Tóm tắt luận án Đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai quận, huyện Hà Nội
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt luận án Đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai quận, huyện Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_an_dac_diem_dich_te_hoc_sa_sut_tri_tue_o_nguoi.pdf
Nội dung text: Tóm tắt luận án Đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai quận, huyện Hà Nội
- 1 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Lê Đức Hinh 2. PGS.TS. Hoàng Văn Tân LÊ VĂN TUẤN Phản biện 1: GS.TS. Trương Việt Dũng Trường Đại học Y Hà Nội ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC Phản biện 2: GS.TS. Đào Văn Dũng SA SÚT TRÍ TUỆ Ở NGƯỜI CAO TUỔI Ban Tuyên giáo Trung ương TẠI HAI QUẬN, HUYỆN HÀ NỘI Phản biện 3: TS. Trần Quý Tường Bộ Y tế Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế Mã số: 62.72.01.64 Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Nhà nước họp tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương vào TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC hồi ngày tháng năm 2014. Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương HÀ NỘI - 2014 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
- 3 4 cơ sở tác động vào 9 yếu tố nguy cơ có thể cải biến và can thiệp ĐẶT VẤN ĐỀ dự phòng được nêu trên. 3. Giá trị thực tiễn của đề tài: Trong các bệnh mạn tính không lây truyền, sa sút trí tuệ là - Đề tài nghiên cứu một vấn đề mang tính thời sự trong một rối loạn khá phổ biến và thường gặp ở người cao tuổi. chăm sóc sức khỏe người cao tuổi hiện nay là sa sút trí tuệ ở Đây là một chứng bệnh nặng đe dọa cuộc sống và chất lượng người cao tuổi. cuộc sống của người cao tuổi; đồng thời cũng là gánh nặng - Đề tài đã mô tả được thực trạng tình hình mắc sa sút trí với gia đình người bệnh, cộng đồng và xã hội. Ở Việt Nam, tuệ của người cao tuổi tại cộng đồng trên một địa bàn là thành theo dự báo, trong 25 năm tới, tỷ lệ người cao tuổi sẽ tăng gấp phố Hà Nội ở hai khu vực nội thành (thành thị) và ngoại thành đôi lên tới 16%. (nông thôn), đồng thời nghiên cứu xác định các yếu tố nguy cơ Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về sa sút chủ yếu với sa sút trí tuệ, đặc biệt là nhóm các yếu tố nguy cơ trí tuệ. Tuy nhiên, ở Việt Nam cho đến nay chỉ có một số ít có thể cải biến và can thiệp dự phòng; từ đó đề xuất một số biện nghiên cứu về sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng, pháp dự phòng sa sút trí tuệ trên cơ sở tác động vào các nhóm chưa có các số liệu về dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao nguy cơ có thể kiểm soát được. tuổi. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Đặc - Nghiên cứu phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe người điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai quận, cao tuổi, phòng, chống sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng huyện Hà Nội” nhằm mục tiêu: đồng và thực hiện các nội dung tại Thông tư số 35/2011/TT- 1. Mô tả thực trạng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại một BYT ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện số xã, phường thuộc huyện Sóc Sơn và quận Đống Đa, Hà chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi. Nội từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 9 năm 2012. 4. Cấu trúc của luận án: 2. Xác định một số yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ ở người Luận án gồm 108 trang; Đặt vấn đề 3 trang; Tổng quan tài cao tuổi tại một số xã, phường thuộc huyện Sóc Sơn và quận liệu 30 trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 16 trang; Đống Đa, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu 24 trang; Bàn luận 32 trang; Kết luận 2 Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp dự phòng sa sút trí trang; kiến nghị 1 trang; Có 33 bảng, 04 biểu đồ, 02 sơ đồ và 01 tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng trên địa bàn Hà Nội. hình vẽ; 235 tài liệu tham khảo trong đó 53 tài liệu bằng tiếng 2. Đóng góp mới về mặt khoa học: Việt, 182 tài liệu tiếng nước ngoài; 6 phụ lục gồm: 1a) Phiếu - Nghiên cứu về sa sút trí tuệ ở người cao tuổi là lĩnh vực còn điều tra thu thập thông tin, 1b) Phiếu đánh giá trạng thái tâm trí mới ở Việt Nam, lần đầu tiên đưa ra được các số liệu dịch tễ học thu nhỏ (MMSE), 2) Phiếu làm trắc nghiệm sa sút trí tuệ, thần về sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng. kinh – tâm lý, 3) Phiếu khám thần kinh và xét nghiệm máu, 4) - Nghiên cứu đã phát hiện và xác định được 9 yếu tố nguy Danh sách đối tượng nghiên cứu 5) Bản đồ hành chính 2 quận cơ phổ biến của sa sút trí tuệ ở người cao tuổi. Cả 9 yếu tố nguy nghiên cứu, 6) Hình ảnh các hoạt động liên quan đến đề tài. cơ này đều có thể cải biến và can thiệp dự phòng được. - Từ kết quả nghiên cứu, một số biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng Hà Nội được đề xuất trên
