Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở huyện Mê Linh,Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp

pdf 24 trang phuongvu95 4850
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở huyện Mê Linh,Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_phat_trien_doi_ngu_giao_vien_trung_hoc_co_s.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở huyện Mê Linh,Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thực tiễn đã cho thấy, giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Trong các nhà trường đội ngũ giáo viên (GV) có vai trò quyết định đến chất lượng, hiệu quả các hoạt động giảng dạy và giáo dục. Để có đội ngũ GV chất lượng, cần phải phát triển đội ngũ đó đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cơ cấu, đạt chuẩn về phẩm chất và năng lực theo quy định từng cấp học. Nghị Quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT là một trong những nhiệm vụ, giải pháp nhằm đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT”. Từ năm 2009, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số 30/2009/TT- BGDĐT Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông. Đây là cơ sở pháp lý để thực hiện đánh giá, sàng lọc và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, triển khai thực hiện “chuẩn hóa” là một quá trình lâu dài, trong quá trình triển khai, đặc biệt là giai đoạn ban đầu còn nhiều lúng túng và bất cập. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã đưa ra 8 giải pháp cơ bản, trong đó xác định: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” được xác định là giải pháp then chốt và “Đổi mới quản lý giáo dục” là giải pháp đột phá. Như vậy, theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta thì vấn đề quản lý phát triển đội ngũ giáo viên vừa thuộc “giải pháp then chốt” (bồi dưỡng phát triển chất lượng đội ngũ nhà giáo) vừa thuộc “giải pháp đột phá” (thay đổi cách thức quản lý giáo dục để phát triển đội ngũ nhà giáo). Thực tế đội ngũ GV ở các cấp học của huyện Mê Linh trong những năm qua cơ bản đủ về số lượng, trình độ đào tạo ngày càng được chuẩn hóa, tuy tỷ lệ GV có trình độ trên chuẩn còn thấp. Số GV đạt danh hiệu GV dạy giỏi các cấp tăng đều theo năm học và ngày càng có chất lượng. Việc bồi dưỡng thường xuyên cho GV hàng năm luôn được Huyện quan tâm tạo điều kiện về thời gian, kinh phí để GV các trường tham gia đầy đủ. Bên cạnh đó Huyện còn chú trọng quan tâm đến vấn đề tuyển chọn, sử dụng, quy hoạch đội ngũ GV. Tuy nhiên, đội ngũ GV nói chung và đội ngũ GV trung học cơ sở (THCS) nói riêng của huyện Mê Linh vẫn còn tồn tại những hạn chế là: Đội ngũ nhà giáo vừa thừa,
  2. 2 vừa thiếu cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn, một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục. Những bất cập đó dẫn đến những khó khăn trong việc đổi mới hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục của đội ngũ GV nói chung và đội ngũ GV THCS nói riêng. Bởi vậy, việc tìm ra những biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS của huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội nhằm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có năng lực đáp ứng chuẩn nghề nghiệp và yêu cầu của đổi mới giáo dục THCS là một vấn đề hết sức cần thiết. Trước những vấn đề cần thiết trên, với cương vị là một cán bộ phụ trách công tác tổ chức cán bộ của Phòng GD&ĐT huyện Mê Linh, được đào tạo trình độ thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục tại Học viện Quản lý giáo dục tác giả lựa chọn đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình với hy vọng tìm ra những biện pháp hữu hiệu góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS của huyện Mê Linh nói riêng và góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục của Huyện nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp, luận văn đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Hệ thống hóa và xác lập cơ sở lý luận của phát triển đội ngũ GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp. 3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp. 3.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý của Hiệu trưởng về phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS 4.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
  3. 3 theo chuẩn nghề nghiệp. 5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về chủ thể nghiên cứu: Hiệu trưởng các trường THCS huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội - Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Các biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS huyện Mê Linh, Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp theo thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ban hành ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. - Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu tại 05 trường THCS thuộc huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội: THCS Trưng Vương, THCS Đại Thịnh, THCS Quang Minh, THCS Liên Mạc B, THCS Vạn Yên. - Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Số liệu sử dụng từ năm học 2013-2014 đến năm học 2017-2018. 6. Giả thuyết khoa học Công tác phát triển đội ngũ GV THCS huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp đã đạt được một số kết quả nhất định song còn mang nặng tính hình thức, chưa tập trung vào chiều sâu chất lượng đội ngũ giáo viên. Nếu đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo hướng đảm bảo về cơ cấu, chất lượng đội ngũ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS của Huyện nói riêng, góp phần phát triển GD&ĐT của Huyện nói chung. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp phân tích, tổng hợp 7.3. Một số phương pháp bổ trợ khác 8. Đóng góp của luận văn 8.1. Về lý luận Lý luận góp phần hệ thống hóa và làm phong phú cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV THCS theo chuẩn nghề nghiệp. Luận văn xác định nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Mê Linh, Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp: xây dựng quy hoạch, kế hoạch tuyển chọn, bố trí sử dụng, đào tạo
