng viên tham gia giảng dạy; Bộ máy tham gia hoạt động bồi dưỡng; Điều kiện cơ sở vật chất - thiết bị, tài chính c) Các yếu tố quá trình “Quá trình là trình tự phát triển, diễn biến của một sự việc, hiện tượng nào đó.” Yếu tố quá trình của hoạt động bồi dưỡng là quá trình bồi dưỡng: Hoạt động dạy của giảng viên; Hoạt động học của học viên d) Các yếu tố đầu ra “Kết quả là cái đạt được, thu được trong một công việc hoặc một quá trình phát triển của sự vật”. Các yếu tố đầu bao gồm: Kết quả bồi dưỡng, cấp phát chứng chỉ cho học viên; Thông tin phản hồi sau bồi dưỡng. 1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non theo tiếp cận CIPO * Vận dụng mô hình CIPO trong quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non 6
  7. Quản lý tác động của bối cảnh đến hoạt động bồi dưỡng CBQL các trườ ng mầm non - Điều kiện KT-XH địa phương - Luật pháp, chính sách - Yêu cầu đổi mới giáo dục - Sự tiến bộ KH-KT - Mối quan hệ giữa cơ sở bồi dưỡng và các cơ sở GD Quản lý quá trình Quản lý đầu ra Quản lý đầu vào - QL Kế hoạch BD - QL quá trình bồi - QL công tác đánh - QL Tuyển sinh dưỡng: giá kết quả bồi dưỡng, cấp chứng nhận tốt - QL phát triển + QL hoạt động dạy Chương trình bồi nghiệp của giảng viên - Quản lý thông tin dưỡng + QL hoạt động học phản hồi sau bồi - QL xây dựng bộ phận tham gia BD của học viên dưỡng - QL cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài chính Sơ đồ 1.2. Mô hình CIPO trong quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng theo tiếp cận CIPO là tạo ra hiệu quả quản lý thông qua quản lý tốt các yếu tố: bối cảnh, đầu vào, quá trình, kết quả đầu ra trong toàn bộ quá trình bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non. Nội dung thực hiện quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non theo tiếp cận CIPO thông qua thực hiện các chức năng quản lý: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. 1.4.1. Quản lý các yếu tố bối cảnh tác động đến hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non 1.4.2. Quản lý các yếu tố đầu vào của hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non 7
  8. 1.4.3. Quản lý quá trình bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non 1.4.4. Quản lý các yếu tố đầu ra của hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non 1.5.1. Các yếu tố bên ngoài Bao gồm: Chính sách phát triển KT-XH địa phương; Xu hướng đổi mới giáo dục; Các cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước, của Ngành; Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông 1.5.2. Yếu tố bên trong Bao gồm: Bộ máy quản lý; Môi trường nhân văn trong nhà trường; Trình độ, năng lực, nhận thức của cán bộ quản lý nhà trường; Trình độ, năng lực của đội ngũ tham gia công tác bồi dưỡng; Tài chính, điều kiện cơ sở vật chất. Tiểu kết chương 1 Để làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề, tác giả đã giải thích rõ các khái niệm cơ bản: quản lý, quản lý giáo dục, bồi dưỡng, quản lý hoạt động bồi dưỡng, quản lý hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non đồng thời luận văn đã làm sáng tỏ tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non; phân tích cụ thể những vấn đề liên quan tới mô hình CIPO trong hoạt động bồi dưỡng: yếu tố bối cảnh, yếu tố đầu vào, yếu tố quá trình, yếu tố đầu ra của hoạt động bồi dưỡng Tiếp theo đó, luận văn đã trình bày khá cụ thể, đầy đủ về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non theo tiếp cận CIPO: Quản lý các yếu tố bối cảnh, quản lý các yếu tố đầu vào, quản lý các yếu tố quá trình, quản lý các yếu tố đầu ra, và nội dung quản lý các yếu tố trên được tiếp cận theo các chức năng quản lý: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Những yếu tố ảnh hưởng (bên trong, bên ngoài) cũng đã được tìm hiểu, phân tích. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để tác giả tiến hành khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp ở các chương tiếp theo, góp phần nâng cao chất lượng công tác QL hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non có hiệu quả. 8
