Tóm tắt luận án Điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với tổ chức thương mại thế giới

pdf 27 trang tranphuong11 27/01/2022 5180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt luận án Điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với tổ chức thương mại thế giới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_dieu_chinh_chinh_sach_ngoai_thuong_viet_nam.pdf

Nội dung text: Tóm tắt luận án Điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với tổ chức thương mại thế giới

  1. Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n  Lý HOμNG MAI §IÒU CHØNH CHÝNH S¸CH NGO¹I TH¦¥NG VIÖT NAM TRONG QU¸ TR×NH THùC HIÖN CAM KÕT VíI Tæ CHøC TH¦¥NG M¹I THÕ GIíI Chuyªn ngμnh: kinh tÕ chÝnh trÞ M· sè: 62 31 01 02 Hμ néi, n¨m 2015
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS TÔ ĐỨC HẠNH 2. PGS. TS CÙ CHÍ LỢI Phản biện 1: PGS.TS. Tạ Văn Lợi Phản biện 2: TS. Trương Duy Hòa Phản biện 3: PGS. TS Hà Văn Hội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Trường họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Vào hồi h ngày tháng năm . Có thể tìm hiểu luận án tại - Thư viện Quốc gia Việt Nam. - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Lý Hoàng Mai (2014), “Điều chỉnh chính sách Ngoại thương của Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ khi gia nhập WTO và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, Tháng 6/2014. 2. Lý Hoàng Mai (2014), “Ngoại thương Việt Nam sau 7 năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO)”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, Tháng 4/2014. 3. Lý Hoàng Mai (2013), “Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo Thanh niên hội nhập kinh tế khu vực trên thế giới và ở Châu Phi – Viện Hàn Lâm KHXH Việt Nam, Tháng 3/2013. 4. Lý Hoàng Mai (2005) “Renovation of Foreign Trade Mechanism”, VietNam Economic Review, Tháng 4/2005. 5. Lý Hoàng Mai (2004), “Cơ chế ngoại thương trước và sau thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, Tháng 12/2004.
  4. PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của nghiên cứu Từ khi gia nhập WTO đến nay, Việt Nam đã nỗ lực điều chỉnh từng bước CSNT một cách toàn diện theo lộ trình cam kết với WTO. Kết quả là trong lĩnh vực ngoại thương đã đạt được những thành tựu đáng kể như kim ngạch xuất khẩu tăng lên, thị trường xuất khẩu được mở rộng, chính sách thuế quan và phi thuế quan bước đầu tạo được những thuận lợi nhất định cho các doanh nghiệp XNK hàng hóa Bên cạnh những thành tựu kể trên trong quá trình thực hiện cam kết với WTO, việc điều chỉnh CSNT cũng đã bộc lộ những bất cập, hạn chế cần phải khắc phục như: điều chỉnh CSNT chưa đảm bảo kết hợp được hài hòa giữa tuân thủ các cam kết WTO với việc đảm bảo tăng trưởng phát triển bền vững của hoạt động XNK. Hàng hóa xuất khẩu vẫn chưa có sự thay đổi đáng kể nào, những mặt hàng xuất khẩu chính đa số vẫn là các sản phẩm thô sử dụng nhiều lao động và khai thác tài nguyên. Các hàng rào thuế quan và phi thuế quan chưa bảo đảm được hỗ trợ phòng vệ thương mại cho các doanh nghiệp XNK, những lợi ích thu được từ hoạt động xuất khẩu chủ yếu thuộc về các doanh nghiệp FDI Do đó sự đóng góp vào tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của hoạt động ngoại thương còn bị hạn chế, kết quả đạt được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của nền kinh tế Đến nay còn nhiều quốc gia đặc biệt là những quốc gia có vai trò quyết định trong WTO vẫn chưa thừa nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường đầy đủ. Vì vậy sau khi gia nhập WTO, Việt Nam vẫn phải tiếp tục điều chỉnh chính sách ngoại thương để thực hiện các cam kết được bảo lưu và được công nhận là nền kinh tế thị trường đầy đủ với thời hạn là năm 2018. Để đảm bảo tuân thủ được cam kết bảo lưu với WTO đúng thời hạn và đảm bảo tăng trưởng, phát triển ngoại thương Việt Nam ổn định, bền vững thì trong quá trình hoạch định chiến lược và ban hành các CSNT cần phải dựa trên việc nghiên cứu về quá trình điều chỉnh CSNT của Việt Nam, nhất là trong giai đoạn hậu gia nhập WTO. Phân tích những thành công của CSNT và những rào cản chính sách khi áp dụng vào thực tiễn nhằm đưa ra những gợi ý để nhà quản lý vĩ mô có những hướng hoạch định CSNT phù hợp trong bối cảnh mới và chiến 1
