Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

pdf 24 trang phuongvu95 5300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_phat_trien_doi_ngu_giao_vien_truong_mam_non.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết TW 2, khoá VIII: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. NQTW 8, khoá XI: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”. Trong giáo dục đào tạo thì đội ngũ nhà giáo đóng vai trò quan trọng, điều này được khẳng định trong Luật giáo dục (2005): “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục” (25, tr13). Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 xác định “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược” và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là giải pháp then chốt để thực hiện Chiến lược. Lứa tuổi mầm non có vị trí rất quan trọng trong suốt quá trình phát triển cuộc đời của mỗi con người, nó được ví như “thời kỳ vàng của cuộc đời” đây là giai đoạn phát triển có tính quyết định để tạo nên thể lực,nhân cách năng lực phát triển trí tuệ trong tương lai. Có thể nói trường mầm non là cái nôi quan trọng để trẻ có thể phát triển toàn diện. Trên thực tế tại trường mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội song song với việc phát triển mạng lưới lớp học, đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo thì vấn đề phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên là một trong những vấn đề được quan tâm. Đội ngũ giáo viên mầm non của trường còn thiếu về số lượng, chất lượng chưa đồng đều, chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội hiện nay. Một trong những nguyên nhân hạn chế là do công tác tuyển dụng, sử dụng, chế độ chính sách đãi ngộ với giáo viên còn nhiều điểm bất hợp lý, chưa tạo ra động lực để giáo viên rèn luyện về phẩm chất, nâng cao năng lực chăm sóc trẻ để đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện nay. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay” để làm đề tài luận văn. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội trong bối cảnh đối mới giáo dục hiện nay.
  2. 2 3. Đối tượng nghiên cứu Phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. 4. Khách thể nghiên cứu Đội ngũ giáo viên dạy ở trường mầm non Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non. 5.2. Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non Lý Thái Tổ 2. 5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ 7. Giả thuyết khoa học Công tác phát triển đội ngũ giáo viên của trường mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy,Thành phố Hà Nội đã thu được những thành tựu nhất định tuy nhiên bên cạnh đó vẫn tồn tại hạn chế và bất cập. Nổi lên trong số những hạn chế đó là chưa đáp ứng đầy đủ chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Nếu đề xuất và vận dụng biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non và có tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo viên mầm non.Trường mầm non Lý Thái Tổ 2 là một những trường của thành phố Hà Nội đã chuẩn bị mọi mặt để đi đầu trong việc thực hiện theo sự chỉ đạo của Sở GD &ĐT Hà Nội. Nếu đề xuất được các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non của trường.
  3. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỂ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Phần lớn các quốc gia trên thế giới đều coi việc phát triển đội ngũ giáo viên là một vấn đề quan trọng trong phát triển giáo dục. Việc tạo điều kiện thuận lợi để mọi người đều có cơ hội học tập suốt đời, học tập thường xuyên nhằm bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp hoạt động cho phù hợp với sự phát triển KT - XH là phương châm hành động của các cấp quản lý giáo dục. Theo Bernd Meier: “Người giáo viên cần phải có các năng lực nòng cốt như: năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực chẩn đoán; năng lực đánh giá; năng lực tư vấn; năng lực tiếp tục phát triển nghề nghiệp ” [32]. Nhìn tổng quát có thể thấy chức năng của giáo viên ngày nay đã được mở rộng hơn trước, cả về năng lực tổ chức dạy học, năng lực phát triển chương trình cũng như phạm vi các mối quan hệ xã hội.Phát triển đội ngũ giáo viên là phát triển nguồn nhân lực của một ngành, một lĩnh vực. Đã có rất nhiều các đề tài đã nghiên cứu các khía cạnh khác nhau trong công tác quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên mầm non phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương cụ thể để không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu của thực tế hiện nay. Việc đưa ra các giải pháp để phát triển đội ngũ giáo viên mầm non của các đề tài là hết sức cần thiết, kết quả nghiên cứu của các đề tài là những đóng góp rất lớn cho sự phát triển của bậc học mầm non. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc phát triển đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu về công tác phát triển đội ngũ giáo viên dạy ở trường mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu 1.2.1. Giáo viên mầm non. 1.2.1.1 Khái niệm “Giáo viên” Có thể nói những nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm về giáo viên được định nghĩa khác nhau song đều có sự thống nhất cơ bản: Giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy trong nhà trường phổ thông, trường mầm non nhằm thực hiện mục tiêu GD là xây dựng nhân cách người học đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. 1.2.1.2 Khái niệm “giáo viên mầm non”
  4. 4 Theo Quyết định số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Điều lệ trường mầm non Tại điều 34, Chương V có ghi: Giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.[19] 1.2.2. Đội ngũ giáo viên mầm non 1.2.2.1. Khái niệm “Đội ngũ” Như vậy, khái niệm về đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau, nhưng đều thống nhất: “Đội ngũ là một nhóm người, tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một mục đích chung”. 1.2.2.2. Khái niệm “Đội ngũ giáo viên” Đội ngũ giáo viên được hiểu là bộ máy nhân sự gồm những nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy tại các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dụcquốc dân. Đội ngũ giáo viên là nguồn lực chính của ngành giáo dục, là nguồn lực quý báu và có vai trò quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường. Họ được đào tạo, được quy định rõ tiêu chuẩn ở Điều 70 của Luật giáo dục năm 2005. 1.2.2.3. Khái niệm đội ngũ giáo viên mầm non Có thể rút ra định nghĩa như sau: “Đội ngũ giáo viên mầm non là tập hợp những người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non”. 