  4. 4 - bồi dưỡng, đội ngũ giáo viên trung học cơ sở của huyện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ giáo dục của Huyện. 8.2. Về thực tiễn Nhận diện được những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của thực trạng phát triển ĐNGV THCS trên địa bàn huyện theo chuẩn nghề nghiệp. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp khắc phục những hạn chế trong phát triển ĐNGV THCS huyện Mê Linh, Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp. Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ GV THCS huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp. Chương 3. Biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới 1.1.2. Tại Việt Nam 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Luận văn này tác giả sử dụng định nghĩa của tác giả Nguyễn Ngọc Quang, khi cho rằng “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” và quan điểm của tác giả Đặng Quốc Bảo khi cho rằng “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định” . 1.2.2. Quản lý giáo dục
  5. 5 QLGD được hiểu là quá trình thực hiện các chức năng quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục. Đó là “Hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến toàn bộ các phần tử và các lực lượng trong hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đúng tính chất, nguyên lý và đường lối phát triển giáo dục, mà tiêu điểm hội tụ là thực hiện quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến”. 1.2.3. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên 1.2.3.1. Đội ngũ giáo viên 1.2.3.2. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên 1.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở Thông tư Số: 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông quy định rất rõ chuẩn nghề nghiệp giáo viên gồm 5 tiêu chuẩn và 13 tiêu chí 1.4. Cấp trung học cơ sở và giáo viên trung học cơ sở 1.4. Cấp trung học cơ sở và giáo viên trung học cơ sở 1.4.1. Vị trí, vai trò của cấp học THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở 1.4.3. Vai trò của Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp 1.5. Nội dung PTĐN GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp 1.5.1. Quy hoạch và lập kế hoạch PTĐN GV theo chuẩn nghề nghiệp GV THCS Quy hoạch và lập kế hoạch phát triển ĐNGV là việc xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường. Việc lập qui hoạch, kế hoạch cần chú ý: a, Nghiên cứu các văn bản pháp qui của Bộ GD&ĐT; các quy định, hướng dẫn của các cấp quản lý nhà nước về định biên đối với trường học. b, Khảo sát đánh giá thực trạng ĐNGV c, Xác định hệ mục tiêu xây dựng đội ngũ căn cứ vào chuẩn đã xác định 1.5.2. Tuyển chọn, bố trí sử dụng nhân lực dựa vào chuẩn nghề nghiệp GV THCS 1.5.3. Bồi dưỡng, PTĐN GV đáp ứng chuẩn nghề nghiệp GV THCS
  6. 6 a, Các yêu cầu của việc bồi dưỡng b, Nội dung bồi dưỡng giáo viên c, Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng ĐNGV 1.5.4. Chính sách đãi ngộ, tạo môi trường và động lực để GV phấn đấu đạt và vượt Chuẩn nghề nghiệp GV THCS a, Bảo đảm mọi chế độ chính sách b, Đáp ứng nhu cầu chính đáng của giáo viên c, Xây dựng khối đoàn kết trong tập thể sư phạm nhà trường 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo Chuẩn nghề nghiệp 1.6.1. Yếu tố khách quan - Sự phát triển nhanh chóng của nền KT-XH trong hội nhập kinh tế quốc tế - Điều kiện, kinh tế, xã hội của địa phương - Phụ huynh có nhận thức đúng đắn về GD THCS và phối hợp cùng nhà trường trong công tác GD&ĐT học sinh - Yếu tố cạnh tranh 1.6.2. Yếu tố chủ quan - Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý - Môi trường nhân văn trong nhà trường - Điều kiện cơ sở vật chất - Trình độ, nhận thức của đội ngũ giáo viên Tiểu kết chương 1 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 2.1. Vài nét về địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội 2.1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội 2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục THCS huyện Mê Linh từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2017 - 2018 2.2. Nhu cầu GV THCS huyện Mê Linh, Hà Nội giai đoạn 2017 - 2022 2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.3.1. Mục đích khảo sát
  7. 7 Nhằm thu thập thông tin về thực trạng phát triển đội ngũ GV theo chuẩn nghề nghiệp các trường THCS huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. 2.3.2. Nội dung khảo sát - Xây dựng phiếu hỏi với cán bộ quản lý, giáo viên về các nội dung liên quan đến thực trạng phát triển đội ngũ GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp hiện nay ở các trường THCS huyện Mê Linh, Hà Nội. - Khảo sát về việc thực hiện quản lý hoạt động phát triển đội ngũ GV THCS huyện Mê Linh, Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp. - Đánh giá những khó khăn, thuận lợi, nguyên nhân đối với hoạt động phát triển đội ngũ GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp. - Thực hiện phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý và giáo viên giàu kinh nghiệm về hoạt động phát triển đội ngũ GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp. - Tổng hợp phân tích và đánh giá kết quả khảo sát thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ GV THCS huyện Mê Linh, Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp. 2.3.3. Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát: 25 Cán bộ quản lý (Lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT huyện, Phòng Nội vụ, Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng các trường THCS); 95 giáo viên các trường THCS huyện Mê Linh, Hà Nội. 2.3.4. Phương pháp khảo sát Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp: - Thiết kế phiếu hỏi cho đối tượng khảo sát: CBQL, GV các trường. Phiếu gồm các câu hỏi với nhiều phương án chọn mức độ đánh giá, đề nghị các đối tượng tự điền thông tin trả lời theo các nội dung cần thu thập dữ liệu phản ánh thực trạng. - Trao đổi trực tiếp với CBQL, GV 05 trường THCS để tìm hiểu thêm, làm rõ một số khía cạnh về thực trạng phát triển đội ngũ GV THCS huyện theo chuẩn nghề nghiệp. 2.4. Thực trạng đội ngũ GV THCS huyện Mê Linh, Hà Nội giai đoạn 2013 - 2018 2.4.1. Về số lượng đội ngũ giáo viên Nhận xét: Trong 5 năm học gần đây, số lượng HS THCS huyện Mê Linh có xu hướng tăng từ 305 lớp ở năm học 2013-2014 lên 337 lớp ở năm học 2017-2018. Nhưng số lượng GV THCS cũng có xu hướng giảm từ 782 GV ở năm học 2013-2014 giảm xuống còn 750 GV ở năm học 2017-2018. Tuy nhiên số lượng