- 5 6 Chương 1 1.3. Tình hình nghiên cứu sa sút trí tuệ tại Việt Nam TỔNG QUAN Ở Việt Nam, cho đến thời điểm hiện tại các nghiên cứu chuyên sâu về sa sút trí tuệ còn ít. 1.1. Khái niệm và một số đặc điểm của sa sút trí tuệ 1.1.1. Khái niệm về sa sút trí tuệ Năm 2001, Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia nghiên cứu Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới: "Sa sút trí 8.965 người tại thành phố Thái Nguyên, trong đó có 727 người tuệ là sự phối hợp rối loạn tiến triển về trí nhớ và quá trình ý trên 60 tuổi, cho thấy tỷ lệ hiện mắc sa sút trí tuệ là 7,9%. niệm hóa, ở mức độ gây tổn hại tới hoạt động sống hàng Nghiên cứu sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại huyện Ba Vì (Hà ngày, xuất hiện tối thiểu từ sáu tháng qua với rối loạn ít nhất Nội) cho thấy tỷ lệ hiện mắc là 4,63%. Nguyễn Thanh Vân một trong những chức năng như ngôn ngữ, tính toán, phán nghiên cứu lâm sàng cho thấy tỷ lệ sa sút trí tuệ sau nhồi máu đoán, rối loạn tư duy trừu tượng, điều phối động tác, nhận não chiếm 12,3%. Phạm Thắng và cộng sự đánh giá chức năng biết hoặc biến đổi nhân cách". nhận thức ở người cao tuổi Việt Nam trên 60 tuổi cho thấy 1.1.2. Nguyên nhân của sa sút trí tuệ: Sa sút trí tuệ có thể điểm trung bình của trắc nghiệm trí nhớ hình tăng theo học vấn, do nhiều nguyên nhân khác nhau. Theo nguyên nhân có thể giảm theo tuổi. phân loại sa sút trí tuệ do thoái hóa và không do thoái hóa. Căn Tóm lại, ở trong nước, cho đến thời điểm hiện tại, ngoài cứ trên vị trí tổn thương và các biểu hiện lâm sàng có thể phân loại thành sa sút trí tuệ vỏ não và dưới vỏ não. một vài nghiên cứu lâm sàng bệnh Alzheimer nêu trên chưa có 1.1.3. Các giai đoạn của sa sút trí tuệ: Sa sút trí tuệ giai nhiều các số liệu về dịch tễ học sa sút trí tuệ. đoạn sớm (20 - 24 điểm MMSE), sa sút trí tuệ giai đoạn trung 1.4. Các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ gian (10-19 điểm MMSE), sa sút trí tuệ giai đoạn nặng (dưới 1.4.1. Các yếu tố cá nhân, gia đình, tâm lý-xã hội và nếp sống 10 điểm MMSE) - Các yếu tố thuộc cá nhân và gia đình như: tuổi, giới tính, 1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán sa sút trí tuệ: Tiêu chuẩn tiền sử gia đình có người mắc sa sút trí tuệ. chẩn đoán sa sút trí tuệ theo Bảng Phân loại Quốc tế các Bệnh - Các yếu tố tâm lý - xã hội: một số yếu tố tâm lý - xã hội tật (ICD-10); Tiêu chuẩn chẩn đoán sa sút trí tuệ theo Sách như học vấn, hoạt động xã hội, giải trí, hoạt động thể lực. Thống kê Chẩn đoán các Rối loạn tâm thần (DSM-IV). - Các yếu tố thuộc nếp sống như: uống rượu, hút thuốc lá và 1.2. Tình hình nghiên cứu sa sút trí tuệ trên thế giới và ở chế độ ăn. Việt Nam: Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về sa sút trí tuệ. Ở Việt Nam, chỉ có một số ít công trình nghiên 1.4.2. Các yếu tố nguy cơ bệnh lý về tim - mạch và chuyển cứu về sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng, chủ yếu tập hóa: Tăng huyết áp, béo phì, đái tháo đường, bệnh tim - mạch, trung nghiên cứu trên lâm sàng, chưa có các số liệu về dịch tễ bệnh mạch não, tăng lipid máu. học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi.
- 7 8 1.4.3. Các yếu tố nguy cơ ở mức phân tử * Phường Phương Mai và Kim Liên (gọi tắt là hai phường Đã có nhiều tác giả đề cập đến các yếu tố nguy cơ ở mức nội thành): là hai phường trong tổng số 21 phường thuộc quận phân tử, nhưng còn có những quan điểm khác nhau và cần Đống Đa. nghiên cứu tiếp theo. 2.2.2. Huyện Sóc Sơn: Nằm phía Bắc và ở xa trung tâm Hà 1.5. Một số biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ ở người Nội, là một trong những huyện có diện tích lớn và đông dân cao tuổi trên thế giới và ở Việt Nam nhất trong các huyện của thành phố Hà Nội. Huyện Sóc Sơn có Bên cạnh các yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ ở người cao 01 thị trấn và 25 đơn vị hành chính cấp xã. tuổi không thay đổi được, có mcột số yếu tố nguy cơ có thể * Xã Thanh Xuân và xã Minh Trí (gọi tắt là hai xã ngoại cải biến được. Một trong các xu hướng phòng, chống sa sút thành): là 2 xã trong tổng 25 xã thuộc huyện Sóc Sơn. trí tuệ hiện nay là phát hiện sớm và kiểm soát tốt các yếu tố 2.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2010 đến tháng nguy cơ này với hy vọng làm giảm hoặc chậm khởi phát 9/2012. bệnh. Gần đây, người ta chú ý nhiều đến các yếu tố nguy cơ 2.4. Phương pháp nghiên cứu: mạch máu, các yếu tố nguy cơ tâm lý-xã hội và các yếu tố 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu: : nguy cơ ở mức phân tử. - Giai đoạn 1: Nghiên cứu cắt ngang. 1.6. Một số mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Giai đoạn 2: Nghiên cứu bệnh-chứng. trên thế giới và ở Việt Nam 2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: Hiện nay, có nhiều mô hình chăm sóc sức khỏe người cao - Cỡ mẫu cho nghiên cứu cắt ngang, theo công thức: tuổi và một số biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi p (1 – p) 2 được áp dụng tùy theo đặc thù ở mỗi khu vực, mỗi quốc gia. n = Z (1 - /2) Chương 2 d2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Cỡ mẫu tính được n = 800 là cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên 2.1. Đối tượng nghiên cứu cứu tại một khu vực. Dự kiến có khoảng 5% (40 đối tượng) Người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên đang sinh sống trên địa không hợp tác nghiên cứu tại mỗi khu vực. Do đó, mỗi khu vực bàn của thành phố Hà Nội. cần nghiên cứu cỡ mẫu n = 840. Tổng số người cần điều tra tại 2.2. Địa điểm nghiên cứu hai khu vực = 840 x 2 = 1.680 (người ). Số người cần điều tra Đề tài được tiến hành tại bốn xã, phường thuộc một quận tại mỗi xã, phường = 1680/4 = 420 (người). (quận Đống Đa) và một huyện (huyện Sóc Sơn) của Hà Nội. - Cỡ mẫu cho nghiên cứu bệnh chứng: 2.2.1. Quận Đống Đa: Là quận có đầy đủ những đặc thù và + Tiêu chuẩn chọn trường hợp bệnh: Người cao tuổi (từ 60 điển hình về thành thị của Thủ đô Hà Nội, nằm ở trung tâm Thủ tuổi trở lên) mắc sa sút trí tuệ (theo tiêu chuẩn chẩn đoán DSM- đô. Quận có diện tích lớn nhất (9,96 km2) và đông dân nhất IV), có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống tại các xã, trong các quận Hà Nội với nhiều tầng lớp dân cư, tôn giáo.
