Tóm tắt Luận văn Quản lý công tác khảo thí tại Học viện Tài chính trong bối cảnh nâng cao chất lượng giáo dục Đại học
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý công tác khảo thí tại Học viện Tài chính trong bối cảnh nâng cao chất lượng giáo dục Đại học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_cong_tac_khao_thi_tai_hoc_vien_tai.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý công tác khảo thí tại Học viện Tài chính trong bối cảnh nâng cao chất lượng giáo dục Đại học
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, trên thế giới xu hướng dạy học tập trung vào mục tiêu, nội dung chương trình đã không còn là con đường phát triển của giáo dục hiện đại nữa mà thay vào đó là tập trung vào tổ chức quá trình dạy và học, nhằm hình thành năng lực dạy và học cho người học. Quan niệm về kiểm tra đánh giá còn hạn hẹp, mới chỉ tập trung vào kết quả cuối cùng là người học được những tri thức gì. Trong khi đó, cách kiểm tra đánh giá mới là người dạy trong quá trình dạy học phải biết phát hiện được những nhân tố nổi bật của người học để bồi dưỡng, phát huy đồng thời cũng phải đánh giá được những tồn tại, yếu kém của người học để giúp đỡ người học, hưỡng dẫn, điều chỉnh kịp thời về phương pháp, nội dung dạy để nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao trình độ của người học. Đối với Học viện Tài chính, là một trong những trường hàng đầu của đất nước chuyên đào tạo nguồn nhân lực về Tài chính- Kế toán cho nền kinh tế của đất nước. Trường đã có những bước tiến mạnh mẽ trong công cuộc đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Xuất phát từ những lý do trên tôi chon đề tài “Quản lý công tác khảo thí tại Học viện Tài chính trong bối cảnh nâng cao chất lượng giáo dục Đại học” được thực hiện nhằm góp phần tạo đánh giá chất lượng đào tạo một cách nghiêm túc và chính xác, là cơ sở cho việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực tiễn công tác khảo thí tại Trường Học viện Tài chính, qua đó đề xuất một số giải pháp quản lý công tác khảo thí của Trường Học viện Tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu về đổi mới quản lý công tác khảo thí góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo của nhà trường.
- 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Nghiên cứu, xác định cơ sở lý luận về quản lý công tác khảo thí tại trường đại học 3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý công tác khảo thí tại trường Học viện Tài chính 3.3. Đề xuất các giải pháp để quản lý công tác khảo thí tại Trường Học viện Tài chính 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Công tác khảo thí tại Học viện Tài chính. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý công tác khảo thí tại Học viện Tài chính. 5. Phạm vi nghiên cứu Luận văn sẽ tập trung đánh giá những thành tựu đã đạt được, những khó khăn mà nhà trường gặp phải trong giai đoạn từ 2013-2016. Trên cơ sở đó xem xét đưa ra những kế hoạch cho công tác khảo thí trong các năm tiếp theo. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.3. Phương pháp thống kê toán học 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung cơ bản của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý công tác khảo thí trong các trường đại học. Chương 2: Thực trạng quản lý công tác khảo thí tại Học viện Tài chính. Chương 3: Đề xuất các giải pháp quản lý công tác khảo thí tại Học viện Tài chính.
- 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC KHẢO THÍ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về khảo thí trong trường đại học 1.1.1. Ở nước ngoài Trên thế giới, từ giữa thập niên 80 của thế kỷ XX đã có một cuộc cách mạng về kiểm tra-đánh giá với những thay đổi hoàn toàn mới về quan điểm, phương pháp, triết lý và các công tác cụ thể. Những thay đổi trên thể hiện quan điểm hoàn toàn mới với cách tiếp cận vấn đề đó là: lấy người học và quá trình học tập là trung tâm của cả quá trình giáo dục. Theo xu thế trung này thì việc đánh giá kết quả học tập đề cao tính khái quát, công bằng, minh bạch, rõ ràng nhằm xác nhận một cách chính xác phẩm chất, năng lực của người học. Đi đầu cho xu hướng kiểm tra-đánh giá này phải kể đến nhà giáo dục học J.A.Comenxki (1592-1670), đây là một nhà giáo dục học người Séc, ông đã coi việc kiểm tra-đánh giá tri thức người học như một yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả quá trình dạy học.Tiêu biểu cho khuynh hướng này là O.W.Caldwell và S.A.Courtis, năm 1845 hai ông đã đề xướng kế hoạch sử dụng hình thức kiểm tra và thi theo tinh thần bảo đảm độ tin cậy và tính khách quan thông qua hình thức thi trắc nghiệm. Nghiên cứu vấn đề kiểm tra-đánh giá dưới góc dộ phương tiện điều khiển quá trình dạy học, N.V Savin đã khẳng định rằng: “Kiểm tra là một phương tiện quan trọng không chỉ để ngăn ngừa việc lãng quên mà còn để nắm được tri thức một cách vững chắc hơn”. 1.1.2. Một số nghiên cứu về công tác khảo thí ở Việt Nam Từ lý luận đến thực tiễn đều cho thấy việc đánh giá kết quả học tập chưa được xây dựng thành một bộ tiêu chí và tính chuyên nghiệp còn rất hạn chế. Cụ thể, đánh giá còn bị chi phối, tác động bởi nhiều yếu tố chủ quan, cảm tính, kể cả định tính lẫn định lượng, nhất là đối với các môn khoa học xã hội.