  9. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG MẦM NON TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM CAO BẰNG 2.1. Khái quát về Trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngày 02/10/2000 trường Trung học Sư phạm Cao Bằng được nâng cấp thành trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng theo Quyết định số 4018/2000/QĐ-BGD&ĐT- TCCB của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường có chức năng, nhiệm vụ theo quy định, trong đó có nhiệm vụ Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục cho cán bộ các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở. 2.1.2. Tình hình cán bộ quản lý, giảng viên nhà trường 2.1.3. Tình hình cơ sở vật chất nhà trường 2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 2.2.1. Mục tiêu 2.2.2. Nội dung 2.2.3. Công cụ khảo sát 2.2.4. Thực hiện điều tra, khảo sát Đối tượng khảo sát: Bao gồm 15 CBQL, 20 giảng viên và 115 học viên Tổng cộng đối tượng tham gia khảo sát là: 150 phiếu 2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non tại Trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng 2.3.1. Thực trạng các yếu tố bối cảnh ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng Mức độ tác động Rất ảnh Ít ảnh Không Thứ TT Nội dung đánh giá Ảnh hưởng ĐTB hưởng hưởng ảnh hưởng bậc SL % SL % SL % SL % Điều kiện kinh tế - xã 1 49 32,67 54 36,00 47 31,33 0 0,0 3,01 4 hội địa phương 2 Luật pháp, chính sách 55 36,67 62 41,33 33 22,00 0 0,0 3,15 2 Yêu cầu đổi mới giáo 3 79 52,67 45 30,00 26 17,33 0 0,0 3,35 1 dục 4 Sự tiến bộ KH-KT 47 31,33 61 40,67 42 28,00 0 0,0 3,03 3 Trung bình chung 58 38,33 56 37,00 37 24,67 0 0,00 3,14 Qua bảng số liệu và biểu đồ trên có thể thấy, các yếu tố bối cảnh có sự ảnh hưởng và tác động lớn đến chất lượng hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm 9
  10. non tại trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng với tổng Trung bình chung = 3,14 (min = 1, max = 4). Được đánh giá cao nhất là yếu tố yêu cầu đổi mới giáo dục với Điểm trung bình (ĐTB) là 3,35 xếp bậc 1/4. 2.3.2. Thực trạng các yếu tố đầu vào của hoạt động bồi dưỡng Mức độ thực hiện Thứ TT Nội dung đánh giá ĐTB Tốt Khá Trung bình Yếu bậc SL % SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch 1 41 27,33 46 30,67 57 38,00 6 4,00 2,81 7 bồi dưỡng 2 Tuyển sinh 45 30,00 58 38,67 43 28,67 4 2,67 2,96 3 Chương trình bồi 3 43 28,67 53 35,33 47 31,33 7 4,67 2,88 6 dưỡng 4 Người dạy 56 37,33 62 41,33 32 21,33 0 0,00 3,16 1 5 Người học 55 36,67 61 40,67 34 22,67 0 0,00 3,14 2 Bộ máy tham gia hoạt 6 44 29,33 54 36,00 47 31,33 5 3,33 2,91 5 động bồi dưỡng Điều kiện cơ sở vật 7 46 30,67 58 38,67 38 25,33 8 5,33 2,95 4 chất, thiết bị, tài chính Trung bình chung 50 33,50 59 39,17 38 25,17 3 2,17 3,04 Mức độ thực hiện các yếu tố đầu vào của hoạt động bồi dưỡng được đánh giá ở mức độ khá, có Điểm trung bình chung = 3,04, trong đó: 33,50% tốt, 39,17% khá, 3,25% trung bình, và 2,17% yếu. Cụ thể đối với từng yếu tố: - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng: Yếu tố này được đánh giá ở mức độ khá, có ĐTB = 2,81 xếp thứ 7/7 . Tuy nhiên, hoạt động này chưa được nhà trường thực hiện thường xuyên, ít có sự thay đổi, chỉ xây dựng kế hoạch theo từng năm học, khóa học, lồng ghép với kế hoạch chung của nhà trường mà chưa xây dựng được kế hoạch riêng của hoạt động bồi dưỡng, chưa có kế hoạch trung hạn và dài hạn. Chính vì thế mà có 38,00% đánh giá trung bình và 4,00% đánh giá yếu. - Tuyển sinh: Yếu tố này được đánh giá ở mức độ khá tốt, có ĐTB = 2,96 xếp thứ 3/7, với đánh giá 30,00% tốt; 38,67% khá; chỉ có 2,67% yếu. - Chương trình bồi dưỡng: Yếu tố này được đánh giá ở mức độ khá, có ĐTB = 2,88 xếp thứ 6/7. hoạt động này đã được nhà trường triển khai thực hiện mang lại một số kết quả nhất định, tuy nhiên còn tồn tại nhiều hạn chế. - Về người dạy, người học: 10
  11. Cả 2 nội dung này đều được đánh giá khá tốt với ĐTB (người dạy = 3,16 xếp thứ 1/7; người học = 3,14 xếp thứ 2/7). Người dạy được đánh giá 37,33% tốt, người học 36,67% tốt, không có đánh giá yếu. - Bộ máy tham gia hoạt động bồi dưỡng: Yếu tố này được đánh giá ở mức độ khá, có ĐTB = 2,91 xếp thứ 5/7. Tuy nhiên công tác này còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Nhà trường chưa thành lập Ban/bộ phận chuyên trách thực hiện tổ chức, quản lý hoạt động BD - Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính: Yếu tố này được đánh giá ở mức độ khá, có ĐTB = 2,95 xếp thứ 4/7. Mức độ xây dựng, trang bị các điều kiện về CSVC cho công tác bồi dưỡng đã đạt một số hiệu quả nhất định, nhưng cũng còn nhiều hạn chế. Tài liệu bồi dưỡng nghèo nàn, chưa được cập nhật thường xuyên. CSVC, trang thiết bị, kinh phí cho công tác bồi dưỡng thường xuyên còn hạn chế, 2.3.3. Thực trạng các yếu tố quá trình