  5. lược phát triển kinh tế và thương mại của đất nước hướng tới năm 2020 và những năm tiếp theo. Xuất phát từ những yêu cầu trên, NCS lựa chọn đề tài: Điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về điều chỉnh CSNT, phân tích, đánh giá thực trạng điều chỉnh CSNT Việt Nam và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục điều chỉnh CSNT Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO. Để thực hiện mục đích nghiên cứu của đề tài, luận án phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về điều chỉnh CSNT khi gia nhập WTO. - Phân tích, đánh giá thực trạng điều chỉnh CSNT của Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO. Phân tích những thành công và hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó. - Phân tích cơ hội và thách thức của ngoại thương Việt Nam trong bối cảnh quốc tế, tình hình trong nước và chiến lược phát triển thương mại của Việt Nam đến năm 2020. Từ đó đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm tiếp tục điều chỉnh CSNT Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là CSNT Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại thế giới bao gồm những vấn đề lý luận và thực tiễn về CSNT nói chung và CSNT Việt Nam nói riêng. 2.3. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu sự điều chỉnh CSNT Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết với WTO. Giới hạn trong khuôn khổ nghiên cứu trong luận án là hoạt động thương mại hàng hóa, không nghiên cứu thương mại dịch vụ. 2
  6. - Về không gian: Luận án tập trung vào nghiên cứu việc điều chỉnh CSNT của Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO. - Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu thời gian sau khi Việt Nam gia nhập WTO cho đến năm 2013. 3. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên cơ sở phương pháp luận của CNDV biện chứng và CNDV lịch sử, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù của KTCT như phương pháp trừu tượng hóa khoa học, kết hợp logic với lịch sử. Bên cạnh đó luận án kết hợp sử dụng phương pháp phân tích so sánh, tổng hợp, phương pháp phân tích định tính SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức), phương pháp chuyên gia và sử dụng chỉ số RCA (Revealed Comparative Advantage) để phân tích lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam. 4. Những đóng góp mới của luận án Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận: - Luận án đưa ra khái niệm về điều chỉnh chính sách ngoại thương và chỉ ra 4 nội dung chính của chính sách ngoại thương cần phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện cam kết với WTO gồm: Chính sách mặt hàng, chính sách thị trường, chính sách hỗ trợ phát triển xuất khẩu, chính sách thuế quan và phi thuế quan. - Luận án đã xác định và chứng minh có năm nhân tố ảnh hưởng đến điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO đó là: + Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển ngoại thương. + Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. + Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ xây dựng và thực thi chính sách ngoại thương ngoại thương. + Bối cảnh phát triển của thương mại quốc tế. + Chiến lược cơ cấu kinh tế của quốc gia. 3
  7. - Phân tích, đánh giá thực trạng điều chỉnh CSNT của Việt Nam giai đoạn từ 2007 cho đến năm 2013. Đánh giá những thành công, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình điều chỉnh CSNT Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO. Những kết luận, đề xuất rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án: Luận án đề xuất năm nhóm giải pháp nhằm tiếp tục điều chỉnh CSNTVN trong quá trình thực hiện cam kết với WTO: 1. Nhóm giải pháp về điều chỉnh chính sách mặt hàng. 2. Nhóm giải pháp về điều chỉnh chính sách thị trường. 3. Nhóm giải pháp về chính sách hỗ trợ phát triển xuất khẩu. 4. Nhóm giải pháp về chính sách thuế quan và phi thuế quan. 5. Nhóm các giải pháp khác. 5. Những hạn chế của nghiên cứu Luận án chưa tiếp cận được đến các đối tượng chịu ảnh hưởng tác động của việc điều chỉnh chính sách và chưa sử dụng được các phương pháp nghiên cứu chuyên sâu như phương pháp dự báo tác động điều chỉnh chính sách - RIA (Regulation impact assessment). 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án kết cấu gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu về chính sách ngoại thương trong quá trình hội nhập WTO. Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về điều chỉnh chính sách ngoại thương trong quá trình thực hiện cam kết với WTO. Chương 3: Thực trạng điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO . Chương 4: Quan điểm và giải pháp nhằm tiếp tục điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO. 4
