Tóm tắt Luận văn Quản lý dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

pdf 27 trang phuongvu95 4850
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_day_hoc_mon_toan_theo_huong_phat_tr.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC  CẤN VĂN ĐA QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TOÁN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 8 14 0114 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT HẠNH Phản biện 1 PGS.TS Trần Thị Minh Hằng Phản biện 2 PGS. TS Nguyễn Thị Tình Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ họp tại phòng 212 Học viện Quản lý Giáo dục Vào hồi 17 giờ 00 ngày 12 tháng 9 năm 2018 Có thế tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Công nghệ thông tin – thư viện Học viện Quản lý Giáo dục - Phòng Đào tạo Sau đại học
  3. CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 1. Cấn Văn Đa (2018), Quản lý dạy học môn toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông, Tạp chí Quản lý Giáo dục, số 5, tháng 5 năm 2018, Tr 14-19
  4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Để đưa đất nước phát triển và hội nhập với thế giới thành công cần chăm lo phát triển GD&ĐT. Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, mục tiêu cụ thể với cấp THPT là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện Trong chương trình giáo dục THPT môn Toán có vị trí đặc biệt quan trọng. Thông qua học toán, học sinh được hình thành, rèn luyện và phát triển tư duy Đây cũng là một trong các môn học trong nhóm các môn học có thể áp dụng định hướng giảng dạy theo mô hình STEM. Ở các trường THPT của quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực đã được thực hiện. CBQL trường học đã thực hiện nhiệm vụ quản lý dạy học nói chung và quản lý dạy học môn toán nói riêng đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, quản lý dạy học vẫn còn những hạn chế trong tổ chức đa dạng hoá các hình thức dạy học, tạo môi trường học tập để phát triển năng lực học sinh. Trước yêu cầu triển khai đổi mới chương trình GDPT, thực hiện dạy học tích hợp kết hợp với dạy học phân hoá, định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT, đòi hỏi quản lý dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh cần có những đổi mới nhất định. Với những lý do trên tác giả chọn đề tài “Quản lý dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp khoá đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng dạy học, quản lý dạy học nói chung và quản lý dạy học môn Toán ở trường THPT, đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới GD. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý HĐDH và quản lý dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT. 1
  5. 3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng dạy học và quản lý dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. 3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học môn môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 4. Giả thuyết khoa học: Phân tích nội dung dạy học môn Toán theo tiếp cận các thành tố của “tam giác dạy học” và quản lý dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh dựa theo tiếp cận quản lý các thành tố đó sẽ chỉ rõ được các công việc mà hiệu trưởng cần làm để quản lý dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh. Nếu các biện pháp quản lý dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh được đề xuất trên cơ sở lý luận và những dữ liệu thực trạng dạy học môn Toán, quản lý dạy học môn Toán của các trường THPT quận Hai Bà Trưng, Hà Nội được phân tích, đánh giá theo tiếp cận trên thì các biện pháp sẽ có tính khả thi và khắc phục được những hạn chế để nâng cao chất lượng dạy học môn Toán đáp ứng yêu cầu. 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 5.1. Khách thể nghiên cứu: Dạy học và quản lý dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT 5.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực HS ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, HN. 6. Phạm vi nghiên cứu tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý của Hiệu trưởng; Tiến hành khảo sát thực tế ở ở 4 trường THPT thuộc quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội là: THPT Thăng Long, THPT Trần Nhân Tông, THPT Đoàn Kết -Hai Bà Trưng và trường THCS&THPT Tạ Quang Bửu (chỉ nghiên cứu cấp THPT trong trường này, sau đây gọi là THPT Tạ Quang Bửu). Các dữ liệu khảo sát thực trạng lấy trong các năm học: năm học 2015- 2016, 2016-2017 và học kỳ 1 năm học 2017-2018. Khảo sát 50 CBQL, GV Toán và lấy ngẫu nhiên 240 HS thuộc các khối 10,11,12 của 4 trường THPT 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, đọc, hồi cứu, khái quát hoá, tổng hợp hoá, phân tích các tài liệu khoa học về dạy học, dạy học môn Toán, chương trình giáo dục phổ thông, quản lý hoạt động dạy học ở trường phổ thông, các qui định của ngành về dạy 2
  6. học và quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực người học để xác lập cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát; điều tra bằng phiếu hỏi; Phương pháp tọa đàm (trò chuyện, phỏng vấn; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 7.3. Phương pháp hỗ trợ khác: Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích, xử lý các số liệu khảo sát thực trạng để rút ra kết luận khoa học. 8. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bầy trong 3 chương CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TOÁN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứ u về dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh: Trong phần này tác giả đã tổng quan các nghiên cứu về dạy học dạy học phát triển năng lực và dạy học một số môn học theo hướng phát triển năng lực, trong đó có dạy học môn toán của các tác giả trong và ngoài nước 1.1.2. Các nghiên cứ u về quản lý dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh: Tác giả đã tổng quan các nghiên cứu về vai trò của HT trong lãnh đạo việc dạy học, quản lý dạy học ở một cấp học, quản lý dạy học một môn học, theo đó thấy rằng nghiên cứu quản lý dạy học môn Toán ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực HS chưa nhiều, cần tiếp tục nghiên cứu. 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài Tác giả đã làm rõ các khái niệm cơ bản như: Năng lực, Dạy học, Dạy học phát triển năng lực; Quản lý; Quản lý dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh; 1.3. Dạy học môn toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông 1.3.1. Môn toán trong chương trình giáo dục trung học phổ thông Phần này giới thiêu khái quát về môn Toán trong chương trình GDPT, môn toán ở cấp THPT; 1.3.2. Dạy học môn toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông 3
