Khóa luận Bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Yên Bái: Thực trạng và giải pháp

pdf 75 trang thiennha21 16/04/2022 2560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Yên Bái: Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_bao_lanh_tin_dung_doi_voi_doanh_nghiep_vua_va_nho.pdf

Nội dung text: Khóa luận Bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Yên Bái: Thực trạng và giải pháp

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN THUỲ DUNG Tên đề tài: BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : KT & PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN THUỲ DUNG Tên đề tài: BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K47 – KTNN-N01 Khoa : KT & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Đỗ Xuân Luận Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn và thầy giáo hướng dẫn TS. Đỗ Xuân Luận tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp “Bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Yên Bái: Thực trạng và giải pháp” Để hoàn thành được khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình nghiên cứu và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Đỗ Xuân Luận đã tận tình, chu đáo, hướng dẫn tôi thực hiện khóa luận này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp trong thời gian tôi thực tập tại cơ quan. Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 502.01-2016.12. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng do lần đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế cũng như những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhận thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Ngày tháng năm 2019 Sinh viên Phan Thuỳ Dung
  4. ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ BLTD Bảo lãnh tín dụng DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ ĐVSXKD Đơn vị sản xuất kinh doanh TW Trung Ương TCTD Tổ chức tín dụng SXKD Sản xuất kinh doanh NHTM Ngân hàng thương mại UBND Ủy ban Nhân dân TP Thành phố
  5. iii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Bảng 3.1 Thu thập dữ liệu và thông tin thứ cấp 30 Sơ đồ 1: Quy trình bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái 37 Biểu đồ 4.3.1. Số lượng hợp đồng bảo lãnh tín dụng của Quỹ BLTD 44 từ năm 2005 đến 2009 44 Biểu đồ 4.2.2. Bình quân giá trị bảo lãnh tín dụng của Quỹ BLTD 45 từ năm 2005 đến năm 2009 45 Biểu đồ 4.3.3. Số lượng hợp đồng bảo lãnh tín dụng của Quỹ BLTD 46 từ năm 2010 đến 2017 46 Biểu đồ 4.2.4. Bình quân giá trị bảo lãnh tín dụng của Quỹ BLTD 47 từ năm 2010 đến năm 2017 47
  6. iv MỤC LỤC Phần 1.MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu 2 2.1. Mục tiêu chung 2 2.2. Mục tiêu cụ thể 2 2.3. Ý nghĩa 2 2.3.1.Ý nghĩa học tập 2 2.3.2.Ý nghĩa thực tiễn 2 Phần 2.CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 2.1. Cơ sở lý luận 3 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 3 2.1.2. Quỹ bảo lãnh tín dụng 9 2.2 Cơ sở thực tiễn 25 2.2.1. Tình hình thế giới 25 2.1.2. Bài học kinh nghiệm về bảo lãnh tín dụng rút ra ở Việt Nam 26 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 3.1. Đối tượng nghiên cứu 29 3.2. Phạm vi nghiên cứu 29 3.3. Nội dung nghiên cứu 29 3.4. Phương pháp thu thập thông tin 29 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33 4.1 Khái quát về cơ sở thực tập: 33 4.1.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã của tỉnh Yên Bái năm 2017: 33 4.1.2. Quá trình hình thành Quỹ BLTD 34 4.1.3. Tổ chức bộ máy: 35
  7. v 4.1.4. Thực trạng các quy định bảo lãnh tín dụng của quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái 35 4.1.5. Quy trình bảo lãnh tín dụng của Quỹ 36 4.1.6. Hoạt động của quỹ: 40 4.2 Đánh giá kết quả bảo lãnh tín dụng tác dụng đến khách hàng của Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái 42 4.2.1 Về đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp và các hộ sản xuất kinh doanh 42 4.2.2 Kết quả tư vấn và hỗ trợ khách hàng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng Yên Bái 42 4.2.3 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được cấp BLTD 43 4.3. Thực trạng và kết quả hoạt động bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái 43 4.3.1. Kết quả hoạt động bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái 43 4.3.2 Đánh giá chung 47 4.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động bảo lãnh tín dụng của quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái. 48 4.4.1 Quy định của nhà nuớc về hoạt động bảo lãnh của quỹ bảo lãnh tín dụng và chính quyền địa phương 48 4.4.2 Yếu tố thuộc về quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái 53 4.4.3 Các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng 54 4.5. Định hướng và giải pháp phát triển bảo lãnh tín dụng tại quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái 56 4.5.1 Định hướng 56 4.5.2 Giải pháp phát triển bảo lãnh tín dụng tại quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái . 56 Phần 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61 5.1.Kết luận 60 5.2 Kiến nghị 61
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước đang gặp nhiều khó khăn, sản xuất kinh doanh đình đốn, khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn với lãi suất thấp, đặc biệt là những doanh nghiệp không có hoặc có ít tài sản thế chấp dẫn đến có rất nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, tạm dừng hoạt động hoặc giải thể, phá sản. Chính vì vậy nhằm gián tiếp hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa mà chính phủ đã thành lập nên quỹ bảo lãnh tín dụng. Quỹ bảo lãnh tín dụng giúp các doanh nghiệp tháo gỡ vướng mắc, tạo động lực duy trì, ổn định sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho lao động địa phương. Quỹ bảo lãnh tín dụng là một mô hình mới, lần đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam nên gặp phải rất nhiều khó khăn. Đến nay, theo những quy định hiện hành, những vấn đề cụ thể như đối tượng bảo lãnh, tỷ lệ bảo lãnh, phí bảo lãnh vẫn chưa được phân loại chi tiết. Quỹ cũng chưa có kinh nghiệm trong việc thẩm định các dự dự án kinh doanh cần bảo lãnh, quy trình xin cấp bảo lãnh cũng chưa được thuận tiện. Theo chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, năm 2005 quỹ Bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái được thành lập. Quỹ Bảo lãnh tín dụng Yên Bái đã trở thành người bạn đồng hành, hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường nguồn lực, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, Quỹ vẫn chưa hoạt động hiệu quả, chưa góp phần giúp các DNVVN phát triển. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Yên Bái: Thực trạng và giải pháp” .
  9. 2 2. Mục tiêu 2.1. Mục tiêu chung Thông qua việc nghiên cứu thực trạng, vai trò của quỹ bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, những tồn tại của quỹ bảo lãnh tín dụng, để từ đó đưa ra giải pháp phù hợp nhằm tăng cường cung ứng tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua quỹ bảo lãnh của tỉnh Yên Bái. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu thực trạng bảo lãnh tín dung thông qua quỹ bảo lãnh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Yên Bái. - Phân tích thuận lợi, khó khăn trong bảo lãnh và cơ chế chia sẻ rủi ro trong bảo lãnh. - Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường cung ứng tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua quỹ bảo lãnh. 2.3. Ý nghĩa 2.3.1.Ý nghĩa học tập Giúp sinh viên củng cố lý thuyết, rèn luyện kỹ năng đã học. Giúp sinh viên nắm được phương pháp học, phương pháp làm việc nghiên cứu khoa học trong thực tiễn. Trong quá trình thực hiện đề tài, giúp sinh viên có điều kiện học hỏi, củng cố kiến thức thông qua các cán bộ quản lý, các cán bộ chuyên môn tại cơ quan mình thực tập để sau khi ra trường sẽ thực hiện tốt công việc với đúng chuyên nghành của mình. 2.3.2.Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương, các nhà đầu tư đưa ra những quyết định mới, hướng đi để xây dựng các kế hoạch phát triển, mở rộng mô hình trên địa bàn cũng như những khu vực khác.
  10. 3 Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản a. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo mục 7 điều 1 chương 1 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được cấp giấy đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trường.” Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự, hoạt động kinh tế theo chế độ hoạch toán tự động, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế và chịu sự quản lý của Nhà nước, bởi luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật. Nói cách khác doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế được thành lập và tổ chức sản xuất ra sản phẩm để kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ, kể cả những sản phẩm hàng hóa không do mình làm ra nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường và kết quả thu về là lợi nhuận, tích lũy được vốn để tiếp tục tái đầu tư phát triển kinh doanh ngày càng cao hơn. Loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển khá phổ biến ở các nước đang phát triển, nhất là ở các nước trong khu vực ASEAN. Ở Việt Nam, nhóm doanh nghiệp này vị thế quan trọng trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Có nhiều định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp nhỏ và vừa: Theo hầu hết các nước trên thế giới, doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thực hiện hoạt động kinh doanh với số vốn và lực lượng lao động có quy mô nhỏ và trung bình so với các doanh nghiệp có quy mô lớn khác. Ở Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo luật pháp hiện hành, có vốn đăng
  11. 4 kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 200 người (theo định nghĩa công văn 681/CP – KTN ngàu 20 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ) Theo điều 3 của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ thì doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa như sau: doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Theo định nghĩa này, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước có quy mô nhỏ và vừa đăng kí kinh doanh theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ và vừa được đăng kí theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cá thể được điều chỉnh bởi quy định của Chính phủ. Theo điều 3 Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, thì: ” Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)” Tóm lại, doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, xét trên tiêu chí doanh thu, số lượng lao động bình quân hoặc nguồn vốn kinh doanh xét trên các quy tắc phân loại quy mô của các loại hình doanh nghiệp. b. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa Thứ nhất, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số trong tổng số doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Theo Viện Phát triển doanh nghiệp thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2011), Việt Nam có 543.963 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 97%, đóng góp hơn 40% GDP cả nước và sử dụng 51% tổng số lao động xã hội.
