Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa tại Thủ đô Viêng-Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

pdf 24 trang phuongvu95 4230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa tại Thủ đô Viêng-Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_phat_trien_doi_ngu_giang_vien_truong_cao_da.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa tại Thủ đô Viêng-Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lầN thứ IX Đảng nhân dân cách mạng Lào về thực trạng đội ngũ giáo viên, đặt biệt là đội ngũ giảng viên ở các trường Cao đẳng trong toàn quốc trước xu thế phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế. Trong điều 14 của Luật giáo dục cũng đã ghi rõ: “nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Chính vì vậy mà việc phát triển đội ngũ giảng viên ở trường cao đẳng là việc làm cần thiệt, cấp bách hiện nay, đặt biệt với trường cao đẳng Kỹ thuật bách khoa Thủ đô Viêng-Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Bách khoa tiền thân là trường trung cấp hữu nghị-Liên xô Thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được thành lập năm 1986 tại Làng SOKPHALUANG, huyện SISAKTANAk – Thủ đô Viêng Chăn, Trong quá trình xây dựng và phát triển, nhà trường luôn quan tâm chú trọng phát triển nhiều mặt, nhiều yêu tố nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, trong đó có yêu cầu phát triển đội ngũ giảng viên. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quy mô giảng viên được mở rộng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ được tăng lên, thì đội ngũ giảng viên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay. Cơ cấu đội ngũ giảng viên chưa đáp ứng được yêu cầu trước mắt và lâu dài, thiếu đội ngũ cán bộ nòng cốt, kế cận có trình độ chuyên môn cao. Chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên trong trường chưa thực sự tương xứng với đòi hỏi phát triển của đất nước, xã hội và xu thế hội nhập. Đội ngũ giảng viên một số khoa chưa có kinh nghiệm giảng dạy, nghiệp vụ sư phạm yếu, tình thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần phục vụ, nhiệt huyết chưa cao. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu vấn đề: “Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa tại Thủ đô Viêng-Chăn Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành “Quản lý giáo dục” của mình. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng Kỹ thuật Bách khoa Lào tại Thủ đô Viêng Chăn để đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường trong giai đoạn tới.
  2. 2 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển đổi ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ thuật Bách khoa Lào. 3.2. Khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên và quản lý đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ thuật Bách khoa Lào. 3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ thuật Bách khoa Lào. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ thuật Bách khoa Lào. 4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 4.1. Khách thể nghiên cứu Đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ thuật Bách khoa Lào 4.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Cao đẳng Kỹ thuật Bách khoa Lào 5. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung nghiên cứu thực trang đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Kỹ thuật Bách khoa Lào năm 2014-2017 và định hướng đến năm 2020. 6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu vận dụng đồng bộ và hợp lý các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên do tác giả đề xuất thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của trường trong giai đoạn hiện nay. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8. BỐ CỤC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng. Chương 2: Thực trạng đội ngũ và quản phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Kỹ thuật Bách khoa Lào. Chương 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Kỹ thuật Bách khoa Lào.
  3. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Nghiên cứu ở Lào 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1. Quản lý Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra. 1.2.2. Quản lý nhà trường Là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục, đưa nhà trường tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất, góp phân thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH cho đất nước. 1.2.3. Quản lý nguồn nhân lực Đó là một chức năng của nhà quản lý thể hiện trong việc lựa chọn, đào tạo, xây dựng và phát triển các thành viên của tổ chức do mình phụ trách. Hoạt động này bao gồm việc dự báo và kế hoạch nguồn nhân lực, tuyển chọn, đào tạo và phát triển, thẩm định kết quả hoạt động, đề bạt, bổ nhiệm, thuyên chuyển, sa thải, trong đó cốt lõi là đào tạo, phát triển và sử dụng đạt hiệu quả cao nhất. 1.2.4. Đội ngũ giảng viên Đội ngũ giảng viên là một tập thể bao gồm những giảng viên và cán bô quản lý giáo dục ở bậc đại học (Đại học và Cao đẳng), được tổ chức thành một lực lượng, có chung nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đặt ra cho nhà trường hoặc cơ sở giáo dục đó. 1.2.5. Phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Phát triển đội ngũ giảng viên là sự tăng trưởng về mặt số lượng, chất lượng đội ngũ, là phạm trù chỉ sự tăng tiến, chuyển biến theo chiều hướng tích cực của các thành viên hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ đặt ra. Thực chất phát triển đội ngũ giảng viên là quá trình chuẩn bị lực lượng có đủ các yêu tố cần
