Tóm tắt Luận văn Phát triển văn hóa nhà trường tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục

doc 26 trang phuongvu95 9443
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Phát triển văn hóa nhà trường tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctom_tat_luan_van_phat_trien_van_hoa_nha_truong_tai_truong_ti.doc

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Phát triển văn hóa nhà trường tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC  BÙI THÙY DUNG PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ NHÀ TRƯỜNG TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH CÔNG B, HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 81.40.114 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Ngọc Thúy Phản biện1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục. Vào hồi .giờ ngày tháng năm 2018 Có thể tìm đọc luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý Giáo dục
  3. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Từ Đại hội VII của Đảng cho đến nay, xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội luôn là một trong những nội dung được thể hiện một cách nhất quán, xuyên suốt trong đường lối chiến lược của Đảng. Trong các văn kiện, Nghị quyết của Đảng luôn nhấn mạnh tư tưởng chỉ đạo “ làm cho văn hoá thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”.[11] Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của văn hoá nhà trường (VHNT) với sự phát triển của giáo dục đào tạo, thực hiện lời dạy của Bác, thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, quán triệt sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua, trong những năm qua, ngành Giáo dục & Đào tạo thành phố Hà Nội đã chỉ đạo các trường huy động mọi nguồn lực, xây dựng kế hoạch thực hiện quản lý xây dựng nhà trường trở thành những trung tâm văn hoá giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả phù hợp với điều kiên của địa phương và đáp ứng với nhu cầu của xã hội góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, ổn định và phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, VHNT trong ngành Giáo dục & Đào tạo thành phố nói chung, các trường tiểu học của thành phố nói riêng có những biến đổi theo nhiều chiều hướng khác nhau. Biểu hiện bầu không khí thiếu cởi mở, dân chủ, hợp tác và tin cậy lẫn nhau trong cán bộ, giáo viên trong nhà trường còn tồn tại. Những chuẩn mực văn hoá trong phong cách quản lý, dạy học, học đường, giao tiếp ứng xử, hội họp bị mai một; hiện tượng học sinh vi phạm đạo đức như: nói chưa lễ phép, nói tục, chửi thề; vô lễ với cha mẹ, người trên, thầy cô giáo; xả rác bừa bãi, phá hoại môi trường; bạo lực học đường, vi phạm pháp luật, thiếu văn hoá chưa được khắc phục triệt để. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hiện tượng trên, trong đó công tác quản lý 1
  4. xây dựng VHNT chưa được quan tâm đầy đủ và thực hiện thường xuyên, hiệu quả. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Phát triển văn hóa nhà trường tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận cơ bản về phát triển VHNT, đánh giá thực trạng quản lý VHNT hiện nay, từ đó đưa ra các biện pháp phát triển VHNT tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận về phát triển văn hoá nhà trường phổ thông nói chung và văn hóa nhà trường tiểu học nói riêng. 3.2. Đánh giá thực trạng phát triển văn hoá nhà trường tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội. 3.3. Đề xuất các biện pháp phát triển văn hoá nhà trường tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Văn hoá nhà trường tại trường tiểu học. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Phát triển văn hoá nhà trường tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội. 5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 5.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp phát triển VHNT tại trường tiểu học. 5.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp phát triển VHNT tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội. 5.3. Giới hạn khách thể khảo sát, điều tra. - Cán bộ quản lý: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng. - Cán bộ giáo viên, công nhân viên, phụ huynh học sinh, học sinh. 6. Giả thuyết khoa học Hiện nay, việc phát triển văn hóa nhà trường tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội đã đạt được những thành tựu nhất định. Bên cạnh những thành 2
  5. tựu đạt được vẫn còn những hạn chế, bất cập. Nếu đề xuất được biện pháp phát triển văn hóa nhà trường tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội một cách khoa học, khả thi sẽ khắc phục được những tồn tại và nâng cao chất lượng quản lý xây dựng văn hóa tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội. 7. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được những nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp khảo sát thực tiễn - Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm - Phương pháp phỏng vấn sâu 7.3. Phương pháp thống kê 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, và tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung luận văn được tổ chức thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển văn hóa nhà trường tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục Chương 2: Thực trạng phát triển VHNT tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục Chương 3: Biện pháp phát triển VHNT tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ NHÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên Thế giới Những vấn đề trên thế giới đã tìm hiểu và chứng minh vai trò của văn hóa nhà trường. Qua đó thấy các nhà trường của các nước trên thế giới muốn tạo ra thương hiệu về chất lượng thì xây dựng văn hóa nhà trường là yếu tố không thể bỏ qua. 1.1.2. Ở Việt Nam Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đây chưa phải là những khảo cứu chuyên sâu về văn hóa nhà trường, chỉ là nghiên cứu ở nhà trường cụ thể với 3
