Tiểu luận Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2018-2020

pdf 38 trang tranphuong11 27/01/2022 14484
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2018-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftieu_luan_thuc_trang_xuat_khau_cua_viet_nam_giai_doan_2018_2.pdf

Nội dung text: Tiểu luận Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2018-2020

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG Viện Kinh tế – Kinh doanh quốc tế o0o BÀI TIỂU LUẬN NHÓM 2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 Lớp tín chỉ: TMA302(2.2/2021).2 Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Văn Hồng
  2. 2 THÀNH VIÊN NHÓM 2 STT Họ và tên MSV 1 Đặng Thị Hoài Chung – Nhóm trưởng 1915510210 2 Nguyễn Văn Bình 1915510019 3 Trịnh Thị Ngọc Diệp 1913310028 4 Đỗ Thùy Dương 1913310033 5 Đỗ Viết Bình Dương 1913310034 6 Nguyễn Trường Giang 1913310037 7 Phạm Thị Hồng Giang 1917720018 Vũ Trường Giang 1916610020 8
  3. 3 MỤC LỤC THÀNH VIÊN NHÓM 2 2 MỤC LỤC 3 LỜI NÓI ĐẦU 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 5 1.1 Khái niệm về Thương mại quốc tế 5 1.2 Đặc điểm của TMQT 5 1.3 Vai trò của TMQT đến nền kinh tế của quốc gia 5 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM 8 2.1 Tổng quan về thị trường xuất khẩu Việt Nam 8 2.1.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng hàng hóa 8 2.1.2 Cán cân thương mại Việt Nam 10 2.1.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu 11 2.2 Xuất khẩu theo khu vực kinh tế 12 2.2.1 Thị trường châu Á 12 2.2.2 Thị trường châu Âu 15 2.2.3 Thị trường châu Mỹ 17 2.2.4 Thị trường châu Đại Dương 18 2.2.5 Thị trường châu Phi 19 CHƯƠNG 3. THỰC TRANG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 21 3.1 Tổng quan thực trạng xuất khẩu giai đoạn 2018 – 2020 21 3.1.1 Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam 21 3.1.2 Cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu năm 2020 22 3.2 Thực trạng xuất khẩu theo nhóm hàng hóa 24 3.2.1 Nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản 24 3.2.2 Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp 26 3.2.3 Nhóm hàng nông, lâm, thủy hải sản 28 PHẦN KẾT LUẬN 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO 35 NHẬT KÝ CÔNG VIỆC 38
  4. 4 LỜI NÓI ĐẦU Hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan. Mọi nền kinh tế của tất cả các quốc gia đều là nền kinh tế mở, có sự giao thương, trao đổi trên tất cả các lĩnh vực. Theo thuyết lợi thế tuyệt đốicủa Adam Smith và lợi thế so sánh của David Ricardo mỗi quốc gia đều có những lợi thế riêng và đạt được lợi ích kinh tế trong quá trình giao thương với các nước khác. Theo đó không có một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển tốt nếu đólànền kinh tếđóng. Theo xu thế đó, Việt Nam cũng đang từng bước hội nhập với kinh tế thế giới. Việt Nam đang trong quá trình đổi mới chuyển sang nền kinh tế thị trường theo xã hội chủ nghĩa nên việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế là quá trình quan trọng trong cuộc đổi mới. Xuất nhập khẩu là một hình thức quan trọng trong ngoại thương đối với các quốc gia. Việc mở rộng giao lưu với các nước trên thế giới sẽ mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu tri thức về khoa học công nghệ và tạo được môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Trong đó xuất khẩu đóng vai trò lớn trong tổng GDP Việt Nam. Tuy nhiên mỗi quốc gia có đặc điểm riêng nên cần đi nghiên cứu tình hình các mặt hàng cụ thể cùng tiềm năng xuất khẩu tại mỗi địa phương để cho ra được thách thức cùng những giải pháp. Nhằm hiểu biết rõ hơn về xu thế xuất khẩu của Việt Nam nhóm thuyết trình chọn đề tài: “Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam từ 2018 đến nay”. Mục tiêu chính của đề tài là hiểu biết rõ về thị trường cũng như tiềm năng các ngành hàng có thể xuất khẩu. Đối tượng nghiên cứu là thị trường xuất khẩu của Việt Nam từ 2018 đến nay. Để thực hiện đề tài một số phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng kết hợp: phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, so sánh, tổng hợp Đề tài này rất rộng và mang tính thời sự, tuy nhiên do hiểu biết của nhóm thuyết trình còn hạn chế nên chúng em chỉ xin đóng góp một phần nhỏ của mình.
  5. 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 1.1 Khái niệm về Thương mại quốc tế Thương mại quốc tế (TMQT) là việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế có quốc tịch khác nhau (trong đó đối tượng trao đổi thường là vượt ra ngoài phạm vi địa lý của một quốc gia) thông qua các hoạt động mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới. 1.2 Đặc điểm của TMQT Chủ thể là những nhà xuất nhập khẩu mang quốc tịch khác nhau hoặc có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau vì ngoại thương thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa vượt ra khỏi biên giới một quốc gia. Đối tượng của hoạt động thương mại quốc tế là tài sản; dođược đem ra mua bán, tài sản này biến thành hàng hóa. Hàng hóa này có thể là hàng đặc định (specific goods)và cũng có thể là hàng đồng loại (generic goods). Hàng hóa- đối tượng của hoạt động thương mại quốc tế được di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia. Đồng tiền thanh toán sử dụng trong các hoạt động thương mại quốc tế là ngoại tệ đối với một trong hai hoặc tất cả bên tham gia. Thương mại theo giá cả và thanh toán mang tính quốc tế. Hàng hóa muốn bán được trên thị trường quốc tế phải phù hợp với giá cả của hàng đồng loại của những nhà cung cấp chính và phương thức thanh toán cũng phải phù hợp với yêu cầu của khách hàng nước ngoài và tập quán quốc tế. 1.3 Vai trò của TMQT đến nền kinh tế của quốc gia Thứ nhất, thương mại thúc đẩy lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Trong lịch sử phát triển xã hội loài người, thương mại đã từng đóng vai trò khá quan trọng đó là xóa bỏ nền sản xuất nhỏ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy ra đời nền sản xuất hàng hóa. Thương mại tác động tích cực thúc đẩy quá trình phân công lại lao động xã hội ở nước ta, chuyên môn hóa và hợp tác sản xuất, hướng sản xuất theo nền sản xuất hàng hóa lớn, tạo ra nguồn hàng lớn cung cấp cho nhu cầu đa dạng trong nước vàxuất khẩu.
  6. 6 Thứ hai, thương mại thúc đẩy sản xuất, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Hàng hóa sản xuất ra của các ngành, các lĩnh vực rất cần đến mạng lưới thương mại để tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, thực hiện khâu trung gian để điều tiết cung cầu. Khi hàng hóa được tiêu thụ nhanh sẽ rút ngắn được chu kỳ tái sản xuất và tốc độ tái sản xuất. Vì vậy, thương mại mở con đường tiêu thụ sản phẩm cho ngành sản xuất, thúc đẩy công nghiệp phát triển. Nhưng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, hoạt động thương mại chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế thị trường đã góp phần kích thích sản xuất phát triển, cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho nhân dân. Hoạt động thương mại thông qua cơ chế thị trường kích thích các nhà sản xuất kinh doanh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị và quy trình công nghệ, ứng dụng khoa học vào quản lý để nền sản xuất ngày một phong phú tiên tiến hơn, có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Hoạt động thương mại có tác dụng phát triển thị trường trong nước và ngoài nước thông qua xuất nhập khẩu. Như vậy, hoạt động thương mại góp phần đẩy mạnh sản xuất, tích lũy vốn cho sự nghiệp CNH- HĐH của nước ta trong thời kỳ hội nhập. Thứ ba, thương mại thúc đẩy phát triển các ngành khác của nền kinh tế. Tác động tới quá trình phân công, phân phối các nguồn lực, thực hiện chuyên môn hóa hình thành cơ cấu ngành nghề kinh doanh có hiệu quả và tạo ra các nhu cầu mới. Thông qua các hợp đồng thương mại được ký kết với cơ sở sản xuất kinh doanh của các ngành từ đó đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường. Cũng nhờ có sự lưu thông này mà mối quan hệ giữa ngành thương mại và các ngành khác ngày càng chặt chẽ cùng thúc đẩy nhau phát triển. Thứ tư, thương mại thúc đẩy việc phân phối các nguồn lực. Đối với các địa phương có dân số đông, nguồn lao động tương đối dồi dào, đa dạng, nhu cầu lao động cũng không kém phần đa dạng. Chính những đối tượng này đã góp phần trong việc chọn ngành nghề và thúc đẩy lưu thông hàng hóa trong địa bàn. Thương mại không những là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng mà còn là trung gian phân phối nguồn lực tài chính để tham gia kinh doanh, thực hiện lưu thông và luân chuyển hàng hóa trên thị trường, giúp sản xuất tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi.
  7. 7 Thứ năm, thương mại góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Quan hệ thương mại với các nước trên thế giới sẽ ngày càng được củng cố vì lợi ích từ hai phía, thương mại đóng vai trò trực tiếp mở rộng các hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu tại chỗ, thiết lậpvà mở rộng quan hệ buôn bán với các nước trên thế giới, góp phần mở rộng quan hệkinh tế đối ngoại, nối liền sản xuất với tiêu dùng trong nước với các nước trên thế giới, góp phần tích lũy vốn, nhất là vốn ngoại tệ và đổi mới công nghệ. Ngoài ra, quan hệ thương mạigóp phần hay đổi cách nhìn nhận của bạn bè quốc tế và nâng cao vị thế củaViệt Nam.