  4. 4 thiết của một giảng viên theo kịp sự thay đổi, chuyển biến của cơ sở đào tạo và của xã hội. 1.3. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA GIẢNG VIÊN CAO ĐẲNG, NHỮNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY 1.3.1. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của giảng viên cao đẳng 1.3.3. Yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay 1.4. NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG 1.4.1. Yêu cầu về phẩm chất đạo đức a) Phẩm chất chính trị b) Đạo đức nghề nghiệp 1.4.2. Yêu cầu về năng lực nghiệp vụ sư phạm 1.4.3. Yêu cầu về trình độ chuyên môn 1.5. NỘI DUNG CƠ BẢN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG 1.5.1. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên Quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên là tiến trình phát triển đội ngũ giảng viên trong thời gian quy hoạch trên cơ sở tiến hành khảo sát đánh giá trong đội ngũ giảng viên những điểm mạnh, điểm yếu; những cơ hội và thách thức về số lượng, cơ cấu, trình độ, chất lượng, việc bố trí sử dụng, chế độ, chính sách đãi ngộ, sự chuyển tiếp giữa các thế hệ, các tiêu chí và tiêu chuẩn định mức lao động, từ đó đưa ra các quan điểm, mục tiêu, phương hướng, những biện pháp phát triển và quy mô cần đạt tới trong tương lai. 1.5.2. Công tác tuyển dụng đội ngũ giảng viên Tuyển dụng là quá trình sử dụng các phương pháp nhằm lựa chọn, quyết định xem trong số những người được tuyển xem ai là người có đủ tiêu chuẩn làm việc trong tổ chức. Thực chất của quá trình tuyển chọn người cụ thể theo tiêu chuẩn cụ thể rõ rang do tổ chức đặt ra để đạt được mục đích: đủ số lượng, đúng chất lượng. Nhà trường cần đề ra những tiêu chuẩn cụ thể và đặc biệt quá trình này phải được tiến hành công khai. 1.5.3. Công tác bố trí, Sử dụng giảng viên Việc bố trí và sử dụng: là việc sắp xếp, bố trí giảng viên thực hiện các nhiệm vụ GDĐT theo chuyên môn được đào tạo, trong sử dụng còn bao hàm cả đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và sàng lọc, luân chuyển để đạt được hiệu quả cao nhất. GV phải được sử dụng và đãi ngộ đúng giá trị được đào tạo, được giảng dạy theo đúng chuyên ngành được đào tạo. Trong sử dụng phải biết trọng dụng người tài đồng thời cũng phải thường xuyên sàng lọc, chuyển những người không đủ năng lực sang làm việc khác. Khuyến khích ĐNGV say mê học
  5. 5 tập và tu dưỡng để phát triển nghề nghiệp bản thân cũng như sự nghiệp đào tạo của nhà trường, của đất nước. 1.5.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên Đào tạo là đưa từ một trình độ hiện có lên một trình độ mới, có chất lượng mới, cấp bậc mới theo những tiêu chuẩn nhất định bằng một quá trình giảng dạy, huấn luyện có hệ thống và được cấp bằng. Với quan niệm trên thì đào tạo phải có thời gian và kinh nghiệm nhất định, do đó phải có kế hoạch và tiêu chuẩn cụ thể. Bồi dưỡng: Bồi dưỡng có ý nghĩa là nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu lao động nghề nghiệp. 1.5.5. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giảng viên Để việc phát triển đội ngũ giảng viên trong Nhà trường đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra, bước đầu phải tổ chức giúp giảng viên nhận thức hiểu vấn đề quản lý phát triển ĐNGV là yêu cầu bức thiết, đảm bảo chuẩn quy định cho người giảng viên trong trường Cao đẳng; từ đó người giảng viên tự đối chiếu hiện tại bản thân và chuẩn đề ra, để hộ đồng tình và xem đó là nhu cầu tham gia một cách tự nguyện, tự giác. 1.5.6. Thực hiện các chế độ, chính sách đối với giảng viên Để người giảng viên yên tâm làm việc và sẵn sàng cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo thì nhà trường và xã hội cần phải tạo cho họ môi trường và điều kiện làm việc tốt. Môi trường ở đây bao gồm nhiều yếu tố: Đó là những điều kiện, những cơ chế chính sách, các chế độ, các quy định đảm bảo điều kiện sống, sinh hoạt và làm việc cho giảng viên. Đó còn là những tiềm năng, cơ hội phát triển nghề nghiệp. Môi trường ở đây còn được hiểu là môi trường sư phạm, trong đó nghề giảng viên được sống một môi trường văn hóa, sống trong tinh cảm ấm áp, chân tình và cởi mở của đồng nghiệp, trong tình cảm gắn bó của mối quan hệ thầy trò. 1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN 1.6.1. Yếu tố chủ quan a. Trình độ, năng lực, nhận thức của đội ngũ CBQL về công tác phát triển ĐNGV b. Trình độ, năng lực, phẩm chất của giảng viên c. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học d. Chế độ chính sách đối với giảng viên
  6. 6 1.6.2. Yếu tố khách quan a. Quan điểm, chủ trương về quản lý giảng viên b. Các điều kiện đảm bảo Tiểu kết chương 1 Công tác phát triển ĐNGV trong các trường Cao đẳng có vai trò quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển chung của nhà trường. Vì thế việc nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề phát triển ĐNGV sẽ là cơ sở vững chắc và định hướng cho việc định ra các chiến lược, kế hoạch phát triển đúng đắn, phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất nước, của ngành giáo dục cũng như nhu cầu thực tiễn của trường Cao đẳng Kỹ thuật Bách khoa Lào trong quá trình nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Phát triển ĐNGV còn là con đường nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ và chuyên môn nghiệp vụ. Việc phát triển gắn liên với quản lý ĐNGV đảm bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu một cách hợp lý, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo trong từng giai đoạn phát triển của giáo dục và đào tạo trong bối cảnh kinh tế xã hội nhất định. Chương 1 luận văn đã đề cập đến một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên là cơ sở để tiến hành điều tra, khảo sát, phân tích thực trạng, từ đó đề ra các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Kỹ thuật Bách khoa Lào trong giai đoạn hiện nay và tiếp theo góp phần thúc đẩy chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục Cao đẳng nói riêng.
