Tóm tắt luận án Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việt chi nhánh Trung Yên

pdf 51 trang tranphuong11 27/01/2022 4480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt luận án Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việt chi nhánh Trung Yên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_giai_phap_day_manh_hoat_dong_cho_vay_tieu_du.pdf

Nội dung text: Tóm tắt luận án Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việt chi nhánh Trung Yên

  1. MỤC LỤC Danh mục chữ viết tắt Danh mục sơ đồ, hình vẽ Danh mục bảng biểu LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3 1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thƣơng mại 3 1.1.1. Khái niệm cho vay 3 1.1.2. Đặc điểm 3 1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại 3 1.1.4. Các hình thức cho vay của NHTM. 4 1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng 5 1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng 5 1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 5 1.2.3. Sự cần thiết của hoạt động cho vay tiêu dùng 6 1.2.4. Phân lọai cho vay tiêu dùng 7 1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay tiêu dùng 9 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động cho vay tiêu dùngcủa NHTM 10 CHƢƠNG2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG BƢU ĐIỆN LIENVIETPOSTBANK - TRUNG YÊN 13 2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Bƣu Điện – chinh nhánh Trung Yên. 13 2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Bƣu Điện – CN Trung Yên 24 2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại CN Trung Yên .24 2.2.2. Các chỉ tiêu cho vay tiêu dùng tại CN Trung Yên 26 2.3. Đánh giá chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Lienvietpostbank - Trung Yên. 32 2.3.1 Những kết quả đạt được. 32 2.3.2 Một số hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân 34 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI LIENVIETPOSTBANK TRUNG YÊN 38 1
  2. 3.1 Định hƣớng phát triển tín dụng tiêu dùng tại Lienvietpostbank - Trung Yên 2020 38 3.2 Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng CN Trung Yên 39 3.2.1 Tăng cường chiến lược marketing ngân hàng 41 3.2.2 Không ngừng đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng 43 3.2.3 Nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực 44 KẾT LUẬN 45 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
  3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ Nghĩa tiếng việt CN Phòng giao dịch Phòng giao dịch BHTN Bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội CP Cổ phần Cổ phần LĐ Lao động Lao động NHTM Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại TM Thương Mại Thương Mại HĐQT Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị TDTD Tín dụng tiêu dùng Tín dụng tiêu dùng NLĐ Người lao động Người lao động
  4. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Huy động vốn qua các năm 20 Hình 2.2: Biểu đồ tăng giảm huy động vốn 2013 – 2015 25 Hình 2.3: Biểu đồ huy động vốn theo kỳ hạn 2013 – 2015 26 Hình 2.4: Biểu đồ cho vay ngắn hạn và trung hạn 28 Hình 2.5: Biểu đồ cho vay theo mục đích 2013 -2015 29 Hình 2.6: Biểu đồ hoạt động thanh toán và ngân quỹ 2013 – 2015 30 Hình 2.7: Biểu đồ các hoạt động kinh doanh khác 2013 -2015 32 Hình 2.8: Biểu đồ tăng trưởng hoạt động tín dụng 2013- 2015 35 Hình 2.9: Biểu đồ cho vay tín dụng theo sản phẩm 38 Hình 2.10: Biểu đồ số lượng khách hàng qua các năm 40
  5. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Huy động vốn qua các năm 24 Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn 2013-2015 27 Bảng 2.3: Hoạt động thanh toán và ngân quỹ 2013-2015 30 Bảng 2.4: Các hoạt động kinh doanh khác 2013 -2015 31 Bảng 2.5: Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng 34 Bảng 2.6: Bảng doanh số cho vay tiêu dùng 2013 -2015 37 Bảng 2.7: Bảng số lượng khách hàng mỗi năm 2013 -2015 39
  6. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tự do hóa thương mại và mở cửa nền kinh tế, để nền kinh tế thị trường tự do và đặc biệt là kể từ khi chúng ta đã gia nhập WTO và sắp tới sẽ là TPP. Điều này làm thay đổi môi trường kinh doanh của Việt Nam nó vừa là những thách thức cũng vừa là cơ hội để doanh nghiệp phát triển. Để tồn tại và phát triển trong một môi trường đầy thách thức như vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm ra những giải pháp phù hợp. Là một trong những ngân hàng cổ phần tại Việt Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt đang hướng tới trở thành ngân hàng bán lẻ thành công nhất. Cùng với đó là sự cạnh tranh gay gắt không chỉ từ những Ngân hàng trong nước mà cả các Ngân hàng nước ngoài. Chính vì vậy việc thúc đẩy mở rộng hoạt động cho vay là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay, một trong các giải pháp đó là thúc đẩy cho vay thấu chi đối với khách hàng cá nhân. Quá trình thực tập ở Ngân hàng Lienvietpostbank CN Trung Yên là cơ hội quý báu giúp em liên hệ những kiến thức đã học ở trường với thực tế, từ có có cái nhìn thực tế hơn về hoạt động đầu tư cũng như các hoạt động khác của ngân hàng. Sau quá trình thực tập ở đây em đã có những hiểu biết khái quát về CN ngân hàng và từ đó hoàn thành một bản báo cáo thực tập tổng hợp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này đồng thời em muốn đóng góp cho hoạt động của Ngân hàng Bưu Điện nên em đã chọn đề tài : “ Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việt chi nhánh Trung Yên” 2. Mục tiêu nghiên cứu - Làm rõ cơ sở khoa học của việc cho vay tiêu dùng . - Tìm hiểu các phương pháp cho vay tiêu dùng tại CN Trung Yên . - Đề ra những giải pháp để đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại CN Trung Yên 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1
  7. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Lienvietpostbank - CN Trung Yên Phạm vị nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Lienvietpostbank - CN Trung Yên thuộc phạm vi Hà Nội 4. Kết cấu, nội dung đề tài Kết cấu của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan vè hoạt động cho vay tiêu dung tại ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Bưu Điện- LIENVIETPOSTBANK TRUNG YÊN Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng LIENVIETPOSTBANK TRUNG YÊN Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2016 Sinh viên 2
  8. CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm cho vay Cho vay là phương thức tài trợ có tính truyền thống của nghề Ngân hàng. Hình thức biểu hiện cụ thể là: Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho khách hàng sử dụng theo yêu cầu hoặc mục đích tiêu dùng của khách hàng khi khách hàng đáp ứng được các yêu cầu của Ngân hàng đặt ra. 1.1.2. Đặc điểm Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng sử dụng vốn nhưng khách hàng phải đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng đặt ra. Qui mô của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay nhỏ đến các dự án lớn mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn như thế nào, tài sản thế chấp và uy tín của khách hàng ra sao sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất ngân hàng qui định cụ thể. Ngoài ra với thời gian sử dụng vốn khác nhau thì lãi suất cũng sẽ khác nhau. 1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại a. Đối với ngân hàng Cho vay là hoạt động chính của Ngân hàng, đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Cho vay của Ngân hàng càng ngày chứng tỏ nhiều người đã biết đến Ngân hàng. b. Đối với khách hàng. Nhờ có Ngân hàng cho vay mà khách hàng sẽ có thể thực hiện được những dự định, dự án của mình. Do vậy mang lại lợi nhuận cho khách hàng hay giải quyết được các vấn đề mà khách hàng gặp phải trong vấn đề đột xuất, cấp bách. c. Đối với nền kinh tế Cho vay của Ngân hàng sẽ làm cho khách hàng thực hiện được các dự án của mình, như vậy rất tốt trong việc thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tạo thêm 3
  9. cây ăn việc làm cho xã hội tạo khả năng lưu thông vốn nhanh, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tăng trưởng. 1.1.4. Các hình thức cho vay của NHTM. a. Theo thời hạn cho vay Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm năm. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Đây là loại hình được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. b. Theo mục đích vay Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu động hàng hóa. Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân như mua sắm nhà cửa, xe cộ c. Cho vay đối với người tiêu dùng Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ do nhu cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả góp. d. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đó. e. Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. 4