  6. những đặc thù nhất định. Hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về phát triển văn hóa nhà trường tại trường tiểu học. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này cũng có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn đối với trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội nói riêng và các trường Tiểu học nói chung. 1.2. Một số khái niệm liên quan 1.2.1. Quản lý giáo dục và Quản lí nhà trường 1.2.1.1. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là ngành quản lý một lĩnh vực xã hội. Lĩnh vực này là lĩnh vực điển hình nhất về quản lý con người, quản lý sự hình thành và phát triển nhân cách. Có thể hiểu quản lý giáo dục theo nhiều cách khác nhau: 1.2.1.2. Quản lí nhà trường Quản lý trường học là quản lý giáo dục tại cấp cơ sở trong đó chủ thể quản lý là các cấp chính quyền và chuyên môn trên trường, các nhà quản lý trong trường do hiệu trưởng đứng đầu, đối tượng quản lý chính là nhà trường như một tổ chức chuyên môn- nghiệp vụ, nguồn lực quản lý là con người, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính, đầu tư khoa học-công nghệ và thông tin bên trong trường và được huy động từ bên ngoài trường dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn hiện có”. 1.2.2. Văn hóa nhà trường 1.2.2.1. Khái niệm văn hóa nhà trường Văn hoá nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm. 1.2.2.2. Mức độ biểu hiện của các thành tố của văn hóa nhà trường -Yếu tố hiện thực bao gồm các thành tố như biểu tượng, nghi lễ, giai thoại, các mẫu hành vi nghe và nhìn thấy -Các giá trị văn hóa (ý thức về cái phải làm) -Các nhất trí cơ bản và niềm tin (hiển nhiên là đúng) 1.2.2.3. Các chức năng của VHNT 1.2.2.4. Vai trò của văn hóa nhà trường a. Văn hóa là một thứ tài sản lớn của bất kì một tổ chức nào b. Văn hóa nhà trường tạo động lực làm việc 4
  7. c. Văn hóa nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát, hạn chế tiêu cực và xung đột d. Nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường 1.2.3. Phát triển văn hóa nhà trường 1.2.3.1. Khái niệm phát triển văn hóa nhà trường Phát triển VHNT phổ thông được hiểu là duy trì những mặt tốt, dịch chuyển những mặt chưa tốt và bổ sung những mặt tích cực mới cho phù hợp với văn hóa nhà trường mong muốn trong hiện tại và tương lai. 1.2.3.2. Sự cần thiết phải phát triển văn hóa nhà trường 1.2.3.3. Vai trò của hiệu trưởng trong việc phát triển văn hóa nhà trường 1.2.3.4. Các bước xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường 1.3. Nhà trường tiểu học trong bối cảnh đổi mới hiện nay 1.3.1. Mục tiêu của giáo dục tiểu học 1.3.2. Đặc điểm của giáo viên và học sinh tiểu học 1.3.2.1. Đặc điểm của giáo viên tiểu học a) Các yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp của giáo viên tiểu học b. Đặc điểm về hoạt động nghề nghiệp của giáo viên tiểu học 1.3.2.2. Đặc điểm của học sinh tiểu học 1.3.3. Đặc điểm của lãnh đạo nhà trường tiểu học 1.3.4. Bối cảnh đổi mới giáo dục với nhà trường hiện nay 1.3.4.1. Cách mạng công nghiệp 4.0 1.3.4.2. Xu hướng hội nhập quốc tế trong giáo dục đào tạo với mục tiêu nâng cao chất lượng 1.3.4.3. Đổi mới căn bản, toàn diện chương trình giáo dục phổ thông mới 1.4. Nội dung phát triển văn hóa nhà trường tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục 1.4.1. Xác định văn hóa nhà trường đang tồn tại a. Mức độ thể hiện của văn hóa nhà trường b. Lịch sử và thay đổi trong văn hóa nhà trường c. Các nhất trí cơ bản: Xác định “cái gì không nói ra” 1.4.2. Đánh giá và phân tích văn hóa nhà trường đang tồn tại a) Thực hiện chuyến đi quan sát văn hóa b) Phỏng vấn văn hóa c) Các khảo sát về văn hóa 5
  8. 1.4.3. Thay đổi văn hóa nhà trường phổ thông a) Lập kế hoạch thiết lập văn hóa nhà trường mong muốn b) Thực hiện thay đổi văn hóa nhà trường phổ thông c) Một số cách để thay đổi văn hóa nhà trường thành công 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển văn hóa nhà trường tiểu học 1.5.1. Yếu tố khách quan 1.5.