  7. 7 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT BÁCH KHOA TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT BÁCH KHOA LÀO 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 2.1.3. Cơ cấu tố chức 2.1.4. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên 2.1.5. Ngành nghề và quy mô đào tạo 2.1.6. Kết quả đạt được 2.1.6.1. Công tác đào tạo 2.1.6.2. Công tác hợp tác quốc tế 2.1.6.3. Công tác sinh viên 2.1.6.4. Công tác xây dựng cơ sở vật chất, tài chính 2.2. THỰC TRANG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT BÁCH KHOA LÀO. 2.2.1. Về số lượng 2.2.2. Về chất lượng 2.2.3. Cơ cấu về đội ngũ giảng viên 2.2.4. Về phẩm chất năng lực ĐNGV 2.2.4.1. Về phẩm chất chính trị, lối sống, tác phong Qua đây ta thấy, đa số các ý kiến đánh giá đội ngũ giảng viên thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, và có tinh thần trong hỗ trợ đồng nghiệp tham gia việc thực hiện tốt các chủ trương. Đây là thế mạnh đội ngũ CBQL cần phát huy nhằm nâng cao phẩm chất nhà giáo. Nội dung có điểm trung bình thấp nhất đó là: Đánh giá, góp ý, phản biện việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật, có điểm trung bình theo 2 đối tượng đánh giá lần lượt là (3,1; 2,98), đây là hạn chế đội ngũ CBQL cần chú ý, đưa ra các biện pháp khắc phục những khó khăn hạn chế đó. 2.2.4.2. Về chuyên môn nghiệp vụ
  8. 8 Bảng 2.6: Tổng hợp ý kiến đánh giá của khách thể khảo sát về chuyên môn nghiệp vụ Đối tượng CBQL Giảng viên TT Nội dung Điểm Thứ Điểm Thứ TB bậc TB bậc 1. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm Trình độ chuyên môn tốt, phù hợp với chuyên 1 3,41 1 3,45 1 ngành giảng dạy Có kiến thức và kĩ năng về nghiệp vụ sư phạm 2 3,21 2 3,34 2 giảng dạy đại học; 3 Hỗ trợ đồng nghiệp phát triển nghề nghiệp 3,18 3 3,21 3 Đánh giá, điều chỉnh, đổi mới hoạt động phát 4 triển nghề nghiệp và tạo sự lan tỏa tới đồng 2,98 4 3,12 4 nghiệp, người học 2.Ngoại ngữ, công nghệ thông tin Sử dụng được ngoại ngữ trong giảng dạy, 1 2,01 3 2,07 4 nghiên cứu khoa học, thảo luận chuyên môn Sử dụng tin học cơ bản, internet phục vụ giảng 2 dạy và nghiên cứu khoa học; Đạt trình độ tin 2,27 1 2,31 1 học theo quy định Tổ chức hướng dẫn người học, đồng nghiệp 3 ứng dụng ICT trong dạy học và nghiên cứu 2,09 2 2,18 2 khoa học Liên tục cải tiến trong sử dụng ICT để đổi mới 4 phương pháp giảng dạy, hướng dẫn người học, 2,09 2 2,11 3 nghiên cứu khoa học và quản trị nhà trường 3.Thiết kế và tổ chức dạy học Vận dụng được các phương pháp và kĩ thuật 1 trong thiết kế và tổ chức dạy học phù hợp với 3,51 1 3,58 1 mục tiêu môn học và chuẩn đầu ra Hướng dẫn người học thực hiện và rèn luyện kĩ 2 3,37 3 3,47 2 năng nghề cho người học Hỗ trợ đồng nghiệp, giáo viên ở các cơ sở đào 3 3,39 2 3,45 3 tạo nghề, trường phổ thông thực hiện 4. Đánh giá kết quả dạy học Am hiểu các quy định và sử dụng công cụ đánh 1 giá trong dạy học nhằm thúc đẩy quá trình giáo 3,42 2 3,5 2 dục Huy động sự tham gia của người học, đồng 2 nghiệp trong hoạt động đánh giá và sử dụng kết 3,42 2 3,46 1 quả đánh giá phát triển chương trình môn học Liên tục cải tiến, điều chỉnh các hoạt động đánh 3 3,29 3 3,32 4 giá
  9. 9 Đối tượng CBQL Giảng viên TT Nội dung Điểm Thứ Điểm Thứ TB bậc TB bậc Thực hiện phát triển chương trình môn học đáp 4 3,19 6 3,21 5 ứng chuẩn đầu ra Hỗ trợ đồng nghiệp, giáo viên ở cơ sở đào tạo nghề và cơ sở giáo dục phổ thông phát triển 5 chương trình nhà trường; tham gia phát triển 3,45 1 3,46 1 chương trình bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục Đánh giá, phát triển chương trình giáo dục theo 6 chuẩn quốc tế; chủ trì phát triển chương trình 3,21 5 3,24 6 bồi dưỡng Phổ biến, hướng dẫn người học thực hiện các 7 quy định về học tập, nghiên cứu khoa học, hoạt 3,27 4 3,37 3 động tự quản, sinh hoạt tập thể Tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục và 8 phối hợp với đồng nghiệp trong tư vấn, hỗ trợ 3,10 7 3,15 7 người học Đánh giá, điều chỉnh, đổi mới các hoạt động 9 giáo dục, tư vấn hỗ trợ người học nâng cao chất 3,05 8 3,10 8 lượng, hiệu quả giáo dục 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐNGV CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KTBK LÀO Để đánh giá thực trạng về công tác quản lý phát triển ĐNGV của trường, tác giả dùng phiếu khảo sát, đối tượng khảo sát gồm 105 người, trong đó có 90 phiếu dành cho giảng viên đang làm công tác trực tiếp giảng dạy, 15 phiếu dành cho cán bộ quản lý khoa, kết quả thu được thể hiện ở các bảng từ 2.7 đến 2.13 2.3.1. Công tác quy hoạch ĐNGV Bảng 2.7: Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác quy hoạch đội ngũ giảng viên Đối tượng CBQL Giảng viên TT Nội dung Điểm Thứ Điểm Thứ TB bậc TB bậc Xây dựng dự báo về quy mô phát triển các 1 2,89 4 2,78 4 ngành nghề đào tạo Xây dựng được kế hoạch phát triển đội ngũ 2 3,17 1 3,25 1 giảng viên có tính khả thi Xây dựng được tiêu chuẩn giảng viên trong quy 3 2,95 3 2,89 3 hoạch nhà trường
  10. 10 Đối tượng CBQL Giảng viên TT Nội dung Điểm Thứ Điểm Thứ TB bậc TB bậc 4 Tính toán các nguồn lực để thực hiện quy hoạch 3,07 2 3,05 2 5 Đề ra được các biện pháp thực hiện quy hoạch 2,75 5 2,67 5 Công tác quy hoạch được xem xét, bổ sung, 6 2,34 6 2,45 6 điều chỉnh đảm bảo tính khoa học và thực tiễn Kết quả đánh giá cho thấy quy hoạch ĐNGV còn nhiều vướng mắc và chưa hiệu quả. Do đó, trong quản lý phát triển ĐNGV của trường cần phải có biện pháp tổ chức hoạt động bổ sung quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển ĐNGV theo chuẩn. 2.3.2. Công tác tuyển dụng Bảng 2.8: Kết quả khảo sát công tác tuyển dụng ĐNGV Trường Cao đẳng kỹ thuật bách khoa Lào Đối tượng CBQL Giảng viên TT Nội dung Điểm Thứ Điểm Thứ TB bậc TB bậc Xây dựng kế hoạch tuyển dụng dựa trên quy 1 3,68 1 3,75 1 mô đào tạo, nguồn tài chính của trường Xây dựng được tiêu chuẩn cụ thể giảng viên 2 2,75 3 2,9 3 cho từng khoa, bộ môn của nhà trường Thực hiện đúng quy trình tuyển dụng, đúng chỉ 3 3,5 2 3,54 2 tiêu kế hoạch được giao Qua trao đổi với CBQL để tìm hiểu nguyên nhân còn nhiều ý kiến đánh giá thực hiện chưa tốt, các ý kiến chỉ ra hiện nay, chỉ xây dựng tiêu chí tuyển dụng chung, chưa xây dựng chi tiết cho từng ngành, từng khoa. 2.3.3. Công tác bố trí, sử dụng ĐNGV Bảng 2.9: Tổng hợp ý kiến đánh giá công tác bố trí sử dụng đội ngũ giảng viên Đối tượng CBQL Giảng viên TT Nội dung Điểm Thứ Điểm Thứ TB bậc TB bậc 1 Xây dựng kế hoạch bố trí, sử dụng ĐNGV 2,98 4 3,01 4 2 Bố trí, sử dụng đúng chuyên môn đào tạo. 3,76 1 3,8 1 Công tác luân chuyển sàng lọc nâng cao chất 3 3,02 3 3,12 3 lượng ĐNGV. Việc khuyến khích, ĐNGV phát triển nghề 4 3,12 2 3,34 2 nghiệp.