  10. f. Theo phương thức cho vay Cho vay từng lần: Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. 1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng 1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng a. Hoạt động cho vay tại ngân hàng Thương mại Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Nó đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn cần thiết của khách hàng. Đối tượng cho vay của ngân hàng bao gồm các hộ gia đình,các cá thể và các đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế. b. Hoạt động cho vay tiêu dùng Hoạt động cho vay tiêu dùng là hình thức ngân hàng tài trợ gián tiếp hoặc trực tiếp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng trở nên phổ biến rộng rãi trong đời sống hiện nay. 1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng a. Khách hàng của cho vay tiêu dùng chủ yếu là các cá nhân. Họ có nhu cầu về tài chính và các nhu cầu đó là khác nhau. Nhu cầu của khách hàng phụ thuộc về thu nhập của họ. Những người có thu nhập thấp thì nhu cầu vay tiêu dùng thấp nhưng số lượng lần vay của họ thường nhiều . Mục đích sử dụng Nhu cầu tiêu dùng của người dân là vô hạn, nó bao gồm cả nhu cầu đơn giản đến những nhu cầu phức tạp của con người. Các nhu cầu đó cũng được biểu hiện cụ thể qua các mục đích khác nhau như: mua nhà , mua ô tô, hay đáp ứng nhu cầu kinh doanh của cá nhân và hộ gia đình. Điều kiện cho vay: 5
  11. Những cá nhân được phép vay vốn là những người có đủ năng lực pháp lý thuộc nhiều nghành nghề khác nhau trong xã hội. Có mục đích sử dụng vốn hợp lý Có khả năng tài chính đảm bảo Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước. b. Chi phí cho vay tiêu dùng : Chi phí này thường rất lớn. Nó bao gồm chi phí về thu thập thông tin khách hàng, chi phí về lập và soạn thảo hợp đồng tín dụng và các chi phí để quản lý nguồn vay. Đặc biệt phải kể đến khoản chi phí quản lý hồ sơ cho khách hàng. Tại ngân hàng khách hàng đến vay vốn rất nhiều cho nên hồ sơ phải được quản lý chặt chẽ, tránh mất mát. c. Lãi suất: Hầu hết các khách hàng đều quan tâm đến lãi suất của ngân hàng. Lãi suất này thường ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của họ sau khi đã trả lãi cho ngân hàng. Lãi suất cũng là yếu tố để khách hàng lựa chọn và sử dụng dịch vụ của ngân hàng và cũng là yếu tố cạnh tranh hàng đầu giữa các ngân hàng với nhau. d. Giá trị khoản vay : thường nhỏ nhưng số lượng khoản cho vay lại lớn Đây là đặc điểm khác biệt của cho vay tiêu dùng cá nhân so với các hình thức cho vay khác. Số lượng khách hàng đến vay vốn thường rất lớn nhưng các khoản vay này thường khoảng mấy trăm triệu. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì khách hàng đến vay vốn là họ chỉ bổ sung vào khoản vay của mình đáp ứng nhu cầu của mình e. Các khoản vay thường là trung và dài hạn: Vì khách hàng cho vay thường là mua nhà ,mua ô tô cho nên thời hạn trả lại gốc và lãi cho ngân hàng thường bị kéo dài. Khách hàng trả nợ chủ yếu dựa vào thu nhập của bản thân cho nên nếu trong thời gian ngắn sẽ không thể thanh toán cho ngân hàng được. 1.2.3. Sự cần thiết của hoạt động cho vay tiêu dùng a. Đối với khách hàng 6
  12. Sự tăng trưởng của nền kinh tế đã khiến cho mức sống của người dân tăng lên, nhu cầu của cá cá nhân về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng ngày càng gia tăng và tinh tế hơn. Đối với dân cư, đặc biệt là thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, họ không thể tiết kiệm nhanh để tiền mua nhà, mua ôtô và các đồ dùng gia đình khác. Cho vay tiêu dùng giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ , bằng việc mua trả góp những gì cần thiết cho cuộc sống, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Ngoài ra cho vay tiêu dùng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng của khách hàng. Cho vay tiêu dùng nhằm hỗ trợ các cá nhân, hộ gia đình muốn phát triển kinh doanh có điều kiện thực hiện dễ dàng hơn. Đối với ngân hàng Ngày nay nhu cầu của người dân về vay vốn tại ngân hàng ngày càng tăng do đó hoạt động tín dụng của ngân hàng rất phát triển. Tuy nhiên cùng với sự tăng trưởng đó là rủi ro về tín dụng, điều mà các ngân hàng lo lắng và tìm mọi biện pháp để hạn chế nó. b. Đối với nền kinh tế: Mức tiêu dùng phản ánh kỳ vọng về thu nhập tương lai của người dân. Nó là động lực, là cầu chi trả về hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh. 1.2.4. Phân lọai cho vay tiêu dùng a. Dựa vào tài sản đảm bảo Cho vay có tài sản đảm bảo: Đây là các khoản cho vay được bảo đảm bởi các tài sản thế chấp. Cho vay không có tài sản đảm bảo hay còn gọi là vay tín chấp: Hình thức vay này không cần phải cầm cố hay thế chấp mà nó dựa vào uy tín của bản thân khách hàng là chính. b. Dựa vào thời hạn cho vay Cho vay ngắn hạn: Đây là hình thức cho vay phổ biến trong hệ thống ngân hàng hiện nay. Thời gian cho vay thường là dưới 1năm. 7
  13. Cho vay trung và dài hạn: Hình thức cho vay này thường mang lãi suất cao bởi vì khoản vay này chịu mức rủi ro cao hơn so với các khoản mục cho vay ngắn hạn khác. c. Dựa vào phương thức cho vay. Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Vay thấu chi: là nghiệp vụ cho phép khách hàng được chi vượt trội số dư tiền gửi thanh toán của cá nhân đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Cho vay trả theo định kì: : là phương thức cho vay mà khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng , mỗi lần trả theo quy định trong hợp đồng. Cho vay gián tiếp:Là hoạt động cho vay của ngân hàng thông qua các phiếu bán hàng từ những người kinh doanh nhỏ lẻ và đây chính là tài trợ bán trả góp của các ngân hàng . d. Căn cứ vào phƣơng pháp hoàn trả Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà khách hàng phải trả cả gốc và lãi theo định kì. Cho vay phi trả góp: Là loại vay thanh toán 1 lần theo đúng kì hạn đã thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng e. Căn cứ vào mục đích sử dụng: Cho vay mua nhà: Là hình thức cho vay mà khách hàng vay vốn nhằm mục đích mua nhà để ở. Cho vay mua ô tô: Đáp ứng nhu cầu đi lại của khách hàng. Đây là một trong những hình thức tài trợ hấp dẫn của ngân hàng hiện nay, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Cho vay kinh doanh: Khi khách hàng có nhu cầu kinh doanh thì ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn.Tuy nhiên khách hàng cần phải thực hiện đúng các cam kết với ngân hàng, sử dụng vốn đúng mục đích Cho vay du học :Đáp ứng nhu cầu mở rộng kiến thức của cá nhân ngân hàng luôn tạo điều kiên cho khách hàng có nhu cầu đi du học. 8
  14. f. Dựa vào sản phẩm cho vay o Cho vay theo món o Cho vay theo hạn mức tín dụng o Cho vay theo hạn mức thấu chi 1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay tiêu dùng a. Tăng số lƣợng khách hàng Mức độ tăng số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại ngân hàng: Chỉ tiêu này cũng phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. Nếu số lượng khách hàng ngày càng tăng thì hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng mở rộng Ksl = Sn - Sn-1 Sn: số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm nay Sn-1: số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm trước của ngân hàng  Tỷ lệ tăng trưởng của khách hàng cho vay tiêu dùng Ksl Tsl = *100% S(n 1) Ksl: số lượng khách hàng vay tiêu dùng tăng hàng năm của ngân hàng Sn-1: số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm trước của ngân hàng Chỉ số này phản ánh tốc độ tăng về quy mô của khách hàng của năm nay so với năm trước Nếu tỷ lệ này tăng chứng tỏ xu hướng khách hàng tăng hơn so với năm ngoái  Tỷ trọng số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng S1 T= *100% S S: tổng số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng S1 : số khách hàng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nếu tỷ số này tăng thì tức là ngân hàng đã mở rộng cho vay tiêu dùng 9
  15. Nếu tỷ số này giảm thì hoặc ngân hàng đã thu hẹp cho vay tiêu dùng tại ngân hàng b. Tăng dƣ nợ cho vay Mở rộng doanh số cho vay tiêu dùng Qds= DSn - DSn-1 Qds: Mức tăng doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng DSn:Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đối với năm thứ n DSn-1:Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đối với năm n-1 Tỷ lệ tăng doanh số cho vay tiêu dùng hàng năm: Qds TLds= *100% DS(n 1) Qds: Mức tăng doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng DSn-1:Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đối với năm n-1 Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng doanh số cho vay tiêu dùng của năm nay so với năm trước là bao nhiêu. Tỷ trọng của doanh số cho vay tiêu dùng đối với dư nợ tín dụng của ngân hàng DStd Tds= *100% DS DStd: doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng DS: doanh số cho vay của hoạt động tín dụng của ngân hàng c. Chỉ số tăng số sản phẩm Chỉ tiêu này đo lường số sản phẩm được phát triển thêm so với số sản phẩm mà Ngân hàng đang có, tính trong chu kỳ thời gian thường là 1 năm. Các sản phẩm của ngân hàng như: sản phẩm cho vay tín dụng, sản phẩm về cho vay tiêu dùng . 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động cho vay tiêu dùngcủa NHTM a. Các nhân tố khách quan 10