- 4 Để tiến theo kịp với sự phát triển của giáo dục trên thế giới, phát triển giáo dục một cách toàn diện, đánh giá cao tầm quan trọng của kiểm tra đánh giá, giáo dục nước nhà nói chung, giáo dục Đại học nói riêng đã có những thay đổi căn bản và đã đạt được những thắng lợi to lớn, khẳng định những bước tiến dài, vượt bậc. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Khảo thí Theo nghĩa hẹp: Khảo thí là thi cử nói chung (theo từ điển Hán việt). Thứ hai, theo nghĩa rộng: “Khảo thí” không chỉ dừng lại ở việc tổ chức các kỳ thi, cơ quan khảo thí còn có vai trò quan trọng trong việc đánh giá kết quả học tập của người học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. 1.2.2.Kiểm tra trong quản lý Kiểm tra là quá trình đo lường công tác và kết quả công tác của tổ chức trên cơ sở tiêu chuẩn đã được xác lập để xác định các ưu điểm và hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp giúp tổ chức phát triển theo đúng mục tiêu. 1.2.3. Công tác khảo thí Là tổng thể các công tác liên quan đến quá trình thi cử từ khâu ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi, quản lý kết quả thi. 1.2.4. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường a. Quản lý giáo dục Trong tài liệu Giáo dục học, Phạm Viết Vượngđã viết: “Mục đích cuối cùng của Quản lý giáo dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông minh, sang tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội”. b. Quản lý nhà trường “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên và sinh viên. Nhằm tận dụng nguồn lực dự trữ do nhà nước đầu tư, các lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi công tác của nhà trường
- 5 và tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo để đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới” (Nguyễn Ngọc Quang, 1990). 1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý công tác khảo thí trong trường Đại học Công tác khảo thí bao gồm các bước sau: Bước 1. Tổ chức xây dựng ngân hàng đề thi Bước 2. Lập kế hoạch thi Bước 3. Tổ chức làm đề thi Bước 4. Tổ chức thi Bước 5. Tổ chức chấm bài, lưu trữ bài thi, điểm thi Bước 6. Tổ chức giải quyết khiếu nại của sinh viên 1.4. Yêu cầu của đổi mới giáo dục đối với quản lý công tác khảo thí hiện nay Thứ nhất: Chú trọng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác khảo thí. Thứ hai: Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo 1.5. Nội dung quản lý công tác khảo thí trong trường Đại học Tác giả tiếp cận các nội dung quản lý công tác khảo thí trong trường Đại học theo chức năng thì quản lý công tác khảo thí bao gồm những nội dung sau:
- 6 a. Lập kế hoạch thực hiện công tác khảo thí b. Tổ chức thực hiện công tác khảo thí c. Chỉ đạo thực hiện công tác khảo thí d. Kiểm tra việc thực hiện công tác khảo thí 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác khảo thí a. Yếu tố khách quan b. Yếu tố chủ quan Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC KHẢO THÍ TẠI HỌC VIỆN TÀI CHÍNH 2.1 Khái quát về sự hình thành và phát triển của Học viện Tài chính 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 2.1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của Học viện Tài chính và Ban Khảo thí và quản lý chất lượng 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng công tác khảo thí tại Học viện Tài chính 2.2.1. Mục đích khảo sát Nghiên cứu về thực trạng công tác khảo thí ở Học viện Tài chính và quản lý công tác khảo thí để tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp quản lý công tác khảo thí ở Học viện Tài chính. 2.2.2. Đối tượng khảo sát Để đánh giá thực trạng công tác khảo thí ở Học viện Tài chính và quản lý công tác khảo thí ở Học viện Tài chính Tôi đã tiến hành khảo sát tại Học viện bao gồm các đơn vị, các Ban, khoa với số lượng phiếu điều tra được phát là 100 phiếu, bao gồm: cán bộ quản lý, giảng viên và chuyên viên Ban Khảo thí và quản lý chất lượng.