- 9 10 phường nghiên cứu, có trình độ học vấn từ biết đọc – biết viết Bước 1: Điều tra sàng lọc trở lên. - Điều tra viên đến tận nhà từng hộ gia đình có người cao tuổi + Tiêu chuẩn chọn đối chứng: người cao tuổi (từ 60 tuổi và tiến hành dưới hình thức hỏi trực tiếp đối tượng hoặc người trở lên), không mắc sa sút trí tuệ (tiêu chuẩn DSM-IV), cùng thân trong gia đình theo mẫu phiếu in sẵn và đánh giá sàng lọc giới, cùng nhóm tuổi với người bệnh, có trình độ học vấn từ bằng trắc nghiệm đánh giá trạng thái tâm trí thu nhỏ (MMSE). biết đọc – biết viết trở lên và đang sống ở gần nhà ca bệnh nhất. - Căn cứ trên phân tích kết quả thu được qua điều tra đánh - Cỡ mẫu nghiên cứu bệnh-chứng được tính theo công thức: giá sàng lọc, những đối tượng có biểu hiện nghi ngờ sa sút trí {Z2 [1/P (1-P )+ 1/P (1-P )] tuệ (tổng điểm trắc nghiệm MMSE 23 điểm) sẽ được báo cáo n = (1- /2) 1 1 2 2 [ln(1 - )]2 và thực hiện các đánh giá chuyên sâu ở bước 2 bằng các biểu mẫu tiếp theo. Cỡ mẫu tính được: Nhóm bệnh = 75, nhóm đối chứng = 150 (người) được (tỷ lệ 1 trường hợp bệnh/2 trường hợp đối Bước 2: Điều tra, đánh giá chuyên sâu: chứng). Tổng số cần cho nghiên cứu bệnh-chứng là 225 người. - Người cao tuổi nghi ngờ sa sút trí tuệ được mời đến 2.4.3. Kỹ thuật chọn mẫu: phòng khám chuyên sâu thần kinh - tâm lý được bố trí ngay tại Hà Nội được chia thành khu vực nội thành và ngoại thành, cộng đồng. Điều tra viên sử dụng tổ hợp các câu hỏi, bộ trắc một quận và một huyện của hai khu vực được chọn làm địa nghiệm thần kinh - tâm lý để đánh giá các chức năng nhận thức điểm nghiên cứu. khác nhau. Chọn quận: Chọn chủ đích quận Đống Đa. Chọn huyện: - Chẩn đoán sa sút trí tuệ theo các tiêu chuẩn Sách Thống kê Chọn chủ đích huyện Sóc Sơn. Chẩn đoán Bệnh tâm thần lần thứ tư DSM-IV. Kết quả của bước 2 Chọn phường và xã: Chọn ngẫu nhiên hai phường Phương này cho phép đi tới chẩn đoán có hay không sa sút trí tuệ. Mai và Kim Liên của quận Đống Đa. Chọn ngẫu nhiên hai xã b) Xác định một số yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ ở Thanh Xuân và Minh Trí của huyện Sóc Sơn. người cao tuổi: được thực hiện sau khi có kết quả đánh giá - Chọn đơn vị mẫu (người cao tuổi): chuyên sâu ở bước 2 nêu trên. + Chọn mẫu cho nghiên cứu cắt ngang: Lập danh sách toàn 2.4.6. Phương pháp khống chế sai số: Tiến hành chuẩn bộ số người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên của bốn xã, phường được hoá dụng cụ trước khi đem cân đo và kiểm tra sau mỗi ngày sử chọn làm địa điểm nghiên cứu nêu trên. Tiến hành chọn mẫu dụng. Thiết kế phiếu điều tra cụ thể rõ ràng, biểu mẫu thống theo phương pháp “cổng liền cổng”. nhất, chuyên gia về lão khoa, thần kinh và y tế công cộng thiết + Chọn mẫu cho nghiên cứu bệnh chứng: theo tỉ lệ 1 kế, phiếu được thử nghiệm trước khi nghiên cứu. Mời các cộng trường hợp bệnh / 2 đối chứng tác viên điều tra ở cộng đồng làm nhiệm vụ dẫn đường là 2.4.4. Quy trình nghiên cứu, kỹ thuật và công cụ thu thập những người sinh sống ngay tại địa phương. Tập huấn kỹ điều thông tin tra viên. Việc nhập và phân tích số liệu được chính chủ nhiệm a) Xác định tỷ lệ hiện mắc sa sút trí tuệ: Theo hai bước sau: đề tài và nhóm nghiên cứu thực hiện.