  8. 8 GV giảm không tỷ lệ thuận với số lớp dẫn đến tỷ lệ GV/lớp thực tế vượt so với tỷ lệ GV/lớp theo quy định của Bộ GD&ĐT (1,9 GV/lớp + 01 TPT + 0,5 GDTX). 2.4.2. Cơ cấu đội ngũ GV các trường THCS huyện Mê Linh, Hà Nội 2.4.2.1. Cơ cấu theo bộ môn Cơ cấu giáo viên theo môn từng bước được đồng bộ hoá, đặc biệt đội ngũ giáo viên các môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Tiếng Anh, GDCD, Công nghệ, Tin học, cũng được bổ sung nhiều so với trước đây. Hiện nay đã triển khai dạy môn Ngoại ngữ trên toàn huyện, nhưng số giáo viên này vẫn thiếu so với nhu cầu. 2.4.2.2. Cơ cấu theo giới tính và độ tuổi Tỷ lệ GV dưới 40 tuổi chiếm hơn 75% là một thế mạnh cho giáo dục THCS của huyện. Vì đây là lực lượng trẻ có sức khỏe, có điều kiện tiếp cận và khả năng ứng dụng CNTT, công nghệ dạy học và sự thay đổi của kiến thức, kĩ năng trong giai đoạn mới. Tỷ lệ GV từ 40 tuổi đến 50 tuổi đang có xu hướng tăng lên từ 10.45% năm học 2013-2014 lên 14.57% năm học 2017-2018. Tuy nhiên hiện nay với 13% GV từ 40 tuổi đến 50 tuổi là một tỷ lệ hợp lí, đảm bảo sự kế thừa về kinh nghiệm giảng dạy, kinh nghiệm quản lý và giáo dục HS. Tỷ lệ GV trên 50 tuổi đang có xu hướng giảm dần. Hiện nay GV 50 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ 10.46%. Như vậy kết hợp với việc đang thừa GV, trong những năm tới việc bổ sung, thay thế khi số GV này về nghỉ hưu theo chế độ sẽ không nhiều. 2.4.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở 2.4.3.1. Phẩm chất đội ngũ 2.4.3.2. Trình độ đào tạo và xếp loại chuyên môn Công tác đào tạo chuẩn hoá và nâng chuẩn cho giáo viên trong những năm qua được quan tâm thường xuyên. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn hiện nay trên 100%, trong đó đạt trên chuẩn là trên 80% (có trình độ Đại học sư phạm). 100% CBQL và giáo viên tham gia bồi dưỡng thường xuyên hằng năm. Năng lực của giáo viên được nâng cao, dần đáp ứng theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS. 2.4.3.3. Trình độ ngoại ngữ, tin học Tỉ lệ giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện có trình độ ngoại ngữ, và trình độ tin học từ A trở lên khá cao. Nhìn chung, nhiều giáo viên đã biết sử dụng thành thạo máy vi tính để soạn giáo án, sử dụng bài giảng điện tử, khai thác mạng internet để phục vụ cho dạy học. Điều này là tín hiệu rất tốt để nâng cao chất lượng dạy học của các giáo viên cũng như chất lượng truyền đạt bài giảng cho học sinh. Tuy nhiên, một số giáo viên cao tuổi khả năng sử dụng máy
  9. 9 tính kém, hầu như không biết ngoại ngữ. 2.4.4. Chất lượng đội ngũ GV THCS sở huyện Mê Linh, Hà Nội theo chuẩn GV THCS 2.4.5. Đánh giá chung 2.4.5.1. Những điểm mạnh 2.4.5.2. Những hạn chế 2.5. Thực trạng quản lý PTĐN GV THCS huyện Mê Linh, Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp 2.5.1. Công tác quy hoạch PTĐN GV theo chuẩn nghề nghiệp Trong thời gian qua, công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV THCS ở huyện Mê Linh theo định hướng Chuẩn nghề nghiệp đã có sự phối hợp khá chặt chẽ giữa Phòng GD&ĐT và Phòng Nội vụ. Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV trên cơ sở duyệt kế hoạch phát triển về quy mô trường lớp, kế hoạch biên chế đội ngũ CBGV của các trường (vào tháng 4 hằng năm), từ đó có kế hoạch tuyển dụng ĐNGV THCS vào biên chế. Trong việc lập quy hoạch, kế hoạch, Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ đã bám sát vào kế hoạch của các trường, đã xác định được cơ cấu giáo viên, định mức giáo viên, nhu cầu bổ sung giáo viên ở các bộ môn, số giáo viên trong biên chế, số giáo viên hợp đồng, giáo viên nghỉ hưu trong toàn huyện, từ đó có kế hoạch tuyển dụng kịp thời. 2.5.2. Triển khai công tác tuyển chọn, bố trí sử dụng ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp 2.5.2.1. Tuyển chọn đội ngũ GV Công tác tuyển dụng giáo viên ở huyện Mê Linh đã được thực hiện cơ bản tốt, một số vấn đề tồn tại bất cập không nằm trong khả năng thực hiện, quyết định của huyện. Những vấn đề trong tầm tay của huyện như tuyển giáo viên đảm bảo chất lượng cần được đẩy mạnh hơn nữa, tạo đầu vào có đủ số lượng, đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục của toàn xã hội. 2.5.2.2. Sử dụng đội ngũ GV hiện có theo chuẩn nghề nghiệp Thực tế hiện nay ở huyện Mê Linh không riêng ĐNGV THCS mà ở các bậc học khác, chuyên môn khác việc sử dụng giáo viên trên cơ sở đánh giá việc đáp ứng những yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp đang có sự bất cập, mất cân đối dẫn đến tình trạng vừa thừa, vừa thiếu giáo viên. Việc sử dụng không đúng chuyên môn, sở trường, việc bố trí công việc không phù hợp cho đội ngũ giáo
  10. 10 viên nói chung trong đó có ĐNGV THCS là rào cản cho sự phát triển đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp. 2.5.3. Đào tạo, bồi dưỡng, để PTĐN GV theo chuẩn nghề nghiệp - Hoạt động thứ 2 “Thiết lập và thực hiện kế hoạch gửi GV đi tham dự các khóa bồi dưỡng tại các cơ sở bồi dưỡng GV các cấp của huyện, của tỉnh hoặc của Bộ GD&ĐT” trong bảng câu hỏi được đánh giá ở mức độ cao nhất (ˉX= 2.59). - Hoạt động 4 “Động viên, hỗ trợ các điều kiện về thời gian, tài liệu để một số GV thực hiện tự bồi dưỡng năng lực thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục theo hưởng phát triển năng lực HS” nhận được ý kiến đánh giá thấp nhất (ˉX= 2.43). 