  8. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP WTO 1.1. Các công trình nghiên cứu về ngoại thương và chính sách ngoại thương 1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động ngoại thương - Các công trình ngoài nước - Các công trình trong nước 1.1.2. Các nghiên cứu về chính sách ngoại thương trong hội nhập WTO - Các công trình ngoài nước - Các công trình trong nước 1.2. Những kết quả nghiên cứu đạt được và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 1.2.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được Tổng quan tài liệu các công trình quốc tế có thể thấy rằng các học giả nước ngoài có ít công trình nghiên cứu về CSNT Việt Nam. Đa số các công trình chú trọng nghiên cứu theo hai hướng: Một là, đưa ra những lý thuyết về thương mại nói chung, hoặc tìm hiểu những cam kết và hoạt động của WTO. Hai là, tập trung nghiên cứu về chính sách thương mại và hoạt động thương mại của những nước phát triển như Mỹ và Nhật Bản. Những nước đang phát triển như Trung Quốc và Thái Lan được các học giả tập trung nghiên cứu về chính sách thương mại nông nghiệp và ảnh hưởng của việc cải cách chính sách thương mại tới môi trường. Do vậy nghiên cứu về CSNT Việt Nam vẫn là chủ đề nghiên cứu còn nhiều khoảng trống đối với các học giả nước ngoài. Qua việc tổng quan các công trình trong nước có thể rút ra kết luận các học giả Việt Nam dành nhiều sự quan tâm cho việc nghiên cứu CSNT 5
  9. Việt Nam hơn các học giả nước ngoài. Những công trình nghiên cứu về chính sách ngoại thương giai đoạn trước khi gia nhập WTO đã được các tác giả nghiên cứu ở rất nhiều góc độ khác nhau. Từ việc tóm lược quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách thương mại Việt Nam trong những năm đổi mới cho đến việc nghiên cứu thực trạng hoạt động thương mại từ 1986 – 2000. Bên cạnh đó lại có tác giả tập trung nghiên cứu chính sách thương mại miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc hoặc có tác giả lại nghiên cứu mức độ tác động của FDI lên hoạt động xuất nhập khẩu. Những công trình nghiên cứu về chính sách ngoại thương sau khi Việt Nam gia nhập WTO nổi bật lên các vấn đề sau: + Đánh giá về những đổi mới của chính sách thương mại nông nghiệp Việt Nam trong quá trình gia nhập WTO. + Phân tích quá trình điều chỉnh chính sách thương mại trong mối quan hệ với công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế của Việt Nam. + Đánh giá tác động tổng thể khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO đến thay đổi xuất nhập khẩu và thể chế. + Chính sách thương mại của Việt Nam trong quá trình hội nhập ASEAN. + Đánh giá tác động của chính sách xuất nhập khẩu đến môi trường. + Đánh giá tác động của chính sách thương mại đến tăng trưởng kinh tế. Có thể nói tất cả những công trình nghiên cứu này đã đưa đến cho người đọc một bức tranh khá toàn diện về CSNT và hoạt động ngoại thương đặt trong mối quan hệ với công nghiệp, nông nghiệp, nông thôn và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên tất cả những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc đi sâu vào một khía cạnh của nền kinh tế hoặc nghiên cứu tổng thể về các hoạt động xuất nhập khẩu và các chiến lược kinh tế đối ngoại trong giai đoạn từ 2005- 2011. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu chuyên sâu về điều chỉnh CSNT Việt Nam cũng như các hoạt động xuất nhập khẩu đặt trong chuỗi thời gian từ khi Việt Nam gia nhập WTO cho tới năm 2013. 6
  10. 1.2.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Kết quả của các công trình nghiên cứu đã tổng quan ở trên đây còn có những “khoảng trống” đặt ra cần được tiếp tục đi sâu nghiên cứu để làm sáng tỏ hơn đó là: Chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay là coi trọng xuất khẩu, coi xuất khẩu là động lực của tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên xuất khẩu mặt hàng nào để mang lại lợi thế so sánh cho nền kinh tế và đạt được mục tiêu phát triển bền vững, đang đặt ra yêu cầu cấp bách của việc điều chỉnh chính sách kinh tế nói chung và CSNT nói riêng. Do vậy, cần phải có những nghiên cứu chuyên sâu về CSNT nhằm xây dựng khung khổ lý thuyết, chỉ rõ thực trạng điều chỉnh CSNT trong quá trình thực hiện cam kết với WTO từ năm 2007 đến nay; trong đó, cần phân tích, đánh giá những mặt thành công và hạn chế của việc điều chỉnh chính sách, tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó; đồng thời, chỉ rõ cơ hội và thách thức của ngoại thương Việt Nam trong bối cảnh mới và chiến lược phát triển kinh tế và thương mại của đất nước hướng tới năm 2020 và những năm tiếp theo. Từ đó đề xuất một số quan điểm và giải pháp đề điều chỉnh CSNT nhằm hạn chế thách thức và tận dụng thời cơ khi Việt Nam đã tham gia vào sân chơi thương mại rộng lớn toàn cầu (WTO). Như vậy chủ đề nghiên cứu của luận án “Điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại thế giới” dưới góc độ kinh tế chính trị không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố và đây là vấn đề cấp thiết. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng chiến lược phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn sau khi gia nhập WTO. 1.2.3. Khung phân tích về chính sách ngoại thương Câu hỏi nghiên cứu: 1. Hiểu thế nào là điều chỉnh CSNT? Tại sao sau khi gia nhập WTO Việt Nam phải điều chỉnh CSNT? Quá trình điều chỉnh CSNT phụ thuộc vào những nhân tố nào, nội dung cơ bản của điều chỉnh CSNT là gì? 2. CSNT của Việt Nam trước khi gia nhập WTO có những thay đổi gì? Sau khi gia nhập WTO, CSNT của Việt Nam đã được điều chỉnh như thế nào để tuân thủ các cam kết với WTO? 7