- 11 12 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi: Tỷ lệ Đề cương nghiên cứu và quy trình nghiên cứu của đề tài mắc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai quận, huyện Hà Nội đã được thông qua Hội đồng chấm đề cương và Y đức của năm 2010 là 4,24%; trong đó, ở hai xã ngoại thành (5,06%) cao hơn so với hai phường nội thành (3,56%). Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Những thông tin cá nhân 3.2.2. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo nhóm tuổi đều được giữ bí mật tuyệt đối. Đối tượng tự nguyện và hợp Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo nhóm tuổi: Người tác nghiên cứu. Bệnh nhân được được khám sức khỏe và phát cao tuổi ở độ tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ càng cao. một số thuốc miễn phí tùy theo tình hình sức khỏe của bệnh 3.2.3. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo giới tính nhân. Các số liệu, kết quả được bảo quản theo quy định về Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo giới tính: Tỷ lệ quản lý hồ sơ. mắc ở nữ giới là 4,8% cao hơn so với nam giới là 3,6%. 3.2.4. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo trình độ học vấn 2.6. Phương pháp xử lý số liệu Bảng 3.8. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo trình độ học vấn: Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y sinh Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ có xu hướng giảm đi ở những người có học với phần mềm SPSS 17.0. trình độ học vấn cao. 3.2.5. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử có bệnh tăng Chương 3 huyết áp KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.9. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử tăng 3.1. Tỷ lệ người cao tuổi và đặc điểm của người cao tuổi huyết áp: Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở người có tiền sử bản thân tại hai quận, huyện Hà Nội có tăng huyết áp cao hơn không đáng kể so với người không 3.1.1. Tỷ lệ người cao tuổi so với dân số ở cộng đồng tại có tiền sử này. hai quận, huyện Hà Nội: Tỷ lệ người cao tuổi chiếm 9,1% dân 3.2.6. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử mắc tai biến số tại 4 xã, phường nghiên cứu mạch não 3.1.2. Một số đặc điểm của người cao tuổi tại hai quận, Bảng 3.10. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử tai biến huyện Hà Nội: mạch não: Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở người có tiền sử bản thân 3.1.2.1. Tỷ lệ người cao tuổi theo nhóm tuổi mắc tai biến mạch não cao hơn ở người không có tiền sử tai Bảng 3.2. Tỷ lệ người cao tuổi theo nhóm tuổi: Độ tuổi biến mạch não. càng cao thì tỷ lệ người cao tuổi càng giảm ở cả hai khu vực 3.2.7. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử bệnh tim mạch nội và ngoại thành. Bảng 3.11. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử bệnh tim 3.1.2.2. Tỷ lệ người cao tuổi theo giới tính mạch: Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở người có tiền sử bản thân mắc Bảng 3.3. Tỷ lệ người cao tuổi theo giới tính: Nữ giới bệnh tim mạch thấp hơn người không có tiền sử này. chiếm 55,9 %, nam giới chiếm 44,1%. 3.2.8. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử giảm trí nhớ: 3.1.2.3. Kết quả nghiên cứu trình độ học vấn Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử bản thân người cao tuổi có Bảng 3.4. Trình độ học vấn của người cao tuổi: Người giảm trí nhớ cao hơn so với người không có tiền sử này. cao tuổi có trình độ học vấn cao (từ ĐH-CĐ-TCCN trở lên) 3.2.9. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử đái tháo đường chiếm tỷ lệ cao nhất (34,2%). Bảng 3.13. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử đái tháo 3.2. Một số đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi đường: Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở người có tiền sử bản thân đái 3.2.1. Tỷ lệ hiện mắc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tháo đường thấp hơn người không có tiền sử này.
- 13 14 3.2.10. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử có tăng lipid máu 3.3.3. Mối liên quan giữa tiếng thổi động mạch cảnh với Bảng 3.14. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử có tăng sa sút trí tuệ lipid máu: Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở người có tiền sử bản thân Bảng 3.17. Mối liên quan giữa tiếng thổi động mạch tăng lipid máu thấp hơn người không có tiền sử này. cảnh với sa sút trí tuệ: Người có tiếng thổi động mạch cảnh có 3.3. Kết quả nghiên cứu bệnh - chứng xác định một số nguy cơ sa sút trí tuệ cao hơn 5,6 lần người không có tiếng thổi yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ động mạch cảnh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05). 