  12. 5 Thứ hai, doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn nhỏ, gặp khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn chính thức, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Điều này là một cản trở không nhỏ trong việc triển khai, áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào hoạt động thương mại nói chung và xúc tiến thương mại trực tuyến nói riêng. Thứ ba, doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty, tập đoàn lớn và từ chính các doanh nghiệp với nhau. Trong quá trình hội nhập, các tập đoàn lớn thường có xu hướng vươn mình ra thế giới, thành lập các chi nhánh, công ty con ở các quốc gia có nhiều lợi thế, vì vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các quốc gia này phải tìm ra những phương thức, công cụ mới trong hoạt động kinh doanh. Thứ tư, với nguồn vốn nhỏ hẹp, các doanh nghiệp này thường tập trung vào các ngành hàng gần gũi với người tiêu dùng hơn là đầu tư vào các ngành công nghiệp nặng, sản xuất khai thác cần nhiều vốn. Ở Việt Nam, theo Cục xúc tiến thương mại (2012) trong cơ cấu ngành nghề, khoảng 43% doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, 24% trong lĩnh vực thương mại và phân phối, số còn lại hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và liên quan đến nông nghiệp. c. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế nhiều thành phần Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay thì các nýớc ðều chú ý hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm huy động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho DN lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Đối với Việt Nam thì vị trí doanh nghiệp vừa và nhỏ lại càng quan trọng. Điều này thể hiện rõ nét nhất trong những năm gần đây. Cụ thể: Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp: Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nước ta hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ có sức lan tỏa trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Theo tiêu chí mới, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 93% tổng số các doanh nghiệp gồm các hình thức: Doanh nghiệp Nhà nước, DNTN, Công ty Cổ phần,
  13. 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư Nước ngoài. Có thể nhận định rằng hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi tạo ra việc làm chủ yếu ở Việt Nam: Thực tế trong những năm qua, đã cho thấy toàn bộ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là phần lớn các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh là nguồn chủ yếu tạo ra công ăn việc làm cho tất cả các lĩnh vực. Cụ thể từ số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tuyển dụng gần 1 triệu lao động chiếm 49% lực lượng lao động trên phạm vi cả nước; Ở các tỉnh duyên hải miền Trung số lao động làm việc tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ so với số lao động trong tất cả các lĩnh vực chiếm cao nhất trong cả nước (67%); Đông Nam Bộ có tỷ lệ thấp nhất (44%) so với mức trung bình của cả nước. Qua đó, chúng ta có thể thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra phần lớn các công việc ở Việt Nam, đáp ứng nhu cầu việc làm của người dân, góp phần tạo ra thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân. Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động: Sự xuất hiện và khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào những nhà sàng lập ra chúng. Do đặc thù là số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn và thường xuyên phải thay đổi để thích nghi với môi trường xung quanh, phản ứng với những tác động bất lợi do sự phát triển, xu hướng tích tụ và tập trung hóa sản xuất. Sự sáp nhập, giải thể và xuất hiện các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường xuyên diễn ra trong mọi giai đoạn. Đó là sức ép lớn buộc những người quản lý và sáng lập ra chúng phải có tính linh hoạt cao trong quản lý và điều hành, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận sự mạo hiểm. Chính sự có mặt của đội ngũ những người quản lý này cùng với khả năng, trình độ, nhận thức của họ về tình hình thị trường và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác động lớn đến hoạt động của từng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Họ luôn là những người đi đầu trong đổi mới,
  14. 7 tìm kiếm phương thức mới, đặt ra nhiệm vụ chuyển đổi cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Đối với một quốc gia thì sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào sự có mặt của đội ngũ này, và chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế năng động, linh hoạt phù hợp với thị trường. Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ Từ các đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có mặt ở hầu hết các vùng, địa phương. Chính điều này đã giúp cho doanh nghiệp tận dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã sử dụng gần 1/2 lực lượng sản xuất lao động phi nông nghiệp (49%) trong cả nước, và tại một số vùng nó đã sử dụng tuyệt đại đa số lực lượng sản xuất lao động phi nông nghiệp. Ngoài nguồn lao động, doanh nghiệp vừa và nhỏ còn sử dụng nguồn tài chính của dân cư trong vùng, nguồn nguyên liệu trong vùng để hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là động lực cho phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm và huy động nguồn vốn trong nước Vì những lý do đó, việc khuyến khích, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải pháp quan trọng để thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế nước ta. d. Khái niệm bảo lãnh tín dụng Khái niệm về bão lãnh: Trong pháp luật dân sự nước ta khái niệm bảo lãnh được nêu trong điều 366 Bộ luật Dân sự: “ Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là người được bảo lãnh), nếu khi đến hạn mà nguời được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ ”. Trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế: “ Bảo lãnh tài sản là sự bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết ”. Từ đó ta đưa ra khái niệm chung về bảo lãnh như sau: “Bảo lãnh là sự cam kết của người nhận
  15. 8 bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ các nghiã vụ và quyền lợi nếu người xin bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng với bên yêu cầu bảo lãnh” Hoạt động bảo lãnh ngày nay được phát triển phong phú và đa dạng trong mọi mặt của nền kinh tế xã hội. Để phân loại, người ta dựa vào một số các tiêu thức như: -Dựa trên chủ thể bảo lãnh: +Bảo lãnh nhà nước với doanh nghiệp. +Bảo lãnh công ty mẹ với công ty con. + Bảo lãnh của ngân hàng với doanh nghiệp. - Dựa trên mục đích kinh tế: +Bảo lãnh vì mục đích kinh tế. +Bảo lãnh vì mục đích phi kinh tế. e Khái niệm về hoạt động bảo lãnh tín dụng: Hoạt động bảo lãnh tín dụng là cam kết bằng văn bản của bên bảo lãnh với tổ chức tín dụng cho vay vốn (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả cho bên bảo lãnh số tiền đã được trả thay. Nguyên lý hoạt động cơ bản của Quỹ BLTD là Quỹ thực hiện vai trò cầu nối giữa tổ chức tín dụng với DNNVV trong việc thẩm định dự án của doanh nghiệp để kiến nghị ngân hàng cho vay. Vai trò cầu nối của Quỹ được thực hiện dưới hình thức: Quỹ BLTD thẩm định dự án, nếu dự án mang lại hiệu quả và có tính khả thi thì Quỹ sẽ giới thiệu doanh nghiệp đến tổ chức tín dụng có phối hợp để tiếp cận với nguồn vốn tín dụng, Quỹ bảo lãnh cho những doanh nghiệp còn thiếu tài sản thế chấp và trả nợ thay cho các doanh nghiệp nếu doanh nghiệp chưa có khả năng trả nợ. Các DNNVV luôn có nhu cầu về vốn rất lớn để đầu tư xây dựng nhà xưởng, đối mới công nghệ, xúc tiến thương mại, nâng cao trình độ quản lý, đào tạo nhân lực, nhưng với đặc điểm chung của hầu hết các DNNVV ở Việt Nam (như quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ phải trả so với vốn tự có cao ), là nguyên nhân chính làm cho các doanh nghiệp này khó tiếp cận
  16. 9 nguồn vốn ngân hàng. Do đó, Quỹ BLTD phải đảm đương vai trò là cầu nối giữa người đi vay và người cho vay, đôi khi cũng là điều kiện tiền đề để các DNNVV tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. f. Khái niệm Quỹ Bảo lãnh tín dụng: Theo Nguyễn Văn Thịnh (2000) quỹ bảo lãnh tín dụng là: “Hệ thống các tổ chức ra đời nhắm đến khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm giúp các doanh nghiệp này vượt qua những khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng; đồng thời giúp ngân hàng có thể cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn mà vẫn hạn chế được các rủi ro có liên quan”. Theo ngân hàng thế giới (2011) thì quỹ bảo lãnh tín dụng là: “ Tổ chức ra đời để bảo lãnh cho những đối tượng nhằm đảm bảo trả nợ vay một phần hoặc toàn bộ, thúc đẩy các đối tượng đi vay chưa đủ điều kiện tiếp vận với vốn tín dụng” Tại Việt Nam, Chính phủ đã ban hành Quyết định 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nghị định này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Quỹ bảo lãnh tín dụng hoặc Quỹ) để cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các tổ chức cho vay theo quy định tại Nghị định này. Quỹ bảo lãnh tín dụng là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do UBND cấp tỉnh thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện chức năng cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 2.1.2. Quỹ bảo lãnh tín dụng 2.1.2.1. Đặc điểm của quỹ bảo lãnh tín dụng - Quỹ bảo lãnh tín dụng là một đơn vị nửa hành chính sự nghiệp, nửa kinh doanh dịch vụ tài chính.
  17. 10 Quỹ BLTD được UBND cấp tỉnh, TP trực thuộc TƯ thành lập và quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ BLTD không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên quỹ lại được coi như là doanh nghiệp loại 2 (với mô hình tổ chức độc lập) hoặc được thực hiện chế độ quản lý tài chính, hạch toán kế toán như doanh nghiệp. - Quỹ BLTD hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận Quỹ BLTD được thành lập với mục tiêu giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng khả năng tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng từ đó tăng cường phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Để đảm bảo cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa không phải chịu mức chi phí sử dụng vốn quá cao so với các doanh nghiệp lớn (chi phí sử dụng vốn bằng chi phí trả cho tổ chức tín dụng cộng với phí bảo lãnh tín dụng). Và hoạt động của quỹ BLTD không vì mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo bảo toàn vốn và bù đắp chi phí. - Hoạt động BLTD có mức độ rủi ro và tính phụ thuộc cao Khách hàng của quỹ BLTD đều là các doanh nghiệp loại nhỏ và vừa có khó khăn về tài chính cũng như tài sản thể chấp khi vay vốn sản xuất kinh doanh và đa phần trong số các doanh nghiệp này đều hạn chế về công nghệ, quản lý, marketing, thị phần . Có thể nói, khách hàng của quỹ BLTD là những doanh nghiệp nhìn chung yếu về lợi thế trong cạnh tranh. Chính vì vậy, thực hiện BLTD cho nhóm doanh nghiệp này có mức độ rủi ro cao hơn so với hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng đối với các doanh nghiệp không phải vay vốn thông qua quỹ BLTD, đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp được BLTD kinh doanh thua lỗ không trả được vốn vay thì quỹ BLTD phải trả nợ thay cho doanh nghiệp và rất khó khăn để thu hồi đủ vốn thông qua phát mại tài sản thế chấp và tài sản hình thành từ vốn vay của doanh nghiệp. Ngoài việc có mức độ rủi ro cao trong hoạt động, quỹ BLTD còn gặp khó khăn trong việc phụ thuộc vào quyền quyết định của các tổ chức tín dụng khi bảo lãnh tín dụng cho khách hàng. Khó khăn này xuất phát từ việc chưa có các quy định cụ thể về cơ chế phối hợp giữa quỹ bảo lãnh tín dụng với các tổ chức tín dụng. Vì vậy mặc dù hoạt động BLTD đem lại thêm lợi ích cho hoạt động tín
  18. 11 dụng (giảm rủi ro và tăng thêm khách hàng cho các tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh, nhưng việc chấp nhận của quỹ BLTD chỉ là điều kiện cần đối với khách hàng. Muốn vay được vốn thông qua quỹ BLTD, khách hàng vẫn phải có thêm điều kiện đủ là sự chấp thuận vay của tổ chức tín dụng. 2.1.2.2. Chức năng của quỹ bảo lãnh tín dụng. - Bảo lãnh tín dụng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh: Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất của Quỹ BLTD. Nguyên lý hoạt động cơ bản của Quỹ BLTD là Quỹ thực hiện vai trò cầu nối giữa tổ chức tín dụng với ĐVSXKD trong việc thẩm định dự án của doanh nghiệp để kiến nghị ngân hàng cho vay. Vai trò cầu nối của Quỹ được thực hiện dưới hình thức: Quỹ BLTD thẩm định dự án, nếu dự án mang lại hiệu quả và có tính khả thi thì Quỹ sẽ giới thiệu doanh nghiệp đến tổ chức tín dụnge có phối hợp để tiếp cận với nguồn vốn tín dụng. Quỹ bảo lãnh cho những doanh nghiệp còn thiếu tài sản thế chấp và trả nợ thay cho các doanh nghiệp nếu doanh nghiệp chưa có khả năng trả nợ. Các ĐVSXKD luôn có nhu cầu về vốn rất lớn để đầu tư xây dựng nhà xưởng, đổi mới công nghệ, xúc tiến thương mại, nâng cao trình độ quản lý, đào tạo nhân lực, nhưng với đặc điểm chung của hầu hết các ĐVSXKD ở Việt Nam (như quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ phải trả so với vốn tự có cao ), là nguyên nhân chính làm cho các doanh nghiệp này khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Do đó, Quỹ thông qua chương trình hỗ trợ nghiên cứu, phát triển công nghệ sản xuất các sản phẩm mới, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Giới thiệu, cung cấp thông tin về công nghệ, thiết bị cho các ĐVSXKD, hỗ trợ đánh giá, lựa chọn công nghệ. - Tạo điều kiện phát triển thị trường thông qua thực hiện các hoạt động xúc tiến mở rộng thị trường cho ĐVSXKD. Bên cạnh, dành tỉ lệ nhất định cho các ĐVSXKD thực hiện các hợp đồng hoặc đơn đặt hàng để cung cấp một số hàng hoá, dịch vụ công.