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa của địa phương 1.5.1.2. Cơ chế chính sách, sự chỉ đạo của ngành giáo dục 1.5.1.3. Thực trạng văn hóa học đường 1.5.2. Yếu tố chủ quan 1.5.2.1. Điều kiện vật chất cho thực thi mọi hoạt động của nhà trường 1.5.2.2. Năng lực quản lý của lãnh đạo nhà trường 1.5.2.3. Nhận thức của cán bộ giáo viên, gia đình và các tổ chức xã hội Tiểu kết chương 1 Qua nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích một số khái niệm có liên quan đến đề tài: quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, văn hóa nhà trường, phát triển VHNT Những vấn đề lý luận ở trên mang tính định hướng cho việc phát triển văn hóa nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Phát triển văn hóa nhà trường về bản chất là quá trình tổ chức việc hình thành ở các chủ thể một hệ thống những hiểu biết, kĩ năng và thái độ đối với hoạt động xây dựng VHNT Để xây dựng nhà trường nề nếp, kỉ cương, dân chủ và có những mối quan hệ tốt đẹp trong tập thể sư phạm thì phải xây dựng và phát triển VHNT bền vững và lành mạnh. VHNT mang lại những giá trị cốt lõi cần thiết cho quá trình giáo dục, nó liên quan tổng hòa các mối quan hệ bên trong và bên ngoài của cơ sở giáo dục. Bên cạnh đó, chương 1 đưa ra nội dung phát triển văn hóa nhà trường gồm:xác định văn hóa nhà trường đang tồn tại, đánh giá VHNT đang tồn tại, thay đổi văn hóa nhà trường phổ thông. Đây là những bước cơ bản và quan trọng phát triển văn hóa nhà trường. Từ tổng quan nghiên cứu vấn đề, cơ sở lý luận, đã được trình bày ở trên là cơ sở để tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng, đề xuất các biện pháp phát triển VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 6
  9. Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ NHÀ TRƯỜNG TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH CÔNG B, HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 2.1. Vài nét về trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội 2.1.1. Đặc điểm tình hình nhà trường 2.1.2. Đặc điểm tình hình đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên 2.1.2.1. Cán bộ quản lý 2.1.2.2. Đội ngũ giáo viên 2.1.3. Thực trạng chất lượng dạy học trong nhà trường hiện nay 2.1.3.1. Quy mô, số lượng học sinh 2.1.3.2. Chất lượng học sinh nhà trường trong 3 năm 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát Để đánh giá được thực trạng hoạt động phát triển văn hóa nhà trường tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội để làm căn cứ đề xuất một số biện pháp phát triển văn hóa nhà trường tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội. 2.2.2. Nội dung khảo sát Thực trạng văn hóa nhà trường tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội. Thực trạng phát triển văn hóa nhà trường tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội. 2.2.3. Phương pháp khảo sát Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu thực trạng phát triển văn hóa nhà trường tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội bao gồm: Điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, quan sát, khảo nghiệm Các phương pháp này được sử dụng cụ thể như sau: 2.2.4. Khách thể khảo sát Khách thể khảo sát gồm 87 người đang công tác tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội. Trong đó: + Ban lãnh đạo nhà trường: 03 người + Giáo viên: 68 người + Nhân viên: 16 người 2.2.5. Cách thức tiến hành khảo sát 7
  10. - Phát phiếu điều tra trực tiếp cho Ban lãnh đạo, GV, nhân viên của trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội. + Số phiếu phát ra: 87 phiếu. + Số phiếu thu về: 87 phiếu. - Sau thu thập phiếu, số liệu khảo sát được phân tích bằng phương pháp thông kê và xử lý toán học. Trong quá trình khảo sát, để đưa ra những nhận xét có căn cứ, tôi quy ước sử dụng điểm số để đánh giá các mức độ như sau: + Mức độ tốt: 4 điểm + Mức độ khá: 3 điểm + Mức độ trung bình: 2 điểm + Mức độ yếu: 1 điểm 2.3. Thực trạng văn hóa nhà trường tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục 2.3.1. Thực trạng VHNT qua bầu không khí tại trường trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội 2.3.2. Thực trạng biểu hiện bên ngoài của VHNT tại trường TH Thành Công B 2.4. Thực trạng phát triển văn hóa nhà trường tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội 2.4.1. Thực trạng về việc xác định văn hóa nhà trường đang tồn tại tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội Bảng 2.9 Tổng hợp các ý kiến đánh giá về giá trị ưu tiên hiện có của nhà trường Xếp Mức độ thực Xếp Nhận thức thứ hiện thứ Các giá trị ưu tiên STT K. BT 2 QT R. TB A B C TB của nhà trường QT 3 QT 1 4 1 2 3 1 Hợp tác 2 13 34 38 3,24 3 21 37 29 2,09 4 2 Đồng nghiệp 10 21 41 15 2,7 9 26 41 20 1,93 8 3 Tính hiệu quả 9 17 38 23 2,86 8 27 46 14 1,85 11 4 Tính chuyên nghiệp 0 19 39 29 3,11 5 18 38 31 2,15 3 5 Truyền thống 2 13 27 45 3,32 2 23 42 22 1,99 6 Tính mở của nhà 12 14 6 12 24 43 8 2,54 37 43 7 1,66 trường 7 Tính cam kết 4 15 37 31 3,09 6 23 43 21 1,98 7 Tính độc đáo riêng 11 12 8 15 24 32 16 2,56 18 34 35 1,8 biệt 9 Tính dân chủ 4 14 35 34 3,14 4 22 37 28 2,07 5 10 Tính nhân văn 0 12 25 50 3,44 1 2 17 68 2,76 1 8
  11. 11 Tính tham dự 7 15 37 28 2,99 7 25 45 17 1,91 10 Tính nhất quán và 13 9 12 16 26 30 15 2,51 23 34 30 1,92 đồng thuận 13 Tính thích nghi 22 31 17 17 2,45 14 15 44 28 2,49 2 14 Sứ mệnh 18 31 22 16 2,58 10 10 45 33 1,76 13 Một số giá trị khác liên quan tới việc thành lập một nhà trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế thì các GV còn tỏ ra phân vân, mơ hồ, chưa biết đến. Qua phỏng vấn sâu, chúng tôi nhận thấy do lãnh đạo nhà trường ít chia sẻ và chưa được thực hiện trong công tác quản lí, giảng dạy và học tập. Đây là những hạn chế đội ngũ CBQL cần đề ra các biện pháp nâng cao nhận thức và việc thực hiện có hiệu quả nội dung này. 2.4.2. Thực trạng về việc đánh giá văn hóa nhà trường đang tồn tại tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội -. Đánh giá VHNT cần phải duy trì - Đánh giá VHNT cần phải thay đổi Để đánh giá hai phần trên, chúng tôi