60 80,0 142 94,7 12,16) 3.3.6. Mối liên quan giữa tăng cholesterol máu toàn phần Người có tai biến mạch não có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ với sa sút trí tuệ cao hơn 4,4 lần so với người không có tiền sử này (p<0,001). Bảng 3.20. Mối liên quan giữa tăng cholesterol máu toàn 3.3.2. Mối liên quan giữa tăng huyết áp với sa sút trí tuệ phần với sa sút trí tuệ Không sa sút ở người cao tuổi Sa sút trí tuệ Cholesterol trí tuệ Bảng 3.16. Mối liên quan giữa tăng huyết áp với sa sút trí tuệ (n = 75) OR máu toàn (n=150) p Sa sút trí tuệ Kh«ng (95%CI) phần tăng (n = 75) sa sút trí tuệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Tăng OR lượng % lượng % (n=150) p Có 37 49,3 17 11,3 7,6 huyết áp (95%CI) <0,001 Số Số Tỷ lệ Không 38 50,7 133 88,7 (3,7-15,9) Tỷ lệ % lượng lượng % Người có cholesterol máu toàn phần tăng có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ cao hơn người có cholesterol máu toàn phần bình Có 33 44,0 30 20,0 3,1 <0,01 thường gấp 7,6 lần (p<0,001). Không 42 56,0 120 80,0 (1,6-6,0) 3.3.7. Mối liên quan giữa biến đổi LDL với sa sút trí tuệ Người cao tuổi có tăng huyết áp có nguy cơ mắc sa sút trí Bảng 3.21. Mối liên quan giữa biến đổi LDL với sa sút trí tuệ cao hơn 3,1 lần người không tăng huyết áp. Sự khác biệt có tuệ: Người có LDL biến đổi có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ cao ý nghĩa thống kê (p<0,01). hơn người không có biến đổi LDL gấp 11,0 lần. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
- 15 16 3.3.8. Mối liên quan giữa biến đổi HDL với sa sút trí tuệ 3.3.13. Mối liên quan giữa hoạt động giải trí với sa sút trí tuệ Bảng 3.22. Mối liên quan giữa biến đổi HDL với sa sút Bảng 3.27. Mối liên quan giữa hoạt động giải trí với sa trí tuệ: Người có HDL biến đổi có nguy cơ sa sút trí tuệ cao sút trí tuệ: Người không tham gia các hoạt động giải trí có hơn 1,4 lần người không có HDL biến đổi. Sự khác biệt không nguy cơ sa sút trí tuệ cao hơn 1,7 lần người có tham gia các có ý nghĩa thống kê (p>0,05). hoạt động giải trí (p>0,05). 3.3.9. Mối liên quan giữa biến đổi triglycerid máu với sa 3.3.14. Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với sa sút trí tuệ sút trí tuệ Bảng 3.28. Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với sa Bảng 3.23. Mối liên quan giữa biến đổi triglycerid máu sút trí tuệ với sa sút trí tuệ: Người có chỉ số triglycerid biến đổi có nguy Sa sút trí Không tuệ sa sút trí tuệ cơ mắc sa sút trí tuệ cao hơn người bình thường gấp 2,3 lần. Sự OR Hoạt động (n = 75) (n=150) p khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). thể lực (95%CI) 3.3.10. Mối liên quan giữa biến đổi đường máu lúc đói Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ với sa sút trí tuệ lượng % lượng % Không 46 61,3 60 40,0 Bảng 3.24. Mối liên quan giữa biến đổi đường máu lúc 2,3 <0,05 đói với sa sút trí tuệ: Người có biến đổi chỉ số đường máu lúc Có 29 38,7 90 60,0 (1,3-4,4) đói có nguy cơ sa sút trí tuệ cao hơn người không biến đổi Người không hoạt động thể lực có nguy cơ mắc sa sút trí đường máu lúc đói gấp 3,9 lần. Sự khác biệt có ý nghĩa thống tuệ cao hơn người có hoạt động thể lực gấp 2,3 lần. Sự khác kê (p<0,05). biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 3.3.11. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với sa sút trí tuệ 3.3.15. Mối liên quan giữa chế độ dinh dưỡng với sa sút Bảng 3.25. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với sa sút trí tuệ trí tuệ Bảng 3.29. Mối liên quan giữa chế độ dinh dưỡng với sa Sa sút trí tuệ Không sa sút sút trí tuệ (n = 75) trí tuệ Sa sút trí Không sa sút Trình độ OR Chế độ tuệ trí tuệ (n=150) p OR học vấn (95%CI) dinh dưỡng (n = 75) (n=150) p Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ (95%CI) lượng % lượng % hợp lý Số Tỷ Số Tỷ lệ Thấp 64 85,3 87 58,0 4,2 lượng lệ % lượng % <0,01 Không 38 50,7 47 31,3 2,2 Cao 11 14,7 63 42,0 (1,9-9,2) <0,05 Có 37 49,3 103 68,7 (1,2-4,1) Người học vấn thấp có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ cao hơn Người có chế độ dinh dưỡng không hợp lý có nguy cơ mắc 4,2 lần người học vấn cao p<0,01). sa sút trí tuệ cao hơn người có chế độ dinh dưỡng hợp lý gấp 3.3.12. Mối liên quan giữa hoạt động xã hội (HĐXH) với 2,2 lần (p<0,05). sa sút trí tuệ 3.3.16. Mối liên quan giữa uống rượu với sa sút trí tuệ Bảng 3.26. Mối liên quan giữa HĐXH với sa sút trí tuệ: Bảng 3.30. Mối liên quan giữa uống rượu với sa sút trí Người không hoạt động xã hội có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ cao tuệ: Người uống rượu có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ cao hơn hơn người có hoạt động xã hội gấp 3,3 lần. Sự khác biệt có ý người không uống rượu gấp 2,9 lần. Sự khác biệt có ý nghĩa nghĩa thống kê (p<0,05). thống kê (p<0,05).