  7. 1.3.2.1. Các năng lực toán học cần hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy học môn Toán- Năng lực tư duy; - Năng lực giải quyết vấn đề toán học; - Năng lực mô hình hoá toán học; -Năng lực giao tiếp toán học (nói, viết, biểu diễn toán học);-Năng lực sử dụng công cụ Toán học, đặc biệt là công nghệ thông tin;- Năng lực lập luận Toán học;- Năng lực tự học toán; - Năng lực sử dụng các ký hiệu, công thức và các yếu tố kỹ thuật 1.3.2.2. Dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực học sinh a) Giáo viên với hoạt động dạy - Giáo viên phải soạn bài trước khi đến lớp; GV phải xác định được các kiến thức trọng tâm của bài dạy, GV phải lựa chọn PP và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc trưng môn học; lựa chọn và sử dụng thiết bị dạy học phù hợp yêu cầu môn học, lứa tuổi học sinh và điều kiện của nhà trường; - Phải tổ chức các hoạt động dạy học đa dạng, linh hoạt, tạo môi trường học tập thân thiện, tích cực để HS được tham gia vào quá trình kiến tạo tri thức, hình thành và phát triển năng lực; Trong quá trình tổ chức dạy học phải quan tâm đến mọi đối tượng HS; - Chú trọng dạy cho học sinh cách học môn Toán; Liên hệ kiến thức toán học với thực tiễn; Chủ động khai thác mô hình dạy học tích hợp phù hợp với môn học và điều kiện thực tế để dạy học phát triển năng lực HS; - Sử dụng đa dạng linh hoạt các hình thức kiểm tra, đánh giá để xác định được mức năng lực HS đạt được trong quá trình dạy học Theo đó xác định các năng lực GV toán cần có nhằm định hướng việc bồi dưỡng GV Toán b) Học sinh với hoạt động học Học sinh phải thực sự là chủ thể của quá trình học, - Chủ động, tích cực, có hứng thú học tập, biết đặt mục tiêu học tập, xây dựng kế hoạch, lựa chọn phương pháp học tập phù hợp với năng lực cá nhân, yêu cầu môn học và điều kiện thực tế. - Học sinh phải học bài, chuẩn bị bài trước khi đến lớp; Đối với môn Toán, HS phải thường xuyên hệ thống hoá kiến thức, nắm vững kiến thức lớp trước để làm tiền đề cho lớp sau; làm nhiều bài tập, phân dạng bài tập để luyện tập, củng cố; - Phải tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia vào các hoạt động học tập trên lớp; Xây dựng thái độ, hành vi đúng; Chủ động vận dụng kiến thức Toán học vào thực tiễn để phát triển năng lực Theo đó, HS phải rèn luyện các kỹ năng cá nhân, năng lực phương pháp trong quá trình học tập. 4
  8. c) Xây dựng môi trường dạy học môn Toán để phát triển năng lực học sinh Bao gồm môi trường CSVC, TBDH và môi trường văn hoá 1.4. Quản lý dạy học môn toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông. Nội dung QL dạy học môn Toán theo tiếp cận quản lý các thành tố của “tam giác dạy học”, bao gồm: 1.4.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên Toán - Quán triệt đến tất cả các GV yêu cầu dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh; - Phân công GV dạy Toán phù hợp; - Xây dựng kế hoạch dạy học của trường, tổ chuyên môn để làm cơ sở cho GV xây dựng kế hoạch dạy học;- Qui định cụ thể việc lập kế hoạch dạy học của GV;- Chỉ đạo tổ chuyên môn cùng với GV bộ môn (trong đó có GV môn Toán) thực hiện phát triển chương trình nhà trường đúng qui định; Hướng dẫn, giám sát GV dạy học bằng các PPDH tích cực;- Chỉ đạo GV xây dựng công cụ đánh giá kết quả học tập của HS theo năng lực; Đổi mới kiểm tra, đánh giá dạy học; - Tổ chức bồi dưỡng, khuyến khích GV tự bồi dưỡng năng lực dạy học; 1.4.2. Quản lý hoạt động học môn Toán của học sinh - Triển khai và phổ biến đến GV, HS các văn bản qui định quyền và nghĩa vụ của HS trong học tập, rèn luyện.- Tổ chức cho HS tham gia xây dựng nội qui học tập, ban hành thống nhất và cam kết thực hiện; - Tổ chức hoạt động tham vấn cho HS về phương pháp học tập; giáo dục động cơ học tập; định hướng nghề nghiệp;- Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, GV bộ môn hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch học tập; Kiểm tra, đôn đốc việc học tập trên lớp, ngoài giờ lên lớp của HS bằng các hình thức, phương pháp phù hợp; . 1.4.3. Quản lý xây dựng môi trường dạy học môn toán tạo điều kiện cho học sinh phát triển năng lực- Chỉ đạo rà soát về điều kiện CSVC, TBDH; có kế hoạch bổ sung, nâng cấp, khai thác, sử dụng phù hợp; tổ chức tập huấn CB phụ trách TBDH, GV về khai thác, sử dụng những thiết bị dạy học mới;- XD môi trường văn hoá học đường. 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý dạy học môn toán ở trường trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực học sinh. Trong phạm vi luận văn, tác giả đề cập tới một số yếu tố cơ bản sau: 1.5.1. Qui định và hướng dẫn thực hiện chương trình môn Toán;1.5.2. Trình độ năng lực của cán bộ quản lý trường học; 1.5.3. Đội ngũ giáo viên dạy Toán; 1.5.4. Qui mô và chất lượng học sinh;1.5.5. Điều kiện cơ sở vật chất thiết bị dạy học KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 5
  9. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TOÁN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNGQUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI 2.1.Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục trung học phổ thông quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 2.1.1. Tình hình kinh tế- xã hội quận Hai Bà Trưng 2.1.2. Tình hình các trường trung học phổ thông quận Hai Bà Trưng (về Qui mô HS, học lực, hạnh kiểm, GV, CSVC) 2.2.Tổ chức hoạt động khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát: Nhằm thu thập thông tin về thực trạng dạy học môn Toán và quản lý dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 2.2.2. Nội dung khảo sát - Khảo sát về tình hình học tập môn Toán của học sinh; tình hình dạy học môn Toán của GV, điều kiện CSVC, môi trường dạy học môn toán; quản lý dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THPT trên địa bàn; 2.2.3. Phương pháp khảo sát - Dùng phiếu hỏi;- Thiết kế phiếu phỏng vấn;- Nghiên cứu hồ sơ quản lý dạy học;- Quan sát hoạt động dạy học 2.2.4. Đối tượng khảo sát - 50 CBQL và GV Toán của 4 trường THPT trên địa bàn quận Hai Bà Trưng; - 240 học sinh các lớp 10,11,12 của 4 trường được lấy ngẫu nhiên 2.2.5. Xử lý kết quả: tổng hợp ý kiến đánh giá theo mỗi mức độ bằng tỷ lệ % và tính giá trị trung bình của các đánh giá để đưa ra nhận định chung về mức độ được phản ánh trong thực tế; 2.3. Thực trạng dạy học môn toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường Trung học phổ thông quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên Qua bảng các bảng 2.6, 2.7 cho thấy, nhiều nội dung trong hoạt động dạy học của GV Toán phù hợp với dạy học phát triển năng lực HS đã được GV đánh giá là thực hiện tốt như: Soạn bài, xác định mục tiêu dạy học với các mức năng lực cụ thể mà HS cần đạt để định hướng việc dạy học, chú ý dạy cho HS phương pháp học môn Toán, cập nhật kiến thức mới, giao nhiệm vụ học tập với yêu cầu cụ thể, đánh giá khách quan công bằng, sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh việc 6