2.5.4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá phẩm chất, năng lực ĐNGV THCS theo chuẩn nghề nghiệp Công tác kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên THCS của huyện đã được tiến hành, kết hợp nhiều hình thức đánh giá (qua thanh tra toàn diện của Phòng GD&ĐT, qua kiểm tra hoạt động sư phạm của nhà trường, qua đánh giá theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên) góp phần cho các cấp quản lý giáo dục, các trường nắm được thực trạng chất lượng đội ngũ, từ đó giúp cho việc bố trí, sử dụng có hiệu quả đội ngũ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 2.5.5. Thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên Các chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức nói chung và giáo viên THCS nói riêng trong những năm qua đã được thực hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo đúng quy định của Đảng và Nhà nước. Các chế độ lương, phụ cấp, tiền thưởng của giáo viên được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Đối với một số đối tượng được hưởng chế độ đặc thù khác như chế độ thai sản, nghỉ ốm đều được thanh toán kịp thời theo đúng quy định và nhiều năm không có sai sót về chế độ chính sách trong ngành giáo dục huyện Mê Linh, Hà Nội. 2.5.6. Việc xây dựng môi trường thuận lợi để PTĐN GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp - “Thiết lập và duy trì môi trường sư phạm dân chủ, thân thiện, tích cực với sự tham gia của CBQL, GV, nhân viên, HS, cha mẹ HS, các tổ chức chính trị, đoàn thể trong và ngoài trường” là hoạt động nhận được sự đánh giá cao nhất với ˉX= 2.72. - Hoạt động được đánh giá mức độ thực hiện thấp nhất là hoạt động 3 “Thiết lập và duy trì môi trường pháp lý hiệu lực; trong đó mọi quy định luật
  11. 11 pháp, điều lệ, quy chế và quy định của ngành được thực hiện công khai, minh bạch và rõ trách nhiệm giải trình” với điểm ˉX= 2.43. 2.6. Đánh giá chung ĐNGV các trường THCS huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội so với chuẩn nghề nghiệp GV THCS, trung học phổ thông 2.6.1. Ưu điểm - Đội ngũ giáo viên không ngừng được tăng thêm cả về số lượng và chất lượng cơ bản đáp ứng yêu cầu công việc, mục tiêu giáo dục đã đề ra; đáp ứng với chuẩn nghề nghiệp GV THCS. Giáo viên các trường đều đã đạt chuẩn và có mức độ trên chuẩn cao. Điều đó chứng tỏ đội ngũ GV THCS trên địa bàn huyện trong những năm qua không ngừng phát triển. - Công tác tuyển dụng được tiến hành theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT và Sở Nội vụ, trong quá trình tuyển dụng đã bước đầu có sự quan tâm đến nhu cầu của nhà trường và chất lượng của các ứng viên. - Việc bố trí và sử dụng giáo viên về cơ bản là phù hợp. Vì thế phát huy và khai thác được khả năng, sở trường của từng giáo viên. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL và giáo viên được quan tâm chú trọng theo hướng chuẩn hoá, trên chuẩn, từng bước đảm bảo số lượng, cơ cấu, giáo viên có tay nghề khá vững vàng. - Đội ngũ giáo viên có tư tưởng, chính trị vững vàng, yêu nghề, gắn bó với nghề, sống trung thực, lành mạnh là tấm gương cho học sinh noi theo; thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh. Đoàn kết, hợp tác với đồng nghiệp và xây dựng tập thể sư phạm tốt. - Đội ngũ giáo viên năng động và sáng tạo, có ý thức vươn lên trong cuộc sống, khẳng định được chuyên môn; phần lớn thích ứng nhanh với sự đổi mới của ngành giáo dục về mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình và sách giáo khoa. 2.6.2. Hạn chế - Công tác khảo sát, dự báo biến động dân số của các cơ quan chuyên môn trong huyện chưa thật chính xác dẫn đến khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục nói chung, phát triển đội ngũ GV nói riêng. Các quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ GV không phù hợp với sự biến động dân số, dẫn đến bị động trong bố trí nhân sự, dư thừa GV THCS. - Công tác tạo nguồn, bồi dưỡng đội ngũ GV chưa được chú trọng. Công tác cơ cấu đội ngũ GV theo giới, độ tuổi, sức khoẻ còn mang tính tự phát. Việc đề xuất các giải pháp còn chung chung, chưa có khảo sát, tính toán định lượng
  12. 12 cụ thể. Vì vậy, việc tham mưu cho các cấp lãnh đạo huyện, thành phố còn hạn chế, chưa huy động được các lực lượng GV tham gia vào công tác phát triển đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp. - Công tác tuyển dụng, luân chuyển và bố trí GV chưa sát thực tiễn, còn yếu ở các khâu: Khảo sát nhu cầu và đánh giá thực trạng tuyển dụng, luân chuyển thường xuyên theo các năm học và chu kỳ 5 năm, 10 năm; Công tác phối hợp giữa các cấp quản lý trong ngành giáo dục và chính quyền huyện trong tuyển dụng, luân chuyển GV THCS; Công tác phân cấp quản lý cho các trường THCS trong việc tuyển dụng, hợp đồng GV. Công tác bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp GV THCS chưa có kế hoạch chiến lược, còn yếu trong khâu biên soạn tài liệu tại chỗ và giám sát công tác tự bồi dưỡng của GV. Vì vậy chất lượng đào tạo bồi dưỡng chưa cao. - Công tác thanh, kiểm tra chưa có sự cải tiến để thích hợp với yêu cầu mới theo chuẩn nghề nghiệp như đánh giá GV trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động xã hội. Việc đánh giá hiệu quả giáo dục, đặc biệt là hiệu quả ngoài chưa được triển khai để nâng cao năng lực GV đáp ứng nhu cầu của xã hội. 2.6.3. Nguyên nhân 2.6.3.1. Ưu điểm - Ngành GD&ĐT huyện Mê Linh trong đó có giáo dục THCS luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện; sự phối kết hợp chặt chẽ của các ban ngành, đoàn thể trong huyện, sự cộng tác của đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên trong toàn ngành giáo dục. - Nhiều GV nhận biết được yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục THCS, từ đó họ tự nhận thấy cần phải tìm mọi cách nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sự phạm để đáp ứng với yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp ở mức độ ngày càng cao; từ đó đáp ứng với yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục THCS mà trước mắt là thực hiện có chất lượng chương trình giáo dục THCS theo hướng phát triển năng lực HS và chương trình GD phổ thông tổng thể sẽ thực hiện từ năm học 2019-2020 tới. 2.6.3.2. Hạn chế - Nhận thức của CBQL, GV trong các nhà trường về vai trò và tầm quan trọng của công tác phát triển ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp còn hờ hững, thiếu quan tâm.