- 17 18 3.3.17. Mối liên quan giữa hút thuốc lá với sa sút trí tuệ Chương 4 Bảng 3.31. Mối liên quan giữa hút thuốc lá với sa sút trí tuệ: Người hút thuốc lá có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ cao hơn BÀN LUẬN người không hút thuốc lá gấp 2,9 lần. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05). + Nghiên cứu bệnh-chứng: 225 người cao tuổi. Trong đó, 3.4. Mô hình hồi quy xác định các yếu tố nguy cơ của sa 75 người thuộc nhóm bệnh (sa sút trí tuệ) và 150 người thuộc sút trí tuệ ở người cao tuổi tại Hà Nội nhóm đối chứng (không sa sút trí tuệ) tại hai xã (Thanh Xuân Qua tiến hành xây dựng mô hình hồi quy thứ bậc với biến phụ thuộc là sa sút trí tuệ của 18 yếu tố nguy cơ (đã trình bày ở và Minh Trí) thuộc huyện Sóc Sơn, và hai phường (Phương phần 3.3), đã xác định được 9 biến phụ thuộc theo thứ bậc thực Mai và Kim Liên) thuộc quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. sự là yếu tố nguy cơ đối với sa sút trí tuệ lần lượt là: - Địa điểm nghiên cứu: Bảng 3.33. Mô hình hồi quy thứ bậc xác định yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ + Hai phường nội thành Kim Liên và Phương Mai: Phương Số Hệ số Mai có 5.482 hộ, 19.441 nhân khẩu; Kim Liên có 14.098 nhân thứ Biến số Giá trị hồi p 95%CI khẩu với gần 5.000 hộ. tự quy Có=1 2,902 0,00012 1,19-11,69 + Hai xã ngoại thành: Xã Thanh Xuân và Minh Trí nằm ở 1 Tai biến mạch não Không=0 0(a) . . xa trung tâm thành phố Hà Nội, là hai xã thuần nông. Thanh Có=1 2,672 0,00245 1,01-8,34 2 Tăng huyết áp Xuân có dân số trên 11.000 người, Minh Trí có dân số là Không=0 0(a) . . 14.300 người. 3 Cholesterol máu Có=1 2,567 0,00341 1,13-9,21 toàn phần tăng Không=0 0(a) . . 4.2. Một số đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người Có=1 2,539 0,00422 1,09-8,33 4 Đái tháo đường Không=0 0(a) . . cao tuổi tại hai quận, huyện Hà Nội Thấp=1 -3,32 0,00825 -6,98-(-0,86) 4.2.1. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ 5 Trình độ học vấn Cao=0 0(a) . . Kết quả nghiên cứu trên quần thể 1.767 người cao tuổi tại Không=1 -3,14 0,00917 -6,77-(-0,91) 6 Hoạt động xã hội Có=0 0(a) . . vào tháng 9 năm 2010 cho thấy: Tỷ lệ người cao tuổi mắc sa sút Không=1 -2,89 0,0216 -5,17-(-0,18) trí tuệ ở cả hai khu vực nội và ngoại thành là 4,24%; ở hai xã là 7 Hoạt động thể lực Có=0 0(a) . . 5,06% cao hơn so với hai phường là 3,56%. Tỷ lệ mắc sa sút trí Chế độ dinh dưỡng Không=1 -2,77 0,0259 -4,34-(-0,18) 8 hợp lý Có=1 0(a) . . tuệ tại hai xã ngoại thành tương đương so với kết quả của Có=1 0,826 0,0417 1,13-5,21 Nguyễn Ngọc Hòa tại huyện ngoại thành Ba Vì, Hà Nội (4,6%; 9 Uống rượu Không=0 0(a) . .
- 19 20 95%CI=4,03-5,12). So sánh với kết quả của một số tác giả trên 4.2.5. Về tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo nghề nghiệp và điều thế giới cho thấy cao hoặc thấp hơn so với kết quả nghiên cứu kiện kinh tế của đề tài (4,24%). Có thể do các tác giả tiến hành chẩn đoán sa Thực tế điều tra cho thấy, ở hai xã ngoại thành, sa sút trí sút trí tuệ bằng sử dụng tiêu chuẩn DSM III/R, đối tượng tuệ hay gặp nhiều nhất ở người cao tuổi làm ruộng; ở hai nghiên cứu từ 65 tuổi trở lên, hầu hết triển khai ở nông thôn, ít phường nội thành hay gặp nhiều nhất ở người cao tuổi trước có nghiên cứu bao gồm cả hai khu vực nội thành (thành thị) và đây là cán bộ, viên chức nhà nước và hiện nay nghỉ hưu tại địa ngoại thành (nông thôn). phương. Chúng tôi cũng chưa thấy người cao tuổi có điều kiện 4.2.2. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo nhóm tuổi kinh tế nghèo mắc sa sút trí tuệ. Vấn đề nghề nghiệp, điều kiện Người cao tuổi mắc sa sút trí tuệ ở độ tuổi càng cao thì tỷ kinh tế liên quan với sa sút trí tuệ ở người cao tuổi, đặc biệt tại lệ mắc càng cao, cứ sau độ 5 - 10 năm tuổi thì tỷ lệ tăng lên 1,5 khu vực thành thị cần có nghiên cứu sâu thêm. đến 2 lần, phù hợp với Nguyễn Ngọc Hoà trong nghiên cứu tại 4.2.6. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử bệnh lý huyện Ba Vì, Hà Nội, Nguyễn Kim Việt tại Thái Nguyên và Nhóm có tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ cao nhất là nhóm có tiền sử nhiều tác giả khác trên thế giới. bản thân mắc tai biến mạch não chiếm 20,8%. Nhóm có tiền sử 4.2.3. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo giới tính giảm trí nhớ và gia đình có người giảm trí nhớ có tỷ lệ mắc cao Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở nữ giới cao hơn so với nam giới. hơn rõ rệt so với nhóm không có tiền sử này. Tỷ lệ mắc sa sút trí Tỷ lệ mắc bệnh theo giới tính của chúng tôi phù hợp với nhận tuệ ở người có tiền sử bản thân tăng huyết áp cao hơn người định của các tác giả. không có tiền sử này. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở người có tiền sử và 4.2.4. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo trình độ học vấn không có tiền sử về bệnh này chênh lệch không đáng kể. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi giảm dần khi trình 4.3. Xác định một số yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ ở người độ học vấn càng cao. Tỷ lệ mắc cao nhất ở trình độ học vấn cao tuổi tại hai quận, huyện Hà Nội thấp nhất là biết đọc - biết viết chiếm 10,9%, mắc thấp nhất ở 4.3.1. Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ mạch nhóm có trình độ học vấn cao (từ đại học - cao đẳng - trung cấp máu với sa sút trí tuệ: Phân tích và đánh giá trên mô hình hồi chuyên nghiệp trở lên) chiếm 1,8%. Tỷ lệ sa sút trí tuệ trong quy thứ bậc với tất cả các biến số về các yếu tố nguy cơ mạch nghiên cứu ngày khác hơn so với tỷ lệ của các tác giả, có thể do máu như: tai biến mạch não, tăng huyết áp, tiếng thổi mạch độ tuổi của đối tượng nghiên cứu: người cao tuổi trong đề tài cảnh, cơn thiếu máu não thoáng qua để xác định ảnh hưởng của này có độ tuổi từ 60 tuổi trở lên, độ tuổi nghiên cứu của các tác các yếu tố đó đối với sa sút trí tuệ trong mô hình hồi quy thứ giả đều từ 65 tuổi trở lên. bậc, chúng tôi đã xác định được các yếu tố nguy cơ thực sự có liên quan đến sa sút trí tuệ ở người cao tuổi là: tai biến mạch não và tăng huyết áp.