của hoạt động bồi dưỡng Bảng 2.1. Thực trạng các yếu tố quá trình của hoạt động bồi dưỡng CBQL trường mầm non Mức độ thực hiện Thứ TT Nội dung đánh giá Tốt Khá Trung bình Yếu ĐTB bậc SL % SL % SL % SL % Hoạt động dạy của 1 59 39,33 67 44,67 19 12,67 5 3,33 3,20 1 giảng viên Hoạt động học của 2 55 36,67 65 43,33 23 15,33 7 4,67 3,12 2 học viên Trung bình chung 57 38,00 66 44,00 21 14,00 6 4,00 3,16 Nhận xét: Mức độ thực hiện các yếu tố quá trình của hoạt động bồi dưỡng được đánh giá ở mức độ khá, có Điểm trung bình chung = 3,20, trong đó: 38% tốt, 44% khá, 14% trung bình, và 4% yếu. 2.3.4. Thực trạng các yếu tố đầu ra của hoạt động bồi dưỡng Mức độ thực hiện Thứ TT Nội dung đánh giá Tốt Khá Trung bình Yếu ĐTB bậc SL % SL % SL % SL % Kết quả bồi dưỡng 1 của học viên, cấp 59 39,33 67 44,67 19 12,67 5 3,33 3,20 1 phát chứng chỉ Thông tin phản hồi 2 44 29,33 53 35,33 27 18,00 26 17,33 2,77 2 sau bồi dưỡng Trung bình chung 52 34,33 60 40,00 23 15,33 16 10,33 2,98 Mức độ thực hiện các yếu tố đầu ra của hoạt động bồi dưỡng được đánh giá ở mức độ khá, có Điểm trung bình chung = 2,98, trong đó: 34,33% tốt, 40% khá, 15,33% trung bình, và 10,33% yếu. Yếu tố thông tin phản hồi sau bồi dưỡng: Yếu tố này được đánh giá ở mức độ trung bình, có ĐTB = 2,77 xếp thứ 2/2. Hoạt động này nhà trường thực hiện chưa tốt, chưa hiệu quả. 11
  12. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non tại Trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng 2.4.1. Thực trạng quản lý tác động của bối cảnh đến hoạt động bồi dưỡng Bảng 2.2. Thực trạng quản lý tác động của bối cảnh đến hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non Mức độ thực hiện Thứ TT Nội dung đánh giá Tốt Khá Trung bình Yếu ĐTB bậc SL % SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch chiến 1 lược quản lý tác động của 44 29,33 50 33,33 39 26,00 17 11,33 2,81 4 các yếu tố bối cảnh Tổ chức, xây dựng, ban hành các văn bản quy định 2 về bồi dưỡng CBQL các 46 30,67 59 39,33 32 21,33 13 8,67 2,92 2 trường mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Chỉ đạo, triển khai nhiệm vụ, đôn đốc, động viên, 3 52 34,67 58 38,67 29 19,33 11 7,33 3,01 1 khích lệ cá nhân, bộ phận thực hiện Kiểm tra, giám sát, điều chỉnh việc xây dựng kế 4 43 28,67 53 35,33 40 26,67 14 9,33 2,83 3 hoạch chiến lược quản lý yếu tố bối cảnh Trung bình chung 46 30,83 55 36,67 35 23,33 14 9,17 2,89 Mức độ thực hiện quản lý các yếu tố bối cảnh của hoạt động bồi dưỡng được đánh giá ở mức độ khá, có Điểm trung bình chung = 2,89, trong đó: 30,83% tốt, 36,67% khá, 23,33% trung bình, và 13,75% yếu. Đã tổ chức xây dựng, ban hành các văn bản kịp thời, phù hợp (ĐTB = 2,92, xếp thứ 2/4). Tuy nhiên, nhà trường chưa xây dựng kế hoạch chiến lược quản lý các tác động bối cảnh, mà mới chỉ xây dựng kế hoạch ngắn hạn, những bản đánh giá ảnh hưởng đến hoạt động vào thời điểm hiện tại (ĐTB = 2,81, xếp thứ 4/4). 2.4.2. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu vào của hoạt động bồi dưỡng 2.4.2.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch bồi dưỡng Mức độ thực hiện Thứ TT Nội dung đánh giá Tốt Khá Trung bình Yếu ĐTB bậc SL % SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch bồi 1 42 28,00 53 35,33 38 25,33 17 11,33 2,80 4 dưỡng Tổ chức, phân công bộ phận, cá nhân thực hiện 2 44 29,33 55 36,67 32 21,33 19 12,67 2,83 3 việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng 12
  13. Chỉ đạo, triển khai nhiệm vụ, đôn đốc, 3 46 30,67 58 38,67 38 25,33 8 5,33 2,95 1 động viên, khích lệ cá nhân, bộ phận thực hiện Kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch, có 4 47 31,33 59 39,33 30 20,00 14 9,33 2,93 2 sự điều chỉnh kịp thời, phù hợp. Trung bình chung 45 29,83 56 37,50 35 23,00 15 9,67 2,88 Nhận xét: Mức độ thực hiện xây dựng kế hoạch bồi dưỡng được đánh giá ở mức độ khá, có Điểm trung bình chung = 2,88, trong đó: 29,38% tốt, 37,50% khá, 23% trung bình, và 9,67% yếu. - Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch kế hoạch bồi dưỡng chưa đạt hiệu quả (ĐTB = 2,80 xếp thứ 4/4 ), chưa xây dựng được các bản kế hoạch đúng cấu trúc, thành phần, đúng yêu cầu, mà hầu như chỉ lồng ghép trong các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chung của nhà trường; 2.4.2.2. Thực trạng quản lý tuyển sinh Mức độ thực hiện quản lý tuyển sinh được đánh giá ở mức độ khá tốt, có Điểm trung bình chung = 3,02, trong đó: 33% tốt, 41,17% khá, 21 % trung