  16. Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay tiêu dùng của cá nhân và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Môi trường có thuận lợi thì thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới tốt, nguồn vốn huy động được sẽ gia tăng . Môi trường kinh tế khủng hoảng như lạm phát, suy thoái sẽ làm giảm dư nợ tín dụng cho vay tiêu dùng. Môi trường chính trị pháp luật: Bao gồm vấn đề điều hành của Chính phủ, hệ thống pháp luật và các thông tư chỉ thị hướng dẫn cách tổ chức hoạt động. Những diễn biến của các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng và quyết định tiêu dùng của khách hàng. Môi trường văn hóa: Con người sống trong bất kì xã hội nào thì đều mang trong mình những giá trị văn hóa riêng. Bản sắc văn hòa là khác nhau do những giá trị chuẩn mực khác nhau. Môi trường công nghệ: Khoa học kỹ thuật mang đến cho đời sống của con người nhiều biến đổi không ngừng. Tốc độ tiến bộ khoa học công nghệ quá nhanh làm cho thời gian kể từ khi sản phẩm ra đời đến khi sản phẩm rút khỏi thị trường rất ngắn. b. Các nhân tố chủ quan Đối với ngân hàng Trình độ của cán bộ nhân viên: Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động cơ bản của hoạt động ngân hàng. Cán bộ phải có trình độ, năng lực và có khả năng phân tích nhìn nhận sự việc một cách thấu đáo. Uy tín của ngân hàng trên thị trường: Đây là nhân tố rất quan trọng bởi vì nhân tố này nó quyết định hành vi lựa chọn sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Nếu ngân hàng không được khách hàng tin tưởng thì khách hàng sẽ không đến với ngân hàng mà sẽ lựa chọ một ngân hàng khác. Hoạt động Marketing ngân hàng: Marketing ngân hàng được xem là một ứng dụng các quy luật của marketing vào hoạt động của một lĩnh vực dịch vụ có tính đặc thù hướng. Quy mô vốn của ngân hàng: Quy mô vốn phản ánh khả năng cung cấp vốn cho khách hàng. Một ngân hàng có quy mô lớn họ có thể dễ dàng đáp ứng nhu cầu 11
  17. vốn cho khách hàng. Và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình. Hạn mức tín dụng cho các sản phẩm đó cũng tăng lên, khả năng thu hút khách hàng lớn hơn so với các ngân hàng khác. Cơ sở vật chất: Đây là yếu tố tâm lý quan trọng khi khách hàng tìm đến với ngân hàng. Do đó ngân hàng cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại và gây ấn tượng với khách hàng trong giai đoạn các ngân hàng nước ngoài gia nhập vào thị trường Việt Nam . Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại, nó là đường lối chung cho hoạt động của cả ngân hàng. Chính sách tín dung bao gồm: Đối thủ cạnhtranh: Như chúng ta đã biết nếu để mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng thì ngân hàng nghiên cứu về khách hàng là chưa đủ. Ngày nay hệ thống ngân hàng trong cả nước đã phát triển mạnh, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh là vấn đề không thể bỏ qua. Đối với khách hàng Ngân hàng phải xác định được nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra chính sách tín dụng cho phù hợp với tình hình thực tế. Ngân hàng cũng phải tạo lập mối quan hệ mật thiết với khách hàng tạo dựng cơ sở để mở rộng hoạt động tín dụng cho ngân hàng. 12
  18. CHƢƠNG2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG BƢU ĐIỆN LIENVIETPOSTBANK - TRUNG YÊN 2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Bƣu Điện – chinh nhánh Trung Yên. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển LIENVIETPOSTBANK TRUNG YÊN được thành lập theo quyết định số 2219/GP-UB do UBND TP. Hà Nội cấp ngày 8 tháng 4 năm 2012. GCN đăng ký kinh doanh số 401022 do Sở kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 10 háng 5 năm 2012. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ. Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại LIENVIETPOSTBANK TRUNG YÊN Giám đốc Phòng dịch Hành chính Ngân quỹ vụ KH Phòng KD tổng hợp Kiểm soát Giao dịch Doanh Cá nhân viên viên nghiệp - Giám đốc: Trần Minh Thế - Kiểm soát viên: Trần Đức Quỳnh Hương - Giao dịch viên: + Nguyễn Thị Thanh Hương 13
  19. + Lưu Thị Bích Hợp + Cao Thị Hải Ngọc - Chuyên viên quan hệ khách hàng: + Nguyễn Hồng Lê + Nguyễn Thanh Thúy + Trần Hoàng + Tống Bích Hương a. Phòng kinh doanh: Đối tượng phục vụ: Là các khách hàng doanh nghiệp có tiềm lực mạnh, có tiềm năng sử dụng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, trong đó ưu tiên tập trung vào các đối tượng khách hàng lớn như: các Tổng công ty, các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chức năng, nhiệm vụ chung: Phòng kinh chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện các hoạt động tiếp thị, cung cấp các sản phẩm dịch vụ của Lienvietpostbank theo hướng trọn gói phù hợp cho khách hàng. Là đầu mối tiếp xúc, tìm hiểu và giải đáp nhu cầu tài chính của khách hàng, điều phối hoạt động cho các bộ phận hộ trợ. Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với khách hàng doanh nghiệp. Trực tiếp tiếp cận với khách hàng để thu thập thông tin cần thiết, tư vấn, phân tích hồ sơ vay của doanh nghiệp, quản lý tài sản thế chấp, giải ngân vốn vay nếu hồ sơ được duyệt của giám đốc CN . Thanh toán quốc tế theo hình thức: chuyển tiền đi, mhờ thu, tín dụng chứng từ với các mức phí theo quy định của Lienvietpostbank Việt nam và tuỳ mức độ rủi ro mình chấp nhận. b. Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân có nhiệm vụ chính trong việc tiếp thị khách hàng là đầu mối thực hiện các dịch vụ của ngân hàng đối với khách hàng cá nhân. Các nhân viên của phòng này phải có nhiệm vụ thiết lập, duy trì, mở rộng các mối quan hệ với khách hàng cá nhân, luôn giữ các khách hàng cũ và tìm kiếm các khách hàng mới. 14
  20. Ngoài ra, phòng còn phối hợp với các phòng ban có liên quan tại Trung tâm kinh doanh và CN trong công tác. Đáp ứng các nhu cầu thông thường và phát triển dịch vụ mới về dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Lienvietpostbank. c. Tổ kiểm soát viên Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy trình thực hiện nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh trong ngân hàng, như thực hiện các công việc trong quá trình làm các thủ tục để giải ngân các khoản tín dụng đã được phê duyệt cho khách hàng. Kiểm soát: nhân viên kiểm soát tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ từ chuyên viên khách hàng sau khi được phê duyệt và yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung những hồ sơ chưa từng thẩm định trước khi chuyển sang cho trưởng ban kiểm soát lần cuối. d. Hệ thống giao dịch viên Có chức năng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, cho vay khách hàng là cá nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán dịch vụ vãng lai trên địa bàn và các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tài khoản của các tổ chức kinh tế. Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và xử lý các giao dịch phát sinh; mở tài khoản cho khách hàng; thực hiện thanh toán trong nước với phương thức chuyển tiền điện tử, lệnh chi, séc . e. Phòng hành chính tổng hợp và kho quỹ Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các chi tiêu thanh khoản của chi nhánh. Đồng thời, trích nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác, xây dựng đóng góp ý kiến về thực hịên chế độ tài chính kế toán. Bộ phận kho quỹ có nhiệm vụ: thực hiện nhập xuất tiền, bảo quản, vận chuyển tiền, đảm bảo định mức tồn quỹ VNĐ, ngoại tệ, ngân phiếu và séc; quản lý kho tiền quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp chứng từ có giá. 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Lienvietpostbank Khân Thiên a. Hoạt động huy động vốn Trong những năm qua nhìn chung hoạt động huy động vốn của ngân hàng có xu hướng tăng trưởng ổn định đảm bảo tăng trưởng toàn diện cho ngân hàng. Tổng 15
  21. lượng vốn huy động hàng năm liên tục tăng, với tốc độ tăng trưởng trung bình từ 6 - 8% mỗi năm từ 2013 đến 2015. Bảng 2.1 Huy động vốn qua các năm (Đơn vị: triệu đồng) 2014/2013 2015/ 2014 Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Tuyệt Tuyệt đối % % đối I. Theo tính chất nguồn 432,325 594,842 706,374 162,517 37.59% 111,532 18.75% vốn 1. TG các 20,065 21,087 23,858 1,022 5.09% 2,771 13.14% TCKT 2. Tiền gửi 412,260 573,755 682,516 161,495 39.17% 108,761 18.96% dân cư II. Theo nội 432,325 594,842 706,374 162,517 37.59% 111,532 18.75% ngoại tệ 1. Nội tệ 380,820 508,600 625,534 127,780 33.55% 116,934 22.99% 2. Ngoại tệ đã quy đổi ra 51,505 86,242 80,840 34,737 67.44% -5,402 -6.26% VNĐ III. Theo thời 432,325 594,842 706,374 162,517 37.59% 111,532 18.75% hạn 1. Tiền gửi có kỳ hạn trên 1 36,275 40,275 47,930 4,000 11.03% 7,655 19.01% nămk 2. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 396,050 554,567 658,444 158,517 40.02% 103,877 18.73% năm (Nguồn: phòng kinh doanh) Qua bảng trên ta thấy tiền gửi dân cư tăng dần qua các năm, năm 2014 tăng 161,495 tỷ đồng tương ứng tăng 39.17% so với năm 2013, năm 2015 tăng 108,761 tỷ đồng tương ứng tăng 18.96% so với năm 2014. Tiền gửi tổ chức kinh tế hầu như không có. Nguyên nhân ở đây là do CN LIENVIETPOSTBANK TRUNG YÊN nằm ở vị trí khu dân cư sinh sống đông đúc, chủ yếu tập trung các nhiều người dân và ít có doanh nghiệp tư nhân do đó thuận lợi cho việc huy động tiền gửi từ dân cư hơn là từ 16
  22. doanh nghiệp. Ngày càng đông dân cư sinh sống cùng với nhiều sản phẩm tiết kiệm đa dạng khiến cho tiền gửi dân cư có sự gia tăng. Hình 2.2: Biểu đồ tăng giảm huy động vốn 2013 – 2015 (Đơn vị: : triệu đồng) 700,000 625,534 600,000 508,600 500,000 380,820 400,000 300,000 200,000 86242 80840 51505 100,000 0 2013 2014 2015 Nội tệ Ngoại tệ (Nguồn: phòng kinh doanh) Theo nội ngoại tệ, huy động nội tệ chiếm phần lớn và cũng tăng dần qua các năm. Năm 2014 tăng 127.780 triệu đồng tương ứng tăng 33.55% so với năm 2013, năm 2015 tăng 116.934 triệu đồng tương ứng tăng 22.99% so với năm 2014. Nguyên nhân là do người dân chủ yếu gửi bằng đồng nội tệ, do quy định không mua bán trao đổi ngoại tệ nên hầu như không có khách hàng là người dân gửi ngoại tệ, chỉ có một lượng rất ít khách hàng gửi ngoại tệ do được người thân từ nước ngoài gửi về. 17