đưa ra bảng khảo sát, kết quả thu về như sau: Qua phiếu khảo sát và phỏng vấn sâu, ngoài 5 giá trị cốt lõi hiện có, chúng tôi thấy các thầy cô sẽ lựa chọn 3 giá trị cần thay đổi: tính mở trong nhà trường, tính cam kết, sự tham dự là phù hợp với bối cảnh nhà trường đổi mới. Niềm tin về VHNT chính là biểu hiện của sự hợp thức và nhất quán trong hành vi của các thành viên trong nhà trường, hay còn gọi là “Nhất trí hành vi”. Nó chính là những “tiềm thức giả định” được thấm dần vào mỗi thành viên mà họ không hay biết và hình thành theo tháng năm và sự trường tồn của nhà trường. Cụ thể: Hai nội dung có điểm trung bình cao nhất là: Chất lượng giáo dục, dạy và học của nhà trường; Sự lãnh đạo và chỉ đạo của nhà trường, có điểm trung bình lần lượt là (3,33; 3,18). Điều đó chứng tỏ đội ngũ CBQL đã quan tâm đến nội dung này. Bên cạnh đó, có nội dung có điểm trung bình thấp như: Chiến lược phát triển của nhà trường, có điểm trung bình 2,57 điều này gây ra khó khăn trong việc xác định mục tiêu, định hướng phát triển nhà trường trong tương lai. Nội dung: Tổ chức những ngày lễ để phát triển các hoạt động chuyên môn, có điểm trung bình 2,74. Đây là hạn chế nhà trường trong những năm qua, đội ngũ CBQL cần quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. 9
  12. Bảng 2.12 Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng hoạt động chia sẻ trong xây dựng niềm tin của các thành viên Các hoạt động chia sẻ trong Nhận thức STT TB xây dựng niềm tin 1 2 3 4 Các thành viên kể các hoạt 1 động kỉ niệm hỗ trợ các giá trị 9 21 39 18 2,76 của tổ chức. Các thành viên thăm viếng, nói chuyện, gặp gỡ ngoài 2 0 16 32 39 3,26 trường và thích thú nói chuyện với nhau. Nhà trường hỗ trợ và đánh giá 3 cao việc chia sẻ các ý tưởng 11 24 37 15 2,64 mới của các thành viên. Ngoài ra, qua phỏng vấn, chúng tôi được biết lãnh đạo nhà trường chưa thực hiện hết cam kết trong hoạt động dạy học vì chưa xác định ổn định các giá trị cần xây dựng trong nhà trường, nhất là trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. 2.4.3. Thực trạng về tổ chức các hoạt động thay đổi văn hóa nhà trường tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội 2.4.3.1. Thực trạng lập kế hoạch thiết lập VHNT Để đánh giá thực trạng lập kế hoạch thiết lập VHNT, cần 3 bước: - Xác định các giá trị mong muốn - Mục tiêu ưu tiên của VHNT - Các biện pháp thực hiện mang tính dự kiến Khi khảo sát, chúng tôi đã tự đặt ra câu hỏi: “Họ có muốn thay đổi giá trị hay không? Giá trị họ mong muốn là gì?” Qua phỏng vấn sâu lãnh đạo nhà trường và các giáo viên, chúng tôi thấy nhà trường mong muốn được tự chủ và phát huy tối đa các nguồn lực xã hội hóa nhà trường, phát huy tính mở của nhà trường. Khi được hỏi muốn thay đổi giá trị nào, các giáo viên khó trả lời nhưng hiệu trưởng có trả lời rõ muốn thay đổi thì cần xây dựng chiến lược và lập hồ sơ văn hóa nhà trường. 2.4.3.2. Thực trạng về tổ chức các hoạt động để thay đổi VHNT a. Thay đổi bầu không khí của tổ chức 10
  13. Bảng 2.13 Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng thay đổi bầu không khí của nhà trường Nhận thức STT Nội dung TB 1 2 3 4 Lãnh đạo nhà trường thực hiện dân chủ, công 1 khai, khách quan và công bằng trong công tác 6 22 37 22 2,86 quản lí Lãnh đạo nhà trường thực hiện đúng cam kết 2 7 23 38 19 2,79 Các thành viên có sự tin tưởng và yêu cầu 3 8 25 39 15 2,7 cao với nhau Các thành viên có thiện chí và giúp đỡ lẫn 4 10 27 41 9 2,56 nhau Các cá nhân có sự dung hợp về tâm lí, có tinh 5 thần trách nhiệm đối với công việc chung và 11 26 42 8 2,54 đối với mỗi cá nhân Bên cạnh đó có rất nhiều nội dung có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình và yếu. Như nội dung Xây dựng quy mô nhà trường hợp lí; Các cá nhân có sự dung hợp về tâm lí, có tinh thần trách nhiệm đối với công việc chung và đối với mỗi cá nhân, có điểm trung bình từ 2,41 đến 2,54. Qua trao đổi Hiệu phó phụ trách tuyển sinh, hiện nay diện tích nhà trường hẹp, số lượng học sinh đăng kí vào trường đông do đó việc xây dựng quy mô chưa làm tốt được. Đây là những nội dung còn hạn chế đội ngũ CBQL cần tìm hiểu nguyên nhân đề ra biện pháp khắc phục. b. Thực trạng thay đổi không gian nhà trường Bảng 2.14. Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng thay đổi không gian nhà trường Nhận thức STT Nội dung TB 1 2 3 4 1 Lớp học hạn chế về số lượng học sinh. 24 35 28 0 2,05 Lớp học luôn sạch sẽ, hấp dẫn và được bảo 2 11 21 35 20 2,74 dưỡng tốt 3 Trường học được bố trí theo không gian mở 13 21 34 19 2,68 4 Không gian lớp học cho Gv và HS tương tác 20 36 31 0 2,13 11
