Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương

pdf 24 trang phuongvu95 4510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_phat_trien_doi_ngu_giao_vien_cac_truong_mam.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương

  1. 1 CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự quan tâm, đầu tư của Đảng và của toàn xã hội, ngành Giáo dục và Đào tạo đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, trong đó có sự đóng góp của giáo dục mầm non (GDMN). Để đạt được mục tiêu phát triển GDMN hiện nay, vấn đề phát triển đội ngũ GVMN đủ về số lượng, phù hợp cơ cấu, đạt những tiêu chuẩn nhất định về phẩm chất và năng lực là một đòi hỏi cần thiết đối với các cơ sở mầm non. Tại huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, song song với việc phát triển mạng lưới trường lớp, đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị đáp ứng yêu cầu giáo dục đến năm 2020 thì vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên là một trong những vấn đề được quan tâm. Tuy nhiên, đội ngũ GVMN ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương còn thiếu về số lượng, chất lượng chưa đồng đều, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ quản lý chưa xây dựng được giải pháp tối ưu nhằm hoàn thiện công tác phát triển đội ngũ giáo viên tại các trường mầm non của huyện Bình Giang. Xuất phát từ thực tế nêu trên, tôi chọn đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu. 1.2. Mục đích nghiên cứu Luận văn được thực hiện nhằm mục đích đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay 1.3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 1.3.1. Khách thể nghiên cứu Phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 1.3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
  2. 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non, bao gồm: xây dựng quy hoạch đội ngũ GVMN, tuyển chọn, sử dụng, đánh giá, đào tạo và bổi dưỡng đội ngũ GVMN, các chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ GVMN. - Về không gian: Chỉ nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non và phân tích số liệu trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018 1.5. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương có tính khả thi và đạt hiệu quả sẽ góp phần đảm bảo số lượng giáo viên mầm non tham gia giảng dạy, đồng thời nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên các trường mầm non, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học, đáp ứng được các yêu cầu về đổi mới giáo dục mầm non hiện nay. 1.6. Nhiệm vụ nghiên cứu 1.6.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận của phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non; 1.6.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương; 1.6.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 1.7. Phương pháp nghiên cứu 1.7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu lý luận chuyên ngành, liên ngành, các văn kiện, nghị quyết của Đảng; các văn bản pháp luật, chính sách của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực giáo dục đào tạo; các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài nghiên cứu; các báo cáo sơ kết, tổng kết của các trường mầm non, của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bình Giang về phát
  3. 3 triển đội ngũ giáo viên và quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non. 1.7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 1.7.2.1. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Luận văn sử dụng một số tài liệu tham khảo, các bản kế hoạch năm học, báo cáo tổng kết năm học các trường mầm non huyện Bình Giang, một số báo cáo hội thảo về phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non nhằm tổng kết các kinh nghiệm quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện. 1.7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến các cán bộ thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bình Giang, cán bộ quản lý các trường mầm non và giáo viên của 08 trường mầm non trên địa bàn huyện Bình Giang. Tổng số người được trưng cầu ý kiến là 115 người (trong đó có 25 cán bộ phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, cán bộ quản lý các trường mầm non; 90 giáo viên mầm non được khảo sát ngẫu nhiên). Dữ liệu khảo sát được lấy trong ba năm học trở lại đây. 1.7.3. Phương pháp xử lý dữ liệu Đề tài thực hiện tổng hợp, phân tích, so sánh và đánh giá trên cơ sở tài liệu, thông tin thu thập được; phân loại, sắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng. Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm để xử lý và biểu đạt các số liệu về kết quả nghiên cứu. 1.8. Đóng góp của đề tài 1.8.1. Về mặt khoa học Đề tài góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận khoa học về phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non đáp ứng yêu cầu hiện nay 1.8.2. Về mặt thực tiễn Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang được áp dụng sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phát triển đội ngũ giáo viên trong các trường mầm non huyện Bình Giang và nâng cao chất lượng giáo dục của bậc học Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho CBQL các
  4. 4 trường mầm non trong công tác phát triển đội ngũGVMN. 1.9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và khuyến nghi, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận văn được cấu trúc với 04 chương chính như sau: Chương 1: Chương mở đầu Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non Chương 3: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Chương 4: Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON 2.1. Tổng quan nghiên cứu của vấn đề 2.1.1 Nghiên cứu nước ngoài Hoạt động bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên được hầu hết các quốc gia trên thế giới đánh giá là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Và phương châm của các nhà quản lý giáo dục là tạo mọi điều kiện để mọi người có cơ hội học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp giảng dạy để phù hợp với việc phát triển kinh tế - xã hội. Hội nghị UNESCO (1998) đã khẳng định “Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục” và quan điểm này cũng được Nhật Bản vận dụng linh hoạt. Một số công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến phát triển năng lực đội ngũ giáo viên của các tác giả Judy Muray, John Muray, Jacques Delor, Gary S. Becker, William J. Rothwell hay của nhóm tác giả Business Edge đều cho rằng giáo dục suốt cả cuộc đời là một trong số các chìa khoá đi vào thế kỷ XXI. Và theo đó, vấn đề đào tạo, phát triển đội ngũ giáo viên là rất quan trọng. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên chưa thể hiện rõ cách thức tương tác hiệu quả giữa nhà quản lý với đội ngũ nhân viên cấp dưới thông qua việc thực hiện chức năng quản lý.
