Tóm tắt Luận văn Quản lý dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Trần Phú, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

docx 26 trang phuongvu95 5390
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Trần Phú, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtom_tat_luan_van_quan_ly_day_hoc_theo_huong_phat_trien_nang.docx

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Trần Phú, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐỖ TRỌNG QUÝ QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRẦN PHÚ, THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8. 14.01.14 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ HỘI - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Thị Thanh Huyền Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý giáo dục
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội khẳng định: “Đổi mới CT, SGK GDPT nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả GDPT; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về PC và NL, hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” Đây là sự khác biệt lớn giữa cuộc đổi mới giáo dục lần này với những lần cải cách, đổi mới trước đó. Đó là mục tiêu giáo dục chuyển từ "định hướng nội dung" sang "định hướng năng lực". Để thực hiện giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực phải tiến hành nhiều giải pháp, trong đó đổi mới công tác quản lý giáo dục được xem là một giải pháp quan trọng và cần được quan tâm, nghiên cứu nhiều hơn từ các nhà giáo dục, quản lý giáo dục. Đứng trước thực trạng của nhà trường và yêu cầu của nhiệm vụ đổi mới, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Trần Phú, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS ở trường THPT Trần Phú, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT mới. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Người làm công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Trần Phú, Vĩnh Phúc 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS trường THPT. 4. Giả thuyết khoa học Thực tế ở trường THPT Trần Phú hiện nay, công tác lập kế hoạch giáo dục nhà trường còn chưa đúng quy trình khoa học, chưa sát tình hình thực
  4. 2 tiễn nhà trường để chuẩn bị thực hiện chương trình GDPT mới; việc triển khai thực hiện mặc dù đã có nhiều tích cực nhưng vẫn còn một số hạn chế về thực hiện, giám sát, đặc biệt là sinh hoạt tổ chuyên môn còn hình thức. Nếu thực hiện các biện pháp để khắc phục tình trạng trên thì chất lượng dạy học của nhà trường sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT mới. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS ở trường THPT; 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS ở trường THPT Trần Phú, tỉnh Vĩnh Phúc; 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS ở trường THPT Trần Phú, tỉnh Vĩnh Phúc. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS đáp ứng chuẩn đầu ra HS THPT mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai; nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT Trần Phú, thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc từ 2014 – 2019 và định hướng 2025. 7. PP nghiên cứu 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê 8. Đóng góp của đề tài Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý dạy học phát triển PC, NL HS, chỉ ra thực trạng công tác quản lý dạy học và đề ra được một số biện pháp khả thi, có thể áp dụng hiệu quả trong thực tiễn quản lý dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS ở trường THPT Trần Phú, tỉnh Vĩnh Phúc. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, luận văn được trình bày trong 3 chương.
  5. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Vấn đề nâng cao chất lượng dạy học từ lâu đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Từ những năm cuối thế kỷ XX, khi xã hội sắp bước vào một giai đoạn phát triển mới thì hơn bao giờ hết, vấn đề này được quan tâm nhiều hơn và nó trở thành mối quan tâm chung của toàn xã hội, đặc biệt là của những nhà nghiên cứu giáo dục. Đã có nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý dạy học. Một số tác giả có các công trình nghiên cứu về dạy học và dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, nhưng nội dung còn mang tính tổng quát, chưa cụ thể vào công tác quản lý nhà trường, quản lý dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Một số đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục đã nghiên cứu về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học phát triển năng lực học sinh nhưng việc áp kết quả nghiên cứu sẽ còn phụ thuộc phần lớn vào điều kiện thực tế của mỗi địa phương và nhà trường. Nhìn tổng thể, cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập đến công tác quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực HS ở trường THPT một cách có hệ thống và phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Khi tác giả lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài này sẽ kế thừa những kết quả các công trình nghiên cứu đã đề cập tới và tiếp tục đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THPT Trần Phú, tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý; quản lý giáo dục; quản lý nhà trường 1.2.2. Năng lực, phẩm chất và phát triển năng lực, phẩm chất HS THPT 1.2.3. Hoạt động dạy học ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS 1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS ở trường THPT
  6. 4 1.3. Tình hình dạy học ở trường THPT 1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS ở trường THPT 1.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường là quá trình lập kế hoạch giảng dạy của giáo viên và hướng dẫn việc học tập của học sinh do nhà trường tiến hành. 1.4.2. Chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai thực hiện hoạt động dạy học Các hoạt động chính trong chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện hoạt động dạy học bao gồm: Chỉ đạo TCM triển khai chương trình GD THPT; Chỉ đạo GV thiết kế và thực hiện bài học theo hướng phát triển PC, NL; Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh; Quản lý sử dụng TBDH và ứng dụng CNTT phục vụ cho hoạt động dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS. 1.4.3. Giám sát, đánh giá hoạt động dạy học Giám sát hoạt động dạy học là việc CBQL theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của tổ chuyên môn, giáo viên và học sinh trong việc triển khai các hoạt động dạy học, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Giám sát, đánh giá hoạt động dạy học là cách để nhà trường rà soát lại các kế hoạch, nắm được những thuận lợi, khó khăn, trở ngại trong quá trình giáo viên thực hiện hoạt động dạy học theo hướng phát triển PC, NL cho HS để có sự hỗ trợ cần thiết và điều chỉnh kịp thời. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS ở trường THPT 1.5.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý Chủ thể quản lý nhà trường là Hiệu trưởng. Hiệu trưởng ảnh hưởng đến việc quản lý dạy học thông qua các yếu tố sau: Phẩm chất đạo đức; Trình độ chuyên môn; Có trình độ và năng lực quản lý. 1.5.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý Đối tượng quản lý bao gồm: Yếu tố về số lượng, chất lượng đội ngũ GV và HS; Yếu tố về CSVC - phương tiện kỹ thuật phục vụ dạy học. 1.5.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý Điều kiện về kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương nơi trường đ óng và HS đang học tại nhà trường là yếu tố khách quan có ảnh hưởng rất lớn. Việc phối hợp giữa ba môi trường giáo dục: Nhà trường - gia đình - xã hội để giáo dục HS, các điều kiện về kinh tế, văn hoá, xã hội có ảnh hư ởng trực tiếp đến chất lượng dạy và học của nhà trường. Hiệu trưởng cần quan tâm chỉ đạo tốt việc phối hợp ba môi trường giáo dục.