- 7 2.2.3. Tiến trình khảo sát Tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng công tác công tác khảo thí ở Học viện Tài chính và quản lý công tác khảo thí ở Học viện Tài chính nhằm xác định những ưu điểm, hạn chế. 2.2.4. Phương pháp khảo sát Sử dụng phiếu điều tra bằng phiếu hỏi, kết hợp với tổng kết kinh nghiệm trong công tác quản lý và những nhận định đánh giá khách quan của tác giả nghiên cứu. 2.3. Thực trạng công tác khảo thí tại Học viện Tài chính Bảng 1.2. Mức độ nhận thức của CB, GV trong Học viện về sự cần thiết của công tác khảo thí ở Học viện Tài chính Rất Bình Không Cần thiết Mức độ cần thiết thường cần thiết SL % SL % SL % SL % CB, 19 19 42 42 28 28 11 11 GV Kết quả này cũng khẳng định,về cơ bản Học viện Tài chính đã có những bước đi chính xác cũng như thực hiện tốt các nội dung của công tác khảo thí, khẳng định những mặt tích cực mà công tác khảo thí đem lại. 2.3.1. Thực trạng công tác tổ chức ra đề thi, tạo lập ngân hàng đề thi Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả đánh giá về công tác ra đề thi khảo sát với 100 sinh viên và 100 giảng viên.
- 8 Bảng 2.2: Mức độ đánh giá của sinh viên, giảng viên đối với công tác ra đề thi, tạo lập ngân hàng đề thi Mức độ (%) STT Nội dung HTĐY ĐY KYK KĐY HTKDY GV SV GV SV GV SV GV SV GV SV Phù hợp với nội dung học phần và bao quát 1 65 51 35 26 9 8 1 8 0 7 được nội dung học phần Đánh giá đúng mức độ hiểu biết của người học về kiến thức lý 2 67 60 25 29 16 3 2 5 0 3 thuyết và kỹ năng thực hành, bài tập, vận dụng liên hệ thực tế Phân loại được kết quả học tập của người học 3 60 70 27 19 13 3 0 6 0 2 (có nhiều loại câu, ý nhỏ từ dễ đến khó) Đảm bảo khoa học, 4 chính xác, rõ ràng, 56 49 28 22 14 5 2 18 0 6 không nhầm lẫn Tỷ lệ % nội dung đánh giá về kỹ năng thực 5 59 35 30 36 4 2 7 10 0 17 hành, bài tập, vận dụng liên hệ thực tế Không trùng lặp nội dung ở các phiên bản 6 đề thi đã sử dụng trên 51 46 32 37 11 15 5 1 1 0 mỗi buổi thi của mỗi học phần Mức độ phù hợp của 7 yêu cầu đề thi với thời 45 30 37 37 11 5 5 16 2 12 gian làm bài
- 9 Bảng 2.3: Kết quả, mức độ đánh giá của Giảng viên, CBQL về công tác in sao đề thi Mức độ thực hiện (%) TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu CB GV CB GV CB GV CB GV Quy trình làm đề thi 1 80 82 18 17 2 1 0 0 thực hiện theo quy chế Đề thi đảm bảo đầy đủ 2 về mặt số lượng, giao 78 77 18 20 4 3 0 0 đúng thời gian Tính bảo mật của đề thi 3 92 90 8 9 0 1 0 0 đảm bảo Hạn chế tối đa sai sót 4 trong quá trình in sao đề 88 83 10 14 2 3 0 0 thi Xử lý thiếu sót nhanh 5 86 79 10 16 4 5 0 0 chóng Theo kết quả khảo sát ở bảng trên, các mức đánh giá từ trung bình trở lên, không có nội dung nào đánh giá là yếu. Trong đó, tính bảo mật của đề thi nhận được đánh giá cao nhất 92% đối với CBQL, 90% đối với giảng viên. 2.3.2. Thực trạng công tác in sao đề thi Bảng 2.4: Thực trạng việc sao in đề thi tại Học viện Tài chính Mức Tốt Khá Trung bình Yếu độ SL % SL % SL % SL % CB,GV 15 15 55 55 12 12 18 18 Từ bảng thực trạng, theo đánh giá của 100 CB, GV được hỏi, việc tổ chức sao in đề thi tại Học viện Tài chính ở mức độ tương đối tốt (70% ý kiến đánh giá ở mức độ khá và tốt, 12% đánh giá ở mức độ trung bình, chỉ có 18% đánh giá ở mức độ yếu).