  10. dạy, việc học (với điểm TB từ 3,3 đến 3,7); Tuy nhiên, việc tổ chức hoạt động ngoại khoá bộ môn, CLB Toán, GV tự đánh giá mới thực hiện ở mức TB (điểm đánh giá TB 2,5); trong khi đây là một hình thức hoạt động rất phù hợp để phát triển năng lực HS cần được quan tâm hơn trong thời gian tiếp theo. Cũng ở một số nội dung tương tự, HS đánh giá việc GV toán thực hiện ở mức độ khá, thấp hơn GV tự đánh giá; Xong các đánh giá của HS về hoạt động dạy của GV Toán và tự đánh giá của GV Toán không có mâu thuẫn; Đánh giá cụ thể hơn về việc sử dụng PPDH và hình thức tổ chức dạy học của GV Toán các trường THPT của Quận HBT cho kết quả ở bảng 2.8. Thấy rằng GV Toán ở các trường đã sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực HS ở mức độ khá (với điểm đánh giá TB từ 2,5 đến 3,1); Tuy nhiên, việc dạy học Toán theo mô hình STEM mới thực hiện ở mức TB; Đặc biệt vẫn còn một tỷ lệ nhất định GV toán chưa liên hệ Toán với thực tiễn (2%), 10% GV Toán chưa sử dụng mô hình dạy học STEM bao giờ; 6% GV Toán chưa tham gia tổ chức câu lạc bộ Toán học cho HS; 4% GV toán chưa chú ý hướng dẫn HS khai thác tài liệu học tập, tổ chức hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học Ngoài ra, tác giả cũng tìm hiểu thêm những thuận lợi, khó khăn của GV toán trong dạy học thông qua các câu hỏi mở, qua phỏng vấn. 2.3.2. Thực trạng hoạt động học của học sinh Theo báo cáo sơ kết, tổng kết của các trường được tổng hợp trong bảng 2.9 có thể thấy, tỷ lệ học sinh có kết quả học tập môn Toán đạt khá và giỏi của các trường hàng năm khá ổn định, đều đạt trên 50 % trong đó cao nhất là THPT Thăng Long (trên 90%); Thấp nhất là THPT Trần Nhân Tông (gần 56%). Số HS học yếu, kém môn Toán trường THPT Thăng Long không có, chỉ có ở 03 trường còn lại. Khảo sát cho thấy hầu hết HS các trường đã thực hiện khá đầy đủ các hoạt động học tập cơ bản như: nghe giảng, ghi chép bài, chuẩn bị bài ở nhà, tham gia vào các hoạt động học tập do GV tổ chức, có phương pháp học toán, có hứng thú với môn Toán Mức độ thực hiện các nội dung này ở mức TB-Khá; Việc tham gia tích cực vào các hoạt động học tập, góp phần phát triển năng lực HS đã được HS các trường thực hiện với tỷ lệ từ trên 70% trở lên đạt ở mức TB. Theo đó tỷ lệ HS luôn hiểu bài từ mức TB trở lên chiếm trên 80%. Tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ nhất định HS chưa thực hiện các nội dung học tập hoặc thực hiện còn yếu. Có đến 17,8% số HS được hỏi chưa vận dụng được kiến thức Toán 7
  11. vào thực tế; Tác giả cũng tìm hiểu thêm HS về lý do có được kết quả học tập môn Toán như vậy, nhận được các câu trả lời khá đa dạng. Tổng hợp 107 phiếu của HS, tóm lược một số lý do chính dẫn đến kết quả học tập môn Toán của HS các trường THPT của quận Hai Bà Trưng trong bảng 2.11; Về phía GV, khi được hỏi về tình hình học tập của HS, các GV cũng đã có những đánh giá cụ thể; Tổng hợp ý kiến GV đánh giá việc học tập môn Toán của HS trong bảng 1.12 2.3.3. Thực trạng môi trường dạy học môn Toán Các trường đã có đủ tài liệu dạy học môn Toán; Các trường có đủ CSVC phục vụ dạy học nói chung và dạy học môn Toán nói riêng; trong đó 2 trường THPT Thăng Long và THPT Đoàn kết- Hai Bà Trưng các phòng học có đủ máy chiếu, tạo điều kiện cho HV ứng dụng CNTT trong dạy học; Trường THPT Tạ Quang Bửu có phòng học STEM tạo điều kiện cho việc áp dụng mô hình dạy học tích hợp nhằm phát triển năng lực toán học, khoa học, công nghệ và kỹ thuật cho HS; Trường THPT Trần Nhân Tông điều kiện CSVC, TBDH còn có nhiều khó khăn hơn. Các ý kiến đánh giá của CBQL, GV, HS về cơ bản cho thấy các trường đều có môi trường sư phạm thân thiện, hợp tác, dân chủ; Tuy nhiên cả CBQL, GV, HS đều thấy áp lực trong dạy học, liên quan đến vấn đề thành tích của nhà trường, của HS; còn coi trọng điểm số vì vấn đề thi vào đại học, cơ chế tuyển sinh đại học, cao đẳng; cách thi, xét tuyển dẫn đến việc dạy học toán đáp ứng yêu cầu thi cử còn nặng nề 2.4. Thực trạng quản lý dạy học môn toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên Cán bộ quản lý các trường đã quán triệt đến tất cả các GV yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh; Cung cấp và giúp GV nắm vững CTGD cấp học, môn học; Phân công GV dạy học môn Toán khá phù hợp, linh hoạt dựa trên các nguyên tắc cụ thể, rõ ràng hướng tới việc đạt mục tiêu GD; Điều đó thể hiện qua bảng 2.13. Các trường đều có qui định cụ thể việc lập kế hoạch dạy học của GV; Chỉ đạo các tổ chuyên môn (trong đó có tổ Toán hay tổ KHTN) hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch dạy học; Đảm bảo kế hoạch dạy học được xây dựng đầy đủ, đảm bảo yêu cầu, được phê duyệt theo qui định và triển khai thực hiện nghiêm túc; 8
  12. Bảng 2.14. CBQL, GV đán giá việc lập kế hoạch dạy học môn Toán Mức độ thực hiện (SL/TL) STT Nội dung 0 1 2 3 4 TB Quy định cụ thể về việc 5 3 13 19 10 2.5 lập kế hoạch dạy học của 1 GV theo đúng yêu cầu 10% 6% 26% 38% 20% đổi mới GD Xây dựng và công bố kế 2 5 25 18 3.2 hoạch năm học của nhà 2 trường kịp thời làm cơ sở cho GV xây dựng kế 4% 10% 50% 36% hoạch năm học. Chỉ đạo tổ chuyên môn 1 7 8 20 14 2.8 3 xây dựng kế hoạch năm học. 2% 14% 16% 40% 28% Chỉ đạo tổ trưởng chuyên 8 5 5 13 19 2.6 4 môn hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch năm học. 16% 10% 10% 26% 38% Đảm bảo mọi GV có đủ 2 9 10 10 19 2.7 5 kế hoạch dạy học theo yêu cầu. 4% 18% 20% 20% 38% Tổ trưởng chuyên môn 3 6 12 5 24 2.8 phê duyệt kế hoạch dạy 6 học của GV theo quy 6% 12% 24% 10% 48% định. Đảm bảo kế hoạch dạy 2 13 21 14 2.9 7 học của GV mang tính khoa học. 4% 26% 42% 28% Đảm bảo mọi GV dạy 7 2 5 15 21 2.8 8 học theo đúng kế hoạch đã lập. 14% 4% 10% 30% 42% Việc chỉ đạo dạy học của CBQL ở cả 4 trường khá sát sao; kết quả cho trong bảng 2.15; Việc thực hiện rút kinh nghiệm sau giờ dạy, định hướng cải thiện việc dạy học của GV được đánh giá ở mức tốt (điểm TB là 3,9); giám sát việc GV Toán thực hiện đúng chương trình dạy học theo qui định (điểm TB 3,7).Các trường đã chỉ đạo GV xây dựng công cụ đánh giá kết quả học tập của HS theo năng lực (bảng 2.16). 9