1.2.3. Phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên mầm non 1.2.3.1. Phát triển Phát triển là một quá trình nội tại, là bước chuyển hóa từ thấp đến cao. Phát triển là quá trình tạo ra sự hoàn thiện của cả tự nhiên và xã hội. Phát triển có thể là một quá trình hiện thực nhưng cũng có thể là một tiềm năng của sự vật, hiện tượng. Như vậy phát triển là sự biến đổi của sự vật hiện tượng theo chiều hướng tích cực. 1.2.3.2. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non Vậy “Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non là thực hiện các nội dung phát triển đội ngũ nhằm làm cho đội ngũ GVMN đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng” 1.3. Vai trò và quyền hạn của giáo viên mầm non Trong trường mầm non, người GV giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức các hoạt động chăm sóc và GD trẻ,GVMN là người trực tiếp chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ, trực tiếp tổ chức các hoạt động GD, vui chơi, giao tiếp gần gũi trẻ hàng ngày. 1.4. Những yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay - Giáo viên mầm non phải có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề
  5. 5 nghiệp, phải trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ - Giáo viên mầm non phải có kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non, về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non, về kiến thức cơ sở chuyên ngành, về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non - Giáo viên mầm non phải có kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến giáo dục mầm non : có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội và giáo dục của địa phương nơi giáo viên công tác; có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống một số tệ nạn xã hội, có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục. - Giáo viên mầm non phải có kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ và có kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. - Giáo viên mầm non phải có kỹ năng quản lý lớp học và kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng. 1.5. Nội dung cơ bản của phát triển đội ngũ giáo viên mầm non 1.5.1. Tuyển chọn giáo viên 1.5.2. Sử dụng đội ngũ giáo viên 1.5.3. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên 1.5.4 Đánh giá thực hiện nhiệm vụ của giáo viên 1.5.5. Đãi ngộ giáo viên 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên mầm non 1.6.1 Yếu tố chủ quan 1.6.2. Yếu tố khách quan KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Từ những vấn đề lý luận về phát triển, phát triển nhân sự, phát triển đội ngũ giáo viên mầm non và các vấn đề cơ bản đặc trưng, vai trò nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên mầm non, những chức năng nhiệm vụ của người hiệu trưởng có thể thấy rằng công tác phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng là vấn đề không bao giờ cũ và luôn được đặt ra ngày càng cao để đáp ứng với các yêu cầu của xã hội. Kết quả công tác phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng sẽ là sự tăng trưởng cả về số lượng, chất lượng của đội ngũ giáo viên với sự phát triển về trình độ, năng lực, phẩm chất nhân cách và khả năng thích ứng với mọi hoàn cảnh, mọi nhiệm vụ. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non là phát triển toàn bộ các hoạt động của đội ngũ, làm cho đội ngũ ngày càng trưởng thành về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ mầm non.
  6. 6 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG MẦM NON LÝ THÁI TỔ 2, QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1 Khái quát về tình hình giáo dục mầm non trường mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành trường Mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội 2.1.2. Vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội địa phương 2.1.3. Nhiệm vụ của nhà trường 2.1.4 Số lớp mầm non 2.1.5 Số lượng trẻ mầm non 2.1.6 Chất lượng giáo dục và chăm sóc trẻ mầm non 2.2 Thực trạng đội ngũ giáo viên trường mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Quận Cầu Giấy, đội ngũ giáo viên trường Mầm non Lý Thái Tổ 2 gần đây đã có sự tăng trưởng về số lượng và chất lượng, tuy nhiên lại luôn có những sự biến động bởi những tác động từ tình hình chung của nền kinh tế thị trường. Đã xảy ra tình trạng nhiều giáo viên mầm non bỏ nghề giữa chừng vì những lý do như công việc quá vất vả, áp lực về trách nhiệm quá nặng nề, lương quá thấp 2.2.1 Về số lượng giáo viên Bảng 2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên Đội ngũ Trình độ HĐ CB TT Năm học Giáo Nhân Không HĐ Đảng Thạc Tổng quản ĐH CĐ TC Viên Viên Thời Trường Viên Sỹ lí hạn 1 2014-2015 74 3 53 18 66 8 12 1 27 8 18 2 2015-2016 77 3 55 19 68 9 12 1 30 9 16 3 2016-2017 79 3 57 19 70 9 14 1 34 7 16 (Nguồn: Báo cáo thống kê – Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2) 2.2.2 Về chất lượng đội ngũ giáo viên 2.2.2.1. Về tư tưởng chính trị, đạo đức và tư tưởng nghề nghiệp 2.2.2.2. Về òng nh n ái ư phạm 2.2.2.3.Về năng lực chuyên môn và năng lực ư phạm 2.2.2.3.1.Về năng lực chuyên môn
  7. 7 Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn của giáo viên Số người có trình độ chuyên môn Trình độ Số lượng người % Thạc sĩ 0 0 Đại học 34 59,6 Cao đẳng 7 12,3 Trung cấp 16 28,1 Tổng 57 100 (Nguồn: Báo cáo thống kê – Trường Mầm non Lý Thái Tổ 2) 2.2.2.3.2. Về năng lực sư phạm Bảng 2.5. Đánh giá năng lực sư phạm của giáo viên Số người được đánh giá Mức độ Số lượng người Tỷ lệ % Tốt 32 56,1 Khá 18 31,6 Trung bình 7 12,3 Tổng 57 100 (Nguồn: Tổng kết đánh giá chuẩn GVMN- Trường MN Lý Thái Tổ 2 năm học 2015- 2016) 2.2.2.4. Năng lực làm công tác xă hội hoá giáo dục 2.2.2.5. Năng lực về tin học 2.2.2.6. Năng lực ngoại ngữ 2.3 Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tại trường mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy,Thành phố Hà Nội 2.3.1 Tuyển dụng và sử dụng đội ngũ giáo viên a) Thực trạng về việc tuyển chọn giáo viên Trên thực tế, những năm gần đây, theo yêu cầu thực hiện 5 tiêu chí xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia, Bộ và Sở GD & ĐT chú trọng tiêu chí 2 về xây dựng cơ cấu nhân sự giáo viên đạt chuẩn 100% về trình độ đào tạo sư phạm và trên 60% tổng số GV trên chuẩn (CĐ-ĐH) ở mỗi trường. Chính vì vậy, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn của trường là 100%.