  11. 11 Nội dung có điểm trung bình thấp nhất là: Xây dựng kế hoạch bố trí, sử dụng ĐNGV, có điểm trung bình lần lượt là (2,98; 3,01), hiện nay công tác xây dựng kế hoạch đã tiến hành tuy nhiên hiệu quả chưa cao, mục tiêu chung chung, chưa có biện pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế. 2.3.4. Công tác đào tạo bồi dưỡng giảng viên Bảng 2.10: Bảng kết quả khảo sát công đào tạo bồi dưỡng giảng viên Đối tượng CBQL Giảng viên TT Nội dung Điểm Thứ Điểm Thứ TB bậc TB bậc Xây dựng được mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng 1 3,21 2 3,25 2 GV có tính khả thi Việc cử GV đi học sau đại học nâng cao trình 2 độ với các hình thức phù hợp các đối tượng 3,17 3 3,15 3 GV. Việc cử GV đầu đàn bồi dưỡng về lý luận chính 3 3,75 1 3,81 1 trị, quản lý và kiến thức bổ trợ khác Xây dựng và thực hiện hiệu quả các chính sách 4 khuyến khích GV đi dự các lớp đào tạo, bồi 3,09 5 3,11 4 dưỡng. Sử dụng hợp lý GV sau khi kết thúc các khóa 5 3,12 4 3,15 3 đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ Tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm các 6 3,02 6 2,87 5 khóa đào tạo, bồi dưỡng của GV Từ số liệu thống kê cho thấy trong những năm qua nhà trường đã tích cực, chủ động đào tạo chuẩn hóa rất nhiều giảng viên để nâng cao chất lượng cho đội ngũ giảng viên đạt được như hiện nay. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh, vẫn còn những tồn tại bất cập cần được giải quyết. 2.3.5. Công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV Bảng 2.11: Bảng kết quả khảo sát công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV Trường Cao đẳng kỹ thuật bách khoa Lào Đối tượng CBQL Giảng viên TT Nội dung Điểm Thứ Điểm Thứ TB bậc TB bậc Việc thực hiện chủ trương của Bộ GD&TT đối 1 với công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá hoạt 3,63 1 3,65 1 động giảng dạy của GV Xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động 2 thanh tra, kiểm tra đánh giá hoạt động giảng 3,56 2 3,45 2 dạy của GV
  12. 12 Các tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra, đánh giá bao 3 3,21 4 3,05 6 quát mọi hoạt động và sát với thực tế 4 Đa dạng hóa hình thức kiểm tra đánh giá 3,15 6 3,12 5 Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm sau công tác 5 3,2 5 3,23 3 thanh tra, kiểm tra Công tác kiểm tra, đánh giá có tác dụng thúc 6 3,35 3 3,21 4 đẩy đội ngũ GV thực hiện nhiệm vụ Công tác kiểm tra, đánh giá có tác dụng thúc đẩy đội ngũ GV thực hiện nhiệm vụ, hiện nay nội dung này chưa thật sự mạng lại hiệu quả. Công tác kiểm tra đánh giá vẫn chưa nhận thức đúng về bản chất dẫn tới hiệu quả chưa cao. Nội dung có điểm trung bình thấp nhất là: Các tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra, đánh giá bao quát mọi hoạt động và sát với thực tế, có điểm trung bình theo đánh giá của hai đối tượng CBQL và GV lần lượt là (3,21; 3,05), đây là hạn chế đội ngũ cần khắc phục. 2.3.6. Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với ĐNGV Bảng 2.12: Bảng kết quả khảo sát thực hiện chế độ, chính sách đối với ĐNGV Trường Cao đẳng kỹ thuật bách khoa Lào Đối tượng CBQL Giảng viên TT Nội dung Điểm Thứ Điểm Thứ TB bậc TB bậc Đa dạng hình thức chăm lo đời sống vật chất, 1 3,23 4 3,17 4 tinh thần đối với giảng viên Thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ chính 2 3,67 1 3,5 2 sách, đảm bảo quyền lợi của giảng viên Thực hiện công tác thi đua khen thưởng công 3 3,45 3 3,32 3 bằng, công khai, dân chủ Quan tâm đến GV có hoàn cảnh khó khăn gia 4 3,65 2 3,75 1 đình diện chính sách như: thương binh, liệt sĩ Có chính sách thu hút, đãi ngộ đối với giảng 5 2,86 5 2,63 5 viên giỏi, có trình độ cao Nội dung có chính sách thu hút, đãi ngộ đối với giảng viên giỏi, có trình độ cao, có điểm trung bình lần lượt là (2,86; 2,63), đây là nội dung còn nhiều ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình và yếu. Qua trao đổi ý kiến để tìm hiểu nguyên nhân còn nhiều ý kiến đánh giá thực hiện chưa tốt. Tác giả tiến hành phỏng vấn đội ngũ CBQL các ý kiến đều cho rằng, hiện nay chính sách thu hút, đãi ngộ đối với giảng viên giỏi chưa thực hiện tốt, do kinh phí thu hút
  13. 13 là không có, và thực hiện không thường xuyên. Đây là nguyên nhân đội ngũ CBQL cần tìm ra các biện pháp khắc phục những khó đó. 2.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng Bách khoa Lào Bên cạnh những yếu tố được đội ngũ CBQL, GV đánh giá có mức ảnh hưởng nhiều, thì còn những nội dung đánh giá ít ảnh hưởng và không ảnh hưởng. Cụ thể: Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, Các điều kiện đảm bảo, còn có nhiều ý kiến đánh giá các yếu tố này không ảnh hưởng. Đây là điểm hạn chế đội ngũ CBQL cần tìm hiểu nguyên nhân đề ra biện pháp khắc phục. 2.4. NHẬN XÉT CHUNG 2.4.1. Những mặt mạnh về công tác quản lý ĐNGV Trong những năm qua, cùng với sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là ĐNGV trong trường đã đạt được một số thành tựu cơ bản, vững chắc, là những tiền đề thuận lợi cho việc nâng cấp và phát triển của trường như: ĐNGV nhà trường có phẩm chất, đạo đức tốt, có tinh thần đoàn kết, có lòng yêu nghề và tinh thần trách nhiệm trong công việc, ĐNGV hầu hết đều có ý thức phấn đấu vươn lên trong công tác, luôn có ý thức giữ gìn, bảo vệ và xây dựng truyền thống nhà trường vốn đã có bề dày lịch sử 32 năm. ĐNGV có tính năng động cao dễ thích ứng với những yêu cầu, nhiệm vụ và đòi hỏi trong quá trình cải cách giáo dục nhất là đổi mới phương pháp giảng dạy. Trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm trong ĐNGV tương đối đồng đều, phần lớn giảng viên đều có năng lực giảng dạy tốt. 2.4.2. Những mặt yếu về công tác quản lý ĐNGV Trình độ đào tạo của đội ngũ chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường, hiện tại còn thiếu nhiều giảng viên có kinh nghiệm và có trình độ cao; Trong quá trình công tác, một bộ phần giảng viên còn biểu hiện thiếu năng động, sáng tạo, chậm đổi mới nội dung và phương pháp sư phạm, năng lực tổ chức còn yếu, hiệu quả giảng dạy chưa cao; Một bộ phận giảng viên còn thụ động, thiếu tích cực học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chậm đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp sư phạm, năng động tổ chức quản lý còn yếu, hiệu quả giảng dạy thấp; Năng lực nghiên cứu khoa học của đội ngũ trẻ còn yếu, chất lượng công trình nghiên cứu còn chưa cao.