  5. 5 2.1.2 Nghiên cứu trong nước Có nhiều nghiên cứu trong nước liên quan đến việc định hướng hay đề xuất giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên như nghiên cứu của Nguyễn Trí, Vương Thị Đào, Nguyễn Hữu Lê Huyên, Phạm Thị Thanh Thủy, Nông Thị Thu Trang. Các công trình đều nhấn mạnh đến vai trò, tầm quan trọng của bồi dưỡng, phát triển và quản lý bồi dưỡngnăng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm cho ĐNGV nói chung và GVMN nói riêng. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, chưa có công trình nào nghiên cứu về công tác phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Do vậy với đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương”, tác giả mong muốn đóng góp vào việc hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển ĐNGVMN, đồng thời tìm ra một số biện pháp hoàn thiện công tác phát triển ĐNGV các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giáo dục mầm non giai đoạn hiện nay. 2.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 2.2.1. Giáo viên, đội ngũ giáo viên 2.2.1.1. Khái niệm giáo viên Giáo viên là những người thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục tại các cơ sở giáo dục. Để đảm bảo chất lượng giáo dục, giáo viên phải có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp. 2.2.1.2. Khái niệm đội ngũ giáo viên Đội ngũ giáo viên là toàn thể các giáo viên đang thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục tại một cơ sở giáo dục. Đội ngũ giáo viên gồm các thầy giáo, cô giáo giảng dạy theo các nhóm lớp, nhóm học sinh, theo chuyên đề nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.Đội ngũ giáo viên (ĐNGV) là xương sống thực hiện nhiệm vụ giáo dục và tạo nên chất lượng giáo dục trong các cơ sở giáo dục. 2.2.2. Giáo viên mầm non, đội ngũ giáo viên mầm non 2.2.2.1. Giáo viên mầm non Giáo viên mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong các trường mầm non, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Giáo viên
  6. 6 mầm non (GVMN) gồm GVMN trong biên chế và GVMN ngoài biên chế. 2.2.2.2. Đội ngũ giáo viên mầm non Đội ngũ giáo viên mầm non là toàn bộ các giáo viên đang thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non. Đội ngũ giáo viên mầm non (ĐNGVMN) chính là bộ máy nhân sự trong các trường mầm non, là lực lượng chủ đạo duy trì và thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường. ĐNGVMN được hoạt động theo các tổ chuyên môn, được cán bộ quản lý theo dõi, kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên môn nghiệp vụ định kỳ. 2.2.3. Phát triển Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu. Khái niệm phát triển thường gắn với khái niệm phát triển nguồn nhân lực, cụ thể: Phát triển nguồn nhân lực (theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động. 2.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non Phát triển ĐNGVMN là xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình và nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay.Phát triển ĐNGVMN có vai trò quan trọng, cụ thểphát triển ĐNGVMN đảm bảo đủ số lượng giáo viên tham gia giảng dạy, đảm bảo về mặt cơ cấu GV giảng dạy, đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. 2.3. Giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân Giáo dục mầm non (GDMN) là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDMN thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi., là bậc học đầu tiên, khởi đầu quá trình giáo dục của mỗi con người. GDMN đặt nền móng, hình thành nhân cách ban đầu của con người và chuẩn bị hành trang thể lực, trí tuệ cho bậc học tiếp theo. 2.3.1. Mục tiêu của giáo dục mầm non Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào
  7. 7 lớp một (Điều 22 - Luật giáo dục, 2005). 2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường mầm non Chức năng, nhiệm vụ của trường mầm non được quy định rất rõ trong điều lệ trường mầm non, trong đó nổi bật là chức năng và cũng là nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. 2.4. Yêu cầu đổi mới đối với đội ngũ giáo viên mầm non hiện nay 2.4.1. Bối cảnh hiện nay và yêu cầu trong thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ Trong những năm gần đây, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão tạo ra những bước tiến nhảy vọt, tri thức mới được tạo ra với cấp số nhân, phổ biến nhanh và rộng. Những chuyển biến hết sức mạnh mẽ này đã làm thay đổi, nếu không nói là đảo lộn nhiều triết lý, quan niệm, phương thức tổ chức và hoạt động của hầu hết các lĩnh vực mà trước hết và chủ yếu lại chính là giáo dục và đào tạo. Có thể nói đổi mới giáo dục đào tạo là xu thế toàn cầu. Đổi mới giáo dục mầm non xuất phát từ việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới chương trình giáo dục mầm non đồng bộ với đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nhằm hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, tiếp cận với chương trình giáo dục mầm non mới nhất, tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới. 2.4.2. Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên mầm non 2.4.2.1. Yêu cầu về số lượng, cơ cấu trong trường mầm non Số lượng ĐNGV là biểu thị về mặt định hướng của đội ngũ này, nó phản ánh quy mô của ĐNGV tương xứng với quy mô của mỗi trường mầm non. Cơ cấu ĐNGV là một chỉnh thể thống nhất, hoàn chỉnh. Cơ cấu ĐNGV phải đảm bảo tính hợp lý (trình độ, tuổi, giới tính, ) nhằm tạo ra ê kíp đồng bộ, đồng tâm nhất trí có khả năng hỗ trợ nhau về mọi mặt. 2.4.2.2. Yêu cầu về chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non Chất lượng của ĐNGVMN được quy định theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non gồm yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm 2.5. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non 2.5.1. Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non Quy hoạch phát triển ĐNGVMN là thực hiện các biện pháp nhằm phát triển
  8. 8 ĐNGVMN đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp GD&ĐT. Để thực hiện quy hoạch, chúng ta cần thực hiện đánh giá ĐNGVMN; xác định nhu cầu với mục tiêu phát triển ĐNGV; xác định các giải pháp, lộ trình và điều kiện để phát triển ĐNGV. 2.5.2. Tuyển chọn đội ngũ giáo viên mầm non Tuyển chọn ĐNGVMN là quá trình sử dụng các phương pháp đánh giá để lựa chọn GV đủ tiêu chuẩn làm việc trong trường mầm non. Tuyển chọn gồm các bước: sơ loại qua hồ sơ dự tuyển; đánh giá qua kết quả học tập ở bậc đào tạo chuyên môn theo yêu cầu tuyển dụng; phỏng vấn; tham gia thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp xét tuyển; đánh giá và quyết định tuyển chọn. Nhà trường có thể tuyển chọn từ nhiều nguồn khác nhau như nguồn nội bộ hay nguồn bên ngoài. 