  8. 8 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM 2.1 Tổng quan về thị trường xuất khẩu Việt Nam 2.1.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng hàng hóa Năm 2018 và năm 2019 đã đánh dấu sự thành công lớn của nền kinhViệt tế Nam, với hàng loạt những kỷ lục liên tiếp được đặt ra về GDP cao nhất cũng như những thành tích ấn tượng về xuất nhập khẩu. Năm 2018 đã trôi qua với nhiều kỷ lục về xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam. Trong 365 ngày qua, Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu của cả nước lập kỷ lục, đạt 480,17 tỷ USD, tăng hơn 52 tỷ USD về mặt số tuyệt đối so với kết quả thực hiện của một năm trước đó. Kết quả này vẫn còn thấp hơn mức tăng tuyệt đối 76,75 tỷ USD của năm 2017 so với năm 2016. Như vậy, chỉ số độ mở của nền kinh tế Việt Nam (xuất nhập khẩu hàng hóa/GDP) trong năm 2018 ước tính là 196%. Với kết quả ấn tượng của xuất nhập khẩu trong năm 2018 thì thứ hạng xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2018 có thể được cải thiện khi Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) công bố báo cáo tổng quan về xuất nhập khẩu toàn cầu dự kiến vào tháng 4/2019. Theo WTO, trong năm 2017, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam có vị trí thứ 27 trên thế giới và nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam có thứ hạng 25 trên phạm vi toàn cầu. Trước bối cảnh giảm sút trong tổng cầu của kinh tế thế giới, hoạt động thương mại và đầu tư thế giới suy giảm, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2019 vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khả quan đạt được những kết quả ấn tượng cả về “chất” và “lượng”. Số liệu thống kê của Cục Xuất nhập khẩu cho thấy, trong năm 2019, kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân khoảng 43 tỷ USD/tháng. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2019 ước đạt 516,96 tỷ USD, tăng 7,6% so với năm 2018. Trong đó, xuất khẩu tăng cao với tổng kim ngạch ước đạt 263,45 tỷ USD, tăng 8,1% so với năm 2018. Còn nhập khẩu được kiểm soát tốt, cán cân thương mại duy trì thặng dư năm thứ 4 liên tiếp. Cán cân thương mại năm 2019 ghi nhận mức xuất siêu kỷ lục (9,94 tỷ USD) góp phần làm tích cực cán cân thanh toán và ổn định các chỉ số kinh tế vĩ mô khác của nền kinh tế.
  9. 9 Mặc dù tăng trưởng GDP năm 2020 đạt thấp nhất trong giai đoạn 2015-2020 nhưng trước những tác động tiêu cực của dịch Covid-19 thì đó là một thành công của nước ta với tốc độ tăng thuộc nhóm nước cao nhất thế giới. Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, làm gián đoạn hoạt động kinh tế – xã hội của các quốc gia trên thế giới; xung đột thương mại Mỹ– Trung vẫn tiếp diễn. Trong nước, thiên tai, dịch bệnh tác động không nhỏ tới các hoạt động của nền kinh tế và cuộc sống của người dân; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở mức cao. Tuy nhiên, với những giải pháp quyết liệt và hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh –tế xã hội”, kinh tế Việt Nam vẫn đạt kết quả tích cực với việc duy trì tăng trưởng.
  10. 10 2.1.2 Cán cân thương mại Việt Nam Nguồn: Tổng cục Hải quan Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước năm 2018 đạt 480,17 tỷ USD, tăng 12,2% (tương ứng tăng 52,05 tỷ USD) so với năm trước. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 243,48 tỷ USD, tăng 13,2% và nhập khẩu đạt 236,69 tỷ USD, tăng 11,1%. Kết thúc năm 2018, cán cân thương mại của Việt Nam vẫn thặng dư 6,79 tỷ USD. Kết thúc năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 517,26 tỷ USD, tăng 7,6% (tương ứng tăng 36,69 tỷ USD) so với năm 2018. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 264,19 tỷ USD, tăng 8,4% và nhập khẩu đạt 253,07 tỷ USD, tăng 6,8%. Kết quả này đã góp phần đưa mức thặng dư thương mại hàng hóa của cả nước trong năm 2019 đạt thặng dư 11,12 tỷ USD. Trong năm 2020, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 545,36 tỷ USD, tăng 5,4% với năm trước. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 282,65 tỷ USD, tăng 7,0%, tương ứng tăng 18,39 tỷ USD và nhập khẩu đạt 262,70 tỷ USD, tăng 3,7%, tương ứng tăng 9,31 tỷ USD. Tính cả năm 2020, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước thặng dư 19,95 tỷ USD.
  11. 11 Năm 2020 là một năm đầy khó khăn ớv i ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19, nhưng thành tích xuất siêu không những được giữ vững mà còn có thể lập nên kỷ lục mới. Tuy rằng mức xuất siêu kỷ lục năm 2020 có ảnh hưởng khá lớn bởi sự suy giảm của kim ngạch nhập khẩu, nhưng trong bối cảnh khó khăn do dịch bệnh diễn biến phức tạp, xuất khẩu vẫn là điểm sáng và là tiền đề quan trọng để nền kinh tế vững bước vào năm 2021. 2.1.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu 2018 2019 2020 Thị trường xuất Kim Kim Kim khẩu ngạch Tỷ trọng ngạch Tỷ trọng ngạch Tỷ trọng (Tỷ USD) (%) (Tỷ USD) (%) (Tỷ USD) (%) Châu Á 131,36 53,95 135,45 51,3 140.25 49.6 ASEAN 24,52 10,07 24,96 9,4 23.09 8.2 Trung Quốc 41,27 16,95 41,41 15,7 48.87 17.3 Hàn Quốc 18,2 7,48 20,41 7,7 19.11 6.8 Nhật Bản 18,85 7,74 19,72 7,5 19.28 6.8 Châu Mỹ 46,3 19,01 47,27 17,9 90.17 31.9 Hoa Kỳ 41,88 17,2 41,48 15,7 77.08 27.3 Châu Âu 4,9 2,01 4,46 1,7 44.71 15.8 - EU(28) 58,04 23,84 73,89 28 40.05 14.2 Châu Đại Dương 47,53 19,52 61,35 23,2 4.47 1.6 Châu Phi 2,88 1,18 3,12 1,2 03.06 1.1 Tổng 243,48 100 264,19 100 282.65 100.0 Nguồn: Tổng cục Hải quan Kết thúc tháng 12/2018, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với các châu lục đều tăng so với năm 2017, trong đó tăng mạnh nhất là Châu Đại dương (tăng 19,1%) tiếp theo là Châu Mỹ (tăng 14,6%). Tổng trị giá trao đổi hàng hóa của Việt Nam với châu Á trong năm 2018 đạt 321,4 tỷ USD, tăng 11,9% so với năm 2017 và là châu lục chiếm tỷ trọng cao nhất (66,9%) trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước. Tiếp theo là xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các nước thuộc châu Mỹ đạt kim ngạch 78,37 tỷ USD, tăng 14,6% so với năm trước; với châu Âu đạt 64,11 tỷ USD, tăng 10,5%; châu Đại Dương đạt 9,31 tỷ USD, tăng 19,1%; châu Phi đạt 6,98 tỷ USD, tăng 3,9%
  12. 12 Trong năm 2019, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Mỹ đạt 96,35 tỷ USD, tăng 23% so với năm 2018, liên tục là châu lục đạt mức tăng trưởng cao nhất. Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với châu Á tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (65,4%) trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Trị giá xuất nhập khẩu trong năm 2019 với thị trường này đạt 338,35 tỷ USD, tăng 5,1% so với năm 2018, trong đó trị giá xuất khẩu là 135,45 tỷ USD, tăng 2,9% và trị giá nhập khẩu là 202,9 tỷ USD, tăng 6,6%. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Âu: 65,9 tỷ USD, tăng 2,8%; châu Đại Dương: 9,6 ỷ USD, tăng 4% và châu Phi: 7,07 tỷ USD, tăng 1,2% so với năm 2018. Trong năm 2020, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Mỹ đạt 112,02 tỷ USD, tăng 16,2% so với năm 2019, liên tục là châu lục đạt mức tăng trưởng cao nhất. Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với châu Á tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,7%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước. Trị giá xuất nhập khẩu trong năm 2020 với thị trường này đạt 352,97 tỷ USD, tăng 4,2% so với năm 2019, trong đó trị giá xuất khẩu là 140,25 tỷ USD, tăng 3,4% và trị giá nhập khẩu là 212,72 tỷ USD, tăng 4,7%. Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Âu: 63,85 tỷ USD, giảm 3,1%; châu Đại Dương: 9,79 tỷ USD, tăng 2,4% và châu Phi: 6,72 tỷ USD, giảm 5,0% so với năm 2019. 2.2 Xuất khẩu theo khu vực kinh tế 2.2.1 Thị trường châu Á 2.2.1.1 Thị trường ASEAN a. Tổng quan thị trường Theo Tổng cục Hải quan, ASEAN đã trở thành khu vực xuất khẩu lớn thứ 4 của Việt Nam, sau các thị trường Mỹ, EU và Trung Quốc. Năm 2019, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 25,2 tỷ USD, tăng 1,5%, chiếm 9,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Cụ thể, các nhóm hàng xuất khẩu chính của Việt Nam bao gồm: sắt thép các loại (đạt 2,5 tỷ USD, tăng 5,2%); điện thoại các loạilinh và kiện (đạt 2,3 tỷ USD, giảm 21,2%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (đạt 1,9 tỷ USD, giảm 15,3%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (đạt 1,9 tỷ USD, tăng 4,4%); dệt may (đạt 1,5 tỷ USD, tăng 21,4%).