  8. 8 Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá của giáo viên về quy chế tuyển chọn giáo viên tại trường mầm non Mức độ (%) Quy chế tuyển chọn Rất Hợp Không Không hợp lý lý hợp lý Ý kiến Đề nghị ban nhân lực Tổng công ty phân - 100 - - bổ chỉ tiêu Tự tuyển chọn theo nhu cầu và báo cáo về - 87,4 13,6 - PGD Ban nhân lực Tổng công ty điều động 25,2 74,8 - - phân bổ GV về trường Tự điều chỉnh nội bộ - 91,6 8,4 - Ký hợp đồng với GV làm việc bán trú - 70 50 - Chính sách khác - - - - Nhìn chung, ĐNGV của trường mầm non Lý Thái Tổ 2 được tuyển chọn từ các nguồn đều phát huy được thế mạnh của mỗi nguồn đào tạo, đều đảm bảo trình độ và năng lực để hoàn thành công việc được giao. b) Thực trạng về việc ử dụng giáo viên Bảng 2.9. Mức độ thực hiện công tác sử dụng đội ngũ giáo viên Mức độ Điểm Thứ Giáo viên Tốt TB Yếu X bậc Tính công bằng 92 24 10 2.67 2 Thực hiện các chế độ chính sách 86 25 15 2.61 4 Hợp lý phát huy được tính tích cực của 95 28 3 2.65 3 GV Phát huy tính dân chủ trong trường học 93 23 10 2.74 1 Năng lực, khả năng xử lý thông tin 91 28 7 2.60 5 Hiệu quả 87 24 15 2.19 6 Trung bình chung 2.58 Qua bảng kết quả 2.9 cho thấy kết quả khảo sát về thực trạng sử dụng giáo viên được đánh giá ở mức độ tốt (= 2.58). Thực tế cho thấy, trong những năm qua việc sử dụng đội ngũ giáo viên nhà trường đã đạt được những kết quả nhất định, trên quan điểm “đúng người, đúng việc” đã phát huy được năng lực của giáo viên và hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường đề ra. 2.3.2. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên a) Thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch và nội dung chương trình CS-GD của GV.
  9. 9 Thực tế công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên của trường được điều tra 3 CBQL và 57 GV và kết quả thu được như sau: Bảng 2.10 Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên mầm non Mức độ thực hiện Điểm Nội dung STT Tốt TB Yếu Đánh giá ∑ X SL % SL % SL % 1 Dự giờ đột xuất 94 74.60 26 20.63 6 4.76 340 2.70 2 Dự giờ báo trước 89 70.63 34 26.98 3 2.38 338 2.68 Dự giờ thường 3 87 69.05 37 29.37 2 1.59 337 2.67 xuyên 4 Dự giờ định kỳ 93 73.81 33 26.19 0 0.00 345 2.74 5 Kiểm tra chuyên đề 85 67.46 35 27.78 6 4.76 331 2.63 6 Thanh tra hàng năm 96 76.19 30 23.81 0 0.00 348 2.76 Thi giáo viên dạy 7 100 79.37 0 0.00 0 0.00 300 2.38 giỏi cấp trường, quận 8 Kiểm tra toàn diện 89 70.63 37 29.37 0 0.00 341 2.71 Kiểm tra theo từng 9 95 75.40 31 24.60 0.00 347 2.75 nội dung Trung bình chung 336.33 2.67 Qua bảng trên ta thấy công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên đạt mức độ tốt, điểm TBC = 2.67. b) Thực trạng quản lý việc chuẩn bị bài của giáo viên. Soạn bài có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lương các hoạt động giáo dục trẻ của GV trên lớp. Cán bộ quản lý của trường mầm non Lý Thái Tổ 2 đều nhận thức được điều đó và hiểu được tính cần thiết của việc tổ chức hướng dẫn các văn bản về quy chế chuyên môn, các tài liệu hướng dẫn chương trình khung của Bộ GD &ĐT và đề ra các yêu cầu cụ thể đối với GV trong việc soạn bài, chuẩn bị đồ dùng đồ chơi khi tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. c) Thực trạng quản lý giờ lên lớp,việc thực hiện chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ của giáo viên