2.5.3. Sử dụng đội ngũ giáo viên mầm non Sử dụng ĐNGVMN là những ứng xử của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) với đối tượng quản lý (ĐNGVMN) nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.Nói cách khác, sử dụng ĐNGVMN là quá trình bố trí, sắp xếp, phân công công việc cho GVMN đã được tuyển chọn.Việc sử dụng GV một cách có hiệu quả như phân công giảng dạy hợp lý, dùng đúng người, đúng việc, vì việc để chọn người, phù hợp với năng lực, sở trường, giới tính, điều kiện công tác sẽ phát huy được sự tích cực của mỗi cá nhân đồng thời thể hiện rõ hiệu lực của quản lý và hơn cả là hiệu quả của công việc. 2.5.4. Đánh giá đội ngũ giáo viên mầm non Đánh giá ĐNGVMN có ý nghĩa quan trọng, là thước đo chất lượng GVMN, làm cơ sở để thực hiện tốt hơn các nội dung khác của phát triển ĐNGVMN. Một số phương pháp đánh giá có thể sử dụng nhưphương pháp thang đo đánh giá đồ hoạ, phương pháp danh mục kiểm tra, phương pháp so sánh. Nội dung đánh giábao gồm: Phẩm chất đạo đức, hoạt động giảng dạy; thực hiện quy chế chuyên môn; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và các công tác khác (công tác chủ nhiệm, công tác xã hội, đoàn thể ) 2.5.5. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non Đào tạo và bồi dưỡng ĐNGVMNlà hoạt động trang bị cho ĐNGVMN những kiến thức, kĩ năng, hành vi cần thiết để thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục của mình. Mục tiêu của đào tạo và bồi dưỡng ĐNGVMNlà nhằm sử dụng tối đa ĐNGV hiện có và nâng cao tính hiệu quả giáo dục đào tạo của nhà trường thông qua việc giúp cho ĐNGV hiểu rõ hơn về công việc của mình, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc
  9. 9 trong tương lai. 2.5.6. Các chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên mầm non Chính sách đãi ngộ là những hành vi ứng xử của chủ thể quản lí đối với nhóm người nhất định thông qua nhiều biện pháp khác nhau nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Chính sách đãi ngộ có hai dạng là đãi ngộ bằng vật chất và đãi ngộ phi vật chất. Việc thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ đối với ĐNGVMN là một biện pháp động viên khuyến khích GV một cách thiết thực nhất, tác động có hiệu quả đến tình cảm, ý thức, tinh thần trách nhiệm và sự nhiệt tình của GV. 2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non 2.6.1. Yếu tố chủ quan Các yếu tố chủ quan gồm nhận thức của cán bộ quản lý về vai trò của công tác phát triển giáo viên; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của ĐNGVMN; cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy. 2.6.2. Yếu tố khách quan Các yếu tố khách quan gồm quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác phát triển đội ngũ giáo viên; tình hình giáo dục mầm non của tỉnh, huyện; yêu cầu đổi mới giáo dục trong tình hình hiện nay. TIỂU KẾT CHƯƠNG2 GDMN là bậc khởi đầu quan trọng có nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi. Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1. Trong chương 2, tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển ĐĐNGVMN. Đã phân tích vai trò của phát triển ĐNGVMN trong tình hình phát triển đất nước hiện nay; phân tích 06 nội dung phát triển ĐNGVMN. Đây là các căn cứ lý luận nền tảng để tác giả nghiên cứu thực trạng phát triển ĐNGVMN huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
  10. 10 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG 3.1. Khái quát về huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 3.1.1. Tình hình kinh tế, văn hoá - xã hội huyện Bình Giang Những năm trở lại đây, huyện Bình Giang đã đạt được nhiều kết quả khả quan về kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo đà phát triển cho những năm tiếp theo. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng phát triển ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ. Sản xuất nông nghiệp của huyện phát triển ổn định, sản xuất tập trung, quy mô lớn theo hướng hàng hóa rõ nét hơn, góp phần nâng cao thu nhập của người dân nông thôn. Huyện duy trì được diện tích đất lúa, năng suất lúa đứng tốp đầu của tỉnh. Các lĩnh vực y tế, văn hóa, thể dục-thể thao của huyện tiếp tục phát triển và đạt những kết quả tích cực. An ninh trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Công tác quốc phòng, quân sự địa phương được tăng cường. Hệ thống chính trị được củng cố vững chắc. 3.1.2. Tình hình giáo dục huyện Bình Giang Trên địa bàn toàn huyện hiện nay có: 64 trường, trong đó có 05 trường THPT, 19 trường THCS; 18 trường tiểu học và 22 trường mầm non. Toàn huyện hiện đang đào tạo 28.653 học sinh với 827 lớp học. Đối với bậc học mầm non, 100% các trường tổ chức ăn bán trú, chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy cũng như chất lượng bữa ăn cho trẻ. Ở cấp tiểu học, các nhà trường thực hiện nghiêm túc việc dạy đủ, dạy có chất lượng các môn học theo quy định; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông, phòng chống tai nạn thương tích, kỹ năng sống cho học sinh. Đối với giáo dục THCS, 19/19 trường thực hiện dạy học theo chủ đề tự chọn bám sát, 100% các trường tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo cho học sinh và hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh lớp 8. Hiện tại ngành giáo dục huyện Bình Giang có 1.572 cán bộ, giáo viên, nhân viên và 118 nhân viên bán trú, trong đó 100% cán bộ quản lý và giáo viên có trình độ đạt chuẩn, trên chuẩn; cơ cấu đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường tiểu học, THCS cơ
  11. 11 bản đảm bảo yêu cầu, khắc phục tình trạng mất cân đối các loại hình giáo viên. 3.1.3. Tình hình giáo dục Mầm non huyện Bình Giang 3.1.3.1. Về quy mô Theo số liệu thống kê mới nhất của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, năm học 2017 - 2018, toàn huyện có 22 trường mầm non, trong đó số trường công lập là 18 trường (chiếm 81,82%), số trường tư thục là 04 trường (chiếm 18,18%). 3.1.3.2. Về tình hình đầu tư cơ sở vật chất Năm học 2017 - 2018, các trường mầm non trên địa bàn huyện Bình Giang đã được đầu tư 9.534.520.000 đồng cho xây dựng cơ bản. Bên cạnh sự đầu tư bằng ngân sách, cùng chủ trương xã hội hoá giáo dục được triển khai đồng bộ đã huy động được nguồn đóng góp lớn 903.650.000 đồng từ cha mẹ học sinh cho công tác sửa chữa nhỏ và mua sắm trang thiết bị dạy học thông qua quỹ xây dựng. 3.1.3.3. Về chất lượng giáo dục Số liệu thống kê cho thấy, hiện nay, xếp loại GDMN huyện Bình Giang được đánh giá là tốt và xếp loại sức khỏe ở kênh từ -2 đến +2 tức là sức khoẻ bình thường của trẻ qua các năm luôn duy trì ở mức cao và ổn định. Cụ thể, xếp loại giáo dục tốt là 97% và số trẻ có sức khoẻ bình thường đạt 99%. 3.2. Tổ chức hoạt động khảo sát 3.2.1. Mục đích khảo sát Nhận định, đánh giá thực trạng về phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương để đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang. 3.2.2. Nội dung khảo sát Khảo sát thực trạng về quy mô, cơ cấu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ CBQL và GV; thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của phát triển đội ngũ GV các trường mầm non. Thực trạng các nội dung của phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương; đánh giá của CBQL, ĐNGV theo các mức độ về các nội dung này.