  19. 12 - Cung cấp thông tin về các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp, các chính sách, chương trình trợ giúp phát triển ĐVSXKD và các thông tin khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Trợ giúp phát triển nguồn nhân lực, trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các ĐVSXKD, chủ yếu tập trung vào quản trị doanh nghiệp. Thành lập vườn ươm doanh nghiệp để thực hiện hỗ trợ có thời hạn doanh nghiệp trong giai đoạn khởi sự theo quy trình và có hệ thống thông qua việc cung cấp cho các doanh nghiệp được ươm tạo không gian, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và các nguồn lực cần thiết nhằm giúp các doanh nghiệp hiện thực hoá, thương mại hoá các ý tưởng kinh doanh và công nghệ. Các hoạt động trên, khi được gắn kết đồng bộ với hoạt động phối hợp của Quỹ BLTD với các TCTD tại các địa phương để cấp tín dụng và BLTD cho các ĐVSXKD sẽ tăng thêm nguồn lực tài chính cho các ĐVSXKD, đồng thời thực hiện các chương trình trợ giúp phát triển có hiệu quả cao hơn. Kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay và tài sản hình thành từ vốn vay của bên được bảo lãnh. Khi thực hiện chức năng cấp BLTD cho ĐVSXKD, Quỹ cũng có thể gánh chịu những rủi ro khi doanh nghiệp không có khả năng hoặc không muốn trả nợ. Do đó công tác kiểm tra, giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết. Việc kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này, đảm bảo việc bảo lãnh vay vốn hiệu quả, Quỹ không phải trả nợ thay cho doanh nghiệp. Các phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm: - Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng; - Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ; - Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ; - Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn; - Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác;
  20. 13 - Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác. Việc kiểm tra, giám sát tín dụng theo các hình thức kể trên phải tiến hành thường xuyên, liên tục nhưng phải có sự phối hợp với bên cho vay (TCTD) để tránh gây nên sự khó khăn cho khách hàng, tránh rườm rà, khách hàng không mất nhiều thời gian để cung cấp thông tin. 2.1.2.3. Vai trò hoạt động bảo lãnh tín dụng của quỹ bảo lãnh tín dụng. a. Góp phần thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Hoạt động BLTD của Quỹ BLTD nhằm thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước trong việc hỗ trợ các ĐVSXKD tiếp cận vốn tín dụng. Quỹ BLTD sẽ tư vấn, hỗ trợ cho các ĐVSXKD lập phương án, dự án đầu tư phát triển SXKD để vay vốn đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho ĐVSXKD, hỗ trợ hoạt động đổi mới phát triển sản phẩm có tính cạnh tranh cao và thân thiên với môi trường, đầu tư, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phát triển công nghiệp hỗ trợ, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp. Các Quỹ BLTD địa phương đều hoạt động gắn liền với các TCTD để trợ giúp cho các ĐVSXKD theo chủ trương, chính sách của Nhà nước như Câu lạc bộ doanh nghiệp trẻ, Các hiệp hội ngành nghề thuộc các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, giao thông, nông nghiệp, Các TCTD bước đầu đã phát huy vai trò quan trọng trong việc chia sẻ thông tin, hỗ trợ về kinh nghiệm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, kinh doanh. Quỹ BLTD cùng với các TCTD đã trở thành cầu nối giữa các doanh nghiệp với Uỷ Ban nhân dân tỉnh và các Ngành, các cấp trong việc cung cấp thông tin về chủ trương chính sách đồng thời tiếp thu những ý kiến, kiến nghị của các doanh nghiệp về những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp trong hoạt động SXKD; phản ánh với Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo các ngành, các cấp hỗ trợ cho các ĐVSXKD. b. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn tín dụng tại các tổ chức tín dụng.
  21. 14 Quỹ BLTD ngoài việc thực hiện nhiệm vụ của mình, góp phần thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước về trợ giúp phát triển ĐVSXKD, còn có thể bảo lãnh cho các ĐVSXKD vay vốn tại các TCTD để đầu tư và bổ sung vốn phát triển SXKD, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường; đổi mới công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất và khai thác tốt các cơ hội kinh doanh. Các ĐVSXKD đều muốn gia tăng đầu tư và mở rộng SXKD, nhưng phần lớn các doanh nghiệp vốn ít. Khi đã sử dụng hết vốn chủ sở hữu, các doanh nghiệp này có nhu cầu vay vốn từ các TCTD, cũng như huy động nguồn vốn khác khá lớn. Trong khi đó, các TCTD yêu cầu các chủ thể vay vốn phải có tài sản đảm bảo nợ vay, mà đây là điều kiện mà hầu hết các ĐVSXKD khó đạt được. Do vậy đối với ĐVSXKD chưa đủ tài sản đảm bảo nợ, nhưng có phương án SXKD, dự án đầu tư khả thi, đảm bảo thu hồi vốn và hoàn trả nợ vay sẽ được Quỹ BLTD bảo lãnh để vay vốn tại các TCTD. Qua đó, Quỹ BLTD góp phần khơi thông thêm nguồn vốn tín dụng của các TCTD, tăng khả năng tiếp cận và sử dụng vốn vay cho các ĐVSXKD, giúp các doanh nghiệp thực thi có hiệu quả các phương án đầu tư, phát triển SXKD, tăng thu nhập, tạo tích luỹ, tiếp tục đầu tư mở rộng để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường, cũng như nhu cầu đa dạng hoá lĩnh vực hoạt động Để tiếp tục đầu tư phát triển SXKD và vay vốn đáp ứng nhu cầu, các ĐVSXKD phải có vốn tham gia tối thiểu theo quy định, do vậy các ĐVSXKD thường chủ động bổ sung vốn từ tích luỹ thu nhập hàng năm, tăng thêm vốn điều lệ để tiếp tục sử dụng vốn vay cho nhu cầu bổ sung vốn, nhu cầu đầu tư phát triển. c. Góp phần gián tiếp trong việc ổn định và thu hút lao động cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Qua hoạt động BLTD, các ĐVSXKD tăng quy mô SXKD, tăng tích luỹ và năng lực tài chính, giúp cho SXKD được ổn định lâu dài và mở rộng. Từ đó giúp cho lao động tại ĐVSXKD ổn định hơn và thu hút thêm nhiều lao động để đáp
  22. 15 ứng nhu cầu lao động theo quy mô gia tăng, góp phần tăng thu nhập cho người lao động tại các ĐVSXKD. d. Góp phần tăng năng lực quản lý và điều hành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Quỹ BLTD chỉ chấp nhận bảo lãnh cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đó đáp ứng được các điều kiện theo quy định, trong đó có quy định phương án SXKD phải thuyết phục, báo cáo tài chính phải rõ ràng và minh bạch. Để giúp cho các ĐVSXKD đáp ứng các điều kiện này, Quỹ BLTD sẽ tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp thiết lập phương án SXKD có tính thuyết phục. Qua hoạt động tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp chuẩn bị các điều kiện để được tăng thêm năng lực quản lý điều hành trong kinh doanh, trong hoạt động tài chính, cũng như hoạt động quản lý sản xuất, Qua hoạt động hướng dẫn, Quỹ góp phần hỗ trợ và thúc đẩy các ĐVSXKD chấp hành tốt hơn các quy định, chuẩn mực về tài chính kế toán góp phần nâng cao năng lực quản trị tài chính. Vì để được BLTD phải có dự án đầu tư, phương án SXKD tốt, cam kết trả được nợ, quản lý nguồn vốn, sử dụng vốn đúng mục đích, , các ĐVSXKD phải chấp hành tốt các quy định về ghi nhận và báo cáo kế toán, cũng như lập báo cáo tài chính; có đội ngũ quản lý chuyên môn nghiệp vụ để chuẩn bị hồ sơ, lập dự án theo quy định và phải có tính thuyết phục để có thể vay vốn các TCTD. 2.1.2.4. Quy trình hoạt động bảo lãnh tín dụng của quỹ BLTD 1. Tổ chức nhận hồ sơ bảo lãnh tín dụng Quỹ bảo lãnh tín dụng chịu trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ hồ sơ đề nghị bảo lãnh của khách hàng. Khi khách hàng đề nghị bảo lãnh tín dụng, cán bộ nghiệp vụ của Quỹ hướng dẫn khách hàng cụ thể, đầy đủ về các thủ tục, hồ sơ cần thiết để khách hàng lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng. Đối với mỗi khách hàng khác nhau thì yêu cầu về hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng khác nhau. Đây là khâu quan trọng trong hoạt động bảo lãnh tín dụng vì đó là bước đầu xác định đối tượng nào được quỹ bảo lãnh tín dụng bảo lãnh tín dụng. Khách hàng là những đối tượng sau :
  23. 16 - Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được xếp vào loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật (doanh nghiệp có vốn điều lệ không quá mười tỷ đồng hoặc có số lao động trung bình trong năm không quá 300 người). - Các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã. - Các hộ gia đình kinh doanh cá thể. - Các chủ trang trại, các hộ nông dân, ngư dân thực hiện các dự án nuôi thuỷ sản, đánh bắt xa bờ, trồng cây công nghiệp, chăn nuôi Hồ sơ gồm bốn phần phần chính: - Hồ sơ pháp lý: Chứng minh năng lực pháp lý và năng lực dân sự của khách hàng (của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp). - Hồ sơ về dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh. - Hồ sơ về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong hai năm gần nhất và tại thời điểm đề nghị vay vốn/bảo lãnh (Bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo chi tiết một số tài khoản: phải thu, phải trả, hàng tồn kho, tài sản cố định, nợ ngắn hạn/dài hạn, nguồn vốn kinh doanh ). - Hồ sơ về tài sản đảm bảo. 2. Thẩm định hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng Sau khi nhận hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng của khách hàng do cán bộ nghiệp vụ chuyển đến, Trưởng bộ phận nghiệp vụ xem xét phân công cho cán bộ nghiệp vụ trực tiếp thẩm định. Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ của khách hàng, cán bộ nghiệp vụ tiến hành thẩm định hồ sơ của khách hàng, cán bộ nghiệp vụ tiến hành các công việc sau: - Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp: Nguồn vốn chủ sở hữu; kết quả sản xuất kinh doanh các kỳ trước; tình hình công nợ; tình hình thanh toán với người mua, người bán, với ngân sách; tình hình doanh thu qua các năm. - Phân tích các hệ số tài chính và mối quan hệ giữa các hệ số: Hệ số về khả năng thanh toán (Tỷ suất thanh toán ngắn hạn, tỷ suất thanh toán vốn lưu động,
  24. 17 tỷ suất thanh toán tức thời, tỷ suất thanh toán nhanh ); Hệ số về cơ cấu vốn hoặc khả năng cân đối vốn (Hệ số nợ tổng quát, hệ số nợ cổ phần, hệ số khả năng thanh toán lãi vay, hệ số cơ cấu tài sản, hệ số cơ cấu nguồn vốn, hệ số sinh lợi doanh thu, hệ số sinh lợi của tài sản, hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dung tài sản cố định, kỳ thu tiền bình quân, tỷ suất tài trợ ) cấp BLTD, Quỹ BLTD đã giúp cho các ĐVSXKD điều chỉnh và kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 3. Ra quyết định bảo lãnh tín dụng Kết quả thẩm định được cán bộ thẩm định lập thành Báo cáo kết quả thẩm định và trình Trưởng phòng nghiệp vụ. Trưởng phòng nghiệp vụ xem xét, cho ý kiến cụ thể vào Báo cáo thẩm định của cán bộ nghiệp vụ và trình lãnh đạo quỹ quyết định việc bảo lãnh hay từ chối bảo lãnh. 4. Phát hành thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh Sau khi thống nhất các nội dung, Quỹ bảo lãnh tín dụng và khách hàng tiến hành ký Hợp đồng bảo lãnh tín dụng (có mẫu theo phụ lục kèm theo) gồm 4 bản, khách hàng giữ 1 bản, Quỹ bảo lãnh tín dụng giữ 3 bản (Giám đốc Quỹ 1 bản, bộ phận chuyên môn 1 bản và kế toán 1 bản). Nội dung hợp đồng bảo lãnh tín dụng: - Tên, địa chỉ Quỹ bảo lãnh tín dụng, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh và khách hàng được bảo lãnh. - Mục đích, đối tượng và phạm vi bảo lãnh. - Tổng giá trị khoản vay của khách hàng tại các tổ chức tín dụng. - Tổng số giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng. - Số tiền bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, phí bảo lãnh và phương thức thu phí bảo lãnh. - Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng bảo lãnh. - Quy định về nhận nợ và bồi hoàn bảo lãnh. - Giải quyết tranh chấp phát sinh.