- 10 2.3.3. Thực trạng công tác tổ chức thi Công tác tổ chức thi tại Học viện Tài chính được thực hiện theo quy định, trong đó có sự phối hợp của nhiều đơn vị với nhiều khâu chặt chẽ. Bảng 2.5: Kết quả ý kiến về công tác tổ chức thi của CBQL, GV Mức độ (%) TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu CB GV CB GV CB GV CB GV I Chuẩn bị thi Quy trình tổ chức thi được 1 thực hiện đầy đủ, nghiêm 84 79 14 14 2 7 0 0 túc Công tác lên danh sách thi, 2 bố trí phòng thi đầy đủ hợp 64 61 14 18 10 9 12 12 lý Chuẩn bị cơ sở vật chất 3 80 81 18 15 2 3 0 1 đảm bảo tiêu chuẩn Phân công cán bộ coi thi 4 hợp lý, đảm bảo về số 90 92 6 7 5 4 0 0 lượng, chất lượng II Tổ chức coi thi Quy trình coi thi được thực 5 94 90 5 6 2 4 0 0 hiện theo đúng quy chế Cán bộ coi thi thực hiện 6 80 85 15 13 3 2 2 0 đúng quy định Sinh viên nghiêm túc trong 7 62 65 12 10 12 11 14 14 quá trình thi Thắc mắc của sinh viên về 8 đề thi được giải đáp kịp 82 82 10 12 4 5 2 1 thời, chính xác
- 11 Bảng 2.6: Mức độ vi phạm quy chế thi của sinh viên qua đánh giá của 100 giảng viên Mức độ(%) TT Nội dung Rất Nhiề Không Ít nhiều u có 1 Sử dụng tài liệu 62 26 7 5 2 Sử dụng điện thoại di động 51 29 11 9 Trao đổi trong phòng thi, chép bài của 3 80 13 6 1 bạn 4 Nhờ người thi hộ 32 23 35 10 Ngoài ra, còn có hiện tượng trao đổi trong phòng thi, chép bài bạn được đánh giá đạt tỷ lệ cao nhất 80% vi phạm rất nhiều mà ta chưa có giải pháp kiểm soát được. 2.3.4.Thực trạng công tác chấm thi Bảng 2.7: Kết quả đánh giá mức độ thực hiện công tác chấm thi Mức độ (%) TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu CB GV CB GV CB GV CB GV Quy trình làm phách 1 74 78 24 15 2 7 0 0 đảm bảo tính bảo mật Công tác chấm thi được thực hiện theo quy chế 2 76 75 15 14 8 9 1 2 đảm bảo tính minh bạch công bằng Trả bài, trả điểm đúng 3 86 88 12 10 2 2 0 0 quy trình thời gian Các nội dung 1, 3 đều đạt mức đánh giá từ trung bình trở lên. Đối với quy trình làm phách, 74% CB, 78% GV đánh giá là tốt, nhưng vẫn có 2% CB, 7% GV đánh giá là trung bình. Công tác chấm thi cũng có
- 12 2% CB, 2% GV đánh giá là còn yếu. Trong việc làm phách, chấm thi vẫn tồn tại những yếu kém, cụ thể là những vi phạm trong thi cử. 2.3.5. Thực trạng công tác công bố điểm và quản lý kết quả Bảng 2.8: Kết quả khảo sát ý kiến của SV về công tác quản lý điểm Mức độ (%) TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Tài khoản cá nhân dễ truy cập, tiện 1 91 9 0 0 lợi đơn giản Điểm thi, kiểm tra được công bố rõ 2 90 10 0 0 ràng, chính xác Điểm thi luôn được cập nhật thường 3 87 5 8 0 xuyên Hạn chế sai sót xảy ra trên hệ thống 4 95 5 0 0 điểm Đánh giá về công tác quản lý điểm thi, sau khi tiến hành khảo sát trên 100 sinh viên, ta thu được kết quả: 91% sinh viên hài lòng về tài khoản cá nhân trên hệ thống, không có gì phàn nàn. 90% sinh viên hài lòng về kết quả được trả về tài khoản cá nhân một cách rõ ràng, chính xác. 87% sinh viên đánh giá về việc nhận được thông tin điểm có thường xuyên hay không là tốt, 8% sinh viên đánh giá là trung bình, 95% sinh viên cho rằng hạn chế sai sót xảy ra trên hệ thống điểm là tốt. 2.3.6. Thực trạng công tác xét dừng thôi học và xét công nhận tốt nghiệp Bảng 2.9: Thực trạng công tác xét dừng thôi học và xét công nhận tốt nghiệp Mức Tốt Khá Trung bình Yếu độ SL % SL % SL % SL % CB, 55 55 29 29 15 15 01 01 GV
- 13 Như vậy, 99% các cán bộ, giảng viên đều bày tỏ sự hài lòng về công tác xét dừng thôi học và xét công nhận tốt nghiệp ở Học viện Tài chính, với sự hài lòng ở mức khá và tốt lên tới 84%, chỉ có 01 ý kiến cho rằng công tác này còn hạn chế nhất định, cần tháo gỡ. Qua đây có thể nhận thấy, công tác xét dừng thôi học và xét công nhận tốt nghiệp đã được nhà trường thực hiện có kinh nghiệm, có hệ thống. 2.4. Thực trạng quản lý công tác khảo thí tại Học viện Tài chính 2.4.1. Thực trạng quản lý việc tổ chức ra đề thi Bảng 2.10: Khảo sát ý kiến của CBQL, GV về công tác quản lý khâu làm đề thi (tiến hành với 100 CBQL và 100 Giảng viên) Mức độ thực hiện (%) Tốt Khá TB Yếu TT Nội dung CB CB CB CB GV GV GV GV QL QL QL QL Xây dựng kế hoạch chuẩn bị cho công tác ra đề dựa 1 87 85 21 20 7 10 0 0 trên lịch tổ chức thi của Ban quản lý đào tạo Tổ chức phân công giảng viên có năng lực chịu 2 93 94 17 16 0 0 0 0 trách nhiệm ra đề thi theo môn thi Kiểm tra, rà soát nội dung 3 91 93 15 16 9 6 0 0 đề thi chính xác Tích cực khuyến khích giảng viên biên soạn, ra 4 đề thi mới nhằm làm 91 92 19 18 0 0 0 0 phong phú hơn ngân hàng đề thi Đôn đốc việc nộp đề đảm 5 93 95 17 15 0 0 0 0 bảo thời gian, quy định