  13. Các trường đã chú trọng việc bồi dưỡng và khuyến khích GV tự bồi dưỡng năng lực dạy học; Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong quản lý dạy học; Đẩy mạnh đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn; thực hiện dự giờ sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Cử giáo viên tham dự các đợt tập huấn chuyên môn theo cụm trong khu vực Hoàn kiếm- Hai Bà Trưng. Tuy nhiên, cách tổ chức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn còn chậm đổi mới; việc tập huấn chuyên đề theo cụm chuyên môn hiệu quả chưa cao (bảng 2.17, 2.18- trong bản chính) 2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh Đã thực hiện quản lý việc học của HS bằng việc ban hành các nội qui, qui định; thực hiện các tác động đến đội ngũ GV để quản lý hoạt động học của HS. Kết quả khảo sát (bảng 2.19 và 2.10) cho thấy hầu hết các nội dung quản lý cần thiết đều đã được các trường triển khai. Tuy nhiên các CBQL, GV toán đánh giá cao hơn, HS đánh giá thấp hơn.Điều đó cho thấy, các CBQL tác động đến GV để quản lý việc học tập của HS khá cụ thể, nhưng sự tác động của GV đến HS lại chưa thật sự đầy đủ theo yêu cầu. Do lớp học đông nên việc sâu sát đến từng HS chưa thực hiện tốt; Vẫn có hiện tượng khá dễ dãi trong đánh giá để có được thành tích cao. Điều này cần có biện pháp khắc phục. 2.4.3. Thực trạng quản lý môi trường dạy học tạo điều kiện cho học sinh phát triển năng lực Bảng 2.21. CBQL, GV đánh giá việc quản lý CSVC, thiết bị dạy học. Có thể thấy CBQL và GV đánh giá việc quản lý cơ sở vật chất thiết bị dạy học ở mức tốt và khá. Thực tế ở trường THPT Trần Nhân Tông, cơ sở vật chất nhà trường xuống cấp nghiêm trọng, chưa được đầu tư nâng cấp kịp thời; máy chiếu phục vụ dạy học còn thiếu nhưng trong điều kiện như vậy việc quản lý để khai thác sử dụng trong dạy học GV vẫn cho rằng đã được CBQL thực hiện khá tốt. Về mức độ đáp ứng của CSVC phục vụ dạy học, sự đầu tư, bổ sung, nâng cấp CSVC thì họ đánh giá thấp. Bên cạnh đó các trường cũng đã quan tâm xây dựng văn hoá học đường; Chỉ đạo GV xây dựng các tập thể lớp tự quản; tạo dựng môi trường quản lý dân chủ, thân thiện, tích cực; Có hệ thống nội qui, qui định khá rõ ràng để quản lý dạy học. 2.4.4.Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông quận Hai Bà Trưng Kết quả khảo sát qua lấy ý kiến của 50 CBQL và GV cho trong bảng dưới đây 10
  14. Bảng 2.22.Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến QL dạy học phát triển năng lực HS T Yếu tố ảnh hưởng Mức độ ảnh hưởng T Ít ảnh Bình Ảnh hưởng Rất ảnh hưởng thường nhiều hưởng 1 Qui định và HD thực 57,5 % 42,5% hiện CT 2 Trình độ năng lực của 25% 75% CBQL 3 Đội ngũ giáo viên 7,5% 15% 77,5% 4 Qui mô và chất lượng 7,5% 37,5% 55% HS 5 Điều kiện CSVC 12,5% 72,5% 15% 2.4.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý dạy học môn toán theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông quận Hai Bà Trưng, Hà nội 2.4.5.1. Điểm mạnh: Đội ngũ GV toán khá đồng đều, chất lượng dạy học tốt; Học sinh cơ bản chăm học, có năng lực tư duy toán; Kết quả dạy, học môn toán khá tốt; Việc phân công GV dạy Toán đã được thực hiện đảm bảo tính pháp lý, cân đối về mặt bằng lao động; đã dựa trên năng lực và điều kiện của mỗi GV.Việc lập kế hoạch dạy học của trường, chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán đã bám sát chương trình qui định và thực hiện khá tốt. Đã có qui định cụ thể về dạy học; Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học; giám sát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch dạy học của GV; Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn; Trường THPT Tạ Quang Bửu đã chỉ đạo GV tiếp cận với dạy học theo mô hình STEM để phát triển năng lực HS.Thực hiện kiểm tra, đánh giá việc dạy học nghiêm túc, đúng qui định 2.4.5.2. Điểm yếu:Một bộ phận GV và CBQL vẫn coi trọng thành tích, gây ra áp lực điểm số trong dạy học môn Toán với HS; Lớp học đông nên GV chưa quan tâm hết đến mọi đối tượng HS, nhất là HS yếu;Việc phân công GV dạy Toán chưa thật hài hoà, chưa chú ý thoả đáng tới nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của HS. Chỉ đạo chưa thật sát sao các tổ chuyên môn trong việc hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực HS; Chưa quan tâm xây dựng lực lượng giáo viên cốt cán. Việc quản lý tổ chức các hoạt động bồi dưỡng giáo viên nói chung và GV môn Toán nói riêng chưa thực sự thiết thực và hiệu quả; Ba trường THPT công lập chưa có điều kiện 11
  15. để GV tiếp cận và ứng dụng mô hình STEM trong dạy học môn toán tích hợp với các môn khoa học, công nghệ và kỹ thuật để phát triển năng lực HS. Riêng trường THPT Tạ Quang Bửu do đặc thù của trường ngoài công lập, GV thỉnh giảng, hợp đồng là chính nên chưa tổ chức dự giờ, đánh giá, xếp loại GV thường xuyên; chưa tổ chức các hoạt động sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn thi GV giỏi .Chưa quản lý sát sao hoạt động học tập của HS nhất là vấn đề tham vấn, hỗ trợ HS trong học tập môn Toán gắn với định hướng nghề nghiệp; Quản lý xây dựng môi trường học tập môn Toán theo hướng hiện đại, phát huy vai tò chủ động, tích cực của HS cần được chú trọng hơn. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS chậm đổi mới theo hướng đánh giá năng lực. 2.4.5.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết:(i) Chăm lo bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV; Chú trọng xây dựng đội ngũ GV cốt cán; (ii) Chú trọng việc xây dựng môi trường học tập cho HS theo hướng tăng cường trải nghiệm, liên hệ toán học với thực tiễn; tham vấn hỗ trợ HS trong học tập;(iii) Đầu tư, nâng cấp CSVC, TBDH để phát huy tính chủ động, tích cực và ứng dụng CNTT trong dạy học; (iv) Đổi mới kiểm tra đánh giá dạy học theo hướng DH phát triển năng lực HS. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TOÁN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Đảm bảo mục tiêu dạy học 3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi 3.2. Biện pháp quản lý dạy học môn toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 3.2.1 Biện pháp 1. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên Toán đáp ứng yêu cầu dạy học phát triển năng lực học sinh 3.2.1.1.Mục đích:Nhằm khắc phục những hạn chế cho giáo viên trong dạy học Toán như đã phân tích trong chương 2; Đồng thời, cập nhật những yêu cầu mới đối với giáo viên trong thực hiện chương 12
