Khóa luận Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong quá trình triển khai xây dựng các tiêu chí cơ sở hạ tầng theo bộ tiêu chí nông thôn mới tại xã Sà Dề Phìn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu

pdf 73 trang thiennha21 16/04/2022 2721
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong quá trình triển khai xây dựng các tiêu chí cơ sở hạ tầng theo bộ tiêu chí nông thôn mới tại xã Sà Dề Phìn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_su_tham_gia_cua_nguoi_dan_trong_qua_tri.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong quá trình triển khai xây dựng các tiêu chí cơ sở hạ tầng theo bộ tiêu chí nông thôn mới tại xã Sà Dề Phìn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀO ĐỨC MẠNH Tên đề tài: NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHÍ CƠ SỞ HẠ TẦNG THEO BỘ TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ SÀ DỀ PHÌN, HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀO ĐỨC MẠNH Tên đề tài: NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHÍ CƠ SỞ HẠ TẦNG THEO BỘ TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ SÀ DỀ PHÌN, HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K46 - KTNN Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Dương Thị Thu Hoài Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN “Lý thuyết đi đôi với thực tiễn” luôn là phương thức quan trọng giúp học sinh, sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố, bổ sung hiểu biết về lý thuyết học trên lớp và trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên ngày càng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho chính mình. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa, đặc biệt là cô giáo Th.s Dương Thị Thu Hoài người đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, người đã luôn cố gắng hết mình cho sự nghiệp giáo dục đào tạo. Do thời gian cũng như khả năng của bản thân có hạn, mà kiến thức về XDNTM trong giai đoạn hiện nay, nên em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy, các cô, và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên thực hiện Thào Đức Mạnh
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất sản xuất của xã Sà Dề Phìn 35 Bảng 3.2: Số lượng gia súc, gia cầm xã Sà Dề Phìn 37 Bảng 3.3: Dân số trung bình của xã Sà Dề Phìn năm 2018 39 Bảng 3.4:kết quả thực hiện vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương 6 tháng năm 2018 43 Bảng 3.5 Thông tin chung về các hộ điều tra 45 Bảng 3.6. Thông tin chung cán bộ xã, thôn điều tra 47 Bảng 3.7: Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM 48 Bảng 3.8. Sự tham gia của người dân vào các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng 50 Bảng 3.9: Người dân tham gia đóng góp ngày công lao động xây dựng công trình nông thôn 50 Bảng 3.10. Sự tham gia đóng góp của người dân vào hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương 51 Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá của cán bộ xã, bản về sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng NTM (n = 30) 52 Bảng 3.12: Ý kiến của cán bộ xã, bản về khó khăn trong huy động nguồn lực đóng góp bằng tiền 53
  5. iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 3 2.1. Mục tiêu chung 3 2.2. Mục tiêu cụ thể 3 3. Ý nghĩa đề tài 4 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 4 3.2. Ý nghĩa thực tiễn 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 1.1. Cơ sở lý luận về sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới 5 1.1.1. Một số khái niệm 5 1.1.2. Quan điểm của Đảng về sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới 8 1.1.3. Vai trò của chủ thể của người dân trong quá trình xây dựng NTM 9 1.1.4. Sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM 9 1.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng NTM ở Việt Nam 12 1.2.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng 12 1.2.2. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng 13 1.2.3. Quy chế dân chủ cơ sở 13 1.2.4. Cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng trong chương trình thí điểm xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH 14 1.3. Một số nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới 15 1.3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới 15 1.3.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội 16
  6. iv 1.3.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập. 16 1.3.4. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn 17 1.3.5 Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn 18 1.3.6 Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn 18 1.4. Một số bài học kinh nghiệm trên Thế giới và trong nước 19 1.4.1. Bài học quốc tế 19 1.4.2. Bài học trong nước 23 Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 2.1. Đối tượng nghiên cứu 28 2.2. Phạm vi nghiên cứu 28 2.3. Nội dung nghiên cứu 28 2.4. Phương pháp nghiên cứu 28 2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu 28 2.4.2. Chọn mẫu nghiên cứu 29 2.4.3. Phương pháp thu thập thông tin 29 2.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 30 2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, viết báo cáo 30 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32 3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Sà Dề Phìn 32 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 32 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 33 3.1.2.5. Dân số, lao động và việc làm 38 3.1.3. Thuận lợi 40 3.1.4. Khó khăn 41 3.2. Kết quả xây dựng NTM và thực trạng xây dựng NTM của xã Sà Dề Phìn theo bộ tiêu chí quốc gia NTM năm 2018 41 3.2.1. Kết quả thực hiện chương trình NTM của xã năm 2018 41
  7. v 3.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống 42 3.3.2. Đánh giá chung 43 3.3 Đánh giá sự tham gia của người dân vào công tác xây dựng NTM 45 3.3.1. Những thông tin cơ bản về các hộ điều tra 45 3.3.2. Những thông tin chung về cán bộ xã, thôn điều tra 47 3.3.3. Sự hiểu biết của người dân về chương trình NTM 48 3.3.4. Sự tham gia của người dân trong hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng NTM của xã 3.3.5. Người dân tham gia đóng góp ngày công lao động xây dựng các công trình 50 3.3.6. Ý kiến của cán bộ xã, bản về sự tham gia của người dân trong công tác xây dựng cơ sở hạ tầng NTM của xã 52 3.4. Một số nguyên nhân dẫn đến việc huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng NTM còn khó khăn 54 3.4.1. Nguyên nhân khách quan 54 3.4.2. Nguyên nhân chủ quan 54 3.5. Những giải pháp để huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại xã Sà Dề Phìn 55 3.5.1. Công tác quản lý, chỉ đạo Chương trình 55 3.5.2. Công tác tuyên truyền, vận động và thi đua xây dựng NTM 56 3.5.3. Công tác đào tạo tập huấn 56 3.5.4. Huy động nguồn vốn và bố trí nguồn lực 56 3.5.5. Về chỉ đạo các nội dung xây dựng NTM 57 CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58 4.1. Kết luận 58 4.2. Kiến nghị 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 60 PHỤ LỤC
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ hàng đầu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, được thực hiện trên phạm vi cả nước và luôn xác định nông nghiệp, nông thôn và nông dân là vấn đề “có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng ” trong quá trình phát triển kinh tế, ổn định chính trị và an ninh quốc phòng. Trước giai đoạn 10 năm thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM chúng ta đã triển khai các hoạt động thử nghiệm thông qua các chương trình thí điểm xây dựng NTM ở nhiều địa phương. Giai đoạn 2001-2005 là chương trình thí điểm NTM cấp xã của Ban Kinh tế Trung ương; giai đoạn 2007 - 2009 là chương trình thí điểm NTM cấp thôn bản của Bộ NN&PTNT; giai đoạn 2009 - 2011 là chương trình thí điểm NTM thời kỳ đẩy nhanh CNH- HĐH do Ban bí thư Trung ương Đảng chỉ đạo. Song song với các chương trình này, nhiều địa phương cũng triển khai các hoạt động xây dựng NTM theo những chương trình riêng của tỉnh, thành phố. Các chương trình thí điểm và chương trình MTQG xây dựng NTM đều thực hiện nguyên tắc chủ đạo trong triển khai các nội dung xây dựng NTM là phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương, các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng nhân dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Nguyên tắc này đã xác định xây dựng NTM là một hoạt động “dựa vào cộng đồng”, phát huy sự tham gia và đóng góp của cộng đồng
  9. 2 là nguồn lực chính để thực hiện các nội dung xây dựng NTM. Tuy nhiên, theo đánh giá chung từ các chương trình thí điểm, quá trình thử nghiệm vẫn chưa khơi dậy hiệu quả nguồn lực từ cộng đồng, người dân chưa tích cực tham gia đóng góp vào các hoạt động xây dựng NTM. Nhiều nơi người dân có tâm lý ỷ lại, dựa vào sự hỗ trợ, đầu tư của nhà nước, từ nguồn vốn cho xây dựng NTM, do đó, chủ yếu từ ngân sách nhà nước và tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, thiếu sự tham gia ý kiến của cộng đồng, thiếu các hoạt động phát huy vai trò cộng đồng trong tổ chức sản xuất, bảo vệ môi trường, duy trì và phát triển các truyền thống văn hoá tốt đẹp Ngay trong báo cáo của BCĐ Trung ương về kết quả giai đoạn đầu triển khai chương trình MTQG xây dựng NTM, vấn đề tồn tại vẫn là nhận thức của một bộ phận cán bộ các cấp và người dân về xây dựng NTM còn chưa đúng và chưa đầy đủ, mang nặng tâm lý thụ động, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa phát huy được vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư. Có thể thấy, mặc dù xây dựng NTM trên tất cả các tỉnh trong cả nước đều nhấn mạnh việc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng nhưng vai trò đó chưa được phát huy đầy đủ. Chưa có giải pháp cụ thể thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định sự thành công của chương trình xây dựng NTM. Nguồn lực cộng đồng không chỉ gồm tiền của, vật chất, sức lao động mà người dân đóng góp cho các nội dung xây dựng NTM mà còn là trí tuệ, tinh thần, kiến thức bản địa, sự tham gia ý kiến, sự đồng thuận, mối quan hệ tương tác bên trong và bên ngoài cộng đồng Cả nước hiện nay có trên 9.000 xã. Nhu cầu vốn đầu tư cho xây dựng NTM ở mỗi xã là hàng chục, hàng trăm tỷ đồng. Ngân sách nhà nước không thể đầu tư cho xây dựng NTM tại tất cả các xã trên cả nước như các chương trình thí điểm. Việc huy động một cách đa dạng các nguồn vốn ngoài ngân sách đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong khi các chính sách huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, ngân hàng cho xây dựng NTM đã được ban hành
  10. 3 thì chính sách huy động nguồn lực từ cộng đồng lại chưa có. Đã có nhiều kinh nghiệm thành công và thất bại trong huy động nguồn lực cộng đồng từ các chương trình thí điểm, việc tìm hiểu, tổng kết và đánh giá các bài học kinh nghiệm trong huy động nguồn lực cộng đồng là rất cần thiết để đề xuất các giải pháp cho chương trình MTQG xây dựng NTM. Xuất phát từ lý do trên, tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong quá trình triển khai xây dựng các tiêu chí cơ sở hạ tầng theo bộ tiêu chí nông thôn mới tại xã Sà Dề Phìn, huyện Sìn Hồ, Tỉnh Lai Châu”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu được sự tham gia của người dân trong quá trình trong xây dựng NTM tại xã Sà Dề Phìn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. Từ đó, đưa ra được các giải pháp huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng NTM tại xã Sà Dề Phìn, huyện Sìn Hồ, Tỉnh Lai Châu. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Tổng quan một số lý luận sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng NTM; tìm hiểu một số bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế về huy động sự tham gia của người dân trong phát triển nông thôn. - Phân tích được thực trạng huy động sự tham gia của người dân trong chương trình xây dựng NTM trên địa bàn xã Sà Dề Phìn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. - Phân tích được khó khăn, trở ngại, cơ hội và thách thức trong việc huy động sự tham gia của người dân trong chương trình xây dựng NTM tại xã Sà Dề Phìn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. - Đề xuất được các giải pháp huy động sự tham gia của người dân trong chương trình xây dựng NTM xã Sà Dề Phìn nói riêng và huyện Sìn Hồ nói chung.
  11. 4 3. Ý nghĩa đề tài 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu - Việc thực hiện làm đề tài là cơ hội cho em học tập, rèn luyện, đi sâu vào thực tế, được áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, tích lũy những kiến thức thực tế khi tiếp xúc thực tế làm việc với nguời dân. - Tích lũy thêm những kiến thức mới cho bản thân nhằm phục vụ cho công tác sau này. Ngoài ra đề tài còn là cơ hội để em được nghiên cứu tìm hiểu về tình hình kinh tế xã hội phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn tại địa phương. Từ đó có được cơ sở để so sánh sự phát triển của địa phương với các xã khác trong khu vực theo tiêu chuẩn nông thôn mới. - Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Có được cái nhìn tổng thể về thực trạng về hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn xã. - Góp phần hoàn thiện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương trong giai đoạn “CNH - HĐH nông nghiệp - nông thôn” hiện nay. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp để đẩy nhanh tốt độ triển khai, thực hiện, hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của xã Sà Dề Phìn. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã có những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương. - Giúp địa phương phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế yếu kém nhằm thực hiện tốt hơn trương trình xây dựng nông thôn mới để từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
  12. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận về sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Nông thôn và phát triển nông thôn  Nông thôn Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau: Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn. Từ khái niệm trên có thể đưa ra một số đặc trưng cơ bản của vùng nông thôn như sau: - Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là nông dân. Là vùng sản xuất nông nghiệp là cơ bản, ngoài ra còn có các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho nông dân. - Nông thôn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hoá, khoa học công nghệ thấp hơn thành thị và ngay cả trình độ dân chủ, tự do, công bằng xã hội trong một chừng mực nào đó cũng thấp hơn thành thị. - Nông thôn giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, khí hậu, nhưng rất đa dạng về kinh tế, xã hội, đa dạng về các hình thức tổ chức quản lý, đa dạng về quy mô và trình độ phát triển. Tính đa dạng đó không chỉ diễn ra giữa các nước khác nhau mà ngay giữa các vùng nông thôn khác nhau của mỗi nước.