  23. Hình 2.3: Biểu đồ huy động vốn theo kỳ hạn 2013 – 2015(ĐV: triệu đồng) 658444 700000 600000 554567 500000 396050 400000 300000 200000 100000 36275 40275 47930 0 2013 2014 2015 Trên 1 năm Dƣới 1 năm (Nguồn: phòng kinh doanh) Theo thời hạn thì các loại tiền gửi đều tăng dần qua các năm từ năm 2013 đến 2015, cụ thể là năm 2014 tăng 162,517 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng tăng 37.59%, năm 2015 tăng 111,532 triệu đồng tương ứng với 18.75% so với năm 2014. Tuy nhiên thì tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 năm cao hơn so với tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm. Điều này cho thấy nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn nguồn vốn trung và dài hạn. Đây cũng là khó khăn trong công tác huy động được nguồn vốn trung và dài hạn để đáp ứng cho nhu cầu vay trung và dài hạn. Nguyên nhân là mức huy động lãi suất các năm trở lại đây của các ngân hàng thương mại là tương đối thấp, do đó việc người dân không dùng nhiều tiền để gửi tiết kiệm và họ chỉ gửi ngắn hạn để chủ động việc quản lý chi tiêu khi cần, họ có kỳ vọng là lãi suấ sẽ tăng trong tương lai. Tình hình huy động vốn có sự tiến triển, công tác huy động vốn được chú trọng và vốn huy động gia tăng liên tục qua các năm của giai đoạn 2013-2015. Đây cũng là dấu hiệu tốt trong hoạt động tăng nguồn vốn một cách vững mạnh để mở rộng quy mô của Ngân hàng LIENVIETPOSTBANK TRUNG YÊN nói riêng và ngân hàng Lienvietpostbank nói chung. 18
  24. b. Hoạt động sử dụng vốn Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn 2013-2015 (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014 /2013 (%) 2015/ 2014 (%) Tuyệt Tuyệt % % đối đối I. Theo thành phần kinh tế 1.Doanh nghiệp 0 0 0 0 0 2. Cá nhân, hộ 44302 37204 32445 -7098 -16.02% -4759 -12.79% gia đình II. Theo thời 0 0 hạn vay 1. Ngắn hạn 3128 2012 1388 -1116 -35.69% -623 -30.98% 2. Trung và dài 41173 35192 31865 -5981 -14.53% -3327 -9.45% hạn III. Theo mục 0 0 đích 1. Cho vay kinh 25687 20102 14322 -5585 -21.74% -5780 -28.75% doanh 2. Cho vay tiêu 18615 17101 16635 -1514 -8.13% -466 -2.72% dùng (Nguồn: phòng kinh doanh) Qua bảng và sơ đồ trên ta thấy nếu xét theo thành phần kinh tế: Cho vay cá nhân, hộ gia đình giảm dần qua các năm, năm 2014 giảm 16,02% so với năm 2013, năm 2015 giảm 12,8% so với năm 2014. Còn cho vay doanh nghiệp không có. 19
  25. Nguyên nhân xuất phát từ thực trạng chung của tình hình tín dụng hiện nay. Dư nợ cho vay giảm dần như bảng thống kê (cân đối kế toán) trên, mục cho vay khách hàng giảm sút qua các năm. Hình 2.4: Biểu đồ cho vay ngắn hạn và trung hạn 45000 40000 35000 30000 25000 20000 15000 10000 5000 0 2013 2014 2015 Ngăn hạn Dài hạn (Nguồn: phòng kinh doanh) Cho vay theo thời hạn: Qua biểu đồ trên ta có thể thấy rõ việc cho vay theo thời hạn vay được thể hiện khá rõ ở chỗ: Cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn đều giảm dần qua các năm. Cho vay ngắn hạn năm 2014 giảm 1.116 triệu đồng tương ứng giảm 35,69% so với năm 2013. Năm 2015 cho vay ngắn hạn tiếp tục giảm 623 triệu tương ứng giảm 30.98% so với năm 2014. Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với cho vay trung và dài hạn. Cho vay trung và dài hạn năm 2014 giảm - 5981 triệu đồng tương ứng giảm 14.53% so với năm 2013. Năm 2015 cho vay trung và dài hạn tiếp tục giảm 3327 triệu tương ứng giảm 9.45% so với năm 2014. Cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với cho vay ngắn hạn. Nguyên nhân là do tình hình tín dụng khó khăn hiện nay, các ngân hàng chủ yếu đẩy mạnh cho vay cá nhân, nhất là ở lĩnh vực bất động sản, với thời hạn vay lên đến 15 – 20 năm hoặc cho vay các hộ kinh doanh để sản xuất kinh doanh. Chính vì thế, không ngoại lệ, LIENVIETPOSTBANK TRUNG YÊN tiến hành cho vay trung 20
  26. và dài hạn lớn hơn so với cho vay ngắn hạn và đặc biệt cho vay trung hạn chiếm phần lớn. Hình 2.5: Biểu đồ cho vay theo mục đích 2013 -2015(ĐV: triệu đồng) 30000 25687 25000 20102 20000 18615 17101 16635 14322 Kinh doanh 15000 Tiêu dùng 10000 5000 0 2013 2014 2015 (Nguồn: phòng kinh doanh) Theo mục đích cho vay:Qua sơ đồ trên ta thấy cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng đều giảm dần qua các năm từ 2013 – 2015. Năm 2014 cho vay kinh doanh giảm 5.585 triệu đồng tương ứng giảm 21.74% so với năm 2013, năm 2015 cho vay kinh doanh giảm 5.780 triệu đồng tương ứng giảm 28.75% so năm 2014. Còn cho vay tiêu dùng cũng có xu hương giảm dần từ 2013 đến 2015, cụ thể năm 2014 giảm 1.514 triệu đồng tương ứng giảm 8.13% so với năm 2013, đến năm 2015 mức giảm là 466 triệu đồng tương ứng 2.72% so với năm 2014. Nhìn chung cho vay kinh doanh lớn hơn đáng kể so với cho vay tiêu dùng. Nguyên nhân là khách hàng đến CN Trung Yên chủ yếu là hộ kinh doanh nhỏ lẻ vay để phục vụ sản xuất, kinh doanh, lượng khách hàng vay tiêu dùng khá ít so với khách vay kinh doanh. 21
  27. c. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ Bảng 2.3:Hoạt động thanh toán và ngân quỹ 2013-2015( Đơn vị: Triệu đồng) 2014 /2013 2015 / 2014 2013 2014 2015 Tuyệt Tuyệt % % đối đối Chỉ tiêu Thanh toán quốc 19,92 23,52 29,63 3,60 18,07% 25,98 110,46% tế Ngân quỹ 7,65 8,93 10,45 16,73 218,69% 17,02 190,59% (Nguồn: phòng kinh doanh) Hình 2.6: Biểu đồ hoạt động thanh toán và ngân quỹ 2013 – 2015( Đơn vị: Triệu đồng) 030 030 024 025 020 020 Thanh toán QT 015 Ngân quỹ 010 009 010 008 005 000 2013 2014 2015 (Nguồn: phòng kinh doanh) 22
  28. Qua sơ đồ trên ta thấy: Thanh toán quốc tế và Ngân quỹđều tăng dần qua các năm từ 2013 – 2015. Năm 2014 Thanh toán quốc tế tăng 3,6 triệu đồng tương ứng tăng 110,46% so với năm 2013, năm 2015 Thanh toán quốc tế tăng 25,98 triệu đồng tương ứng tăng 28.75% so năm 2014. Còn Ngân quỹ cũng có xu hương tăng dần từ 2013 đến 2015, cụ thể năm 2014 tăng 16,73 triệu đồng tương ứng tăng 218,69% so với năm 2013, đến năm 2015 mức tăng là 17,02 triệu đồng tương ứng 190,59% so với năm 2014. Nhìn chung Thanh toán quốc tế lớn hơn đáng kể so với Ngân quỹ nhưng cả hai mức này đều khá nhỏ so với các mức huy động và cho vay khác. 2.2.4 Các hoạt động khác Bảng 2.4: Các hoạt động kinh doanh khác 2013 -2015(Đơn vị: triệu đồng) 2014 /2013 2015 / 2014 Tuyệt Tuyệt Chỉ tiêu 2013 2014 2015 % % đối đối Thu phí thư tín 11,35 13,47 16,82 2,12 18,68% 3,35 24,87% dụng Kinh doanh 12,23 8,34 4,62 -3,89 -31,8% -3,72 -44,6% ngoại tệ Phát hành thẻ 3,22 5,68 9,45 2,46 76,40% 3,77 66,37% Dịch vụ khác 12,55 14,32 17,47 1,77 14,10% 3,15 22,00% (Nguồn: phòng kinh doanh) 23
  29. Hình 2.7: Biểu đồ các hoạt động kinh doanh khác 2013 -2015 (ĐV: triệu đồng) 20 17.47 18 16.82 16 14.32 13.47 14 12.23 12.55 12 11.35 10 9.45 8.34 8 5.68 6 4.62 4 3.22 2 0 2013 2014 2015 Thu phí KD ngoại tệ Phát hành thẻ DV khác (Nguồn: phòng kinh doanh) Qua biểu đồ và bảng biểu trên ta thấy hoạt động thu phí thư tín dụng tăng đều qua các năm, năm 2014 tăng 2,12 triệu đồng tăng tương ứng 18,68% so năm 2013 đến năm 2015 tăng lên 3,35 triệu đồng so với năm 2014 tương ứng tăng 24,87%. Điều này là do lượng giao dịch chuyển khoản của khách hàng tăng cao, cùng với đó là các dịch vụ tiện ích của ngân hàng giúp khách hàng thanh toán thuận tiện hơn. Dịch vụ phát hành thẻ cũng tăng nhanh chóng năm 2014 tăng 2,46 triệu đồng so năm 2013 tương ứng là 76,40%, con số tăng khá cao. Năm 2015 đã tăng lên 3,77 triệu đồng tương ứng tăng là 66,37% so năm 2014. Có được sự tăng trưởng này là do ngân hàng đã có nhiều chính sách ưu đãi và các tiện ích đi kèm đối với người dùng thẻ. 2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Bƣu Điện – CN Trung Yên 2.2.1.Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại LIENVIETPOSTBANK TRUNG YÊN a. Vay mua ô tô Bảng 2.7: Hạn mức và thời gian cho vay mua ô tô 24
  30. Hạn mức Thời hạn Áp dụng cho loại tài sản đảm bảo vay tối đa vay tối đa tùy theo 80% Nhà, quyền sử dụng đất từng thời kỳ tùy theo Xe định mua (xe mới 100% và có giá trị lớn hơn 75% từng thời kỳ 1 tỷ đồng). tùy theo Xe định mua (xe mới 100% và có giá trị nhỏ hơn 70% từng thời kỳ 1 tỷ đồng). tùy theo Xe đã qua sử dụng (xe nhập khẩu dưới 5000km, 65% từng thời kỳ xe phục vụ hội nghị cao cấp, đấu thầu). tùy theo Xe đã qua sử dụng (xe mua đi bán lại, xe có linh 50% từng thời kỳ kiện nhập khẩu từ Trung Quốc). (Nguồn: phòng kinh doanh) b. Cho vay mua nhà:Ngân hàng cho vay tối đa lên tới 60% tổng nhu cầu vốn của khách hàng nhưng không quá 2 tỷ đồng đối với xây, sửa nhà và không quá 7 tỷ đồng đối với trường hợp mua nhà, chuyển quyền thuê lại nhà của nhà nước và chuyển quyền sử dụng đất, và tối thiểu là 30 triệu đồng. c. Cho vay gia đình trẻ: Ngân hàng có thể cho vay tối đa lên tới 1.500.000.000 VND đáp ứng nhu cầu trọn gói của cá nhân và gia đình về nhà ở, trang bị đồ dùng gia đình, ô tô. Tỷ lệ cho vay tối đa: 60% tổng nhu cầu vốn vay mua nhà, 80% tổng nhu cầu vốn vay mua ô tô (theo chương trình Ô tô xịn), 50% tổng nhu cầu vốn vay. d. Cho vay mua nhà trả góp: Khách hàng được phép chi tiêu vượt quá số tiền có trong tài khoản cá nhân và có thể sử dụng số tiền đó bất cứ khi nào – qua thẻ thanh toán F@stAccess hoặc rút trực tiếp tại các điểm giao dịch của Ngân hàng e. Cho vay du học:Ngân hàng cho người vay tối đa : 50% học phí của khóa học. Thời hạn cho vay tối đa 48 tháng. 25