  14. 14 2.5. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG 2.5.1. Nguyên nhân những mặt mạnh Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của ĐẢng ủy, ban giám hiệu và tập thể lãnh đạo nhà trường ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả quản lý. Việc chỉ đạo, và đưa ra những quyết định quản lý đúng đắn của lãnh đạo nhà trường mang lại nhiều lợi ích cho nhà trường cũng như đội ngũ giảng viên. Bên cạnh đó, sự quan tâm, giúp đỡ của Bộ Giáo dục và Thể thao, sự quan tâm đó là cơ sở quan trọng, là điều kiện và động lực cho nhà trường thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Sự cố gắng tích cực của đội ngũ cán bộ, giảng viên, công nhân viên nhà trường, đặc biệt là ĐNGV lâu năm, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình và gương mẫu là cơ sở, nền tảng cho ĐNGV trẻ học tập, noi theo. Kết quả khảo sát tiêu chí này ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý ĐNGV. Việc nhà trường luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giảng viên được học tập, công hiến ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý ĐNGV. Sự quan tâm, tạo điều kiện góp phần tạo động lực, kích thích sự nỗ lực phấn đấu của giảng viên, làm tăng sự gắn kết giữa giảng viên với nhà trường. Đây là một cơ sở thuận lợi cho công tác quản lý ĐNGV. 2.5.2. Nguyên nhân những mặt yếu Để giải quyết những tồn tại trên thì đòi hỏi các cán bộ quản lý giáo dục của Nhà trường phải tìm ra được những nguyên nhân của những tồn tại và khắc phục nó tạo nên một môi trường lành manh, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, lòng yêu nghề và có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Nguyên nhân những tồn tại đó là: Công tác quản lý nhà trường chưa đề ra những biện pháp đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tiễn để xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên nhà trường. Nội dụng hoạt động chuyên môn chưa đi vào chất lượng phương pháp chậm đổi mới, còn mang tính hình thức, thiếu sáng tạo. Vì vậy chưa thu hút sự quan tâm đúng mức của đội ngũ giảng viên, hiệu quả tác dụng còn thấp. Cơ chế, chính sách khuyến khích động viên cán bộ giảng viên tham gia học tập, nghiên cứu khoa học còn hạn chế, chưa kịp thời, chưa đủ sức tạo động lực cho họ tích cực phấn đấu. Các điều kiện bảo đảm cho đội ngũ giảng viên thực hiện các hoạt động chuyên môn cũng còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cho việc đổi mới nội dung và phương pháp. Nhà trường chưa xây dựng chức danh đội ngũ thành những tiêu chí cụ thể để làm cơ sở cho việc tổ chức đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng bố trí sử dụng một
  15. 15 cách phù hợp; Chính sách động viên, khuyến khích chưa đúng mức, chưa kịp thời để các đối tượng trong và ngoài diện quy hoạch đều tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ, năng lực. Tiểu kết chương 2 Qua khảo sát, phân tích, đánh giá thực trang công tác quản lý ĐNGV trường Cao đẳng kỹ thuật bách khoa Lào, tôi nhận thấy trong những năm qua công tác này đã được các cấp lãnh đạo và nhà trường quan tâm thực hiện. Nhờ đó trình độ, năng lực của ĐNGV ngày càng được nâng lên, chất lượng đội ngũ cơ bản đáp ứng được yêu cầu. Tuy nhiên, so với yêu cầu hiện tại của nhà trường và yêu cầu đổi mới đối với giáo dục CĐ, công tác quản lý ĐNGV của trường còn có một số hạn chế và yếu kém, bất cập. Việc nâng cao nhận thức cho các thành viên trong nhà trường đã được chú ý, nhưng chưa được toàn diện, sâu sắc. Công tác quy hoạch tuy đã chú ý nhưng chưa gắn chặt với dự báo, chưa có quy hoạch trong dài hạn. Công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng ĐNGV theo đúng quy trình nhưng chưa theo kế hoạch chung của nhà trường mà còn phù thuộc theo nhu cầu tạm thời. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ mới đạt mức trung bình chưa đạt mức cao, công tác kiểm tra đánh giá còn mang tính hình thức, đối phó. Thực hiện tương đối tốt chế độ chính sách đối với ĐNGV tuy nhiên vẫn đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của đội ngũ, chưa có được cơ chế, chính sách thực sự là động lực khuyến khích ĐNGV tham gia NCS và thu hút đối với giảng viên giỏi, có trình độ cao về làm việc tại trường. Chưa có kế hoạch, tiêu chuẩn và đầu tư đúng mức đối với đội ngũ giảng viên đầu đàn. Để khắc phục được những hạn chế, những yếu kém và phát huy những mặt mạnh đã có, cần phải có các biên pháp phù hợp để nâng cao công tác quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, góp phần nâng cao chất lượng nhà trường.