  11. 3. Việc điều chỉnh CSNTVN đã đạt được những thành tựu gì? Còn những tồn tại, hạn chế nào? Nguyên nhân của những hạn chế là gì? 4. Việt Nam cần phải tiếp tục điều chỉnh CSNT như thế nào để tận dụng cơ hội, vượt qua các thách thức trong quá trình thực hiện cam kết với WTO đến năm 2020? Câu hỏi nghiên cứu và tổng quan tài liệu là cơ sở để xây dựng khung lý thuyết. Luận án sử dụng khung lý thuyết sau đây để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Khung phân tích Điều chỉnh CSNT Việt Nam Giai đoạn trước khi gia Kết quả của sự điều chỉnh nhập WTO: đến hoạt động XNK. + Động lực điều chỉnh + Trọng tâm điều chỉnh Kết quả của sự điều chỉnh: + Thành công trong thực Giai đoạn sau khi gia hiện cam kết nhập WTO: + Các cam kết gia nhập + Hạn chế, nguyên nhân hạn + Thực hiện các cam kết chế trong thực hiện cam kết TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Quan điểm và giải pháp tiếp tục điều chỉnh CSNT trong quá trình thực hiện cam kết với WTO TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Chương một đi vào nghiên cứu tổng quan các công trình quốc tế và trong nước liên quan đến chủ đề của luận án và đi tìm đáp án cho câu hỏi: Liệu có còn những khoảng trống nghiên cứu để luận án có thể tiếp tục nghiên cứu và đề xuất những giải pháp tiếp tục điều chỉnh CSNT theo hướng mang lại những lợi ích thật sự cho nền kinh tế. Qua việc tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế có thể rút ra kết luận luận án có thể kế thừa các công trình đi trước và thực hiện nghiên cứu chuyên sâu về chính sách ngoại thương Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO. 8
  12. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CAM KẾT VỚI WTO 2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về thương mại quốc tế 2.1.1. Khái niệm, nội dung và những nét mới về đặc điểm của thương mại quốc tế 2.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của thương mại quốc tế và WTO 2.1.3. Các xu hướng vận động của chính sách thương mại quốc tế Thứ nhất, xu hướng tự do hóa thương mại Thứ hai, xu hướng bảo hộ thương mại Thứ ba, xu hướng kết hợp tự do hóa và bảo hộ trong thương mại quốc tế 2.1.4. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế liên quan đến điều chỉnh chính sách ngoại thương + Thuyết về coi trọng vai trò của ngoại thương - chủ nghĩa trọng thương + Các lý thuyết về lợi thế trong thương mại quốc tế + Một số lý thuyết thương mại của chủ nghĩa thực tế cuối thế kỷ XX 2.2. Quan niệm, nội dung, nguyên tắc và công cụ điều chỉnh chính sách ngoại thương trong quá trình thực hiện cam kết với WTO 2.2.1. Quan niệm về ngoại thương, chính sách ngoại thương và điều chỉnh chính sách ngoại thương Ngoại thương là hoạt động mua, bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới của một quốc gia với các quốc gia khác nhằm mục tiêu lợi nhuận. CSNT là hệ thống các nguyên tắc, công cụ và biện pháp kinh tế mà Nhà nước tác động vào hoạt động ngoại thương nhằm thực hiện mục tiêu đề ra trong từng thời kỳ nhất định của quốc gia. Điều chỉnh CSNT trong quá trình thực hiện cam kết với WTO là quá trình rà soát, bổ sung, sửa đổi và ban hành các văn bản quy phạm pháp 9
  13. luật mới của quốc gia về CSNT từng bước phù hợp với các quy định chung của WTO theo lộ trình cam kết với WTO nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của quốc gia trong những thời kỳ nhất định. 2.2.2. Nội dung về điều chỉnh CSNT trong quá trình thực hiện cam kết với WTO Nội dung điều chỉnh chính sách ngoại thương trong quá trình thực hiện cam kết với WTO bao gồm: Thứ nhất, Chính sách mặt hàng Thứ hai, Chính sách thị trường Thứ ba, Chính sách hỗ trợ phát triển xuất khẩu Thứ tư, Chính sách thuế quan và phi thuế quan 2.2.3. Nguyên tắc điều chỉnh CSNT Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO Một là, phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của các văn bản quy phạm pháp luật về ngoại thương trong hệ thống pháp luật của Việt Nam. Hai là, phải tuân thủ thẩm quyền, hình thức trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Nhà nước. Ba là, phải đảm bảo tính công khai và tính khả thi của những văn bản pháp luật được sửa đổi và ban hành. Bốn là, phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế xã hội của đất nước, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại và phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia. Năm là, phải đảm bảo nguyên tắc tương hỗ tức là khi Việt Nam có quan hệ ngoại thương với một nước nào đó thì sẽ dành cho nước kia những ưu đãi và nhân nhượng tương xứng với những gì mà nước đó đối xử với Việt Nam trong quan hệ buôn bán. Sáu là, phải đảm bảo nguyên tắc tối huệ quốc và nguyên tắc bình đẳng, đôi bên cùng có lợi trong quan hệ ngoại thương giữa một quốc gia này với các đối tác thương mại quốc tế. 10