  12. 12 3.2.3. Đối tượng khảo sát Trong 22 trường mầm non trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, tác giả chọn ngẫu nhiên 08 trường với số lượng CBQL là 20 người và số GV là 90 người. Để có đánh giá khách quan, tác giả trưng cầu ý kiến của 05 CBQL thuộc Phòng Giáo dục Đào tạo huyện Bình Giang. Tổng số phiếu điều tra là 115 phiếu và thu về 115 phiếu (đạt 100%). Quá trình khảo sát diễn ra trong thời gian 01 tháng, từ ngày 10/12/2018 đến ngày 10/01/2019. 3.2.4. Phương pháp khảo sát Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn sâu và phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu trưng cầu ý kiến (bảng hỏi - anket) 3.2.5. Xử lý khảo sát Với số phiếu thu về, tác giả lập bảng Excel để tổng hợp theo từng nội dung. Sau khi kê số phiếu trả lời theo từng mục và tính tỷ trọng % cho từng mục, tác giả tính giá trị bình quân, thứ bậc xếp loại cho từng mục. Quy ước số liệu để làm căn cứ so sánh và đánh giá. 3.3. Thực trạng yêu cầu đổi mới đối với đội ngũ giáo viên mầm non 3.3.1. Bối cảnh hiện nay và yêu cầu trong thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, bồi dưỡng, giáo dục trẻ Đẩy mạnh quy hoạch, rà soát, sắp xếp, phát triển trường lớp mầm non đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ; nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật, đảm bảo thực hiện quyền trẻ em; thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong các cơ sở GDMN. Mục tiêu đến năm 2020, giáo dục mầm non giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt các điều kiện cho trẻ bước vào lớp 1. 3.3.2. Thực trạng yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên mầm non Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 đã nhấn mạnh 2 giải pháp mang tính chất đột phá là “Đổi mới quản lý giáo dục” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Tại tỉnh Hải Dương, chú trọng xây dựng quy hoạch, kế
  13. 13 hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý tỉnh Hải Dương đến 2020 gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý theo từng cấp học và trình độ, ngành nghề đào tạo và năng lực thực tế. 3.3.2.1. Yêu cầu về số lượng, cơ cấu trong trường mầm non Huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương hiện nay có khoảng hơn 400 giáo viên mầm non. So với số trẻ đang theo học, số GV/ nhóm trẻ đảm bảo tỷ lệ quy định. Tuy nhiên trong xu thế phát triển về quy mô các trường mầm non cũng như sự gia tăng nhu cầu cho trẻ đến trường đúng độ tuổi thì việc quy hoạch đảm bảo đủ số lượng giáo viên và cơ cấu đội ngũ giáo viên là một yêu cầu lớn. 3.3.2.2. Yêu cầu về chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non Phát triển và nâng cao chất lượng ĐNGV là nhiệm vụ xuyên suốt, bởi giáo viên là nhân tố quyết định thành công của quá trình đổi mới giáo dục. Thực tiễn cho thấy, nếu được quan tâm, tạo điều kiện tốt về thu nhập, đời sống, được trân trọng những cống hiến nghề nghiệp, chất lượng giáo viên, hiệu quả giáo dục sẽ được tăng lên. 3.4. Thực trạngđội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 3.4.1. Về quy mô Hiện nay, đội ngũ quản lý tại 22 trường mầm non là 56 người. Trong đó, tại các trường mầm non tư thục chỉ có 01 Hiệu trưởng mỗi trường, còn tại các trường công lập có 01 Hiệu trưởng và 01 hoặc 02 Hiệu phó. Cơ cấu này hoàn toàn phù hợp với quy mô quản lý của các trường. 3.4.2. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên mầm non 3.4.2.1. Về giới tính Do đặc thù của bậc học, 100% GV trường mầm non là nữ, đây là điểm thuận lợi trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. 3.4.2.2. Về độ tuổi ĐNGV ở độ tuổi trung tuổi, đây là điều kiện thuận lợi trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, do đa số GV đã có kinh nghiệm giảng dạy. Tuy nhiên, tỷ lệ các GV trong độ tuổi trên 40 cũng khá cao (từ 21% đến 25%) cũng là
  14. 14 một khó khăn đối với công tác phát triển đội ngũ do ở độ tuổi này, GV ngại va chạm và ngại học tập những kiến thức mới. 3.4.2.3. Về thâm niên công tác Theo số liệu thu thập được, tỷ lệ GV có thâm niên công tác từ 5 đến 20 năm chiếm đa số. Đây là một lợi thế đối với các trường mầm non huyện Bình Giang nhưng độingũ này thường khó học hỏi các tri thức mới, khó nắm bắt công nghệ áp dụng trong giảng dạy. Số GV trẻ, có kinh nghiệm dưới 5 năm lại dần tăng lên qua các năm. 3.4.2.4. Về chất lượng (đánh giá theo Chuẩn nghề nghiệp Giáo viên mầm non) Thực trạng ĐNGV các trường mầm non về cơ bản đáp ứng được chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy. 95,3% GV đạt chuẩn nghề nghiệp GVMN, Số GVMN có trình độ đào tạo trên chuẩn là 54,52%. 3.5. Thực trạngphát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 3.5.1. Nhận thức của các chủ thể quản lý và giáo viên về công tác phát triển đội ngũ giáo viên mầm non Qua kết quả khảo sát đội ngũ CBQL và GV các trường mầm non trên địa bàn thị huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương cho thấy công tác phát triển ĐNGVMN được đánh giá là quan trọng và rất quan trọng. 3.5.2. Thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Bình Giang Qua khảo sát, công tác quy hoạch phát triển ĐNGV các trường mầm non huyện Bình Giang được đánh giá ở mức Trung bình với = 2,17. Các cán bộ quản lý giáo dục mầm non đã có nhận thức về vấn đề quy hoạch phát triển ĐNGVMN, tuy nhiên, khi triển khai công tác này lại chưa thực sự hiệu quả. 3.5.3. Thực trạng tuyển chọn đội ngũ giáo viên mầm non Phương thức tuyển dụng đang được áp dụng là thi tuyển hoặc xét tuyển. Quy trình tuyền chọn đang được thực hiện hiện nay gồm: thông báo tuyển dụng, nộp hồ sơ tuyển dụng, sàng lọc hồ sơ, thi tuyển và quyết định tuyển dụng. Các môn thi gồm: kiến thức chung; chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành; ngoại ngữ; tin học văn