- 21 22 4.3.2. Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ chuyển hoá ngoài nước, chúng tôi đề xuất biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ với sa sút trí tuệ ở người cao tuổi cho người cao tuổi ở Hà Nội như sau: Kết quả nghiên cứu về mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ chuyển hoá với sa sút trí tuệ ở người cao tuổi phù hợp với Ban Chăm sóc sức khoẻ ban đầu xã, phường nhận định của các tác giả trong nước và trên thế giới. Tuy nhiên, khác với các tác giả, nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành ở cả Ban ngành, đoàn thể xã, Trạm Y tế x ã, phường Hội Người cao tuổi phường, Tổ truyền thông xã, phường khu vực nông thôn và thành thị, kết quả sau khi được so sánh, nhận định, tiếp tục được phân tích qua mô hình hồi qua thứ bậc để Trưởng xóm, ban ngành, NVTY thôn, xóm, Các chi hội xác định mối liên quan thực sự giữa các yếu tố nguy cơ chuyển Tổ trưởng dân phố CTV DS - dinh dưỡng người cao tuổi hóa với sa sút trí tuệ cho thấy: sự biến đổi các chỉ số cholesterol toàn phần máu và đái tháo đường là yếu tố nguy cơ thực sự với Người trực triếp chăm sóc người cao tuổi sa sút trí tuệ. 4.3.3. Mối liên quan giữa một số yếu tố tâm lý - xã hội và Người cao tuổi nếp sống với sa sút trí tuệ Phân tích trên mô hình hồi quy thứ bậc bằng tiến hành ghép các biến về các yếu tố nguy cơ tâm lý - xã hội và nếp sống Phát hiện sớm Hạn chế Thực hiện Tăng cường Tăng cường xác định được các yếu tố nguy cơ thực sự liên quan đến sa sút hoạt động hoạt động nguy cơ uống rượu chế độ ăn trí tuệ là: trình độ học vấn thấp, không hoạt động xã hội và thể xã hội thể lực thường gặp hàng ngày hợp lý lực, chế độ dinh dưỡng không hợp lý và uống rượu. Kết quả đánh giá qua mô hình hồi quy thứ bậc về các yếu tố nguy cơ Phòng, chống s a sút trí tuệ tâm lý - xã hội và nếp sống phù hợp với nhận định và kết quả ở người cao tuổi của nhiều tác giả trong và ngoài nước. 4.4. Một số đề xuất biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ ở Sơ đồ 4.1. Mô hình dự phòng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại Hà Nội người cao tuổi tại cộng đồng Hà Nội Căn cứ vào kết quả khảo sát tại bốn xã, phường đã nghiên 4.4.1.Cách thức tổ chức mô hình: cứu; căn cứ các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và - Ban chỉ đạo thực hiện mô hình là Ban chăm sóc sức khỏe Bộ Y tế đối với người cao tuổi; qua tham khảo một số giải ban đầu của xã, phường đã có sẵn. Mọi hoạt động của mô hình pháp, mô hình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi trong và được lồng ghép vào các hoạt động của Ban.
- 23 24 - Thành viên trong mô hình gồm có: Đại diện Uỷ ban nhân căn cứ vào danh sách người cao tuổi do Hội Người cao tuổi dân xã, Trạm Y tế xã, phường, Hội Người cao tuổi xã, phường, của xã, phường cung cấp. Trắc nghiệm kiểm tra tâm trí thu đại diện một số ban ngành, đoàn thể, tổ chức quần chúng ở xã, nhỏ (MMSE) chỉ thực hiện được ở người cao tuổi có trình độ phường, nhân viên y tế thôn xóm, công tác viên dân số - dinh biết đọc - biết viết trở lên nên đã loại ra ngay ở giai đoạn bắt dưỡng, Trưởng thôn, xóm hoặc Tổ trưởng dân phố, Trưởng các đầu sàng lọc đối tượng nghiên cứu 709 người biết đọc - biết ban ngành, đoàn thể, tổ chức quần chúng ở thôn, xóm hoặc tổ viết (không thuộc đối tượng nghiên cứu của đề tài), do đó dân phố, Chi hội trưởng các chi hội người cao tuổi, người trực chưa thể xác định được tỷ lệ sa sút trí tuệ ở người cao tuổi mù tiếp chăm sóc người cao tuổi tại hộ gia đình, người cao tuổi chữ. Vì vậy trên thực tế số người cao tuổi mắc sa sút trí tuệ đang sống tại bốn xã, phường. đang sinh sống ở cộng đồng có thể còn cao hơn so với kết quả 4.4.2. Hình thức, nội dung và hoạt động của mô hình: nghiên cứu. - Hình thức tổ chức đào tạo: tiến hành tập huấn cho các Mô hình dự phòng sa sút trí tuệ trong nghiên cứu này thành viên tham gia mô hình về các vấn đề cơ bản trong chăm được đưa ra từ đặc thù của người cao tuổi ở Hà Nội và hoàn sóc sức khoẻ và sa sút trí tuệ ở người cao tuổi, về phương pháp cảnh của Hà Nội. Tuy nhiên mô hình này mới ở giai đoạn đề hoạt động trong mô hình. Hình thức giảng dạy chủ yếu là giảng xuất, chưa qua thử nghiệm áp dụng. dạy tích cực. Thực hành ngay tại Trạm y tế xã, phường. - Cách