  14. 2.2.4. Các công cụ điều chỉnh chính sách ngoại thương Một là, thuế quan (Tariff) Hai là, hạn ngạch (Quota) Ba là, hạn chế xuất khẩu tự nguyện (Voluntary export restraint- VER) Bốn là, những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật (Technical barriers) Năm là, trợ cấp xuất khẩu (Export subsidise) Sáu là, tín dụng xuất khẩu (Export Credits) Bẩy là, bán phá giá (Dumping) 2.3. Nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO 2.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam Thứ nhất, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển ngoại thương. Thứ hai, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Thứ ba, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ xây dựng và thực thi chính sách ngoại thương. Thứ tư, bối cảnh phát triển của thương mại quốc tế. Thứ năm, chiến lược cơ cấu kinh tế của quốc gia. 2.3.2. Sự cần thiết phải điều chỉnh CSNTVN trong quá trình thực hiện cam kết với WTO Thứ nhất, do yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu tuân thủ các cam kết với WTO Thứ hai, do yêu cầu phát triển ngoại thương để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Thứ ba, do yêu cầu điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh quốc tế mới 2.4. Kinh nghiệm điều chỉnh chính sách ngoại thương của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam 11
  15. 2.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia 2.3.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan 2.3.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc 2.3.1.3. Kinh nghiệm của Ấn Độ 2.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Một là, thực hiện việc “xanh hóa nền nông nghiệp” theo kinh nghiệm của Thái Lan. Hai là, cải thiện chất lượng hàng hóa xuất khẩu và bảo hộ các sản phẩm nông sản nội địa một cách “khéo léo”. Ba là, tăng cường nhập khẩu thiết bị công nghệ cao. Bốn là, có chính sách khuyến khích tăng cường các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) cho những ngành sản xuất trọng điểm. Năm là, xây dựng các biện pháp ứng phó đối với các điều khoản bất lợi của WTO. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Chương 2 đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến việc điều chỉnh CSNT gồm ba nội dung chính như sau: + Một số lý thuyết về thương mại quốc tế bắt đầu từ chủ nghĩa trọng thương (thế kỷ XV) cho đến giữa thế kỷ XX. + Những vấn đề lý luận về ngoại thương và CSNT. + Kinh nghiệm quốc tế về điều chỉnh CSNT lựa chọn nghiên cứu mô hình Thái Lan, Trung Quốc và Ấn Độ. 12
  16. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CAM KẾT VỚI WTO 3.1. Khái quát chính sách ngoại thương Việt Nam giai đoạn từ khi đổi mới đến trước khi gia nhập WTO 3.2. Thực hiện điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO 3.2.1. Cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực thương mại hàng hóa khi gia nhập WTO Thứ nhất, về dệt may Thứ hai, về trợ cấp phi nông nghiệp Thứ hai, về trợ cấp phi nông nghiệp Thứ tư, về quyền kinh doanh Thứ năm, về thuế tiêu thụ đặc biệt Thứ sáu, về doanh nghiệp Nhà nước Thứ bẩy, về một số biện pháp hạn chế nhập khẩu Thứ tám, về yêu cầu minh bạch hóa Thứ chín, về các nội dung khác liên quan đến cam kết đa phương về thuế xuất khẩu Thứ mười, về cam kết mở cửa thị trường hàng hóa 3.2.2. Tình hình điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO 3.2.2.1. Tổng quan về điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam sau khi gia nhập WTO 3.2.2.2. Về chính sách mặt hàng Chính sách mặt hàng thể hiện sự quản lý của Nhà nước đối với các mặt hàng XNK được thực hiện theo các nguyên tắc: Thứ nhất, tuân thủ luật pháp và các chính sách có liên quan của Nhà nước về sản xuất, lưu thông và quản lý thị trường. 13