  13. 6  Phát triển nông thôn Theo ngân hàng thế giới đã đưa ra khái niệm phát triển nông thôn (1975) như sau: Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện đời sống kinh tế của những người ở nông thôn, nhất là những người nghèo. Nó đòi hỏi phải mở rộng những lợi ích của sự phát triển đến với những người nghèo trong số những người đang tìm kế sinh nhai ở các vùng nông thôn. Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều khác nhau. Đây là một quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn, đồng thời phát triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ. Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hóa, xã hội, thể chế và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sẽ đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của đất nước. 1.1.1.2. Nông thôn mới Trong quyết định Số 800/QĐ-TTg đưa ra mục tiêu chung về xây dựng mô hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
  14. 7 Như vậy nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; (5) xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. 1.1.1.3. Khái niệm về sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới Sự tham gia của người dân trong chương trình xây dựng nông thôn mới là đảm bảo cho người dân – những người chịu ảnh hưởng từ chương trình được tham gia vào việc quyết định chương trình. Sự tham gia của người dân trong chương trình xây dựng nông thôn mới là tìm và huy động các nguồn lực từ người dân để thực hiện chương trình, qua đó làm tăng lợi ích cho người dân. - Ý nghĩa sự tham gia của người dân trong chương trình xây dựng nông thôn mới: + Sự tham gia của người dân giúp xác định được những nhu cầu của địa phương cần được ưu tiên và tiến hành những hoạt động phát triển để đáp ứng những nhu cầu này vì chính người dân biết rõ nhất là họ cần gì, đảm bảo thu được những kết quả tốt nhất trong quá trình xây dựng nông thôn mới. + Nâng cao tính sở hữu và tinh thần trách nhiệm của người dân, họ thấy mình thực sự là những người chủ của nông thôn mới, có quyền quyết định, tính sở hữu và tinh thần trách nhiệm. Vì thế họ sẵn sàng ủng hộ và nhiệt tình tham gia xây dựng nông thôn mới. + Ngoài ra sự tham gia của người dân còn thể hiện chương trình xây dựng nông thôn mới được cộng đồng thừa nhận, khuyến khích người dân đóng góp nguồn lực thực hiện và đảm bảo khả năng bền vững của chương trình.
  15. 8 + Tăng tính hiệu quả của chương trình thôn qua việc trao đổi ý kiến với người dân – những người hưởng lợi từ các hoạt động của chương trình trong suốt quá trình lập kế hoạch cũng như sự tham gia của họ trong công tác quản lý và thực hiện. + Sự tham gia của người dân sẽ làm tăng sức mạnh tổng hợp, phát huy vao trò chủ thể của người dân, là nguồn lực lớn nhất quyết định sự thành công của chương trình. 1.1.2. Quan điểm của Đảng về sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là một chủ chương lớn của Đảng và Nhà nước. Vì vậy để chủ trương này trở thành hiện thực, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, nghị định, nghị quyết nhằm triển khai chủ trương này. Trong đó, đặc biệt là Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí cụ thể. Chương trình này được điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện theo từng giai đoạn của quá trình xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó còn có những hướng dẫn cụ thể khi áp dụng thực hiện các tiêu chí ở từng vùng, miền khác nhau. Rõ ràng cấp ủy, chính quyền các cấp và cả hệ thống chính trị có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến cho người nông dân chủ thể của quá trình xây dựng nông thôn mới nắm vững mọi quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Nếu người nông dân không thấm nhuần một cách sâu sắc các chủ trương, đường lối, cũng như chỉ thị và Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới thì họ không thể triển khai thực hiện các tiêu chí đã được đề ra. Với tư cách là chủ thể, nông dân chính là người triển khai thực hiện mọi chủ chương, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế nông thôn của Đảng và Nhà nước. Nghĩa là họ biến các chương trình, kế hoạch đó trở thành hiện thực. Tuy nhiên, để người nông dân triển khai, thực hiện tốt các
  16. 9 chương trình kế hoạch này cần có sự chỉ đạo, hướng dẫn sát sao, hiệu quả của các cấp lãnh đạo. 1.1.3. Vai trò của chủ thể của người dân trong quá trình xây dựng NTM Là nhân vật trung tâm của xã hội nông thôn, nông dân chính là chủ thể của mọi quá trình kinh tế - văn hóa - xã hội diễn ra ở nông thôn. Khi Đảng và Nhà nước ta lãnh đạo nhân dân ta triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới thì vai trò “chủ nhân ông” của người nông dân càng được thể hiện một cách sâu sắc. Thứ nhất, nông dân chủ thể nhận thức thấm nhuần chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Thứ hai, nông dân là chủ thể thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế nông thôn. Thứ ba, nông dân là người thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới. Thứ tư, nông dân là chủ thể mọi hoạt động văn hóa, xã hội, trật tự, an ninh ở nông thôn. Thứ năm, nông dân có vai trò quan trọng góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở. 1.1.4. Sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM 1.1.4.1. Nội dung sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM Trong bản tóm tắt của các dự án phát triển của các quốc gia và các tổ chức phi chính phủ có gợi ý rằng ba dạng khác nhau của sự tham gia trong thực tế là: đóng góp, tổ chức và trao quyền. Tham gia là đóng góp: Theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến sự tự nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nông thôn để quyết định trước các chương trình và dự án. Tham gia là tổ chức: Đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của lý thuyết và thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham gia.
  17. 10 Rất ít người tranh luận về luận điểm này nhưng sẽ không đồng ý về bản chất và phát triển của sự tổ chức. Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ chức mà sẽ dùng như là phương tiện cho sự tham gia, hoặc các tổ chức này được giới thiệu và hình thành bên ngoài như hợp tác xã, hội nông dân, ban y tế , hay các tổ chức này xuất hiện và tự cơ cấu mình như là kết quả của quá trình có sự tham gia. Cán bộ phát triển nhìn nhận có nhu cầu lớn về hỗ trợ hình thành các tổ chức thích hợp của người nông dân, tuy vậy chỉ khuyến khích để người dân nông thôn tự quyết định bản chất và cấu trúc của tổ chức. Tham gia là trao quyền: Một số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ năng và khả năng giúp người dân nông thôn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và đàm phán với hệ thống tổ chức, dịch vụ phát triển hiện có, một số khác lại coi đó là cơ bản và cần thiết liên quan đến cho phép người dân quyết định và tự thực hiện những việc mà họ cho rằng cần thiết cho sự phát triển của mình. Sự tham gia tích cực của người dân mặc dù được xem là một thành tố chủ yếu trong phát triển, vẫn bị chi phối bởi những điều kiện của bối cảnh diễn ra hoạt động phát triển. Hơn nữa, mức độ tham gia khác nhau tùy theo tính chất của dự án phát triển. Ở hầu hết các nước, sự tham gia của người dân vào phát triển diễn ra vào mức độ cao cho tới chỗ chỉ tham gia một cách hình thức. Mức độ tham gia khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố như mô hình phát triển, phong cách quản lý, mức độ nâng cao quyền lực và bối cảnh văn hóa xã hội của đất nước hay cộng đồng. Khả năng vận động người dân tham gia và năng lực để tham gia của nhóm đối tượng cũng là những yếu tố quyết định. 1.1.4.2. Mức độ sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM Có nhiều hình thức để người dân tham gia như: - Không có sự tham gia + Cán bộ điều khiển: người dân làm và thực hiện theo ý của cán bộ, không được hiểu rõ như người dân bị gọi đi làm công ích, đóng góp tiền cho một hoạt động nào đó mà không được biết, không được thảo luận.
  18. 11 + Tham gia mang tính hình thức: cán bộ cũng có gọi dân đến, cho dân phát biểu ý kiến nhưng chỉ có lệ, mọi việc cán bộ quyết theo ý mình. - Tham gia ít + Người dân được thông báo và giao nhiệm vụ, hiểu rõ những việc cán bộ muốn họ tham gia, sau đó người dân đóng góp công sức hay tiền của theo khả năng của mình. + Người dân được hỏi ý kiến: kế hoạch công tác do cán bộ thiết kế và quản lý, người dân được mời tham gia thảo luận, hỏi lấy ý kiến, cán bộ lắng nghe nghiêm túc, sau đó cán bộ điều chỉnh kế hoạch rồi cùng thực hiện. - Tham gia thực sự + Cán bộ khởi xướng, người dân cùng tham gia lấy quyết định: cán bộ là người khởi xướng, có ý tưởng. Người dân chủ động tham gia cùng cán bộ trong các khâu lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án và tổ chức thực hiện. + Người dân khởi xướng quyết định chọn các phương án và có sự hỗ trợ của cán bộ: người dân khởi xướng, lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án và tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát. Cán bộ đóng vai trò khi người dân cần.  Các mức độ tham gia của người dân có thể được coi như một tiến trình liên tục và chia thành 5 cấp độ khác nhau: + Tham gia thụ động: người dân thụ động tham gia vào các hoạt động phát triển làng, xã, bảo gì làm đấy, không tham dự vào quá trình ra quyết định. + Tham gia thông qua việc cung cấp thông tin: thông qua việc trả lời các câu hỏi điều tra của các nhà nghiên cứu. Người dân không tham gia vào quá trình phân tích và sử dụng thông tin. + Tham gia bởi nghĩa vụ hay bị bắt buộc: thông qua việc đóng góp lao động, tiền hay một số nguồn lực khác. Người dân cho rằng đây là nghĩa vụ họ phải đóng góp.
  19. 12 + Tham gia bởi định hướng từ bên ngoài: người dân tự nguyện tham gia vào các tổ, nhóm do dự án hoặc các chương trình khởi xướng. Bên ngoài hỗ trợ và người dân tự chịu trách nhiệm trong việc ra quyết định. + Tự nguyện: người dân tự khởi xướng về việc xác định, lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá các hoạt động phát triển không có sự định hướng từ bên ngoài. 1.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng NTM ở Việt Nam 1.2.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng Việc huy động các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn phải do nhân dân bàn bạc và quyết định trên cơ sở dân chủ, công khai, quyết định theo đa số. Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) có trách nhiệm tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân theo quy định của quy chế này. Sau khi được Hội đồng nhân dân xã và đa số nhân dân trên địa bàn quyết định, nhất trí về chủ trương đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng của xã, Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện chủ trương đầu tư đó. Chủ trương đầu tư phải phù hợp với quy hoạch về xây dựng, giao thông, thuỷ lợi và đáp ứng yêu cầu bảo vệ cảnh quan, môi trường của địa phương. Các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng của xã phải được sử dụng đúng mục đích huy động, các khoản đóng góp cho công trình nào phải đầu tư cho công trình đó. Mức huy động đóng góp của nhân dân, mức miễn, giảm cho các đối tượng chính sách xã hội (theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) do nhân dân bàn bạc và quyết định căn cứ vào thu nhập bình quân và khả năng đóng góp của nhân dân trên địa bàn. Mức
  20. 13 đóng góp này phải nằm trong tổng mức đóng góp tối đa do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. 1.2.2. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng Giám sát đầu tư của cộng đồng là hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống trên địa bàn xã, phường, hoặc thị trấn (sau đây gọi chung là xã) theo quy định của quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan, nhằm theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư; phát hiện, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các việc làm vi phạm các quy định về quản lý đầu tư để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản nhà nước, xâm hại lợi ích của cộng đồng. 1.2.3. Quy chế dân chủ cơ sở Nhà nước ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở có tính pháp lý, yêu cầu mọi người, mọi tổ chức ở cơ sở đều phải nghiêm chỉnh thực hiện. Quy chế dân chủ cần được xây dựng cho từng loại cơ sở xã, phường, doanh nghiệp, bệnh viện, trường học, viện nghiên cứu, cơ quan hành chính, v.v. phù hợp với đặc điểm của từng loại cơ sở. Đặt việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở trong cơ chế tổng thể của hệ thống chính trị "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ". Coi trọng cả ba mặt nói trên, không vì nhấn một mặt mà coi nhẹ, hạ thấp các mặt khác. Vừa phát huy tốt chế độ dân chủ đại diện, nâng cao chất lượng và hiệu lực hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp, vừa thực hiện tốt chế độ dân chủ trực tiếp ở cấp cơ sở để nhân dân bàn bạc và quyết định trực tiếp những công việc quan trọng thiết thực, gắn liền với lợi ích của mình.