  13. 13 - Đội ngũ CBQL chưa thực sự năng động, chủ động, sáng tạo trong công tác quản lý, còn lệ thuộc nhiều vào sự điều hành của cấp trên. - Các nhà trường chưa chú trọng đúng mức tới việc bồi dưỡng ĐNGV mũi nhọn ở tất cả các bộ môn. - Nhiều năm không tuyển biên chế GV làm cho GV hợp đồng không yên tâm công tác và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. - Công tác đánh giá ĐNGV căn cứ vào chuẩn nghề nghiệp còn nặng về phương pháp hành chính, chưa có các tiêu chí đánh giá mức độ đạt chuẩn nghề nghiệp của GV một cách cụ thể. - Chưa có chính sách khuyến khích GV tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nâng chuẩn nghề nghiệp ở các tiêu chuẩn, các mức độ. - Khó khăn trong phát triển giáo dục THCS huyện Mê Linh có nguyên nhân chính đó là đời sống của nhân dân trong huyện vẫn còn có những khó khăn, cơ sở hạ tầng đang trong quá trình đầu tư xây dựng, việc đầu tư kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương cho ngành giáo dục tương đối hạn hẹp. Tiểu kết chương 2 Chương 3 BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục trung học cơ sở huyện Mê Linh đến năm 2020, tầm nhìn 2030 3.2.1. Nguyên tắc đề xuất biện phá * Nguyển tắc đảm bảo tính hệ thống * Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa * Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn * Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, đồng bộ 3.2. Biện pháp PTĐN GV THCS huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp 3.2.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo xây dựng quy hoạch PTĐN GV THCS huyện Mê Linh, Hà Nội phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay 3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa Phòng GD&ĐT tham mưu xây dựng được quy hoạch phát triển đội ngũ
  14. 14 GV THCS giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn 2030 phù hợp với các yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục THCS trong bối cảnh hiện nay. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức triển khai - Dự báo phát triển về số lượng học sinh, quy mô trường, lớp THCS - Dự báo phát triển hệ thống trường lớp Trên cơ sở dự báo nhu cầu giáo viên, hằng năm các trường cần lập kế hoạch chi tiết từng khâu trong công tác quy hoạch, đảm bảo tính kế thừa và phát triển, đảm bảo cân đối về số lượng, mức độ GV đạt chuẩn nghề nghiệp ở các mức độ; tránh tình trạng mất cân đối về số lượng, cơ cấu giáo viên. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện Công tác chỉ đạo lập kế hoạch phát triển đội ngũ GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp phải có sự phối hợp nhất quán giữa ngành giáo dục và các cấp chính quyền, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể có liên quan; Phải có sự góp ý của các lực lượng giáo dục trong và ngoài ngành về nội dung của bản quy hoạch; Phải có cán bộ, chuyên viên có năng lực về lập quy hoạch phát triển đội ngũ GV; trong đó hiểu biết về khoa học dự báo và khoa học quản lý, khoa học quản lý nhân sự; 3.2.2. Xây dựng các tiêu chí tuyển dụng GV THCS huyện Mê Linh, Hà Nội phù hợp yêu cầu chuẩn giáo viên 3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa Nhằm tuyển chọn giáo viên để đảm bảo đủ số lượng giáo viên đạt chuẩn theo định mức, đảm bảo hợp lý về cơ cấu các bộ môn và từng bước nâng cao vững chắc chất lượng đội ngũ. Khắc phục tình trạng thiếu hụt giáo viên dạy những môn đặc thù của huyện Mê Linh còn thiếu do chuyển công tác, nghỉ hưu. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức triển khai - Phòng GD&ĐT cần phối hợp chặt chẽ với Phòng Nội vụ, giúp UBND huyện thực hiện tốt việc vận dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho những CBQL, giáo viên sức khoẻ yếu, trình độ chuyên môn còn bất cập, sắp đến tuổi nghỉ hưu động viên về nghỉ hưu trước tuổi; có như vậy mới có thể tuyển dụng được giáo viên phù hợp với yêu cầu tuyển dụng hiện nay. - Việc bổ nhiệm CBQL các nhà trường cũng cần được cải tiến, áp dụng thí điểm hình thức thi tuyển để tiến tới xây dựng quy trình bổ nhiệm thật phù hợp với tình hình địa phương. - Việc phân công ĐNGV đảm bảo hợp lý, đồng bộ về cơ cấu các bộ môn
  15. 15 giữa các trường và trong toàn huyện. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện - Cần nắm rõ các văn bản của Đảng, Nhà nước qui định về việc tuyển chọn giáo viên; quy định về chuẩn nghề nghiệp GV THCS. - Phải có sự thống nhất cao trong Ban Giám hiệu nhà trường để lập kế hoạch; đề nghị các cấp lãnh đạo về việc tuyển dụng giáo viên cho nhà trường. Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Phòng GD&ĐT và Phòng Nội vụ huyện. - Trong các bản báo cáo, kế hoạch đề xuất chỉ tiêu giáo viên: Hiệu trưởng phải có tiêu chí rõ ràng cụ thể, và phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và với tình hình thực tế của ngành về công tác tuyển dụng; Hiệu trưởng nhà trường phải dự báo tương đối chính xác số lượng học sinh ứng với số lượng giáo viên của năm học tiếp theo. 3.2.3. Biện pháp 3: Cụ thể hóa các chuẩn nghề nghiệp thành định hướng phát triển năng lực để mỗi giáo viên phấn đấu rèn luyện 3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa Cụ thể hóa các quy định của Chuẩn nghề nghiệp, đưa ra các tiêu chí về năng lực nghề nghiệp là cái đích về chất lượng đội ngũ mà người giáo viên THCS phải đạt tới. Với những giáo viên chưa đạt chuẩn, bản thân xác định được các tiêu chí, năng lực, phẩm chất chưa đạt sẽ có kế hoạch bồi dưỡng để đạt chuẩn; với những giáo viên đã đạt chuẩn vẫn có thể căn cứ vào đó để phấn đấu vượt chuẩn. 3.2.3.2. Nội dung và cách thức triển khai Cụ thể hóa nội dung các tiêu chuẩn, tiêu chí của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cũng tính đến đặc điểm yếu tố vùng, miền (đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, miền núi, còn nhiều khó khăn). Phòng GD&ĐT cần tổ chức nghiên cứu xây dựng các mức độ của mục tiêu giúp định hướng phấn đấu cho giáo viên. Có thể xác định hai bậc cho hai đối tượng khác nhau: Một là cho đối tượng giáo viên phấn đấu đạt chuẩn: Hai là cho những giáo viên phất đấu trên chuẩn (Ví dụ, một giáo viên đã đạt chuẩn phấn đấu để trở thành giáo viên cốt cán). Vì vậy cụ thể hóa chuẩn nghề nghiệp không chỉ nhằm đánh giá xếp loại ĐNGV mà quan trọng không kém là giúp giáo viên liên tục phấn đấu, đặc biệt là đối với việc xây dựng ĐNGV cốt cán (vượt chuẩn) của trường, huyện và Phòng giáo dục. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện Phòng Giáo dục huyện căn cứ vào chuẩn giáo viên THCS do Bộ GD&ĐT