  13. 13 Các thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang ASEAN chủ yếu là Thái Lan, Malaysia, Singapore, Philippines và Indonesia. Đáng chú ý vài năm gần đây, Thái Lan và Indonesia đã trở thành các thị trường nhập khẩu ô tô lớn nhất của Việt Nam, vượt qua các thị trường truyền thống như Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Đức b. Tiềm năng thị trường Những năm qua, xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN chủ yếu là nông sản, thủy sản và khoáng sản. Những mặt hàng này hầu hết được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi theo Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA). Cụthể, xuất khẩu nông, thủy sản sang ASEAN năm 2019 đạt 2,69 tỷ USD, tăng 0,9%, trong đó xuất khẩu rau quả tăng 68,8%, thủy sản tăng 2,3%, gạo tăng 8,6%, chè tăng 16,9%. Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, ASEAN hiện là một trong những thị trường xuất khẩu quan trọng của ngành thủy sản. Do được hưởng những ưu đãi từ AFTA và các hiệp định liên quan, một số mặt hàng xuất khẩu thủy sản như tôm, cá ngừ, cá tra đang tăng cả về sản lượng và giá trị. Bên cạnh thủy hải sản, dệt may cũng là nhóm hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam sang ASEAN. Năm 2019, kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang ASEAN đạt đạt 1,5 tỷ USD, tăng 21,4%. c. Rào cản thị trường Kết cấu hạ tầng còn nhiều yếu kém, nhất là hạ tầng phát triển kinh tế và xuất nhập khẩu. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, đặc biệt trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trình độ quản lý là 55% có trình độ từ trung cấp trở xuống, 43% từ phổ thông trung học và sơ cấp trở xuống. Bên cạnh đó, đội ngũ chuyên gia còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các bộ ngành, giữa Trung ương và địa phương chưa thực sự hiệu quả, dẫn tới những lúng túng trong chính sách và xử lý các vấn đề phát sinh. Hơn nữa, các doanh nghiệp nhà nước chưa phát huy được vai trò đầu tàu trong chuyển dịch kinh tế, đổi mới và phát triển công nghệ dù được nhiều ưu đãi nhưng chưa tương xứng với mong muốn của Chính phủ. 2.2.1.2 Các thị trường khác ở Châu Á a. Nhật Bản
  14. 14 Kim ngạch thương mại 2 chiều giữa Việt Nam và Nhật Bản ghi nhận tốc độ tăng trưởng nhanh chóng. Bằng chứng là, thương mại 2 chiều từ8,5 tỷ USD năm 2005 đã tăng lên 13,7 tỷ USD năm 2009 và con số này ở năm 2019 là gần 40 tỷ USD. Nhật Bản hiện là thị trường XK lớn thứ 3 của Việt Nam. Việt Nam và Nhật Bản có nhiều tiềm năng hợp tác thương mại bởi cơ cấu hàng hóa của hai nước không cạnh tranh mà mang tính bổ sung cho nhau. Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, cơ cấu hàng hóa xuất sang Nhật Bản 9 tháng đầu năm 2019 bao gồm hàng dệt may, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị . trong đó nhóm hàng dệt may chiếm tỷ trọng lớn 19,42% đạt 2,9 tỷ USD, tăng 4,13% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2019 đạt 359,58 triệu USD, giảm 10,64% so với tháng 8/2019 nhưng tăng 10,75% so với tháng 9/2018. Đứng thứ hai là phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 1,9 tỷ USD, tăng 7,82% so với cùng kỳ. Kế đến là các mặt hàng máy móc thiết bị, hàng thủy sản, gỗ và sản phẩm . b. Hàn Quốc Với Hàn Quốc, kim ngạch XK của Việt Nam năm 1983 chỉ đạt 22,5 triệu USD. Tuy nhiên, đến năm 2015, quan hệ thương mại giữa hai nước đã phát triển vượt bậc khi FTA Việt Nam– Hàn Quốc (VKFTA) chính thức có hiệu lực. Hiện, Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam với kim ngạch thương mại song phương đạt khoảng 66 tỷ USD; là thị trường XK lớn thứ 5 của Việt Nam. Thị phần nông sản Việt Nam tự hàn Quốc còn khiêm tốn chủ yếu là do hàng Việt chưa đáp ứng được về chất lượng và quy trình bảo quản nông sản theo yêu cầu của Hàn Quốc. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hàn Quốc tháng 9/2020 đạt trên 1,79 tỷ USD, giảm 2,6% so với tháng 8/2020 và giảm 7,9% so với tháng 9/2019. Tính chung cả 9 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu sang thị trường này đạt gần 14,48 tỷ USD, giảm 2,1% so với cùng kỳ năm 2019.
  15. 15 Điện thoại và linh kiện là nhóm hàng luôn đứng đầu về kim ngạch đạt trên 3,79tỷ USD, chiếm26,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Hàn Quốc, giảm 4,9% so với cùng kỳ năm 2019; tiếp theo là nhóm hàng dệt may đạt gần 2,23 tỷ USD chiếm 15,4%, giảm 14,2%. Nhóm máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện đạt gần 2,09 tỷ USD, chiếm 14,3%, giảm 2,7% so với cùng kỳ; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt gần 1,5 tỷ USD, chiếm 10,3%, tăng 29,2%. c. Trung Quốc Quy mô thương mại 2 chiều từ mức chỉ 30 triệu USD năm 1991 đã tăng trưởng vượt bậc (gần 4.000 lần) sau 30 năm. Đặc biệt, sau hơn 10 năm thực thi Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN – Trung Quốc (ACFTA), quy mô thương mại Việt Nam – Trung Quốc đã đạt tới 133,1 tỷ USD vào năm 2020. Tốc độ tăng trưởng thương mại của Việt Nam với Trung Quốc luôn tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng thương mại của Việt Nam với thế giới và chiếm tỷ trọng gần 1/4 tổng kim ngạch ngoại thương Việt Nam. Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong suốt 15 năm qua. Việt Nam cũng đã vươn lên trở thành đối tác thương mại lớn thứ 6 của Trung Quốc trên toàn cầu và là đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc trong khối các nước ASEAN. Có 4 nhóm hàng trên tỷ USD xuất khẩu sang Trung Quốc 6 tháng đầu năm, đó là Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; rau quả; xơ,sợidệt. Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 3,98 tỷ USD, chiếm 23,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng 7,8% sovới cùng kỳ năm trước. Nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 1,54 tỷ USD,chiếm 9,2%, giảm 26,3%. Hàng rau quả đạt 1,46 tỷ USD, chiếm 8,7%, giảm 1%; Xơ, sợi dệt đạt 1,16 tỷ USD, chiếm 7%, tăng 7,3%. 2.2.2 Thị trường châu Âu 2.2.2.1 Tổng quan thị trường Xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU tăng trưởng tích cực nhờ EVFTA. Thủy sản là mặt hàng tận dụng được ưu đãi ngay từ những ngày đầu tiên Hiệp định có hiệu lực.
  16. 16 Tính từ đầu tháng 8 đến hết tháng 9, xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU và Anh đạt khoảng 263 triệu USD, tăng 17,1% so với cùng kỳ 2 tháng năm 2019. Một số mặt hàng có kim ngạch bắt đầu tăng từ đầu tháng 9. Cụ thể, mặt hàng gạo, nhờ tận dụng hạn ngạch thuế quan theo EVFTA, kim ngạch xuất khẩu tháng 9 đạt 1,74 triệu USD, tăng 168% so với tháng trước. Xuất khẩu giày dép, mặc dù tiếp tục chịu tác động lớn của việc sụt giảm nhu cầu do đại dịch COVID-19 cũng bắt đầu ghi nhận kim ngạch tăng trưởng nhẹ trong tháng 9, đạt 307,07 triệu USD, tăng 3,5% so với tháng trước. Qua đó, xuất khẩu của Việt Nam đã có kết quả tích cực từ khi EVFTA có hiệu lực. Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU và Anh trong tháng 8 năm 2020 đạt 3,77 tỷ USD, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng 9, xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU và Anh đạt 3,54 tỷ USD, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước. 2.2.2.2 Tiềm năng thị trường Đối với xuất khẩu gạo của Việt Nam, theo cam kết EVFTA, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch 80.000 tấn gạo/năm (gồm 30.000 tấn gạo xay xát, 20.000 tấn gạo chưa xay xát và 30.000 tấn gạo thơm). Đặc biệt, EU sẽ tự do hóa hoàn toàn đối với gạo tấm với cam kết này giúp Việt Nam có thể xuất khẩu ước khoảng 100.000 tấn vào EU hàng năm. Đối với sản phẩm từ gạo, EU sẽ đưa thuế suất về 0% sau 3 – 5 năm. Đối với xuất khẩu thủy hải sản, Việt Nam là nước có năng suất và chất lượng cá cao, chi phí, giá thành thấp, cá xuất khẩu nước ta vì vậy có khả năng cạnh tranh hơn so với nhiều nước và dễ vượt qua các rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm của EU. 2.2.2.3 Rào cản thị trường Thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu vào EU chủ yếu vẫn là hàng thô, sơ chế, những mặt hàng chế biến sâu và hàng giá trị gia tăng còn ít, cho nên chưa vận dụng tốt những ưuđãi về thuế mà Hiệp định khung đem lại. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chưa đa dạng, chủ yếu tập trung ở một số mặt hàng: ,Tôm cá tra, cá ba sa, mực, cá ngừ. Mẫu mã kiểu dáng còn đơn điệu chưa hấp dẫn khách hàng.