  21. 14 Nội dung các quy chế phát huy dân chủ ở cơ sở phải phù hợp với Hiến pháp, pháp luật, rõ tinh thần dân chủ đi đôi với kỷ cương, trật tự; quyền hạn gắn với trách nhiệm, lợi ích đi đôi với nghĩa vụ; chống quan liêu, mệnh lệnh, đồng thời chống tình trạng vô chính phủ, lợi dụng dân chủ vi phạm pháp luật. 1.2.4. Cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng trong chương trình thí điểm xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH Để chuẩn bị cho việc triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương về xây dựng nông thôn mới trên phạm vi cả nước, Bộ Chính trị đã giao Ban Bí thư chỉ đạo "Xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá". Ban Bí thư đã thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương và thông qua Đề án về chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới, giao cho Ban Chỉ đạo Trung ương triển khai việc thực hiện. Đề án đã lựa chọn 11 xã có mức phát triển trung bình khá thuộc 11 tỉnh, thành phố, đại diện cho các vùng khác nhau của đất nước. Để thực hiện mục tiêu xây dựng 11 xã điểm có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất và đời sống; có kinh tế phát triển, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển công nghiệp - dịch vụ, đô thị hoá theo quy hoạch; đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn được nâng cao, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn vững mạnh, Đề án đã đề ra những nhiệm vụ lớn phải thực hiện. Một là, trên cơ sở quy hoạch sẽ tổ chức việc xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn theo hướng dẫn tiêu chuẩn của các bộ, ngành Trung ương, bao gồm hệ thống điện, đường giao thông, thuỷ lợi, cấp nước sạch cho sinh hoạt, chợ, nhà văn hoá thôn, trường học các cấp, trạm y tế, điểm bưu điện xã Thứ hai là phát triển sản xuất hàng hoá và các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, có hiệu quả để tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân.
  22. 15 Thứ ba là xây dựng nông thôn có đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh, phong phú, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, là nền tảng tinh thần vững chắc cho sự phát triển bền vững nông thôn. Thứ tư là bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp; khắc phục tình trạng ô nhiễm về nguồn nước, không khí ở địa bàn thôn, xã; xây dựng, cải tạo hệ thống tiêu thoát nước thải, Thứ năm là củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ, chi bộ thực sự là hạt nhân lãnh đạo ở cơ sở. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, trình độ và phương pháp công tác của đội ngũ cán bộ ở cơ sở. 1.3. Một số nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới 1.3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới - Về mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nước làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. - Về nội dung: + Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp và dịch vụ. + Nội dung 2: Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã. - Về phân công trách nhiệm quản lý, thực hiện: + Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện nội dung 1; + Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội dung 2;
  23. 16 + Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh 02 loại quy hoạch trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện; + Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập quy hoạch, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện các quy hoạch đã được duyệt. 1.3.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội - Kết cấu hạ tầng kinh tế (hay kết cấu hạ tầng sản xuất kỹ thuật) xuyên suốt những ngành phục vụ trực tiếp cho sản xuất, gồm trang thiết bị về kĩ thuật, phương tiện xây dựng, giao thông công chính, vận tải, thông tin, Kết cấu hạ tầng kinh tế phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Góp phần mở rộng thị trường, kích thích đầu tư và hợp lý hoá phân công lao động xã hội. - Kết cấu hạ tầng xã hội “bao gồm các ngành đảm bảo điều kiện chung cho con người. Đó là các phương tiện, thiết bị phục vụ tiêu dùng, sinh hoạt làm thoả mãn nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần của mọi tầng lớp dân cư như nhà ở, hệ thống các cơ quan văn hoá, giáo dục, y tế, các cơ sở dịch vụ công cộng Đó cũng chính là việc phục vụ cho quá trình sản xuất và tái sản xuất sức lao động của xã hội nói chung và của bản thân mỗi người lao động nói riêng.” 1.3.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập. - Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt. - Nội dung: + Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
  24. 17 + Nội dung 2: Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. + Nội dung 3: Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. + Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương. + Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn. - Phân công quản lý, thực hiện: + Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung 1, 2, 3, 4. + Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nội dung 05. + Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện. + Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện. 1.3.4. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn - Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn. - Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. - Phân công quản lý, thực hiện: + Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án.
  25. 18 + Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân chỉ đạo các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án; đồng thời chỉ đạo thực hiện. + Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện. 1.3.5 Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn - Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn. - Nội dung: + Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã. + Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn. + Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn. - Phân công quản lý, thực hiện: + Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung 1, 3. + Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện nội dung 2. + Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện. + Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án theo nội dung 1, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện. 1.3.6 Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn - Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;
  26. 19 - Nội dung: + Nội dung 1: Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu. + Nội dung 2: Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới. - Phân công quản lý, thực hiện: + Bộ Công an chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án; + Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã tổ chức thực hiện. 1.4. Một số bài học kinh nghiệm trên Thế giới và trong nước 1.4.1. Bài học quốc tế Phát triển nông thôn với việc tăng cường sự tham gia của người dân trong việc xây dựng nông thôn là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, bình ổn xã hội, nhằm đạt đến sự phát triển bền vững cho mỗi quốc gia. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có một quốc sách phát triển để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đất nước mình. 1.4.1.1. Phong trào làng mới Saemaul Undong của Hàn Quốc Phong trào “Làng mới” của Hàn Quốc là một trong các phong trào điển hình thực hiện phát triển nông thôn cấp cơ sở. Nguyên tắc thực hiện của phong trào về thực chất là phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng. Việc thực hiện phong trào được đánh giá là rất thành công khi có đóng góp đáng kể vào sự phát triển của Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu trong những năm 1960 trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào những năm 1990 trở lại đây. Dự án Nông thôn mới chú trọng đến nhân tố con người - Con người là nhân tố quyết định. Trình độ văn hóa của người dân nông thôn rất thấp cho
  27. 20 nên việc phổ biến gặp rất nhiều khó khăn. Để khắc phục hạn chế này, dự án chú trọng vào việc phát triển đội ngũ cán bộ cấp làng, cán bộ chính quyền địa phương. Trước khi tiến hành hỗ trợ cho các làng, cán bộ dự án tiến hành các điều tra xã hội học đối với ba nhóm đối tượng là : Cán bộ địa phương, cán bộ làng và người dân. Các điều tra này cho biết được đích xác nhu cầu hiện tại của người dân trong các làng, suy nghĩ và trình độ nhận thức của lãnh đạo làng. Dự án tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo cán bộ cấp làng và chính quyền cấp địa phương. Để sự tham gia của người dân chủ động và hiệu quả, các cán bộ làng sẽ thực hiện quá trình trao đổi ý kiến với dân làng, tiếp thu ý kiên của nhân dân để điều chỉnh và phát triển dự án. Dự án Nông thôn mới trả lương cho cán bộ làng thay cho nhân dân như trước đây, cho nên đã khuyến khích cả cán bộ làng và nhân dân cùng tham gia. Nâng cao chất lượng cán bộ, lãnh đạo và tiếp thu ý kiến từ trong nhân dân là hai biện pháp mang lại hiệu quả cao cho các dự án hỗ trợ trong mô hình “Nông thôn mới". Kết quả của việc thực hiện mô hình nông thôn mới được thể hiện rất nhanh chóng tại các làng mà các dự án được triển khai: Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc . Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào “làng mới” là đội ngũ cán bộ cơ sở theo tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập hội đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của Chính phủ trên cơ sở công khai, dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa phương.
  28. 21 Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã thiết lập lại các hợp tác xã kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán bộ hợp tác xã do dân bầu chọn. Các kinh nghiệm và bài học từ chương trình làng mới có thể đóng góp đáng kể cho việc nghiên cứu xây dựng chương trình MTQG về xây dựng NTM của Việt Nam để thực hiện thành công quá trình công nghệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. 1.4.1.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc Chủ trương xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra năm 2005 là một chủ trương chiến lược nhằm đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn trong thời kỳ cải cách, mở cửa xây dựng nông thôn mới với nội dung toàn diện có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với Trung Quốc. Kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc: Thứ nhất, sự coi trọng của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với xây dựng nông thôn mới; quan tâm xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy, thực hiện cơ chế đánh giá và bồi dưỡng cán bộ trong xây dựng nông thôn mới. Thứ hai, xuất phát từ thực tế để lựa chọn nơi làm thí điểm, ban hành các quy định có liên quan để điều chỉnh việc triển khai, thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. Thứ ba, tăng cường đầu tư nguồn lực tài chính từ nhiều nguồn khác nhau. Thứ tư, coi trọng công tác truyên truyền, tổ chức và động viên sự tham gia của tất cả các lực lượng, phát huy vai trò chủ thể của nông dân. Thứ năm, phát huy đầy đủ vai trò và tác dụng của nhân viên chỉ đạo xây dựng nông thôn mới (cán bộ chuyên trách về xây dựng nông thôn mới). Thứ sáu, tập trung đổi mới cơ chế, thể chế xây dựng nông thôn mới, khắc phục một số rào cản của thể chế. Thứ bảy, coi trọng công tác xây dựng tổ chức cơ sở Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
  29. 22 Thứ tám, tập trung phát triển ngành nghề có thế mạnh, bảo đảm việc nâng cao thu nhập của người dân. Thứ chín, coi trọng xây dựng văn hóa nông thôn, làm cho văn hóa trở thành một trong những trụ cột quan trọng của xây dựng nông thôn mới. Thứ mười, tăng cường xây dựng dân chủ pháp quyền, tôn trọng tôn giáo tín ngưỡng, tăng cường đoàn kết. Thứ mười một, tạo ra mô hình tốt và phát huy vai trò dẫn dắt của các mô hình và điểm sáng về xây dựng nông thôn mới. Hiện nay, quan hệ xã hội ở khu vực nông thôn Trung Quốc là lành mạnh, tích cực; nhưng cũng tồn tại một số mâu thuẫn và vấn đề không thể coi nhẹ. Thông qua thúc đẩy xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy kinh tế xã hội nông thôn phát triển có lợi cho việc thực hiện quyền và lợi ích của cư dân nông thôn, hóa giải một số mâu thuẫn xã hội ở nông thôn, giảm thiểu nhân tố không ổn định ở nông thôn, tạo cơ sở vững chắc cho công cuộc xây dựng xã hội hài hòa xã hội chủ nghĩa. 1.4.1.3. Phong trào mỗi làng một sản phẩm ở Nhật Bản Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” (OVOP) được khởi phát từ năm 1979 tại làng Oyama, tỉnh Oita, Nhật Bản, là cách thức đưa nông nghiệp của tỉnh tăng trưởng và phát triển theo kịp với sự phát triển chung của đất nước. Phong trào OVOP được xây dựng dựa trên ba nguyên tắc chính: Một là “Từ địa phương tiến ra toàn cầu”. Nguyên tắc này thể hiện mục tiêu cao nhất của sản xuất hàng hóa nông nghiệp Nhật Bản là chiếm lĩnh thị trường nông sản thế giới. Hai là,“Tự tin - Sáng tạo”. Phong trào OVOP quan tâm đến tất cả các khâu của chu trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm khuyến khích những cách làm sáng tạo bao gồm việc nghiên cứu mẫu mã, chất liệu, quy cách đóng gói
  30. 23 Ba là, “Tập trung phát triển nguồn nhân lực”. Tại Nhật Bản, nông dân được đào tạo bài bản, có kiến thức về sản xuất nông nghiệp, hiểu biết sâu về sản phẩm, ứng dụng thành thạo khoa học - kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Phong trào OVOP như một điển hình của việc phát triển ngành nghề nông thôn trên cơ sở tận dụng các nguồn lực địa phương. Phong trào đã lan tỏa trên khắp đất nước Nhật Bản, là một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào sự phát triển thần kỳ của ngành nông nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế Nhật Bản nói chung. Kinh nghiệm từ phong trào OVOP được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia ở châu Á và châu Phi. Tại Trung Quốc có các phong trào, như: “Mỗi nhà máy một sản phẩm”, “Mỗi thành phố một sản phẩm”, tại Philippine có phong trào Mỗi thị trấn một sản phẩm, tại Malaysia có phong trào Mỗi làng một sản phẩm, Nhờ áp dụng từ kinh nghiệm OVOP của Nhật Bản, các nước đã tận dụng tốt các nguồn lực của địa phương, phát huy sức mạnh cộng đồng, bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống thu được những thành công nhất định trong phát triển nông nghiệp thôn. 1.4.2. Bài học trong nước 1.4.2.1 Tình hình xây dựng nông thôn mới ở các xã thí điểm  Những kết quả đáng ghi nhận Theo Chỉ thị của Ban Bí thư, trước khi triển khai trong cả nước, Ban chỉ đạo Trung ương về xây dựng nông thôn mới đã chọn 11 tỉnh, thành phố làm thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới ở cấp xã. Sau 2 năm thí điểm tại 11 xã của Trung ương chỉ đạo và các xã do địa phương chỉ đạo cho thấy, hầu hết các xã thí điểm đã thực hiện được trên 50% số lượng tiêu chí đề ra (trong đó, một số tiêu chí đã lượng hóa được thông qua các chỉ tiêu cụ thể, như: xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; huy động và sử dụng các nguồn lực; phát triển sản xuất; chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn; phát triển sự nghiệp y tế, văn hoá giáo dục, ).