- 14 Qua các kết quả đánh giá của khảo sát trên, kết quả đánh giá đều đạt từ trung bình trở lên, không có ý kiến nào cho rằng công tác quản lý khâu ra đề thi là yếu. Đây chứng tỏ công tác quản lý khâu ra đề ở Học viện Tài chính đã đạt được những kết quả đáng mừng. 2.4.2. Thực trạng quản lý việc tổ chức thi Bảng 2.11: Ý kiến phản hồi của GV, CBQL về quản lý công tác tổ chức thi Mức độ thực hiện (%) Tốt Khá TB Yếu TT Nội dung CB CB CB CB GV GV GV GV QL QL QL QL 1 Lập kế hoạch tổ chức thi 92 95 15 18 0 0 0 0 Tổ chức phân công 2 nhiệm vụ cụ thể cho cán 89 91 19 21 0 0 0 0 bộ tổ chức thi Đôn đốc giám sát từng 3 khâu tổ chức thi đảm bảo 90 89 21 20 0 0 0 0 thực hiện theo quy chế Kiểm tra quy trình thực 4 95 93 17 15 0 0 0 0 hiện coi thi Qua kết quả khảo sát ở trên ta thấy rằng, về mức độ quản lý việc tổ chức thi, các ý kiến đều tập trung chủ yếu từ mức khá trở lên. Khâu lập kế hoạch tổ chức thi được đánh giá là hiệu quả nhất với 95% CBQL, 93% GV đánh giá tốt. 2.4.3. Thực trạng quản lý việc làm phách, chấm thi
- 15 Bảng 2.12: Khảo sát ý kiến phản hồi của CBQL, GV về công tác quản lý quy trình chấm thi Mức độ thực hiện (%) Tốt Khá TB Yếu TT Nội dung CB CB CB CB GV GV GV GV QL QL QL QL Xây dựng kế hoạch làm phách, chấm thi cho 1 mỗi kỳ thi, đợt thi, để 77 81 27 29 7 9 0 0 đảm bảo về mặt thời gian Tổ chức công tác chấm 2 thi theo đúng quy định, 77 87 17 20 11 18 0 6 thời gian Chỉ đạo sát sao chấm thi hiệu quả, chất lượng, 3 85 83 25 17 7 10 0 8 không để xảy ra tiêu cực Kiểm tra rà soát kết quả 4 chấm thi trước khi lên 91 97 11 19 7 0 0 0 điểm Từ kết quả khảo sát trên, ta thấy rằng đánh giá chung về công tác quản lý chấm thi đã thực hiện khá tốt, đúng quy trình. Kiểm tra rà soát kết quả chấm thi trước khi lên điểm nhận được 97%CBQL, 91%GV đánh giá tốt chứng tỏ công tác này đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. 2.4.4. Thực trạng công tác quản lý việc theo dõi điểm thi của sinh viên
- 16 Bảng 2.13: Kết quả ý kiến CBQL, GV về thực trạng quản lý công tác theo dõi điểm cho sinh viên Mức độ thực hiện (%) Tốt Khá TB Yếu TT Nội dung CB CB CB CB GV GV GV GV QL QL QL QL Xây dựng quy định cụ thể 1 84 85 25 21 6 9 0 0 về công tác quản lý điểm Tổ chức hệ thống phân 2 quyền cho từng bộ phận 90 87 16 19 6 9 0 0 quản lý điểm thi hợp lý Chỉ đạo công tác quản lý 3 các đầu mối nhập điểm 90 91 15 17 10 7 0 0 cho sinh viên Kiểm tra rà soát công tác 4 nhập điểm, tổng hợp 83 79 14 15 16 17 7 7 điểm cho sinh viên Qua kết quả khảo sát thu được ở bảng số liệu trên, ta thấy các ý kiến cho kết quả khá khả quan. Khi chất lượng đánh giá đều đạt tỷ lệ cao. Đối với nội dung chỉ đạo công tác quản lý các đầu mối nhập điểm cho sinh viên đạt tiêu chuẩn tốt đến 91% ý kiến của CBQL và 90% của GV. 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác khảo thí tại Học viện Tài chính
- 17 Bảng 2.14: Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến hiệu quả công tác khảo thí ở Học viện Tài chính Ảnh hưởng Ảnh hưởng Ít ảnh Không ảnh TT Mức độ nhiều bình thường hưởng hưởng SL % SL % SL % SL % Quy chế tổ chức 1 và công tác khảo 30 30 29 29 36 36 05 30 thí Bộ máy tổ chức 2 và đội ngũ cán bộ 44 44 21 21 33 33 02 33 quản lý Cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ 3 55 55 23 55 20 20 02 02 cho công tác khảo thí Kết quả khảo sát cho thấy cả 3 yếu tố cơ bản mà tôi đề xuất đều nhận được sự đánh giá khá xác đáng của đội ngũ CBQL, GV của Học viện. Tất cả các yếu tố đều có ảnh hưởng ở mức độ khác nhau tới công tác quản lý công tác khảo thí ở Học viện Tài chính, trên 90% đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng từ mức độ ít đến bình thường và ảnh hưởng nhiều. 2.6. Đánh giá chung về quản lý công tác khảo thí tại Học viện Tài chính Qua các kết quả nghiên cứu quản lý công tác khảo thí của Học viện Tài chính và cơ sở lý luận của đề tài, tôi đã rút ra một số kết luận chủ yếu về đánh giá thực trạng quản lý công tác khảo thí của Học viện Tài chính như sau: 2.6.1. Ưu điểm Đội ngũ CBQL quản lý công tác khảo thí dựa trên cơ sở pháp lý và các quy định của Nhà nước, Bộ, Ngành.