  17. 17 Đối với nông sản, EU đang thúc đẩy chương trình "từ nông trại đến bàn ăn" với các yêu cầu mới khắt khe hơn rất nhiều về chất lượng sản phẩm, nguồn gốc xuất xứ hay thậm chí cả yếu tố bảo đảm môi trường. Ðáng lo ngại hơn, phần lớn DN Việt Nam hiện nay vẫn thiếu thông tin về thị trường EU cũng như các quy định về hàng hóa nhập khẩu vào thị trường này. Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu do cách tiếp cận của DN còn nhiều thiếu sót. 2.2.3 Thị trường châu Mỹ 2.2.3.1 Tổng quan thị trường Với kim ngạch xuất nhập khẩu đạt gần 97 tỷ USD năm 2019, châu Mỹ đang là thị trường tiềm năng của hàng hóa Việt Nam. Tuy nhiên, đây cũng là khách hàng khó tính bậc nhất và có nhiều tiêu chuẩn riêng cho các doanh nghiệp, sản phẩm xuất khẩu. 2.2.3.2 Tiềm năng thị trường Ngoài việc khai thác thị trường CPTPP, các doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn cóthể nghiên cứu khả năng tận dụng những ưu đãi, các mối liên kết kinh tế và cơ sở hạ tầngsẵn có của các nước thành viên CPTPP để qua đó đưa hàng Việt thâm nhập và mở rộng sang các thị trường khác thuộc khu vực châu Mỹ. Đặc biệt với thị trường Mỹ trong quý I/2021 là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 21,2 tỉ USD, tăng32,8% so với cùng kỳ năm trước. Dự báo từ nay đến cuối năm, cùng với Trung Quốc và Châu Âu (EU), Mỹ tiếp tục là thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam. Khu vực này có nhiều khối liên kết kinh tế thông qua các FTA với mối ràng buộc chặt chẽ vớinhau, thí dụ như Hiệp định Thương mại tự do Bắc Mỹ (USMCA, gồm Mỹ, Canada), Khối Thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR, gồm Brazil, Argentina, Uruguay), khối Liên minh Thái Bình Dương (AP, gồm các nước Mexico, Chile, Colombia), Cộng đồng Andean (CAN, gồm Peru, Colombia, Ecuador). Nếu tận dụng tốt các cơ chế liên kết kinh tế và ưu đãi thương mại này, doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có thể tìm thấy những cơ hội kinh doanh thuận lợi, đa dạng hóa mặt hàng và thị trường xuất khẩu tại khu vực châu Mỹ, đặc biệt trongxu hướng dịch chuyển
  18. 18 chuỗi cung ứng toàn cầu và ưu tiên phục hồi, duy trì phát triển kinh tế trong và sau đại dịch của các quốc gia như hiện nay. 2.2.3.3 Rào cản thị trường Có những rào cản như là khoảng cách địa lý xa xôi; chưa có tuyến vận tải hàng hóa và hành khách trực tiếp, sự khác biệt về ngôn ngữ, và việc thiếu thông tin cập nhật về tiếp cận thị trường. Các doanh nghiệp cũng đang gặp một số khó khăn trong việc đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ, vấn đề chất lượng, đáp ứng tiêu chuẩn của thị trường. 2.2.4 Thị trường châu Đại Dương 2.2.4.1 Tổng quan thị trường Ngoài các nước ở thị trường châu Á, châu Đại dương cũng là một thị trường đầytiềm năng với Việt Nam. Châu Đại dương đặc biệt là nước Úc là một nền kinh tế mở, năng động và hội nhập hoàn toàn vào thương mại toàn cầu và thương mại khu vực châu –Á Thái Bình Dương. Hơn 20 năm qua, thương mại hàng hoá và dịch vụ của Úc (xuất khẩu và nhập khẩu) đã tăng trưởng trung bình 8,3%/năm (tính theo giá trị thực tế). 2.2.4.2 Tiềm năng thị trường Năm 2020, dù thị trường Úc gặp nhiều bất lợi, Úc giảm nhập khẩu chung từ thế giới đến 5,14% (điều chỉnh theo mùa) nhưng xuất khẩu từ Việt Nam sang Úc vẫn tăng trưởng 2,65%. Xu hướng các năm gần đây, xuất khẩu sang Úc của ta liên tục tăng trong khi nhập khẩu giảm. Tính cho đến thời điểm này, Úc vẫn luôn là thị trường xuất siêu của Việt Nam. Về cơ cấu sản phẩm, bên cạnh sự gia tăng ổn định của các mặt hàng như gỗ và các sản phẩm gỗ, đồ chơi, các sản phẩm nhựa, dây và cáp điện, dệt may và giày dép, nông sản và thủy hải sản của Việt Nam cũng đang từng bước trở thành những mặt hàng được ưa chuộng tại một trong những thị trường khó tính nhất thế giới.
  19. 19 2.2.4.3 Rào cản thị trường Hầu hết các nhà nhập khẩu châu Úc đặt hàng với số lượng nhỏ nhưng trông đợi được chào hàng với giá thấp hơn cả ở Mỹ và hầu hết các nước châu Âu. Ngoài ra, các nhà nhập khẩu Úc yêu cầu thời hạn giao hàng nghiêm ngặt và đưa ra các tiêu chuẩn tương đối cao. Hầu hết người tiêu dùng Úc có thái độ khá cởi mở đối với hàng hóa nhập khẩu.Tuy nhiên, khi hàng nội địa được đánh giá là có giá trị tương xứng thì người tiêu dùng thường mua hàng hoá sản xuất trong nước. Số lượng lớn các nhà cung cấp từ các nước lân cận cố gắng bán hàng vào thị trường Úc Hầu hết các nhà nhập khẩu Úc thường ít thay đổi nhà cung cấp nước ngoài mới. Mặt khác, họ thường tạo mối quan hệ gần gũi với những nhà cung cấp quen thuộc để đảm bảo việc kinh doanh được liên tục và họ không thích thay đổi nhà cung cấp thường xuyên một cách đột ngột. 2.2.5 Thị trường châu Phi 2.2.5.1 Tổng quan thị trường Châu Phi là thị trường lớn, nhiều tiềm năng bao gồm 55 quốc gia với dân số hơn 1,2 tỷ người. Trong giai đoạn hiện nay, các nước Châu Phi đã trở thành những đối tác kinh tế ngày càng quan trọng của Việt Nam. Tổng giá trị xuất khẩu năm 2020 sang châu Phi đạt 1,2 tỷ USD 2.2.5.2 Tiềm năng thị trường Chính phủ luôn coi trọng việc thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa Việt Nam với các nước Châu Phi, nhiều hiệp định, thỏa thuận đã được ký kết nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các hoạt động hợp tác kinh tế thương mại và trong nhiều lĩnh vực khác Những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang khu vực này gồm hàng công nghiệp, hàng nông, hàng thủy sản, hàng vật liệu xây dựng, Hàng Việt Nam đã từng bước thâm nhập và có chỗ đứng tại thị trường Châu Phi, đặc biệt là hàng nông sản,thủy sản và vật liệu xây dựng
  20. 20 Tăng trưởng kinh tế tại các nước châu Phi sẽ giúp nâng cao mức sống của người dân khi đó mức chi tiêu vào các nhóm hàng mà nước ta có thế mạnh như nông sản, thủy sản, dệt may, giày dép vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấutiêu dùng của hầu hết người dân các nước khu vực này. Châu Phi sẽ trở thành khu vực mậu dịch tự do lớn nhất về số nước tham gia kể từ khi Hiệp định thương mại tự do châu Phi (AfCFTA) chính thức có hiệu lực từ tháng 5/2019. 2.2.5.3 Rào cản thị trường Một số doanh nghiệp của một số nước làm ăn thiếu nghiêm túc và thường xuyên dùng thủ đoạn ép giá hoặc không nhận hàng khi hàng đến cảng, điều này đã gây thiệt hại không nhỏ cho các nhà xuất khẩu Việt Nam. Do năng lực tài chính có hạn nên nhà nhập khẩu châu Phi thường đề nghị mua hàng trả chậm, hình thức CIF (giao hàng tại cảng đến) và không mở Thư tín dụng L/C (do chi phí cao). Đây là phương thức thanh toán không an toàn gây bất lợi cho các DN Việt Nam. Thiếu thông tin thị trường và khoảng cách địa lý cùng một số rào cản về mặt bảo hộ thương mại. Việc giao dịch giữa các DN thường diễn ra trên mạng, nhiều DN Việt Namvì tin lời phía đối tác, sẵn sàng chuyển khoản hàng nghìn USD làm tiền đặt cọc mà khônghề qua các bước kiểm tra, thẩm tra cũng như tìm hiểu thông tin về đối tác.