  31. 24 Cho thấy hình hài nông thôn mới đã hình thành trên thực tế tại 11 xã thí điểm của Trung ương và các xã khác của địa phương. Một số xã đạt kết quả khá toàn diện về xây dựng mô hình nông thôn mới. Khẳng định được chủ trương lấy xã làm thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới là đúng đắn và phù hợp với yêu cầu và điều kiện nước ta hiện nay và đáp ứng được nguyện vọng của dân cư nông thôn, đúng với quan điểm, đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của Đảng ta trong giai đoạn 2011 - 2020. Đồng thời, qua triển khai thực hiện đã xác định được những cơ chế, chính sách cần đổi mới, trong đó quan trọng nhất là cơ chế, chính sách tài chính theo nguyên tắc nhà nước hỗ trợ, doanh nghiệp đầu tư và nhân dân đóng góp với tỷ lệ hợp lý, cơ chế quản lý xây dựng cơ bản các công trình kết cấu hạ tầng phù hợp với địa phương. Nhận thức của các ngành các cấp từ Trung ương đến địa phương và cơ sở về nông nghiệp và nông thôn được nâng cao so với trước. Kết quả này chắc chắn sẽ tác động không nhỏ đến chương trình xây dựng nông thôn mới nói chung và đến phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững và nâng cao đời sống nông dân nói riêng.  Những hạn chế và bất cập Thứ nhất, nội dung của chương trình vẫn còn chưa được đề ra rõ ràng, tính khả thi không cao. Nếu mục tiêu chỉ để thí điểm thì chương trình này có ý nghĩa rất ít, vì không mang tính công bằng, nhưng nếu để nhân rộng ra tất cả các xã trong cả nước thì 19 tiêu chí đề ra lại không có giá trị thực tế. Các mục tiêu đề ra đến năm 2015 và năm 2020 là quá cao nên không có tính khả thi. Điều này thể hiện qua kết quả 2 năm thí điểm tại các xã của Trung ương cũng như các địa phương. Thứ hai, bất cập về vốn. Chương trình xây dựng nông thôn mới cần nguồn vốn rất lớn, bình quân 150 tỷ - 200 tỷ đồng/1 xã, trong khi nguồn lực
  32. 25 của Nhà nước và các doanh nghiệp, nhân dân có hạn nên tiến độ triển khai các dự án rất chậm, một số nội dung không có kinh phí riêng như phát triển sản xuất. Thứ ba, đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã còn nặng về phát triển kết cấu hạ tầng. Chưa chú trọng đến phát triển sản xuất tăng thu nhập, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần và bảo vệ môi trường. Chương trình nông thôn mới mới chú trọng nhiều đến xây dựng những công trình cấp xã mà chưa quan tâm thích đáng tới các công trình ở các thôn hoặc ở hộ nông dân. Thứ tư, về công tác phát triển sản xuất, nhìn chung các địa phương chỉ tập trung cho xây dựng quy hoạch và lập đề án, việc sản xuất vẫn theo kế hoạch hằng năm, chưa có chuyển biến rõ rệt. Thứ năm, về công tác đào tạo nghề cho nông dân chưa gắn với các dự án, chương trình và nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp. 1.4.2.2 Định hướng hoàn thiện chương trình nông thôn mới Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới Trung ương cần thông báo cụ thể mức hỗ trợ đầu tư vốn cho kế hoạch xây dựng nông thôn mới của các tỉnh trên cơ sở Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 4-6-2010 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới để ban chỉ đạo các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch và sớm triển khai chương trình ở địa phương. Để thống nhất đầu mối, nên chuyển công việc điều hành Chương trình nông thôn mới cho Chính phủ từ đó làm cơ sở cho các tỉnh, thành phố thí điểm hợp nhất 2 ban chỉ đạo thành một ban chỉ đạo thống nhất. Ban chỉ đạo Trung ương cũng cần chỉ đạo các ngành có các văn bản hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg của Chính phủ. Về phạm vi, nên thay đổi quy định về phân vùng xây dựng nông thôn mới thành 7 vùng như dự thảo thành 8 vùng như danh mục hành chính quốc gia hiện hành. Cụ thể, tách vùng trung du và miền núi phía Bắc thành 2 vùng Tây Bắc và Đông Bắc, đồng thời, trong mỗi vùng lại phân chia thành các tiểu vùng như miền trung du, miền núi thấp, vùng cao để khắc phục tình trạng quá
  33. 26 chênh lệch về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội giữa các vùng gây khó khăn cho việc đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới cần xác định rõ hơn là chỉ xây dựng mô hình thí điểm hay sẽ mở rộng đến tất cả các xã trên cả nước. Theo quy định của Trung ương, các nội dung tiêu chí chia theo 7 vùng kinh tế là còn quá chung chung, không phù hợp trong việc đánh giá xây dựng nông thôn mới đối với cấp xã mà chỉ phù hợp đối với quá trình tổng hợp đối với cấp tỉnh. Tiêu chí nào hiện cũng được phân theo 7 vùng lớn, trong đó mỗi vùng lại có nhiều tỉnh, nhiều huyện, nhiều xã, có cả đồng bằng, ven đô thị, miền núi, vùng cao vùng dân tộc thiểu số rất khác nhau về điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội. Điều không hợp lý là tất cả các sự khác nhau đó không được tính đến khi xét duyệt công nhận xã nông thôn mới nên nếu muốn đạt tiêu chí nông thôn mới phải chịu cùng một mức như nhau. Đó là chưa tính đến sự phân chia 7 vùng không rõ căn cứ vào tiêu chí nào, lại mâu thuẫn với thực tế tồn tại 8 vùng kinh tế theo bảng danh mục hành chính nhà nước hiện hành. Việc ghép vùng Tây Bắc với vùng Đông Bắc cũng không chỉ làm tăng thêm sự bất hợp lý trong xây dựng, công nhận xã nông thôn mới giữa các tỉnh trong vùng này, mà còn làm mất đi khả năng so sánh với các nguồn số liệu tình hình kinh tế, xã hội, đời sống hiện có của 8 vùng theo niên giám thống kê và các nguồn số liệu của các bộ, ngành khác. Trong 19 tiêu chí theo quy định được bố cục vào 5 phần chính, tuy nhiên, phần III “Kinh tế và tổ chức sản xuất” là phần rất quan trọng, liên quan trực tiếp đến tính chủ động của các hộ nông dân thì số lượng tiêu chí ở phần này còn quá ít so với tổng số 19 tiêu chí. Các thông tin về sự phát triển toàn diện và hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp chưa được thể hiện trong bộ tiêu chí, như: Tỷ lệ diện tích trồng trọt được tưới tiêu chủ động; tỷ lệ cơ khí hóa, hiện đại hóa trong nông nghiệp; tỷ trọng giá trị sản phẩm hàng hóa nông, lâm, nghiệp, thủy sản, Một số chỉ tiêu còn thiếu, như: giá trị sản xuất ngành nghề
  34. 27 phi nông, lâm, nghiệp và tỷ lệ so với giá trị sản xuất ngành nông lâm, nghiệp; tỷ lệ hộ sản xuất kinh doanh ngành nghề phi nông, lâm, nghiệp thủy sản; tỷ lệ đã dồn điền đổi thửa, Tính thống nhất giữa các văn bản tổng quát với thông tư hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chưa cao. Rất nhiều khái niệm về nội dung, phương pháp tính, nguồn số liệu phục vụ tính toán các chỉ tiêu định lượng, thiếu cơ sở thực tế. Vì vậy, hoàn thiện lại các vấn đề liên quan đến hệ thống tiêu chí quốc gia về nông thôn mới từ khái niệm, nội dung, phương pháp thu thập, tính toán, kiểm tra, công bố kết quả của từng xã, thôn để khắc phục những bất cập đã phát hiện qua thí điểm và nâng cao tính khả thi của từng tiêu chí là điều cần thiết và rất cần có sự tham gia của các ngành chức năng như Thống kê, Lao động, Kế hoạch, Tài chính
  35. 28 Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Các vấn đề liên quan tới sự đóng góp của cộng đồng và người dân tới khi xây dựng cơ sở hạ tầng theo bộ tiêu chí nông thôn mới tại xã Sà Dề Phìn. - Các hộ gia đình, các tổ chức đoàn thể và Cán bộ cấp cơ sở tại xã Sà Dề Phìn. 2.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại xã Sà Dề Phìn, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. - Về thời gian: Các số liệu liên quan đế đề tài được thu thập và tổng hợp trong thời gian tháng 1/2016 đến tháng 12/2018 và Thời gian tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài từ tháng 10/2018 đến tháng 12/2018. 2.3. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Sà Dề Phìn. - Thực trạng xây dựng chương trình xây dựng nông thôn mới của địa bàn nghiên cứu. - Đánh giá sự tham gia của các hộ gia đình. - Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng của địa bàn nghiên cứu. - Đề ra được những giải pháp để huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu Xã Sà Dề Phìn là một xã vùng cao, điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn, mức sống của người dân còn thấp tuy nhiên những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước nên đời sống của người dân tại đây đang càng ngày càng được nâng cao hơn do đó tôi chọn xã Sà Dề Phìn để nghiên cứu. Trong xã có 7 bản, dưới sự tư vấn của cán bộ xã tôi chon ra 2 bản có
  36. 29 người dân tập trung đông nhất và người dân tích cực tham gia vào các hoạt động xây dựng NTM tại địa phương để nghiên cứu. 2.4.2. Chọn mẫu nghiên cứu Phương pháp chọn mẫu: Chúng tôi tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên có điều kiện để chọn ra 30 cán bộ và 50 hộ nông dân. Trên cơ sở 2 bản đã chọn, cùng sự trợ giúp của cán bộ địa phương chúng tôi lập danh sách hộ tại 2 bản và chọn ra 50 hộ có sự tham gia tích cực vào hoạt động xây dựng NTM tại xã. Đối với cán bộ, chúng tối tiến hành phỏng vấn 30 cán bộ trong đó bao gồm 23 cán bộ Xã và 7 trưởng thôn để đi điều tra phỏng vấn theo bộ câu hỏi đã chuẩn bị trước. 2.4.3. Phương pháp thu thập thông tin - Thông tin thứ cấp: tổng hợp lý luận về sự đóng góp của người dân và huy động sự đóng góp của người dân trong phát triển nông thôn và xây dựng NTM; tổng hợp các văn bản, tài liệu, số liệu thống kê liên quan đến các chương trình xây dựng NTM, trong đó tập trung vào nội dung liên quan đến sự đóng góp của người dân cho thực hiện chương trình; tập hợp, phân loại rõ thực tế huy động, các cơ chế chính sách huy động, khó khăn, trở ngại trong việc huy động sự đóng góp của người dân; tổng hợp các tài liệu từ các chương trình phát triển nông thôn trong nước và quốc tế để rút ra một số bài học kinh nghiệm về huy động sự đóng góp của người dân có thể áp dụng phù hợp cho xây dựng NTM ở Việt Nam. - Thông tin sơ cấp: nhằm tìm hiểu chi tiết các vấn đề liên quan đến sự đóng góp của người dân cho xây dựng NTM theo quan điểm, ý kiến của những đối tượng trả lời khác nhau: + Phỏng vấn trưởng ban quản lý xây dựng NTM, trưởng ban chỉ đạo xây dựng NTM,và các cán bộ xã tổng cộng có 23 cán bộ xã được phỏng vấn. + Phỏng vấn mỗi thôn 1 trưởng bản, tổng cộng có 7 trưởng bản được phỏng vấn. Tổng số cán bộ xã và cán bộ bản điều tra phỏng vấn ở xã là 30 cán bộ.