- 18 Công tác khảo thí thường xuyên nhận được sự quan tâm của Ban Lãnh đạo Học viện. 2.6.2. Hạn chế Việc cụ thể hóa các văn bản, quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo và các Bộ, ngành liên quan thành các quy định cụ thể trong quản lý công tác khảo thí còn thấp, chưa đồng bộ.Kiến thức khoa học về QLGD của đội ngũ CBQL trực tiếp làm công tác khảo thí nói chung còn rất hạn chế, có sự chênh lệch không đồng đều.Trong công việc còn dựa vào kinh nghiệm, chưa nâng cao khả năng sang tạo. 2.6.3. Đánh giá chung Công tác khảo thí tại Học viện Tài chính đã đi vào quỹ đạo chung, công tác một cách chuyên nghiệp. Giảng viên và CBQL ít có điều kiện, thời gian để tham quan học tập trao đổi kinh nghiệm với các trường ban, không chịu khó tự học tập bồi dưỡng về chuyên môn dẫn đến tình trạng công tác trong nhà trường chưa đáp ứng được đồi hỏi ngày càng cao của xã hội, đặc biệt là xu thế hội nhập cạnh tranh khu vực. Qua việc nghiên cứu thực trạng các giải pháp quản lý công tác khảo thí tại Học viện Tài chính và đặc biệt đi sâu hơn, tập trung phân tích thực trạng các giải pháp quản lý công tác khảo thí tại Học viện Tài chính, tôi nhận thấy phải tìm ra các giải pháp phù hợp, có hiệu quả để nâng cao chất lượng việc quản lý công tác khảo thí, nâng cao chất lượng đào tạo của chính nhà trường và phần nào đápứng được đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
- 19 Chương 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KHẢO THÍ TẠI HỌC VIỆN TÀI CHÍNH 3.1. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp 3.1.1. Đảm bảo tính khoa học Các giải pháp tăng cường quản lý công tác khảo thí phải đảm bảo giải quyết được tối đa những hạn chế, tồn tại của công tác này dựa trên những nguồn lực sẵn có của nhà trường. Các giải pháp đề ra phải phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục cũng như các mục tiêu, yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo đặt ra. 3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ Để nâng cao chất lượng trong một nhà trường không chỉ tập chung áp dụng các giải pháp riêng lẻ mà cần phải có nhiều giải pháp khác nhau đồng thời cùng tác động vào quá trình quản lý. Trong bối cảnh đổi mới cảnh đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo của các cơ sở giáo dục này phải đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Chính vì vậy khi xác định các giải pháp cần xuất phát từ những quan điểm chung về nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, cần đảm bảo các giải pháp không mâu thuẫn nhau, không tách rời nhau. 3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa Hệ thống các giải pháp được tác giả đề xuất có tính đến các điều kiện, hoàn cảnh, môi trường khách quan, môi trường chủ quan của Học viện Tài chính hiện nay cũng như định hướng xây dựng và phát triển của nhà trường trong tương lai cũng như phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. 3.1.4. Đảm bảo tính khả thi Việc xây dựng các giải pháp quản lý công tác khảo thí dựa trên cơ sở thực tế công tác khảo thí tại Học viện Tài chính, tuân thủ các quy định của Nhà nước, các ngành và các quy luật khách quan trong khoa