  17. Thứ hai, tôn trọng các cam kết với nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế. Thứ ba, bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp và bảo đảm sự quản lý của Nhà nước. 3.2.2.3. Về chính sách thị trường Về chính sách thị trường quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động ngoại thương là phải hình thành được các thị trường chính, chủ lực đồng thời cũng phải mở rộng sang các thị trường khác theo hướng đa phương hóa trong quan hệ thương mại và giảm dần việc xuất khẩu sang thị trường trung gian. 3.2.2.4. Về chính sách hỗ trợ phát triển xuất khẩu Theo cam kết với WTO, Việt Nam phải bỏ toàn bộ trợ cấp xuất khẩu đối với hàng nông sản ngay sau khi gia nhập với các khoản hỗ trợ trong nước được duy trì ở mức 10% giá trị sản lượng như các nước đang phát triển khác trong WTO. Trong quá trình điều chỉnh chính sách Việt Nam đã tuân thủ đúng các cam kết với WTO trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp. 3.2.2.5. Về chính sách thuế quan và phi thuế quan Theo các hiệp định với WTO, các cam kết được đưa vào và thực thi nhiều nhất chủ yếu liên quan đến việc cắt giảm hàng rào thuế quan. Những cam kết về cắt giảm thuế quan của Việt Nam với WTO được thực hiện theo lộ trình 12 năm (từ 11/1/2007 đến 11/1/2019), theo các cam kết thuế suất tính theo giá trị trung bình tại thời điểm gia nhập WTO là 17,5% và phải giảm xuống còn 11,4% vào năm 2019. 3.3. Đánh giá về điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO 3.3.1. Những thành tựu đạt được 3.1.1.1. Thành tựu về điều chỉnh chính sách Thứ nhất, chính sách mặt hàng đã đáp ứng được phần nào yêu cầu đa dạng hóa mặt hàng và nâng cao chất lượng mặt hàng xuất khẩu. 14
  18. Thứ hai, chính sách thị trường đã có sự cởi mở và linh hoạt hơn đã đạt được mục tiêu đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. 30 24.4 25 23.7 20 18.5 USD ỷ : T 15 13.06 13.1 ị n v 10 Đơ 6.7 5 0 EU Mỹ ASEAN Nhật Bản Trung QuốcHàn Quốc Hình 3.3: Những thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam năm 2013 Nguồn: Tổng cục thống kê. Thứ ba, chính sách hỗ trợ phát triển xuất khẩu đã được điều chỉnh theo hướng tuân thủ nghiêm túc các cam kết với WTO. Thứ tư, chính sách thuế quan đã được điều chỉnh phù hợp với các cam kết WTO. 3.1.1.2. Kết quả của hoạt động xuất nhập khẩu sau khi điều chỉnh chính sách ngoại thương khi gia nhập WTO Kim ngạch xuất khẩu tăng cao hơn so với giai đoạn trước khi gia nhập WTO. Năm 2012 tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 114,631 tỷ USD tăng 18,3% so với năm 2011, nếu so với tổng trị giá hàng hóa nhập khẩu là 114,347 tỷ USD thì lần đầu tiên sau hơn 20 năm kể từ thời điểm năm 1992 Việt Nam thặng dư trong lĩnh vực xuất khẩu. Bước sang năm 2013 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục thặng dư, kim ngạch xuất khẩu đạt 132,2 tỷ USD, tăng 15,4% so với năm 2012 và năm 2014 tiếp tục tăng lên 150 tỷ USD. 15
  19. 160.0 150.0 148.0 140.0 132.2 131.3 114.6 114.3 120.0 106 96 100.0 USD 84.0 ỷ 80.0 Xuất khẩu 80.0 69.0 72.0 62.0 Nhập khẩu 57.0 VT: T 60.0 Đ 40.0 20.0 0.0 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Năm Hình 3.4: Xuất nhập khẩu thời kỳ 2007- 2014 Nguồn: Tổng cục thống kê. 3.3.2. Những tồn tại, hạn chế 3.3.2.1. Chính sách mặt hàng chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng của hàng hóa xuất khẩu. Biểu hiện: Thứ nhất, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đa số vẫn là những mặt hàng có giá trị gia tăng thấp trong chuỗi giá trị toàn cầu. Luận án đã sử dụng chỉ số Lợi thế so sánh RCA (Revealed Comparative Advantage) để tính toán riêng cho từng nhóm hàng SITC 1 chữ số từ cấp 0 đến cấp 9 ở các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 và 2012. Kết quả tính toán được thể hiện ở Bảng 3.4. 16
  20. Bảng 3.4: Chỉ số RCA đối với các nhóm hàng xuất khẩu theo phân loại SITC 1 chữ số của Việt Nam từ 2007 – 2012 Nhóm mặt hàng Mã 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Lương thực và động vật SITC 0 2,74 2,80 2,91 2,69 2,59 2,37 sống Đồ uống và thuốc lá SITC 1 0,29 0,27 0,37 0,37 0,33 0,36 Nguyên liệu thô, không ăn được, ngoại trừ SITC 2 1,20 1,05 0,89 1,22 1,29 0,99 nguyên liệu Nhiên liệu khoáng, dầu nhờn và các sản phẩm SITC 3 3,10 3,02 2,23 1,65 1,70 1,48 liên quan Dầu, mỡ làm từ động, SITC 4 0,20 0,33 0,29 0,29 0,45 0,56 thực vật Hóa chất và các sản SITC 5 0,22 0,24 0,23 0,27 0,31 0,34 phẩm liên quan Các mặt hàng công nghiệp chế biến phân loại SITC 6 0,53 0,65 0,59 0,75 0,72 0,69 chủ yếu theo nguyên liệu sản xuất Máy móc và phương tiện SITC 7 0,28 0,29 0,32 0,39 0,48 0,66 giao thông Các mặt hàng chế biến SITC 8 2,67 2,49 2,83 2,80 2,53 2,30 khác Các mặt hàng và giao dịch khác chưa phân loại SITC 9 0,24 0,42 0,69 0,21 0,21 0,13 trong các nhóm SITC khác Nguồn: Tính toán của tác giả từ cơ sở dữ liệu UN COMTRADE. 17