  10. 10 Bảng 2.13. Ý kiến về công tác quản lý việc lên lớp của giáo viên Tự đánh giá của Đánh giá của Tổ trưởng, giáo viên (%) HT,PHT (%) Các biện pháp quản lý Không Mức độ việc lên lớp của giáo viên Thường Kết quả thực hiện Thường thực hiện Xuyên xuyên TX KTX KTH Tốt Khá TB Yếu Quản lý giờ lên lớp theo sự phân phối chương trình, thời 100 0,0 khóa biểu. QL việc thực hiện nề nếp, 100 0,0 86,3 13,7 0,0 86.3 4,3 9,4 0,0 quy chế chuyên môn Đánh giá việc tổ chức hoạt động dạy phát huy tính tích 100 0,0 87,1 12,9 0,0 89,2 3,6 1,5 5,7 cực cho trẻ. Đánh giá sự truyền đạt nội dung kiến thức và xử lý tốt 100 0,0 70,5 20,1 9,4 55,4 20,8 13,7 10,1 tình huống sư phạm Quản lý sự đổi mới PP tổ 100 0,0 84,9 11,5 3,6 49,6 26,7 13,7 10,0 chức HĐ giáo dục trẻ. Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất và phân tích sư 100 0,0 81,2 18,8 0,0 55,3 17,2 15,1 12,4 phạm bài dạy. d)Thực trạng quản lý việc sinh hoạt tổ chuyên môn. Bảng 2.15. Ý kiến đánh giá về mức độ quản lý việc sinh hoạt tổ chuyên môn của hiệu trưởng Tự đánh giá của Đánh giá của Tổ trưởng, giáo viên HT, PHT (%) (%) Các biện pháp tổ chức sinh Không Mức độ hoạt tổ chuyên môn. Thường Kết quả thực hiện Thường thực hiện xuyên xuyên TX KTX KTH Tốt Khá TB Yếu Tổ chức cho GV học tập:chỉ thị, quy chế của ngành, nội 100 0,0 100 0,0 0,0 98,6 1,4 0,0 0,0 dung chương trình theo độ tuổi. Đào tạo tổ trưởng chuyên môn có phẩm chất, năng lực chuyên 100 0,0 88,5 11,5 0,0 92,1 7,9 0,0 0,0 môn vững vàng, có uy tín. Chỉ đạo kế hoạch, nội dung 100 0,0 92,8 7,2 0,0 80,6 4,7 9,7 5,0 sinh hoạt CM ở các CM Xây dựng nề nếp sinh hoạt tổ chuyên môn, có bổ sung và 100 0,0 89,2 10,8 0,0 76,2 5,8 10,1 7,9 điều chỉnh Thường xuyên kiểm tra hoạt 100 0,0 100 0,0 0,0 79,1 13,6 7,3 0,0 động của tổ chuyên môn
  11. 11 f) Thực trạng về công tác kiếm tra đánh giá phân loại giáo viên hàng năm của hiệu trưởng. Để kiểm tra đánh giá đảm bảo khách quan, công bằng cần dựa vào những tiêu chí đánh giá cơ sở để xây dựng chuẩn đánh giá. Chính vì thế, hiệu trưởng cần xây dựng một bộ chuẩn đánh giá của trường mình dựa trên cơ sở bộ chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ GD &ĐT ban hành.Căn cứ vào tính mục tiêu, thông qua các nguyên tắc cụ thể ban giám hiệu cần có sự thảo luận thống nhất từ nội dung đến quan điểm sử dụng chuẩn sao cho hợp lý, công bằng và thể hiện tính chính xác cao trong đánh giá. Bảng 2.17. Đánh giá các biện pháp quản lý kiểm tra, đánh giá phân loại giáo viên hàng năm Tự đánh giá của Đánh giá của Tổ trưởng, giáo viên (%) Các biện pháp quản lý HT,PHT (%) việc kiểm tra đánh giá Không phân loại giáo viên Thường Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Thường hàng năm Xuyên Xuyên TX KTX KTH Tốt Khá TB Yếu Thống nhất các chuẩn đánh giá HĐ CS-GD-ND 100 0,0 87,8 12,2 0,0 88,5 11,5 0,0 0,0 trẻ cho GV. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cá nhân, ngày giờ 100 0,0 90,6 3,6 5,8 81,3 5,7 11,5 1,5 công, thực hiện quy chế. Kiểm tra việc chuẩn bị bài trên lớp của GV thông qua 100 0,0 96,4 3,6 0,0 91,4 8,6 0,0 0,0 giáo án. Kiểm tra HĐ trên lớp của GV thông qua dự giờ, kết 100 0,0 87,1 12,9 0,0 89,2 3,6 1,5 5,7 quả trên trẻ. Kiểm tra việc tự bồi dưỡng CM của GV thông qua ý thức dự giờ của 100 0,0 61,1 38,9 0,0 51,8 28,8 10,8 8,6 đồng nghiệp, sinh hoạt CM, viết SKKN Đánh giá GV thông qua kết quả kiểm tra trên lớp, 100 0,0 86,3 10,1 3,6 78,4 11,5 10,1 kiểm ra toàn diện Đánh giá GV thông qua ý thức tham gia các HĐ 100 0,0 84,9 11,5 3,6 49,6 26,7 13,7 10,0 chung của trường. Đánh giá GV thông qua 89,2 10,8 93,5 4,3 2,2 92,8 7,2 0,0 0,0 tín nhiệm của tập thể.