  37. 30 + Tiến hành điều tra 2 bản chọn mẫu 50 hộ để điều tra phỏng vấn. Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống dựa trên danh sách các hộ gia đình trong bản. Tổng số hộ điều tra phỏng vấn ở mỗi bản là 25 hộ. Tổng số hộ dân điều tra phỏng vấn nghiên cứu là 50 hộ. 2.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 2.4.2.1. Phương pháp thống kê mô tả Sử dụng phương pháp này để hệ thống hoá và phân tích các số liệu thu thập được từ điều tra, qua đó nhận biết tính quy luật. Từ phương pháp này có thể tìm ra các mối quan hệ lẫn nhau của các nhân tố riêng biệt như tình hình kinh tế, trình độ văn hoá, mức ảnh hưởng của các thành viên trong gia đình qua đó đánh giá được sự huy động nguồn lực của cộng đồng vào xây dựng NTM. 2.4.2.2. Phương pháp thống kê so sánh Tiến hành phân tích thực trạng, sự đóng góp của người dân và các doanh nghiệp, HTX trong xây dựng NTM. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê so sánh để phân tích và phản ánh tình hình, những chỉ tiêu này dùng để phản ánh thực trạng về kinh tế hộ, về sản xuất nông nghiệp, tình hình đầu tư, quản lý, sử dụng công trình có sự tham gia đóng góp của người dân và các hoạt động của chương trình xây dựng NTM. Từ đó xác định hiệu quả có được từ vai trò của người dân nông thôn. 2.4.2.3. Phương pháp chuyên gia Phương pháp chuyên gia thông qua trao đổi với các cán bộ có kinh nghiệm về lĩnh vực phát triển nông thôn của Phòng Nông nghiệp và PTNT, cán bộ huyện, xã của địa bàn nghiên cứu; trao đổi, thảo luận với cán bộ BQL xây dựng NTM của xã, các chủ hộ tham gia chương trình từ đó góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu cũng như kiểm chứng kết quả nghiên cứu. 2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, viết báo cáo - Tổng hợp các thông tin điều tra phỏng vấn tại xã
  38. 31 - Xử lý và phân tích thông tin, số liệu, bằng phần mền Excel
  39. 32 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Sà Dề Phìn 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1.Vị trí địa lý Sà Dề Phìn là một xã vùng cao của huyện Sìn Hồ, địa hình rộng: - Phía Bắc giáp xã Tả Phìn, Thị trấn Sìn Hồ - Phía Tây giáp xã Chăn Nưa - Phía Đông giáp xã Phăng Sô Lin - Phía Nam giáp xã Tả Ngảo 3.1.1.2. Đặc điểm tự nhiên Địa hình: Do chịu ảnh hưởng lớn của hoạt động kiến tạo địa chất nên có địa hình rất phức tạp, núi cao, độ dốc lớn, mức độ chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, phổ biến là kiểu địa hình núi cao và núi trung bình xen lẫn thung lũng. Độ cao trung bình từ 800 - 1.800m so với mặt nước biển. Khí hậu xã Sà Dề Phìn mang đặc điểm của vùng nhiệt đới núi cao Tây Bắc, ít chịu ảnh hưởng của bão. Thời tiết quanh năm chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh và mưa ít, mùa hè nóng mưa nhiều và ẩm ướt . Lượng mưa bình quân năm tương đối cao ở mức 2.600 - 2.700 mm/năm. Lượng mưa cao nhất là vào tháng 6 và tháng 7 hàng năm chiếm tới 70% lượng mưa trung bình của cả năm. Độ ẩm trung bình trong năm từ 80 - 86 %, tháng cao nhất là tháng 7 dao động từ 85 - 90%, tháng thấp nhất vào tháng 3 dao động từ 70 - 80%. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình từ 1.850 - 1.900 giờ.
  40. 33 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 3.1.2.1. Sản xuất Nông – Lâm nghiệp - Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng năm 2018 là 485 ha giảm 8,3% so với cùng kỳ năm trước, ước đạt 95,87% so với KH giao. Trong đó: + Diện tích lúa mùa đã gieo cấy 180 ha, do ảnh hưởng của mưa lũ vào tháng 6 đã làm sói mòn, sạt lở thiệt hại giảm 13 ha so với kế hoạch giao, diện tích lúa nước còn lại khoảng 167 ha năng suất đạt 40tạ/ha, sản lượng đạt 668 tấn ước đạt 92,8 % KH giao. + Diện tích lúa nương đã gieo 50 ha, do ảnh hưởng của mưa lũ bị thiệt hại 5 ha ước đạt 95% KH giao, + Ngô vụ xuân hè Diện tích gieo trồng là 180 ha, do ảnh hưởng của mưa lũ một số diện tích bị sạt lở, diện tích còn lại khoảng 178 ha giảm 2 ha so với kế hoạch; ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng ngô toàn xã; hiện đã thu hoạch xong, năng suất đạt 29,6 tạ/ha, sản lượng đạt 526.9 tấn ước đạt 99.2% so với KH giao tăng 2.9% so với cùng kỳ năm trước. + Các loại cây công nghiệp ngắn ngày: Diện tích rau các loại: 13 ha. Năng suất đạt 25 tạ/ha, sản lượng đạt 25 tấn ước đạt 100% KH giao + Cây dược liệu: diện tích cây đương quy hiện có khoảng 12 ha. Xã khuyến khích, vận động nhân dân trồng các giống cây dược liệu phù hợp có giá trị kinh tế cao. Ngoài ra còn một loại cây tròng khác như lạc, sắn, thảo quả Năm 2018 xã đăng ký trồng 3,5 ha đương quy. Cuối năm 2018 đã cung cấp giống cây, phân bón cho bà con trồng 1,2 ha cây đương quy. + Cây ăn quả: Cây ăn quả ôn đới (lê, đào, mận): Diện tích hiện có là 20 ha trồng cuối năm 2016 - đầu năm 2017, năm 2018 trồng 3 ha cây lê; Cây Mắc ca có 17 ha trong đó: 10 ha trồng xen chè và 7 ha trồng thuần. Hiện tại cây đang sinh trưởng, phát triển tốt không có sâu bệnh gây hại. Cuối năm 2018 cung cấp giống cây và phân bón trồng 3 ha cây lê
  41. 34 + Diện tích cây chè hiện có: 81,2 ha trong đó có 4 ha chè cổ, 77,2 ha chè dự án. Trong năm 2018 sản lượng chè thu được 1070kg với số tiền 16.050.000 đồng; chè cổ thụ 679 kg với số tiền 33.950.000 đồng đã được công ty chè thu mua tận nơi. Kế hoạch giao trồng mới là 20 ha tại 7 bản do quỹ đất không còn phải triển khai trên diện tích đất nương của các hộ dân nên khó thực hiện. + Cây cao su: diện tích là 86 ha thuộc Công ty CP Cao Su Lai Châu II quản lý (Trồng năm 2013-2014), hiện có 78,6 ha hiện đã thành rừng. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 27,2 %. Tổng sản lượng lương thực có hạt trong năm 2018 đạt 1245,9 tấn giảm 121,1 tấn so với cùng kỳ, ước đạt 91,1% KH và nghị quyết HĐND giao (do thiên tai giảm 13 ha diện tích gieo trồng) Sản lượng thóc: 719 tấn, giảm 0,85% so với năm 2017, ước đạt 86% kế hoạch giao. Sản lượng ngô: 526 tấn, ước đạt 99.2% kế hoạch giao. Lương thực bình quân đầu người 598,4kg/người/năm, ước đạt 91,4% kế hoạch giao. - Công tác bảo vệ thực vật: Tiếp tục chỉ đạo cán bộ chuyên môn, cán bộ, công chức phụ trách bản hướng dẫn nhân dân theo dõi tình hình sâu bệnh, tăng cường kiểm tra cây trồng, phát hiện kịp thời để chủ động phòng trừ. - Công tác khuyến nông: Tính đến thời điểm báo cáo, trên địa bàn xã đã triển khai thực hiện các chương trình, mô hình, dự án khuyến nông, nông nghiệp sau: Tiếp tục phối hợp với các phòng ban chuyên môn huyện, trạm khuyến nông huyện triển vận động nhân dân làm đất trồng mới diện tích chè được giao, hướng dẫn chăm sóc cho diện tích chè, cây ăn quả, đã trồng thuộc dự án. Rà soát mới dự án trồng cây đương quy, cây ăn quả ôn đới. - Chương trình Sự nghiệp nông nghiệp:
  42. 35 + Hỗ trợ giống ngô lai LVN10: 240 kg cho 45 hộ dân với tổng kinh phí là 11.520.000 đồng (trong đó nhà Nước hỗ trợ 30%, dân góp 70%). + Hỗ trợ vôi bột cải tạo ruộng là 1.500 kg cho 06 hộ với tổng kinh phí là 9.000.000 đồng (trong đó Nhà nước hỗ trợ 50%, gân góp 50%) Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất sản xuất của xã Sà Dề Phìn ĐVT: Ha Năm 2016 2017 2018 Tổng diện tích đất sản xuất 2486.52 2770 2736.8 1, Đất Nông nghiệp 651.5 720 683 Diện tích đất trồng lúa 234 240 212 Diện tích đất trồng ngô 169 180 178 Rau đậu các loại 19 20 13 Đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày 59 75 72 Đất trồng cây công nghiệp dài ngày 167 184 184 Đất trồng cây ăn quả 3.5 24 24 2, Đất Lâm nghiệp 1833.02 2048 2052.2 Rừng tự nhiên 1228.77 1327.91 1324.71 Rừng trồng 34.76 34.76 34.76 Rừng ngoài quy hoạch lâm nghiệp 490.89 606.73 606.73 Rừng trồng cây cao su 78.6 78.6 86 3, Nuôi trồng thủy sản 2 2 1.6 (Nguồn:UBND Xã Sà Dề Phìn năm 2018) Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy: Tổng diện tích đất sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp trên địa bàn năm 2016 đến năm 2017 tăng 1.1%, đến năm 2018 do đợt lũ quét, sạt lở đất nên diện tích giảm 0.98%.