  16. trình giáo dục theo hướng phát triển năng lực học sinh; đảm bảo GV hiểu đúng về dạy học phát triển năng lực HS; có thể lựa chọn, sử dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá HS, tạo môi trường học tập tích cực, để thông qua dạy học môn Toán, học sinh phát triển được các năng lực Toán học và các năng lực khác theo yêu cầu của cấp học, đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng day học môn Toán ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 3.2.1.2.Nội dung và cách thực hiện Thực hiện bồi dưỡng giáo viên Hiệu trưởng các trường cần tiến hành các hoạt động sau: (i) Tiến hành khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của GV toán (cùng với các GV khác trong trường) để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng: - Cách khảo sát năng lực: + Có thể đánh giá cụ thể năng lực dạy học của GV Toán thông qua xây dựng bộ phiếu đánh giá; + Dựa vào kết quả đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp hàng năm;+ Kết hợp với lấy ý kiến phản hồi từ học sinh, + Thông qua dự giờ, nghiên cứu hồ sơ giáo án của GV để xác định những năng lực cần bồi dưỡng cho GV; + Khảo sát nhu cầu của chính GV;Từ các khảo sát này đối chiếu với yêu cầu đổi mới giáo dục, yêu cầu dạy học phát triển năng lực HS để xác định nội dung cần bồi dưỡng cho GV, cân đối hài hoà giữa đáp ứng nhu cầu cá nhân của GV với nhu cầu của tổ chức. Các vấn đề sau đây cần quan tâm bồi dưỡng cho GV Toán ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng: (1) Kiến thức về dạy học phát triển năng lực cho sinh; (2) Cách soạn giáo án môn Toán để dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS; (3) Cách giúp HS hứng thú với môn Toán; (4) Cách tổ chức hoạt động học tập với lớp đông, phân hoá năng lực HS để dạy học phù hợp đối tượng; (5) Cách khai thác và sử dụng các thiết bị trong dạy học Toán; (5) Cách dạy Toán kết hợp với hướng nghiệp; (6) Cách dạy HS phương pháp học Toán, (7) Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng phát triển năng lực HT chủ trì việc xây dựng nội dung, lựa chọn phương thức tổ chức tập trung theo lớp, hội thảo chuyên đề, sinh hoạt tổ, nhóm; tự bồi dưỡng qua nghiên cứu tài liệu; diễn đàn trao đổi qua mạng ), xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV phù hợp với điều kiện nhà trường. (ii) Tổ chức bồi dưỡng cho GV: + Đối với những vấn đề như: GV thiếu kiến thức về dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS , có thể tổ chức buổi sinh hoạt chuyên môn cho toàn thể GV trong trường/ cụm trường, mời báo cáo viên trao đổi, hướng dẫn GV tìm 13
  17. hiểu tài liệu để có nhận thức đầy đủ và đúng. Ngoài ra hiệu trưởng mỗi trường có thể cung cấp thêm tài liệu để GV tự học; Mở diễn đàn trao đổi qua mạng về chủ đề dạy học phát triển năng lực học sinh + Đối với việc bồi dưỡng cho GV Toán năng lực tạo hứng thú học Toán cho HS, hiệu trưởng có thể trực tiếp bồi dưỡng cho GV thông qua họp hội đồng sư phạm; HT có thể tham gia sinh hoạt chuyên môn với GV để chia sẻ một số cách tạo hứng thú cho HS trong học tập thông qua tìm hiểu HS để có cách thực hiện phù hợp; Hướng dẫn GV đổi mới cách tìm hiểu HS. + Đối với bồi dưỡng các năng lực GV còn thiếu, yếu, tuỳ vào số lượng GV có nhu cầu và cần được bồi dưỡng để lựa chọn việc bồi dưỡng bằng hình thức kèm cặp hay tổ chức thành lớp để mời chuyên gia huấn luyện cho họ.+ Đẩy mạnh sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường, đổi mới cách thức tổ chức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. + Xây dựng đội ngũ GV cốt cán (tổ trưởng, nhóm trưởng, GV giỏi) để kèm cặp bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho các GV khác, đặc biệt là GV trẻ mới ra trường. + Tổ chức các nhóm GV – HS thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng về vấn đề dạy học, kiểm tra đánh giá HS theo hướng phát triển năng lực; nghiên cứu dạy học tích hợp, dạy học phân hoá, dạy học theo mô hình STEM + Đối với các trường THPT quận Hai Bà Trưng, việc bồi dưỡng cho GV về dạy học Toán tích hợp với các môn khoa học, kỹ thuật, công nghệ có thể mời GV trường THPT Tạ Quang Bửu báo cáo, trao đổi; Tổ chức cho GV tham quan, thực hành dạy học theo mô hình STEM trong sự kết hợp với GV trường THPT Tạ Quang Bửu. Cần chú ý tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học theo hướng phát triển năng lực cho GV toán cần kết hợp linh hoạt với các hoạt động bồi dưỡng GV khác. Trong tổ chức BD cần thường xuyên giám sát để đảm bảo các kế hoạch được thực hiện nghiêm túc, tránh hình thức; Tạo điều kiện về thời gian, vật chất, động viên, tạo động lực cho GV trong bồi dưỡng và triển khai áp dụng trong thực tiễn. (iii) Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV thông qua việc đánh giá sản phẩm hoạt động của GV (qua dự giờ, qua phản hồi của HS, qua kiểm tra hồ sơ và qua các báo cáo chuyên đề ) 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện: -CBQL phải nhận diện đúng nhu cầu bồi dưỡng GV, xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng GV khoa học, hợp lý kết hợp được với các mục tiêu bồi dưỡng khác nhau; Tổ chức bồi 14
  18. dưỡng GV bằng các phương thức linh hoạt; Tạo được động lực cho GV trong quá trình bồi dưỡng 3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Toán đồng bộ với đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực. 3.2.2.1.Mục đích Đổi mới PPDH đồng bộ với đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS với mục đích thông qua đổi mới kiểm tra, đánh giá HS theo năng lực sẽ là đòn bẩy thúc đẩy đổi mới PPDH và ngược lại đổi mới PPDH phải gắn liền với đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS để xem xét hiệu quả của đổi mới PPDH. 3.2.2.2.Nội dung và cách thức thực hiện Chỉ đạo GV đổi mới PPDH môn Toán Định hướng cho GV trong soạn bài lên lớp; Chỉ đạo tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực người học: GV cần tổ chức được các hoạt động để HS tham gia một cách chủ động, tích cực. Chỉ đạo GV trong dạy học, cần quản lý, bao quát lớp, giao nhiệm vụ cụ thể, yêu cầu HS tham gia và hoàn thành các nhiệm vụ học tập trước tập thể lớp; nhất là các hoạt động trải nghiệm, tạo cơ hội cho HS tham gia vào các hoạt động học tập, gắn nội dung dạy học với những tình huống thực tiễn. Chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH theo hướng cả GVvà HS đều hoạt động, tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý phát huy khả năng tự học cho HS. Chỉ đạo GV đổi mới PPDH đồng bộ với đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS ; Chỉ đạo TCM tổ chức xây dựng các đề kiểm tra, thi dựa vào ma trận kiến thức; chỉ đạo GV xây dựng công cụ đánh giá NLHS thông qua các đề thi, kiểm tra, bài tập, hoặc thực hiện các dự án học tập (theo tiếp cận STEM) mà ở đó yêu cầu HS vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn. Khuyến khích GV khai thác và sử dụng TBDH, ứng dụng CNTT để góp phần đổi mới PPDH. Chỉ đạo GV phát huy vai trò chủ thể của HS trong học tập môn Toán. Tổ chức cho HS tự phát hiện ra cái mới, cách giải quyết nhiệm vụ học tập một cách sáng tạo theo cá nhân hoặc hợp tác nhóm; Tập trung dạy cho HS cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học; Tổ chức huấn luyện cho học sinh phương pháp học tập hiệu quả. Chỉ đạo GV phải kết hợp dạy chữ với dạy người và định hướng nghề nghiệp cho HS. 15