  12. 12 g) Thực trạng phối hợp giữa hiệu trưởng và tổ chuyên môn với đoàn thể trong việc quản lý đội ngũ giáo viên. Khi tiến hành bất kỳ một công việc nếu biết sắp xếp công việc đó hợp lý về mặt thời gian, không gian có sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên thì sẽ đạt kết quả cao mà lại tiết kiệm được mọi nguồn lực. Chính vì vậy việc xây dựng và thực hiện kế hoạch làm việc cùng tổ khối chuyên môn và các đoàn thể là yếu tố không thể thiếu, sẽ giúp nhà quản lý thu thập được các nguồn thông tin, đánh giá được quyết định của mình đúng hay sai và củng cố nề nếp hoạt động hiệu quả của các tổ chức đoàn thể đó. 2.3.3 Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Bảng 2.20. Ý kiến đánh giá về công tác đào tạo bồi dưỡng GV Tự đánh giá của Đánh giá của Tổ trưởng và giáo viên HT, PHT (%) Các biện pháp QL Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện công tác đào tạo Thực Ít Ít thực Thực Chưa bồi dưỡng GV hiện Thự Chưa hiện hiện thực Tốt Khá TB tốt c Tốt tốt hiện hiện 1.Khảo sát, đánh giá năng 7,8 78,4 8,9 12,7 87,7 8,4 3,9 0,0 lực ĐNGV 2. Bồi dưỡng GV qua dự giờ, rút kinh nghiệm 100 0,0 88,4 11,6 0,0 62,5 25,2 10,2 2,1 phương pháp giảng dạy. 3. Bồi dưỡng các năng lực 57.6 42,4 30,1 57,4 12,5 76,2 19,5 1,4 2,9 khác. 4. Thực hiện bồi dưỡng 87,3 12,7 85,6 10,1 4,4 92,8 7,2 0,0 0,0 thường xuyên theo chu kỳ. 5. Bồi dưỡng GV qua hội 86,7 13,3 73,3 18,5 8,2 43,9 33,9 11,3 10,9 thảo, chuyên đề 6. Tham quan, học tập kinh nghiệm trong trường 92,2 7,8 56,2 23,2 20,6 47,4 38,9 8,6 5,1 và trường bạn. 7. Xây dựng phong trào tự 67,8 32,2 61,1 25,9 13,0 6,5 20,1 12,9 20,5 học,tự bồi dưỡng 8.Tạo cơ hội về thời gian và vật chất để GV theo 89,1 10.9 65,1, 31,4 2,5 56,8 24,5 18,7 0,0 các lớp đào tạo nâng chuẩn. Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở mức độ khá tốt. Trong những năm qua, phòng GDĐT và nhà trường đã rất chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ cho ĐNGV, coi đây là nhiệm vụ hàng đầu trong công việc nâng cao chất lượng giáo dục.
  13. 13 2.3.4 Thực hiện chính sách đối với đội ngũ giáo viên Tiền lương là một nhu cầu rất cần thiết đối với giáo viên.Trên thực tế, nhà trường vẫn tiến hành trả lương cho giáo viên theo quy định của Nhà nước và theo quy chế lương riêng của Tổng công ty Vinaconex và trường mầm non Lý Thái Tổ 2. Nhà trường tiến hành trả lương cho giáo viên theo năng lực và mức độ đáp ứng nhu cầu công việc làm cho đội ngũ giáo viên không ngừng phấn đấu khi giảng dạy, khuyến khích họ tập trung đầu tư nhiều thời gian hơn vào chuyên môn, từ đó sẽ nâng cao chất lượng giảng dạy để đạt mức lương cao hơn. Bên cạnh đó tiền thưởng cũng là biểu hiện của những nỗ lực, cố gắng, những thành tích mà mỗi giáo viên đạt được trong quá trình giảng dạy.Bên cạnh lương, thưởng thì nhà trường đã phần nào quan tâm đến đội ngũ giáo viên thông qua các hình thức phụ cấp, mặc dù tiền phụ cấp chưa phải là nhiều nhưng phần nào đã động viên, khuyến khích được mỗi giáo viên đồng thời thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường đối với giáo viên. Bảng 2.23. Mức độ thỏa mãn của đội ngũ giáo viên về tiền thưởng Số người trả lời Phương án trả lời Số lượng người % Hài lòng 44 77 Bình thường 8 14 Không hài lòng 5 9 Tổng 57 100 (Nguồn: Kết quả điều tra - giáo viên tổng hợp) 2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non tại trường mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội 2.4.1 Những mặt mạnh - Đội ngũ giáo viên không ngừng được tăng thêm cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu công việc, mục tiêu giáo dục đã đề ra. Số lượng giáo viên tham gia các buổi tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn có sự tăng lên so với năm trước. Giáo viên của trường đều đã đạt chuẩn và có mức độ trên chuẩn cao. Điều đó chứng tỏ đội ngũ giáo viên mầm non của trường những năm qua không ngừng phát triển. - Hiệu trưởng đã hết sức quan tâm đến công tác quản lý ĐNGV dựa trên thực trạng cụ thể của từng năm học để lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ, quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ của GV. - Phòng GD-ĐT Quận Cầu Giấy và Ban phát triển nhân lực của Tổng công ty cổ phần Vinaconex nhiều năm qua đã cho phép hiệu trưởng có kế
  14. 14 hoạch đào tạo bồi dưỡng ĐNGV bằng nhiều hình thức linh hoạt như liên kết với các trường Cao đẳng, Đại học sư phạm mở các lớp chuyên tu, tại chức ở Quận để cử GV, CBQL đi học nâng chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ, qua đó đào tạo lực lượng kế cận cho ngành học nên công tác bồi dưỡng đội ngũ, đào tạo đội ngũ kế cận được các hiệu trưởng thực hiện tương đối tốt. 2.4.2 Những mặt yếu - Còn nhiều GV lớn tuổi từ 40-45, ở độ tuổi này thường có tư tưởng bằng lòng với bản thân, dễ cho mình là chuẩn mực nên bảo thủ, khó tiếp nhận cái mới; về sức khỏe, về độ dẻo dai, nhanh nhẹn, nhạy bén cũng hạn chế, ngại áp dụng những phương pháp, phương tiện mới và rất thụ động. - Số GV trẻ mới ra trường có tinh thần sôi nổi, nhiệt tình, nhạy bén với những gì đổi mới nhưng còn hạn chế về tính kiên trì, chịu thương chịu khó, gắn bó với nghề. - Tình trạng thiếu năng lực của GV như đã nêu, chủ yếu là do chính sách, cơ chế về chế độ đãi ngộ giáo viên chưa hợp lý, thu nhập của giáo viên chưa tương xứng với cường độ và năng suất lao động của giáo viên, việc chăm lo về đời sống tinh thần vật chất cho GV chưa thỏa đáng. - Công tác phát triển đội ngũ giáo viên còn nhiều hạn chế: Việc xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ chưa mang tính chiến lược lâu dài và không dựa trên các cơ sở khoa học lâu dài và không dựa trên các cơ sở khoa học về vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên. Công tác điều tra, khảo sát, đánh giá chất lượng ĐNGV chưa được thực hiện 2.4.3 Những thuận lợi * Về nhận thức của CBQL và GV: * Về mặt quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục. * Về mặt quản lý các hoạt động hỗ trợ giáo dục. 2.4.4. Những khó khăn * Về nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên. * Về mặt quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục. . * Về mặt quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục. * Nguyên nhân của những khó khăn còn tồn tại. - Nguyên nhân chủ quan - Nguyên nhân khách quan