  21. 21 CHƯƠNG 3. THỰC TRANG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 3.1 Tổng quan thực trạng xuất khẩu giai đoạn 2018 – 2020 3.1.1 Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam Theo số liệu của Tổng cục thống kê, cụ thế số liệu như sau: Tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong 6 tháng/2018 đạt 225,02 tỷ USD, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm trước và gần với mức trị giá của cả năm 2012 (228,31 tỷ USD). Trong đó trị giá hàng hóa khẩuxuất đạt 114,19 tỷ USD, tăng 16,3% và nhập khẩu đạt 110,83 tỷ USD, tăng 9,6%. Mức thặng dư của cả nước trong 2 quý đầu năm 2018 đạt con số 3,36 tỷ USD. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước năm 2018 đạt 480,17 tỷ USD, tăng 12,2% (tương ứng tăng 52,05 tỷ USD) so với năm trước. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 243,48 tỷ USD, tăng 13,2% và nhập khẩu đạt 236,69 tỷ USD, tăng 11,1%. Cán cân thương mại của Việt Nam vẫn thặng dư 6,8 tỷ USD. Kết thúc ½ chặng đường của năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 243,48 tỷ USD, tăng 8,0% (tương ứng tăng 18,1 tỷ USD) so với cùng kỳ năm
  22. 22 trước. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 122,53 tỷ USD, tăng 7,2% và nhập khẩu đạt 120,94 tỷ USD, tăng 8,9%. Kết quả này đã góp phần đưa mức thặng dư thương mại hàng hóa của cả nước trong nửa đầu năm 2019 đạt thặng dư 1,59 tỷ USD. Kết thúc năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 517,26 tỷ USD, tăng 7,6% (tương ứng tăng 36,69 tỷ USD) so với năm 2018. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 264,19 tỷ USD, tăng 8,4% và nhập khẩu đạt 253,07 tỷ USD, tăng 6,8%. Mức thặng dư thương mại hàng hóa của cả nước trong năm 2019 đạt thặng dư 11,12 tỷ USD. Tính đến hết quý 2/2020 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 240,11 tỷ USD, giảm 1,4% (tương ứng giảm 3,29 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 122,79 tỷ USD, tăng 0,2% và nhập khẩu đạt 117,33 tỷ USD, giảm 2,9%. Tính từ đầu năm đến hết tháng 6, cán cân thương mại của cả nước thặng dư 5,46 tỷ USD, là mức thặng dư khá cao so với 1,7 tỷ USD của cùng kỳ năm 2019. Trong năm 2020, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 545,36 tỷ USD, tăng 5,4% với năm trước. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 282,65 tỷ USD, tăng 7,0%, tương ứng tăng 18,39 tỷ USD và nhập khẩu đạt 262,70 tỷ USD, tăng 3,7%, tương ứng tăng 9,31 tỷ USD.Tính cả năm 2020, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước thặng dư 19,95 tỷ USD. 3.1.2 Cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu năm 2020 3.1.2.1 Thực trạng hiện nay Ta có thể thấy rằng từ năm 2018 - 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng đều tăng lên nhưng đã có sự chuyển dịch cơ cấu hàng hóa. Và cơ cấu hàng hóa có sự dịch chuyển tích cực giữa các nhóm hàng và hướng vào lõi công nghiệp hóađồng thời sự điều chỉnh phù hợp hơn với nhu cầu và xu thế phát triển thế giới. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp tăng. Trong khi đó, tỉ trọng nhóm trong nhóm hàng nông, lâm. Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng lên, chủ yếu do tăng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, trong
  23. 23 khi tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp giảm. Đây là những xu hướng chuyển dịch tích cực, phù hợp với xu thế chung của thế giới. Cụ thể vào năm 2020 (1) Nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 54,2 % tỷ trọng xuất khẩu (2) Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 35,6% tỷ trọng xuất khẩu, giảm 4,4% so với thời điểm năm 2015 (3) 10,2% là tỷ trọng của nhóm hàng nông, lâm, thủy hải sản trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam năm 2020 3.1.2.2 Phân tích nguyên nhân chuyển dịch cơ cấu Sự chuyển dịch cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam đã mang đến những kết quả tích cực cho sự phát triển nền kinh tế và 2 nguyên nhân chính dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu này. Thứ nhất, vào năm 2007, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, đây là cơ hội cho thị trường xuất khẩu thuận lợi cho Việt Nam được mở rộng đồng thời nhận
  24. 24 biết và điều chỉnh hàng hóa phù hợp với nhu cầu và xu hướng phát triển thế, dẫn đến cơ cấu hàng hóa xuất khẩu đã được chuyển đổi một phần căn bản về chất. Thứ hai, về mục tiêu định hướng của Nhà nước cho sự phát triển kinh tế hiện nay theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. (1) Chuyển dịch cơcấu ngành kinh tế theo hướng hiện đại: giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ, tăng tỷ trọng các sản phẩm ứng dụng khoa học, công nghệ. (2) Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiệu quả, bền vững: giảm sản xuất mang tính gia công, tăng tỷ trọng các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, tăng tỷ trọng công nghiệp chế tạo. (3) Giảm phụ thuộc vào nước ngoài, thể hiện qua các mục tiêu giảm tốc độ tăng giá trị nhập khẩu và giảm tỷ lệ nhập siêu trong tổng giá trị hàng hóa xuấtkhẩu. Ngoài ra, tác động của sự nhận thức của người dân, sự thay thế người – máy trong cuộc sống đã thúc đẩy cho sự phát triển khoa học kỹ thuật thay thế cho gia công thủ công. Thế giới hội nhập, Việt Nam cũng đang chuyển dần từ nông nghiệp sang công nghiệp hóa, điều này cho thấy rằng sự chuyển dịch cơ cấu ngành đã mang tín hiệu tích cực cho nền kinh tế Việt Nam. 3.2 Thực trạng xuất khẩu theo nhóm hàng hóa 3.2.1 Nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản Nếu nói đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam được như hiện nay chúng ta không thể không kể đến “công lao” to lớn của ngành công nghiệp nặng và khai khoáng. Ngành công nghiệp nặng và khai khoáng là hai ngành thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài và cũng đã và đang là ngành thúc đẩy các ngành khác phát triển. Trong đó, phải kể đếnvai trò quan trọng của ngành xuất khẩu các nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản. Ngành công nghiệp nặng và khai khoáng không chỉ cung cấp nguyên nhiên liệu, thiết bị,tư liệu cho các nhóm ngành khác mà chính những mặt hàng công nghiệp nặng và khoáng sảncũng dần trở thành nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển. Nếu trước kia mặt hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm tỉtrọng lớn nhất
  25. 25 trong các mặt hàng xuất khẩu thì trong những năm gần đây tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đang có xu hướng chuyển dịch sang nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, vào năm 2018, trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt tới 243,48 tỷ USD, tăng lên 13,2% so với trị giá năm 2017, ứng với 28,37 tỷ USD. Trong đó, trị giá các nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản có mức tăng trưởng cao và ấn tượng với một số mặt hàng sau: Nhóm mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của nước ta trong năm 2018 vẫn là điện thoại và linh kiện các loại với trị giá ghi nhận lên đến 49,1 tỷ USD, chiếm 1/5 tổng trị giá hàng xuất khẩu và tăng lên 8,4% so với năm 2017. Hai thị trường lớn nhập khẩu nhóm mặt hàng này từ nước ta là Trung Quốc (với kim ngạch 9,38 tỷ USD) và tiếp đó là Hoa Kỳ với 5,41 tỷ USD. Tiếp đó là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện. Trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 29,32 tỷ USD, tăng 12,9% so với năm 2017. Nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùngkhác. Xuất khẩu nhóm hàng này đạt 16,55 tỷ USD, tăng 28,2% so với năm 2017 . Có thể thấy năm 2018 là một năm có sự bức phá rõ rệt về sự tăng trưởng của ngành xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản. Trong cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu năm 2018, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản ước tính đạt 123,7 tỷ USD, tăng 15,9% so với năm trước; Chiếm 50,5% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu (tăng 0,9 % so với năm 2017), trong đó, mặt hàng điện thoại và linh kiện đạt 50 tỷ USD, tăng 10,5% và chiếm 20,4%. Bước sang năm 2019, xuất hiện nhiều biến động của chiến tranh thương mại Mỹ- Trung Quốc ngày càng căng thẳng, song hoạt động xuất khẩu của nước ta trong 5 tháng đầu năm vẫn có sự tăng trưởng khá ổn định. Báo cáo kinh tế- xã hội do Tổng cục Thống kê công bố, tính chung 5 tháng đầu năm 2019, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ước đạt 100,74 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2018. Ngoài ra cuối năm 2019 sự bùng phát của dịch bệnh COVID-19 đã làm ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động xuất nhập khẩu. Tính chung cả năm 2019, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 263,45 tỷ USD,