  7. 5 Tiểu kết chương 1 Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS là sự tác động của chủ thể quản lý tới quá trình dạy học nhằm đảm bảo dạy học không chỉ dừng ở mục tiêu hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ tích cực ở người học mà còn nhằm đạt mục tiêu cao hơn là phát triển phẩm chất, năng lực cho người học để giải quyết các tình huống thực tiễn của cuộc sống và nghề nghiệp.
  8. 6 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ, TỈNH VĨNH PHÚC 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Thành phố Vĩnh Yên là trung tâm kinh tế trọng điểm, là đầu mối giao thông quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có diện tích 50,8 km² và 167.000 nhân khẩu; cách thủ đô Hà Nội 55 km về phía tây, cách thành phố Việt Trì 30 km về phía đông bắc và cách sân bay Quốc tế Nội Bài 25 km. 2.2. Khái quát về tình hình thực tiễn dạy học và giáo dục ở trường THPT Trần Phú, tỉnh Vĩnh Phúc Trường THPT Trần Phú được thành lập năm 1947, là một trong số những trường THPT đầu tiên ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ. Nhà trường hiện nay có 33 lớp, với 1341 học sinh. Đội ngũ CBQL, GV, NV có 87 người; 100% đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo, trong đó có 48 thạc sỹ. Đội ngũ GV đủ về số lượng, song trình độ chuyên môn nghiệp vụ của không ít GV còn hạn chế. Nhà trường có 04 khu nhà lớp học với 33 phòng học; 01 khu nhà dành cho Đoàn Thanh niên, Canteen; có 05 phòng học bộ môn (01 Lab, 01 Tin, 01 Vật lý và 02 Hóa-Sinh); có 01 nhà thư viện, phòng truyền thống; 01 nhà Rèn luyện Thể chất khang trang; khuôn viên gọn gàng, xanh, sạch, đẹp; nhưng việc quản lý, sử dụng trang TBDH, CSVC trường học còn nhiều hạn chế. Đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên trong trường đã thực hiện đổi mới PP giảng dạy, đổi mới KTĐG và đạt được những kết quả ban đầu. Tuy nhiên, nhiều GV vẫn còn chậm đổi mới, hiệu quả đổi mới giáo dục chưa cao. Hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường chủ yếu vẫn thực hiện theo kinh nghiệm nhiều năm học trước, chưa có sự đột phá. 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS ở trường THPT Trần Phú, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 2.3.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 2.3.1.1. Mục đích nghiên cứu Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS của hiệu trưởng trường THPT Trần Phú, tỉnh Vĩnh Phúc. 2.3.1.2. Nội dung khảo sát:
  9. 7 - Thực trạng hoạt động dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS ở trường THPT Trần Phú, tỉnh Vĩnh Phúc - Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS ở trường THPT Trần Phú, tỉnh Vĩnh Phúc 2.3.1.3. PP nghiên cứu - PP phỏng vấn: - PP quan sát: - PP nghiên cứu hồ sơ hoạt động: - PP điều tra viết: Trên cơ sở kết quả của phiếu điều tra, xử lý phiếu điều tra, định hướng tổng hợp kết quả nghiên cứu. 2.3.1.4. Địa bàn và khách thể khảo sát Để khảo sát thực trạng các biện pháp quản lý dạy học của hiệu trưởng, tác giả tiến hành khảo sát tại trường THPT Trần Phú, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. 2.3.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng 2.3.2.1. Thực trạng hoạt động dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS ở trường THPT Trần Phú, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Để khảo sát về thực trạng hoạt động dạy học phát triển PC, NL HS trường THPT Trần Phú, tác giả đã dùng phiếu hỏi ý kiến 84 CBQL, GV, đồng thời phỏng vấn một số CBQL, GV của trường THPT Trần Phú về các vấn đề nội dung dạy học, sử dụng PP và HTTC dạy học, phương tiện dạy học, KTĐG kết quả học tập của HS theo hướng phát triển PC, NL. a) Thực trạng việc thực hiện nội dung chương trình Hầu hết GV thực hiện theo đúng quy định của chương trình. Trong quá trình giảng dạy, tất cả các GV đã giảm tải nội dung không thi để giảm nhẹ kiến thức, tăng cường một số nội dung phục vụ ôn thi, kiểm tra. Điều này cho thấy thực trạng dạy học “ứng thí” của đội ngũ GV nhà trường. Kết quả thực trạng còn cho thấy trong giảng dạy phần lớn GV chưa thực hiện dạy học tích hợp (xếp thứ 5) và thực hiện dạy học liên môn (xếp thứ 6). Khi cân đối giữa lý thuyết và thực hành, phần lớn GV đã thực hiện giảm nội dung lý thuyết, tăng thời lượng vận dụng luyện tập và thực hành. Đó là dấu hiệu tốt cho đổi mới giáo dục bởi việc đó phù hợp với PP dạy học nhằm phát triển PC, NL HS, tăng cường ứng dụng thực hành và luyện tập, phát huy vai trò của HS trong quá trình tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức, tăng khả năng tư duy sáng tạo. b) Thực trạng tổ chức dạy học phát triển PC, NL HS Đa số GV đã sử dụng PP phù hợp với đặc điểm của môn học và phù hợp với đặc điểm của học sinh. Đây là tiền đề tốt cho việc tổ chức dạy học