  31. 2.2.2. Các chỉ tiêu cho vay tiêu dùng tại LIENVIETPOSTBANK TRUNG YÊN a. Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng Bảng 2.5: Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng (Đv: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 Doanh số cho Tuyệt Tuyệt vay đối % đối % Hoạt động tín 44,302 37,204 32,445 7098 dụng 16,02% 4759 12,79% Cho vay tiêu dùng 18,615 17,101 16,635 1514 8,13% 466 2,72% Tỷ trọng (%) 42,02% 45,97% 51,27% Doanh số thu nợ Hoạt động TD 28,465 25,687 29,314 -2778 9,76% 3627 14,12% Cho vay tiêu 12,392 14183 13,455 1791 dùng 14,45% 728 5,13% Tỷ trọng (%) 43,53% 55,21% 45,90% Dƣ Nợ Hoạt động TD 45,312 39,016 33,245 6296 13,89% 5771 14,79% Cho vay tiêu 19,048 18,324 17,563 724 dùng 3,80% 761 4,15% Tỷ trọng (%) 42,04% 46,97% 52,83% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh CN Trung Yên) 26
  32. Hình 2.8: Biểu đồ tăng trưởng hoạt động tín dụng 2013- 2015 50000 44302 45312 45000 39016 40000 37204 33245 35000 32445 28465 29314 30000 25687 25000 20000 15000 10000 5000 0 2013 2014 2015 Cho vay Thu nợ Dư nợ (Nguồn: phòng kế toán của CN Trung Yên ) Từ bảng số liệu trên có thể thấy được rằng: dư nợ tại CN tăn giảm không ổn định từ năm 2013 đến 2015 cả về quy mô và tốc độ. Cụ thể: Năm 2013 sự tăng trưởng dư nợ TD có 453,12 tỷ, nhưng đến năm 2014 đã giảm xuống 390,16 tỷ đồng tương ứng giảm 13,89% so với năm 2013. Năm 2015, doanh số TDTD chỉ đạt 332,45 tỷ đồng, giảm 14,79% so với năm 2014 ( tức giảm 57,71 tỷ đồng) Theo đó, dư nợ cho vay tiêu dùng cũng không ổn định, năm 2013 đạt 190,48 thì đến 2014 chỉ đạt 183,24 tỷ đồng , giảm 7,24 tỷ đồng, tương ứng giảm 3,80% so với năm 2013 và chiếm tỷ trọng 46,97% trong tổng doanh số cho vay. Năm 2015 giảm xuống còn 175,63 tỷ đồng, tương ứng giảm 4,15% so với năm 2014. Nguyên nhân là do hoạt động cho vay tiêu dùng giảm từ 2013 – 2015 do đó làm dư nợ giảm theo, chứ không phải do ngân hàng đã có những biện pháp làm giảm dư nợ cho vay tiêu dùng. 27
  33. Về thu nợ, tính đến cuối năm 2014, tổng thu nợ tín dụng đạt 256,87 tỷ đồng, trong đó tín dụng tiêu dùng chiếm 55,86% tương đương với 143,5 tỷ đồng, so với năm 2013 thì tổng doanh số thu nợ giảm 27,78 tỷ đồng, nhưng doanh số thu nợ của cho vay tiêu dùng tăng lên 19,6tỷ đồng, tương ứng tăng 15,82%. Bước sang năm 2015 với nhưng nền tảng trên CN được sự chỉ đạo sát sao của Ban Giám Đốc hoạt đông thu nợ tiêu dùng tiếp tục có bước phát triển khá tốt. Trong năm, doanh số thu nợ đã đạt 293,14 tỷ đồng tăng trên 14,12% so với năm 2014 tương ứng tăng 36,27 tỷ đồng. Sở dĩ ngân hàng đạt được điều này là vì ngoài lý do chủ quan kể trên thì khách quan mà nói, nền kinh tế tăng trưởng khá ổn định, nhu cầu về vốn tín dụng của nền kinh tế tăng trong đó có nhu cầu về tín dụng tiêu dùng. Trong khi đó hoạt động thu nợ cho vay tiêu dùng trong năm 2015 đạt 134,5tỷ đồng, chiếm tổng số 45,88% so với tổng số thu nợ và đã tăng lên 19,6 tỷ đồng, tương ứng tăng 15,82% so với năm 2014. Qua đây cho thấy Lienvietpostbank- Trung Yên chưa thật sư tập trung vào hoạt động cho vay tiêu dùng, một hoạt động có khả năng sinh lời khá cao cho ngân hàng. Ngân hàng cũng chưa có những biệm pháp kịp thời và hợp lý trong việc thu hồi, xử lý nợ quá hạn nên có thể thấy, doanh số thu nợ đã giảm dần qua các năm, đây là một dấu hiệu không tốt cho tình hình tài chính của. b. Quy mô và cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại Lienvietpostbank- Trung Yên Hiện nay, Lienvietpostbank - Trung Yên đang cung cấp các sản phẩm tín dụng tiêu dùng là: - Gia đình trẻ - Cho vay mua nhà mới, sửa chữa nhà - Cho vay du học nước ngoài, du học tại chỗ - Cho vay học phí - Cho vay “ô tô” siêu sang - Cho vay kinh doanh chứng khoán - Cho vay tiêu dùng khác Trong đó, ta có thể chia thành 4 nhóm sản phẩm chính, đó là: Cho vay mua, sửa chữa nhà; Cho vay mua ô tô; Cho vay du học; Cho vay tiêu dùng khác. Cụ thể: 28
  34. Bảng 2.6: Bảng doanh số cho vay tiêu dùng 2013 -2015 (Đơnvị:tỷ đồng) 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 Chỉ tiêu Số Số tiền % % tiền Cho vay mua, 1,541 1,465 1,137 -76 -4.93% -328 -22.39% sửa nhà Cho vay mua ô 13,243 14,459 14,512 1,216 9.18% 53 0.37% tô Cho vay du học 875 423 375 -452 -51.66% -48 -11.35% Tiêu dùng khác 2956 754 611 -2,202 -74.49% -143 -18.97% Tổng 18,615 17,101 16,635 (Nguồn: Phòng kế toán ) Hình 2.9: Biểu đồ cho vay tín dụng theo sản phẩm 14000 13,243 13,243 13,243 12000 10000 8000 Nhà Ô tô 6000 Du học Khác 4000 2956 2000 1541 1465 1137 875 754 423 375 611 0 2013 2014 2015 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động LIENVIETPOSTBANK TRUNG YÊN 2015 ) 29
  35. Từ bảng và biểu đồ trên ta thấy, doanh số cho vay mua, sủa chữa nhà giảm dần qua các năm. Cụ thể, là: năm 2013, doanh số đạt 1,541 tỷ đồng tỷ, sang năm 2014 đã giảm còn 1,465 tỷ đồng, tương ứng giảm 76 triệu đồng. Đến năm 2015, con số này chỉ đạt 1,137 tỷ đồng giảm 328 triệu đồng so với năm 2014 tương ứng giảm 22,39%. Tiếp đến là cho vay mua ô tô với tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng lần lượt là 71.14%; 84.55%; 87.24%. Tỷ trọng này tăng dần qua các năm. Điều này chứng tỏ nhu cầu về mua ô tô ủa dân cư ngày càng cao, điều này thể hiện mức sống của dân cư đã và đang được cải thiện. Năm 2014 cho vay mua ô tô là 14,459 tỷ đồng, tăng 1,216 tỷ đồng so với năm 2013 tương ứng tăng 9.18%. Đến năm 2015 co số này là 14,512 tỷ đồng, tăng 53 triệu đồng tương ứng tăng 0.37% so với năm 2014. Đứng thứ 3 trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng đó là cho vay du học với doanh số theo tỷ trọng chiếm dưới 10% tổng doanh số. Còn lại là cho vay tiêu dùng khác chiếm tỷ trong không lớn và theo bảng trên thấy thì có xu hướng bắt đầu giảm nhưng tăng khá cao trong năm 2014 số cho vay tiêu dùng tương đương với 754 triệu đồng giảm 2,202 tỷ đồng tương ứng giảm 74,49% so với năm 2013. Cho đến năm 2015 với số liệu cho vay tiêu dùng khác là 611 triệu đồng giảm 143 triệu đồng so với năm 2014. Có thể thấy xu hướng tăng giảm doanh số cả về số tương đối và số tuyệt đối của các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Lienvietpostbank - Trung Yên là phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế nước ta hiện nay đang gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên nhu cầu mua Ô tô của các cá nhân trong những năm gần đây lại rất cao, cùng với đó là nhu cầu vay vốn cũng tăng theo. 30
  36. Chỉ tiêu tăng số lƣợng khách hàng Bảng 2.7: Bảng số lượng khách hàng mỗi năm 2013 -2015 (ĐV: người) 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 Khách Số Số hàng Số Số Số Số Số tiền lượn Số tiền lượn % % lượng lượng tiền lượng g g Mua, sửa 1,034 15,411 946 14,650 1,342 11,37 -88 -8,51% 396 41,86% nhà Mua ô tô 906 17,179 1,147 17,569 1,428 16,70 241 26,60% 281 24,50% Du học 604 8,756 763 4,231 812 3,754 159 26,32% 49 6,42% TD khác 648 785 606 754 981 611 -42 -6,48% 375 61,88% Tổng 3,192 42,131 3,462 37,204 4,563 32,44 270 8,46% 1,101 31,80% (Nguồn: phòng kinh doanh) Hình 2.10: Biểu đồ số lượng khách hàng qua các năm(ĐV: triệu đồng) Mua nhà Ô tô Du học TD khác 1,600 1,428 1,342 1,400 1,147 1,200 1,034 981 906 946 1,000 763 812 800 604 648 606 600 400 200 0 2013 2014 2015 (Nguồn: phòng kinh doanh) 31
  37. Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy, năm 2013 có 3,192 khách hàng trong đó có 1,034 khách hàng mua nhà và sửa nhà, chiếm tỷ trọng cao nhất. Đến năm 2014 số lượng khách hàng tăng lên 3,462 khách hàng tương ứng tăng 8,46% so với năm 2013. Năm 2015co số này đã đạt đến 4,563 khách hàng tăng 31,80% so với năm 2014 đây là một con số ấn tượng trong việc tăng trưởng số lượng khách hàng. Trong đó khách hàng mua Ô tô là tăng trưởng nhiều nhất, năm 2013 chỉ có 906 khách hàng thì đến năm 2015 con số này là 1,428 tăng hơn 24,50% tương ứng 281 khách hàng so với năm 2014. Điều này cho thấy số lượng khách hàng có nhu cầu mua Ô tô ngày càng cao, và nhu cầu này còn không ngừng gia tăng đây là thị trường có tiềm năng để CN khai thác. Bên cạnh đó khách hàng du học tăng nhưng tốc độ tăng không nhiều, năm 2013 có 604 khách hàng năm 2014 con số này tăng lên 763 khách hàng tương ứng tăng 159. Đến năm 2015 số lượng khách hàng này là 812 khách hàng, tăng 49 so với năm 2014. Nguyên nhân là do số lượng du học sinh trong những năm gần đây không tăng mạnh, do việc bão hòa của các chương trình tuyển sinh trong và ngoài nước nên nhu cầu này không tăng nhiều. Cho vay mua nhà và sửa nhà lại giảm qua các năm. Cụ thể năm 2014 giảm - 761 triệu đồng tương ứng giảm 4.94% so với năm 2013. Đến năm 2015 co số này giảm chỉ còn 11,374 triệu đồng, tương ứng giảm 3,276 triệu đồng và 22.36% so với năm 2014. Nguyên nhân là nhu cầu mua nhà của người dân vẫn cao nhưng người dân kỳ vọng giá nhà sẽ giảm tiếp nên họ tiếp tục chờ đợi và chưa vay tiền ngân hàng để mua nhà. Cho vay tiêu dùng khác cũng giảm qua 3 năm 2013 – 2015. Năm 2014 mức giảm lớn nhất 2,202 triệu đồng tương ứng giảm 74.49% so với năm 2013. Đến năm 2015 tiếp tục giảm xuống 143 triệu đồng, tương ứng 18.97% so với năm 2014. 2.3. Đánh giá chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Lienvietpostbank - Trung Yên. 2.3.1 Những kết quả đạt được. Sự giảm sút về doanh số và dư nợ TDTD trong tổng doanh số và tổng dư nợ của CN đã góp phần làm giảm thu nhập của hoạt động tín dụng nói riêng và toàn 32