  26. 26 tăng 8,1% so với năm 2018. Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu năm 2019, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản ước tính đạt 133 tỷ USD, tăng 8,7% so với năm trước, chiếm 50,5% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu (tăng 0,3 điểm phần trăm so với năm 2018). Chúng ta có thể thấy về xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu, dù không tăng mạnh như trong năm 2018. Nhưng nhìn chung, trong năm 2019 xảy ra nhiều biến động tiêu cực do các yếu tố khách quan nhưng nhờ những sách lược và cố gắng của nước ta, xuất khẩu hàng hóa vẫn tăng trưởng khá ổn định. Từ cuối năm 2019 đến nay, toàn thế giới nói chung và ViệtNam nói riêng phải đối mặt với ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch COVID-19 lên mọi mặt kinh tế- xã hội. Với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nước ta không chỉ kiểm soát dịch tốt mà cả về phát triển kinh tế vẫn đạt được những thành tựu nổi bật và trong đó phải kể đến sự tăng trưởng của ngành xuất khẩu. Tính chung cả năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 281,5 tỷ USD, tăng 6,5% so với năm 2019. Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu năm 2020, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản ước tính đạt 152,5 tỷ USD tăng 11,3% so với năm 2019 chiếm 54,2% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. Từ các số liệu phân tích trên có thể thấy tình hình xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản trong những năm gần đây tăng trưởng ổn định và ngày càng có vịthế trên thị trường quốc tế khi là đối tác với các nước lớn như Trung Quốc, HoaKỳ . 3.2.2 Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp Trong các nhóm ngành xuất khẩu của Việt Nam, nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp là một phần quan trọng thúc đẩy gia tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đặc biệt năm 2020, nhóm hàng này đã chiếm 35,6% trong tổng cơ cấu hàng hóa xuất khẩu ra thị trường quốc tế của Việt Nam. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, vào năm 2018, trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt tới 243,48 tỷ USD, tăng lên 13,2% so với trị giá năm 2017, ứng với 28,37 tỷ USD. Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp ước tính đạt 90,2 tỷ USD, tăng
  27. 27 12,6% và chiếm 36,9% (giảm 0,3 %). Trong đó có 2 mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn: hàng dệt may và giày dép, cụ thể như sau: 1. Trị giá xuất khẩu nhóm hàng dệt may này trong năm 2018 lên 30,49 tỷ USD, tăng 16,7% so với năm 2017.Trong đó: kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 13,7 tỷ USD, tăng 11,6%; sang EU đạt 4,16 tỷ USD, tăng 9,9%; sang Nhật Bản đạt 3,81 tỷ USD, tăng 22,6%; sang Hàn Quốc là 3,3 tỷ USD, tăng 24,9% so với năm trước. Xuất khẩu hàng dệt may sang Trung Quốc trong năm 2018 đạt 1,5 tỷ USD, tăng mạnh 39,6% so với năm trước tương ứng tăng 437 triệu USD về số tuyệt đối. 2. Xuất khẩu giày dép của cả nước năm 2018 đạt 16,24 tỷ USD, tăng 10,6% so với năm trước. Xuất khẩu nhóm hàng này trong năm 2018 sang các thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 5,82 tỷ USD, tăng 13,9%; sang EU (28 nước) đạt trị giá 4,72 tỷ USD, tăng nhẹ 1,5%; sang thị trường Trung Quốc đạt trị giá 1,49 tỷ USD, tăng 30,8%; sang thị trường Nhật Bản đạt 853 triệu USD, tăng 13,5% so với cùng thời gian năm 2017 Kết thúc năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 517,26 tỷ USD, tăng 7,6% (tương ứng tăng 36,69 tỷ USD) so với năm 2018. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 264,19 tỷ USD, tăng 8,4% và nhập khẩu đạt 253,07 tỷ USD, tăng 6,8%. Đáng chú ý là cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tiếp tục cải thiện theo chiều hướng tích cực, giảm hàm lượng xuất khẩu thô, tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, sản phẩm công nghiệp. 2 mặt hàng chủ lực cũng có tốc độ gia tăng ổn định: (1) Hàng dệt may có trị giá xuất khẩu trong năm2019 lên 32,85 tỷ USD, tăng 7,8% so với năm trước.Tính đến hết tháng 12/2019, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 14,85 tỷ USD, tăng 8,4% so với năm 2018 và chiếm 45,2% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; thị trường EU (28 nước) tiêu thụ 4,33 tỷ USD, tăng 4%; tiếp theo là thị trường Nhật Bản đã tiêu thụ 3,99 tỷ USD, tăng 4,7%; thị trường Hàn Quốc tiêu thụ 3,35 tỷ USD, tăng 1,7%; Trung Quốc tiêu thụ 1,59 tỷ USD, tăng 3,5%
  28. 28 (2) Giày dép có tổng giá trị xuất khẩu của cả nước trong năm 2019 đạt 18,32 tỷ USD, tăng 12,8% so với năm 2018. Hoa Kỳ và EU tiếp tục là 2 thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam trong năm 2019 với kim ngạch và tốc độ tăng lần lượtlà 6,65 tỷ USD (tăng 14,2%) và 5,08 tỷ USD (tăng 7,7%). Tính chung, trị giá nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang 2 thị trường chính đạt 11,73 tỷ USD, chiếm 64% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Từ cuối năm 2019 đến nay, toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng phải đối mặt với ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch COVID-19 lên mọi mặt kinh tế- xã hội. Trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều rủi ro, bất ổn, thương mại toàn cầu giảm sút, xuất khẩu của các nước trong khu vực đều giảm so với năm trước, Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khả quan trong năm 2020. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2020 ước tính đạt 281,5 tỷ USD, tăng 6,5% so với năm 2019, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 78,2 tỷ USD, giảm 1,1%, chiếm 27,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp ước tính đạt 100,3 tỷ USD, tăng 2,4%. Tuy nhiên, xét về mỗi mặt hàng có sự thay đổi khá lớn như: gỗ và sản phẩm gỗ tăng 1,72 tỷ USD, tương ứng tăng 16,2%; Bên cạnh đó có một số nhóm hàng giảm mạnh như: hàng dệt may giảm 3,02 tỷ USD, tương ứng giảm 9,2%; giày dép các loại giảm 1,52 tỷ USD, tương ứng giảm 8,3%, Mặc dù dịch bệnh Covid-19 lây lan và có sự ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế thế giới, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vẫn tăng nhẹ đặc biệt nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp vẫn giữ mức ổn định. 3.2.3 Nhóm hàng nông, lâm, thủy hải sản Mặc dù trải qua một năm với rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng nghiêm trọng lên giao dịch thương mại toàn cầu của dịch Covid – 19, thiên tai lũ lụt, dịch bệnh nguy hiểm như dịch tả lợn Châu Phi , nhưng Việt Nam vẫn là quốc gia xuất siêu với những con số ấn tượng. Trong khi nhiều nước trên thế giới vẫn đang phải đối mặt với tình trạng tăng trưởng âm, hoạt động giao thương bị hạn chế đáng kể. Cùng với những thành tựu trong phòng chống sự lây lan của dịch bệnh Covid-19, xuất khẩu được xem là kỳ tích của Việt Nam và đã được nhiều quốc gia khác công nhận. Trong đó nông, lâm, thủy hải sản chính là một
  29. 29 trong những nhóm ngành đóng góp rất lớn, là mũi nhọn đưa xuất khẩu Việt Nam tiếp tục bay cao trong những năm tiếp theo. Những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy hải sản liên tục chinh phục những mức cao tuy nhiên ở thời điểm dịch bệnh vẫn còn tiếp diễn và vẫn chưa biết đến khi nào kết thúc thì nhiều yếu tố cần được chú trọng, quan tâm, đầu tư, phân tích để đảm bảo duy trì được những thành tựu đó. Tiền đề cho mọi chiến lược phát triển đều cần lấy thực trạng làm gốc. Năm 2020 cũng ghi nhận nhiều thành tựu quan trọng như ký kết nhiều hiệp Thương mại tự do (FTA) như Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Vương quốc Anh (UKVFTA), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Cùng với nâng cao năng lực cung cấp và mở cửa hội nhập sâu rộng và toàn diện, Việt Nam đang dần trở thành nhà cung cấp lớn trên thị trường Nông lâm thủy sản toàn cầu, khẳng định vị trí trên thị trường Thương mại quốc tế. Với sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, sự nỗ lực của toàn ngành và người dân, Việt Nam không những đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn vượt các nước như Thái Lan, Ấn Độ về xuất khẩu gạo (đạt 3 tỷ USD năm 2020). Các mặt hàng như thủy sản, rau quả, cây công nghiệp, đồ gỗ cũng đã khẳng định được vị thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Việc xuất khẩu sang gần 200 thị trường, trong đó có những thị trường giá trịcao như Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc đã đưa giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản Việt Nam hiện đứng thứ 2 Đông Nam Á và thứ 15 thế giới. Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, năm 2018, kim ngạch xuất khẩu nông sản 11 tháng đầu năm 2018 đạt 36,3 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2017 và ước cả năm sẽ vượt mức kỷ lục 40 tỷ USD. Trong đó cụ thể đối với mặt hàng gạo, khối lượng gạo xuất khẩu 11 tháng đầu năm 2018 ước đạt 5,7 triệu tấn và 2,9 tỷ USD, tăng 5,6% về khối lượng và tăng 17,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Tiếp đó là rau quả với giá trị xuất khẩu 11 tháng năm 2018 ước đạt 3,5 tỷ USD, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm 2017. Tuy nhiên, các mặt hàng chủ lực (cà phê, điều và cao su mặc dù bị giảm giá nhưng nhờ tăng số lượng xuất khẩu nên Việt Nam vẫn duy trì được giá trị xuất khẩu ở mức cao, xuất khẩu cà phê 11 tháng ước đạt 3,3 tỷ USD; xuất khẩu điều đạt 2,25 tỷ USD; cao su đạt 1,87 tỷ USD). Bên cạnh đó, giá trị xuất khẩu lâm sản 2018 đạt 9,308 tỷ USD, tăng 15,9% so với năm 2017, chiếm hơn 23% của toàn ngành; giá trị xuất siêu đạt 6,99 tỷ USD. Đồng