  15. 15 phòng.Nguồn tuyển chọn thường làcác giáo viên đang ký hợp đồng xác định thời hạn tại các trường mầm non và lực lượng lao động bên ngoài chủ yếu sinh viên mới ra trường.Theo kết quả khảo sát cho thấy, công tác tuyển chọn ĐNGV các trường mầm non được đánh giá tốt. 3.5.4. Thực trạng sử dụng đội ngũ giáo viên mầm non Thực tế cho thấy, những năm qua việc sử dụng ĐNGV các trường mầm non đã đạt được những kết quả nhất định, trên quan điểm “đúng người, đúng việc”, đã phát huy được năng lực của GV và hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của các trường đề ra. Hằng năm, vào cuối năm học, căn cứ vào quy hoạch ĐNGV, các trường đều tiến hành lập kế hoạch sử dụng GV. Trong kế hoạch thể hiện khá đẩy đủ và phù hợp với sự sắp xếp, bố trí công việc/ vị trí công tác cho từng GV. 3.5.5. Thực trạng công tác đánh giá đội ngũ giáo viên Kết quả đánh giá ĐNGVMN huyện Bình Giang Năm học 2017-2018 các trường mầm non trong toàn huyện đều xây dựng kế hoạch thực hiện năm học dựa trên hướng dẫn xây dựng kế hoạch của cấp trên và triển khai tới 100% cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường và thực hiện nghiêm túc. Công tác đánh giá ĐNGVMN huyện Bình Giang được đánh giá mức tốt với tỷ lệ là 76%. 3.5.6. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Kết quả khảo sát cho thấy, công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV các trường mầm non huyện Bình Giang rất được quan tâm thực hiện.Có ba hình thức đào tạo, bồi dưỡng chính mà các trường hiện nay đang thực hiện là mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn; tổ chức hội thảo và tham quan, học tập kinh nghiệm. 3.5.7. Thực trạng chính sách đãi ngộ đội ngũ giáo viên mầm non Qua kết quả khảo sát, 51% GVMN đánh giá chính sách đãi ngộ đối với ĐNGVMN ở mức trung bình. Chỉ có 27% đánh giá ở mức tốt và 22% đánh giá ở mức yếu. Một số các chính sách khác nhằm tạo động lực cho ĐNGV các trường mầm non đang thực hiện tương đối tốt như bố trí, phân công nhiệm vụ và đảm bảo các điều kiện cần thiết để GV thi hành nhiệm vụ, thực hiện chế độ chính sách; cung cấp đầy đủ, cập nhật thông tin chính trị, giáo dục, giảng dạy, tài liệu, sách báo tham khảo; hỗ
  16. 16 trợ tổ chức các lớp chuyên đề, ngoại khóa, câu lạc bộ, tạo điều kiện để GV phát huy hết khả năng của mình trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu. 3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Có bốn yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác phát triển ĐNGV các trường mầm non huyện Bình Giang gồm nhận thức của CBQL về vai trò phát triển ĐNGVMN, trình độ chuyên môn, nhận thức của GVMN, cơ sở vật chất. Các yếu tố này có mức ảnh hưởng cao đến công tác phát triển ĐNGV các trường mầm non do có = 2,62.Có ba yếu tố khách quan chủ yếu tác động đến công tác phát triển ĐNGVMN huyện Bình Giang gồm: Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác phát triển ĐNGV; Yêu cầu đổi mới giáo dục trong tình hình hiện nay; Tình hình GDMN của tỉnh, huyện. Các yếu tố này được đánh giá là có mức ảnh hưởng cao đến công tác phát triển ĐNGV các trường mầm non, với = 2,76. 3.7. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 3.7.1. Mặt mạnh và nguyên nhân Giáo viên tại các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương có phẩm chất chính trị, tư tưởng đạo đức tốt, yêu nghề mến trẻ, luôn có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, cũng như những quy định của ngành, của trường nơi đang công tác. Hầu hết GV các trường mầm non có trình độ chuyên môn cao, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, các phong trào văn hóa văn nghệ của địa phương, của ngành. Phong trào tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như năng lực sư phạm cho bản thân các GV đang phát triển mạnh mẽ. Nguyên nhân do ĐNGVMN có chất lượng đầu vào cao, có trình độ, thâm niên, cơ hội nâng cao năng lực nghề nghiệp thông qua những chủ trương của Đảng, Nhà nước và địa phương. 3.7.2. Hạn chế và nguyên nhân GVMN đánh giá cao vai trò của công tác phát triển ĐNGV trong đảm bảo chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Công tác quy hoạch ĐNGVMN còn chưa đạt hiệu quả cao. Công tác đào tạo và bồi dưỡng ĐNGVMN còn mang tính hình thức, nội
  17. 17 dung chưa đa dạng, hình thức tổ chức chưa có sự cải thiện. Công tác đánh giá ĐNGV các trường mầm non chưa đem lại hiệu quả cao. Chính sách đãi ngộ đối với ĐNGVMN chưa thoả đáng. Nguyên nhân do huyện còn thiếu GVMN; công tác quy hoạch phát triển ĐNGV chưa được quan tâm đúng mức. Huyện còn hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và chính sách đãi ngộ ĐNGVMN. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Nhìn chung phát triển ĐNGVMN đã đạt được những thành tựu nhất định, tuy nhiên GV mầm non chưa được quan tâm đúng mức. Việc tìm ra các biện pháp hoàn thiện công tác phát triển ĐNGVMN đáp ứng theo chuẩn nghề nghiệp GVMN là vấn đề cần thiết. Qua việc nghiên cứu điều tra và tổng hợp được thực trạng GV mầm non ở chương 2, tác giả sẽ đề xuất các biện pháp hoàn thiện công tác phát triển đội ngũ GV mầm non trong chương 4 nhằm mục đích xây dựng và phát triển đội ngũ GV mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp GVMN trong giai đoạn mới. CHƯƠNG 4: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG 4.1. Định hướng phát triển Giáo dục mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 4.1.1. Định hướng phát triển giáo dục mầm non của ngành Thứ nhất, tất cả trẻ em trong độ tuổi mầm non được chăm sóc, giáo dục có chất lượng để phát triển toàn diện, chuẩn bị sẵn sàng vào tiểu học. Thứ hai, chăm sóc và giáo dục trẻ thơ có chất lượng. Ngoài ra, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng nhấn mạnh vào việc tăng cường quản trị trường học hiệu quả và huy động sự tham gia của tất cả học sinh, sinh viên tham gia vào quá trình quản trị trường học; xây dựng môi trường văn hóa nhà trường, văn hóa học tập; tạo lập môi trường học tập công bằng, toàn diện, không bạo lực cho tất cả học sinh. 4.1.2.Định hướng phát triển giáo dục mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục để chủ động trong công tác dự báo nguồn nhân lực ngành Giáo dục; Tiến hành xây dựng
  18. 18 chuẩn trường sư phạm hiện đại, tự chủ; sử dụng chuẩn này để kiểm định phân tầng; Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về vị trí và trách nhiệm nghề nghiệp, về sự cần thiết cần phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực và tác phong nghề nghiệp; Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quy hoạch đội ngũ, tuyển dụng, bố trí và sử dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý của các địa phương để có phương án chấn chỉnh, xử lý kịp thời đối với những địa phương có vi phạm. 4.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 4.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ 4.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn 4.2.3. Đảm bảo tính khả khi 4.3. Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 4.3.1. Tổ chức phổ biến quán triệt chuẩn nghề nghiệp GVMN cho đối tượng là Quản lý và GVMN 4.3.1.1. Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp Bồi dưỡng nhận thức về vai trò phát triển ĐNGVMN đáp ứng chuẩn nghề nghiệp đối với việc nâng cao chất lượng GDMN là phải làm cho mọi người thấu triệt vai trò to lớn của giáo dục trong tiến trình phát triển cá nhân và xã hội. 4.3.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Đối với cá nhân mỗi GVMN: Mỗi người giáo viên phải tự nhận thức được rằng việc bồi dưỡng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp là vấn đề cần được bồi dưỡng tất yếu trong sự nghiệp phát triển giáo dục hiện nay từ đó có định hướng tự phát triển đáp ứng chuẩn nghề nghiệp. Đối với CBQL trường mầm non: cần cập nhật thường xuyên các nội dung liên quan đến chuẩn nghề nghiệp. Trong hoạt động quản lý, dưới nhiều hình thức khác nhau kiểm tra, đánh giá đội ngũ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp. Có những chế tài bắt buộc để ĐNGVMN học tập, nắm vững các quy định của Nhà nước, của ngành, của địa phương liên quan đến CNN GVMN và hoạt động phát triển ĐNGVMN. Đối với cán bộ quản lý Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT: Lập kế hoạch bồi dưỡng, xác định nhu cầu cần bồi dưỡng, dự trù về thời gian, nhân lực, tài chính cho hoạt động bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá hoạt động bồi
  19. 19 dưỡng Thực hiện các chế tài bắt buộc để giáo viên học tập, nắm vững các quy định của nhà nước, của ngành, của địa phương có liên quan đến chuẩn nghề nghiệp. 4.3.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Hiệu trưởng nhà trường cần nắm rõ quy định về chế độ bồi dưỡng với GVMN, bồi dưỡng giáo viên đáp ứng chuẩn nghề nghiệp; Có biện pháp kích thích, động viên ĐNGV phấn đấu vươn lên trong hoạt động bồi dưỡng, có chính sách khuyến khích GVMN tự bồi dưỡng tự học ; Có biện pháp kiểm tra đánh giá phù hợp với thực tế nhà trường và yêu cầu giáo dục của các cấp, các ngành. 4.3.2. Tổ chức định kỳ quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non 4.3.2.1. Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp Quy hoạch phát triển ĐNGVMN nhằm dự kiến được các nguồn lực như nhân lực, tài lực, vật lực và thời gian, các biện pháp và hình thức tổ chức thực hiện. 4.3.2.2. Nội dung biện pháp và cách thực hiện biện pháp Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác quy hoạch phát triển ĐNGVMN; tạo nguồn quy hoạch phát triển ĐNGVMN. Để có nguồn quy hoạch phát triển ĐNGVMN; hoàn thiện quy trình quy hoạch phát triển ĐNGVMN; làm tốt công tác đánh giá năng lực ĐNGV các trường mầm non; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá về quy hoạch phát triển ĐNGVMN. Quy hoạch phát triển ĐNGV các trường mầm non cần được tiến hành theo 3 bước cụ thể như sau: Căn cứ vào kế hoạch phát triển của các trường từ nay đến 2020, tầm nhìn 2020 để lập kế hoạch xác định nhu cầu GV về số lượng, cơ cấu, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo chuẩn quy định GV mầm non; Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ĐNGV; So sánh giữa nhu cầu và thực trạng ĐNGV để lập kế hoạch tuyển chọn, thuyên chuyển sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cho từng năm học trong từng giai đoạn cụ thể. 4.3.2.3. Điều kiện thực hiện Cán bộ thực hiện quy hoạch phát triển ĐNGVMN cần phải có bản đánh giá thực trạng ĐNGV các trường mầm non; phải có thông tin thực trạng giáo dục mầm non và xu hướng phát triển của GDMN trong tương lai, các kỹ năng, kiến thức mà GVMN cần phải có nhằm đáp ứng tình hình giáo dục trong tương lai; Nắm chắc các tiêu chuẩn về chuẩn nghề nghiệp GVMN để đưa ra nội dung quy hoạch phát triển GVMN