  38. bộ hoạt động nói chung của CN. Sự sụt giảm của doanh số cho vay tiêu dùng một phần là do thị trường chung của kinh tế Việt Nam cũng như Thế Giới trong giai đoạn 2013 -2015 khá ảm đạm, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗi, nhiều doanh nghiệp đi đến đóng cửa tín dụng đen và nợ khó đòi cũng tăng nhanh chóng. Điều này làm cho các ngân hàng nói chung và CN Trung Yên nói riêng luôn thận trọng hơn trong việc cho vay tiêu dùng. Nợ quá hạn từ hoạt động tín dụng của CN phần lớn là từ cho vay các doanh nghiệp, chính vì vậy có thể dễ dàng nhận thấy rằng hoạt động TDTD tại CN trong giai đoạn này là hướng tới sự an toàn, chủ giải ngân đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp chứng tỏ được khả năng về tài chính. a. Góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của CN trên thị trường: Thứ nhất, thông qua việc phát triển loại hình TDTD mà CN đã góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm của mình. Điều này một mặt giúp cho CN giảm thiểu rủi ro nếu chỉ tập trung phát triển một số sản phẩm nhất định. Mặt khác, với việc phát triển loại hình dịch vụ này mà CN có thể tăng thêm thu nhập từ nguồn thu phí dịch vụ thông qua các sản phẩm hỗ trợ TDTD mà CN cung cấp cho khách hàng như: dịch vụ thanh toán bằng thẻ tín dụng, dịch vụ ngân hàng tại gia Thứ hai, việc phát triển loại hình TDTD đã giúp CN đáp ứng ngày càng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo điều kiện cho CN thiết lập các mối quan hệ với khách hàng. Khách hàng của CN không chỉ giới hạn ở một bộ phận dân cư phân bố tại nơi CN làm việc mà còn mở rộng hơn ở những địa bàn khác. Nhờ vậy, phạm vi và địa bàn hoạt động của CN ngày càng được mở rộng. Và do đó, uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao, làm tăng khả năng cạnh tranh của CN trên thị trường. b. Góp phần nâng cao từng bước trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều đánh giá mảng cho vay tiêu dùng trong dân cư sẽ là một thị trường tiềm năng, và trong tương lai, đây sẽ là loại hình tín dụng đóng vai trò chủ đạo trong dịch vụ ngân hàng. Nếu trước kia, khách hàng chủ yếu của NHTM là các doanh nghiệp, trong khi đó một bộ phận lớn dân cư với nhu cầu đa dạng chỉ được cung cấp một số ít sản phẩm, thì hiện nay, các NHTM đã 33
  39. hướng tới người tiêu dùng nhiều hơn bằng cách cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của họ. Chính vì lẽ đó, các ngân hàng muốn thu hút khách hàng thì không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà còn phải nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ nhân viên ngân hàng. 2.3.2 Một số hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân a. Một số hạn chế cần khắc phục Thứ nhất: LIENVIETPOSTBANK TRUNG YÊN là đơn vị có số vốn dư thừa lớn. Qua bảng phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn của CN có thể thấy được rằng, tại CN chưa có được sự cân đối tốt giữa huy động và sử dụng vốn. Điều này thể hiện tính hiệu quả trong công tác đầu tư và cho vay nền kinh tế của CN là chưa tương xứng với tiềm lực. Trong khi đó địa bàn họa động của CN là khu vực đông dân cư, nhu cầu tiêu dùng rất lớn.Trong thời gian tới đây, CN cần có những biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn của mình. Thứ hai: công tác tiếp thị tại CN chưa được coi trọng Với mạng lưới CN cấp II và phòng giao dịch được phân bố ở những nơi đông dân cư, những nơi có số lượng người tiêu dùng dồi dào, nhu cầu đa dạng và là mảnh đất tiềm năng cho TDTD phát triển. Thế nhưng, số lượng khách hàng đến với CN còn hạn chế, một phần do khách hàng chưa biết hoặc ít được phổ biến các thông tin về sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Phần lớn, khách hàng có nhu cầu thưởng tự tìm đến với ngân hàng. Thực tế, tại CN cũng đã xúc tiến các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo nhưng thực sự công tác tiếp thị tại CN vẫn còn chưa có chiều sâu, chưa đi sâu vào nghiên cứu phân loại khách hàng để có cơ sở cho việc định ra chiến lược kinh doanh dài hạn trong tương lai. Thứ ba: Quy trình thủ tục cho vay còn rườm rà, phức tạp. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ đến ngân hàng để gặp gỡ cán bộ tín dụng và tiến hành lập hồ sơ vay vốn. Quá trình lập bộ hồ sơ cũng khá tốn thời gian cho khách hàng vì khách hàng phải có xác nhận của cơ quan mà mình 34
  40. đang công tác hoặc cần có xác nhận của chính quyền địa phương về quyền sở hữu nhà hay quyền sử dụng đất. Sau khi bộ hồ sơ hoàn thành, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định. Do số lượng khách hàng đông, đồng thời luôn phải đảm bảo tính chân thực và chính xác từ những thông tin mà khách hàng cung cấp, chính vì vậy quá trình thẩm định diễ ra khá tốn thời gian và công sức của cán bộ tín dụng. Tất cả điều này làm cho doanh số cho vay tiêu dùng tại CN Trung Yên hiện nay chưa cao so với một số CN cổ phần khác chủ yếu là do hoạt động marketing tại ngân hàng, các hình thức định vị thị trường của CN chưa đủ mạnh để lôi kéo khách hàng đến với ngân hàng. Khách hàng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, các tỉnh thành khác gần như số lượng vay vốn là rất ít. Vì vây CN cần phải đưa ra một chiến lược marketing lâu dài hơn cho ngân hàng. Về nợ quá hạn của CN Trung Yên không thể thu hồi được thì điều này xuất phát từ cả CN và khách hàng: Về phía CN Trung Yên: Có thể nhân viên tín dụng chưa đủ trình độ để phân tích khách hàng và khả năng trả nợ của khách hàng. Bên cạnh đó nguồn thu của khách hàng thì rất khó kiểm soát, trong khi số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng của CN thì rất lớn. Nhân viên tín dụng thì ít có thông tin về khách hàng. Khách hàng nợ quá hạn thì ít khi được đôn đốc nhắc nhở. Do vậy nợ quá hạn của CN vẫn còn tồn đọng. Về phía người đi vay: Khách hàng không trả nợ cho CN thì do nhiều nguyên nhân khác nhau. - Có thể họ kinh doanh thua lỗ, không có nguồn trả nợ cho ngân hàng - Có thể họ có khả năng trả nợ cho CN nhưng họ vẫn chần chừ không hoàn thanh nghĩa vụ thanh toán cho CN với hy vọng được sử dụng lâu hơn vốn của ngân hàng. Thứ tƣ: Hoạt động kinh doanh ngoại hối còn nhiều hạn chế. Vài năm trở về trước, hoạt động kinh doanh ngoại hối, vàng, chứng khoán thường góp phần làm nên lợi nhuận của các Ngân hàng thương mại. b. Nguyên nhân của những hạn chế trên Nguyên nhân khách quan: 35
  41. Yếu tố pháp luật: Mức thu nhập và sự ổn định trong thu nhập là những thông tin quan trọng trong quá trình đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Tại Việt Nam,đối với các chương trình cho vay tín chấp, nếu khách hàng không làm việc trong khu vực nhà nước thì dù có thu nhập cao bao nhiêu vẫn không được coi là ổn định. Vì vậy, mặc dù đã có nhiều chương trình cho vay được đưa ra nhưng cho vay tín chấp cho đối tượng ngoài quốc doanh vẫn chưa được thực hiện mà mới chỉ dừng lại ở cho vay cán bộ công nhân viên. Yếu tố văn hóa – xã hội: Đây là yếu tố có tác động mạnh đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động TDTD. Quy mô hoạt động TDTD tại các CN chưa cao bắt nguồn từ thói quen, tâm lý của người tiêu dùng. Ví dụ như, trong cho vay mua nhà thế chấp, hiện nay chưa đến 20% tín dụng nhà ở được cấp qua khu vực CN chính thức và chính phủ. Yếu tố kinh tế: Như đã biết, môi trường kinh tế xã hội gây ra những ảnh hưởng nhất đinh tới hoạt động của ngân hàng, thể hiện qua các chỉ tiêu nhu tốc độ tăng trưởng kinh tế,tỷ lệ lạm phát Yếu tố cạnh tranh: Sự cạnh tranh của các CN hiện nay rất gay gắt. Không chỉ đối mặt với những CN trong nước mà CN CN nước ngoài tại Việt Nam với những tiềm lực của mình có thế mạnh vượt trội hơn hẳn so với chính các NHTM trong nước. Nguyên nhân về phía CN Lienvietpostbank -Trung Yên. Thứ nhất: Hoạt động TDTD tại CN chưa thực sự được quan tâm và chú trọng đúng mức. Hiện nay, hầu hết các CN đều đánh giá mảng cho vay tiêu dùng trong dân cư là một thị trường đầy tiềm năng nhưng chưa được chú trọng khai thác. Điều này xuất phát từ đặc điểm của những khoản TDTD là quy mô mỗi hợp đồng nhỏ. Doanh số cho vay tiêu dùng tại CN Trung Yên chưa cao so với một số CN cổ phần khác chủ yếu là do hoạt động marketing tại CN, các hình thức định vị thị trường của CN chưa đủ mạnh để lôi kéo khách hàng đến với CN. Hiện tại ở CN Trung Yên công tác tiếp thị vẫn còn chưa có chiều sâu, chưa thực sự đi sâu vào nghiên cứu phân loại thị trường, phân loại khách hàng. Mà đây 36