  16. 16 ban hành để cụ thể hóa các tiêu chuẩn, tiêu chí của chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS phù hợp với điều kiện địa phương, phù hợp với định hướng phát triển giáo viên của ngành trong giai đoạn tới. 3.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu chuẩn GV THCS Đây là biện pháp quan trọng nhất trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng, chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên hiện có đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS và yêu cầu đổi mới giáo dục THCS. 3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa - Nhằm nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ GV, trọng tâm là nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực dạy học của người giáo viên, giáo dục và r n luyện đạo đức, tác phong theo Chuẩn nghề nghiệp và các yêu cầu đổi mới giáo dục. - Chủ động, đa dạng hóa nội dung, hình thức, chương trình bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV THCS của huyện Mê Linh đáp ứng yêu cầu chuyên môn theo Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, sát với nhu cầu thực tiễn theo hướng phát triển năng lực HS và yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của huyện trong giai đoạn tới. 3.2.4.2. Nội dung và cách thức triển khai Trên cơ sở đánh giá, phân loại giáo viên hàng năm, gắn kế hoạch công tác đào tạo bồi dưỡng với công tác quy hoạch. Phòng GD&ĐT, các trường xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên xác định rõ nội dung đào tạo, bồi dưỡng; hình thức đào tạo, bồi dưỡng hằng năm và theo chu kỳ. Xác định rõ nội dung, hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng. Nâng cao ý thức tự bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên là con đường ngắn nhất, giúp cho mỗi giáo viên trưởng thành, vững vàng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Ban Giám hiệu các trường cần tổ chức cho giáo viên đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp đảm bảo đúng quy trình, tạo điều kiện tốt nhất, hướng dẫn chi tiết để giáo viên có thể xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng một cách sát thực nhất theo từng tiêu chuẩn, tiêu chí. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện Các trường xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng của nhà trường căn cứ vào việc đánh giá nghiêm túc mức độ đạt chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ GV;
  17. 17 chỉ đạo các tổ chuyên môn và mỗi giáo viên xây dựng kế hoạch cụ thể về chương trình bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để phê duyệt và tổ chức thực hiện. Tất cả giáo viên đều được tham gia chương trình đào tạo và bồi dưỡng hàng năm và trong dịp h , giáo viên thuộc đối tượng nào thực hiện chương trình bồi dưỡng đó. Chuẩn bị các điều kiện trang thiết bị như: máy chiếu, tăng âm, phương tiện nghe nhìn, băng đĩa và tài liệu, địa điểm đặt các lớp học và phòng học. 3.2.5. Biện pháp 5: Tạo động lực, cơ chế, môi trường thuận lợi cho ĐNGV phát triển 3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa Tạo dựng và duy trì môi trường “tổ chức biết học hỏi”, không khí làm việc chuyên nghiệp, thân thiện trong toàn ngành GD huyện Mê Linh nói chung, trong các nhà trường nói riêng. Khi được làm việc trong môi trường sư phạm tốt, đội ngũ GV sẽ có thêm động lực, trách nhiệm, hăng say, nhiệt tình, tích cực, sáng tạo trong công việc, nỗ lực phấn đấu học tập, rèn luyện để nâng chuẩn nghề nghiệp và phát huy hết khả năng trong công tác giảng dạy, giáo dục; từ đó chất lượng giáo dục của nhà trường sẽ không không tăng lên. 3.2.5.2. Nội dung và cách thức triển khai Tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho đội ngũ giáo viên phát triển sẽ tạo động lực để họ mang hết tâm lực, nghị lực, trí tuệ, tâm huyết phấn đấu vượt chuẩn ở mức độ ngày càng cao; để phục vụ cho mục tiêu chung trong sự nghiệp phát triển giáo dục của nhà trường và huyện nhà. Các cấp quản lý phải căn cứ vào đặc điểm lao động của giáo viên, yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS để đánh giá chính xác, khách quan, từ đó có chính sách chăm lo đến đời sống tinh thần, vật chất cho họ. Tạo điều kiện môi trường tối ưu nhất trong điều kiện có thể động viên khích lệ họ vươn lên. Tạo bầu không khí làm việc ngày càng được cải thiện, mọi thành viên đoàn kết gắn bó, thực sự tin yêu, tôn trọng lẫn nhau, yên tâm công tác. Với môi trường làm việc thuận lợi, mọi người phát huy được tối đa năng lực, sở trường và có vị trí, vai trò nhất định trong tập thể, được xã hội tin cậy, yêu mến và kính trọng, được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Mỗi nhà trường cần xây dựng cho mình một văn hóa nhà trường mang bản sắc riêng được thể hiện trên một số nét căn bản sau: - Xác định cho nhà trường một giá trị theo đuổi ví dụ như: “Trung thực; Kỷ luật; Lắng nghe; Hợp tác”.