  25. 18 - Những thoả thuận khác. Sau khi ký Hợp đồng bảo lãnh tín dụng, Quỹ bảo lãnh tín dụng phát hành Thư bảo lãnh tín dụng cho tổ chức tín dụng. 5. Kiểm tra tình hình sử dụng vốn Do đặc thù sản xuất kinh doanh của khách hàng rất khác nhau, vì vậy để có thể kiểm tra có kết quả tốt, cán bộ nghiệp vụ cần phát huy tinh thần trách nhiệm cao, khôn khéo chủ động trong công việc nhằm lựa chọn áp dung biện pháp kiểm tra thích hợp nhất. - Căn cứ vào đặc thù cấp bảo lãnh tín dụng trên địa bàn, Trưởng bộ phận nghiệp vụ chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay. - Đối với các khoản vay để thực hiện dự án đầu tư, các khoản vay ngắn hạn có đặc điểm riêng biệt cán bộ nghiệp vụ cần xây dựng kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay riêng phù hợp với Hợp đồng bảo lãnh tín dụng, Hợp đồng tín dụng sau khi khách hàng thực hiện món vay đầu tiên. - Kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay phải được Trưởng bộ phận nghiệp vụ phê duyệt. Trường hợp xét thấy cần thiết, Trưởng bộ phận nghiệp vụ có thể xin ý kiến phê duyệt trực tiếp của Giám đốc hoặc người được ủy quyền - Nội dung bản kế hoạch kiểm tra vốn vay cần nêu rõ: kiểm tra theo từng lần nhận tiền vay, kiểm tra đột xuất hay kiểm tra định kỳ, các căn cứ kiểm tra theo chứng từ, các căn cứ kiểm tra theo thực tế 2.1.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động bảo lãnh tín dụng của quỹ bảo lãnh tín dụng a. Yếu tố bên ngoài - Môi trường kinh tế xã hội - Môi trường chính trị Chính trị và kinh tế là hai nhóm yếu tố có liên quan mật thiết với nhau. Chính trị ổn định là điều kiện cho kinh tế phát triển và ngược lại, kinh tế phát triển là yếu tố quan trọng góp phần làm cho chính trị ổn định. Mặt khác thể chế và đường lối chính trị quyết định đường lối các chính sách kinh tế. Chính trị ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trước hết là thông qua kinh tế.
  26. 19 Môi trường chính trị ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của bất kỳ tổ chức kinh tế - xã hội nào trong xã hội. Quỹ BLTD hiện nay ở Việt Nam do nhà nước thành lập, hoạt động dưới sự lãnh đạo của nhà nước, do đó môi trường chính trị sẽ có ảnh hưởng đáng kể hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD. Trong tình hình chính trị bất ổn như: đình công, bãi công, biểu tình, chiến tranh, tranh chấp biên giới, sẽ ảnh hưởng vừa trực tiếp vừa gián tiếp đến hoạt động BLTD của Quỹ. Cụ thể là: Tác động trực tiếp: Trong điều kiện môi trường chính trị xấu, hoạt động BLTD của Quỹ với tư cách là công cụ của chính phủ nhằm thực hiện các mục tiêu trợ giúp phát triển ĐVSXKD sẽ bị ảnh hưởng ngay từ khâu hoạch định chính sách và tổ chức hoạt động. Khi môi trường chính trị không ổn định, tổ chức hoạt động của Quỹ sẽ bị phân tán, không tập trung thực hiện nhiệm vụ của mình. Ngược lại, nếu môi trường chính trị tốt thì những tiêu cực này sẽ bị hạn chế và hoạt động của Quỹ sẽ được nâng cao và hiệu quả. Tác động gián tiếp: Khi môi trường chính trị không ổn định, các doanh nghiệp sẽ không lo tập trung vào sản xuất, không mở rộng sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh doanh giảm sút, khả năng làm đình trệ sản xuất, gia tăng nợ xấu đối với các TCTD, thậm chí dẫn đến phá sản. Mặt khác, khi môi trường chính trị bất ổn, người dân sẽ không tin tưởng vào các tổ chức chính trị, chính trị xã hội làm cho việc huy động vốn cho nền kinh tế khó khăn, khả năng tích luỹ hạn chế, không có nguồn vốn để cấp tín dụng cho doanh nghiệp. - Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý là tổng thể các yếu tố, điều kiện do các quy định pháp luật xác lập, trong đó các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị kinh tế và mọi công dân thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc tương tác lẫn nhau. Theo nghĩa rộng, môi trường pháp lý gồm hệ thống các quy định pháp luật, việc giải thích pháp luật, thực thi pháp luật và ý thức pháp luật của công dân. Môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ sẽ giúp cho các chủ thể tham gia vào nền kinh tế yên tâm hoạt động trong khuôn khỗ của pháp luật, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ ngày càng cao. Quỹ BLTD ở Việt Nam được thành
  27. 20 lập đã lâu nhưng hệ thống các văn bản pháp lý vẫn chưa được hoàn thiện, đang tiếp tục nghiên cứu để triển khai. Hệ thống pháp lý về Quỹ BLTD chưa đồng bộ đã ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của Quỹ. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, mọi chủ thể hoạt động trong nền kinh tế đều chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật. Do đó, một hệ thống pháp luật đầy đủ, minh bạch, đồng bộ sẽ giúp cho các chủ thể tuân thủ pháp luật và từ đó sẽ làm hạn chế những rủi ro không đáng có như lừa đảo để chiếm đoạt tiền từ các TCTD, gia tăng nợ xấu, tham nhũng, - Môi trường kinh tế xã hội Môi trường kinh tế xã hội là tổng hoà các mối quan hệ về kinh tế và xã hội tác động lên mọi chủ thể tham gia vào nền kinh tế. Môi trường kinh tế xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho lưu thông hàng hoá, thúc đẩy sản xuất phát triển, làm cho hoạt động tín dụng sẽ thuận lợi hơn. Tốc độ phát triển kinh tế ổn định sẽ giúp cho các TCTD huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng; các doanh nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả và tăng khả năng tích luỹ, vì thế sẽ có khả năng hoàn trả nợ vay cho các TCTD và Quỹ BLTD sẽ giảm thiểu rủi ro về hoạt động bảo lãnh. Môi trường kinh tế xã hội không ổn định sẽ ảnh hưởng đến các dự án mà Quỹ đã cấp BLTD cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp không triển khai được dự án hoặc dự án không có hiệu quả sẽ dẫn đến doanh nghiệp không có khả năng trả được nợ vay cho các TCTD; lúc này Quỹ BLTD sẽ đứng ra trả nợ thay và làm tăng khả năng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh. b. Chính sách Bảo lãnh tín dụng của Nhà nước Chính sách BLTD hỗ trợ phát triển ĐVSXKD của nhà nước (bao gồm chính sách tín dụng và chính sách nguồn vốn) cũng ảnh hưởng đến việc hỗ trợ các ĐVSXKD của Quỹ BLTD. Chính sách tín dụng bao gồm chính sách lãi suất, quản lý và giám sát tín dụng cũng như các điều kiện tín dụng như: tài sản đảm bảo, lãi suất cho vay, phí BLTD, hạn mức tín dụng, thời hạn vay, điều kiện bắt buộc nhận nợ, Mặc dù hoạt động BLTD cho ĐVSXKD là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng Quỹ BLTD vẫn phải bảo tồn được vốn của mình nhằm có nguồn
  28. 21 vốn tái đầu tư, hạn chế sự bao cấp của nhà nước, phát triển hoạt động, thực hiện đắc lực hơn mục tiêu đã đề ra cho hoạt động này. Trong trường hợp thị trường biến động, lãi suất cho vay của các TCTD quá cao thì nhiều ĐVSXKD sẽ quan ngại đi vay, do đó hoạt động BLTD của Quỹ sẽ bị ảnh hưởng rất mạnh. Bên cạnh đó, các chính sách về hạn chế bảo lãnh, giám sát tín dụng nếu không được xây dựng chặt chẽ, đồng bộ và phù hợp thực tiễn sẽ dẫn tới những nguy cơ về rủi ro đạo đức, rủi ro tín dụng, tác động trực tiếp đến hiện quả hoạt động của Quỹ BLTD. Chính sách nguồn vốn là một yếu tố sống còn của bất kỳ một tổ chức nào, hiện nay nhiều Quỹ BLTD ở các địa phương chưa có đủ nguồn vốn điều lệ tối thiểu (30 tỷ đồng) để hoạt động là một minh chứng cho chính sách nguồn vốn. Việc nhà nước có những chính sách về nguồn vốn hợp lý để Quỹ BLTD có thể huy động ngoài vốn ngân sách là hết sức quan trọng (như huy động từ các TCTD, các tổ chức hiệp hội, ). Nếu thiếu vốn để bảo lãnh hoặc nguồn vốn điều lệ quá ít sẽ không đáp ứng được yêu cầu của các ĐVSXKD. Nếu như vốn không được đảm bảo đầy đủ, liên tục và kịp thời thì cũng đồng nghĩa với việc Quỹ BLTD không đảm đương được vai trò, nhiệm vụ của mình chứ chưa nói đến hiệu quả. Do đó, nếu chính sách về nguồn vốn (gồm: chính sách huy động, lãi suất cho vay của TCTD, phí bảo lãnh, chính sách đãi ngộ, ) không hợp lý sẽ dẫn đến không huy động đủ nguồn vốn để cấp BLTD cho ĐVSXKD. c. Năng lực của khách hàng (doanh nghiệp, hộ sản xuất và hợp tác xã) Năng lực của các ĐVSXKD bao gồm: năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý của doanh nghiệp. Năng lực của ĐVSXKD cũng là nhân tố ảnh hưởng đến sự hỗ trợ phát triển ĐVSXKD của Quỹ BLTD. Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lượng vốn tự có và tỷ trọng vốn tự có trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp sử dụng. Điều kiện tín dụng quy định một tỷ lệ cụ thể, tối thiểu của vốn tự có trong tổng số nguồn vốn hoạt động hay tỷ lệ vốn tự có tương ứng với khối lượng vốn vay, tỷ lệ vốn tự có tham gia vào dự án. Năng lực tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện ở khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đó là sự so sánh giữa số tiền có thể thanh
  29. 22 toán và các khoản nợ thanh toán. Việc đáp ứng các yêu cầu thanh toán còn lệ thuộc khá lớn vào cơ cấu tài sản của doanh nghiệp xếp theo tính lỏng của tài sản. Năng lực tài chính của doanh nghiệp trong tín dụng trung dài hạn còn đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn lưu động tối thiểu cho việc duy trì hoạt động thường xuyên của TSCĐ. Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao, khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng cũng như BLTD của Quỹ BLTD càng lớn, góp phần nâng cao hoạt động BLTD. Năng lực sản xuất kinh doanh biểu hiện cụ thể ở quá trình sản xuất sản phẩm, công nghệ sản xuất, quá trình phát triển của doanh nghiệp. Nãng lực sản xuất kinh doanh thể hiện ở quy mô của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu năng lực sản xuất kinh doanh cho thấy tính cấp thiết và quy mô phải đầu tư mới. Năng lực thị trường và năng lực sản xuất tạo nên khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Tình hình sản xuất ổn định và kinh doanh có lãi thể hiện ở năng lực thị trường và năng lực sản xuất tốt của doanh nghiệp. Năng lực tổ chức, quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở bộ máy quản lý phù hợp, trình độ quản lý kém thì dù dự án được tính toán là rất hiệu quả nhưng vẫn có thể bị thua lỗ và sẽ không trả được nợ vay. Năng lực quản lý còn thể hiện ở hệ thống tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, tuân thủ pháp luật kế toán, thống kê và thuế. Việc chú trọng nâng cao hệ thống báo cáo tài chính thể hiện tính minh bạch trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp sẽ làm cho các TCTD cũng như Quỹ BLTD yên tâm hơn trong việc cấp BLTD và cấp tín dụng cho doanh nghiệp. d. Nhu cầu Bảo lãnh tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Quỹ BLTD sẽ không hoạt động có hiệu quả nếu như ĐVSXKD không có nhu cầu BLTD. Tuy nhiên, điểm yếu cơ bản nhất của ĐVSXKD là thiếu vốn hoạt động, một số ĐVSXKD thì có đủ tài sản thế chấp tại các TCTD để được cấp tín dụng, số khác thì huy động vốn thông qua bạn bè, người thân, cổ đông, Thực tế các doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn này là rất ít, hầu hết các ĐVSXKD thiếu vốn SXKD nhưng không có tài sản thế chấp ngân hàng. Do đó, nhu cầu cần Quỹ BLTD hỗ trợ để các doanh nghiệp này tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng là rất lớn. Khi doanh nghiệp có vốn ít, quy mô nhỏ bé thì nhu cầu bảo lãnh