  16. 16 Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT BÁCH KHOA LÀO 3.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP 3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp 3.2. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐNGV CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT BÁCH KHOA LÀO 3.2.1. Đổi mới quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên a) Mục tiêu của biện pháp Xây dựng ĐNGV có quy mô hợp lý, đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển theo cơ cấu chuyên môn (lĩnh vực, chuyên ngành), cơ cấu về trình độ (học hàm, học vị), cơ cấu về tuổi tác, giới tính, đảm bảo tính kế thừa và phát triển ĐNGV đầu ngành, đầu đàn trong tất cả các lĩnh vực và chuyên ngành đào tạo, chấm dứt tình trạng thiếu và hẫng hụt đội ngũ cán bộ khoa học đầu ngành. b)Nội dung của biện pháp các biện pháp sử dụng hiệu quả ĐNGV, nhất là GV có trình độ cao, đồng thời tạo cơ chế, chính sách thuận lợi để thu hút các nhà khoa học từ bên ngoài; xây dựng cơ chế tuyển dụng, quản lý, sử dụng và đãi ngộ GV thoả đáng, nhằm phát huy tối đa năng lực công tác của đội ngũ cán bộ. c)Cách thức thực hiện biện pháp (i). Khảo sát và dự báo về đội ngũ giảng viên Nhà trường (ii). Sắp xếp tổ chức và định biên cán bộ Tiến hành rà soát và điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc nhằm giảm biên chế gián tiếp trong các trường theo quy định. (iii). Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Muốn làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV, phải gắn với công tác quy hoạch và chuẩn hóa đội ngũ GV. (iv). Hình thành các trường phái nghiên cứu khoa học: d)Điều kiện thực hiện biện pháp Xác định quy mô và cơ cấu chuyên môn, trình độ cán bộ trong diện nguồn; áp dụng hình thức tạm tuyển để giữ nguồn. 3.2.2. Đổi mới công tác t ển dụng, sử dụng đội ngũ giảng viên a) Mục tiêu của biện pháp Tạo được cơ chế tuyển dụng, sử dụng ĐNGV hiệu quả: Tuyển được đúng người; sử dụng đúng việc; trả lương theo sự cống hiến của cá nhân và phù hợp
  17. 17 với chi phí trả lương của đơn vị, đồng thời, đáp ứng được chiến lược phát triển NNL của đơn vị. b) Nội dung của biện pháp Sử dụng quyền tự chịu trách nhiệm của mình để thực hiện các tiêu chuẩn, quy định, quy trình tuyển dụng và sử dụng ĐNGV đạt hiệu quả cao nhất. c) Cách thức thực hiện biện pháp (i). Tăng cường phân cấp tuyển dụng tới các đơn vị (ii). Xây dựng chuẩn tuyển dụng đội ngũ giảng viên (iii). Sử dụng, bố trí đúng người, đúng việc phù hợp với năng lực, sở trường của mỗi người Việc bố trí, sử dụng cán bộ đúng, phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của đơn vị trong mỗi giai đoạn là một vấn đề hết sức quan trọng. d) Điều kiện thực hiện biện pháp Cần kết hợp cán bộ GV trẻ, có nhiệt tình, được đào tạo cơ bản, hệ thống với cán bộ giàu kinh nghiệm trong công tác thực tiễn, nhằm bổ sung cho nhau tạo thành một tập thể vững mạnh, một tập thể luôn đoàn kết, thống nhất ý chí, thống nhất hành động, một tập thể vừa phát huy tốt sở trường của từng cán bộ, vừa phát huy sức mạnh của cả đội ngũ cán bộ. Việc bố trí cán bộ cần lưu ý bảo đảm sự đoàn kết nhất trí phải thực sự đem lại chất lượng mới cho tổ chức. 3.2.3. Xây dựng và hoàn thiện chính sách đ i ngộ đội ngũ giảng viên a) Mục tiêu của biện pháp Giúp nhà quản lý ban hành các quy định để hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý và thu hút ĐNGV giỏi về công tác tại đơn vị. Tăng cường chất lượng cuộc sống cho ĐNGV. b) Nội dung của biện pháp Biện pháp tập trung hoàn thiện cơ chế chính sách cho phù hợp cơ chế chuyển đổi của GDĐH nước ta hiện nay, đặc biệt là quá trình chuyển từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ. c) Cách thức thực hiện biện pháp Quan tâm, khuyến khích và tạo điều kiện để GV được học tập nâng cao trình độ chính trị, trình độ học vấn và trình độ chuyên môn như cử đi học ở các bậc học cao hơn như cao học, nghiên cứu sinh, thực tập sinh. Xây dựng chính sách ưu đãi thích đáng cho đội ngũ nhà giáo bậc cao, thu hút các nhà khoa học đầu ngành, GV giỏi trong và ngoài nước tham gia giảng dạy và Nghiên cứu khoa học tại các trường để nâng cao hiệu suất đóng góp của đội ngũ này như tạo điều kiện về lương, phụ cấp, địa điểm làm việc, đảm bảo chính sách đối với những hợp đồng giảng dạy dài hạn như cán bộ trong biên chế.
  18. 18 d) Điều kiện thực hiện biện pháp Ngoài các định mức và chính sách nêu trên, Nhà trường có thể quy định các chính sách bổ sung dựa vào quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị theo quy định của nhà nước và của Bộ GD&TT để phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội của Trường. 3.2.4. Xây dựng môi trường tự chị trách nhiệm xã hội trong trường Cao đẳng kỹ thuật Bách khoa Lào a) Mục tiêu của biện pháp Tạo lập môi trường bên trong và bên ngoài với việc tăng cường phân cấp, phân quyền và nâng cao trách nhiệm để quản lý và phát triển NNL của các trường. b) Nội dung của biện pháp Xây dựng kế hoạch phát triển NNL của nhà trường theo quan điểm tự chịu trách nhiệm xã hội;Thiết lập các hoạt động đảm bảo chất lượng và tiến hành kiểm định chất lượng đơn vị đào tạo, đồng thời đề xuất giải pháp xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển NNL đơn vị. c)Cách thức thực hiện giải pháp (i). Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đơn vị theo quan điểm tự chịu trách nhiệm xã hội. (ii). Xây dựng văn hóa tổ chức của đơn vị (iii). Triển khai hệ thống đảm bảo chất lượng và thực hiện kiểm định chất lượng đơn vị đào tạo. d) Điều kiện thực hiện biện pháp - Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo: Chú trọng hệ thống đảm bảo chất lượng ĐNGV. - Đăng ký kiểm định: Việc đăng ký kiểm định tuỳ thuộc vào hệ thống kiểm định của cấp nào, trong đó chú trọng xây dựng lộ trình kiểm định chất lượng đạt chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế. 3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá tổ chức q ản lý phát triển ĐNGV a) Mục tiêu biện pháp Việc tăng cường kiểm tra, đánh giá tổ chức quản lý phát triển ĐNGV trường Cao đẳng kỹ thuật Bách khoa Lào nhằm giúp CBQL hình thành cơ chế điều chỉnh theo hướng đạt được mục tiêu đề ra của kế hoạch phát triển ĐNGV trường Cao đẳng kỹ thuật Bách khoa Lào đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực địa phương. b) Nội dung biện pháp Việc tổ chức kiểm tra đánh giá từng công đoạn sẽ giúp khẳng định được tính đúng đắn của kế hoạch và kịp thời điều chỉnh nếu có sai sót. Việc kiểm tra,