  43. 36 - Tình hình sử dụng đất nông nghiệp: Diện tích các loại cây trồng nông nghiệp từ năm 2016 đến năm 2017 đều tăng nhưng đến năm 2018 lại giảm. Cụ thể: + Diện tích đất trồng lúa năm 2016 đến năm 2017 tăng 1.03%, năm 2017 đến năm 2018 giảm 0.88%. + Diện tích đất trồng ngô năm 2016 đến năm 2017 tăng 1.06%, năm 2017 đến năm 2018 giảm 0.98%. + Diện tích đất trồng rau đậu các loại năm 2016 đến năm 2017 tăng 1.05%, năm 2017 đến năm 2018 giảm 0.65%. + Diện tích đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày năm 2016 đến năm 2017 tăng 1.27%, năm 2017 đến năm 2018 giảm 0.96%. + Diện tích đất trồng cây công nghiệp dài ngày năm 2016 đến năm 2017 tăng 1.1%, năm 2017 đến năm 2018 vẫn giữ nguyên ở 184 ha. + Diện tích đất trồng cây ăn quả năm 2016 đến năm 2017 tăng 685% từ 3.5 ha lên 24 ha, năm 2017 đến năm 2018 vẫn giữ nguyên ở 24 ha. - Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp: Diên tích đất lâm nghiệp vẫn tăng đều qua các năm. Cụ thể: + Đất rừng tự nhiên của xã năm 2016 đến năm 2017 tăng 1.08% và năm 2017 đến năm 2018 giảm 0.99%. + Rừng ngoài quy hoạch lâm nghiệp từ năm 2016 đến năm 2017 tăng 1.24%, năm 2017 đến năm 2018 giữ nguyên. + Rừng trồng và rừng trồng cây cao su năm 2017 đến năm 2018 tăng 1.09%. - Tình hình sử dụng đất nuôi trồng thủy hải sản: năm 2016 đến năm 2017 vẫn giữ nguyên, đến năm 2018 đất nuôi trồng thủy hải sản giảm 20% 3.1.2.2. Về chăn nuôi, thú y Tính đến thời điểm báo cáo, tổng đàn gia súc toàn xã hiện có là 1.902 con. Trong đó đàn trâu 831 con; đàn Bò: 160 con; đàn Lợn: 911 con; Ngoài ra
  44. 37 xã còn phát triển thêm đàn Ngựa 165 con, đàn Dê: 234 con; Tổng đàn gia cầm là 11.900 con. Tình hình tiêm phòng vắc xin định kỳ năm 2 lần: Tụ huyết trùng ở trâu, bò tiêm được 668 con/700 liều được cấp; Tụ huyết trùng ở lợn tiêm được 523 con/550 liều được cấp; Dịch tả lợn tiêm được 525 con/550 liều được cấp; Vắc xin dại cho chó, mèo tiêm được 140 con/140 liều được cấp; 45 lít tiêu độc khử trùng, 700 liều Lở mồm long móng (đợt 2), phối kết hợp với bản đã triển khai phun, tiêm cho đàn gia súc trên địa bàn xã. Về thủy sản: Tổng diện tích nuôi ao giảm 0,4 ha do ảnh hưởng bởi mưa lũ còn 2,3 ha. Bảng 3.2: Số lượng gia súc, gia cầm xã Sà Dề Phìn (Thời điểm 1/10 hàng năm) ĐVT: Con STT Loại gia súc gia cầm 2016 2017 2018 1 Trâu 760 794 831 2 Bò 145 151 160 3 Lợn 998 1036 911 - Lợn nái 298 301 211 - Lợn thịt 700 735 700 4 Ngựa 0 0 165 5 Dê 0 0 234 6 Gia cầm 11210 11900 11900 (Nguồn: UBND Xã Sà Dề Phìn 2018) Số lượng trâu năm 2016 đến năm 2017 tăng 1.05% và năm 2017 đến năm 2018 tăng 1.05% Số lượng bò năm 2016 đến năm 2017 tăng 1.04% và năm 2017 đến năm 2018 tăng 1.06%
  45. 38 Tổng số lợn năm 2016 đến năm 2017 tăng 1.03% và năm 2017 đến năm 2018 giảm 0.88% Năm 2018 xã còn phát triển thêm đàn ngựa 165 con và đàn dê 234 con Số lượng gia cầm năm 2016 đến năm 2017 tăng 1.06% và năm 2017 đến năm 2018 vẫn giữ nguyên ở con số là 11900 con gia cầm. 3.1.2.3. Công tác triển khai thực hiện dự án giảm nghèo Trong năm 2018 có 02 công trình đang thực hiện: VHBT công trình xã Sà Dề Phìn với tổng mức đầu tư: 43.258.000đ, công trình đã thi công xong và bàn giao đưa vào sử dụng và công trình làm đường bê tông vào khu sản xuất nội đồng bản Mao Sao Phìn với tổng mức đầu tư: 114.233.000đ, đã thi công xong và đang trong quá trình bàn giao đưa vào sử dụng. 3.1.2.4. Công tác tài chính – tín dụng. - Công tác tài chính: Ngân sách huyện giao năm 2018 là: 5.642.000.000 đồng; Tổng chi đến thời điểm báo cáo là: 3.101.213.000 đồng, ước đạt 55,0% kế hoạch huyện giao. Thu ngân sách trên địa bàn năm 2018: 8.336.000 đồng, ước đạt 166,7% kế hoạch và NQ HĐND xã giao. - Giao dịch với ngân hàng CSXH: Giao dịch với ngân hàng CSXH: Trong năm 2018 Gồm 2 tổ chức nhận ủy thác là Hội nông dân quản lý 6 tổ gồm 4 bản với 246 hộ vay và Đoàn thanh niên quản lý 3 tổ với 129 hộ vay. Tổng dư nợ đến thời điểm báo cáo 13.021.500.000 đồng; Nợ quá hạn: 30.000.000 đồng; Số tiền gửi tiết kiệm: 95.626.880 đồng. Tổng số tiền đã giải ngân trong năm: 2.864.205 đồng trong đó: hộ nghèo: 2.133.000.000 đồng; HSSV: 6.250.000 đồng; Kinh doanh vùng khó khăn: 480.000.000 đồng; Nước sạch vệ sinh môi trường: 96.000.000 đồng. 3.1.2.5. Dân số, lao động và việc làm Xã có 410 hộ, 2082 nhân khẩu gồm 4 dân tộc sinh sống. Dân tộc Mông: 339 hộ = 1821 khẩu chiếm 87,5%; Dân tộc dao: 44 hộ = 172 khẩu chiếm
  46. 39 8,3%; Dân tộc kinh: 26 hộ = 83 khẩu chiếm 3.9%; Dân tộc thái: 1 hộ = 6 khẩu chiếm 0,3%. Bảng 3.3: Dân số trung bình của xã Sà Dề Phìn năm 2018 Tổng số nhân Cơ cấu (%) Dân tộc Tổng số hộ khẩu Hộ Nhân khẩu Mông 339 1821 82.7 87.5 Dao 44 172 10.7 8.3 Kinh 26 83 6.4 3.9 Thái 1 6 0.2 0.3 (Nguồn: UBND Xã Sà Dề Phìn năm 2018) Địa bàn chủ yếu là dân tộc mông và công việc chủ yếu là thuần nông. Tuy nhiên năm 2018 đã nâng cao tỷ lệ có việc làm thường xuyên trên cơ sở thống kê lực lượng lao động trên địa bàn xã, phân nhóm độ tuổi, hướng dẫn đăng ký ngành nghề để có định hướng phù hợp như thêu dệt, trồng chè, sửa chữa xe máy Đồng thời phối hợp với các các cơ sở đào tạo nghề để nâng cao chất lượng đào tạo, giải quyết lực lượng lao động địa phương. 3.1.2.6. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường - Giáo dục: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của 3 trường cơ bản đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. 100% đạt trình độ chuẩn trở lên, tỷ lệ giáo viên có năng lực chuyên môn vững, có tinh thần trách nhiệm luôn cố gắng khắc phục khó khăn trong công việc được giao. Duy trì chuẩn phổ cập giáo dục chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, giữ vững và nâng cao chuẩn phổ cập THCS. Nhà trường đã làm tốt công tác phổ cập trẻ và tuyên truyền trong việc tuyển sinh đầu năm, duy trì và tổ chức tốt các hoạt động chuyên môn, đôn đốc nhắc nhở giáo viên phối kết hợp với phụ huynh trong các hoạt động CS&GD trẻ, động viên phụ huynh cho trẻ đến lớp chuyên cần. - Y tế: Người dân thuộc đối tượng người dân nghèo được cấp thẻ BHYT, được nhà nước chi trả 100% chi phí khám chữa bệnh.
  47. 40 Tập trung chỉ đạo công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống dịch bệnh trên địa bàn xã không có dịch bệnh xảy ra và không có vụ ngộ độc thực phẩm nào. - Văn hóa: Về phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư: Chỉ đạo xây dựng kiện toàn lại hội đồng bình xét hộ gia đình văn ở khu dân cư, gia đình được công nhận văn hóa là 263 hộ đạt 64,1%, GĐVH tiêu biểu 14 hộ, công nhận 5 bản văn hóa, công nhận 1 cơ quan đạt danh hiệu văn hóa, các gương điển hình tiên tiến trong năm 2018. Về thông tin, tuyên truyền: Các thành viên trong đội tuyên truyền viên của xã đã thực hiện tuyên truyền các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm; tuyên truyền Luật phòng chống bạo lực gia đình, buôn bán phụ nữ trẻ em, Luật hộ tịch, Luật hôn nhân và gia đình, Luật đất đai, công tác Lao động thương binh xã hội. Tham gia hội thi tuyên truyền viên pháp luật giỏi và hội thi dân vận khéo do Ban dân vận và UBND huyện tổ chức. - Công tác Tài nguyên – Môi trường: Thường xuyên kiểm tra theo dõi nắm bắt tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã, kịp thời xử lý các vụ việc phát sinh liên quan đến sử dụng đất. Công tác phòng chống thiên tai: UBND xã đã chỉ đạo Ban phòng chống lụt bão tăng cường công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn năm 2018, thực hiện tốt các biện pháp phòng chống lụt bão thường xuyên kiểm tra các công trình thủy lợi, vùng đất có nguy cơ sạt lở, duy trì chế độ trực, báo cáo kịp thời cấp trên có phương hướng xử lý kịp thời, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra. 3.1.3. Thuận lợi Luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện uỷ - HĐND - UBND huyện, các ban ngành đoàn thể huyện. Sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy xã, hoạt động phối kết hợp của MTTQ xã và các đoàn thể đối với chính quyền,
  48. 41 tạo lên khí thế sôi nổi, niềm tin phấn khởi của cán bộ nhân dân các dân tộc trong xã. Tình hình an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội được giữ vững; hệ thống Chính trị thường xuyên được kiện toàn, hoạt động có hiệu quả; cán bộ, nhân dân các dân tộc đoàn kết thống nhất, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của chính quyền và đạt được những kết quả quan trọng trên hầu hết các lĩnh vực. Cơ sở hạ tầng tiếp tục được quan tâm đầu tư xây dựng, các chương trình, dự án phát huy hiệu quả phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, đời sống sinh hoạt của nhân dân được nâng cao. 3.1.4. Khó khăn Địa bàn xã rộng, một số bản cách xa trung tâm, đường đi lại khó khăn nhất là vào mùa mưa. Trình độ dân trí không đồng đều, thu nhập và mức sống của nông dân còn thấp; tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo vẫn ở mức cao, bên cạnh đó một bộ phận nhân dân còn có tư tưởng trông chở, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa tích cực vươn lên thoát nghèo, một số các chỉ tiêu có đạt nhưng hiệu quả chất lượng chưa cao. Thời tiết diễn biến phức tạp, mưa nhiều kéo dài gây lũ đã làm làm ảnh hưởng đến giao thông, thủy lợi, nước sinh hoạt và làm thiệt hại tài sản, hoa màu của nhân dân trên địa bàn toàn xã. Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục thực hiện âm mưu “Diễn biến hòa bình” lợi dụng dân tộc tôn giáo tuyên truyền đạo nên làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị của xã. 3.2. Kết quả xây dựng NTM và thực trạng xây dựng NTM của xã Sà Dề Phìn theo bộ tiêu chí quốc gia NTM năm 2018 3.2.1. Kết quả thực hiện chương trình NTM của xã năm 2018 UBND xã đã tập trung chỉ đạo bộ phận tham mưu xây dựng kế hoạch để thực hiện từng tiêu chí. UBND xã đã tập trung chỉ đạo bộ phận tham mưu xây
  49. 42 dựng kế hoạch để thực hiện từng tiêu chí, đến thời điểm hiện tại xã Sà Dề Phìn đã đạt 14/19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. * Các tiêu chí đã đạt chuẩn: Năm 2018 xã Sà Dề Phìn đã hoàn thành xong 14 tiêu chí gồm: Quy hoạch (1); Thủy lợi (3); Điện (4); Cơ sở vật chất văn hóa (6); Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (7); Thông tin và truyền thông (8); Nhà ở dân cư (9); Lao động có việc làm (12); Tổ chức sản xuất (13); Giáo dục và đào tạo (14); Y tế (15); Văn hóa (16); Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật (18); Quốc phòng và an ninh (19). * Các tiêu chí chưa đạt: Các tiêu chí chưa đạt gồm: Giao thông (2); Trường học (5); Thu nhập (10); Hộ nghèo (11); Môi trường và an toàn thực phẩm (17). 3.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống Công tác giao thông: Chỉ đạo cán bộ Thủy lợi, Địa chính, thường xuyên kiểm tra các tuyến đường tỉnh lộ 128, QL 12, đường xuống khu sản xuất Làng Giàng trong thời gian mưa lũ kéo dài dẫn đến sạt lở, đề nghị bà con nhân dân khắc phục tạm thời, hót sụt sạt, nạo vét kênh mương, rãnh thoát nước, khơi thông dòng chảy. Công trình đường nội đồng bản Chang - Sà Dề phìn: tổng mức đầu tư 2.085.000.000 đồng. Hiện đang khởi công xây dựng dự kiến đến hết năm 2018 đưa vào bàn giao sử dụng. Xây dựng cơ bản: Sửa chữa, nâng cấp NSH bản Sà Dề Phìn tổng dự toán 97.027.000đ đã thi công xong và bàn giao đưa vào sử dụng. Sửa chữa, nâng cấp trụ sở HĐND-UBND xã tổng dự toán 300.000.000đ đã thi công xong nhưng chưa nghiệm thu đưa vào sử dụng. Sửa chữa Nhà văn hóa xã đang thi công, bàn giao đưa vào sử dụng do thời tiết mưa thường xuyên nên công tác bóc trát ngoài, sơn gặp nhiều khó khăn.
  50. 43 - Nhà văn hóa bản Can Hồ: tổng mức đầu tư 190.000.000 đồng; trong đó Nhà nước hỗ trợ là: 153.177.540 đồng; nhân dân góp: 20.541.589 đồng. Hiện đã thực hiện xong, bàn giao đưa vào sử dụng. Bảng 3.4:kết quả thực hiện vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương 6 tháng năm 2018 ĐVT: triệu đồng Kế hoạch Kết quả huy động TT Công trình 2018 6 tháng năm 2018 1 Giao thông 16,473 16,473 2 Thủy lợi 2,161 2,161 3 Điện 0 4 Trường học 320 320 5 CSVC Văn hóa 3,479 3,479 6 Cơ sở hạ tầng thương mại 0 7 Trạm y tế xã 0 8 Công trình cung cấp nước sạch 5,593 5,593 9 Công trình xử lý môi trường 750 750 10 Khác (SN) 3,210 3,210 Tổng 31,986 31,986 (Nguồn: UBND xã Sà Dề Phìn năm 2018) 3.3.2. Đánh giá chung 3.3.2.1. Mặt đạt được Sau nhiều năm thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, đến nay xã Sà Dề Phìn đã giành được nhiều kết quả quan trọng, đạt 14/19 tiêu chí. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từng bước đáp ứng được yêu cầu, đã gắn kết giữa phát triển nông nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là buôn bán nhỏ lẻ; đã xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định. Bản sắc văn hóa dân tộc được bảo tồn và phát huy; hệ sinh thái rừng và diện tích rừng được bảo vệ, từng bước giảm được tình trạng gây ô nhiễm môi trường; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã được giữ vững, các tệ nạn xã hội từng bước được đẩy lùi; đời sống vật chất và tinh thần của người dân càng được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh.