  30. 23 vay vốn cao, ngược lại khi doanh nghiệp lớn mạnh, quy mô vốn tăng thì nhu cầu bảo lãnh vay vốn sẽ giảm. Để thấy được thực trạng về nhu cầu BLTD của các ĐVSXKD, đề tài tiến hành khảo sát và kiểm định mô hình định lượng về nhu cầu BLTD của các ĐVSXKD tại Việt Nam. Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thì có nhu cầu BLTD khác nhau. Ví dụ: Doanh nghiệp trong ngành nông, lâm, thủy sản và xây dựng thường cần nhiều vốn do quy mô đầu tư lớn và thường bán hàng trả chậm, do vậy, các doanh nghiệp này cần nhiều vốn vay hơn các doanh nghiệp trong các ngành khác để bổ sung vốn lưu động và thanh toán cho các công trình. 2.1.2.6 Yếu tố thuộc bản thân quỹ bảo lãnh tín dụng a. Nguồn vốn của quỹ bảo lãnh tín dụng Nguồn vốn hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng đóng vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của quỹ bảo lãnh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi biết cách quản lý, sử dụng một cách đúng hướng tiết kiệm và hiệu quả. Tại các quỹ bảo lãnh tín dụng hiện nay ngay từ khi mới thành lập được cấp một lượng vốn nhất định từ ngân sách nhà nước. Với mức vốn 30 tỷ đồng do ngân sách cấp và hầu như rất ít các quỹ bảo lãnh tín dụng trên cả nước huy động được vốn góp của tư nhân. Do đó theo quy định nên mức bảo lãnh cho các doanh nghiệp và các hộ sản xuất kinh doanh thấp. Vì vậy đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động bảo lãnh tín dụng của quỹ. Để đáp ứng được nhu cầu bảo lãnh của khách hàng, quỹ bảo lãnh phải đáp ứng được nhu cầu về loại hình bảo lãnh cũng như số tiền bảo lãnh mà khách hàng đề nghị. b. Cơ cấu tổ chức và quản lý Cơ cấu tổ chức quản lý của Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm có: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Ban điều hành.Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm 03 thành viên chuyên trách là Chủ tịch Hội đồng quản lý đại diện cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý kiêm Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng và Trưởng ban kiểm soát; các thành
  31. 24 viên kiêm nhiệm là đại diện các tổ chức tham gia góp vốn vào Quỹ bảo lãnh tín dụng. Còn lại là nhân viên các ban hành chính, kiểm soát, thẩm định và bảo lãnh tín dụng Cơ cấu tổ chức và quản lý ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động bảo lãnh tín dụng của quỹ. Quỹ có hoạt động tốt và phát triển tốt hay không chịu ảnh hưởng rất lớn của cơ cấu tổ chức và quản lý. 2.1.2.7. Các điều kiện cần thiết để bảo lãnh tín dụng Các đối tượng được bảo lãnh tín dụng chỉ được Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét cấp bảo lãnh khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay; Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định; Có phương án về vốn chủ sở hữu tối thiểu 20% tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh tại thời điểm quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định để xem xét cấp bảo lãnh. Ngoài ra, tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, doanh nghiệp không có các khoản nợ thuế từ 1 năm trở lên theo Luật quản lý thuế và nợ xấu tại các tổ chức tín dụng. Trường hợp nợ thuế do nguyên nhân khách quan, doanh nghiệp phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế trực tiếp; Có biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn theo quy định. Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tối đa bằng 100% giá trị khoản vay (bao gồm cả vốn lưu động và vốn trung, dài hạn) tại tổ chức cho vay. Căn cứ vào tính khả thi, mức độ rủi ro của doanh nghiệp, dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của quỹ, quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, quyết định cụ thể mức bảo lãnh cho doanh nghiệp. Thời hạn cấp bảo lãnh tín dụng của quỹ bảo lãnh tín dụng được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thoả thuận giữa các bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh tại hợp đồng tín dụng và được quy định rõ trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo lãnh ký kết giữa các bên liên quan theo quy định.
  32. 25 Trong thời hạn cấp bảo lãnh, khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật thì quỹ bảo lãnh tín dụng tiếp tục cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng theo hợp đồng bảo lãnh tín dụng đã ký với bên được bảo lãnh cho đến khi hết thời hạn bảo lãnh theo hợp đồng. 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Tình hình thế giới 1. Quỹ Bảo lãnh tín dụng tại Malaysia Theo Viện nghiên cứu kinh tế Malaysia (2000), các ĐVSXKD ở Malaysia chiếm khoảng 90% tổng số doanh nghiệp của cả nước và giải quyết 29,7% tổng số việc làm. Nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp này tiếp cận vốn nguồn vốn tín dụng, tại Malaysia đã tồn tại 4 hệ thống (schemes) BLTD, đó là: + Hệ thống BLTD chung (General Guarantee schemes) được thành lập từ năm 1972; + Hệ thống bảo lãnh các khoản vay đặc biệt (Special Loan schemes): tài trợ cho những doanh nghiệp xuất khẩu, có các dự án đặc biệt, được thành lập từ năm 1981; + Hệ thống BLTD cơ bản (Principal Guarantee schemes) được thành lập từ năm 1989; + Hệ thống BLTD chủ yếu mới (New Principal Guarantee schemes) được thành lập từ năm 1994; Hệ thống BLTD chung được gọi là Tổng Công ty BLTD Malaysia (CGC), là tổ chức ra đời sớm nhất để phục vụ cho việc BLTD cho các ĐVSXKD do Chính phủ khởi xướng thành lập từ năm 1972, với số vốn góp từ các NHTM, các công ty tài chính của Chính phủ. Hiện nay, hệ thống này có doanh số bảo lãnh cao nhất trong 4 hệ thống bảo lãnh nêu trên. Tổng công ty BLTD đến 90% giá trị khoản vay (người được bảo lãnh phải có ít nhất 10% vốn tự có tham gia dự án); phí bảo lãnh từ 0,5% đến 1% giá trị bảo lãnh. Ba hệ thống BLTD (Special loan, Principal, New principal) hoạt động vì mục đích lợi nhuận, do các tổ chức tư nhân thành lập (có sự góp vốn của các
  33. 26 NHTM) nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng về sản phẩm của ĐVSXKD. Mức phí dịch vụ cao hơn so với CGC, tuỳ thuộc và thoả thuận giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Ba hệ thống này đã góp phần đáng kể vào việc BLTD, giúp các ĐVSXKD tiếp cận với nguồn vốn tín dụng tại Malaysia . 2.1.2. Bài học kinh nghiệm về bảo lãnh tín dụng rút ra ở Việt Nam a. Bài học kinh nghiệm Qua nghiên cứu hoạt động của Quỹ BLTD tại Hàn Quốc, Malaysia về việc BLTD cho ĐVSXKD có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm: Thứ nhất, Chính phủ coi DNNVV là thành phần kinh tế quan trọng bậc nhất và có nhiều chính sách để hỗi trợ phát triển. Xuất phát từ chính sách của Chính phủ về việc BLTD cho các ĐVSXKD, ĐVSXKD là thành phần kinh tế quan trọng bậc nhất và có nhiều chính sách để hỗ trợ pháQuỹ BLTD được xây dựng sớm và thống nhất với các chính sách khác, có tính thực thi cao. Thứ hai, chính sách BLTD cho ĐVSXKD là một chính sách quan trọng trong hầu hết chính sách kinh tế quốc gia và được hình thành từ rất sớm do vậy sự phát triển của ÐVSXKD ở các nýớc này luôn ðạt ðýợc tốc ðộ cao và tạo tiền ðề cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Thứ ba, Chính sách bảo ðảm tín dụng phải ðảm bảo ðýợc lợi ích của các bên nhý ngýời bảo lãnh (quỹ BLTD), người thụ hưởng bảo lãnh (TCTD) và người được bảo lãnh (ĐVSXKD). - Người bảo lãnh: an toàn tương đối về vốn, thu được phí, phục vụ được nhiều đối tượng cần bảo lãnh, bảo toàn và phát triển được vốn. - Người nhận bảo lãnh: cho vay an toàn và thu hồi được đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn. - Người được bảo lãnh: nhận được vốn dễ dàng, thủ tục nhanh gọn và sử dụng vốn tạo giá trị thặng dư. Thứ tư, hầu hết các nước đều thành lập các Quỹ BLTD chuyên ngành, như Quỹ BLTD công nghệ chuyên BLTD cho các ĐVSXKD trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông; Quỹ BLTD nông nghiệp chuyên BLTD cho các ĐVSXKD trong lĩnh vực nông nghiệp; Quỹ BLTD trong lĩnh vực xuất khẩu,
  34. 27 Thứ năm, các mô hình Quỹ BLTD bao gồm mô hình 1 cấp và mô hình 2 cấp. Hầu hết các các nước trên thế giới đều có mô hình Quỹ BLTD đối với DNNV thống nhất từ Trung ương đến địa phương, Quỹ BLTD Trung ương được xem là “bà đỡ” để các Quỹ BLTD địa phương ra đời và phát triển. Thứ sáu, về mô hình Quỹ BLTD có ba mô hình, đó là: một là do Chính phủ thành lập, hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận (như mô hình hiện nay ở Việt Nam); hai là do các tổ chức hiệp hội thành lập (vốn hoạt động của Quỹ BLTD do các thành viên trong tổ chức hiệp hội đóng góp) nhằm bảo lãnh, trợ giúp các ĐVSXKD thành viên, hoạt động phi lợi nhuận; ba là do các tổ chức, công ty thành lập, hoạt động kinh doanh chính là bảo lãnh, trợ giúp các doanh nghiệp, doanh thu là từ phí thu được từ hoạt động cấp BLTD và tư vấn, trợ giúp các khách hàng là các ĐVSXKD, hoạt động vì mục đích lợi nhuận; thực tế trên thế giới mô hình này chiếm một tỷ lệ cấp BLTD cao nhất trong ba mô hình kể trên. b. Những chủ trương chính sách về quỹ bảo lãnh tín dụng Để đảm bảo hoạt động và phát triển, Quỹ bảo lãnh tín dụng Yên Bái cũng như các Quỹ bảo lãnh của các địa phương khác đều phải dựa trên những cơ sở pháp lý nhất định. Việc xây dựng hệ thống các văn bản pháp lý mang tính riêng biệt và phù hợp với điều kiện của đơn vị và thực tế của địa phương là yêu cầu cần thiết để các hoạt động nghiệp vụ được thực hiện đúng quy tắc, quy trình, phù hợp với chính sách, chế độ của Nhà nước nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. a. Những chủ trương chính sách của chính phủ - Quyết định 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ V/v ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV. - Quyết định số 115/2004/QĐ-TTg ngày 25/6/2004 Thủ tướng Chính phủ V/v sửa đổi, bổ sung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV ban hành kèm theo Quyết định 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ. - Công văn số 7397 TC/TCNH ngày 05/7/2004 của Bộ Tài chính V/v sửa đổi Quyết định 193/2001/QĐ-TTg.