bình, và 4,83% yếu. 2.4.2.3. Quản lý phát triển chương trình bồi dưỡng Mức độ thực hiện Thứ TT Nội dung đánh giá Tốt Khá Trung bình Yếu ĐTB bậc SL % SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch phát triển 1 43 28,67 50 33,33 39 26,00 18 12,00 2,79 3 chương trình bồi dưỡng Tổ chức, phân công bộ phận, 2 cá nhân thực hiện phát triển 41 27,33 56 37,33 28 18,67 25 16,67 2,75 4 chương trình bồi dưỡng Chỉ đạo, triển khai, đôn đốc, động viên khích lệ cá nhân, 3 bộ phận thực hiện công tác 44 29,33 52 34,67 40 26,67 14 9,33 2,84 2 phát triển chương trình hiệu quả nhất Kiểm tra, giám sát việc phát triển chương trình bồi 4 46 30,67 55 36,67 38 25,33 11 7,33 2,91 1 dưỡng, có sự điều chỉnh kịp thời, phù hợp. Trung bình chung 44 29,00 53 35,50 36 24,17 17 11,33 2,82 13
  14. Nhận xét: Mức độ thực hiện quản lý phát triển chương trình bồi dưỡng được đánh giá ở mức độ khá, có Điểm trung bình chung = 2,82, trong đó: 29% tốt, 35,50% khá, 24,17 % trung bình, và còn 11,33% yếu. - Nhà trường thực hiện chưa hiệu quả chức năng kế hoạch và chức năng tổ chức. 2.4.2.4. Quản lý người dạy Mức độ thực hiện quản lý người dạy được đánh giá ở mức độ khá tốt, có Điểm trung bình chung = 3,09, trong đó: 36,33% tốt, 40,83% khá, 18,50% trung bình, và 4,33% yếu. 2.4.2.5. Quản lý người học Mức độ thực hiện quản lý người học được đánh giá ở mức độ khá tốt, có Điểm trung bình chung = 3,08, trong đó: 35,67% tốt, 42% khá, 17,33% trung bình, và 5% yếu. 2.4.2.6. Quản lý xây dựng các bộ phận tham gia bồi dưỡng Mức độ thực hiện quản lý xây dựng các bộ phận tham gia bồi dưỡng được đánh giá ở mức độ khá, có Điểm trung bình chung = 2,91, trong đó: 30% tốt, 37,5% khá, 25,83% trung bình, và 6,67% yếu. - Tuy nhiên thực hiện chưa hiệu quả chức năng kế hoạch và chức năng tổ chức: Kế hoạch xây dựng bộ phận chuyên trách tham gia công tác bồi dưỡng chưa xác định rõ quy chế hoạt động, cơ chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia bồi dưỡng, chế độ chính sách cho cá nhân, bộ phận có liên quan được đánh giá còn 6,67% yếu (ĐTB = 2,87 xếp thứ 3/4 ); Còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức, phân công nhiệm vụ thực hiện quản lý bộ phận tham gia bồi dưỡng được đánh giá còn 8 % yếu (ĐTB = 2,87 xếp thứ 4/4 ). 2.4.2.7. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài chính Mức độ thực hiện quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài chính được đánh giá ở mức độ khá, có Điểm trung bình chung = 2,94, trong đó: 32% tốt, 37,83% khá, 22,67% trung bình, còn 7,50% yếu. Nhà trường thực hiện chưa hiệu quả chức năng kế hoạch và chức năng kiểm tra: Xây dựng kế hoạch mua sắm, sử dụng, sửa chữa, dự toán ngân sách, chi phí đôi lúc chưa kịp thời, đầy đủ, chưa đáp ứng yêu cầu của hoạt động bồi dưỡng, còn có đánh giá 9,33% yếu 2.4.3. Thực trạng quản lý quá trình bồi dưỡng 2.4.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giảng viên 14
  15. Mức độ thực hiện quản lý hoạt động dạy được đánh giá ở mức độ khá tốt, có Điểm trung bình chung = 3,02, trong đó: 35% tốt, 40,83% khá, 14,83% trung bình, và 9,33% yếu. 2.4.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giảng viên Mức độ thực hiện quản lý hoạt động học được đánh giá ở mức độ khá tốt, có Điểm trung bình chung = 3,01, trong đó: 35,5% tốt, 40,33% khá, 13,83% trung bình, và 10,33% yếu. Tuy nhiên, còn tồn tại một số hạn chế: tổ chức, phân công nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa phòng chức năng chưa rõ ràng, đôi lúc còn chồng chéo;; Đánh giá kết quả bồi dưỡng đôi khi còn mang tính hình thức. 2.4.4. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra của hoạt động bồi dưỡng 2.4.4.1. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng, cấp chứng nhận tốt nghiệp Mức độ thực hiện Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng, cấp chứng nhận tốt nghiệp được đánh giá ở mức độ khá, có Điểm trung bình chung = 3,02 trong đó: 36,67% tốt, 38% khá, 15,67% trung bình, và 9,67% yếu. 2.4.4.2. Quản lý thông tin phản hồi sau bồi dưỡng Mức độ thực hiện quản lý thông tin phản hồi sau bồi dưỡng được đánh giá ở mức độ khá, có ĐTB = 2,87 trong đó: 30,67% tốt, 39,50% khá, 16% trung bình, và 13,83% yếu. Hoạt động khảo sát thu thập thông tin phản hồi chưa được thường xuyên và hiệu quả cũng chưa cao. 