  19. 3.2.2.3.Điều kiện thực hiện - Có đầy đủ hệ thống văn bản về chương trình dạy học, thông tư hướng dẫn đánh giá kết quả học tập rèn luyện của HS, tài liệu tập huấn về đổi mới PPDH, hướng dẫn về đổi mới kiểm tra, đánh giá;- Đảm bảo đầy đủ kinh phí, CSVC, TBDH, tài liệu tham khảo phục vụ đổi mới dạy học. - Đội ngũ CBQL phải được trang bị kiến thức về QLDH theo hướng phát triển năng lực. 3.2.3. Biện pháp 3. Tổ chức các hoạt động tham vấn, hỗ trợ, định hướng cho học sinh trong học tập môn Toán 3.2.3.1. Mục đích Nhằm giúp HS có được phương pháp học tập tốt môn Toán nói riêng và các môn học khác gắn với định hướng nghề nghiệp; Giúp HS vượt qua các khó khăn trong quá trình học tập để phát triển năng lực cần thiết theo mục tiêu giáo dục cấp học. 3.2.3.2.Nội dung và cách thực hiện Việc dạy học môn Toán nói riêng và các môn học khác theo hướng phát triển năng lực đòi hỏi HS phải phát huy tốt vai trò chủ thể của hoạt động học; Do đó cần tham vấn, hỗ trợ HS trong việc đánh giá năng lực của bản thân, yêu cầu giáo dục cấp học, để hướng dẫn HS biết đặt mục tiêu học tập, xây dựng kế hoạch học tập; Hỗ trơ HS cách tìm hiểu, khai thác tài liệu học tập môn Toán; Phương pháp học tập môn Toán, cách ôn tập, hệ thống hoá kiến thức, tìm mối liên hệ giữa Toán học với thực tế Trước hết cần quán triệt và chỉ đạo tất cả GV đều có trách nhiệm trong việc tham vấn, hỗ trợ HS trong quá trình học tập; Thành lập bộ phận tham vấn học đường do Hiệu trưởng hoặc phân công Phó hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo, với các thành viên là một số GVCN, GV cốt cán, chuyên gia giáo dục, HS giỏi, có PP học tốt Chỉ đạo GV Toán thành lập các ban cán sự môn học là các HS có năng lực học Toán để có thể làm cầu nối giữa GV và HS, hỗ trợ, hướng dẫn các bạn khác khi họ gặp vướng mắc trong học Toán; Tổ chức các buổi chia sẻ kinh nghiệm học tốt môn Toán để các HS giỏi toán chia sẻ với các bạn về PP học tập hiệu quả; Trong các buổi dạy GV Toán cần liên hệ kiến thức toán với thực tiễn; xác định tính ứng dụng của toán học vào các nghề nghiệp cụ thể để định hướng việc phát triển năng lực cho HS trong học Toán; Hướng dẫn HS đánh giá năng lực của mình trong quá trình dạy học môn Toán để HS có cơ sở lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. Chỉ đạo GV chủ nhiệm thông qua các buổi sinh hoạt lớp để tham vấn cho HS cách học tập gắn với định hướng nghề nghiệp. 16
  20. Ngoài ra, cần phát triển việc xây dựng môi trường học tập Toán nói riêng và các môn học khác qua ứng dụng công nghệ; 3.2.3.3.Điều kiện thực hiện:- Lựa chọn được cán bộ, GV, HS tham gia hoạt động tham vấn phù hợp; Các thành viên phải có năng lực tham vấn, sẵn sàng chia sẻ với HS các vấn đề liên quan đến phương pháp học tập; - Tạo điều kiện về không gian làm việc cho bộ phận tham vấn; nâng cấp hạ tầng CNTT, có bộ phận quản trị mạng để duy trì hoạt động của diễn đàn học tập.- Các GV sẵn sàng tham vấn cho HS trong các buổi lên lớp, khi HS có nhu cầu, lắng nghe, giải đáp kịp thời các băn khoăn thắc mắc của HS. 3.2.4. Biện pháp 4. Xây dựng môi trường học tập môn Toán để phát triển năng lực học sinh 3.2.4.1.Mục đích Nhằm tạo ra môi trường vật chất và tinh thần giúp HS ham thích học toán, tham gia tích cực vào các hoạt động trải nghiệm với toán để phát triển năng lực cần thiết theo mục tiêu giáo dục cấp học 3.2.4.2.Nội dung và cách thực hiện Hướng dẫn GV điều chỉnh cách tìm hiểu học sinh; Định hướng cho GV điều chỉnh phương pháp dạy học để tạo hứng thú cho HS. Chỉ đạo GV trong các giờ dạy trên lớp tổ chức các hoạt động học tập đa dạng để HS được tham gia; Xây dựng các “đôi bạn cùng tiến”, tạo các nhóm học tập, xây dựng tập thể tự quản để HS chủ động hỗ trợ lẫn nhau trong học tập;Khuyến khích GV thành lập các nhóm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, có sự tham gia của HS hoặc hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học kỹ thuật gắn với môn Toán để HS được trải nghiệm, phát triển năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề. Thành lập các câu lạc bộ toán học, khoa học để HS tham gia; Nhà trường hay GV Toán, GV chủ nhiệm định hướng cho các CLB học sinh các chủ đề sinh hoạt phù hợp để thu hút đông đảo học sinh tham gia; Tổ chức các buổi ngoại khoá môn Toán, các cuộc thi giải toán nhanh trên máy tính bỏ túi; thi lập luận toán học, thi tư duy logic, tổ chức Hội thi vận dụng kiến thức toán học vào đời sống, tạo cho HS niềm đam mê học toán hoặc kết hợp với các buổi sinh hoạt đầu tuần hay lồng ghép trong các chủ đề hoạt động trải nghiệm cho HS; Các trường THPT Thăng Long, Đoàn Kết- Hai Bà Trưng, Trần Nhân Tông, trong khi nhà trường chưa có phòng STEM, có thể giới thiệu cho HS biết về mô hình STEM của trường THPT Tạ Quang Bửu; Liên hệ, giới thiệu để HS của trường được tham gia các tiết học theo mô 17
  21. hình STEM cùng với các bạn HS của trường THPT Tạ Quang Bửu để HS được tiếp cận với mô hình dạy học tiên tiến, qua đó tạo hứng thú học tập và góp phần phát triển năng lực Toán học gắn với khoa học, công nghệ, kỹ thuật. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình trong quản lý HS. Xây dựng quy chế phối hợp giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội trong việc giáo dục HS. Tạo môi trường học tập kết nối trong HS, khuyến khích các tư duy khởi nghiệp, sáng tạo để khích lệ HS trong học tập; Nêu gương HS học tập tốt, có tinh thần vượt khó, có chí tiến thủ, động viên kịp thời trước mỗi sự tiến bộ của HS; Huy động HS cùng tham gia xây dựng các nội qui học tập phù hợp với qui định của pháp luật và cam kết thực hiện. 3.2.4.3.Điều kiện thực hiện:- Mỗi CBQL và GV phải hiểu rõ ý nghĩa của môi trường học tập đối với HS; GV chủ nhiệm, GV bộ môn phải luôn tích cực tìm hiểu hoàn cảnh, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của HS, động viên khích lệ, uốn nắn kịp thời; tích cực kiểm tra, đánh giá kết quả của HS để bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho HS.- Có qui định cụ thể về cơ chế phối hợp để quản lý HS; - Cân đối nguồn thu, huy động nguồn lực để xây dựng môi trường vật chất phục vụ hoạt động dạy học.