  42. thực sự là việc làm rất cần thiết nhằm nắm bắt kịp thời nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng, đặc biệt là người tiêu dùng. Thứ hai: Quy trình thủ tục vay vốn còn rườm rà, phức tạp gây tâm lý e ngại cho khách hàng. Khác với người nước ngoài là mọi hoạt động thanh toán đều qua ngân hàng. Tại Việt Nam, người dân còn chưa quen thuộc với ngân hàng, họ hầu như không thích lệ thuộc vào CN bởi vì người Việt Nam có tư tưởng dựa vào gia đình, bạn bè và người thân nhiều hơn. Thứ ba: Công nghệ CN chưa đáp ứng được nhu cầu. Không chỉ riêng tại CN mà ngay cả phần lớn các NHTM trong nước, việc ứng dụng công nghệ trong quản lý tín dụng nói chung và TDTD nói riêng còn nhiều hạn chế. Ví dụ như:việc phát hành và sử dụng thẻ tại các NHTM ở nước ta hiện nay là chưa đồng bộ. Thứ tƣ: Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng. Cán bộ nhân viên CN chính là bộ mặt của ngân hàng. Một đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, có trình độ chuyên môn tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Tại CN , mặc dù đã có những lớp học ngắn ngày bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến các chủ trương, chính sách mới cũng như các thông tin thị trường. Thế nhưng do đội ngũ cán bộ còn mỏng, tuổi đời còn khá trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm và trình độ hiểu biết sâu về ngành CN nên cũng hạn chế trong việc triển khai nhiệm vụ 37
  43. CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI LIENVIETPOSTBANK TRUNG YÊN 3.1 Định hƣớng phát triển tín dụng tiêu dùng tại Lienvietpostbank - Trung Yên đến 2020 Trong bối cảnh tình hình nền kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, các chính sách vĩ mô thay đổi nhanh chóng, cộng với tâm lý người dân lo sợ một cuộc khủng hoảng kinh tế sắp diễn ra trên diện rộng đã khiến cho các ngân hàng đối mặt với ngày càng nhiều khó khăn thử thách. Đội ngũ ban lãnh đạo Lienvietpostbank cùng với hệ thống ngân hàng trong cả nước cùng phấn đấu vượt qua khó khăn , đảm bảo an toàn hệ thống, thực hiện nghiêm túc chủ trương thắt chặt tiền tệ và tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng nhà nước, đồng thời đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng. Ưu tiên tâp trung đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, có chất lượng và cạnh tranh cho khối khách hàng dân cư các đô thị, đặc biệt là nhóm khách hàng có thu nhập trung bình và cao, trẻ tuổi và thành đạt có yêu cầu và dễ thích nghi với các dịch vụ ngân hàng tài chính. Thực hiện chiến lược phát triển toàn diện các dịch vụ tài chính trọn gói phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế tư nhân, đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp tập trung trong các khu công nghiệp thuộc một số ngành có tiềm năng phát triển. Thực hiện việc nghiên cứu phân loại thị trưởng, phân loại khách hàng nhằm tìm hiểu về nhu cầu người tiêu dùng, nhằm cung cấp các sản phẩm TDTD đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của họ. Tăng cường kiểm tra, giám sát khoản vay, cho vay và thường xuyên phân tích tình hình tài chính, phân loại khách hàng cũng như nắm bắt kịp thời thông tin về khách hàng để có thể xử lý khi cần thiết, kiểm soát được vồn vay. 3.2 Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Lienvietpostbank Trung Yên. 3.2.1 Tăng cường chiến lược marketing ngân hàng Cùng với quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam ngày càng chịu áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài. 38
  44. Hiện nay những ngân hàng đứng đầu thế giới trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có danh tiếng hầu như đều đã có mặt tại Việt Nam như Citigroup, HSBC, UBS, Mitsubishi Tokyo Financial Group, Mối đe dọa đối với các ngân hàng Việt Nam vẫn còn gia tăng không chỉ bởi vì sự thua kém đối với các ngân hàng thế giới về công nghệ, vốn, quản trị, sản phẩm v.v mà còn về cách thức thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Cho nên các ngân hàng Việt Nam hiện nay cần phải coi trọng hoạt động Marketing. Thực tế cho thấy, tại CN hoạt động Marketing chưa được đẩy mạnh. Nằm trên địa bàn dân cư rộng lớn, cùng với địa điểm thuận lợi CN thế nhưng số lượng khách hàng đến CN thực hiện cho vay tiêu dùng còn hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng ít được phổ biến thông tin về loại hình cho vay này. Mặc dù, CN đã rất nỗ lực trong việc xúc tiến quảng cáo, tuyên truyền nhưng hoạt động này chưa đem lại hiệu quả cao. Đó là CN chưa chú trọng đến việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, chưa tiến hành việc phân loại khách hàng và chưa có những điều tra về nhu cầu người tiêu dùng, đặc biệt là tình hình cạnh tranh trên địa bàn Trong thời gian tới, CN cần tăng cường các hoạt động Marketing như đẩy mạnh hoạt động xúc tiến hỗn hợp Mix, với 7P được quan trâm trú trọng tới một cách cụ thể hơn và chi tiết hớn: Cụ thể nhất là thành lập phòng marketing, nhằm tập trung cho hoạt động này. Nếu thực hiện tốt việc đẩy mạnh hoạt động Marketing, CN sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, đặc biệt là nâng cao hình ảnh và uy tín của mình trên thị trường: Phải nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm: Để tồn tại và phát triển,các sản phẩm của CN phải đáp ứng nhu cầu thị trường. Yêu cần đó đặt ra đối với mỗi CN cần phải có sự nghiên cứu, phân tích đánh giá về thị trường mà mình đang hoạt động. Chỉ khi có được những phân tích đánh giá chính xác về thị trường thì CN mới có thể đề ra những kế hoạch hoạt dộng trong tương lai gần cũng như xây dựng một chiến lược kinh doanh tổng thể lâu dài. Việc nghiên cứu và đưa ra những sản phẩm phù hợp với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế sẽ giúp cho CN tiếp cận thường xuyên và bắt kịp với xu thế của thị trường. a. Place: luôn giữ phòng giao dịch gọn gàng sạch sẽ, có hệ thống âm thanh ánh sáng tốt phục vụ cho người giao dịch cảm thấy an tâm khi gửi và nhận tiền. 39
  45. Luôn có hoa tươi tại các bàn giao dịch và nơi cho khách chờ đảm bảo có wifi miễn phí, kẹo ăn khi khách ngồi chờ, đầy đủ chỗ ngồi thoáng mát b. Product: Nâng cao chất lượng sản phẩm: Có thể khẳng định lại rằng, sự cạnh tranh giữa các CN hiện nay diễn ra rất gay gắt. Khách hàng giờ đây được cung cấp mọi sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của họ, họ không còn phân vân trong việc lựa chọn sản phẩm mà họ sẽ phân vân trong việc lựa chọn CN nào sẽ cung cấp sản phẩm cho mình. Chính vì vậy, để có thể vượt lên đối thủ cạnh tranh, các CN chỉ có cách nâng cao chất lượng sản phẩm của mình nhằm đem lại sự thỏa mãn tối đa cũng như sự hài lòng tốt nhất cho khách hàng.Lý do quan trọng nữa là chỉ có sự nâng cao chất lượng TDTD mới tạo điều kiện cho việc mở rộng TDTD. Thực tế này cho thấy rằng, việc mở rộng TDTD phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng TDTD. Nếu các khoản TDTD được mở rộng nhưng đồng thời chất lượng lại giảm sút thì nó không chỉ đem đến rủi ro cho CN mà còn làm giảm chất lượng kinh doanh nói chung của ngân hàng. Điều đó chứng tỏ việc mở rộng rộng TDTD là chưa hiệu quả. Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm: Sản phẩm cho vay ô tô trả góp: CN sẽ làm việc trực tiếp với các hãng xe hoặc các đại lý của hãng xe. Một mặt CN có thể cho vay đối với chính các hãng xe này trong các phương án kinh doanh xe, mặt khác CN có thể cho vay đối với những người khách có nhu cầu mua xe từ các hãng xe này, sản phẩm này sẽ tạo nên một sản phẩm chọn gói. Việc hợp tác với các hãng xe giúp cho CN cá nhiều thông tin về nguồn gốc xuất xứ của xe, nhà cung cấp, thị trường kinh doanh xe, xu hướng tiêu dùng hiện đại Ngoài ra việc hợp tác kinh doanh với các hãng xe giới thiệu tới người tiêu dùng sản phẩm vay trả góp của CN . Sản phẩm cho vay nhà chung cƣ: CN Trung Yên sẽ làm việc trực tiếp với các đơn vị xây nhà và chủ nhà đầu tư của các dự án. Việc kết hợp với các đơn vị xây nhà ở để bán cần được áp dụng có lựa chọn. Phương án này sẽ giúp cho CN thẩm định và đánh giá được năng lực thi công của đơn vị xây dựng, chất lượng công 40
  46. trịnh vì đây chính là sản phẩm đẩm bảo sau này cho ngân hàng. Khi khách hàng mua nhà tìm đến các đơn vị xây dựng họ sẽ được giới thiệu về sản phẩm cho vay mua chà của CN , trường hợp các khách hàng nhu cầu vay vốn, CN có thể đấp ứng. Việc cho vay và thế chấp tài sản đảm bảo không chỉ diễn ra đơn thuần giữa CN và khách hàng vay vốn như các phương án nhận thế chấp thông thường mà ở đây ban quản lý dự án cũng phải tham gia vào các khâu liên quan. Đối với các nhà trung cư thường chưa có đầy đủ giấy tờ để tiến hành thế chấp theo quy định của pháp luật hiện nay nên việc sử dụng tài sãn này làm tài sản thế chấp bắt buộc phái có thêm sự ràng buộc của cơ quan chủ đầu tư. Chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm hoàn thiện giấy tờ sở hữu nhà cho người mua nhà và đồng thời cps trách nhiệm bảo quản và trao lại toàn bộ chứng từ gồc này cho CN khi các thủ tục được hoàn thiện. Sản phẩm cho vay du học: Đối tượng đi du học ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là cho các học sinh chuẩn bị tốt nghiệp phổ thông và tốt nghiệp đậi học. Do đó, để mở rộng cho vay du học CN có thể tổ chức quảng bá và giới thiệu sản phẩm qua hai kênh: Trực tiếp đến các trường phổ thông trung học và các trường đại học để tổ chức các buổi họp mặt, hội thảo để giới thiệu về các chương trình du học và giải đáp các thắc mắc. Tuy nhiên, kênh này tính hiệu quả không cao do những học sinh, sinh viên không phải là người quyết định về tài chính của khoá học. Tiếp thị các công ty tư vấn và tổ chức cho học sinh, sinh viên đi du học ở nước ngoài. Hướng đi này hiệu quả hơn do người đại diện đến gặp gỡ và trao đổi với các công ty này thường đóng vai trì quyết định trong việc chọn cho con em họ đi du học. Do vậy, thông qua kênh thông tin này sẽ giúp cho các bậc phụ huynh hiểu hơn về sản phẩm cho vay du học của CN cũng như khả năng cung cấp tài chính hoặc hỗ trợ phương tiện thanh toán hoặc chuyển tiền thông qua phương thức thanh toán thẻ của Ngân hàng. Sản phẩm đảm bảm bằng lƣơng: Những khoản vay này thường có quy mô nhỏ, tốn kém nhiều cho chi phí trong việc xét duyệt thẩm định cho vay, kiểm tra sử dụng vốn và thu hồi nợ. CN sẽ cử cán bộ tín dụng thẩm định thông tin khách hàng: thu nhập, tính ổn định của thu nhập từ đó đưa ra quyết định cho vay. Định kỳ, 41