  10. 8 theo hướng phát triển PC, NL HS. Bên cạnh đó, số lượng GV đã sử dụng các PPDH tích cực, tạo được hứng thú cho HS chưa nhiều, thậm chí còn có nhiều GV chưa sử dụng các PPDH tích cực, dẫn đến chưa tạo được hứng thú cho HS. Việc tăng cường tính thực tiễn trong DH cũng như hướng dẫn HS tự học còn chưa được các GV quan tâm đúng mức, điều này chính là nguyên nhân cản trở hiệu quả của công tác dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS. c) Thực trạng sử dụng phương tiện, TBDH GV sử dụng máy tính, máy chiếu, TBDH được cấp chưa nhiều, đa số chỉ áp dụng khi hội giảng hoặc thi GV giỏi cấp trường. Việc sử dụng máy quay phim, chụp ảnh chưa có GV nào thực hiện; sử dụng đồ dùng dạy học tự làm cũng rất hạn chế, chưa tạo thành phong trào thường xuyên. Sử dụng đồ dùng thực tế trong cuộc sống cho dạy học mới có ít GV áp dụng (ở các bộ môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ). Trong quá trình sử dụng CSVC, việc dùng internet, SGK, tài liệu tham khảo thì 100% GV thực hiện thường xuyên nhưng việc sử dụng phim tư liệu, tạp chí, báo chí thì chỉ số ít GV sử dụng. Nhìn chung, việc khai thác sử dụng đa dạng các thiết bị, đồ dùng dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS còn nhiều hạn chế. Đây cũng là khâu yếu của nhà trường do thói quen dạy học theo PP cũ của GV. d) Thực trạng kiểm tra, đánh giá năng lực HS Đa số GV đã chú trọng ĐG thường xuyên tất cả HS và đảm bảo công bằng, khách quan trong ĐG. Nhiều GV còn chưa nắm vững nghiệp vụ về ĐG theo hướng phát triển PC, NL HS. Điều này thể hiện ở việc đa số GV cho rằng mình đã thực hiện ĐG theo hướng phát triển PC, NL HS trong khi các nội dung thể hiện điều này thì ít GV thực hiện. Việc ĐG qua hồ sơ học tập, qua kết quả dự án hay kết hợp ĐG quá trình và tổng kết chỉ được một số ít GV thực hiện. Đa số GV không sử dụng kết quả ĐG để điều chỉnh hoạt động DH. Đây là những điều ảnh hưởng đến dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS, đòi hỏi nhà trường phải có biện pháp thích hợp khắc phục những hạn chế trong công tác này. 2.3.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực HS ở trường THPT Trần Phú, tỉnh Vĩnh Phúc a) Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường theo hướng phát triển PC, NL HS Kế hoạch giáo dục của nhà trường đã thể hiện được chương trình GDPT mới, đã thể hiện được mục tiêu giáo dục là hình thành các PC và NL của HS mà Bộ GD&ĐT đang triển khai.Các nội dung: chỉ đạo các tổ/nhóm chuyên môn, GV chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp liên môn, đưa vào kế hoạch dạy học
  11. 9 và phê duyệt kế hoạch dạy học do các tổ/nhóm chuyên môn, GV xây dựng còn hạn chế. Đa số các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn được triển khai tốt theo hướng thảo luận các chủ đề chuyên môn, mang nặng tính hàn lâm, lý thuyết, phục vụ thi cử; còn sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học, qua đó điều chỉnh hoạt động dạy học để phát triển PC, NL HS thì được triển khai nếu được yêu cầu, chất lượng không cao. Bên cạnh đó, việc kiểm tra, giám sát của Ban giám hiệu cũng bộc lộ nhiều hạn chế: thiếu thường xuyên, chỉ đạo chưa kịp thời, đôi khi triển khai khi có yêu cầu từ cấp trên. c) Thực trạng chỉ đạo đổi mới PP, KTDH theo hướng phát triển PC, NL HS Việc chỉ đạo đổi mới PP, KTDH theo hướng phát triển PC, NL HS ở trường THPT Trần Phú đã thực hiện tốt một số nội dung: Quán triệt định hướng đổi mới, tổ chức tập huấn đổi mới PPDH cho GV; chỉ đạo GV lập kế hoạch dạy học; lựa chọn PP, kỹ thuật, HTTC dạy học phù hợp; động viên khuyến khích GV ứng dụng CNTT trong dạy học. Bên cạnh đó, một số nội dung quản lý thực hiện còn hạn chế như: Chỉ đạo GV hướng dẫn HS tự học; chỉ đạo tăng cường thí nghiệm thực hành, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống; chỉ đạo GV thiết kế hoạt động dạy học sao cho nhiều HS có điều kiện được tham gia thực hành, luyện tập nhằm phát triển PC, NL. Đa số GV, đa số tiết dạy vẫn thực hiện theo PPDH cũ. Tâm lí ngại đổi mới của GV cùng với khả năng làm quen với PP học tập mới của HS còn rất hạn chế là rào cản lớn nhất trong đổi mới PPDH hiện nay. d) Thực trạng chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng phát triển PC, NL HS Nhà trường đã thực hiện tốt một số nội dung: Quán triệt, hướng dẫn GV, HS thực hiện nghiêm túc Quy chế đánh giá, xếp loại HS hiện hành và chủ trương, định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá; chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động đánh giá, xếp loại HS của GV; tập huấn GV về đổi mới KTĐG theo hướng phát triển PC, NL HS. Tuy nhiên các nội dung: chỉ đạo GV bồi dưỡng khả năng đánh giá lẫn nhau, tự đánh giá cho HS; ra đề theo ma trận, đảm bảo sự phân hóa HS và việc chỉ đạo GV thực hiện đa dạng các PP, hình thức KTĐG HS chưa được thực hiện tốt. Đa số GV chú ý vào việc hoàn thành điểm số theo quy chế, chưa mạnh dạn thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất năng lực HS. Nội dung ra đề kiểm tra, đề thi vẫn theo cách cũ là chủ yếu. Điều này cần sự chỉ đạo mạnh mẽ hơn nữa của Bộ Giáo dục và Đào tạo và đổi mới mạnh mẽ từ khâu ra đề thi, cách tổ chức thi của Bộ.