- Phát triển văn hoá trường học, xây dựng môi trường trường học dân chủ, thân thiện và tích cực 3.2.5. Biện pháp 5. Phát triển cơ sở vật chất thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu dạy học phát triển năng lực học sinh 3.2.5.1.Mục đích:Nhằm có được hệ thống cơ sở vật chất thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu dạy học phát triển năng lực học sinh; 3.2.5.2.Nội dung và cách thực hiện: Hàng năm chỉ đạo bộ phận quản trị thiết bị thực hiện theo qui định kiểm kê tài sản định kỳ;Chỉ đạo GV căn cứ chương trình môn học được giao phụ trách, lập bảng danh mục các TBDH sẽ sử dụng trong dạy học để bộ phận quản trị thiết bị tổng hợp; Đối chiếu với TBDH hiện có để có kế hoạch bổ sung, sửa chữa, nâng cấp; Lập kế hoạch chiến lược xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin; Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng phát triển CSVC theo hướng đồng bộ và hiện đại; Đặc biệt 3 trường THPT công lập của quận Hai Bà Trưng tổ chức tìm hiểu phòng STEM của trường THPT Tạ Quang Bửu đề lập đề án kỹ thuật, dự trù kinh phí cho việc xây dựng phòng STEM ở trường mình; Huy động nguồn lực để triển khai đề án nhằm sớm có phòng STEM đưa vào sử dụng.Đổi mới quản lý sử dụng TBDH và xây dựng phòng học bộ môn 18
  22. Toán. Xây dựng, hoàn thiện nội qui sử dụng và bảo quản CSVC, TBDH. Có đầy đủ sổ sách quản lý: ghi chép, bàn giao, đối chiếu với GV đăng ký sử dụng đảm bảo đúng yêu cầu của chương trình, nhằm nâng cao ý thức khai thác, sử dụng, bảo quản TBDH, chống lãng phí. Áp dụng triết lý quản lý tinh gọn trong việc bố trí phòng học bộ môn, sử dụng 5S trong việc sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ (vệ sinh), săn sóc (bào trì, bảo dưỡng định kỳ), sẵn sàng (đảm bảo chất lượng TBDH phục vụ tốt hoạt động dạy học); Tổ chức tập huấn cho GV về việc sử dụng các thiết bị dạy học mới;Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, kiểm kê, kiểm định, bảo dưỡng định kỳ CSVC, TBDH. 3.2.5.3.Điều kiện thực hiện:- Hiệu trưởng phải có tầm nhìn chiến lược lâu dài; Biết tranh thủ nguồn kinh phí của cấp trên và huy động nguồn kinh phí từ công tác xã hội hóa giáo dục. Phải có nhân viên phụ trách TBDH được đào tạo theo qui định; GV được tập huấn kỹ năng sử dụng CSVC, TBDH. 3.2.6. Biện pháp 6. Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh 3.2.6.1.Mục đích Nhằm thu thập được các thông tin chân thực về hoạt động dạy học môn Toán, đánh giá khách quan, khoa học mức độ thực hiện của GV, HS để có các quyết định quản lý phù hợp trong việc phát huy thành tích hay điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy học môn Toán đúng với yêu cầu phát triển năng lực HS 3.2.6.2.Nội dung và cách thực hiện Kiểm tra đánh giá việc dạy của GV bao gồm kiểm tra việc soạn bài, xây dựng kế hoạch dạy học, tổ chức dạy học trên lớp, hướng dẫn HS học tập ngoài giờ lên lớp, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS; Kiểm tra đánh giá việc học của HS bao gồm kiểm tra nền nếp học tập, ý thức học tập, kết quả học tập; Đánh giá, xếp loại giờ dạy theo định hướng phát triển năng lực là đánh giá hiệu quả hoạt động của HS, qua đó đánh giá được vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho HS của GV. Việc đánh giá, xếp loại giờ dạy thông qua 4 nội dung: Nội dung kiến thức, Kế hoạch bài học (giáo án) và tài liệu dạy học, Tổ chức hoạt động học cho HS. Do đó, hiệu trưởng cần chủ trì việc cụ thể hoá các tiêu chuẩn đánh giá dạy học và sử dụng các tiêu chuẩn đó với nhiều mục đích khác nhau. Quản lý việc soạn giáo án và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên. Đưa ra các quy định cụ thể về soạn giáo án đáp ứng yêu cầu dạy học tích cực. Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn kiểm tra thường xuyên và ký 19
  23. duyệt giáo án của GV theo từng tuần, tháng. Tổ chức kiểm tra hồ sơ GV định kỳ, tăng cường kiểm tra đột xuất. Rà soát, kiểm tra việc thực hiện chương trình, đưa ra qui định hồ sơ chuyên môn của GV. Đổi mới việc dự giờ, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học; Quản lý việc thực hiện nề nếp ra vào lớp của giáo viên qua sổ đầu bài, qua vai trò của các giám thị, CBQL trực tuần; kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở thực hiện nghiêm túc qui chế chuyên môn. Qui định việc tổ trưởng chuyên môn định kỳ báo cáo hiệu trưởng tình hình của tổ; tình hình học tập của HS do tổ viên phụ trách, có các ý kiến tham mưu đề xuất kịp thời về các công việc có liên quan đến thực hiện đổi mới hoạt động dạy học trong bộ môn, trong trường. Đối với trường THPT, HS đã có ý thức cao nên có thể sử dụng hình thức lấy ý kiến của HS về việc dạy học của GV; Tổ chức cho GV đăng ký thi đua. Thực hiện bình xét, rút kinh nghiệm hàng tháng, hàng kỳ trên tinh thần thẳng thắn, xây dựng. Trong các buổi họp hội đồng sư phạm, sinh hoạt tổ chuyên môn cần tổ chức nhiều hình thức sinh hoạt đa dạng, phát huy tính dân chủ, khuyến khích GV đóng góp ý kiến, phát huy trí tuệ tập thể, tạo bầu không khí gắn bó, xây dựng môi trường sư phạm thân thiện. Đổi mới kiểm tra đánh giá việc học của HS, cần chỉ đạo GV, tổ chuyên môn xây dựng công cụ kiểm tra, lựa chọn phương thức kiểm tra đánh giá phù hợp với yêu cầu đánh giá HS theo năng lực; Ứng dụng CNTT trong quản lý, kiểm tra kết quả học tập của HS; Sử dụng phần mềm quản lý điểm, yêu cầu GV cập nhật điểm đánh giá HS theo qui định thường kỳ; 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện:- Các CBQL và GV hiểu đúng về các tiêu chuẩn đánh giá dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh và sử dụng các tiêu chuẩn đúng mục đích;- Việc kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện khách quan, công bằng, cung cấp các thông tin phản hồi có tính xây dựng để điều chỉnh việc dạy, việc học tích cực, khuyến khích GV, HS chủ động thay đổi. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp: Quản lý dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực HS, hiệu trưởng cần tác động đến cả GV với hoạt động dạy, HS với hoạt động học và quản lý phát triển điều kiện CSVC, xây dựng môi trường dạy học đáp ứng yêu cầu. Bởi vậy, các biện pháp mà tác giả đề xuất trong chương 3 là có mối quan hệ biện chứng. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý theo sơ đồ: 20