  47. theo thoả thuận của CN và khach hàng sau khi tiền lương được chuyển vào tài khoản thì CN sẽ tiến hành chuyển khoản số tiền mà khách hàng phải trả định kỳ. c. Price ( giá): Ngân hàng dùng lãi suất để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình so với các ngân hàng khác. Để tăng khả năng cạnh tranh, CN Trung Yên có thể tăng hay hạ lãi suất của mình để cạnh tranh đối với các ngân hàng khác. Ngân hàng dùng lãi suất cao, yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, nhân thọ và bảo hiểm cho hàng hoá đã mua. Việc đưa ra một mức lãi suất mới (tăng hoặc giảm so với lãi suất cũ) khác với lãi suất của các ngân hàng khác sẽ ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn của khách hàng. Bên cạnh đó là có các chính sách thu phí phù hợp ưu đã đối với các khách hàng đặc biệt: Miễn phí giao dịch cho khác hàng có số lượng giao dịch lớn, giao dịch nhiều lần trong ngày, giao dịch thông qua hệ thống Banking Internet . c. Promotion ( xúc tiến hỗn hợp): Đẩy mạnh các hình thức quảng cáo tiếp thị các sản phẩm cho vay tiêu dùng: Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo. Cán bộ tín dụng tích cục tiếp thị để tìm kiếm khách hàng nhu nhân viên bán sản phẩm thông thường . Đẩy mạnh các hình thức quảng cáo tiếp thị các sản phẩm cho vay tiêu dùng . Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo trên các tạp chí ngân hàng, thời báo kinh tế, thời báo ngân hàng, tạp chí thị trường, tài chính tiền tệ Ngoài ra, còn tuyên truyền quảng cáo trên báo, tạp chí mà mọi người quan tâm. Bên cạnh đó, việc tổ chức hội nghị khách háng cón giúp CN có được cái nhìn chính xác hơn về chất lượng phục vụ thông qua những ý kiến của khách hàng. Đồng thời cũng giúp CN có biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ. Như vậy, CN có thể là nguòi tư vấn tài chính đáng tin cậy cho khách hàng và nâng cao hiệu quả đấu tư tiêu dùng. Quảng cáo trên internet và các phương tiện truyền thông đài, báo, mạng xã hội: đầu tư chú trọng cho việc quảng cáo thông qua hình thức Internet quản bá hình ảnh, giới thiệu Website nâng cao hiệu quả tìm kiếm của các công cụ tìm kiếm, 42
  48. quản cáo thông qua Google e. Process: hoàn thiện quy trình cho vay Thứ nhất, xây dựng một hệ thống các quy định cụ thể áp dụng đối với mỗi loại cho vay tiêu dùng, bao gồm: đối tượng cho vay, điều kiện cho vay, mức cho vay, lãi suất, thời hạn cho vay, quy trình giải ngân, giám sát và thu nợ. s, hoàn thiện quy trình cho vay còn được hiểu là việc giảm bớt các thủ tục rườm rà phức tạp khi khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng. Trên cơ sở quy trình cho vay cụ thể hơn nhằm phù hợp với nhóm đối tượng khách hàng mà CN phục vụ. 3.2.2 Không ngừng đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng Một CN với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại sẽ có nhiều ưu thế trong việc thu hút khách hàng. Bởi vì bất kỳ khách hàng nào khi đến ngân hàng, yếu tố gây ấn tượng đầu tiên cho họ chính là hình ảnh của CN thể hiện rõ nhất ở nơi làm việc, phòng giao dịch cùng trang thiết bị hiện đại. Chính những hình ảnh đó sẽ tạo ra sự tin tưởng, thoải mái ở khách hàng. Trong tương lai xu hướng tiêu dùng và giao dịch không bằng tiền mặt mà bằng thẻ là tất yếu. Do đó CN Trung Yên cần có những đầu tư về công nghệ thông tin để giúp việc giao dịch nhanh chóng thuận tiện, giảm bớt các thủ tục giấy tờ không cần thiết. Đây là yếu tố phát triển sống còn cua hệ thống Ngân hàng nói chung va của CN Trung Yên nói riêng. Để hoạt động tiêu dùng có hiệu quả, nhiệm vụ của mỗi cán bộ tín dụng là phải thường xuyên theo dõi mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng sau khi đã giải ngân. Thông qua hệ thống mạng máy tính, họ theo dõi việc trả lãi, gốc của mỗi khách hàng. Do đó, hệ thống máy tính phải đủ mạnh và hiện đại để có thể đáp ứng yêu cầu của cán bộ tín dụng, tránh trường hợp khách hàng đã trả lãi và gốc đúng hạn mà hệ thống máy tính chậm chạp trong việc nhập dữ liệu hay gặp sự cố trong việc cập nhật thông tin. Do đó CN Trung Yên cần tăng cường lực lượng cán bộ tin học, kỹ thuật của CN đồng thời phổ biến các kiến thức về công nghệ CN tới toàn bộ CBCNV CN . Ngoài ra, CN cần thường xuyên cập nhật công nghệ ngân hàng mới nhằm thực hiện mục tiêu công nghệ hóa, hiện đại hóa. 43
  49. 3.2.3 Nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực a. Chính sách đào tạo nâng cao trình độ Các cán bộ nhân viên của CN Trung Yên đều còn rất trẻ đều được tuyển chọn khắt khe trong cuộc thi tuyển nhân viên của Lienvietpostbank và CN thường xuyên chú ý tới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên CN nhưng với sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ ngân hàng, sự cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn trong những năm gần đây với những CN lớn trong nước và đặc biệt là những CN nước ngoài có kinh nghiệm lâu năm và khoa học công nghệ hiện đại. Để có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc trong những năm tới, việc đào tạo của CN cần được chú trọng vào những vấn đề sau đây - Trang bị cho CBCNV hiểu biết về vị trí, truyền thống của ngành CN nói chung, hệ thống CN Lienvietpostbank nói riêng - Đào tạo và đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ - Đào tạo về công nghệ, quản trị kinh doanh CN và marketing. Không chỉ dừng lại ở việc đào tạo, bồi dưỡng, CN Trung Yên cần có những chính sách khen thưởng thỏa đáng nhằm tạo ra niềm tin vào CN của các cán bộ công nhân viên,khiến cho họ gắn bó lâu dài với ngân hàng. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ nhân viên CN sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng Lienvietpostbank nói chung và CN Trung Yên nói riêng. b. Chính sách khen thưởng đãi ngộ Bên cạnh chính sách đào tào là các chính sách đãi ngộ: CN Trung Yên có thể áp dụng những chính sách đãi ngộ người tài như: Có mực khen thưởng, đã ngộ với nhân viên xuất sắc tuần, tháng, quý, năm. Thường xuyên tổ chức các buổi dã ngoại, du lịch để tăng cường khả năng làm việc và giao tiếp nhóm giữa các phòng ban. Mở các cuộc thi nhằm khuyến khích động viên cho toàn bộ CBCVN của CN. Cho các nhân viên xuất sắc và gia đình đi du lịch nước ngoài, thưởng tháng, quý cho các nhân viên có thành tích xuất sắc. 44
  50. KẾT LUẬN Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu cải thiện đời sống của người dân ngày càng tăng lên. Cùng với đó là sự mở rộng và hội nhập của nền kinh tế đã đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các Ngân hàng. Đê tồn tại và phát triển đòi hỏi các Ngân hàng phai tìm ra các hướng đi và chiến lược sáng suốt nắm bắt được xu hướng tiêu dùng của người dân. Có thể khẳng định rằng trong tương lai không xa TDTD sẽ là loại hình tín dụng chủ đạo trong việc phát triển các dịch vụ của ngân hàng. Đặc biệt trong điều kiện nước ta, một nước đông dân số và nền kinh tế đang phát triển, sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng TDTD. Phòng giao dịch LIENVIETPOSTBANK TRUNG YÊN với mục tiêu mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn, cho vay và các dịch vụ của mình đã và đang thực hiện các biện pháp tăng cường hoàn thiện công tác đầu tư đẩy mạnh quá trình phát triển hội nhập, cùng với sự giúp đỡ của các tổ chức, của ngân hàng Lienvietpostbank và đặc biệt là sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh trong suốt thời gian qua, hoạt động đầu tư phát triển nói riêng và mọi hoạt động của Ngân hàng nói chung đã phát triển liên tục đạt được những thành tựu to lớn. Sự phát triến của CN Trung Yên đã đóng góp một phần vào sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng Lienvietpostbank và sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập. Tuy nhiên tại CN Trung Yên vẫn còn có nhiều khó khăn đòi hỏi phải có sự thay đổi trong các chính sách và phương thức hoạt động kinh doanh. . 45
  51. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2004 2. Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, năm 2004 3. Học viện Ngân hàng, Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, năm 2003 4. Báo cáo thường niên Lienvietpostbank các năm 2012 – 2015 5. Bản tin Lienvietpostbank 2015 6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tín dụng, tài liệu tập huấn nghiệp vụ của NH TMCP Lienvietpostbank – Trung Yên năm 2013, 2014, 2015. CÁC WEBSITE THAM KHẢO 1. Saga.com.vn 2. Vneconomy.vn 3. www.Lienvietpostbank.com.vn 4. www.diendandoanhnghiep.com 46