  12. 10 e) Thực trạng chỉ đạo sử dụng CSVC, thiết bị và ứng dụng CNTT phục vụ cho hoạt động dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS Việc khai thác sử dụng TBDH, ứng dụng CNTT ở nhà trường còn nhiều hạn chế, đa số các tiết học đều thực hiện “dạy chay”, “học chay”. Nguyên nhân của thực trạng này là do thiếu nhân viên chuẩn bị thí nghiêm, thực hành; chất lượng của nhiều thiết bị xuống cấp; GV thiếu tích cực trong việc sử dụng TBDH, ứng dụng CNTT. 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS ở trường THPT Trần Phú, tỉnh Vĩnh Phúc 2.4.1. Những ưu điểm Trưởng trường THPT Trần Phú đã thực hiện nghiêm túc Điều lệ trường học và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ, Sở giáo dục và đào tạo. Hiệu trưởng nhà trường đã thực hiện đúng các khâu về quản lý giáo dục. Hàng năm, nhà trường đều xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học theo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học và tổ chức thực hiện đạt được những kết quả cơ bản. Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình giáo dục THPT hiện hành, chỉ đạo dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Các tổ/nhóm chuyên môn và một số giáo viên đã bước đầu xây dựng được một số chuyên đề dạy học và đưa vào áp dụng, đạt kết quả nhất định. Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh cơ bản được quản lý chặt chẽ, đảm bảo giữ vững được nền nếp dạy học. Công tác đổi mới HTTC, PP, KTDH theo hướng phát triển PC, NL HS đã được quan tâm chỉ đạo thực hiện và được thể hiện có hiệu quả ở một số giờ dạy. GV nhà trường đã từng bước đa dạng hóa các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Một số ít GV đã tiến hành đổi mới PP KTĐG theo hướng phát triển PC, NL học sinh. Hiệu trưởng nhà trường đã chủ động tham mưu với các cấp có thẩm quyền đầu tư xây dựng, mua sắm đáp ứng đủ CSVC, TBDH cơ bản đáp ứng đủ cho hoạt động dạy học. Công tác xã hội hóa giáo dục đã được quan tâm, góp phần xây dựng nhà trường phát triển. 2.4.2. Những hạn chế Hiệu trưởng nhà trường quản lý hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS vẫn thực hiện theo kinh nghiệm, mới dừng ở việc giữ ổn định nền nếp dạy học, thiếu sự đổi mới. Việc đổi mới HTTC, PP, KTDH diễn ra rất chậm chạp, lúng túng. Hiệu quả đổi mới thấp. Hầu hết các giờ dạy đều được tổ chức thực hiện với hình thức dạy học truyền thống; các PP, KTDH làm tăng cường tính
  13. 11 chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh được thực hiện rất ít, chủ yếu được thể hiện ở các giờ dạy mẫu, hội giảng hoặc thi GV giỏi các cấp. Việc sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn còn mang nặng tính hình thức, chưa thực hiện tốt theo hướng nghiên cứu bài học. Công tác đổi mới KTĐG theo hướng phát triển PC, NL HS đã được quan tâm chỉ đạo nhưng chưa có kết quả rõ nét. Hầu hết GV chỉ tập trung vào việc KTĐG sao cho đúng quy chế, việc đổi mới hình thức, PP KTĐG chưa được mạnh dạn thực hiện. Công tác quản lý sử dụng CSVC, TBDH còn hạn chế. Tình trạng “dạy chay”, “học chay” vẫn còn diễn ra phổ biến. Việc động viên, khen thưởng GV và HS tuy đã được quan tâm song chưa thường xuyên, kịp thời. 2.4.3. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế * Nguyên nhân của những ưu điểm Nhà trường nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn đầy đủ, kịp thời từ Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc và lãnh đạo thành phố Vĩnh Yên. Đội ngũ CBQL, GV nhà trường đủ về số lượng và đều đạt chuẩn. Các CBQL và GV đã nhận thức được tầm quan trọng trong việc quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực HS. Điều kiện cơ sở hạ tầng, trang TBDH trường THPT Trần Phú được quan tâm đầu tư: trường lớp, phòng học kiên cố, có phòng thí nghiệm thực hành, phòng thiết bị đồ dùng dạy học, phòng tin học và phòng học Tiếng Anh. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, sự quan tâm của cha mẹ HS ngày càng tốt hơn. * Nguyên nhân của những hạn chế: Sự chỉ đạo của cấp trên về hoạt động dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS chưa rõ nét, mới dừng ở việc bồi dưỡng cán bộ, giáo viên cốt cán. Nhà trường vẫn đang phải thực hiện nội dung chương trình, sách giáo khoa cũ. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một bộ phận GV chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Cả CBQL và GV đều chưa mạnh dạn chủ động đổi mới công tác quản lý cũng như thực hiện dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS. Một bộ phận HS chưa có ý thức động cơ học tập đúng đắn, còn lười biếng, PP tự học còn nhiều lúng túng, thiếu tính tích cực trong học tập. Công tác xã hội hóa giáo dục chưa được thực hiện mạnh mẽ. Sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội chưa thường xuyên, hiệu quả còn hạn chế.