  24. Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý dạy học 3.4. Khảo nghiệm mức độ cấp thiết, khả thi của các biện pháp 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm Nhằm xin ý kiến các CBQL và GV về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý mà tác giả đề xuất trong luận văn; 3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm 50 CBQL và GV Toán ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, Hà Nội và 05 CBQL thuộc cụm chuyên môn Hoàn Kiếm- Hai Bà Trưng, CBQL sở GD&ĐT Hà Nội 3.4.3. Nội dung khảo nghiệm Khảo nghiệm về tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp thông qua việc xin ý kiến bằng phiếu (phụ lục 4) 3.4.4. Kết quả khảo nghiệm Phát ra 55 phiếu, thu vào 55 phiếu; Kết quả thu được trình bày trong 2 biểu đồ; cho thấy các biện pháp quản lý dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực HS ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng được đánh giá là cấp thiết và khả thi ở mức cao. Trong đó chỉ có biện pháp 3 Tổ chức các hoạt động tham vấn, hỗ trợ, định hướng cho học sinh trong học tập môn Toán có 10,9% ý kiến đánh giá cấp thiết ở mức bình thường và 12,7% ý kiến đánh giá khả thi ở mức bình thường; Phỏng vấn thêm một số GV toán, mặc dù còn có một số ý kiến trao đổi thêm nhưng các CBQL và GV đều đồng tình với các biện pháp quản lý mà tác giả đề xuất. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 21
  25. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ các kết quả nghiên cứu thu được, có thể kết luận: Thứ nhất, QLDH môn Toán theo hướng phát triển năng lực người học được hiểu là những tác động có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến hoạt động dạy của GV môn Toán, đến hoạt động học của HS, đến các điều kiện CSVC, TBDH phục vụ dạy học môn Toán của nhà trường nhằm thực hiện chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển năng lực của người học. Thứ hai, ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS bước đầu đã được GV nói chung và GV Toán thực hiện; việc đổi mới PPDH từ chỗ theo hướng tiếp cận nội dung sang hướng phát triển NLHS đã được GV nghiên cứu, tìm hiểu và triển khai thực hiện. QLDH theo định hướng phát triển năng lực HS đã được CBQL các trường thực hiện ở mức khá tốt. Tuy nhiên, hoạt động dạy học nói chung, dạy học môn Toán nói riêng vẫn còn có mặt hạn chế. Vẫn còn có GV chưa quan tâm đến mọi đối tượng HS trong quá trình dạy học, tạo áp lực điểm số lên HS, Việc tổ chức bồi dưỡng GV còn hình thức, hiệu quả chưa cao. Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp quản lý cụ thể dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực HS ở trường THPT quận Hai Bà Trưng. Qua khảo nghiệm các biện pháp được đánh giá cao về tính cấp thiết và tính khả thi. Với kết quả khảo nghiệm cho thấy trong thời gian tới, các biện pháp quản lý nếu được triển khai đồng bộ ở các trường THPT quận Hai Bà Trưng sẽ cải thiện dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực HS. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể ứng dụng mở rộng, tham khảo để QLDH các môn học khác trong các trường THPT quận Hai Bà Trưng; đối với công tác QLDH môn Toán ở các trường THPT khác trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh khác có điều kiện tương đồng. Tác giả đã hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra; bước đầu có thể khẳng định giả thuyết khoa học đã được chứng minh; đạt được mục đích nghiên cứu. 2. Khuyến nghị 2.1. Với Bộ giáo dục và Đào tạo - Nghiên cứu việc tổ chức thi THPT quốc gia, trong đó xem xét hình thức thi đối với môn Toán để đảm bảo việc thi khoa học, định hướng tốt cho việc dạy học, đồng thời việc thi thực sự đánh giá đúng năng lực của HS có được thông qua dạy học môn Toán; 22
  26. - Xây dựng, ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới, trong đó có chương trình môn Toán đảm bảo tính phổ thông, khắc phục được các hạn chế của chương trình hiện hành, giảm lý thuyết, tăng tính hành dụng để việc triển khai dạy học thực sự phát triển các năng lực cần thiết cho HS đáp ứng yêu cầu xã hội trong bối cảnh mới. 2.2. Với sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội - Tiếp tục hỗ trợ việc tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo lại về QLGD cho CBQL, chỉ đạo sát sao việc tổ chức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực HS cho GV các trường THPT của thành phố Hà Nội trong đó có các trường THPT quận Hai Bà Trưng. - Tổ chức giao lưu giữa các trường THPT, để những trường có thành tích cao, có nhiều kinh nghiệm, sáng tạo trong quản lý đổi mới PPDH môn Toán chia sẻ kinh nghiệm cho các trường khá học tập. 2.3. Với Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội và Uỷ ban nhân dân quận Hai Bà Trưng - Đầu tư CSVC, kinh phí để mở rộng diện tích mặt bằng, xây dựng bổ sung phòng học bộ môn, xây dựng thư viện điện tử để GV và HS có thể khai thác tài nguyên trên mạng, tạo điều kiện về kinh phí cho nhà trường hoạt động hiệu quả. - Biên chế đủ GV môn Toán cho trường còn thiếu; Tạo điều kiện cho các Trường trong việc cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất trường học; nhất là đối với trường THPT Trần Nhân Tông để các trường có môi trường dạy học an toàn và hiệu quả 2.4. Với các trường THPT quận Hai Bà Trưng Đối với hiệu trưởng - Cập nhật kịp thời các văn bản chỉ đạo của ngành về tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục toàn diện HS phẩm chất, năng lực HS. - Phát huy vai trò của HT, sử dụng hợp lý các phương pháp và công cụ quản lý, Tăng cường tự học, tự nghiên cứu để nâng cao năng lực quản lý; áp dụng đồng bộ các biện pháp QLDH đã đề xuất trong luận văn. Huy động tối đa, sử dụng hợp lý các nguồn lực hiện có, tạo môi trường dạy học tích cực và tạo động lực thúc đẩy người dạy và người học. - Đề nghị hiệu trưởng trường THPT Tạ Quang Bửu hỗ trợ các trường THPT của quận trong tìm hiểu, triển khai mô hình giáo dục STEM phù hợp với điều kiện thực tế của các trường trong địa bàn quận. Đối với đội ngũ giáo viên Toán - GV cần tích cực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, phấn đấu trở thành giáo viên giỏi, 23
  27. quyết tâm vượt qua trở ngại thích ứng kịp thời trước yêu cầu đổi mới. Tích cực đổi mới PPDH, kiểm tra, đánh giá phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS, là tấm gương sáng về sự tự học để HS noi theo. Khai thác, sử dụng có hiệu quả CSVC và trang thiết bị hiện đại, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học - Thực hiện cải tiến hoạt động dạy học, đổi mới việc soạn bài, sử dụng PPDH và bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho HS; tìm hiểu học sinh, gần gũi, tận tâm, tạo hứng thú cho HS trong học tập; sử dụng thường xuyên và hiệu quả phương tiện dạy học, ứng dụng phương tiện dạy học hiện đại trong dạy và học Toán; đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS theo năng lực nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. - Phối hợp tốt hơn với gia đình HS trong quản lý, hỗ trợ HS học tập nói chung và học tập môn Toán nói riêng; Chú trọng rèn luyện các năng lực cho HS nhất là năng lực tự học. Tham vấn cho gia đình HS trong định hướng cho HS về phương pháp học tập và định hướng nghề nghiệp, tránh gây áp lực đối với HS. 24