  15. 15 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Kết quả nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường Mầm Non Lý Thái Tổ 2 cho phép rút ra những kết luận sau: - Cán bộ quản lý và giáo viên của trường đã nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non. - Các cấp quản lý đã áp dụng nhiều biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên MN như sau: Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên MN; Tổ chức, chỉ đạo thực hiện phát triển đội ngũ GV; Kiểm tra, đánh giá việc phát triển ĐNGV. Có hình thức thi đua, khen thưởng và nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên về chất lượng đội ngũ. Cán bộ quản lý và giáo viên đã đánh giá mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả của các biện pháp quản lý ở mức trung bình khá. - Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên MN tương đối đa dạng bao gồm các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan rõ rệt hơn các yếu tố khách quan. Thực trạng trên là cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ GV trường mầm non Lý Thái Tổ 2 trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay với mong muốn đây là những biện pháp khả thi, hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc phát triển đội ngũ giáo viên và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, của ngành.
  16. 16 Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẦM NON LÝ THÁI TỔ 2, QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỐI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay 3.2.1. Triển khai công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tại trường mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội * Mục tiêu biện pháp Dự báo quy mô học sinh mầm non giai đoạn 2015 -2020 để có cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên về số lượng, chất lượng, cơ cấu chuyên môn, tiếp nhận giáo viên có năng lực chuyển từ các trường khác của thành phố về giảng dạy tại trường * Nội dung của biện pháp a) Dự báo phát triển về số lượng học sinh, quy mô trường, lớp b) Quy hoạch về chất lượng c) Quy hoạch về cơ cấu đội ngũ giáo viên. 3.2.2. Cải tiến công tác tuyển dụng và sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên dạy các lớp ở trường mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội * Mục tiêu của biện pháp - Tư vấn tích cực cho các cấp lãnh đạo tuyển dụng GVMN theo chuẩn nghề nghiệp để khắc phục, bổ sung nhanh chóng tình trạng còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng và chưa đồng bộ về cơ cấu là một công việc trọng tâm và cấp thiết hiện nay. * Nội dung của biện pháp - Có thông tin đầy đủ chính xác về số lượng học sinh trong năm. Hiệu trưởng cần nắm rõ tình hình số lượng cơ cấu GV trong trường, có sự trao đổi, báo cáo cho các cấp lãnh đạo về tình hình thực tế. - Có kế hoạch bố trí tỷ lệ giáo viên dự phòng để tạo điều kiện cho công
  17. 17 tác đào tạo, công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghỉ ốm, thai sản, sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, cơ cấu nhà trường, thuyên chuyển công tác * Cách thức thực hiện - Hiệu trưởng dựa trên tình hình thực tế, xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên, trao đổi với thành viên Ban giám hiệu và ban phát triển nhân lực của Tổng công ty cổ phần Vinaconex để quyết định số lượng cần tuyển, vị trí truyển dụng để tham mưu, xin ý kiến của các cấp lãnh đạo. * Điều kiện thực hiện - Cần nắm rõ các văn bản của Đảng, Nhà nước qui định về việc tuyển chọn giáo viên. - Phải có sự thống nhất cao trong Ban giám hiệu nhà trường để lập kế hoạch xin các cấp lãnh đạo về việc tuyển dụng giáo viên cho nhà trường. - Hiệu trưởng phải có tiêu chí rõ ràng cụ thể và phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và với tình hình thực tế của ngành về công tác tuyển dụng 3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên a) Tăng cường quản lý việc thực hiện kế hoạch và nội dung chương trình dạy học của giáo viên. b) Tăng cường quản lý việc chuẩn bị bài của giáo viên. c) Tăng cường quản lý giờ lên lớp của giáo viên. d) Tăng cường quản lý inh hoạt tổ chuyên môn. e) Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học. 3.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên mầm non trong trường a) Sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên. b) Sử dụng giáo viên phải gắn liền với bồi dưỡng phát triển giáo viên về mọi mặt c) Đào tạo, bồi dưỡng n ng cao năng lực, trình độ đội ngũ giáo viên * Bồi dưỡng thường xuyên về kỹ năng, trình độ nghiệp vụ sư phạm. * Bồi dưỡng kiến thức tin học. * Bồi dưỡng nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức lối sống. * Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sư phạm cho đội ngũ GV dạy lớp 5 tuổi.