  19. 19 đánh giá theo định kỳ sẽ giúp CBQL và giảng viên nhìn nhận hiệu quả của công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV, xác định trách nhiệm của nhà quản lý và bản thân giảng viên trong phát huy mặt mạnh, uốn nắn điều chỉnh sai sót cho phù hợp mục tiêu đề ra. c)Cách thức thực hiện biện pháp Xây dựng qui chế kiểm tra, đánh giá giảng viên theo thang điểm chi tiết để lượng hóa các nội dung kiểm tra, đánh giá, xác định phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp thực tiễn ĐNGV về trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, phẩm chất chính trị đạo đức, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp giảng dạy, khả năng tự học, tự bồi dưỡng, khả năng NCKH và phát triển nghề nghiệp. d) Điều kiện thực hiện Việc kiểm tra đánh giá tổ chức quản lý phát triển ĐNGV trường Cao đẳng kỹ thuật Bách khoa Lào và kiểm tra đánh giá ĐNGV phải được tiến hành một cách khách quan, công khai, dân chủ, công bằng mới đảm bảo khơi dậy được ý thức trách nhiệm của tập thể và từng cá nhân giảng viên phát huy được nhiệt tình và ý thức tự giác của từng giảng viên. 3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP Theo phân tích trên, mỗi một biện pháp đều giữ một vị trí và vai trò quan trọng riêng. Tuy vậy, các biện pháp lại có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Khi các biện pháp hợp lại tạo nên một sự thống nhất có tác động qua lại với nhau, tương tác hỗ trợ cho nhau tạo nên động lực thúc đẩy hoạt động phát triển ĐNGV. Các biện pháp đã thể hiện được các bước từ việc quy hoạch và đào tạo bồi dưỡng giảng viên đến những biện pháp thiết thực trong quản lý phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục trong thời kì CNH- HĐH đất nước. Trong quá trình thực hiện các biện pháp cần áp dụng một cách hợp lý, khoa học mới mang lại hiệu quả cao nhất. 3.4. KHẢO NGHIỆM MỨC ĐỘ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP Để đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề ra, tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến 50 người gồm 15 Người (Hiệu trưởng, hiệu phó, Trưởng phó khoa, trưởng phó phòng Tổ chức cán bộ) 35 người là giảng viên cốt cán của nhà trường. Kết quả thu được ở bảng dưới đây
  20. 20 Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ cần thiết các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Mức độ cần thiết Không TT Tên các biện pháp Rất cần thiết Cần thiết cần thiết SL % SL % SL % Đổi mới quy hoạch và đào tạo, bồi 1 42 84,0 8 16,0 0 0 dưỡng đội ngũ giảng viên Đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng 2 40 80,0 10 20,0 0 0 đội ngũ giảng viên Xây dựng và hoàn thiện chính sách đãi 3 45 90,0 5 10,0 0 0 ngộ đội ngũ giảng viên Xây dựng môi trường tự chịu trách 4 nhiệm xã hội trong trường Cao đẳng 41 82,0 9 18,0 0 0 kỹ thuật Bách khoa Lào Tăng cường kiểm tra, đánh giá tổ chức 5 39 78,0 11 22,0 0 0 quản lý phát triển ĐNGV Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về tính khả thi các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Tính khả thi Không TT Tên các biện pháp Rất khả thi Khả thi khả thi SL % SL % SL % Đổi mới quy hoạch và đào tạo, bồi 1 40 80,0 10 20,0 0 0 dưỡng đội ngũ giảng viên Đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng 2 38 76,0 12 24,0 0 0 đội ngũ giảng viên Xây dựng và hoàn thiện chính sách đãi 3 43 86,0 7 14,0 0 0 ngộ đội ngũ giảng viên Xây dựng môi trường tự chịu trách 4 nhiệm xã hội trong trường Cao đẳng kỹ 40 80,0 10 20,0 0 0 thuật Bách khoa Lào Tăng cường kiểm tra, đánh giá tổ chức 5 37 74,0 13 26,0 0 0 quản lý phát triển ĐNGV Qua tổng hợp số liệu trên chúng ta thấy Về sự cần thiết của các biện pháp đề xuất, tất cả các ý kiến đều cho rằng cần thiết hoặc rất cần thiết, không có ý kiến nào cho rằng các biện pháp là không cần thiết. Biện pháp có nhiều ý kiến đánh giá rất cần thiết là biện pháp 3 (chiếm 90%) biện pháp có ý kiến đánh giá rất cần thiết thấp nhất là biện pháp 5 (chiếm 78%)
  21. 21 Về tính khả thi 100% ý kiến cho rằng các biện pháp có tính khả thi và rất khả thi, trong đó biện pháp có tỉ lệ rất khả thi cao nhất chiếm 86% (biện pháp 3). Biện pháp có tỉ lệ đánh giá rất khả thi thấp nhất là 74% (biện pháp 5) Các ý kiến đều tán thành cao về mức độ cần thiết và rất cần thiết, tính khả thi và rất khả thi của các biện pháp trên. Qua đó có thể khẳng định các biện pháp của đề tài là có cơ sở khoa học và thực tiễn. Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở định hướng phát triển giáo dục đào tạo và dạy nghề, phát triển nguồn nhân lực và phát triển KT-XH giai đoạn 2020-2025, căn cứ vào quyết định của Bộ GD&TT phê duyệt các nhành nghề trọng điểm và trường trọng điểm được đầu tư đến năm 2020 và căn cứ vào thực tiễn điều tra khảo sát, tham khảo ý kiến của các chuyên gia, CBQL và giảng viên trường Cao đẳng kỹ thuật Bách khoa Lào, người nghiên cứu đề xuất 6 biện pháp quản lý phát triển ĐNGV trường Cao đẳng kỹ thuật Bách khoa Lào đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực nhà trường đến năm 2020. Các giải pháp đề xuất nhằm tác động đến các chủ thể quản lý và các khâu của quá trình quản lý từ khâu lập kế hoạch; tổ chức chỉ đạo tuyển dụng và sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng, quan hệ hợp tác, thực hiện chế độ chính sách; kiểm tra đánh giá nhằm phát triển ĐNGV trường Cao đẳng kỹ thuật Bách khoa Lào đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. Người nghiên cứu đã tổ chức thăm dò ý kiến của các chuyên gia, CBQL, giảng viên ở các Phòng Quản lý đào tạo, trường Cao đẳng kỹ thuật Bách khoa Lào. Kết quả thăm dò ý kiến khẳng định là các biện pháp đề xuất mang tính cần thiết và tính khả thi. Kết quả thử nghiệm cũng khẳng định các biện pháp do người nghiên cứu đề xuất đem lại hiệu quả tốt trong quản lý phát triển ĐNGV trường Cao đẳng kỹ thuật Bách khoa Lào đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực.