  35. 28 - Thông tư số 93/2004/TT-BTC ngày 29/9/2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số nội dung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVVQuy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV. - Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương mại. - Quyết định số 60/2009/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương mại. Các quy định này đã tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc trợ giúp các DNNVV tiếp cận vốn tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong điều kiện nhiều địa phương chưa thành lập được lập Quỹ BLTD cho các DNNVV (Ngân hàng phát triển cho vay theo từng dự án trong đó không chỉ có DNNVV mà còn những doanh nghiệp lớn).
  36. 29 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng và giải pháp bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Yên Bái. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ bảo lãnh tín dụng, các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Yên Bái. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã của tỉnh Yên Bái năm 2017 - Quá trình hình thành Quỹ BLTD - Tổ chức bộ máy - Thực trạng các quy định bảo lãnh tín dụng của quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái - Quy trình bảo lãnh tín dụng của Quỹ - Hoạt động của quỹ - Đánh giá kết quả bảo lãnh tín dụng tác dụng đến khách hàng của Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái - Thực trạng và kết quả hoạt động bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái - Một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động bảo lãnh tín dụng của quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái. - Giải pháp phát triển bảo lãnh tín dụng tại quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái 3.4. Phương pháp thu thập thông tin * Phương pháp thu thập số liệu:
  37. 30 Bảng 3.1 Thu thập dữ liệu và thông tin thứ cấp Thông tin Loại tài liệu Nguồn thu thập Cơ sở lý luận của đề tài, + Các bài báo từ các tạp + Internet các số liệu, dẫn chứng về chí, sách giáo trình, bài + Sách, báo và các tài hoạt động bảo lãnh tín báo khoa học có liên liệu có liên quan dụng của Việt Nam và quan tới đề tài thế giới. Các công trình + Các tài liệu từ các nghiên cứu về hoạt động website bảo lãnh tín dụng đã + Các luận văn liên quan được công bố. đến đề tài nghiên cứu. Số liệu về tình hình hoạt + Báo cáo kết quả hoạt + UBND tỉnh Yên Bái động bảo lãnh tín dụng động của quỹ bảo lãnh + Quỹ bảo lãnh tín dụng tín dụng tỉnh Yên Bái tỉnh Yên Bái qua các năm + Sở tài chính tỉnh Yên + Các quyết định, thông Bái tư hướng dẫn thi hành luật bảo lãnh tín dụng + Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Các thông tin được lấy từ nhiểu nguồn khác nhau như: quỹ bảo lãnh tín dụng, ngân hàng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, tài liệu thống kê, internet, Nguồn thông tin đã công bố phục vụ cho nghiên cứu cơ sở lý luận về bảo lãnh, bảo lãnh tín dụng; thực tiễn về hoạt động bảo lãnh tín dụng của các nước trên thế giới và Việt Nam, tôi lấy trong sách báo, các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố và các Website liên quan đến đề tài nghiên cứu. Thu thập từ các cơ quan Nhà nước những văn bản Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Chỉ thị, Thông tư, những sổ sách báo cáo, tổng hợp, hướng dẫn có liên quan đến hoạt động bảo lãnh tín dụng
  38. 31 Liệt kê các thông tin cần thiết có thể thu thập, hệ thống hóa theo nội dung và địa điểm dự kiến thu thập. - Liên hệ với cơ quan cung cấp thông tin. - Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp. - Kiểm tra tính thực tế của thông tin qua quan sát trực tiếp. - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu sơ cấp: tiến hành 5 cuộc phỏng vấn các bên liên quan như sau: + Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo quỹ: Mục đích phỏng vấn nhằm tìm hiểu thực trạng bảo lãnh, chính sách bảo lãnh và những rào cản trong bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ + Phỏng vấn đại diện một số ngân hàng tham gia cung ứng tín dụng và có ký thỏa thuận tín chấp đối với quỹ Mục đích nhằm tìm hiểu thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, có sự bảo lãnh của quỹ; những khó khăn của ngân hàng khi cho vay theo cơ chế này, đồng thời thời tìm hiểu đề xuất của ngân hàng + Phỏng vấn doanh nghiệp vừa và nhỏ, tập trung doanh nghiệp nông nghiệp Mục đích nhằm tìm hiểu lượng vốn, nhu cầu vốn nhận được qua kênh bảo lãnh, những rào cản khi tiếp nhận vốn và kiến nghị của doanh nghiệp. - Phương pháp quan sát: + Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và xử lý công việc của các cán bộ. + Tiếp cận: chủ động tiếp cận, sẵn sàng làm tốt công việc được giao: - Phương pháp xử lý, phân tích và tổng hợp số liệu: + Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu: Số liệu điều tra sau khi thu thập đầy đủ, rà soát và chuẩn hóa lại thông tin, loại bỏ thông tin không chính xác, sai lệch trong điều tra và chuẩn hóa lại các thông tin. Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, phân tổ. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích.
  39. 32 + Phương pháp phân tích số liệu: - Phương pháp thống kê so sánh Các số liệu phân tích được so sánh qua các năm, các chỉ tiêu để thấy được những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
  40. 33 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Khái quát về cơ sở thực tập: 4.1.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã của tỉnh Yên Bái năm 2017 Kinh tế - xã hội nước ta năm 2017 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục đã phục hồi. Hoạt động đầu tư, thương mại toàn cầu có xu hướng cải thiện rõ rệt là yếu tố tác động tích cực đến sản xuất trong nước. Kết quả nổi bật là tăng trưởng GDP đạt 6,7%, mức cao nhất trong gần 10 năm qua. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát; xuất khẩu tăng mạnh và xuất siêu, khu vực công nghiệp phục hồi rõ nét, trở thành động lực quan trọng của tăng trưởng kinh tế. Cùng với đà phát triển của cả nước, năm 2017 tỉnh Yên Bái bước vào thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện thời cơ, thuận lợi là cơ bản nhưng cũng còn nhiều khó khăn đan xen. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục giữ được sự phát triển ổn định. Kinh tế duy trì được đà tăng trưởng, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực. Sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản tiếp tục phát triển, các đề án hỗ trợ sản xuất nông nghiệp được triển khai đạt và vượt kế hoạch đề ra. Hoạt động thương mai, dịch vụ, du lịch trên địa bàn phát triển khá. Các giải pháp tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương phát huy được hiệu quả, thu ngân sách tiếp tục tăng so với năm 2016 và vượt cao so với chỉ tiêu được Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, nền kinh tế nước ta vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Thâm hụt ngân sách và nợ công vẫn ở mức cao. Nợ xấu ngân hàng còn lớn; xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém và nợ xấu chưa căn bản và triệt để. Phân bổ và giải ngân vốn đầu tư từ ngân sách nhất là vốn trái phiếu chính phủ, vốn ODA còn chậm. Nhiều dự án, doanh nghiệp nhà nước thua lỗ, thất thoát Ở địa phương, các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội như tổng sản phẩm bình quân đầu người; tổng đàn gia súc chính chưa đạt kế hoạch theo
  41. 34 Nghị quyết 44/2016/NQ-HĐND ngày 23/12/2016 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2107 và Nghị quyết số 31/2017/NQ-HĐND ngày 25/7/2017 về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2017, tốc độ tăng trưởng trong lĩnh vực nông nghiệp còn ở mức thấp, thiếu tính đột phá; tiến độ thực hiện, kết quả giải ngân của một số dự án đầu tư công chậm so với kế hoạch. Việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh còn hạn chế, ảnh hưởng đến thu hút đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xử lý tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp chưa đạt kết quả cao, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án đầu tư. Việc hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, tình trạng nhiều doanh nghiệp phải dừng hoạt động hoặc giải thể do khó khăn về vốn còn tồn tại. Tình hình trên đã ảnh hưởng lớn đến công tác bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng, trong năm 2017 cả về số lượng khách hàng và giá trị bảo lãnh tín dụng vẫn ở mức thấp. 4.1.2. Quá trình hình thành Quỹ BLTD Quỹ BLTD tỉnh Yên Bái được thành UBND tỉnh thành lập theo Quyết định số 78/QĐ-UBND ngày 04/03/2005, hoạt động theo mô hình đọc lập đầu tiên trên phạm vi toàn quốc, chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2005, với chức năng, nhiệm vụ được ghi trong điều lệ hoạt động là cấp bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quỹ bảo lãnh tín dụng Yên Bái ra đời với phương châm hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà đặt nhiệm vụ hỗ trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng để phát triển sản xuất, kinh doanh trong khi không đáp ứng đủ điều kiện về tài sản đảm bảo theo quy định; làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Từ khi thành lập đến nay quỹ BLTD đã bám sát các cơ sở pháp lý về bảo lãnh tín dụng của Nhà nước, Quỹ đã tích cực triển khai hoạt động theo Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 và Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg
  42. 35 ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ. 4.1.3. Tổ chức bộ máy Tổng biên chế gồm 14 người, trong đó 12 cán bộ chuyên trách, 02 cán bộ kiêm nhiệm được cơ cấu bố trí như sau: - Hội đồng quản lý Quỹ: gồm 05 thành viên trong đó có 3 thành viên chuyên trách gồm: Chủ tịch HĐQL, 01 Phó Chủ tịch HĐQL kiêm Giám đốc Quỹ và 01 Trưởng ban kiểm soát - Ban kiểm soát: 01 Trưởng ban chuyên trách là thành viên HĐQL Quỹ; - Ban điều hành: gồm 10 là cán bộ chuyên trách gồm Giám đốc (Phó Chủ tịch Qũy kiêm), 01 Phó Giám đốc và 8 cán bộ được bố trí thành 3 phòng chuyên môn nghiệp vụ gồm: Phòng nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng, Phòng nghiệp vụ ủy thác quản lý Quỹ phát triển đất và Phòng Hành chính – Tổng hợp. 4.1.4. Thực trạng các quy định bảo lãnh tín dụng của quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái * Nguồn lực và chủ thể tham gia bảo lãnh tín dụng - Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được xếp vào loại Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy định của pháp luật. - Các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã. - Các hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. - Các chủ trang trại, các hộ nông dân thực hiện dự án nuôi thủy sản, trồng cây công nghiệp, chăn nuôi Quỹ bảo lãnh tín dụng không cấp bảo lãnh đối với những thành viên Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, cán bộ thực hiện thẩm định, quyết định bảo lãnh và bố mẹ, vợ, chồng, con của các đối tượng đó. Quỹ bảo lãnh tín dụng ưu tiên cấp bảo lãnh cho các doanh nghiệp có tham gia góp vốn vào quỹ và các ngành nghề sau: + Các ngành nghề ứng dụng công nghệ mới.