  14. nhiều hơn HS luôn cảm nhận an toàn và thuận lợi ở tất cả 5 0 15 31 41 3,30 mọi nơi trong NT Khu vực giảng dạy thích hợp cho giáo viên sử 6 9 23 35 20 2,76 dụng Bên cạnh đó còn những nội dung có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình và yếu như: Không gian lớp học cho Gv và HS tương tác nhiều hơn; Lớp học hạn chế về số lượng học sinh, có điểm trung bình từ 2,13 đến 2,05. Điều này đã trao đổi ở trên, do diện tích nhà trường còn hẹp. c. Thực trang thay đổi môi trường sư phạm của nhà trường Bên cạnh đó, có rất nhiều nội dung không được đánh giá cao như: Cha mẹ học sinh luôn cảm thấy NT thân thiện, cởi mở, chào đón, lôi cuốn; Sự tương tác và phối hợp được khuyến khích; Nhân viên và HS được huấn luyện để ngăn chặn và giải quyết các bất đồng, có điểm trung bình từ 2,07 đến 2,20. Các hoạt động tương tác chưa thực hiện tốt, nhân viên, học sinh không được trang bị kĩ năng giải quyết bất đồng, chính vì vậy nội dung này đang là những hạn chế bất cập đội ngũ CBQL cần quan tâm. d. Xây dựng hồ sơ văn hóa tổ chức trong nhà trường Bảng 2.16. Tổng hợp các ý kiến đánh giá thực trạng xây dựng hồ sơ văn hóa tổ chức trong nhà trường Nhận thức Tổng STT Nội dung TB 1 2 3 4 Có hồ sơ văn hóa ghi chép quá 1 13 21 42 11 225 2,59 trình phát triển của tổ chức Xác định những giá trị, những nét đặc trưng, những truyền 2 9 19 37 22 246 2,83 thống tốt đẹp đã được hình thành VHNT được kì vọng trong 3 13 23 40 11 223 2,56 tương lai đối với tổ chức. Các thành viên cùng tham gia 4 xây dựng hồ sơ văn hóa nhà 12 27 40 8 218 2,51 trường 12
  15. Qua 4 bảng trên, ta thấy sự thay đổi văn hóa nhà trường là phù hợp với nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. 2.5. Những nhận định chung về thực trạng phát triển văn hóa nhà trường tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục 2.5.1. Điểm mạnh - Trường TH Thành Công B có điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đầy đủ hiện đại, môi trường cảnh quan xanh – sạch – đẹp do được sự quan tâm và ủng hộ của Phòng GD&ĐT, hội CMHS, tổ chức xã hội và UBND phường, đáp ứng nhu cầu của môi trường sư phạm, có nguồn nhân lực gồm những cá nhân xuất sắc và tâm huyết với nghề. - Nhà trường thường xuyên tuyên truyền giáo dục truyền thống tôn sư trọng đạo, đã thực hiện tốt việc xây dựng hệ thống những giá trị chi phối VHNT, đã xây dựng ban chỉ đạo xây dựng văn hóa nhà trường. - Đội ngũ cán bộ quản lý: có trình độ cao; đã được bồi dưỡng quản lý giáo dục; đánh giá cao vai trò của VHNT nên luôn có ý thức phát triển VHNT trường TH Thành Công B, Hà Nội ngày càng tích cực, chuyên nghiệp và hiệu quả nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo cho HS; quan tâm sâu sát đến các thành viên trong nhà trường; đẩy mạnh các biện pháp dân chủ hóa trong nhà trường. - Đội ngũ giáo viên, nhân viên, học sinh có niềm tin vào sự chỉ đạo của CBQL nhà trường, có nhận thức tích cực về vai trò của VHNT, có ý thức trách nhiệm trong việc phát triển VHNT của trường. - Đội ngũ giáo viên: trẻ, có kinh nghiệm, số lượng GV trên chuẩn cao, GV có trình độ chuyên môn giỏi, đạt nhiều giải thưởng trong hội thi GV dạy giỏi cấp quận và thành phố. 2.5.2. Điểm yếu Bên cạnh những điểm mạnh để phát triển VHNT, trường TH Thành Công B vẫn còn nhiều điểm yếu nhất định khiến việc phát triển VHNT của trường còn gặp nhiều khó khăn: - Đội ngũ cán bộ quản lý có tuổi còn ngại đổi mới, phong cách lãnh đạo chưa linh hoạt. Trong công tác chỉ đạo và xây dựng kế hoạch còn thụ động. - Việc tuyên truyền và tác động nâng cao nhận thức còn mang tính hình thức và chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục trong nhà trường. 13
  16. - Xây dựng môi trường dân chủ, đoàn kết nội bộ chưa được đánh giá cao. - Đổi mới cơ chế giám sát, đánh giá, khen thưởng chưa hợp lý , xây dựng kế hoạch chi tiết cho các tháng thực hiện chưa tốt. - Khâu điều chỉnh kế hoạch sau khi lắng nghe ý kiến của cán bộ, giáo viên trong hội đồng sư phạm chưa đều hoặc chưa thỏa đáng . Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng VHNT chưa đạt hiệu quả cao. - Nhận thức của CB, GV, NV cũng chưa thật đồng đều. Nhiều yếu tố của VHNT cũng như nhiều nội dung quan trọng của VHNT chưa được nhận thức đúng về tầm quan trọng. - Đối tượng học sinh có trình độ không đồng đều, xuất phát từ nhiều hoàn cảnh khác nhau. Chính vì thế việc xây dựng một một môi trường sư phạm và thực hiện các chuẩn mực trên thực tế còn nhiều khó khăn. 2.5.3. Cơ hội Trong thời kì hiện nay, vấn đề phát triển văn hóa nhà trường của trường TH Thành Công B có nhiều thuận lợi đáng kể: - Vấn đề VHNT được các tổ chức nói chung và các cơ sở giáo dục đặc biệt quan tâm, trở thành một vấn đề mang tính cấp thiết của thời kì hội nhập và toàn cầu hóa. - Vấn đề phát triển VHNT được các cấp lãnh đạo quan tâm, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện. - Thế kỉ XXI đề cao việc học tập suốt đời, nhu cầu có một ngôi trường phục vụ việc học tập của học sinh là rất cần thiết. - Ngôi trường nhận được sự quan tâm giúp đỡ rất nhiều của lãnh đạo Quận Ba Đình từ nguồn lực về con người đến nguồn lực về cơ sở vật chất và thường xuyên quan tâm động viên tinh thần cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường. 2.5.4. Thách thức Bên cạnh những thời cơ kể trên, những thách thức đặt ra cho phát triển VHNT của trường TH Thành Công B cũng phải kể đến: - Sự chênh lệch về trình độ dân trí, mức độ phát triển kinh tế xã hội của phường Thành Công so với các phường, quận khác. 14
  17. - Những quy định, hướng dẫn cụ thể về phát triển VHNT vẫn còn thiếu, do vậy, BGH của trường TH Thành Công B phải tự mình tìm hiểu, vận dụng nên hiệu quả chưa thật cao. 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển văn hóa nhà trường tại trường tiểu học Thành Công B, Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục Yếu tố có nhiều ý kiến đánh giá ảnh hưởng và rất ảnh hưởng cao đó là: Năng lực quản lý của lãnh đạo nhà trường, có điểm trung bình 3,28. Đây là nhận thức đúng về vai trò đội ngũ CBQL trong hiệu quả của hoạt động quản lý. Bên cạnh đó, yếu tố Cơ chế chính sách, sự chỉ đạo của ngành giáo dục, có điểm trung bình 2,39. Đây là hạn chế đội ngũ CBQL cần nâng cao hơn nữa nhận thức. 15