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non Tiến hành khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng bao gồm các yếu tố bên ngoài, kết quả cho thấy các yếu tố đều có ảnh hưởng lớn hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non. 2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non tại Trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng - Nhà trường đạt được hiệu quả nhất định trong quản lý hoạt động bồi dưỡng, cụ thể trong các nội dung: công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng; công tác tuyển sinh; xây dựng và phát triển chương trình; quá trình bồi dưỡng; xây dựng cơ sở vật chất, tài chính phục vụ hoạt động bồi dưỡng; công tác kiểm tra, đánh giá, cấp phát chứng chỉ; thông tin phản hồi sau bồi dưỡng. Tuy nhiên còn một số tồn tại: Công tác xây dựng kế hoạch để quản lý, điều tiết tác động của bối cảnh chưa hiệu quả; Công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của 15
  16. nhà trường chỉ mang tính ngắn hạn nên nhà trường chưa chủ động trong xây dựng, đảm bảo các điều kiện thực hiện hoạt động bồi dưỡng theo quy định; Công tác phát triển chương trình bồi dưỡng của nhà trường chưa hiệu quả; Công tác xây dựng bộ phận tham gia bồi dưỡng còn nhiều hạn chế; Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài liệu phục vụ hoạt động bồi dưỡng chưa được quan tâm đúng mức; Quá trình bồi dưỡng: chưa kịp thời trong việc cập nhật những kiến thức về lí luận quản lý giáo dục mới; phương pháp bồi dưỡng chưa đa dạng; kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng chưa thực sự phản ánh đúng chất lượng bồi dưỡng, chưa kích thích học viên trong học tập; Quản lý thông tin phản hồi: Chưa có sự thống nhất, hệ thống trong hoạt động khảo sát, tiếp nhận, lưu trữ và xử lý các thông tin phản hồi Do một số nguyên nhân: Năng lực QL của một bộ phận CBQL, năng lực chuyên môn của một số GV chưa được nâng cao thường xuyên; Nguồn ngân sách chi cho hoạt động bồi dưỡng còn hạn chế; Chế độ, chính sách đãi ngộ cho nhà giáo, cán bộ tham gia hoạt động bồi dưỡng còn yếu. Chưa khuyến khích và tạo động lực cho mọi người tự bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ, nâng cao kỹ năng quản lý, cải tiến, sáng tạo trong công việc. Tiểu kết chương 2 Qua quá trình khảo sát thực trạng, có thể thấy mọi người đều có nhận thức đúng đắn, có tinh thần tích cực, trách nhiệm tham gia hoạt động bồi dưỡng. Mức độ thực hiện các yếu tố của hoạt động bồi dưỡng; Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non tại nhà trường đã có những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều những bất cập, tồn tại, khó khăn nhà trường cần khắc phục, quản lý có hiệu quả hơn để nâng cao hơn nữa hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non tại nhà trường. Từ những cơ sở lý luận và kết quả nghiên cứu thực trạng trên, sẽ là căn cứ quan trọng để tác giả đề xuất những biện pháp có tính cần thiết, khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế tại nhà trường để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non tại Trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng. 16
  17. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG MẦM NON TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM CAO BẰNG 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non tại Trường Cao đẳng sư phạm Cao Bằng 3.2.1. Chỉ đạo thực hiện các văn bản quy định của nhà nước, của ngành về hoạt động bồi dưỡng, quản lý hoạt động bồi dưỡng 3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Biện pháp này đảm bảo cho nhà trường chủ động, kịp thời trong việc kiểm soát sự tác động, ảnh hưởng của bối cảnh 3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp - Tìm hiểu, cập nhật và phổ biến công khai, rộng rãi các văn bản của nhà nước, của ngành về hoạt động bồi dưỡng - Phổ biến, quán triệt đến luật pháp, chính sách liên quan đến hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng CBQL. - Cập nhật thường xuyên, kịp thời những văn bản liên quan lên trang web nhà trường. - Nhà trường cụ thể hóa quy định của ngành, của nhà nước bằng cách xây dựng, ban hành hệ thống các văn bản quy định của nhà trường để áp dụng thực hiện phù hợp, khả thi trong điều kiện cụ thể của đơn vị. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Có được sự đồng thuận cao từ các lực lượng GD - Có đầy đủ và hệ thống các văn bản pháp lý về bồi dưỡng CBQL - Cá nhân, bộ phận thực hiện phải là những người nắm rõ văn bản, hiểu luật. 3.2.2. Tổ chức xây dựng kế hoạch bồi dưỡng 3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Xây dựng kế hoạch để làm căn cứ để quản lý, thực hiện những công việc tiếp theo góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng. 3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng trên cơ sở khảo sát nhu cầu bồi dưỡng, nguồn quy hoạch cán bộ quản lý các trường mầm non, điều kiện cụ thể nhà trường kế hoạch có mục tiêu, nội dung, thời gian, các bộ phận thực hiện - Sản phẩm là bản Kế hoạch phải được phổ biến, triển khai rộng rãi để mọi người, bộ phận nắm rõ nhiệm vụ và thực hiện hiệu quả. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Phân công bộ phận, cá nhân có kỹ năng xây dựng kế hoạch tốt. 17