  18. 18 3.2.5. Thực hiện tốt các chế độ đãi ngộ, chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tính thần của giáo viên, đặc biệt thông qua hoạt động xã hội hóa. * Mục tiêu của biện pháp - Giữ chân người tài, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên là vấn đề quan trọng trong chính sách đãi ngộ. - Tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và bồi dưỡng để hoàn thiện năng lực của mình theo yêu cầu nhiệm vụ. Tạo được bầu không khí lành mạnh trong mỗi giáo viên và mỗi tập thể nhà trường. - Đảm bảo về điều kiện phục vụ cho công tác giảng dạy của giáo viên, tập trung đầu tư mạnh mẽ cơ sở vật chất kỹ thuật cho trường. - Sử dụng với hiệu quả cao nhất đội ngũ hiện có. Tạo ra động lực phấn đấu, tu dưỡng rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên * Nội dung của biện pháp - Bố trí sử dụng đội ngũ cho phù hợp với khả năng, năng lực của từng GV. Bố trí, sắp xếp đúng người, đúng việc, phát huy tối đa năng lực, sở trường của mỗi GV. - Có được môi trường làm việc tốt thì sẽ tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và bồi dưỡng để hoàn thiện năng lực của mình theo yêu cầu nhiệm vụ - Xây dựng nhà trường thành một tổ chức biết học hỏi. Ở đó mọi thành viên trong tổ chức được tôn trọng, được tự khẳng định bản thân, được chia sẻ, được ghi nhận công lao, thành tích; được tạo môi trường thuận lợi nhất để làm việc, sáng tạo và cống hiến; các xung đột trong nhà trường cần được tìm hiểu đúng nguyên nhân, giải quyết, xử lý hợp tình hợp lý, kịp thời và dứt điểm. * Tổ chức thực hiện - Chỉ đạo trường thực hiện đúng các quy định của nhà nước, ngành về kiểm tra, đánh giá khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ quản lý, giáo viên. - Xây dựng mối đoàn kết thân ái, tạo bầu không khí cởi mở gắn bó, tránh sự thiên vị, bất công bằng trong tập thể ĐNGV. - Thực hiện chế độ công khai dân chủ,công bằng trong việc thực hiện chế độ chính sách đối với ĐNGV.
  19. 19 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy các lớp ở trường mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Trên đây là các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non Lý Thái Tổ 2 trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Các biện pháp này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, kết quả của biện pháp này là yếu tố dẫn đến thành công cho các biện pháp khác và ngược lại.Có thể nói rằng cả 5 biện pháp đều là những biện pháp cơ sở, điều kiện để thực hiện thành công biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của trường mầm non Lý Thái Tổ 2 trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Vì vậy, trong khi tiến hành công tác phát triển đội ngũ cần phải thực hiện đồng bộ cả 5 biện pháp. Sơ đồ 3.1 Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp
  20. 20 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Bảng 3.3. Mối tương quan mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Tính cần thiết Tính khả thi D2 Biện Thứ Thứ D (m - pháp ∑ bậc(m ∑ i X i bậc(n ) n )2 ) i i BP1 136 2.89 2 132 2.81 4 -2 4 BP2 140 2.98 1 140 2.98 1 0 0 BP3 130 2.77 5 130 2.77 5 0 0 BP4 129 2.74 6 129 2.74 6 0 0 BP5 131 2.79 4 133 2.83 3 1 1 Tổng - - - - - - - 5 Dùng công thức Spearman cho ta xem xét tương quan (tương quan hạng) giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Công thức đó như sau: Trong công thức trên, n = 5 (ứng với 5 biện pháp). Với hệ số tương quan thứ bậc r = +0,83 cho phép kết luận tương quan trên là thuận và chặt chẽ. Có nghĩa là giữa mức độ thực hiện các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non và hiệu quả của các biện pháp quản lí đó là rất phù hợp. Hay nói cách khác các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non được thực hiện ở mức độ nào thì sẽ cho hiệu quả tương ứng. Trên cơ sở đó, tác giả có thể khẳng định các giải pháp đã nêu ở chương 3 là những giải pháp hữu hiệu, có thể áp dụng được vào công tác phát triển đội ngũ giáo viên MN. Tuy nhiên, giải pháp sử dụng hợp l‎ý đội ngũ giáo viên đòi hỏi phải bố trí lại, thuyên chuyển một số giáo viên từ nhiệm vụ này sang nhiệm vụ khác thậm chí phải điều động sang công tác khác hoặc thải loại một số giáo viên yếu kém, đây là việc làm rất khó khăn. Do vậy tính khả thi của giải pháp này được đánh giá là thấp nhất.