  18. Tiểu kết chương 2 Qua nghiên cứu khảo sát, phân tích về thực trạng VHNT và các nội dung phát triển VHNT phát triển văn hóa nhà trường tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội có thể kết luận như sau: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội đánh giá mức độ biểu hiện của các yếu tố văn hóa nhà trường trên thực tế nhìn chung mới ở mức độ bình thường. Điều này cho thấy quản lý VHNT của trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cần có những tác động cụ thể để cải thiện. Đặc biệt, có những yếu tố được đánh giá thấp nhất cần được tác động ngay đó là nhận thức, việc tổ chức các nghi lễ truyền thống, tính nhất quán trong hành vi của CB, GV, NV. Các nội dung phát triển văn hóa nhà trường của trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội được các đối tượng khảo sát đánh giá thực hiện ở mức độ bình thường. Trong đó, những nội dung được đánh giá thực hiện kém nhất đó là Các ngày lễ thu hút, lôi cuốn được tham gia của tất cả các thành viên trong NT.; tổ chức các nghi lễ truyền thống và xây dựng tính chuyên nghiệp của các thành viên. Do vậy, cần có những biện pháp cụ thể, hiệu quả hơn nữa để thực hiện tốt hơn công tác quản lý VHNT. Cần chú trọng đến việc nâng cao nhận thức về VHNT; xây dựng bản mô tả vị trí công việc cụ thể để định hướng cho các thành viên xây dựng tính chuyên nghiệp, phong cách làm việc và có ý thức rèn luyện để hoàn thiện, nâng cao kĩ năng, nghiệp vụ. Giá trị tích cực hiện nay trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội đã xây dựng đó là sự tôn trọng, điều này có ý nghĩa rất lớn đối với môi trường sư phạm của nhà trường. Bên cạnh đó vấn đề cụ thể về phát triển VHNT vẫn còn những hạn chế, bất cập. Vì vậy, việc tìm ra những biện pháp phát triển VHNT là vấn đề quan trọng, có tính lâu dài đối với sự phát triển bền vững và nâng cao văn hóa nhà trường tại trường tiểu học Thành Công B, Hà Nội. 16
  19. Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ NHÀ TRƯỜNG TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH CÔNG B, HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp - Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu - Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn - Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả - Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.2. Các biện pháp phát triển văn hóa nhà trường tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục 3.2.1. Xây dựng mẫu hình văn hóa nhà trường mong muốn 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp Mục đích của biện pháp nhằm xây dựng mẫu hình văn hóa nhà trường mong muốn nhằm tạo động lực, nâng cao ý thức tự giác cho CB, GV, NV trong việc xây dựng VHNT. 3.2.1.2. Nội dung biện pháp Mẫu hình về môi trường văn hóa học đường lành mạnh hiệu quả Mẫu hình về những giá trị, chuẩn mực được thể hiện trong nhà trường Mẫu hình về phẩm chất nhân cách của các thành viên trong nhà trường 3.2.1.3. Cách thức thực hiện Ban giám hiệu, phụ huynh, học sinh được tạo điều kiện để hiểu một cách sâu sắc và có trách nhiệm xây dựng và duy trì những giá trị triết lí của nhà trường cũng như mục tiêu giáo dục Cần liên tục có những sáng kiến và luôn bắt nhịp với những diễn biến xã hội, khai thác triệt để có những cơ hội giao lưu và tiếp cận với các cơ quan đoàn thể đóng trên địa bàn. Hiệu trưởng chỉ đạo công khai những nội quy, quy định của nhà trường đến toàn thể giáo viên, nhân viên và học sinh. Tăng cường tấm gương đại diện về dạy tốt học tốt trong nhà trường Giá trị riêng để học sinh tự hào về trường của mình (thể hiện sự khác biệt độc đáo của mỗi trường) 17
  20. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện - Lãnh đạo là người có nhận thức đúng đắn về vai trò lãnh đạo của mình trong tập thể. - Các thành viên khác trong NT đồng thuận, sẵn sàng chia sẻ và hợp tác để xây dựng VHNT hoàn thiện hơn. 3.2.2. Xây dựng hồ sơ quản lý văn hóa nhà trường 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Mục tiêu quản lý hồ sơ văn hóa nhà trường giúp hiệu trưởng theo dõi công việc, kiểm tra giám sát các hoạt động các thành viên và giúp nhà quản lý điều hành hoạt động phát triển văn hóa nhà trường được chính xác. 3.2.2.2. Nội dung biện pháp Để xây dựng hồ sơ văn hóa nhà trường cần tập trung những nội dung sau: Có hồ sơ văn hóa ghi chép quá trình phát triển của tổ chức Xác định những giá trị, những nét đặc trưng, những truyền thống tốt đẹp đã được hình thành Đưa ra hình dung về những điều tốt đẹp cần hướng tới trong tương lai đối với tổ chức Các thành viên cùng tham gia xây dựng hồ sơ văn hóa tổ chức 3.2.2.3. Cách thức thực hiện Hiệu trưởng cần xây dựng hồ sơ quản lí văn hóa nhà trường. Quy trình thực hiện lập hồ sơ quản lý VHNT gồm 3 bước: Bước 1: Giải mã các giá trị cốt lõi của nhà trường Bước 2: Tổ chức thực hiện xây dựng văn hóa nhà trường Bước 3: Đánh giá quá trình xây dựng văn hóa nhà trường và đề xuất cải tiến Đánh giá các giá trị của nhà trường thực hiện được theo từng năm học . Công bố các thành tích đạt được về trong quá trình xây dựng văn hóa nhà trường. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện Hiệu trưởng chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra trong đơn vị thực hiện tốt các nhiệm vụ về lập hồ sơ công việc và quản lý hồ sơ đã được lập. 3.2.3. Tổ chức các hoạt động củng cố và chia sẻ giá trị cốt lõi của VHNT 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp 18