  14. 12 Tiểu kết chương 2 Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình giáo dục THPT hiện hành, chỉ đạo dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Tuy nhiên, trong công tác quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS vẫn còn một số nhược điểm cần khắc phục. Để việc quản lý hoạt động dạy học phát triển phẩm chất, năng lực HS đạt kết quả như mong muốn, cần có những biện pháp quản lý của người hiệu trưởng trên cơ sở phát huy những mặt tích cực, khắc phục những vấn đề còn hạn chế của thực trạng.
  15. 13 CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRẦN PHÚ, TỈNH VĨNH PHÚC 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.2. Các biện pháp 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của công tác quản lý dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THPT 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp Biện pháp này nhằm giúp CBQL, GV, HS và các lực lượng xã hội thấy được thực chất của việc dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở nhà trường. 3.2.1.2. Nội dung biện pháp Quán triệt tinh thần chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Ngành về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo, đặc biệt là đổi mới từ dạy học định hướng nội dung sang định hướng năng lực HS tới tất cả cán bộ, GV, nhân viên nhà trường. Giúp cho GV nhà trường hiểu ý nghĩa và giá trị của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực HS, đồng thời nhận thức được vai trò, trách nhiệm của bản thân trong việc đổi mới dạy học. Tạo cho cán bộ, GV, nhân viên niềm tin vào sự thành công của đổi mới giáo dục và tạo động lực để mọi người tích cực tham gia vào quá trình đó. 3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp a) Tuyên truyền, phổ biến chương trình GDPT 2018 đến toàn thể CBQL, GV, NV trong nhà trường b) Cung cấp tài liệu về dạy học phát triển năng lực HS c) Tạo sự tin tưởng và động lực đổi mới cho GV, nhân viên d) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, động viên GV thực hiện 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện Các buổi tuyên truyền, thảo luận phải được chuẩn bị chu đáo, thực hiện nghiêm túc, thiết thực, tránh hình thức và lãng phí
  16. 14 Bản thân CBQL nhà trường phải nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của dạy học phát triển năng lực. Có đội ngũ GV cốt cán, nắm vững chuyên môn, có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, tâm huyết với nghề. 3.2.2. Tăng cường công tác bồi dưỡng phát triển năng lực, nghiệp vụ cho cán bộ, GV, tập trung bồi dưỡng đổi mới PP, HTTC dạy học và KTĐG theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS 3.2.2.1.Mục tiêu của biện pháp Xây dựng đội ngũ GV thực hiện được chương trình GDPT mới, triển khai tốt các PPDH tích cực, phát triển được phẩm chất, năng lực cho HS. Giúp GV xác định mục tiêu giáo dục dạy học định hướng năng lực, đó là kết hợp hài hòa sự phát triển tự do của cá nhân với sứ mệnh đào tạo nhân lực phục vụ xã hội. Giúp GV hiểu đúng mục đích của KTĐG, đó là kiểm tra, đánh giá phải vì sự tiến bộ của HS; không so sánh HS này với HS khác; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự hứng thú, tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của HS; giúp HS phát huy năng khiếu cá nhân; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan, không tạo áp lực cho HS và cha mẹ HS. 3.2.2.2. Nội dung biện pháp Bồi dưỡng năng lực thiết kế bài học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho GV. Nâng cao năng lực tổ chức bài học cho GV. Giúp GV hiểu biết và vận dụng được các PP và HTTC dạy học tích cực. Bồi dưỡng, nâng cao hiểu biết và khả năng vận dụng các PP và hình thức kiểm tra, đánh giá HS. Giúp GV nắm vững các hình thức kiểm tra, đánh giá trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. GV đổi mới nội dung kiểm tra, đánh giá. GV đổi mới PP và hình thức kiểm tra, đánh giá. GV tổ chức, hướng dẫn để HS biết cách tự đánh giá, HS được đánh giá lẫn nhau. GV phải hình thành ở HS khả năng tự kiểm tra, tự đánh giá. GV giúp HS hiểu rõ nhiệm vụ và có thể tự mình tổ chức các hoạt động học của mình dưới sự hướng dẫn. 3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp Tổ chức nghiên cứu các văn bản, chỉ thị hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, những yêu cầu về nội dung, chương trình, PP dạy học từ đó Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GV. Triển khai nghiêm túc trang “trường học kết nối” và duy trì họp tổ, nhóm thường xuyên để qua đó bồi dưỡng GV. Phân công GV nhiều kinh