  30. 30 thời, cả nước thu hơn 2.859 tỷ đồng tiền dịch vụ môi trường rừng, đạt 122,7% kế hoạch năm 2018 và tăng 68% so với năm 2017. Năm 2018 cũng ghi nhận kim ngạch xuất khẩu thủy sản ra thị trường nước ngoài đạt 8,79 tỷ USD, tăng 5,8% so với năm 2017; Trong đó riêng tháng 12/2018 đạt 767,65 triệu USD, giảm 3,9% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 3,7% so với tháng 12/2017. Trong đó, cá tra đạt 2,26 tỷ USD, tăng 26,4%; tôm 3,58 tỷ USD, giảm 7,1% (tôm chân trắng 2,48 tỷ USD giảm 2,0%; tôm sú 810 triệu USD, giảm 7,8%); nhóm hải sản gồm cá ngừ 675 triệu USD, tăng 13,9%; cá khác 1,52 tỷ USD, tăng 15,5%, nhuyễn thể 785 triệu USD tăng 9,1%, giáp xác 145 triệu USD, tăng 23,0%. Đặc biệt, mặt hàng cá tra ghi nhận có sự tăng trưởng vượt bậc, từ kim ngạch xuất khẩu đến diện tích nuôi, sản lượng. Có thể nói năm 2018, xuất khẩu nông, lâm, thủy hải sản của Việt Nam vẫn đạt kỷ lục với sự tăng trưởng ở nhiều mặt hàng và đối với ngành nông nghiệp đó là con số kỉ lục, khẳng định vị thế hàng đầu của Việt Nam trên trường quốc tế, đứng thứ 15 và đã xuất sang hơn 180 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới). Bước sang năm 2019, một năm đầy khó khăn với hàng loạt các thách thức bởi biến đổi kí hậu, khủng hoảng kinh tế toàn cầu, chiến tranh thương mại Mỹ – Trung, nhiều cuộc chiến tranh thương mại tiếp tục nóng hơn, dịch tả lợn Châu Phi ảnh hưởng lớn đến giá thị trong nước và thế giới, Nền kinh tế Việt Nam ghi nhận kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 11 tháng năm 2019 ước đạt 37,3 tỷ USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, kim ngạch xuất khẩu lâm sản đạt 10,24 tỷ USD, tăng 20,5% so với cùng kỳ 2018. Với kết quả này, kim ngạch xuất khẩu lâm sản đã vượt xa kết quả của cả năm 2018 và sớm về đích so với mục tiêu đề ra từ đầu năm. Hiện xuất khẩu lâm sản chiếm tỷ trọng 27,5% trong tổng giá trị xuất khẩu toàn ngành nông nghiệp. Trong đó, gỗ và sản phẩm gỗ đạt 9,64 tỷ USD, tăng 19,7% so với cùng kỳ 2018; lâm sản ngoài gỗ đạt 600 triệu USD, tăng 37% so cùng kỳ. Trong nhóm lâm sản ngoài gỗ, nhiều sản phẩm tăng trưởng rất ấn tượng: Quế đạt 163 triệu USD, tăng 31%; mây tre, cói đạt 437 triệu USD, tăng 44,4% Trong khixuất khẩu lâm sản có sự tăng trưởng vượt bậc, trở thành điểm sáng của toàn ngành nông nghiệp năm 2019 thì các mặt hàng nông sản chính, thủy sản đều có sự sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ. 11 tháng năm 2019, kim ngạch xuất khẩu của nhóm nông sản chính ướcđạt 17 tỷ USD, giảm 5,2% so với cùng kỳ. Một số mặt hàng nông sản có kim ngạch xuất khẩu giảm,
  31. 31 gồm: Trái cây đạt 2,6 tỷ USD, giảm 5,5%, hạt điều đạt 3 tỷ USD, giảm 1,8% về giá trị, nhưng lượng tăng 23,6%; gạo đạt 2,6 tỷ USD, giảm 9,4% về giá trị, lượng tăng 4,8%; hạt tiêu đạt 677 triệu USD, giảm 5,8% nhưng lượng tăng 23,3%; riêng cà-phê, giá trị xuất khẩu đạt 2,5 tỷ USD, giảm 15,2%, lượng giảm 22,7%. Ðối với thủy sản - ngành hàng xuất khẩu mũi nhọn của ngành nông nghiệp, kim ngạch giảm phần lớn là do haimặt hàng chính là tôm và cá tra đều chịu sự thụt lùi về giá trị so với năm 2018. Theo Hiệp hội Chế biếnvà Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), 10 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cá tra giảm 9%; xuất khẩu tôm giảm 6,4% so với cùng kỳ Nhìn chung sang năm 2019 thì với những khó khăn từ tình hình thế giới đã ảnh hưởng rất nhiều đến sự tăng trưởng của xuất khẩu nông, lâm, thủy hải sản của Việt Nam mặc dù vậy thặng dư thương mại toàn ngành ước đạt mức kỷ lục 9,9 tỉ USD, cao hơn 1,12 tỉ USD so với năm 2018. Năm 2019, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tiếp tục duy trì 10 nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1,0 tỉ USD; trong đó có 5 mặt hàng trên 3 tỉ USD (gỗ và sản phẩm gỗ; tôm; rau quả; cà phê; hạt điều). Trải qua 1 năm 2019 với nhiều biến động trên thị trường thương mại thế giới, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid – 19, mặc dù vậy nhờ sự chỉ đạo quyết liệt và nhanh chóng của Đảng và nhà nước thì chúng ta không những kiểm soát tốt dịch mà còn là một trong những nền kinh tế phát triển hàng đầu trong năm 2020 không chỉ trong khu vực mà còn trên thế giới, là nước có GDP tăng trưởng cao nhất khu vực ASEAN. Nông sản là mặt hàng xuất khẩu nổi trội trong tổng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam năm 2020 vừa qua, lập kỷ lục mới với giá trị xuất khẩu đạt 41,2 tỷ USD. Đó là thành quả đáng kinh ngạc của những người nông dân và các doanh nghiệp Việt đã nỗ lực nắm bắt từng cơ hội dù là nhỏ nhất để mang nông sản nước ta ra thế giới trong tình hình hết sức khó khăn do Covid-19. Trong đó, xuất khẩu gạo Việt Nam đã lập kỷ lục về giá, trung bình khoảng 500 USD/tấn. Tuy khối lượng xuất khẩu giảm 3,5% nhưng lại tăng 9,3% về giá trị kim ngạch với hơn 3 tỷ USD trong năm 2020. Về chủng loại xuất khẩu, gạo chất lượng cao đạt 85% tỷ trọng xuất khẩu. Cụ thể giá trị xuất khẩu gạo trắng chiếm 40,7% tổng kim ngạch; gạo jasmine và gạo thơm chiếm 37,6%; gạo nếp chiếm 17,4%; gạo japonica và gạo giống Nhật chiếm 4,2% (tính đến tháng 11/2020). Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu nhiều mặt hàng
  32. 32 nông sản đã bị sụt giảm nghiêm trọng như rau quả, hạt điều, cà phê Đáng kể đến, giá trị xuất khẩu rau quả trong năm 2020 đạt 3,26 tỷ USD, giảm đến 13% so với năm 2019 trên hầu hết các chủng loại. Thanh long tiếp tục là mặt hàng giữ vị trí dẫn đầu trong tổng giá trị xuất khẩu rau quả với 35,8% nhưng giảm 10,3% so với cùng kỳ; kế đến là chuối chiếm 5,4%, giảm 13,1%; sầu riêng chiếm 4% nhưng giảm mạnh đến 52,9% Các mặt hàng khác cũng có sự sụt giảm trong cả khối lượng lẫn giá trị kim ngạch: xuất khẩu hạt điều đạt 3,19 tỷ USD, giảm 3% so với cùng kỳ 2019; xuất khẩu cà phê đạt 2,66 tỷ USD, giảm 7,2%; hạt tiêu và chè chỉ đạt giá trị xuất khẩu khiêm tốn là 0,67 và 0,22 tỷ USD, giảm đến hơn 6,6% so với cùng kỳ 2019 Theo Báo cáo của Tổng cục Thủy sản, 6 tháng đầu năm 2020, ước giá trị sản xuất thủy sản tăng 2.79%, tổng sản lượng ước đạt 3.86 triệu tấn (tăng 1.6% so với cùng kỳ năm 2019), trong đó, sản lượng khai thác 1,88 triệu tấn (tăng 1,4%), sản lượng nuôi trồng thủy sản 1,97 triệu tấn (tăng 1,8%). So với chỉ tiêu kế hoạch 6 tháng đầu năm 2020, tổng sản lượng đạt 99,1%; trong đó, sản lượng khai thác đạt 99,3%, sản lượng nuôi trồng đạt 98,9%. Còn so với chỉ tiêu kế hoạch cả năm 2020, tổng sản lượng thủy sản đạt 45,1%; trong đó, sản lượng khai thác đạt 48,4%, sản lượng nuôi trồng đạt 42,4%; Giá trị kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm ước 3,56 tỷ USD, bằng 91,4% cùng kỳ năm ngoái và đạt 35,6% kế hoạch. So với 6 tháng đầu năm, 6 tháng cuối năm 2020, từtháng 7.2020, đặc biệt là từ khi Việt Nam và Châu Âu (EU) ký Hiệp định thương mại tự do EVFTA và Hiệp định thương mại này được thực thi (1.8.2020), xuất khẩu thủy sản có sự khởi sắc và tăng trưởng mạnh mẽ trở lại. Sau khi tăng 10% trong tháng 9, tăng 12% trong tháng 10 đạt mức đỉnh 919 triệu USD, xuất khẩu thủy sản tháng 11/2020 tiếp tục tăng 13% so với cùng kỳ năm 2019 đạt 868 triệu USD. Đến tháng 12/2020, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. ước đạt 180 nghìn tấn, trị giá 700 triệu USD, giảm 6,22% về lượng vàgiảm 3,43% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Năm 2020, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ước đạt 2,022 triệu tấn, trị giá 8,38 tỷ USD, giảm 4,04% về lượng và giảm 1,8% về trị giá so với năm 2019. Nhờ sự hồi phục trong 3 tháng cuối năm, xuất khẩu thủy sản đến cuối tháng 11 chạm mức tương đương cùng kỳ năm 2019 là trên 7,8 tỷ USD. Cũng như các ngành công nghiệp khác, ngành chế biến, xuất khẩu gỗ và lâm sản cũng gặp nhiều khó khăn trong năm 2020 vừa qua. Tuy nhiên kể từ quý 2 của “năm Covid”, khi Việt Nam đã khống chế được đại dịch, thiết lập trạng thái “bình thường mới” trong đời sống, sản xuất và thương mạithì
  33. 33 ngành gỗ đã dần lấy lại được đà tăng trưởng, giá trị xuất khẩu tăng đáng kể so với các tháng đầu năm. Kết quả, xuất khẩu gỗ và lâm sản đạt 13,17 tỷ USD trong năm 2020, tăng 16,4% so với năm 2019, đóng góp 31% tổng giá trị xuất khẩu ngành nông nghiệp, đạt 5% tổng giá trị xuất khẩu cả nước. Đặc biệt, trong tổng số hơn 13 tỷ USD mà xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ đã đạt được thì có trên 10 tỷ USD là xuất siêu, tăng 17,9% so với 2019, góp phần tạo nên thành tích thặng dư thương mại hơn 10 tỷ USD của toàn khối nông - lâm - ngư nghiệp.