  21. Mục đích nhằm củng cố và chia sẻ giá trị cốt lõi của nhà trường, hình thành các nghi thức để làm sâu sắc văn hóa, NT tổ chức các hoạt động tôn vinh các giá trị. Các hoạt động của NT trở thành “nghi thức” khi nó diễn tả các giá trị được chia sẻ và kết nối mọi người với nhau để cùng tạo nên VHTNT 3.2.3.2. Nội dung biện pháp Tổ chức các hoạt động có ý nghĩa truyền thống của nhà trường và địa phương, NT cần có các nghi thức, nghi lễ mang lại ý nghĩa với cộng đồng. Các sự kiện thường xuyên được tổ chức để ghi nhận sự kết thúc một quá trình hoặc một phần thay đổi. Các nghi lễ của NT trở thành một phần tích cực tạo nên truyền thống của NT. 3.2.3.3. Cách thức thực hiện * Lập kế hoạch để xây dựng và duy trì các hoạt động truyền thống của NT. * Tổ chức: phân công các thành viên trong NT cùng tham gia thực hiện để phát huy sức mạnh tập thể và lôi cuốn mọi người cũng gìn giữ các giá trị, chuẩn mực được hình thành qua các thế hệ. * Chỉ đạo giám sát: Ban giám hiệu chịu trách nhiệm chính việc giám sát các hoạt động truyền thống của NT đã thực hiện được như thế nào, hiệu quả ra sao và có rút kinh nghiệm sau mỗi nghi lễ. * Kiểm tra đánh giá: tính nghiêm túc, phù hợp và có ý nghĩa đối với mọi thành viên đối với các vấn đề về nghi lễ, nghi thức và truyền thống của NT. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện Chi bộ Đảng và liên tịch nhà trường cần chỉ đạo và tạo điều kiện về kinh tế, cơ sở vật chất cho việc tổ chức các nghi lễ phong phú và đa dạng nhằm GD chính trị tư tưởng cho CB, GV, NV và HS. 3.2.4. Phát triển văn hóa nhà trường thông qua vai trò của Hiệu trưởng 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp Để các quá trình cải tiến liên tục trong nhà trường đi tới thành công, hiệu trưởng phải lập kế hoạch và thực hiện các thay đổi một cách có hiệu quả trong nhà trường. Vì vậy, mục tiêu của biện pháp nhằm nâng cao văn hóa nhà trường thông qua vai trò của hiệu trưởng. 3.2.4.2. Nội dung biện pháp Phát triển văn hóa nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào văn hóa quản lí của Hiệu trưởng. 19
  22. Hiệu trưởng có rất nhiều vai và trong văn hóa quản lí, vai của người hiệu trưởng được thể hiện rất rõ qua phong cách và vai trò của họ trong điều hành nhà trường. Trong một số nghiên cứu, người hiệu trưởng được thể hiện qua 5 vai như sau: 3.2.4.3. Cách thức thực hiện + Hiệu trưởng cần bố trí phòng làm việc gọn gàng, khoa học, có mục đích rõ ràng. + Hiệu trưởng có thái độ, hành vi, cách cư xử đúng chuẩn mực tác phong của nhà sư phạm, một nhà quản lý mẫu mực. Hiệu trưởng đi xe gì, mặc quần áo gì, vóc dáng, cử chỉ, khuôn mặt, tính hài hước và tính cá nhân cho tín hiệu về tính cách thích quan trọng hay thân mật, dễ gần hay luôn giữ khoảng cách, + Hiệu trưởng sử dụng thời gian hiệu quả và tập trung vào cái gì để truyền tải tín hiệu cho biết giá trị của họ. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện Hiệu trưởng phát triển tầm nhìn có sự chia sẻ xuất phát từ lịch sử, các giá trị niềm tin của nhà trường, tuyển các giáo viên nhân viên phù hợp, đối mặt với các xung đột, không né tránh. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và những hạn chế nhất định. Đồng thời mỗi biện pháp phải được thực hiện trong những điều kiện cụ thể. Nhưng các biện pháp nêu ở trên phải được thực hiện một cách có hệ thống và đồng bộ, chúng ít có ý nghĩa khi thực hiện đơn lẻ. 3.4. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm Việc khảo nghiệm nhằm khẳng định tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp phát triển văn hóa nhà trường tại trường tiểu học Thành Công B, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. 3.4.2. Nội dung khảo nghiệm Phiếu trưng cầu ý kiến được thiết kế gồm các nội dung được đưa vào bảng hỏi, với 4 biện pháp được đề xuất với hai vẫn đề cơ bản là mức độ cấp thiết và tính khả thi của biện pháp đã đề cập trong luận văn với các mức độ đánh giá như nhau: Mức độ cần thiết: Rất cấp thiết Cấp thiết Không cấp thiết 20
  23. Tính khả thi: Rất khả thi Khả thi Không khả thi 3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm Để đánh giá mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề ra, tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến 87 người Hiệu trưởng, Hiệu phó, Tổ trưởng, chuyên môn và giáo viên ở trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội, kết quả thu được như sau: Định lượng đánh giá bằng cách cho điểm như sau: Mức độ cấp thiết Điểm Mức độ khả thi Điểm Rất cấp thiết 3 Rất khả thi 3 Cấp thiết 2 Khả thi 2 1 Không cấp thiết 1 Không khả thi Kết quả thu được tổng hợp dưới bảng 3.1 và 3.2 sau Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ cấp thiết các biện pháp phát triển văn hóa nhà trường tại trường tiểu học Thành Công B, Hà Nội Mức độ cấp thiết Không Điểm Thứ TT Tên các biện pháp Rất cấp Cấp cần TB bậc thiết thiết thiết Xây dựng mẫu hình văn hóa nhà 1 63 24 0 2,72 4 trường mong muốn Xây dựng hồ sơ quản lý văn hóa 2 66 21 0 2,76 3 nhà trường Tổ chức các hoạt động củng cố và 3 73 14 0 2,84 1 chia sẻ giá trị cốt lõi của VHNT Phát triển văn hóa nhà trường 4 71 16 0 2,82 2 thông qua vai trò của Hiệu trưởng Điểm trung bình chung 2,79 21