  17. 15 nghiệm giảng dạy và quản lý kèm cặp, giúp đỡ GV mới ra trường và GV còn trẻ còn ít kinh nghiệm. Duy trì thường xuyên dự giờ và đặc biệt là phải tổ chức nhận xét nghiêm túc giờ dạy của GV để tìm ra được PP hay cho từng bài dạy. Triển khai viết và vận dụng những sáng kiến kinh nghiệm được đánh giá cao. Tổ chức thi GV giỏi cấp trường vào các đợt hội giảng nhân ngày 20/11 và 26/3 để có nguồn tham gia thi GV giỏi cấp Tỉnh. Tổ chức cho GV đi tham quan học tập các trường có chất lượng hàng đầu trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Nâng cao nhận thức của cán bộ, GV về tầm quan trọng của việc đổi mới kiểm tra, đánh giá. Tổ chức bồi dưỡng chuyên đề cho GV về các hình thức và PP đánh giá. Chỉ đạo GV thiết kế các bài kiểm tra HS theo hướng tiếp cận năng lực; đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá như giao cho HS viết báo cáo về một chủ đề, tóm tắt một chủ đề, lập sơ đồ tư duy; đánh giá qua thuyết trình; đánh giá qua sản phẩm học tập của HS; qua các sản phẩm hoạt động của nhóm Chỉ đạo GV thực hiện quan điểm đánh giá quá trình học tập của HS; thực hiện tốt việc phản hồi với HS sau kiểm tra, đánh giá. CBQL thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá của HS của GV trong nhà trường. Động viên, khích lệ kịp thời những GV làm tốt và nhắc nhở, điều chỉnh những GV chưa thực hiện. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp CBQL và GV nhà trường cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác này. Nhà trường cần có kế hoạch bồi dưỡng GV cho từng giai đoạn cụ thể. Bản thân mỗi GV cũng phải tích cực tham gia hoạt động bồi dưỡng và nhất là tự bồi dưỡng. Nhà trường tạo điều kiện về thời gian, CSVC, kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng GV. Xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức nòng cốt trong bồi dưỡng chuyên môn cho GV. Phát huy được vai trò của tổ trưởng và các GV cốt cán. GV nhà trường phải được tập huấn, bồi dưỡng kỹ về các nội dung đổi mới kiểm tra, đánh giá, nhất là việc thiết kế câu hỏi, bài kiểm tra theo hướng phát triển năng lực HS, việc sử dụng các hình thức và PP đánh giá mới. CBQL nhà trường phải chỉ đạo sát sao, thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện của GV. 3.2.3. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của GV, xây dựng các tiêu chí đánh giá, xếp loại GV gắn với hoạt động dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS
  18. 16 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Kiểm tra, đánh giá là một chức năng quan trọng trong chu trình quản lý của người lãnh đạo, đay là khâu cuối cùng, đồng thời cũng là khởi đầu cho một chu trình mới với chất lượng cao hơn. KTĐG thường xuyên và chính xác sẽ giúp việc nắm bắt thực trạng, kết quả công việc, mức độ đạt được, từ đó có sự điều chỉnh mục tiêu, thay đổi PP quản lý, PP tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đưa nhà trường hoạt động đúng quỹ đạo, thúc đẩy nâng cao chất lượng dạy học. KTĐG chính xác sẽ giúp cho việc động viên, khen thưởng kịp thời những cán bộ, GV, HS và hạn chế được những lệch lạc thiếu sót, hạn chế, đồng thời tuyên truyền được kinh nghiệm tiên tiến ngay trong thực tiễn. Điều quan trọng hơn cả quản lý là “mối liên hệ ngược” trong quản lý, hình thành nguyên lý tự kiểm tra cho mỗi cán bộ, GV và HS tự đánh giá xem xét bản thân, tự điều chỉnh nhằm phù hợp với lợi ích chung của nhà trường. 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp Kiểm tra việc thực hiện quy định về chuyên môn và các mặt công tác khác. Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn trong việc quản lý dạy học theo hướng phát triển năng lực HS. Kiểm tra hoạt động dạy học của GV. Kiểm tra trình độ nghiệp vụ, năng lực sư phạm của GV. Kiểm tra việc thực hiện quy định về chuyên môn. Kiểm tra kết quả giáo dục. 3.2.3.3. Cách thực hiện Chỉ đạo đổi mới KTĐG tập trung vào trọng tâm hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực HS. Lên kế hoạch dự giờ, thăm lớp của lãnh đạo nhà trường. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV về mục đích, ý nghĩa, vai trò của hoạt động kiểm tra, đánh giá; thống nhất kế hoạch, nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá chuyên môn; quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người kiểm tra và đối tượng kiểm tra; xây dựng được chuẩn đánh giá cho từng hoạt động cụ thể của GV, đồng thời quán triệt việc tổ chức, thực hiện trong hội đồng giáo dục nhà trường từ đầu năm học và ở mỗi học kỳ. Hiệu trưởng tổ chức thực hiện: Thành lập Ban Kiểm tra nội bộ nhà trường; kiểm tra chéo giữa các tổ chuyên môn về các loại hồ sơ chuyên môn theo quy định trong điều lệ nhà trường; kiểm tra giờ dạy trên lớp;
  19. 17 kiểm tra theo kế hoạch thường kỳ hoặc đột xuất; tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra, đánh giá; hồ sơ kiểm tra chuyên môn phải được lưu giữ cẩn thận, làm cơ sở đánh giá các lần kiểm tra sau. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện Hiệu trưởng phải nhận thức rõ vai trò của kiểm tra, đánh giá sẽ thúc đẩy hoạt động dạy học chương trình THPT nhằm phát triển năng lực HS, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập của HS, giúp các em có ý chí vươn lên đạt kết quả cao trong học tập và tu dưỡng đạo đức. Hiệu trưởng cần tác động vào ý thức của GV về yêu cầu đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học trong chương trình THPT của HS. Trên cơ sở đó, giúp GV nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác giảng dạy để từ đó điều chỉnh hoạt động dạy học, cải tiến PP, nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học và chất lượng từng bài dạy. Kết quả của KTĐG là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy học và quản lý giáo dục. Nếu KTĐG sai dẫn đến nhận định sai về chất lượng đào tạo gây tác hại lớn trong việc sử dụng nguồn nhân lực. KTĐG đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp người học tự tin, hăng say nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập. Sau kiểm tra, đánh giá cần có hình thức động viên khen thưởng những GV có thành tích cao hoặc xử lý nghiêm túc những trường hợp vi phạm để tạo động lực cho đội ngũ GV trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực HS. 3.2.4. Tăng cường phối hợp với gia đình, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp Nâng cao nhận thức, xác định vai trò nhiệm vụ nội dung của việc tổ chức phối hợp nhà trường gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh. Thống nhất mục tiêu, nội dung phương pháp và hình thức tổ chức, xây dựng kế hoạch phối hợp giáo dục đạo đức cho học sinh Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh 3.2.4.2. Nội dung biện pháp Tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh về công tác giáo dục đạo đức học sinh. Vì