- 20 học quản lý giáo dục cũng như các quy luật khách quan trong quản lý đào tạo tại các nhà trường Đại học, Cao đẳng. 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý công tác khảo thí tại Học viện Tài chính 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, đội ngũ giảng viên về vai trò của công tác khảo thí Tăng cường tuyên truyền về tầm quan trọng của công tác khảo thí trong toàn thể đội ngũ cán bộ, giảng viên của Học viện 3.2.2. Chỉ đạo xây dựng ngân hàng đề thi, nâng cao chất lượng ra đề thi của giảng viên tại Học viện Tài chính + Mục tiêu: + Cách thực hiện + Điều kiện thực hiện 3.2.3. Tăng cường giải pháp hạn chế tối đa gian lận + Mục tiêu + Nội dung + Cách thực hiện + Điều kiện 3.2.4. Nâng cao công tác quản lý công tác chấm thi nhằm hạn chế tiêu cực sai sót trong quá trình chấm thi + Mục tiêu + Nội dung + Cách thức + Điều kiện thực hiện 3.2.5. Đổi mới quy trình quản lý điểm cho sinh viên, nâng cao chất lượng quản lý điểm của sinh viên bằng công nghệ thông tin + Mục đích + Nội dung + Cách thực hiện + Điều kiện
- 21 3.3. Đánh giá tính hợp lý và khả thi của các giải pháp Từ hệ thống những giải pháp trên có thể thấy rằng, các giải pháp được đề xuất nhằm quản lý công tác khảo thí theo hướng nâng cao, tăng cường quản lý công tác khảo thí ở Học viện Tài chính phù hợp với yêu cầu mới về giáo dục đào tạo hiện nay. Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp Mức độ cần Tính cần thiết (%) Tính khả thi (%) thiết Rất Không Rất Không STT Cần Khả cần cần khả khả Các giải pháp thiết thi thiết thiết thi thi Quản lý công tác DH Chỉ đạo xây dựng ngân hàng đề thi, nâng cao chất 1 92,5 7,5 0 87,5 8,5 4 lượng ra đề thi của giảng viên Tăng cường giải pháp để 2 hạn chế tối đa tiêu cực 99 1 0 78,5 4 17,5 trong thi cử Tăng cường giải pháp quản lý giám sát khâu chấm thi 3 97,5 2,5 0 86 4,5 9,5 nhằm đảm bảo tính minh bạch trong chấm thi Đổi mới công tác quản lý 4 95,5 4,5 0 87,5 2,5 10 điểm còn nhiều bất cập Trong các giải pháp thì giải pháp số 2, giải pháp số 3 là các giải pháp mà các nhà quản lý mong muốn thực hiện tốt để đưa chất lượng chuyên môn của nhà trường lên cao, khẳng định vị trí của Học viện trong xã hội còn các giải pháp còn lại phụ thuộc nhiều vào kinh phí trên một số còn băn khoăn về tính khả thi của nó.
- 22 KẾT LUẬN 1. Kết luận Qua quá trình nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác dạy học, thực trạng quản lý công tác khảo thí tại Học viện Tài chính trong bối cảnh nâng cao chất lượng giáo dục đại học và đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác khảo thí tác giả có đứa ra một số kết luận cụ thể sau: Quản lý trong giáo dục là khâu đột phá trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Quản lý công tác khảo thí có vị trí quan trọng trong quản lý nhà trường. Bởi đây là cơ sở xây dựng cơ sở dữ liệu đánh giá kết quả học tập của sinh viên, chất lượng giảng dạy của giảng viên, chất lượng đào tạo của Học viện. Quản lý giáo dục bậc đại học nói chung và quản lý công tác khảo thí tại Học viện Tài chính nói riêng là quản lý việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá sinh viên của giảng viên. Với đặc thù là trường đào tạo các chuyên ngành cơ bản trong lĩnh vực Tài chính- Kế toán với rất nhiều chuyên ngành như kiểm toán, kế toán, tài chính doanh ngiệp, ngân hàng-bảo hiểm; tài chính quốc tế; kinh tế .do vậy công tác khảo thí không chỉ hình thành ở sinh viên các kiến thức lý thuyết mà cả các kỹ năng, kỹ xảo thực hành nghề nghiệp. Để giúp cho công tác khảo thí đạt được kết quả cao thì công tác quản lý các điều kiện đảm bảo cho công tác khảo thí cũng không kém phần quan trọng và cần thiết. Công tác quản lý công tác khảo thí tại Học viện Tài chính trong những năm vừa qua đặc biệt là trong khoảng 3 năm gần đây đã đạt được một số thành tích nhất định và thực sự góp phần đưa công tác của nhà trường đi vào nền nếp, kết quả đào tạo ngày càng được nâng lên, thương hiệu của Học viện Tài chính ngày càng được khẳng định trong hệ thống các nhà trường đại học, cao đẳng trong cả nước. Bên cạnh những điểm đã đạt được, trong công tác quản lý của nhà trường nói chung và quản lý công tác khảo thí nói riêng vẫn còn bộc lộ một số bất cập. Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý chưa đủ về số lượng, chưa đạt về chất lượng và chưa được quy hoạch để sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng một cách bài bản.