  43. 36 + Các sản phẩm của các làng nghề, các sản phẩm xuất khẩu. * Điều kiện được cấp bảo lãnh Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi trên địa bàn tỉnh Yên Bái và có khả năng hoàn trả vốn vay cả gốc và lãi từ dự án, phương án sản xuất kinh doanh đó. Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được Quỹ BLTD thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định của Nghị định này. Có phương án về vốn sở hữu tối thiểu 20% tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh tại thời điểm Quỹ BLTD thẩm định để xem xét cấp bảo lãnh. Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, doanh nghiệp không có cacs khoản nợ thuế từ 1 năm trở lên. Trường hợp nợ thuế do nguyên nhân khách quan, doanh nghiệp phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế trực tiếp. Có biên pháp bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn theo quy định tại điều 25 Nghị định này. * Mức bảo lãnh Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng tính trên vốn điều lệ có thực của Quỹ không vượt quá 15% đối với một khách hàng . * Phí bảo lãnh Phí bảo lãnh tín dụng bao gồm: Phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng bằng 50.000 đồng cho một đơn xin cấp bảo lãnh tín dụng. Phí bảo lãnh tín dụng bằng 0,8%/năm tính trên tổng số tiền được bảo lãnh tín dụng. Thời hạn thu phí bảo lãnh được ghi trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và khách hàng, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng. 4.1.5. Quy trình bảo lãnh tín dụng của Quỹ Trải qua hơn 13 năm hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh cũng đã đạt được một số thành quả nhất định. Trong thời gian đó, Qũy bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái
  44. 37 luôn tìm tòi nghiên cứu và đã cho ra đời một quy trình bảo lãnh ngắn gọn, chính xác, phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Quy trình gồm sáu bước thực hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Quy trình bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ 1. Hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ bảo lãnh : a. Hồ sơ áp dụng đối với các loại bảo lãnh. - Giấy đề nghị bảo lãnh - Hồ sơ pháp lý về khách hàng - Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính. - Hồ sơ về đảm bảo bảo lãnh., b. Hồ sơ áp dụng riêng cho từng loại bảo lãnh * Đối với bảo lãnh vay vốn:
  45. 38 - Hồ sơ về tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh khách hàng - Hồ sơ về dự án đầu tư * Đối với bảo lãnh thanh toán - Hợp đồng mua bán hoặc cam kết thanh toán của các bên liên quan - Tài liệu liên quan về khả năng nguồn vốn để thanh toán. - Hạn mức vay vốn (trường hợp thanh toán bằng vốn vay) * Đối với bảo lãnh trong xây dựng - Bảo lãnh dự thầu: + Tài liệu mới thầu + Quy chế hoặc quy định đấu thầu của chủ đầu tư - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng - Bảo lãnh thanh toán - Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm * Đối với bảo lãnh bằng 100% vốn tự có của khách hàng: Hồ sơ gồm có - Chứng từ chứng minh tiền đã được gửi vào tài khoán tiền gửi ký quỹ tại ngân hàng bảo lãnh bằng 100% gía trị món bảo lãnh. - Giấy đề nghị bảo lãnh. - Giấy cam kết dùng tiền ký quỹ đảm bảo cho 100% nghĩa vụ bảo lãnh. Bước 2: Thẩm định hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng * Thẩm định lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp - Xuất xứ hình thành doanh nghiệp. - Các bước ngoặt lớn đã trải qua; thay đổi quy mô, công nghệ, loại sản phẩm, bộ máy điều hành. - Khó khăn, thuận lợi, lợi thế, bất lợi của doanh nghiệp. - Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. * Thẩm định tư cách của chủ doanh nghiệp - Lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình. - Trình độ học vấn, chuyên môn. - Trình độ quản lý, hiểu biết pháp luật. - Kinh nghiệm công tác đã trải qua, thành công, thất bại trên thị trường.
  46. 39 - Uy tín trên thị trường. * Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh - Tính hợp pháp của phương án sản xuất kinh doanh. - Khả năng tiêu thụ của hàng hoá, dịch vụ của phương án trong hiện tại và tương lai. - Mức độ cạnh tranh đối với sản phẩm do phương án nêu ra. - Xác định các điều kiện tác động của mọi vấn đề liên quan có thể tác động đến việc triển khai phương án. - Các rủi ro có thể xảy ra đối với phương án và các biện pháp của khách hàng nêu ra để phòng ngừa và hạn chế tác hại của rủi ro. - Xác định doanh thu và lợi nhuận của phương án. - Xác định thời gian để thực hiện phương án, hoặc chu kỳ sản xuất kinh doanh để xác định thời hạn cho vay. - Xác định nguồn trả nợ từ nguồn thu của phương án và các nguồn khác. - Phân tích luân chuyển tiền tệ của phương án để bảo đảm có nguồn tiền thực tế dùng trả nợ. - Các chỉ số sinh lời. * Thẩm định về thực lực tài chính của khách hàng Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp tham gia bảo lãnh: - Nguồn vốn chủ sở hữu: Đối chiếu với mức vốn pháp định đối với các ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhận xét về sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu. - Kết quả sản xuất, kinh doanh các năm trước, quý trước; nhận xét về nguyên nhân lỗ, lãi. - Tình hình công nợ: Nợ các ngân hàng và các Tổ chức tín dụng. - Tình hình thanh toán và người mua, người bán. Bước 3: Trình tự và thủ tục cấp bảo lãnh - Hướng dẫn khách hàng về điều kiện, trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị bảo lãnh.
  47. 40 - Thẩm định các điều kiện bảo lãnh. - Lập Báo cáo kết quả thẩm định. - Chuyển toán bộ hồ sơ cho Trưởng bộ phận nghiệp vụ. - Sau khi có ý kiến của Giám đốc thì thông báo cho khách hàng biết về quyết định bảo lãnh hay từ chối bảo lãnh, soạn thảo Hợp đồng bảo lãnh, Thư bảo lãnh, Hợp đồng uỷ thác, Giấy nhận nợ vay bắt buộc trình trưởng bộ phận nghiệp vụ. Bước 4: Hợp đồng bảo lãnh, Thư bảo lãnh và Giấy nhận nợ vay bắt buộc Sau khi thống nhất các nội dung, Quỹ bảo lãnh tín dụng và khách hàng tiến hành ký Hợp đồng bảo lãnh tín dụng và phát hành Thư bảo lãnh tín dụng cho tổ chức tín dụng gồm 4 bản, khách hàng giữ 1 bản, Quỹ bảo lãnh tín dụng giữ 3 bản (Giám đốc Quỹ 1 bản, bộ phận chuyên môn 1 bản và kế toán 1 bản). Bước 5: Thực hiện hợp đồng bảo lãnh Bộ phận nghiệp vụ có trách nhiệm lập sổ theo dõi và quản lý các dự án đã ký hợp đồng bảo lãnh tín dụng. Khi cần thiết phải phối hợp với các tổ chức tín dụng kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay Bước 6 : Kết thúc bảo lãnh - Tất toán bảo lãnh - Giải toả tài sản bảo đảm bảo lãnh - Đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm - Lưu trữ hồ sơ 4.1.6. Hoạt động của quỹ a. Vốn hoạt động Theo quyết định 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013: 1. Vốn điều lệ: Vốn của ngân sách tỉnh tối thiểu 30 tỷ đồng; vốn góp của các TCTD; vốn góp của các DN khác; 2. Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động 3. Các NV hợp pháp khác. Công tác quản lý và sử dụng vốn thực hiện đúng yêu cầu của Nhà nước. - Vốn điều lệ của Quỹ đến 31/12/2017 là 27.080 triệu đồng
  48. 41 Trong đó: + Nguồn vốn ngân sách cấp: 18.879 triệu đồng + 02 Ngân hàng thương mại góp vốn: 3.600 triệu đồng + Các doanh nghiệp góp vốn: 2.415 triệu đồng + Vốn tự bổ sung từ miễn giảm thuế và lãi được chia trên vốn NS: 2.415 triệu đồng - Các quỹ 4.596 triệu đồng Như vậy, tính đến 31/12/2017 tổng số vốn chủ sở hữ đạt: 31.676 triệu đồng Từ Nghị định 34/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 1. Vốn chủ sở hữu: + Vốn điều lệ thực có tối thiểu tại thời điểm thành lập là 100 tỷ đồng do ngân sách cấp tỉnh cấp + Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động; vốn hình thành từ các khoản tài trợ, viện trợ, 2. Vốn huy động: Huy động từ các tổ chức TC, tín dụng trong và ngoài nước 3. Vốn khác: Vốn nhận ủy thác của chính quyền địa phương, các quỹ TC địa phương, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (bên ủy thác) để TH yêu cầu của bên ủy thác theo quy định. Và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định. b. Mô hình hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. c.Điều kiện hoạt động Vốn điều lệ thực có tối thiểu tại thời điểm thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng là 100 tỷ đồng do ngân sách cấp tỉnh cấp; Có đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng do UBND cấp tỉnh trình và được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận; Có dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng phù hợp với quy định; Danh sách các thành viên dự kiến của quỹ bảo lãnh tín dụng gồm: Chủ tịch, kiểm soát viên, giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng quỹ bảo lãnh tín dụng gồm những người đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định. Đối tượng được quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh tín dụng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn, có tiềm năng phát triển nhưng chưa đủ điều kiện tiếp cận
  49. 42 tín dụng ngân hàng ở các lĩnh vực được ưu tiên cấp tín dụng theo quy định tại Nghị định này. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn để đầu tư, sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sau sẽ được ưu tiên xem xét cấp bảo lãnh tín dụng: Các lĩnh vực được ưu tiên cấp tín dụng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ; Các lĩnh vực hoặc dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương trong từng thời kỳ. 4.2 Đánh giá kết quả bảo lãnh tín dụng tác dụng đến khách hàng của Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái 4.2.1 Về đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp và các hộ sản xuất kinh doanh Hầu hết các doanh nghiệp và các hộ sản xuất kinh doanh đều rất khó khăn khi tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng do không có tài sản thế chấp. Khi Quỹ BLTD ra đời đã giúp cho các doanh nghiệp và các hộ sản xuất kinh doanh, HTX khơi thông nguồn vốn tín dụng, có thể nói rằng Quỹ BLTD là cầu nối giữa ngân hàng với các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh không có tài sản thế chấp nhưng có phương án SXKD hiệu quả, khả thi. Việc đáp ứng nhu cầu vốn đã giúp các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh thực thi có hiệu quả các phương án đầu tư, tăng cường năng lực tài chính để phát triển SXKD. Sau khi được BLTD từ Quỹ BLTD, các đơn vị phát triển SXKD, tăng thu nhập, tạo tích luỹ, nhiều doanh nghiệp và các hộ sản xuất kinh doanh tiếp tục đầu tư mở rộng để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường, cũng như đa dạng hoá lĩnh vực hoạt động nên tiếp tục có nhu cầu sử dụng vốn vay từ các tổ chức tín dụng. 4.2.2 Kết quả tư vấn và hỗ trợ khách hàng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng Yên Bái Quỹ BLTD tại Yên Bái đã ngày càng đa dạng các hình thức tư vấn, trợ giúp các doanh nghiệp thông qua nhiều hình thức khác nhau như: cung cấp thông tin trên Website của Quỹ, tổ chức hội thảo, tiếp xúc trực tiếp, diễn đàn đối thoại, nhằm truyền đạt thông tin về chủ trương chính sách, hỗ trợ thiết lập hồ
  50. 43 sơ vay vốn; hướng dẫn về quản lý tài chính, quản lý kinh doanh, đánh giá thị trường, chọn lựa các phương án kinh doanh, đầu tư trên cơ sở năng lực tài chính cũng như phương án tài chính tối ưu; hướng dẫn xây dựng phương án SXKD, dự án đầu tư để tiếp cận vốn vay các NHTM, các TCTD. 4.2.3 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được cấp BLTD Thông qua cấp BLTD, Quỹ BLTD đã có những tác động tốt đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh và các HTX. Các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh và HTX sau khi được Quỹ cấp BLTD đã không ngừng phát triển. Quy mô về nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận ngày càng cao, và tạo thêm công ãn việc làm cho ngýời lao ðộng. 4.3. Thực trạng và kết quả hoạt động bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái 4.3.1. Kết quả hoạt động bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái Từ khi thành lập đến nay Quỹ Bảo lãnh tín dụng đã bám sát các doanh nghiệp trên địa bàn, tích cực triển khai công tác BLTD cho doanh nghiệp. Kết quả hoạt động BLTD phân theo 2 giai đoạn chính, giai đoạn 2005-2009 và giai đoạn 2010-2017 cụ thể như sau: 1- Kết quả hoạt động giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2009 Tình hình kinh tế trong nước cũng như trên địa bàn tỉnh giai đoạn này cơ bản có nhiều thuận lợi. Các đơn vị sản xuất kinh doanh đang vượt qua giai đoạn suy giảm, bắt đầu phục hồi trở lại. Những giải pháp cấp bách của Chính phủ nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, mang lại động lực thúc đẩy các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Trên địa bàn tỉnh, một số chính sách và giải pháp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh của tỉnh cũng đã được triển khai đồng bộ, tạo việc làm, tăng thu ngân sách ở khối các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công tác bảo lãnh tín dụng của Quỹ BLTD được UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo sát sao với mục tiêu tăng
  51. 44 cường hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn vay, dần mở rộng đối tượng bảo lãnh tới các Hợp tác xã và Hộ kinh doanh cá thể. Do vậy, giai đoạn này doanh số bảo lãnh đã tăng dần qua các năm cả về số lượng hợp đồng và về giá trị bảo lãnh phát sinh, số dư cam kết bảo lãnh cuối năm 2009 đạt 97.1 ỷ đồng. Giá trị các hợp đồng bảo lãnh giúp các doanh nghiệp ký được hợp đồng tín dụng với số vay vốn lên tới hàng ngàn tỷ đồng, đã giảm đi phần nào tình trạng thiếu vốn trong SXKD của các doanh nghiệp trên địa bàn Kết quả cụ thể: Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 Số lượng HĐBLTD phát sinh HĐ 4 14 10 14 63 Giá trị BLTD phát sinh Tỷ đồng 7,1 16,1 22,7 33,7 88,5 Số dư giá trị BLTD cuối kỳ Tỷ đồng 7,1 22,6 28,4 38,4 97,1 70 60 50 40 Số lượng hợp đồng bảo lãnh tín dụng phát sinh ( 30 Hợp đồng) 20 10 0 2005 2006 2007 2008 2009 Biểu đồ 4.3.1. Số lượng hợp đồng bảo lãnh tín dụng của Quỹ BLTD từ năm 2005 đến 2009
  52. 45 10 9 8 7 6 5 Bình quân giá trị bảo lãnh phát sinh 4 3 2 1 0 2005 2006 2007 2008 2009 Biểu đồ 4.2.2. Bình quân giá trị bảo lãnh tín dụng của Quỹ BLTD từ năm 2005 đến năm 2009 Những năm đầu mới thành lập, hoạt động BLTD trong thời gian thử nghiệm. Vì vậy, số đơn vị bảo lãnh ít, giá trị bảo lãnh thấp. qua các năm, quỹ đã tăng dần giá trị BLTD, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 40%/năm; đặc biệt năm 2009 tốc độ tăng trưởng đột biến đạt 260%. Trong giai đoạn này Quỹ đã ký 105 hợp đồng BLTD; trong tổng số 105 hợp đồng, duy nhất có 01 hợp đồng BLTD cho công ty vật tư nông nghiệp phát sinh nợ xấu, Quỹ phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Toàn bộ số hợp đồng còn lại khách hàng đã hoàn trả hết nợ ngân hàng. 2- Kết quả hoạt động giai đoạn năm 2010 đến năm 2017 Kinh tế xã hội nước ta bước sang năm 2010 bắt đầu đối mặt với hàng loạt khó khăn thách thức: Lạm phát tăng trở lại; lãi suất tăng cao; doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh do tín dụng thu hẹp; tiêu thụ sản phẩm trì trệ, giá bán tăng chậm trong khi chi phí đầu vào vẫn tiếp tục gia tăng, khối doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB việc làm bị giảm mạnh do cắt giảm những công trình xây dựng để thực hiện lộ trình thắt chặt chi tiêu của Nhà nước, công trình không trọng yếu phải dừng, giãn, hoãn Tình trạng doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản diễn biến tăng từ cuối năm 2011 đến năm 2012 và vẫn tiếp tục diễn ra trong những năm tiếp theo.