  18. 18 - Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của nhà trường. - Tạo dựng hình ảnh, “thương hiệu”, bản sắc riêng của nhà trường (nền nếp HS, cảnh quan nhà trường, chất lượng GV, chất lượng học sinh giỏi, các hoạt động trải nghiệm, ). - Xây dựng môi trường giảng dạy và học tập của GV và HS. 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện - Cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. - Xây dựng và nhân rộng điển hình người giáo viên giỏi, GV phấn đấu học tập nâng chuẩn nghề nghiệp. - Mỗi trường học đều phải xây dựng quy chế dân chủ trong nhà trường. Hàng năm thực hiện nghiên túc việc đánh giá xếp loại cán bộ, viên chức theo quy định của chuẩn nghề nghiệp và các quy định của Ngành, của Sở GD&ĐT Hà Nội. Việc làm này phải nghiêm túc, thẳng thắn từ dưới lên. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng có nhận xét xếp loại từng giáo viên. Kết quả đánh giá, nhận xét hàng năm phải được công khai trong toàn trường. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức có quyền khiếu nại nếu kết quả phản ánh không đúng theo thực tế về bản thân. Công khai trong khen thưởng, kỷ luật hàng năm, đảm bảo đúng người, đúng sự việc. 3.2.6. Cụ thể hóa các nội dung, yêu cầu của kiểm tra và đánh giá phẩm chất, chuyên môn nghiệp vụ phù hợp các tiêu chí của chuẩn giáo viên 3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa Đánh giá đúng thực chất, khách quan chất lượng ĐNGV. Thông qua việc đánh giá, xếp loại ĐNGV theo các tiêu chuẩn, tiêu chí (theo Thông tư số 29/2009/TT- BGDĐT và Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) giúp giáo viên thấy rõ được mình đã đạt chuẩn chưa?, từ đó có kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng để đạt chuẩn hay nâng chuẩn cao hơn. Đồng thời, giúp cho giáo viên, CBQL và các cơ quan QLGD các cấp xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, làm căn cứ để đánh giá xếp loại thi đua cuối kỳ, cuối năm. 3.2.6.2. Nội dung và cách thức triển khai Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Mê Linh xây dựng văn bản quy định về kiểm tra, đánh giá phẩm chất, chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên nhà trường theo các tiêu chuẩn, tiêu chí của chuẩn giáo viên THCS.
  19. 19 Căn cứ vào những văn bản quy định chuẩn giáo viên THCS, văn bản hướng dẫn thanh tra chuyên ngành của Bộ GD&ĐT ban hành, những văn bản quy định của Phòng GD&ĐT, văn bản cụ thể hóa việc kiểm tra, đánh giá GV của nhà trường, các trường THCS thanh tra, kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên. Trong trường THCS, việc kiểm tra và đánh giá ĐNGV cần được chú trọng, bám sát vào các văn bản quy định về Chuẩn nghề nghiệp GV và các văn bản hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành; có sự hướng dẫn chỉ đạo cụ thể sát sao của Phòng GD&ĐT. Hiệu trưởng các trường lập kế hoạch và thực hiện thanh tra, kiểm tra trong năm học, kết quả đánh giá được sử dụng để xếp loại giáo viên cuối năm học. Việc đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS thực hiện đánh giá theo 3 bước: - Bước 1: Giáo viên tự đánh giá, xếp loại theo phiếu đánh giá quy định; - Bước 2: Tổ chuyên môn đánh giá, xếp loại theo mẫu phiếu quy định; - Bước 3: Hiệu trưởng đánh giá, xếp loại giáo viên theo mẫu phiếu quy định; kết quả được thông báo cho giáo viên, tổ chuyên môn và báo cáo lên Phòng GD&ĐT. 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện Các trường triển khai nghiên cứu kỹ lưỡng các văn bản về thanh tra, kiểm tra; chuẩn bị tốt các điều kiện phục vụ cho việc đánh giá đánh giá xếp loại giáo viên; đánh giá xếp loại công chức, viên chức; đánh giá xếp loại hiệu trưởng theo chuẩn Hiệu trưởng THCS, đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS tới từng giáo viên. Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT chỉ đạo chặt chẽ việc xây dựng văn bản cụ thể hoá nội dung, quy trình đánh giá, xếp loại giáo viên, chỉ đạo các trường thực hiện tốt công tác tự kiểm tra đánh giá và xếp loại Hiệu trưởng, giáo viên hằng năm theo chuẩn quy định. Các trường cụ thể hoá các nội dung kiểm tra đánh giá, xếp loại giáo viên trong từng học kỳ và cả năm học. Kết hợp tốt các hình thức đánh giá giáo viên theo chuẩn với đánh giá xếp loại giáo viên phổ thông theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; đánh giá công chức, viên chức theo quy định. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp được đề xuất nêu trên có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Các biện pháp trên được tiến hành một cách đồng bộ góp phần nâng cao chất lượng
  20. 20 đội ngũ GV đáp ứng cho yêu cầu nâng cao chất lượng GD THCS. Để các biện pháp triển khai có hiệu quả, trong quá trình thực hiện đòi hỏi các cấp quản lý giáo dục cần vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện của từng địa phương, đơn vị đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ĐNGV THCS, chuẩn bị một nguồn nhân lực có chất lượng cho đất nước. 3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.1. Quy trình khảo sát - Bước 1: Xây dựng phiếu xin ý kiến chuyên gia - Bước 2: Lựa chọn chuyên gia - Bước 3: lấy ý kiến chuyên gia và xử lý kết quả nghiên cứu. 3.4.2. Kết quả thăm dò 3.4.2.1. Về tính cần thiết của các biện pháp Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất Tính cần thiết Th Rất cần Không Các biện pháp Cần thiết ứ thiết Cần thiết X bậc SL % SL % SL % 1. Chỉ đạo xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Mê Linh, Hà Nội phù 100 83.3 20 16.7 0 0 2.83 1 hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay 2. Xây dựng các tiêu chí tuyển dụng giáo viên THCS 98 81.7 22 18.3 0 0 2.81 2 huyện Mê Linh, Hà Nội phù hợp yêu cầu chuẩn giáo viên 3. Cụ thể hóa các chuẩn nghề nghiệp thành định hướng phát triển năng lực 95 79.1 22 18.4 3 2.5 2.76 4 để mỗi giáo viên phấn đấu rèn luyện 4. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ 93 77.5 27 22.5 0 0 2.77 3 chuyên môn đáp ứng yêu cầu chuẩn giáo viên THCS.