  51. 44 Cấp ủy, chính quyền, cả hệ thống chính trị và nhân dân các dân tộc đã lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện tốt phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”; nhân dân đã tự nguyện hiến đất, đóng góp tiền và ngày công lao động trị giá hàng trăm triệu đồng, Những kết quả trên tạo cơ sở vững chắc và nền tảng cơ bản để xã Sà Dề Phìn tiếp tục phát triển trong giai đoạn tiếp theo. Bộ máy tổ chức hoạt động xây dựng nông thôn mới được kiện toàn, hoạt động ngày càng hiệu quả hơn; hệ thống văn bản hướng dẫn và các cơ chế, chính sách để thực hiện chương trình được xây dựng và cơ bản hoàn thiện. Diện mạo nông thôn ngày càng khởi sắc; kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nhà văn hoá, được quan tâm đầu tư từng bước đáp ứng nhu cầu sản xuất, phục vụ dân sinh. 3.3.2.2. Mặt chưa đạt được Sản xuất, chăn nuôi còn mang tính tự phát, manh mún, nhỏ lẻ, hiệu quả chưa cao; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế, đặc biệt là các lĩnh vực có tiềm năng lợi thế như giống cây ăn quả ôn đới, cây dược liệu Đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận người dân vẫn còn khó khăn, thiếu thốn; tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao. Việc lãnh đạo, chỉ đạo định hướng phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi; đổi mới và xây dựng các hình thức sản xuất phù hợp để nâng cao thu nhập cho nhân dân nhưng chưa tìm được đầu ra cho sản phẩm. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy đã được đầu tư nhưng còn thiếu, chưa đáp ứng đủ điều kiện để xã hoàn thành một số tiêu chí, nhất là tiêu chí về giao thông. Một số chính sách triển khai thực hiện chậm và chưa đồng bộ nên gặp khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện. Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động tại xã chưa được triển khai thực hiện, do chưa xác định được thế mạnh kinh tế của mình để đào tạo ngành nghề phù hợp. Các tiêu chí như hộ nghèo, thu nhập và môi trường khó đạt theo quy định do thiếu cơ chế, chính sách hiệu quả để đầu tư, hỗ trợ cho phát triển sản xuất, chăn nuôi; Chưa đề ra được các giải pháp mang tính đột phá để thúc đẩy và phát huy các tiềm năng lợi thế của địa phương.
  52. 45 3.3 Đánh giá sự tham gia của người dân vào công tác xây dựng NTM 3.3.1. Những thông tin cơ bản về các hộ điều tra Bảng 3.5 Thông tin chung về các hộ điều tra STT Chỉ Tiêu Số lượng (hộ) Cơ cấu (%) 1 Số hộ điều tra 50 100 Dân tộc Kinh 6 12 2 Mông 35 70 Dao 9 18 Số nhân khẩu của hộ 4 người/hộ 16 32 3 5 người/hộ 18 36 6 người/hộ 16 32 Trình độ văn hóa của chủ hộ Mù chữ - - 4 Tiểu học 30 60 THCS 7 14 THPT 13 26 Trình độ chuyên môn của chủ hộ Chưa qua đào tạo 43 86 5 Trung cấp – Sơ cấp 7 14 Cao đẳng – Đại học - - Nghề nghiệp của hộ Thuần nông 37 74 6 Nông nghiệp và phi nông nghiệp 10 20 Phi nông nghiệp 100% 3 6 Mức thu nhập bình quân/tháng 1-5 triệu 5 10 7 Từ 5-10 triệu 35 70 Trên 10 triệu 10 20 Đặc điểm kinh tế hộ Giàu - - 8 Khá 10 20 Trung bình 35 70 Nghèo 5 10 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra 2018) Qua điều tra 50 hộ dân: có 6 hộ là dân tộc kinh chiếm 12%, 35 hộ là dân tộc mông chiếm 70% và 9 hộ là dân tộc dao chiếm 18%.
  53. 46 - Số hộ có 4 nhân khẩu là 16 hộ chiếm 32%, số hộ có 5 nhân khẩu là 18 chiếm 36% và số hộ có 6 nhân khẩu là 16 chiếm 32%. - Chủ hộ có trình độ văn hóa bậc tiểu học là 30 chiếm 60%, chủ hộ có trình độ văn hóa trung học cơ sở là 7 chiếm 14%, chủ hộ có trình độ văn hóa trung học phổ thông là 13 chiếm 26% tổng số hộ được điều tra. - Chủ hộ có trình độ chuyên môn trung cấp – sơ cấp là 7 chiếm 14% còn lại chủ hộ chưa qua đào tạo là 43 chiếm 86%. - Số hộ thuần nông là 37 hộ chiếm 74%, số hộ nông nghiệp và phi nông nghiệp là 10 hộ chiếm 20%, hộ phi nông nghiệp 100% là 3 hộ chiếm 6%. - Hộ có kinh tế nghèo, mức thu nhập từ 1-5 triệu là 5 hộ chiếm 10%; hộ có kinh tế trung bình, mức thu nhập từ 5-10 triệu là 35 hộ chiếm 70%; hộ có kinh tế khá, mức thu nhập trên 10 triệu là 10 hộ chiếm 20%. Tỷ lệ chủ hộ có trình độ chuyên môn chưa qua đào tạo vẫn còn rất cao mà công việc chủ yếu của họ là thuần nông nên kinh tế của hộ vẫn còn thấp, số hộ sinh nhiều con vẫn còn cao. Trình độ văn hóa ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành chỉ tiêu trong quá trình xây dựng nông thôn mới của các địa phương. Trình độ cao thì nhận thức cao, ý thức tham gia và chấp hành các quy định, cũng như khả năng giải quyết vấn đề và đưa ra phương hướng hành động của địa phương sẽ hiệu quả hơn so với những địa phương có trình độ văn hóa thấp. Do đó, một trong những công việc quan trọng trong việc nâng cao khả năng tham gia của người dân và nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới là nâng cao trình độ văn hóa cho các hộ dân để tiếp thu và tuyên truyền có hiệu quả.
  54. 47 3.3.2. Những thông tin chung về cán bộ xã, thôn điều tra Bảng 3.6. Thông tin chung cán bộ xã, thôn điều tra STT Chỉ tiêu Số lượng (Người) Cơ cấu (%) 1 Tổng số cán bộ điều tra 30 100 Giới tính 2 Nam 23 76.7 Nữ 7 23.3 Dân tộc Kinh 7 23.3 3 Mông 17 56.7 Dao 6 20 Trình độ chuyên môn Sơ cấp 3 10 4 Trung cấp 4 13.3 Cao đẳng 9 30 Đại học 14 46.7 Thâm niên công tác 1-10 năm 20 66.7 5 10-20 năm 8 26.6 20-25 năm 2 6.7 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra 2018) Qua điều tra 23 cán bộ xã và 7 trưởng thôn thì số người thuộc giới tính nam là 23 người chiếm 76.7%, còn nữ là 7 người chiếm 23.3%. Dân tộc kinh là 7 người chiếm 23.3%, dân tộc mông là 17 người chiếm 56.7% và dân tộc dao là 6 người chiếm 20%. Trình độ chuyên môn sơ cấp là 3 người chiếm 10%, trung cấp là 4 người chiếm 13.3%, cao đẳng là 9 người chiếm 30% và đại học là 14 người chiếm 46.7%. Người có thâm niên công tác từ 1 đến 10 năm là 20 người, từ 10 đến 20 năm là 8 người và 20 đến 25 năm là 2 người.
  55. 48 3.3.3. Sự hiểu biết của người dân về chương trình NTM Quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn, quá trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Mặt khác, người dân có điều kiên tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau cảu quá trình xây dựng công trình; người dân nắm được thông tin đầy đủ về công trình mà họ tham gia như mục đích xây dựng công trình, các yêu cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng người dân được hưởng lợi. Công tác đào tạo, tập huấn cho người dân nông thôn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí của người dân thấp, kiến thức về quản lý của cán bộ Ban quản lý xây dựng nông thôn mới còn chưa cao. Ngoài ra, vai trò chủ đạo của người dân trong phát triển nông thôn chưa được phát huy đúng mức, chưa được đào tạo và trang bị các kiến thức, kỹ năng. Bảng 3.7: Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM STT Nội dung Số ý kiến Tỷ lệ % 1 Có nghe về chương trình NTM 50/50 100 Nắm được mục tiêu của chương 2 37/50 74 trình NTM Nắm được 19 tiêu chí về NTM 3 20/50 40 (theo QĐ 491) Nắm được vai trò của người dân 4 20/50 40 trong xây dựng NTM Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra 2018) Qua điều tra 50 hộ thì tất cả mọi người dân đều có nghe về chương trình nông thôn mới tuy nhiên số người nắm được mục tiêu của chương trình nông thôn mới chỉ có 37 người chiếm 74%. Số người năm được 19 tiêu chí về
  56. 49 NTM và năm được vai trò của người dân trong xây dựng NTM là 20 người chiếm 40%. 3.3.4. Sự tham gia của người dân trong hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng NTM của xã Sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế hoạch phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của nông dân trên địa bàn như bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư xâu dựng công trình phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác công trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính, Trong nội bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi. Sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các hoạt động phát triển nông thôn như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động của các nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và những công việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công trình. Người dân trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế hoạch có sự tham gia cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo dưỡng, từ những việc tham gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Thông qua các chương trình, hoạt động có sự giám sát và đánh giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ cơ sở của Đảng và Nhà nước nói chung và nâng cao hiệu quả chất lượng công trình. Ở những công trình có nhiều bên tham gia, sự kiểm tra, giám sát của cộng đồng hưởng lợi có tác động tích cực trực tiếp đến chất lượng công trình và tính minh bạch trong việc sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và của người dân vào xây dựng, quản lý và vận hành công trình. Việc kiểm tra có thể được tiến hành ở tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư trên các khía cạnh kỹ thuật cũng như tài chính.