  20. 18 có nhận thức đúng mới có hành động đúng. Tuyên truyền về đường lối giáo dục, mục đích, mục tiêu giáo dục, phương pháp giáo dục. Việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội với vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm đạt mục tiêu của giáo dục được coi như là một nguyên lý giáo dục. Sự phối hợp chặt chẽ ba môi trường giáo dục bảo đảm sự thống nhất trong nhận thức cũng như trong hành động giáo dục làm thúc đẩy quá trình phát triển nhân cách của học sinh. Cơ chế tổ chức phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh thực chất là những cách thức tổ chức việc phối hợp để thông qua đó thực hiện sự tác động qua lại giữa các lực lượng tham gia, nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ, nội dung đã đặt ra. 3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp Thông qua giáo viên chủ nhiệm, truyền đạt đến học sinh tất cả những quy định của Nhà trường về tiêu chuẩn đánh giá, những điều cấm, những điều nên làm và những tác hại khi vi phạm kỷ luật. Thiết lập các kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị xã hội ngoài nhà trường. Tổ chức các hội nghị chuyên đề để trao đổi và bàn phương pháp tổ chức, thực hiện việc tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh. Tổ chức kiểm tra đánh giá, khen thưởng, biểu dương, chấn chỉnh tạo ra sự thống nhất trong việc tổ chức phối hợp nhà trường gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh. Phối hợp giữa nhà trường và gia đình được thực hiện bởi nhiều biện pháp linh hoạt. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Nhà trường cần có những hỗ trợ cụ thể cho các bậc cha mẹ trong việc giáo dục con cái, cần chỉ ra cho các bậc cha mẹ học sinh những khả năng ưu thế đặc biệt của giáo dục gia đình. Lập kế hoạch công tác phối hợp quản lý. Nhà trường cần chủ động và chủ đạo cùng với các lực lượng trong cộng đồng tổ chức các loại hình hoạt động của học sinh. Điều chỉnh và phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện yêu cầu giáo dục của nhà trường. Phối hợp với cộng đồng để nắm tình hình học sinh. Phối hợp động viên và khuyến khích học sinh. Hiệu trưởng phải là người trực tiếp xây dựng kế hoạch - tổ chức chỉ đạo thực hiện - giám sát kiểm tra - xử lý kết quả công tác giáo dục học sinh nói chung và giáo dục đạo đức cho học sinh học sinh nói riêng; quán
  21. 19 triệt những Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Ngành về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh; chỉ đạo các thành viên trong Hội đồng Giáo dục (Phó Hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, Đoàn Thanh niên, Ban đại diện Cha mẹ học sinh) trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Đối với giáo viên chủ nhiệm: phải có sự kiên trì, có tâm huyết với nghề; có phương pháp chủ nhiệm tốt. Đối với giáo viên bộ môn: đảm bảo dạy tốt môn học mà mình phụ trách, chú ý đến mọi đối tượng học sinh, tận tình giúp đỡ các em tiếp thu kiến thức. 3.2.5. Tăng cường CSVC, TBDH và các điều kiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy, học tập 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp Có cơ chế chính sách thuận lợi cho hoạt động giảng dạy, học tập. Đảm bảo đầy đủ CSVC, thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập, đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục của nhà trường. Tạo điều kiện thuận lợi cho GV khai thác và sử dụng hiệu quả CSVC và các TBDH đã có. Nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc sử dụng các phương tiện, TBDH và bảo quản CSVC, thiết bị của GV và HS. 3.2.5.2. Nội dung biện pháp Tham mưu xây dựng cơ chế chính sách phù hợp, thuận lợi. Kiểm tra, đánh giá số lượng, chất lượng, nhu cầu về CSVC, phương tiện, thiết bị từ đó xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung, sửa chữa đồ dùng phục vụ cho hoạt động dạy học của nhà trường. Chỉ đạo GV thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học nhằm phát triển năng lực HS, tránh tình trạng “dạy chay” của GV. Khuyến khích GV sử dụng các phương tiện gắn với đời sống, đồ dùng sinh hoạt, đồ dùng tự làm vào dạy học. Quản lý tốt việc bảo quản đồ dùng tránh hỏng, mất mát 3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp Tham mưu với cấp trên ban hành cơ chế chính sách phù hợp với địa phương, thuận lợi cho việc dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho GV, nhân viên về tầm quan trọng của TBDH và tích cực sử dụng các đồ dùng, thiết bị vào giờ dạy. Xây dựng kế hoạch từng năm học và tầm nhìn đến năm 2025 về CSVC, thiết bị phục vụ cho dạy học.