  21. Bảng 3.4 cho thấy, nhóm mặt hàng mà Việt Nam không có lợi thế so sánh tuyệt đối thời kỳ 2007 – 2012 (khi chỉ số RCA < 1) đó là SITC-1 (Đồ uống và thuốc lá), SITC-4 (Dầu, mỡ làm từ động, thực vật), SITC-5 (Hóa chất và các sản phẩm liên quan), SITC-6 (Các mặt hàng công nghiệp chế biến phân loại chủ yếu theo nguyên liệu sản xuất), SITC-7 (Máy móc và phương tiện giao thông), và SITC-9 (Các mặt hàng và giao dịch khác chưa phân loại trong các nhóm SITC khác). Mặc dù nhỏ hơn 1 nhưng chỉ số RCA của các nhóm hàng này có xu hướng tăng lên đôi chút từ 2007 - 2012. Việt Nam chỉ duy trì được lợi thế so sánh tuyệt đối trong xuất khẩu các mặt hàng thuộc nhóm SITC-0 (lương thực và động vật sống), SITC-3 (nhiên liệu khoáng, dầu nhờn và các sản phẩm liên quan), và SITC-8 (các mặt hàng chế biến khác). Thứ hai, một trong những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam là tài nguyên khoáng sản. Theo bảng 3.5 những mặt hàng này nằm trong nhóm SITC-3 và là những mặt hàng mang lại lợi thế cạnh tranh tuyệt đối cho Việt Nam. Đẩy mạnh xuất khẩu đồng nghĩa với gia tăng khai thác tài nguyên. Sản lượng xuất khẩu than đá và dầu thô của Việt Nam gia tăng liên tục từ năm 1995 và lên tới đỉnh điểm vào năm 2007 khi sản lượng xuất khẩu than đá lên tới trên 32 triệu tấn và dầu thô là hơn 17,9 triệu tấn (Hình 3.6). Nếu so với năm 1995 Việt Nam mới chỉ xuất khẩu 2,82 triệu tấn than đá và 7,65 triệu tấn dầu thô thì đến năm 2007 sản lượng xuất khẩu than đá tăng hơn 11 lần và dầu thô tăng hơn 2,3 lần. 35000 30000 25000 n ấ 20000 Dầu thô 15000 Than đá Nghìn t Nghìn 10000 5000 0 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Hình 3.6: Sản lượng xuất khẩu dầu thô và than đá của Việt Nam thời kỳ 2005 - 2013 Nguồn: Tổng cục thống kê. 18
  22. 3.3.2.2. Chính sách thị trường điều chỉnh chưa hợp lý, chưa giảm được sự phụ thuộc của hoạt động nhập khẩu với thị trường bên ngoài Những hạn chế trong chính sách thị trường kể trên đã khiến cho thâm hụt thương mại kéo dài từ năm 2007 – 2011 và thị trường nhập khẩu của Việt Nam ngày càng phụ thuộc vào Trung Quốc. 3.3.2.3. Chính sách hỗ trợ phát triển xuất chưa mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam Chính sách hỗ trợ phát triển xuất chưa mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thể hiện ở 4 điểm hạn chế: Thứ nhất, trong thời gian vừa qua các chương trình thay thế nhập khẩu của Chính Phủ không đạt được hiệu quả như mong đợi. Thứ hai, những lỗ hổng trong chính sách hỗ trợ phát triển xuất khẩu đã khiến cho người được hưởng lợi trong hoạt động xuất khẩu là các doanh nghiệp FDI chứ không phải là các doanh nghiệp trong nước. Thứ ba, trong sản xuất nông nghiệp Việt Nam chưa thực hiện được nhiều các loại trợ cấp mang tính chất khuyến nông hay trợ cấp phục vụ phát triển nông nghiệp để “xanh hóa nền nông nghiệp” như WTO cho phép. Thứ tư, các dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới chỉ dừng lại ở việc “hỗ trợ trên giấy”. 3.3.2.4. Chính sách phi thuế quan chưa cung cấp được đủ các biện pháp tự vệ sau hội nhập WTO 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 3.3.3.1. Nguyên nhân về điều chỉnh chính sách - Thiếu cơ chế và chính sách hợp lý để nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu. - Chưa có sự gắn kết phù hợp giữa chính sách nhập khẩu và chính sách xuất khẩu. - Thiếu các biện pháp tự vệ trong hoạt động ngoại thương. 19
  23. - Quy phạm pháp luật ngoại thương thời kỳ 2007 - 2013 vừa chồng chéo, vừa mâu thuẫn gây khó khăn cho cơ quan thực thi và các chủ thể tham gia vào hoạt động XNK. 3.3.3.2. Nguyên nhân về những mặt hạn chế của nền kinh tế - Cơ cấu ngành kinh tế không hợp lý do mô hình kinh tế tăng trưởng theo chiều rộng. - Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập. - Cách thức sản xuất cho xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam còn tùy tiện và manh mún, năng lực cạnh tranh quốc gia thấp. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Chương 3 đánh giá về thực trạng điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam để tìm ra những thành công và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình điều chỉnh chính sách. Qua việc phân tích thực trạng điều chỉnh chính sách ngoại thương luận án đã rút ra bốn thành tựu và bốn hạn chế lớn cùng với bảy nguyên nhân của những hạn chế. 20
  24. CHƯƠNG 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CAM KẾT VỚI WTO 4.1. Quan điểm điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới 4.1.1. Những căn cứ để đề xuất quan điểm điều chỉnh sách ngoại thương Việt Nam 4.1.1.1. Bối cảnh kinh tế quốc tế 4.1.1.2. Bối cảnh kinh tế trong nước 4.1.1.3. Chiến lược phát triển thương mại Việt Nam đến 2020 và tầm nhìn đến 2030 – cơ hội và thách thức 4.1.2. Quan điểm cơ bản điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam đến năm 2020 4.1.2.1. Điều chỉnh CSNT phải gắn với đảm bảo thực hiện đúng tiến độ và thực hiện hiệu quả các cam kết với WTO 4.1.2.2. Điều chỉnh CSNT phải nhằm ổn định và phát triển bền vững hoạt động XNK của đất nước 4.1.2.3. Điều chỉnh CSNT phải gắn với đảm bảo phát huy tối đa lợi thế so sánh của nền kinh tế 4.1.2.4. Điều chỉnh CSNT phải tranh thủ tận dụng được các nguồn lực bên ngoài thúc đẩy phát triển sản xuất trong nước 4.1.2.5. Điều chỉnh CSNT phải nhằm mục đích phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế 4.1.2.6. Điều chỉnh CSNT phải giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. 4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục điều chỉnh chính sách ngoại thương Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO 21