  21. 21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Qua kết quả khảo nghiệm trên, có thể khẳng định các biện pháp mà tác giả luận văn đề xuất có tính cần thiết và tính khả thi ở mức độ cao. Nếu được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo, sự quyết tâm của BGH trường mầm non Lý Thái Tổ 2, sự hưởng ứng thực hiện một cách tích cực tự nguyện của đội ngũ giáo viên thì chắc chắn các biện pháp này sẽ giúp cho công tác phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng nhà trường đạt hiệu quả cao nhất và điều quan trọng hơn là nhà trường sẽ luôn có một đội ngũ giáo viên mầm non được tuyển chọn kỹ càng, có trình độ chuyên môn đạt trên chuẩn, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực sư phạm cao và có tâm huyết với nghề để đáp ứng những yêu cầu đổi mới, và sẽ là nhân tố quyết định đưa trường mầm non Lý Thái Tổ 2 trở thành một trong những trường đi đầu về công tác phát triển ĐNGVMN trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
  22. 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Theo mục đích nghiên cứu đã đặt ra, luận văn đã làm sáng tỏ: 1. Đổi mới quản lý giáo dục là xu thế tất yếu quyết định sự phát triển của giáo dục trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và GDMN không nằm ngoài xu hướng đó. Đổi mới quản lý giáo dục mầm non phải bắt đầu từ đổi mới quản lý nhà trường mà đặc trưng là quản lý đội ngũ giáo viên mầm non với những nội dung cụ thể đồng thời đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về các khái niệm quản lý giáo dục mầm non, đội ngũ, đội ngũ giáo viên mầm non, quản lý đội ngũ giáo viên mầm non, phát triển đội ngũ giáo viên mầm non của hiệu trưởng. - Việc phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường mầm non bao gồm các nội dung: Quy hoạch, tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng, sử dụng và tạo môi trường thuận lợi để đảm bảo thu hút và duy trì tinh thần làm việc của giáo viên mầm non ngày càng đạt quả cao đáp ứng yêu cầu về mục tiêu phát triển giáo dục của nhà trường. 2. Về thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường mầm non Lý Thái Tổ 2 được khảo sát qua 79 CBQL, tổ trưởng và giáo viên cho thấy: Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng thực sự có ảnh hưởng quan trọng đến việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường. 3. Luận văn đề xuất 5 biện pháp tăng cường phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non Lý Thái Tổ 2, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội: Biện pháp 1: Triển khai công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên mầm non tại trường Biện pháp 2: Cải tiến công tác tuyển dụng và sử dụng hợp lý ĐNGVMN dạy các lớp ở trường Biện pháp 3: Tăng cường công tác kiểm tra,đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên Biện pháp 4: Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên mầm non trong trường Biện pháp 5: Thực hiện tốt các chế độ đãi ngộ, chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của giáo viên đặc biệt thông qua hoạt động xã hội hóa.
  23. 23 Các biện pháp trên tồn tại trong mối quan hệ biện chứng có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Trong thực tế, cần áp dụng các biện pháp một cách đồng bộ mới có hiệu quả thực sự trong quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non Lý Thái Tổ 2 trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. 2. Khuyến nghị Đối với Sở GD-ĐT Hà Nội. - Tiếp tục chỉ đạo để triển khai tốt hơn việc thực hiện Chỉ thị 40- CTTƯ ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. - Tạo điều kiện cho trường được tự tuyển chọn giáo viên đồng thời kết hợp quản lý - sử dụng đội ngũ giáo viên của trường mầm non Lý Thái Tổ 2 đạt hiệu quả cao. - Tăng cường mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, cải tiến công tác thanh kiểm tra, tạo động lực cho trường chủ động trong các hoạt động, giáo viên an tâm công tác. - Về chế độ chính sách đối với CBQL và GV cần tăng cường để bổ khuyết cho hợp lý, nguồn ngân sách cấp cho hoạt động giáo dục, chăm lo cho CBQL, GVMN cần thỏa đáng. Đối với Phòng giáo dục Quận Cầu Giấy - Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cần có các biện pháp thu hút giáo viên giỏi về trường. - Xây dựng và thực hiện các chế độ chính sách về quản lý, đào tạo, bồi dưỡng sát với thực tế và nguyện vọng của đội ngũ giáo viên. - Tăng cường các biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, phát huy sự năng động sáng tạo của giáo viên mầm non. - Quan tâm đến điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện hỗ trợ cho hoạt động giáo dục của trường. Với Hiệu trưởng trường mầm non Lý Thái Tổ 2 - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đào tạo giáo viên lâu dài. - Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên đổi mới phương pháp, phát huy sự năng động sáng tạo, linh hoạt, tự giác trong việc vận dụng kiến thức để tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. - Xây dựng bầu không khí tâm lý thân thiện, đoàn kết gắn bó trong nhà trường, luôn kịp thời động viên khích lệ, tạo tâm lý an tâm và gắn bó với nghề cho đội ngũ giáo viên.
  24. 24 Với giáo viên trường mầm non Lý Thái Tổ 2 - Điều trước tiên không thể thiếu ở giáo viên mầm non là tình yêu thương đối với trẻ, thực sự là người mẹ hiền thứ hai và kiên trì trong quá trình dạy trẻ, có lòng nhiệt tình và có lòng ham muốn môn học.Nắm vững phương pháp giáo dục dành cho trẻ, phải tìm các giải pháp và sử dụng các biện pháp dạy trẻ sao cho phù hợp, sáng tạo và thường xuyên thay đổi các hình thức tổ chức cho trẻ để tránh sự nhàm chán. - Thứ hai là việc tự học tập nghiên cứu, tự bồi dưỡng. Nó phải diễn ra thường xuyên, bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu có thể sắp xếp được. Ngoài tài liệu chuyên môn thì việc theo dõi báo chí hằng ngày cập nhật kiến thức xã hội, làm mới mình cũng là điều cần thiết. - Thứ ba là các cô giáo nên tham gia các lớp học trên chuẩn nếu có điều kiện. Thực tế cuộc sống luôn luôn biến đổi, ta cũng phải cố gồng mình lên để bắt nhịp, học không bao giờ thừa. Việc học sẽ mang đến cho chúng ta những kiến thức hữu ích khi cần nên các chị em, đặc biệt các giáo viên trẻ, hãy nỗ lực hết sức và dành quỹ thời gian tham gia.