thức hoạt động: Sau khi đào tạo xong, các thành KẾT LUẬN viên sẽ ký cam kết để thực hiện kế hoạch hoạt động. Nội dung và kế hoạch hoạt động trong suốt thời gian thực hiện mô hình 1. Một số đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao được giao cụ thể đến từng tháng. tuổi tại 2 quận, huyện Hà Nội: - Công tác giám sát hoạt động mô hình: Theo đúng quy - Tỷ lệ người cao tuổi đang sống tại cộng đồng ở 4 xã, trình hằng tháng, tiến hành giám sát, kiểm tra hoạt động thực tế phường thuộc 2 quận, huyện Hà Nội là 9,1% dân số. Tỷ lệ của các thành viên ở thôn, xóm, tổ dân phố. người cao tuổi ở độ tuổi càng cao thì càng giảm ở cả hai khu 4.5. Một số hạn chế của đề tài vực nội thành và ngoại thành. Tỷ lệ người cao tuổi là nữ giới Đề tài được triển khai trên một địa bàn rộng, nghiên cứu cao hơn so với nam giới, số người cao tuổi là nữ giới chiếm chủ đích tại bốn xã, phường. Nhóm nghiên cứu đã phối hợp 59,2% ở khu vực ngoại thành và 51,9% ở khu vực nội thành. với nhiều đơn vị trong quá trình thực hiện và triển khai đề tài. - Tỷ lệ hiện mắc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại 4 xã, Qua thực tế điều tra, chúng tôi đã phỏng vấn 709 người phường của 2 quận, huyện Hà Nội là 4,24%. Trong đó: tỷ lệ cao tuổi ở xã Thanh Xuân, 500 người ở xã Minh Trí, 600 mắc sa sút trí tuệ ở khu vực ngoại thành là 5,06%, ở khu vực người ở phường Phương Mai, 500 người ở phường Kim Liên, nội thành là 3,56%.
- 25 26 - Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở nữ giới cao hơn so với nam giới. KIẾN NGHỊ - Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ có xu hướng tăng dần theo độ tuổi của người cao tuổi: ở độ tuổi 60 - 64 tuổi là 0,6%, 65-69 tuổi: 1. Cần tổ chức quản lý và chăm sóc sức khoẻ ban đầu đối 1,8%, 70-74 tuổi: 3,5%, 75-79 tuổi: 5,7%, 80 - 84 tuổi: 11,2%, với người cao tuổi thông qua việc chẩn đoán sớm sa sút trí 85-89 tuổi: 8,6% và từ 90 tuổi trở lên là 25,0%. tuệ và phát hiện kịp thời các yếu tố nguy cơ; tuyên truyền - Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở nhóm người có trình độ học vấn việc rèn luyện thân thể và tự phòng các bệnh thường gặp ở thấp (biết đọc - biết viết) là 10,9%, nhóm học hết tiểu học là người cao tuổi. 5,5%, nhóm học hết trung học cơ sở là 2,6%, nhóm phổ thông 2. Kiểm soát các yếu tố nguy cơ mạch máu của sa sút trí tuệ. trung học là 2,2% và nhóm tốt nghiệp đại học - cao đẳng-trung 3. Tăng cường các hoạt động thể lực, các hoạt động xã cấp chuyên nghiệp và sau đại học là 1,8%. hội và quần chúng, các hoạt động liên quan đến nhận thức áp 2. Xác định một số yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ ở người dụng phù hợp với đặc điểm của từng khu vực người cao tuổi cao tuổi Hà Nội sinh sống. Sử dụng mô hình hồi quy thứ bậc đã xác định được 9 yếu tố nguy cơ phổ biến của sa sút trí tuệ ở người cao tuổi là: 1) tai biến mạch não, 2) tăng huyết áp, 3) tăng cholesterol máu toàn phần, 4) đái tháo đường, 5) trình độ học vấn thấp, 6) không hoạt động xã hội, 7) không hoạt động thể lực, 8) chế độ dinh dưỡng không hợp lý và 9) uống rượu. Đây là các yếu tố nguy cơ có thể cải biến và can thiệp được. Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng trên cơ sở tác động vào các nhóm nguy cơ có thể cải biến được là: nhóm bệnh mạch máu, rối loạn chuyển hóa và yếu tố tâm lý-xã hội, nếp sống.
- 27 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Lê Văn Tuấn, Lê Đức Hinh (2010), Một số giải pháp và chương trình phòng, chống sa sút trí tuệ ở người cao tuổi Hà Nội, Tạp chí Y học thực hành, số 8(730), tr. 60-63. 2. Lê Văn Tuấn, Hoàng Văn Tân, Lê Đức Hinh (2012), Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại Hà Nội, Tạp chí Y học dự phòng, số 6(133), tr. 117-123. 3. Lê Văn Tuấn, Lê Đức Hinh (2013), Rối loạn chức năng nhận thức ở người cao tuổi, Tạp chí Nghiên cứu Y học, số 1(81), tr. 132-136. 4. Lê Văn Tuấn, Lê Đức Hinh (2014), Một số yếu tố nguy cơ chuyển hóa với sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại một số quận, huyện Hà Nội, Tạp chí Y học Việt Nam, số 2(415), tr. 9-13. 5. Lê Văn Tuấn, Hoàng Văn Tân, Lê Đức Hinh (2014), Một số đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai quận, huyện Hà Nội, Tạp chí Nghiên cứu Y học, , số 2(87), tr. 144-150.