  25. 4. 2.1. Nhóm giải pháp về điều chỉnh chính sách mặt hàng Nhóm giải pháp về mặt hàng đề xuất các giải pháp chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu và nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu. Đối với hàng hóa nhập khẩu chú trọng thực thi các giải pháp kiểm soát nhập khẩu để tránh nguy cơ nhập siêu quay trở lại, nâng cao chất lượng hàng hóa nhập khẩu. 4.2.2. Nhóm giải pháp về điều chỉnh chính sách thị trường Nhóm giải pháp về thị trường nêu các giải pháp để Nhà nước giúp đỡ các doanh nghiệp “vượt khó” ở các thị trường kiện chống bán phá giá cũng như các giáp pháp mở rộng thị trường gồm: - Xây dựng chính sách thông tin thị trường và chính sách điều tiết thị trường để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường xuất khẩu. - Nhà nước cần giúp đỡ các doanh nghiệp “vượt khó” ở các thị trường kiện chống bán phá giá. - Hình thành các thị trường nhập khẩu cung ứng công nghệ nguồn. 4.2.3. Nhóm giải pháp về chính sách hỗ trợ phát triển xuất khẩu Nhóm giải pháp về hỗ trợ phát triển xuất khẩu tập trung vào các giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và đổi mới khâu thực thi các văn bản pháp luật. 4.2.4. Nhóm giải pháp về chính sách thuế quan và phi thuế quan Nhóm giải pháp về chính sách thuế quan và phi thuế quan, đề xuất hai giải pháp gồm: - Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả việc sử dụng hàng rào kỹ thuật để kiểm soát nhập khẩu tránh nguy cơ nhập siêu quay trở lại - Sử dụng hàng rào phi thuế quan để bảo vệ sản xuất trong nước 4.2.5. Nhóm các giải pháp khác Nhóm các giải pháp khác đã đề xuất các giải pháp về cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng 22
  26. lực cạnh tranh và cải cách cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động ngoại thương. TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 Chương 4 tập trung vào nghiên cứu bối cảnh kinh tế quốc tế và trong nước, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội và thương mại Việt Nam thời kỳ 2011- 2020. Phân tích cơ hội và thách thức của hoạt động động ngoại thương giai đoạn 2012 – 2020, đề xuất 6 quan điểm cơ bản điều chỉnh CSNTVN đến năm 2020. Để thực hiện 6 quan điểm đó luận án đã đưa ra 5 nhóm giải pháp điều chỉnh CSNT trong quá trình thực hiện cam kết với WTO. 23
  27. KẾT LUẬN Hơn 7 năm gia nhập “sân chơi” thương mại rộng lớn toàn cầu (WTO) Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc điều chỉnh chính sách ngoại thương để thực thi một cách nghiêm túc các cam kết với WTO. Việc cắt giảm hàng rào thuế quan và bãi bỏ các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu đã được thực hiện theo đúng lộ trình cam kết thậm chí một số nhóm hàng đã cắt giảm thuế nhanh hơn so với quy định. Chính phủ đã từng bước bãi bỏ các chính sách hỗ trợ không còn phù hợp và triển khai các biện pháp hỗ trợ theo quy định của WTO. Môi trường pháp lý minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế hơn đã mở ra nhiều cơ hội “tạo đà” cho hoạt động ngoại thương phát triển. Kim ngạch xuất khẩu tăng lên, thị trường xuất khẩu mở rộng, Việt Nam đã lọt vào danh sách các quốc gia có thu nhập trung bình thấp. Tuy đạt được một số kết quả nhất định nhưng hoạt động ngoại thương vẫn còn nhiều hạn chế. Sau 7 năm gia nhập WTO việc điều chỉnh chính sách của Việt Nam vẫn chỉ dừng lại ở việc thụ động tuân thủ các cam kết gia nhập chứ chưa có những đột phá để cải thiện cơ cấu kinh tế trong nước. Việc nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu chưa được coi là ưu tiên hàng đầu, hoạt động ngoại thương vẫn “tận khai” việc khai thác tài nguyên để gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Việt Nam vẫn chưa tận dụng được cơ hội dùng ngân sách nhà nước để trợ cấp cho các hoạt động nông nghiệp mang tính chất khuyến nông hay trợ cấp phục vụ phát triển vì một nền nông nghiệp xanh và bền vững như WTO cho phép. Bên cạnh đó chính sách nhập khẩu và xuất khẩu chưa có sự gắn kết phù hợp cũng là nguyên nhân dẫn đến những chương trình thay thế nhập khẩu của chính phủ không đạt kết quả. Các biện pháp tự vệ trong hoạt động ngoại thương của Việt Nam chưa bảo vệ được nhiều ngành sản xuất trong nước do thiếu các văn bản và tính pháp lý chưa cao. Vì vậy trong thời gian tới Việt Nam vẫn cần phải tiếp tục điều chỉnh chính sách ngoại thương để giảm thiểu thách thức và đón bắt cơ hội thành công. 24