  57. 50 Bảng 3.8. Sự tham gia của người dân vào các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng STT Chỉ tiêu Số lượng hộ Cơ cấu 1 Khảo sát 23/50 46 2 Đấu thầu 2/50 4 3 Thi công 50/50 100 4 Giám sát 23/50 46 5 Nghiệm thu 23/50 46 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra 2018) Trong 50 hộ điều tra thì: 100% hộ tham gia thi công công trình. Có 2 hộ tham gia đấu thầu công trình chiếm 4%. 23 hộ tham gia khảo sát, giám sát và nghiệm thu chiếm 46%. 3.3.5. Người dân tham gia đóng góp ngày công lao động xây dựng các công trình Sự tham gia một cách tự nguyện của người dân vào công việc chung của xã là nguyên nhân cơ bản đảm bảo sự hoàn thành các hoạt động mà xã ưu tiên thực hiện. Đó cũng chính là nền tảng của sự thành công trong việc xây dựng nông thôn mới. Bảng 3.9: Người dân tham gia đóng góp ngày công lao động xây dựng công trình nông thôn Tổng số TB ngày công STT Hoạt động Tỷ lệ (%) (người) lao động 1 Đường giao thông của xã 23/50 46 5 2 Đường giao thông của thôn 50/50 100 2 3 Xây dựng nhà văn hóa thôn 50/50 100 7 4 Xây dựng, cải tạo kênh 23/50 46 4 mương, trạm bơm (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra 2018) Số người tham gia vào làm đường giao thông của xã là 23 chiếm 46%, và trung bình ngày công lao động của mỗi người là 5 ngày, số người tham gia
  58. 51 vào làm đường giao thông của thôn là 100%, trung bình ngày công lao động của mỗi người là 2 ngày, số người tham gia xây dựng nhà văn hóa thôn là 100%, trung bình ngày công lao động của mỗi người là 7 ngày. Số người tham gia xây dựng, cải tạo kênh mương, trạm bơm là 23 người chiếm 46%, trung bình ngày công lao động cảu mỗi người là 4 ngày. Người dân đã tham gia công lao động vào xây dựng các công trình. Trong đó, việc cần lao động nhiều nhất là hoạt động làm đường giao thông nông thôn và xây dựng nhà văn hóa thôn. Các công việc lao động phổ thông và một số thuộc về kỹ thuật người dân đã tham gia như sản xuất, vận chuyển vật liệu xây dựng, san nền, giải phóng mặt bằng, tham gia lao động theo mức khoán khối lượng đều do người dân trong thôn thực hiện. Bảng 3.10. Sự tham gia đóng góp của người dân vào hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương STT Chỉ tiêu Số lượng (hộ) Cơ cấu (%) 1 Vật chất (tiền) 50/50 100 2 Ngày công 50/50 100 3 Dụng cụ 50/50 100 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra 2018) Qua bảng trên ta thấy 100% số các hộ đều tham gia đóng góp ngày công lao động và các dụng cụ lao động. Số hộ dân đóng góp tiền cho hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương là 100 hộ chiếm 100%. Người dân vẫn còn giữ lại những hủ tục, tập tục lạc hậu, gia súc gia cầm vẫn còn thả rông. Hoạt động văn hóa xã hội vẫn còn hạn chế. Do người dân chủ yếu đi làm nương rẫy ở xa mà đường xá xe cộ đi lại, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp nên người dân vẫn chưa ý thức cao được việc tham gia vào chương trình nông thôn mới, người dân chủ yếu tham gia vào chương trình nông thôn mới bằng hình thức là đóng góp ngày công
  59. 52 lao động và các loại vật liệu tại chỗ cho việc san nền, giải phóng mặt bằng trong xây dựng, tu sửa các công trình. 3.3.6. Ý kiến của cán bộ xã, bản về sự tham gia của người dân trong công tác xây dựng cơ sở hạ tầng NTM của xã Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá của cán bộ xã, bản về sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng NTM (n = 30) Số lượng Cơ cấu Nội dung phỏng vấn (Ý kiến) (%) Cộng đồng tham gia đóng góp ý kiến vào I hoạt động xây dựng NTM 1 Thành lập tiểu ban quản lý xây dựng NTM 30/30 30/30 2 Thông tin, tuyên truyền về nông thôn mới 12/30 40 3 Xây dựng quy hoạch NTM của xã 12/30 40 4 Xây dựng đề án NTM của xã 12/30 40 5 Tổ chức thực hiện đề án 12/30 40 6 Giám sát, đánh giá quá trình thực hiện công trình 12/30 40 II Người dân đóng góp cho xây dựng NTM 1 Tiền 30/30 100 2 Tài sản (đất đai, hoa màu, vật kiến trúc, cây cối ) 30/30 100 3 Ngày công lao động 30/30 100 4 Tham gia ý kiến 30/30 100 Đóng góp của người dân phục vụ cho các III hoạt động 1 Xây dựng CSHT 30/30 100 2 Phát triển sản xuất 30/30 100 3 Bảo vệ môi trường 30/30 100 4 Hoạt động văn hoá xã hội 30/30 100 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra 2018)
  60. 53 Theo ý kiến của hầu hết các cán bộ xã, bản thì trình độ dân trí của nông dân không đồng đều, thu nhập và mức sống của nông dân còn thấp; tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo vẫn ở mức cao,công tác huy động nguồn vốn đóng góp từ người dân còn nhiều khó khăn và bất cập, bên cạnh đó một bộ phận nhân dân còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa tích cực vươn lên thoát nghèo, một số các chỉ tiêu có đạt nhưng hiệu quả chất lượng chưa cao. Người dân ở địa phương chủ yếu là thuần nông mà trình độ học vấn còn thấp, nhận thức còn hạn chế nên các chương trình nông thôn mới hầu như là không nắm được. Hầu hết các thanh niên trong độ tuổi lao động đếu đi học xa hoặc đi làm ăn xa mà gia đình lại cần nhiều lao động nên các gia đình hầu hết là đều thiếu lao động. Bảng 3.12: Ý kiến của cán bộ xã, bản về khó khăn trong huy động nguồn lực đóng góp bằng tiền STT Nội dung câu hỏi Số ý kiến Cơ cấu (%) Người dân hiểu rõ về chương trình xây 1 dựng NTM (mục tiêu, các tiêu chí, cách 13/30 43.3 thức thực hiện ) Nhận thức của dân hạn chế, tâm lý ỷ lại, 2 30/30 100 trông chờ nhà nước hỗ trợ 3 Thu nhập của người dân còn thấp 30/30 100 4 Hầu hết các gia đình đều thiếu lao động 30/30 100 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra 2018) Công tác đào tạo, tập huấn cho người dân nông thôn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí của người dân thấp, kiến thức về quản lý của cán bộ Ban quản lý xây dựng nông thôn mới còn chưa cao. Vì vậy vẫn còn một bộ phận cán bộ ở cơ sở chưa có hiểu biết về những vấn đề chung của xây dựng nông thôn mới, như: Mục tiêu, ý nghĩa, nội dung tiêu chí đánh giá, vai trò chủ thể của
  61. 54 người dân Do đó, người dân chưa ủng hộ mạnh mẽ cho xây dựng nông thôn mới. Trong khi đó một phần tầng lớp thanh niên trí thức nông thôn được đào tạo không muốn trở về gắn bó xây dựng nông thôn. 3.4. Một số nguyên nhân dẫn đến việc huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng NTM còn khó khăn 3.4.1. Nguyên nhân khách quan Sà Dề Phìn là một xã nghèo, có địa bàn rộng, dân số phân bố không tập trung, nhiều thành phần dân tộc, kinh tế thuần nông, nguồn thu trên địa bàn thấp, chủ yếu dựa vào ngân sách cấp trên, nguồn lực trong dân hạn chế. Thời tiết khí hậu, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp; giá cả vật tư đầu vào cho sản xuất liên tục tăng cao, trong khi giá nông sản thấp, thị trường tiêu thị không ổn định. Hệ thống văn bản hướng dẫn và cơ chế, chính sách của Nhà nước chậm được ban hành và vẫn nhiều bất cập, chậm được sửa đổi phù hợp với tình hình thực tế, đặc biệt là cơ chế lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, cơ chế, chính sách thiếu phù hợp thực tiễn và chưa phát huy thực chất quyền làm chủ của nhân dân. Mô hình về lãnh đạo, chỉ đạo và kết quả thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới chưa rõ để học tập. 3.4.2. Nguyên nhân chủ quan Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra; công tác phổ biến quán triệt Nghị quyết, chưa có hệ thống, chưa thường xuyên, sâu sát, hiệu quả chưa cao, nhất là giai đoạn đầu; nhận thức của một số cán bộ, người dân chưa cao, chưa đầy đủ. Năng lực, trình độ một bộ phận cán bộ còn nhiều hạn chế nên việc tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách còn lúng túng, thiếu đồng bộ; chưa kịp thời giải quyết những vấn đề bức xúc, tháo gỡ những nút thắt. Đội ngũ cán bộ không chuyên trách cấp xã, bản tuy đông nhưng chất lượng không đồng đều, một số hạn chế về năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực vận động quần chúng.
  62. 55 Về nông nghiệp: Nhận thức về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của nhiều cán bộ, đảng viên chưa sâu sắc; tập quán sản xuất nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp và sớm thỏa mãn của người nông dân chưa thay đổi được nhiều. Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn, cán bộ khuyến nông cơ sở yếu. Nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp còn thấp; trong đó vốn hỗ trợ đầu tư trực tiếp phát triển sản xuất lại càng thấp. Về nông dân: Thiếu các chế tài đảm bảo quyền lợi cho người dân trong sản xuất, tiêu dùng. Nhận thức và năng lực của nông dân là chủ thể và làm chủ chưa đầy đủ, chưa mạnh dạn đổi mới. Nông dân có điều kiện kinh tế thấp đang khó tiếp cận chính sách phát triển hàng hóa có quy mô vừa và lớn, liên kết - liên doanh. Nông dân vẫn còn có tâm lý trông chờ, ỷ lại, chậm tiếp thu những kiến thức mới. Các chương trình đào tạo nghề chưa sát với thực tiễn, chưa đáp ứng nhu cầu của người dân; nông dân chưa phát huy hiệu quả nghề được đào tạo. Về nông thôn: Năng lực của các chủ thể tham gia xây dựng quy hoạch nông thôn mới nhất là các công ty tư vấn lập quy hoạch hạn chế dẫn đến chất lượng quy hoạch thấp. Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trước còn nhiều bất cập, hạn chế. Chính sách giữ chân, thu hút lực lượng trí thức về xã chưa đủ mạnh, điều kiện làm việc còn kém. 3.5. Những giải pháp để huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại xã Sà Dề Phìn 3.5.1. Công tác quản lý, chỉ đạo Chương trình - Tăng cường công tác nắm bắt cơ sở giúp xã thực hiện công tác rà soát lại quy hoạch chung, đề án để có phương án điều chỉnh kịp thời, sát thực tế từng địa phương. Xây dựng kế hoạch, lộ trình hoàn thành các tiêu chí năm 2018,
  63. 56 - Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chương trình, thực hiện tốt các chế độ chính sách. Tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân để người dân hiểu bản chất của chương trình, thực hiện tốt công tác xã hội hóa. - Tích cực tuyên truyền đến từng người dân về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới. 3.5.2. Công tác tuyên truyền, vận động và thi đua xây dựng NTM - Tiếp tục công tác tuyên truyền vận động cho người dân tích cực hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, gắn với xây dựng NTM”. - Chỉ đạo các cán bộ xã, bản thực hiện phát động phong trào thi đua xây dựng NTM bằng các hình thức tham gia cụ thể như: Đóng góp ngày công, hiến đất để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật; tham gia giữ gìn nếp sống văn hóa, giữ gìn vệ sinh chung gắn với các tiêu chí về văn hóa môi trường; khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc, nhân rộng điển hình tiên tiến. 3.5.3. Công tác đào tạo tập huấn - Tổ chức các lớp tập huấn đến tận thôn, bản để hướng dẫn người dân trong công tác thực hiện chương trình, từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện. - Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn, tập huấn cho cán bộ tham gia xây dựng NTM; Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung gắn với xây dựng nông thôn mới. 3.5.4. Huy động nguồn vốn và bố trí nguồn lực - Lồng ghép các dự án, chương trình MTQG như: 30a, 135, sự nghiệp nông nghiệp, để hỗ trợ sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng. Vận động các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm đóng góp kinh phí thực hiện các chương trình xây dựng nông thôn mới.
  64. 57 - Thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu, dự án được triển khai trên địa bàn, vận động các doanh nghiệp tham gia đầu tư hạ tầng và liên doanh, liên kết phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa. 3.5.5. Về chỉ đạo các nội dung xây dựng NTM - Rà soát các điểm quy hoạch khu dân cư, khu di dân tập trung, khu sản xuất tập trung để tiến hành lập quy hoạch chi tiết và tiến hành thực hiện trên cơ sở quy hoạch chung. - Đẩy mạnh việc xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, đấu tranh phòng chống tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao tinh thần cảnh giác không nghe, tin theo luận điệu tuyên truyền của các thế lực thù địch, tích cực trong phòng ngừa tố giác tội phạm. - Khuyến khích giao cho thôn, bản và cộng đồng dân cư thực hiện những công trình, dự án để nâng cao tính chủ động, trách nhiệm và vai trò của người dân trong triển khai thực hiện chương trình. Tuyên truyền, vận động nhân dân góp đất, ngày công lao động, vật liệu có tại địa phương, thực hiện các công trình đầu tư với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm. - Tập trung thực hiện tốt các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với phát triển sản xuất ở nông thôn; phát triển văn hóa, xã hội nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn. - Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học; duy trì, giữ vững phổ cập giáo dục; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường lớp học đạt chuẩn quốc gia theo qui định. Củng cố, kiện toàn mạng lưới y tế từ huyện đến cơ sở; các phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế các xã, bảo đảm tốt các điều kiện khám, chữa bệnh cho nhân dân. Tiếp tục xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, xây dựng khu phố, bản làng văn hoá, hộ gia đình văn hoá, các đội văn nghệ xã, bản hoạt động thường xuyên.
  65. 58 CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại địa phương, em đã hoàn thành đề tài “Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong quá trình triển khai xây dựng các tiêu chí cơ sở hạ tầng theo bộ tiêu chí nông thôn mới tại xã Sà Dề Phìn – Huyện Sìn Hồ - Tỉnh Lai Châu”. Trong quá trình nghiên cứu em rút ra được kết luận như sau: Nông nghiệp có bước phát triển, tạo nguồn thu nhập nâng cao dần đời sống vật chất cho nông dân, góp phần quan trọng ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên phát triển còn chậm, chưa bền vững, sản phẩm hàng hóa chưa nhiều, chất lượng và sức cạnh tranh thấp; lợi thấp, rủi ro cao, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp. Nông thôn đã khởi sắc, quy hoạch cơ bản đầy đủ và đồng bộ, nhất là quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã hoàn thành, kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến theo hướng tích cực, hạ tầng kinh tế, xã hội, môi trường được cải thiện một bước, hệ thống chính trị được tăng cường, củng cố. Tuy nhiên thu hút cán bộ giỏi về làm việc khó khăn; con em địa phương có năng lực trình độ không mặn mà về làm việc ở nông thôn. Điều kiện học hành của con em, nhất là học chuyên nghiệp có nhiều khó khăn, ra trường khó tìm việc làm. Một số giải pháp thực hiện xây dựng mô hình nông thôn mới trong giai đoạn tới là : Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, làm rõ hơn từng vấn đề của Nghị quyết, nâng cao ý thức, nhận thức cho đảng viên, cán bộ và nhân dân về tầm quan trọng các Nghị quyết và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tuyên truyền, vận động sâu rộng về vai trò, nhiệm vụ của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới. Đổi mới, đa dạng hình thức, phương pháp tuyên truyền, coi trọng phổ biến những cách làm hay, mô hình tốt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và xây dựng