  20. 20 phù hợp. 4.3.3. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 4.3.3.1. Mục tiêu của biện pháp Nhằm bổ sung, cập nhật cho GV những kiến thức khoa học bộ môn, kỹ năng nghề nghiệp cần thiết đáp ứng yêu cầu giảng dạy và chăm sóc giáo dục trẻ. Tránh tình trạng bồi dưỡng chuyên môn chỉ là hình thức hợp lý hóa về trình độ đào tạo. 4.3.3.2. Nội dung của biện pháp và cách thực hiện biện pháp Nhà trường cần xây dựng được nội dung bồi dưỡng có tính chất kết hợp nhiều mặt với chuyên môn hóa và phân hóa theo đối tượng. Nội dung bồi dưỡng ĐNGV gồm: Tư tưởng Hồ Chí Minh, học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; về chuyên môn, nghiệp vụ; về văn hóa, tin học và ngoại ngữ; về năng lực công tác. Việc bồi dưỡng lý tưởng gắn liền với việc bồi dưỡng những phẩm chất nghề nghiệp của GV như tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, ý thức tổ chức kỷ luật cao và đạo đức nghề nghiệp. Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ, thông qua các chủ trương, đề án phát triển GD&ĐT của huyện Bình Giang để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNGV sao cho đảm bảo mục tiêu về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Giao cho tổ chuyên môn, căn cứ vào tiêu chuẩn, chỉ tiêu đào tạo và năng lực của từng GV, khuyến khích động viên, trao đổi, thống nhất trong tổ để cử GV đi học nâng cao, đồng thời bố trí, sắp xếp công việc đảm bảo điều kiện người đi học được thuận lợi. 4.3.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Có đầy đủ các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, của ngành GD&ĐT về công tác nâng cao trình độ, năng lực cho ĐNGV. Có sự chỉ đạo thống nhất về kế hoạch phát triển ĐNGV với các hành động cụ thể, thiết thực, quán triệt tới từng cán bộ, GV nhà trường cần phải có nhận thức đúng đắn, có thái độ tích cực với công tác bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ.Cơ sở vật chất nhà trường phải được đầu tư để đáp ứng các yêu cầu bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. 4.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên 4.3.4.1. Mục tiêu của biện pháp Kiểm tra nhằm phát hiện những sai lệch trong quá trình thực hiện quyết định,
  21. 21 thực hiên kế hoạch của nhà trường để điều chỉnh một cách kịp thời, có biện pháp quản lý tích cực, chủ động trong dạy học. 4.3.4.2. Nội dung của biện pháp và cách thực hiện biện pháp Hiệu trưởng dùng kiểm tra, đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ để có thể nhận định một cách tổng thể về thực trạng chất lượng giảng dạy của GV và kết quả học tập vui chơi của trẻ thông qua: Kiểm tra hồ sơ, giáo án, công tác chuẩn bị soạn giảng, kiểm tra tiến độ thực hiện chương trình; việc dạy đúng đủ các hoạt động của trẻ, thực hiện đúng chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng và bảo quản tài sản của lớp, trường Hiệu trưởng các trường ra quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, đánh giá ĐNGV. Quán triệt nhiệm vụ năm học, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện các quy chế chuyên môn, động viên tinh thần tự học, sáng tạo trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Tổ chức tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá chất lượng công việc đã kiểm tra sau mỗi đợt kiểm tra thường xuyên. 4.3.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Kế hoạch kiểm tra, đánh giá phải thường xuyên và đảm bảo tính khách quan, công bằng và dân chủ. Đảm bảo tính khoa học, tính phù hợp về thời điểm, quỹ thời gian của ban kiểm tra, đảm bảo không ảnh hưởng đến thời gian tổ chức các hoạt động của trẻ, ổn định về nền nếp kiểm tra, đánh giá, triển khai và làm đủ, làm đúng các yêu cầu của các tiêu chí đã đặt ra trước khi kiểm tra, đánh giá. 4.3.5. Xây dựng và thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non 4.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp Tạo động lực để GV thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. 4.3.5.2. Nội dung của biện pháp và cách thực hiện biện pháp Xây dựng tập thể đoàn kết thân ái, quan tâm đến hoàn cảnh cá nhân, thận trọng trong việc đánh giá GV, đồng hành trong mọi hoạt động của GV với thái độ công tâm, thân ái, dìu dắt, giúp đỡ. Thực hiện tốt chính sách đối với GV, nhân viên theo đúng văn bản quy định của nhà nước; Thực hiện tốt Nghị quyết chi bộ, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể cùng chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động. Thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ tiết kiệm, ưu tiên cho quỹ khen thưởng nhằm động viên ĐNGV tích cực học tập, vươn lên trong công tác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