  34. 34 PHẦN KẾT LUẬN Bài tiểu luận trên giúp chúng em có cái nhìn khái quát hơn về thị trường xuất khẩu của Việt Nam và hiểu rõ về những thị trường tiềm năng để có thể phát huy điểm mạnh cũng như khắc phục điểm yếu của mình trên những thị trường ấy. Xuất nhập khẩu là một hình thức quan trọng và càng khẳng định vị trí trong hội nhập kinh tế ngày nay nên cầnhiểu phải biết rõ về các thị trường của nó. Mặc dù tiểu luận chưa đưa ra những khó khăn cùng giải pháp nhưng với đề tài “thực trạng” chúng em hi vọng bài tiểu luận sẽ góp phần thiết thực tạo ra những giá trị, giúp các nhà kinh tế có thể định hướng thị trường cho dòng sản phẩm của mình. Tuy nhiên nghiên cứu này cũng không thể tránh khỏi một số hạn chế và thiếu sót. Vì vậy nhóm nghiên cứu rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
  35. 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TapChiTaiChinh. 2021. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam thiết lập mức kỷ lục mới 482,2 tỷ USD. [online] Available at: hang-hoa-cua-viet-nam-thiet-lap-muc-ky-luc-moi-4822-ty-usd-301448.html 2. Customs.gov.vn. 2021. Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 12 và 12 tháng/2020 - ThongKeHaiQuan : Hải Quan Việt Nam. 3. Customs.gov.vn. 2021. Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 12 và năm 2018 - ThongKeHaiQuan : Hải Quan Việt Nam. 4. Customs.gov.vn. 2021. Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 12 và năm 2019 - ThongKeHaiQuan : Hải Quan Việt Nam. [truy cập 14/5/2021]. 5. General Statistics Office of Vietnam. 2021. Xuất, nhập khẩu năm 2020: Nỗ lực và Thành công. [truy cập 14/5/2021]. 6. General Statistics Office of Vietnam. 2021. Kinh tế Việt Nam 2020: một năm tăng trưởng đầy bản lĩnh. [Truy cập 14/5/2021] 7. Customs.gov.vn. 2021. Xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2018 của Việt Nam: Những nét nổi bật qua ghi nhận các con số thống kê của Tổng cục Hải quan - ThongKeHaiQuan : Hải Quan Việt Nam. [Truy cập 14/5/2021]. 8. Thời báo tài chính Việt Nam. 2021. [Truy cập 14/5/2021] 9. Thời Báo Ngân Hàng. 2021. Xuất khẩu Việt Nam sang ASEAN: Bước chuyển mình mạnh mẽ. [Truy cập 14/5/2021]
  36. 36 10. Tạp chí điện tử Hải quan Online. 2021. Đẩy mạnh xuất khẩu sang châu Á: Hướng đi đúng trước áp lực Covid-19. [Truy cập 14/5/2021] 11. Báo Công Thương. 2021. Rộng mở cơ hội xuất khẩu sang Nhật Bản. [Truy cập 14/5/2021] 12. Báo Chính Phủ. 2021. Xuất khẩu sang EU tăng trưởng tích cực nhờ EVFTA. [Truy cập 14/5/2021] 13. Trang tin Điện tử Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh. 2021. Cơ hội tăng xuất khẩu gạo Việt Nam vào thị trường Châu Âu. [Truy cập 14/5/2021] 14. Quangninh.gov.vn. 2021. Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU: Còn nhiều tiềm năng. [Truy cập 14/5/2021] 15. Customs.gov.vn. 2021. Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 12 và năm 2018 - ThongKeHaiQuan : Hải Quan Việt Nam. [online] Available at: 16. Customs.gov.vn. 2021. Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 12 và 12 tháng/2020 - ThongKeHaiQuan : Hải Quan Việt Nam. [online] Available at: &Category=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20k %E1%BB%B3&Group=Gi%E1%BB%9Bi%20thi%E1%BB%87u 17. Customs.gov.vn. 2021. Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 12 và năm 2019 - ThongKeHaiQuan : Hải Quan Việt Nam. [online] Available at: &Category=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20k %E1%BB%B3&Group=Gi%E1%BB%9Bi%20thi%E1%BB%87u 18. Ha, T., 2021. Xuất, nhập khẩu năm 2020: Nỗ lực và Thành công [online] General Statistics Office of Vietnam. Available at: lieu-thong-ke/2021/01/xuat-nhap-khau-nam-2020-no-luc-va-thanh- cong/#:~:text=T%E1%BB%95ng%20kim%20ng%E1%BA%A1ch%20xu%E1%B A%A5t%20nh%E1%BA%ADp,%2C%20t%C4%83ng%203%2C6%25. 19. Online, T., 2021. MEGASTORY: Tổng quan hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2019. [online] Tạp chí điện tử Hải quan Online. Available at:
  37. 37 cua-viet-nam-nam-2019-120189.html#:~:text=3%20l%E1%BA%A7n - ,K%E1%BA%BFt%20th%C3%BAc%20n%C4%83m%202019%2C%20t%E1%B B%95ng%20kim%20ng%E1%BA%A1ch%20xu%E1%BA%A5t%20nh%E1%BA %ADp%20kh%E1%BA%A9u,%2C%20t%C4%83ng%206%2C8%25. 20. Tạp chí Công Thương. 2021. Xuất khẩu nông sản năm 2018 lập kỷ lục mới, đứng top 15 thế giới. [online] Available at: khau-nong-san-nam-2018-lap-ky-luc-moi-dung-top-15-the-gioi-58642.htm 21. Thoibaotaichinhvietnam.vn. 2021. Năm 2018, giá trị xuất khẩu lâm sản đạt hơn 9,3 tỷ USD. [online] Available at: doanh/2018-12-24/nam-2018-gia-tri-xuat-khau-lam-san-dat-hon-93-ty-usd- 65872.aspx 22. TapChiTaiChinh. 2021. Năm 2018: Xuất khẩu thủy sản đạt kỷ lục 9 tỷ USD. [online] Available at: xuat-khau-thuy-san-dat-ky-luc-9-ty-usd-301242.html 23. Báo Nhân Dân. 2021. [online] Available at: te/nhieu-bien-dong-tren-thi-truong-xuat-khau-nong-san-379300/ 24. Báo Nhân Dân. 2021. Tiếp tục tận dụng hiệu quả EVFTA. [online] Available at: 25. VOV.VN. 2021. Xuất khẩu sang châu Phi đạt gần 2 tỷ USD. [online] Available at: 26. VOV.VN. 2021. Thị trường châu Mỹ: Tiềm năng xuất khẩu lớn của Việt Nam trong CPTPP. [online] Available at: 27. Kiến thức. 2021. Những nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc 6 tháng đầu năm 2019. [online] Available at: nhom-hang-chu-yeu-xuat-khau-sang-trung-quoc-6-thang-dau-nam-2019- 715576.html 28. Kiến thức. 2021. Những nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang Hàn Quốc 9 tháng đầu năm 2020. [online] Available at: 29. Kiến thức. 2021. Nhật Bản chi tiền tỉ đô la nhập những mặt hàng nào của Việt Nam?. [online] Available at:
  38. 38 NHẬT KÝ CÔNG VIỆC Phân công công việc Công việc Người phụ trách Chương 1+ Lời mở đầu + Lời mở đầu Trịnh Thị Ngọc Diệp Phần kết luận Phần kết luận Chương 1 Đỗ Viết Bình Dương, Chương 2 2.1 Đỗ Thùy Dương 2.2.1 Nguyễn Văn Bình 2.2.2 2.2.3 Nguyễn Trường Giang 2.2.4 2.2.5 Chương 3 3.1 Đặng Thị Hoài Chung 3.2.2 3.2.1 Phạm Thị Hồng Giang 3.2.3 Vũ Trường Giang Thuyết trình Đỗ Thùy Dương Phạm Thị Hồng Giang Làm slide Nguyễn Trường Giang Chỉnh sửa tiểu luận Đặng Thị Hoài Chung Nhật ký công việc Thời gian Công việc tiến hành 29/4 Thành lập nhóm, nhận đề tài 4/5 Họp online: + Chốt outline + Phân công công việc 5/5 Lên outline cụ thể 6/5 – 11/5 Tìm dữ liệu cho bài làm 12/5 Cả nhóm nhận xét từng phần 13/5 – 17/5 Viết thành bài 18/5 Nhận xét từng bài viết 19/5 Chỉnh sửa bài làm 20/5 Làm slide 21/5 Thuyết trình thử 22/5 Chỉnh sửa slide và thuyết trình thử 23/5 Chỉnh sửa bài tiểu luận 24/5 Thuyết trình trước lớp 25/5 – 26/5 Chỉnh sửa và bổ sung cho tiểu luận 27/5 Trả lời câu hỏi trước lớp Hoàn thành bài tiểu luận