  18. - Bản kế hoạch được các đơn vị góp ý, bổ sung điều chỉnh hợp lí trước khi ban hành - Phổ biến kế hoạch đến các đơn vị, cá nhân. Căn cứ vào kế hoạch, các đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công. - Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát việc phân công trách nhiệm cho các bộ phận, cá nhân xây dựng kế hoạch bồi dưỡng. 3.2.3. Xây dựng, phát triển chương trình bồi dưỡng 3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Thực hiện biện pháp này nhà trường sẽ biên soạn được bộ tài liệu dùng cho lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường mầm non. 3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp Tổ chức, phân công bộ phận, cá nhân thực hiện phát triển chương trình bồi dưỡng: khảo sát, rà soát, bổ sung, thay thế nội dung chương trình; phân công chỉnh sửa các chuyên đề của tài liệu bồi dưỡng; thành lập hội đồng nghiệm thu tài liệu; đề nghị cấp trên thẩm định tài liệu; hoàn thiện bộ tài liệu cho khóa bồi dưỡng mới. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Cần xây dựng đầy đủ hệ thống các văn bản cho việc phát triển chương trình bồi dưỡng (công văn, tờ trình, Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu tài liệu .); Giảng viên tham gia biên soạn là những giảng viên, cán bộ quản lý có chuyên môn phù hợp và có uy tín, kinh nghiệm quản lý, giảng dạy; Đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất 3.2.4. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng 3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Nhằm chuẩn bị một cách đầy đủ, tốt nhất về mọi mặt cho hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non được diễn ra hiệu quả. 3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp - Xây dựng kế hoạch về xây dựng, mua sắm và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học của nhà trường phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng. - Trang bị CSVC và thiết bị thiết yếu cho hoạt động bồi dưỡng cần đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và hiệu quả - Xây dựng các quy định, nội quy về việc sử dụng, bảo quản thiết bị dạy và học trong bồi dưỡng và phổ biến thực hiện rộng rãi. - Thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ đáp ứng, giá trị sử dụng của hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị trong nhà trường để có kế hoạch, biện pháp quản lý, sửa chữa kịp thời. - Có hệ thống tài liệu phục vụ cho hoạt động học tập, bồi dưỡng CBQL các trường mầm non tại nhà trường. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Có nguồn kinh phí để thực hiện các nội dung. Có được sự đóng góp, ủng hộ từ cộng đồng, xã hội; Mục tiêu, nội dung bồi dưỡng phải cập nhật, bổ sung thường 18
  19. xuyên bắt kịp xu thế phát triển và đổi mới giáo dục; Có kế hoạch tuyển sinh rõ ràng, phổ biến, công khai rộng rãi. 3.2.5. Quản lý quá trình bồi dưỡng CBQL các trường mầm non tại nhà trường 3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Quản lý quá trình bồi dưỡng để đảm bảo theo dõi, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non thường xuyên, liên tục 3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp - Quản lý hoạt động dạy của giảng viên: Tổ chức bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học mới, ứng dụng CNTT trong bồi dưỡng cho giảng viên; Cung cấp đầy đủ hệ thống tài liệu tham khảo, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động của giáo viên; Kiểm tra việc chấp hành nội quy, quy chế chuyên môn; Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy học thường xuyên; Kiểm tra việc soạn bài, thiết kế bài dạy và kế hoạch dạy học của giáo viên, để có những điều chỉnh, tác động phù hợp; Quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV. - Quản lý hoạt động học của học viên; Xây dựng nội quy khóa bồi dưỡng; Tổ chức các hoạt động học xuất phát từ nhu cầu của học viên; Tổ chức học tập, giải quyết vấn đề theo nhóm ; Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá học viên; Theo dõi và lắng nghe phản hồi từ học viên về việc ứng dụng những kiến thức bồi dưỡng vào thực tiễn công việc. 