  22. 22 Nghiên cứu các văn bản chỉ thị của Nhà nước, của ngành Giáo dục về chế độ chính sách ưu tiên đối với cán bộ GV. Nhà trường làm tốt công tác XHHGD để tăng thêm hiệu quả giáo dục, cộng đồng trách nhiệm, phối hợp của gia đình và các tổ chức xã hội khác nhằm san sẻ bớt gánh nặng cho nhà trường, giúp GV có thêm thời gian đầu tư cho chuyên môn; động viên GV hưởng ứng các phong trào thi đua hoàn thành công việc với chất lượng cao. 4.3.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Thường xuyên theo dõi các văn bản về chế độ, ưu đãi, lương, thưởng, phụ cấp khác để làm đúng, đủ, kịp thời chế độ đối với GV. Thực hiện chi tiêu tiết kiệm, ưu tiên trong việc nâng cao thu nhập cho GV, dành kinh phí để chi cho khen thưởng, ngoài ra đầu tư cở vật chất cho các hoạt động mang tính chất bề nổi như thể thao, văn nghệ, hoạt động ngoại khóa, hội diễn Tổ chức chu đáo nhằm thu hút được sự quan tâm của GV vào các hoạt động. 4.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 4.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất 4.5.1. Mục đích khảo nghiệm Nhằm đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp phát triển ĐNGV mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương mà đề tài đã đề xuất. 4.5.2. Đối tượng khảo nghiệm Tác giả lựa chọn 35 chuyên gia là các đồng chí chuyên viên Tổ Giáo dục mầm non - phòng GD&ĐT huyện Bình Giang, các đồng chí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và tổ phó chuyên môn của 08/22 trường mầm non trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 4.5.3. Nội dung khảo nghiệm Trong mẫu phiếu dành cho chuyên gia, tác giả tiến hành khảo sát trên 2 lĩnh vực: Nhận thức về mức độ cần thiết của 05 giải pháp đề xuất theo 03 mức độ (rất cần thiết, cần thiết và không cần thiết). Nhận thức về mức độ khả thi của 05 giải pháp đề xuất theo 03 mức độ (rất khả thi, khả thi và không khả thi). 4.5.4. Kết quả khảo nghiệm 4.5.4.1. Tính cần thiết của các biện pháp Kết quả khảo nghiệm cho thấy, các biện pháp được đề xuất nhằm hoàn thiện công tác phát triển ĐNGV các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
  23. 23 có mức đánh giá chung là Rất cần thiết. 4.5.4.2. Tính khả thi của các biện pháp Các biện pháp được đánh giá là có tính khả thi và rất khả thi, số điểm bình quân cho cả 05 biện pháp là = 2,7 là mức đánh giá Rất khả thi. 4.5.4.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Qua kết quả hệ số tương quan r = 0,96, ta có thể kết luận: mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp có mối tương quan thuận, chặt chẽ; tức là sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất phù hợp với nhau. TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 Phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non gồm sáu nội dung tương đối phức tạp. Công tác phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố cả chủ quan và khách quan. Trên cơ sở các nguyên tắc được để xuất, luận văn đề xuất 05 biện pháp nhằm hoàn thiện công tác phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Kết quả khảo nghiệm đánh giá cao tính cần thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất. Các biện pháp được đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau, không thể sử dụng biện pháp này mà không sử dụng biện pháp khác. Bởi vậy, để hoàn thiện công tác phát triển đội ngũ giáo viên, Hiệu trưởng của các trường mầm non cần phối hợp và sử dụng đồng bộ các biện pháp trên. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Năng lực, phẩm chất của mỗi GV và của cả ĐNGV là nhân tố quan trọng, quyết định đến chất lượng giáo dục. Thông qua việc nghiên cứu lý luận, điều tra, xem xét, đánh giá thực trạng về hoạt động thực tiễn trong quá trình công tác, tác giả đã đề xuất 05 biện pháp phát triển ĐNGV các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Tác giả mong rằng, những biện pháp nêu trên được áp dụng tốt tại các trường mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương để đem lại sự phát triển mạnh mẽ của các trường. Đồng thời những biện pháp này sẽ là gợi ý tham khảo, vận dụng cho các trường mầm non trên các địa bàn khác.
  24. 24 2. Một số khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo Triển khai hiệu quả Đề án đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Tiếp tục tham mưu với Đảng, Nhà nước các chính sách về lương, chế độ ưu đãi, thi đua, khen thưởng, tôn vinh để nhà giáo và CBQL giáo dục đảm bảo cuộc sống, toàn tâm, toàn ý với sự nghiệp trồng người. 2.2. Đối với UBND tỉnh Hải Dương Tiếp tục có những chính sách ưu tiên đặc biệt về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học cho nhà trường theo hướng chuẩn hóa các trường mầm non chất lượng cao trong nước và quốc tế. Tiếp tục tăng cường đội ngũ nhà giáo cho các cơ sở giáo dục để có đủ GV thực hiện giáo dục toàn diện; đảm bảo tỷ lệ GV trên lớp, số học sinh/ GV theo đúng quy định 2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dươn, Phòng giáo dục và Đào tạo huyện Bình Giang Tham mưu cho Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh Xây dựng Đề án "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" tỉnh Hải Dương. Xây dựng kế hoạch chung cho toàn ngành. Tiếp tục cải tiến nội dung, phương pháp bồi dưỡng thường xuyên theo module, bồi dưỡng theo chu kỳ và bồi dưỡng nâng cao cho GV, đảm bảo chất lượng và hiệu quả. 2.4. Đối với các trường mầm non trên địa bàn huyện Bình Giang Xây dựng đề án phát triển lâu dài của đơn vị theo xu hướng phát triển của xã hội. Định kỳ hằng năm có rà soát, bổ sung, điều chỉnh và đánh giá thực hiện đề án trong đó có nội dung về ĐNGV. Có quan niệm đầu tư ĐNGV song hành với cơ sở vật chất để có chất lượng giáo dục cao. Huy động các nguồn tài trợ của cha mẹ học sinh, các nhà kinh doanh, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội để xây dựng Quỹ khuyến học nhằm tạo điều kiện hỗ trợ để cán bộ, GV tổ chức tốt các hoạt động giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của các trường.