  24. Nhận xét: Kết quả khảo nghiệm cho thấy 100% các biện pháp đưa ra đều được CBQL, GV, NV đánh giá mức độ cần thiết rất cao. ĐTB chung của các biện pháp đề xuất là 2.79, trong đó ĐTB của các biện pháp dao động từ 2.72 đến 2.84. Mức dao động đó không nhiều, điều đấy khẳng định rằng mức độ cấp thiết của các biện pháp là tương đương nhau và các biện pháp đều có mức độ cấp thiết cao.Trong các biện pháp thì biện pháp quản lý các nghi lễ của NT Tổ chức các hoạt động củng cố và chia sẻ giá trị cốt lõi của VHNT có ĐTB cao nhất là 2.84 điểm và biện pháp Xây dựng mẫu hình văn hóa nhà trường mong muốn , có điểm trung bình thấp nhất 2,72. Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về tính khả thi các biện pháp phát triển văn hóa nhà trường tại trường tiểu học Thành Công B Hà Nội Tính khả thi Rất Khả Không Điểm TT Tên các biện pháp Thứ bậc khả thi thi khả thi TB Xây dựng mẫu hình văn hóa nhà 1 60 27 1 2,67 4 trường mong muốn Xây dựng hồ sơ quản lý văn hóa 2 62 25 0 2,71 3 nhà trường Tổ chức các hoạt động củng cố 3 và chia sẻ giá trị cốt lõi của 69 18 0 2,79 1 VHNT Phát triển văn hóa nhà trường 4 67 20 0 2,77 2 thông qua vai trò của Hiệu trưởng Điểm trung bình chung 2,74 Nhận xét: Qua kết quả trên cho thấy đa số các biện pháp đề xuất đều có tính khả thi và rất khả thi. Điều này khẳng định các biện pháp trên là hoàn toàn có thể áp dụng vào thực tiễn phát triển văn hóa nhà trường tại trường tiểu học Thành Công B, Hà Nội Như vậy, dù đánh giá về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp là khác nhau, nhưng nhìn chung hầu hết các ý kiến đều cho rằng 4 biện pháp trên là cần thiết và khả thi trong quá trình thực hiện. Lãnh đạo nhà trường cần chủ động vận dụng các biện pháp một cách linh hoạt cho phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường để phát triển văn hóa nhà trường tích cực, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 22
  25. Biểu đồ 3.2 Mối tương quan giữa mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý Các ý kiến đều tán thành cao về mức độ cấp thiết và rất cấp thiết, tính khả thi và rất khả thi của các biện pháp trên. Qua đó có thể khẳng định các biện pháp của đề tài là có cơ sở khoa học và thực tiễn. Tiểu kết chương 3 Qua nghiên cứu cơ sở lý luận ở chương1, thực trạng xây dựng VHNT ở chương 2, trong chương 3, luận văn đã trình bày các nguyên tắc quản lý xây dựng VHNT tại trường tiểu học Thành Công B. Trên cơ sở phân tích, thực trạng đánh giá mặt mạnh, mặt hạn chế nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong phát triển VHNT tại trường tiểu học Thành Công B trong những năm qua. Tác giả đã đề xuất các biện pháp phát triển VHNT tại trường tiểu học Thành Công B góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Do hạn chế về mặt thời gian, phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ đề xuất 4 biện pháp phát triển VHNT tại trường Trung tiểu học Thành Công B quận Ba Đình Thành phố hà Nội gồm: Các biện pháp đã được tác giả tổ chức thăm dò, phân tích đánh giá một cách khách quan. Kết quả thăm dò ý kiến cho thấy các biện pháp đưa ra là khả thi và cần thiết, đáp ứng được giả thuyết khoa học đã nêu ra trong luận văn. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua quá trình nghiên cứu cơ sở lí luận, phân tích và đánh giá thực trạng, đề tài đã đạt được một số kết quả như sau: 1. Xây dựng các khái niệm về: Quản lí giáo dục, quản lí nhà trường, văn hóa nhà trường và phát triển văn hóa nhà trường. 2. Xây dựng nội dung phát triển văn hóa nhà trường gồm 3 nội dung: - Xác định văn hóa nhà trường đang tồn tại. 23
  26. - Đánh giá và phân tích văn hóa nhà trường đang tồn tại. - Thay đổi văn hóa nhà trường phổ thông. 3. Xác định các yếu tố ảnh hưởng - Yếu tố chủ quan - Yếu tố khách quan 4. Đề tài đã đánh giá thực trạng về phát triển VHNT. Các nội dung thể hiện ở 3 nội dung chính: - Thực trạng về việc xác định văn hóa nhà trường đang tồn tại tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội - Thực trạng về việc đánh giá văn hóa nhà trường đang tồn tại tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội - Thực trạng về tổ chức các hoạt động thay đổi văn hóa nhà trường tại trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội Các nội dung đều được đánh giá về nhận thức và thực hiện ở mức độ trung bình. 5. Đề tài đã đề xuất được 4 biện pháp: - Xây dựng mẫu hình văn hóa nhà trường mong muốn - Xây dựng hồ sơ quản lý văn hóa nhà trường - Tổ chức các hoạt động củng cố và chia sẻ giá trị cốt lõi của VHNT - Phát triển văn hóa nhà trường thông qua vai trò của Hiệu trưởng Các biện pháp đều được khảo nghiệm, đảm bảo tính cấp thiết và khả thi, được đồng thuận từ cơ sở. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Phòng Giáo dục & Đào tạo - Có kế hoạch xây dựng nội dung, tiêu chí đánh giá VHNT ở các trường tiểu học quận Ba Đình. - Tiếp tục mở những lớp tập huấn, tuyên truyền tầm quan trọng của văn hóa nhà trường đối với chất lượng giáo dục toàn diện. 2.3. Đối với trường Tiểu học Thành Công B, Hà Nội - Thực hiện biện pháp phát triển VHNT để đáp ứng cho nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. - Thường xuyên củng cố và chia sẻ các giá trị của nhà trường cho các thành viên để cùng thực hiện trong một môi trường hợp tác. 24