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Cần có hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng đầy đủ, hiện đại ; Tiến hành kiểm tra, đánh giá thường xuyên quá trình bồi dưỡng. Xây dựng được những tiêu chí quản lý, đánh giá phù hợp, hiệu quả; Giảng viên là những người chủ động, có trách nhiệm. 3.2.6. Quản lý thông tin phản hồi sau bồi dưỡng 3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Biện pháp này giúp cho nhà trường có những thông tin phản hồi để đánh giá hoạt động bồi dưỡng CBQL tại nhà trường và từ đó có những tác động, thay đổi cho phù hợp. 3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp - Xây dựng các phiếu đánh giá với các mục cơ bản; Tích cực lắng nghe những ý kiến đóng góp, phản hồi từ học viên hay từ các cơ sở giáo dục mầm non; - Thường xuyên tổ chức các hội thảo, hội nghị với các cơ sở giáo dục mầm non nhằm tiếp xúc, gặp gỡ và trao đổi về các vấn đề thực tiễn và đóng góp các ý kiến cho việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng trong nhà trường. - Thiết lập mối quan hệ giữa nhà trường và cơ sở giáo - Tiến hành khảo sát đánh giá mức độ đáp ứng công việc của học viên sau bồi dưỡng 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Xác định được cách thức khảo sát thông tin; Có được những kênh thông tin phổ biến để tiếp nhận những thông tin phản hồi từ học viên và các cơ sở giáo dục 19
  20. mầm non; Có đội ngũ phụ trách hoạt động liên hệ, phối hợp với học viên và các trường mầm non. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp quản lý này tạo thành một hệ thống có quan hệ chặt chẽ với nhau, biện chứng nhau và tác động mạnh mẽ đến quá trình bồi dưỡng. Tất cả các biện pháp đã nêu đều quan trọng và cần phải được thực hiện đồng bộ. Trong tiến trình thực hiện quản lý hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non tại Trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng cần căn cứ vào tình hình cụ thể của hoạt động, của nhà trường, bám sát vào các văn bản chỉ đạo của ngành để có những quyết định đúng đắn nhất. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm Nhằm đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp mà tác giả đề xuất trong luận văn để hướng tới việc nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non tại Trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng. 3.4.2. Nội dung khảo nghiệm Tiến hành khảo nghiệm 6 biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non tại Trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng: - Chỉ đạo thực hiện các văn bản quy định của nhà nước, của ngành về hoạt động bồi dưỡng, quản lý hoạt động bồi dưỡng - Tổ chức xây dựng kế hoạch bồi dưỡng - Xây dựng, phát triển chương trình bồi dưỡng - Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng. - Quản lý quá trình bồi dưỡng CBQL các trường mầm non tại nhà trường - Quản lý thông tin phản hồi sau bồi dưỡng 3.4.3. Đối tượng và phương pháp khảo nghiệm 3.4.3.1. Đối tượng tham gia khảo nghiệm Tác giả tiến hành lấy ý kiến của 150 người bao gồm: 15 CBQL; 20 giảng viên và 115 học viên tại Trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng. 3.4.3.2. Phương pháp khảo nghiệm Thông qua phiếu khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp mà tác giả đã xây dựng. 3.4.4. Kết quả khảo nghiệm 3.4.4.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các nhóm biện pháp quản lý 20
  21. 3,95 3,9 3,85 3,8 3,75 3,7 3,93 3,86 3,65 3,83 3,83 3,79 3,6 3,55 3,63 3,5 3,45 BP1 BP2 BP3 BP4 BP5 BP6 Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý Dựa vào bảng số liệu và hình vẽ có thể thấy, 6 biện pháp mà tác giả đề xuất đều được đánh giá cao về tính cần thiết phải thực hiện để giúp nhà trường QL có hiệu quả hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non. 3.4.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các nhóm biện pháp 4 3,9 3,8 3,7 3,95 3,83 3,79 3,6 3,74 3,67 3,5 3,59 3,4 BP1 BP2 BP3 BP4 BP5 BP6 Biểu đồ 3. 2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý Với điều kiện hiện tại của nhà trường từ nguồn nhân lực; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng; tài chính; hệ thống thông tin thì việc áp dụng các nhóm biện pháp trên là có khả năng để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non tại nhà trường. Vì thế có thể khẳng định: Các biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non tại Trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng mà tác giả luận văn đề xuất hoàn toàn có tính khả thi trong điều kiện thực tế của nhà trường hiện nay. Khi triển khai thực hiện, cần có sự so sánh, đối chiếu, điều chỉnh cho phù hợp nếu thấy cần thiết để đảm bảo mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non trong thời gian tới. 21