- 23 Quản lý và khai thác trang bị phục vụ dạy học còn yếu. Công tác đánh giá kiểm tra công tác khảo thí cũng còn nhiều tồn tại. Tiêu cực trong thi cử vẫn diễn ra mà chưa quán triệt được, dẫn đễn việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên còn chưa thực sự khách quan, chính xác. Qua kết quả điều tra có thể khẳng định rằng giải pháp quản lý công tác khảo thí của trường tuy đã có những chuyển biến tích cực, những cải tiến đáng kể. Song trong thực tiễn vẫn còn một bộ phận cán bộ quản lý do năng lực còn hạn chế, quản lý thiếu khoa học kém hiệu quả dẫn đến chất lượng đào tạo của nhà trường vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Điều này cần có các giải pháp quản lý tốt hơn công tác dạy học tại Học viện Tài chính đặc biệt trong yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo hiện nay. 2.Kiến nghị Để giúp công tác quản lý ở các trường đại học ngày càng nâng cao chất lượng quản lý nhà trường nói chung, quản lý công tác khảo thí nói riêng, đồng thời phát huy tác dụng của các giải pháp mà luận văn đã đề xuất góp phần thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục chuyên nghiệp trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn tiếp theo, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị sau đây. 2.1. Đối với Bộ giáo dục và đào tạo Cần cụ thể hóa các nội dung quản lý công tác khảo thí đối với các trường đại học trong điều lệ các trường đại học. Căn cứ sự chỉ đạo và định hướng cho các nhà trường đại học làm tốt khâu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên các trường đại học không thuộc khối sư phạm. Cần kịp thời ra các văn bản dưới luật, công văn hướng dẫn hoàn thiện chính sách đối với các giảng viên. Thường xuyên mở các lớp tập huấn, hội thảo về đổi mới xây dựng về kiểm tra đánh giá trong giáo dục đào tạo. 2.2. Đối với Bộ Tài chính Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, thể chế quản lý trong phát triển nguồn nhân lực ngành Tài chính ngân hàng. Tăng cường hỗ trợ
- 24 phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện- kỹ thuật của Học viện Tài chính. Tạo các điều kiện thuận lợi để Học viện tích cự tham gia các dự án hợp tác và hội nhập quốc tế trong đào tạo để tiếp nhận các chương trình đào tạo tiên tiến, cập nhật các giáo trình, tài liệu mới. 2.3. Đối với Học viện Tài chính Tăng cường vai trò, năng lực lãnh đạo của đội ngũ làm công tác quản lý của Học viện từ Ban Giám đốc đến các Ban, khoa, bộ môn, kiện toàn các tổ chuyên môn trong các khoa. Tăng cường hơn nữa sự quan tâm của cấp ủy đảng, chính quyền, các lực lượng giáo dục, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài Học viện đối với công tác quản lý công tác khảo thí, đặc biệt là trong bối cảnh nâng cao chất lượng giáo dục đại học.nhằm tạo ra sự chuyển biến rộng khắp trong toàn trường. Thường xuyên làm tốt công tác rà soát, quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cả về kiến thức khoa học quản lý giáo dục và thực tiễn cho cán bộ quản lý. Kết hợp giữ ổn định và phát triển các tiềm năng thế mạnh của nhà trường, tiến đến hoàn thiện quá trình quản lý theo tiêu chuẩn của khu vực và trên thế giới. Công tác tuyển chọn giảng viên mới cần xây dựng quy chế cụ thể, tuyển đúng người, đúng việc, từ việc tìm người, đặc biệt coi trọng việc bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học, nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên. Có cơ chế động viên khuyến khích, tạo điều kiện về vật chất và thời gian cho cán bộ, giảng viên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Thường xuyên tổ chức công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác tổ chức thi trong trường một cách công bằng, nghiêm túc và khách quan. Tăng cường đầu tư và khai thác các trang thiết bị phục vụ dạy học và quản lý dạy học. Xây dựng thư viện điện tử đảm bảo đủ điều kiện cho các giảng viên và sinh viên tham gia nghiên cứu, học tập.