  21. 21 5. Tạo động lực, cơ chế, môi trường thuận lợi cho đội ngũ 92 76.7 28 23.3 0 0 2.76 4 giáo viên phát triển 6. Cụ thể hóa các nội dung, yêu cầu của kiểm tra và đánh giá phẩm chất, chuyên 87 72.5 26 21.7 7 5.8 2.66 5 môn nghiệp vụ phù hợp các tiêu chí của chuẩn giáo viên Với kết quả thăm dò chuyên gia cho thấy, các chuyên gia đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quy hoạch phát triển ĐNGV, tuyển dụng, tổ chức sử dụng đi đôi với thực hiện chính sách khuyến khích, động viên, kiểm tra đánh giá ĐNGV THCS huyện Mê Linh, Hà Nội đều có mức độ rất cấp thiết rất cao khi nhận được trên 87% ý kiến đánh giá rất cấp thiết từ chuyên gia. Đặc biệt có 2 biện pháp được đánh giá tính rất cần thiết cao nhất là biện pháp 1 và 2 lần lượt là 83.3% và 81.7%. Mức độ cần thiết của các biện pháp phát triển ĐNGV đã đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau. Điều đó khẳng định để phát triển ĐNGV THCS cần phải phối hợp cả 6 biện pháp trên, mỗi biện pháp có những thế mạnh riêng, bổ trợ cho nhau. 3.4.2.2. Về tính khả thi của các biện pháp Bảng 3.2: Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất Tính khả thi Rất Không Thứ Các biện pháp Khả thi khả thi khả thi X bậc SL % SL % SL % 1. Chỉ đạo xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Mê Linh, Hà Nội 101 84.2 19 15.8 0 0 2.84 1 phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay 2. Xây dựng các tiêu chí tuyển dụng giáo viên THCS huyện Mê Linh, 98 81.7 20 16.7 2 1.6 2.8 2 Hà Nội phù hợp yêu cầu chuẩn giáo viên
  22. 22 3. Cụ thể hóa các chuẩn nghề nghiệp thành định hướng phát triển năng 96 80 14 11.7 10 8.3 2.71 5 lực để mỗi giáo viên phấn đấu r n luyện 4. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ 95 79.1 25 20.9 0 0 2.79 3 chuyên môn đáp ứng yêu cầu chuẩn giáo viên THCS 5. Tạo động lực, cơ chế, môi trường thuận lợi cho 93 77.5 18 15 9 7.5 2.7 6 đội ngũ giáo viên phát triển 6. Cụ thể hóa các nội dung, yêu cầu của kiểm tra và đánh giá phẩm 90 75 29 24.1 1 0.9 2.74 4 chất, chuyên môn nghiệp vụ phù hợp các tiêu chí của chuẩn giáo viên Nhận xét: Kết quả cho thấy ý kiến đánh giá tính khả thi của các biện pháp phát triển ĐNGV THCS đã đề xuất được đánh giá là Rất khả thi từ 80% trở nên. Mức độ khả thi của các biện pháp được các chuyên gia đánh giá không giống nhau, đó là tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế của từng cơ sở giáo dục. Các biện pháp được đánh giá có tính rất khả thi là: biện pháp 1 tương ứng 84.2% và biện pháp 2 là 81.7%. Kết quả nghiên cứu trên đây khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển ĐNGV THCS huyện Mê Linh, Hà Nội theo hướng Chuẩn nghề nghiệp đã đề xuất. Tiểu kết chương 3
  23. 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Vai trò của ĐNGV là rất quan trọng trong sự nghiệp giáo dục, là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục. ĐNGV là bộ phận lao động tinh hoa của đất nước, trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển giáo dục của đất nước và của cộng đồng. Vì vậy, công tác quản lý phát triển ĐNGV các bậc học là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết vừa mang tính cấp bách trước mắt và mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục 2015 - 2020. Phát triển ĐNGV nói chung và ĐNGV theo Chuẩn nghề nghiệp nói riêng phải đảm bảo tính toàn diện, vững chắc theo tinh thần Chỉ thị 40 của Ban Bí thư TW Đảng, đáp ứng được Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) yêu cầu “Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” trong thời gian tới. “Chuẩn hoá” đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo chính là nhiệm vụ, mục tiêu của công tác quản lý phát triển ĐNGV các địa phương góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới GD&ĐT của nước ta hiện nay. Do đó, các biện pháp quản lý ĐNGV của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT nhất thiết cần phải tiếp cận các quan điểm khoa học của QLGD và lý thuyết quản lý phát triển nguồn nhân lực. Trong giai đoạn 2013 - 2018, giáo dục THCS của huyện Mê Linh đã có những bước phát triển tích cực, mạng lưới trường, lớp tương đối ổn định, cơ sở vật chất được củng cố và nâng cấp. ĐNGV phát triển cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng với những quy định của chuẩn nghề nghiệp GV THCS. Tuy nhiên, trong các biện pháp quản lý ĐNGV mà ngành GD&ĐT huyện Mê Linh hiện nay đang thực thi thì việc tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ chưa gắn bó chặt chẽ với nhau và thiếu tính khoa học, ổn định bền vững. Công tác xây dựng kế hoạch phát triển ĐNGV chưa được chú trọng nên ĐNGV THCS huyện Mê Linh hiện nay chưa mạnh về chất lượng, cơ cấu bộ
  24. 24 môn chưa hợp lý. Từ thực tế đó dẫn đến chất lượng giáo dục THCS chưa cao, thiếu tính bền vững. Vì vậy, phát triển ĐNGV THCS là rất cần thiết nhằm đáp ứng với yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Mê Linh, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý luận khoa học quản lý, lý thuyết quản lý phát triển nguồn nhân lực và khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ĐNGV THCS huyện Mê Linh, Hà Nội theo Chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn 2013 - 2018, tác giả đề xuất 6 biện pháp phát triển ĐNGV THCS huyện Mê Linh, Hà Nội nhằm mục đích góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS và thực hiện các mục tiêu giáo dục của huyện Mê Linh, Hà Nội trong giai đoạn 2015 - 2020. Các biện pháp tác giả đưa ra đã được hỏi ý kiến của các nhà lãnh đạo, quản lý giáo dục. Kết quả khảo sát đã khẳng định cả 6 biện pháp là cần thiết và có tính khả thi cao. Nếu ngành GD&ĐT quan tâm chỉ đạo sát sao, có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ sở đào tạo, của các ban ngành liên quan trong quá trình thực hiện giải pháp, tác giả tin tưởng rằng nếu các biện pháp được thực hiện sẽ góp phần tích cực trong công tác phát triển ĐNGV đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, cơ cấu hợp lý góp phần thúc đẩy giáo dục THCS của huyện Mê Linh, Hà Nội phát triển đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo 2.2. Đối với Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Mê Linh 2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo 2.4. Đối với các trường trung học cơ sở và cán bộ quản lý các trường 2.4.1. Đối với các trường 2.4.2. Đối với cán bộ quản lý 2.4.3. Đối với Giáo viên THCS