  22. 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1 - KẾT LUẬN Qua kết quả nghiên cứu đề tài “Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Kỹ th ật bách khoa tại Thủ đô Viêng-Chăn Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” người nghiên cứu có thể rút ra các kết luận sau: Trường Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa có vai trò quan trọng đối với việc đào tạo nhân lực chất lượng cao, góp phần phát triển KT-XH của địa phương, vùng. Phát triển ĐNGV trường Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa có ý nghĩa quyết định đối với việc đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực, góp phần phát triển KT- XH trong điều kiện CNH-HĐH và hội nhập quốc tế. Quản lý phát triển ĐNGV trường Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực là sự tác động của chủ thể quản lý nhằm đảm bảo ĐNGVDN đạt chuẩn và đạt yêu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu theo qui định, đồng thời chịu tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế. Nội dung quản lý phát triển ĐNGV trường Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa bao gồm các khâu: Quy hoạch; Tuyển dụng và sử dụng; Đào tạo và bồi dưỡng; Thực hiện chính sách và Kiểm tra đánh giá. Qua thực tiễn khảo sát, cùng với sự phát triển của mạng lưới CSDN, qui mô và cơ cấu nghề đào tạo thì ĐNGV trường Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa cũng phát triển, góp phần vào việc đào tạo nguồn nhân lực của vùng. Bên cạnh đó, so với nhu cầu nhân lực đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, ĐNGV trường Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa còn thiếu về số lượng, hạn chế về chuyên môn kỹ năng nghề, nghiệp vụ SP, năng lực NCKH, trình độ ngoại ngữ, tin học cần được quan tâm giải quyết. Cũng qua thực tiễn khảo sát cho thấy các khu vực trong và ngoài thành phố đều quan tâm xây dựng qui hoạch phát triển ĐNGV gắn với qui hoạch phát triển các CSDN, trong đó có Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa. Tuy nhiên, so với yêu cầu đào tạo nhân lực đến năm 2020, công tác quản lý phát triển ĐNGV trường Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa cũng còn hạn chế về nhận thức, công tác qui hoạch, tuyển dụng và sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng, thực hiện chế độ chính sách, kiểm tra và đánh giá. Trên cơ sở định hướng phát triển giáo dục đào tạo và dạy nghề, định hướng phát triển nguồn nhân lực và định hướng phát triển KT-XH giai đoạn 2015- 2020, căn cứ vào quyết định của Bộ GD&TT phê duyệt nghề trọng điểm và trường chất lượng cao được đầu tư đến năm 2020 của Thủ đô và căn cứ vào thực tiễn điều tra khảo sát, tham khảo ý kiến của các chuyên gia, CBQL và giảng viên các trường Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa, người nghiên cứu đề xuất
  23. 23 6 giải pháp quản lý phát triển ĐNGV trường Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa theo hướng đạt chuẩn và đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực gồm: + Đổi mới quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên + Đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giảng viên + Xây dựng và hoàn thiện chính sách đãi ngộ đội ngũ giảng viên + Xây dựng môi trường tự chịu trách nhiệm xã hội trong trường Cao đẳng kỹ thuật Bách khoa Lào + Tăng cường kiểm tra, đánh giá tổ chức quản lý phát triển ĐNGV Các giải pháp đề xuất nhằm tác động đến các chủ thể quản lý và các khâu của quá trình quản lý từ khâu lập kế hoạch; tổ chức tuyển chọn và sử dụng; đào tạo và bồi dưỡng; thực hiện chế độ chính sách; kiểm tra đánh giá nhằm phát triển ĐNGV Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa đạt chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực đến năm 2020. Kết quả thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý, giảng viên, các chuyên gia, nhà khoa học cho thấy các giải pháp đề xuất đều mang tính cần thiết và tính khả thi. Kết quả thử nghiệm cũng khẳng định các giải pháp đề xuất đem lại hiệu quả cao trong quản lý phát triển ĐNGV Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực. 2. KHUYẾN NGHỊ 2.1. Với Bộ Giáo dục và Thể thao Lào - Tham mưu cho Chính phủ chính sách về đào tạo và phát triển ĐNGV trường Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế. Hiện nay Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa trong cả nước chỉ đào tạo GV dạy nghề với một số ngành nghề hạn chế so với thực tiễn phát triển nghề trong xã hội, do đó việc đào tạo nghiệp vụ SP và kỹ năng cho các đối tượng đã tốt nghiệp từ các đại học chuyên ngành khác để trở thành GV là một hướng đi đúng đắn để phát triển ĐNGV trường Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa. - Kết hợp với Bộ GD&TT xây dựng các chương trình đào tạo giáo viên phù hợp với yêu cầu đào tạo lao động kỹ thuật trực tiếp trình độ Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa. Vì chương trình đào tạo GV hiện nay ở các trường Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa chủ yếu là đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật thực hành - Phối hợp với Bộ Nội Vụ trình Chính phủ sắp xếp hệ thống ngạch lương riêng cho giảng viên làm cơ sở thuận lợi cho việc thực hiện các chính sách tuyển dụng, sử dụng và phát triển ĐNGV đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
  24. 24 - Xem xét lại qui định 1 GV/ 20 HS và định mức giờ dạy/năm của giảng viên, vì số giờ học/ năm của một lớp nghề từ 1200 đến 1300 giờ học thì phải cần khoảng 2,8 GV, do đó trong quá trình thực hiện các trường gặp khó khăn. - Xây dựng các dự án đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ trong và ngoài nước các chuyên ngành kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển ĐNGV trường Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa có trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ. - Xây dựng trung tâm dự báo phát triển nguồn nhân lực để làm cơ sở cho các trường, trung tâm định hướng phát triển đào tạo đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động và xây dựng kế hoạch phát triển ĐNGV trường Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa phù hợp. 2.2. Với trường Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa - Chủ động tăng cường mối quan hệ với các ngành, các cấp, các doanh nghiệp để phát triển đào tạo theo nhu cầu xã hội, góp phần cung cấp nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng cao cho địa phương,vùng. Dự báo phát triển quy mô đào tạo để xây dựng qui hoạch phát triển ĐNGV trường Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa phù hợp và khả thi. - Ngoài chính sách chế độ chung qui định của nhà nước và địa phương, bằng kinh phí của nhà trường thực hiện nghị định 54, xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ có dành một phần kinh phí để khuyến khích, hỗ trợ ĐNGV đi đào tạo, bồi dưỡng. - Phát huy dân chủ cơ sở, làm tốt công tác tuyên truyền vận động phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong ĐNGV, có hình thức khen thưởng về vật chất và tinh thần đối với các giảng viên nổ lực vươn lên trong đào tạo, bồi dưỡng. 2.3. Với đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Kỹ thuật Bách khoa - Nâng cao ý thức trách nhiệm của cá nhân, tập thể ĐNGV đối với công tác đào tạo bồi dưỡng theo yêu cầu chuẩn hóa ĐNGV, đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực. Xây dựng kế hoạch học tập, bồi dưỡng của cá nhân và tập thể khoa, bộ môn để nâng cao năng lực chuyên môn, , năng lực phát triển nghề nghiệp, NCKH, phẩm chất đạo đức nhà giáo xứng đáng là tấm gương sáng cho HSSV noi theo. Xây dựng qui chế tự kiểm tra đánh giá cá nhân và tập thể để động viên nhau phấn đấu nâng cao chất lượng ĐNGV trường Cao đẳng Kỹ thuật bách khoa. - Nâng cao chất lượng hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của từng GV trên tinh thần phát huy nội lực, khẳng định tự học là việc làm suốt đời của mỗi GV như nhà giáo dục lỗi lạc người Nga K.Đ. Usinxky đã nói: “Người giáo viên còn sống chừng nào họ còn học, khi họ mới ngừng việc học thì con người giáo viên trong họ cũng chết liền”.