  22. 20 Huy động các nguồn lực, tranh thủ sự đóng góp của các cá nhân, tập thể, các doanh nghiệp của phụ huynh HS và các cựu HS tham gia xây dựng CSVC, TBDH phục vụ cho dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực. Tăng cường đầu tư thiết bị CNTT, xây dựng và sử dụng tốt phần mềm sổ điểm điện tử, sổ liên lạc điện tử, trường học trực tuyến phục vụ cho quản lý, giảng dạy và học tập. Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, kiểm kê, kiểm định, bảo dưỡng định kỳ theo quy định. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Người Hiệu trưởng phải có tầm nhìn chiến lược lâu dài, phải biết đánh giá, ưu tiên cho những công việc cụ thể. Phải có nhân viên phụ trách thiết bị, thí nghiệm, thư viện có trình độ chuyên môn theo đúng chuyên ngành mình phụ trách. GV phụ trách phòng học bộ môn phải có trách nhiệm cùng các bộ phận liên quan bảo quản, sử dụng, đề xuất mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học. Phải có đủ các phòng học bộ môn, phòng thực hành, phòng tin học. Phải biết cách sử dụng, khai thác, bảo quản CSVC, thiết bị một cách có hiệu quả. Đưa việc sử dụng TBDH thành một tiêu chuẩn đánh giá xếp loại giờ dạy, xếp loại thi đua. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và hỗ trợ nhau cùng phát triển, mỗi biện pháp có thế mạnh và vị trí cần thiết trong quá trình quản lý giáo dục. Khi quản lý HĐDH trong nhà trường, Hiệu trưởng phải tiến hành các biện pháp một cách có đồng bộ, có hệ thống, biện pháp này là tiền đề, là cơ sở cho biện pháp kia, chúng bổ sung cho nhau, thúc đẩy nhau cùng hoàn thiện để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Hệ thống các biện pháp là một chỉnh thể thống nhất. Thực tiễn cho thấy không nên xem nhẹ hoặc tuyệt đối hóa bất kỳ biện pháp nào. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu khảo nghiệm
  23. 21 Bước 2: Lựa chọn tham khảo ý kiến của 4 đồng chí CBQL và 80 đồng chí GV công tác tại trường THPT Trần Phú Bước 3: Lấy ý kiến và xử lý kết quả khảo nghiệm 3.4.2. Kết quả khảo nghiệm 3.4.2.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp 100% các ý kiến đều cho rằng các biện pháp nêu trên là cần thiết trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục - đào tạo của trường THPT Trần Phú, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Trong đó biện pháp 2 có tính cần thiết nhất, điểm TB là 2,96. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ theo hướng phát triển năng lực cũng rất cần thiết, xếp thứ 2. 3.4.2.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp Qua kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất, cho thấy những biện pháp đề xuất đều có tính khả thi, được sự đồng tình, ủng hộ cao của CBQL và GV tại nhà trường THPT. Hệ số tương quan Spearman tính được có giá trị r = + 0,75, chứng tỏ sự tương quan là khá đồng thuận và chặt chẽ, nghĩa là sự quan tâm và đánh giá của CBQL, GV về các biện pháp quản lý của hiệu trưởng trường THPT Trần Phú, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc nêu ra được ủng hộ.
  24. 22 Tiểu kết chương 3 Căn cứ vào cơ sở lý luận về quản lý dạy học theo hướng phát triển năng lực HS và thực trạng nhà trường đã khảo sát, đề tài đưa ra 5 biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng phát triển năng lực HS ở trường THPT Trần Phú, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Các biện pháp được xây dựng trên nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, tính hệ thống, tính thực tiễn và tính khả thi. Qua khảo nghiệm cho thấy, các biện pháp này có tính cần thiết và tính khả thi cao. Đó là cơ sở để tin tưởng việc áp dụng những biện pháp này vào thực tiễn sẽ đem lại hiệu quả như mong muốn.
  25. 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Về lý luận Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS gồm: Xây dựng kế hoạch nhà trường; Chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai thực hiện hoạt động dạy học; Giám sát, đánh giá hoạt động dạy học. 1.2. Về thực tiễn Qua nghiên cứu thực trạng về quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS trường THPT Trần Phú cho thấy nhà trường đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, trong công tác quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển PC, NL HS vẫn còn một số hạn chế. Để việc quản lý hoạt động dạy học phát triển PC, NL HS đạt kết quả như mong muốn, cần có những biện pháp quản lý của người hiệu trưởng trên cơ sở phát huy những ưu điểm, khắc phục những vấn đề còn hạn chế của thực trạng. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề tài đã đề xuất 5 biện pháp cụ thể góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý dạy học ở nhà trường: Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của công tác quản lý dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THPT. Biện pháp 2: Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, GV, tập trung bồi dưỡng đổi mới PP, HTTC dạy học và KTĐG theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. Biện pháp 3: Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của GV, xây dựng các tiêu chí đánh giá, xếp loại GV gắn với hoạt động dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. Biện pháp 4: Tăng cường phối hợp với gia đình, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội. Biện pháp 5: Tăng cường CSVC, TBDH và các điều kiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy, học tập. Các biện pháp được xây dựng đồng bộ, sát thực tiễn nhà trường, qua khảo nghiệm cho thấy sự cần thiết và mức độ khả thi cao. Kết quả trên khẳng định: Các nhiệm vụ của đề tài đã được giải quyết ở mức độ cần thiết, mục đích của đề tài đã đạt được và giả thuyết của đề tài cũng đã được chứng minh.
  26. 24 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ban hành các văn bản chỉ đạo, hưỡng dẫn cụ thể về việc thực hiện dạy học theo chương trình GDPT 2018. - Tăng cường công tác bồi dưỡng cho CBQL cơ sở giáo dục, GV về công tác dạy học theo hướng phát triển năng lực HS theo hương thực hành, thực nghiệm. - Thực sự đổi mới thi, kiểm tra theo hướng phát triển năng lực HS. Từ đó tạo sự chuyển biến tích cực đối với hoạt động dạy học. 2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo - Chỉ đạo mạnh mẽ nhà trường về việc dạy học theo chương trình GDPT 2018. - Tăng cường tổ chức hội thảo cấp cụm trường, tập huấn dạy học theo hướng phát triển năng lực HS cho GV. - Giao quyền chủ động cho nhà trường xây dựng các chuyên đề, nội dung dạy học phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương và đối tượng HS. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy học, trong đó quan tâm đến hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực HS. 2.3. Đối với nhà trường - Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực HS để nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và HS về công tác này, đặc biệt là chương trình GDPT mới 2018 (theo thông tư 32/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018). - Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực HS phù hợp với điều kiện của nhà trường. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và đưa vào đánh giá GV, bình xét thi đua cuối năm học - Đẩy mạnh sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục. Tích cực tham mưu đề xuất để tăng cường CSVC, TBDH cho nhà trường.