  22. Tiểu kết chương 3 Từ quá trình nghiên cứu thực trạng với mục đích nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non tại trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp quản lý dựa trên một số nguyên tắc: mục tiêu, đồng bộ, thực tiễn, khả thi, kế thừa và phát triển. Các biện pháp cũng nhận được đánh giá cao về mức độ cần thiết và tính khả thi thực hiện tại nhà trường của các lực lượng. Cụ thể các biện pháp như sau: - Chỉ đạo thực hiện các văn bản quy định của nhà nước, của ngành về hoạt động bồi dưỡng, quản lý hoạt động bồi dưỡng - Tổ chức xây dựng kế hoạch bồi dưỡng - Xây dựng, phát triển chương trình bồi dưỡng - Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng. - Quản lý quá trình bồi dưỡng CBQL các trường mầm non tại nhà trường - Quản lý thông tin phản hồi sau bồi dưỡng Các biện pháp có mối quan hệ biện chứng và tương hỗ lẫn nhau, vì vậy việc áp dụng đồng bộ các biện pháp được đề xuất trong chương 3 sẽ nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non và quản lý hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non tại Trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng. 22
  23. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Về mặt lý luận Đề tài tiến hành phân tích và tập trung vào các nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non theo mô hình CIPO: quản lý các yếu tố bối cảnh, quản lý các yếu tố đầu vào; quản lý quá trình bồi dưỡng; quản lý các yếu tố đầu ra. Trong đó, nội dung quản lý được thực hiện theo các chức năng quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Và các yếu tố bên ngoài, bên trong ảnh hưởng đến hoạt động cũng được xác định và phân tích rõ. 1.2. Về mặt thực tiễn Thông qua kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non tại Trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng, tác giả thấy rằng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non tại nhà trường cũng được đẩy mạnh với các hoạt động quản lý một cách hệ thống, toàn diện với những yếu tố đầu vào, quá trình bồi dưỡng, yếu tố đầu ra và môi trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều những bất cập, tồn tại, khó khăn cần nhà trường khắc phục, quản lý có hiệu quả hơn để nâng cao hơn nữa hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non tại nhà trường. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng - Nghiên cứu và áp dụng hiệu quả, sáng tạo các biện pháp mà tác giả đề xuất trong luận văn phù hợp với điều kiện nhà trường để nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non tại nhà trường. - Xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng CBQL các trường mầm non cụ thể, khoa học và triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch một cách hiệu quả. - Thường xuyên cập nhật, bổ sung, phát triển chương trình bồi dưỡng, đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng trong nhà trường. Kiểm tra, đánh giá hoạt động đảm bảo công bằng, công khai, khen thưởng, phê bình, nhắc nhở kịp thời. - Tạo điều kiện cho giảng viên tham gia giảng dạy bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy, kinh nghiệm quản lý thực tiễn. - Tăng cường đầu tư kinh phí để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng; Xây dựng và trang bị hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật đầy đủ, đảm bảo. 2.2. Đối với học viên tham gia bồi dưỡng - Mỗi CBQL trước hết phải nhận thức được vị trí, vai trò, trách nhiệm về tự học, tự bồi dưỡng. Tích cực học tập, nghiên cứu và có kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng cho mình một cách rõ ràng; cụ thể. Phải sắp xếp thời gian tự học, tự bồi dưỡng cho phù hợp với đặc trưng công việc của mình. - Tham gia các khóa bồi dưỡng một cách nghiêm túc, trách nhiệm và chấp hành các quy định của khóa học. Tích cực đưa ra các ý kiến cá nhân, giải quyết các vấn đề học tập 23