  53. 46 Qũy Bảo lãnh tín dụng thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh cũng không tránh được những khó khăn trở ngại. Bám sát tình hình kinh tế chung đồng thời tập trung một mặt nâng cao chất lượng hoạt động, mặt khác tăng cường kiểm tra, rà soát, đôn đốc thu hồi nợ đối với đơn vị thu hẹp quy mô kinh doanh giảm nhu cầu đầu tư vốn, do vậy kết quả thực hiện công tác BLTD giai đoạn này giảm dần về số lượng doanh nghiệp và doanh số bảo lãnh phát sinh; số dư cam kết bảo lãnh cuối kỳ giảm từ mức 103,5 tỷ đồng tại thời điểm năm 2010 đến nay giảm xuống còn 34,6 tỷ đồng. Kết quả cụ thể: Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Số HĐ BLTD HĐ 59 11 7 7 4 4 4 2 phát sinh Giá trị BLTD Tỷ 94,3 21 15 14,3 10,5 5,8 3,5 3,8 phát sinh đồng Số dư giá trị Tỷ 103,5 61,1 50,4 46,2 44,4 35,6 36,1 34,6 BLTD cuối đồng 70 60 50 40 Số hợp đồng bảo lãnh phát 30 sinh 20 10 0 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Biểu đồ 4.3.3. Số lượng hợp đồng bảo lãnh tín dụng của Quỹ BLTD từ năm 2010 đến 2017
  54. 47 45 40 35 30 25 Bình quân giá trị bảo lãnh tín 20 dụng 15 10 5 0 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Biểu đồ 4.2.4. Bình quân giá trị bảo lãnh tín dụng của Quỹ BLTD từ năm 2010 đến năm 2017 Giai đoạn 2010-2017 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, nhiều doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. 4.3.2 Đánh giá chung Thời gian qua, Chính phủ đã thành công trong việc kiểm soát lạm phát, đồng thời các ngân hàng đã giảm mạnh lãi suất cho vay. Lãi suất đã xuống tương đối thấp trong tương quan với mức lạm phát kỳ vọng (đặc biệt là các chương trình cho vay ưu đãi). Tuy nhiên, do chưa xử lý được vấn đề điều kiện cho vay ngặt nghèo, nên nhiều doanh nghiệp vẫn không thể tiếp cận được vốn ngân hàng và nhất là không thể tiếp cận được với mức lãi suất quy định vì phải trả thêm các khoản chi phí không chính thức. Khiến cho các doanh nghiệp buộc phải giảm hoạt động kinh doanh vì khó tìm kiếm được lợi nhuận từ vốn vay lãi suất cao, ảnh hưởng đến việc duy trì hoạt động và doanh số bảo lãnh tín dụng của Quỹ. Ngoài ra, các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó tiếp cận các nguồn vốn vay do không đủ điều kiện như tài sản thế chấp; dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh
  55. 48 doanh không chứng minh được tính khả thi; tình hình tài chính thiếu minh bạch và số liệu không đáng tin cậy Một số ngân hàng thương mại đã có phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu vốn đúng theo hạn mức tín dụng được cấp cho doanh nghiệp, cũng như chưa đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn vay, nên việc phối hợp này trong năm qua không thể tăng thêm doanh số bảo lãnh tín dụng. Nhiều chi nhánh ngân hàng thương mại chưa nắm rõ hoạt động bảo lãnh tín dụng của Quỹ Bảo lãnh tín dụng, việc mở rộng thêm các doanh nghiệp có nhu cầu bảo lãnh tín dụng gặp nhiều khó khăn; Vì vây, bên cạnh việc đơn giản hóa thủ tục và điều kiện cho vay, thực hiện những hình thức cho vay mới như: Cho vay theo các chuỗi sản xuất và cung ứng; phát triển hình thức bảo lãnh tín dụng qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam và mạng lưới quỹ bảo lãnh tín dụng cần được tổ chức ở tất cả các cấp; mở rộng hình thức cho vay tín chấp, cho vay theo dự án sản xuất kinh doanh chứ không chỉ dựa vào tài sản thế chấp; khẩn trương đưa quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa vào hoạt động, phát triển các quy đầu tư mạo hiểm, quỹ tiên phong Tuy còn nhiều điểm tồn tại nhưng nhìn một cách tổng quan qua gần 13 năm hoạt động, Quỹ đã rất cố gắng và đã đạt được kết quả khả quan. Để đạt được kết quả đó không thể phủ nhận công lao của tập thể cán bộ Quỹ BLTD tỉnh Yên Bái đã xây dựng được một quy trình nghiệp vụ hợp lý chặt chẽ và sự phối hợp đúng cách giữa các bộ phận trong việc thực hiện quy trình đó. Trên cơ sở đó Quỹ BLTD tiếp tục phát huy thế mạnh của mình để tiếp tục mở rộng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh. 4.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động bảo lãnh tín dụng của quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái. 4.4.1 Quy định của nhà nuớc về hoạt động bảo lãnh của quỹ bảo lãnh tín dụng và chính quyền địa phương - Những quy định của nhà nước về hoạt động bảo lãnh chưa đầy đủ, đồng bộ và hợp lý:
  56. 49 Thứ nhất, quy định về Quỹ BLTD chưa đồng bộ, chưa đầy đủ: Mô hình hoạt động của Quỹ BLTD còn quá mới tại Việt Nam, những văn bản chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương về hoạt động của Quỹ BLTD còn mang tính thử nghiệm nên dẫn đến triển khai còn thận trọng. Chưa có chính sách hỗ trợ Quỹ BLTD trong việc hạn chế rủi ro, xử lý rủi ro; cũng như chưa có chính sách quy định rõ ràng về chế độ trách nhiệm của cán bộ quản lý điều hành Quỹ BLTD trong trường hợp xảy ra rủi ro thiếu hụt vốn do các khoản nợ không trả được của các doanh nghiệp. Về quy định nghiệp vụ bảo lãnh chưa phù hợp, do thực tế nhu cầu của bảo lãnh của các DNNVV và các đơn vị sản xuất kinh doanh là rất lớn và rất đa dạng như: BLTD (vay vốn), bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh nộp thuế, bảo lãnh hoàn tiền ứng trước, bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm Tuy nhiên, hiện nay quy định nghiệp vụ của Quỹ BLTD chỉ đơn thuần là BLTD để các doanh nghiệp vay vốn tại các TCTD, chức năng này phụ thuộc nhiều vào chính sách hạn chế tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, vì thế đã hạn chế rất lớn việc hỗ trợ các nhu cầu cần thiết khác cho các DN, hộ sản xuất kinh doanh, HTX hoạt động. Mục tiêu hoạt động của Quỹ BLTD theo hướng phi lợi nhuận với mức phí thu thấp (là 0,5%/năm của số tiền bảo lãnh) trong khi mục tiêu đầu tư của các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp là lợi nhuận, do vậy việc kêu gọi góp vốn nhằm gia tăng vốn điều lệ từ các ngân hàng và các doanh nghiệp rất khó khăn. Về cơ chế phối hợp chưa thực sự hiệu quả, còn mang tính cục bộ, chưa thống nhất, nên còn nhiều NHTM chưa nắm rõ hoạt động BLTD cho DN nói chung và hoạt động của Quỹ BLTD nói riêng. Do vậy, việc mở rộng hoạt động BLTD gặp nhiều khó khăn. Thứ hai, quy định về đối tượng cấp BLTD chưa phù hợp với thực tế: Quỹ BLTD cấp BLTD cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn các TCTD để phát triển, nhưng chưa có khả năng đáp ứng các điều kiện về bảo đảm tiền vay, bao gồm các đối tượng cụ thể sau:
  57. 50 - Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được xếp loại DN nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật. - Các hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã. - Các hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh (trước đây là Nghị định 88/2006/NĐ-CP). Trước đây, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được xếp loại DN nhỏ và vừa theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Hiện nay thực hiện theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV thì các DNNVV được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm tùy theo lĩnh vực. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Nông, lâm nghiệp, thủy sản, Công nghiệp và xây dựng quy định quy mô tổng nguồn vốn tối đa là 100 tỷ đồng hoặc tối đa 300 lao động. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ quy định quy mô tổng nguồn vốn tối đa là 50 tỷ đồng hoặc tối đa 100 lao động. Quy định này có những nội dung chi tiết và cụ thể cho từng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, tạo điều kiện cho công tác xác định DN nhỏ và vừa trong trợ giúp phát triển và BLTD. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện tại việc xác định DN nhỏ và vừa trong một số trường hợp thật sự gặp nhiều khó khăn để tiến hành BLTD theo nhu cầu của doanh nghiệp. Cụ thể như một số trường hợp: - Các doanh nghiệp có số lao động rất ít, dưới 100 lao động, nhưng quy mô vốn rất cao, hoạt động SXKD và đầu tư các dự án nhiều ngàn tỷ đồng, nhưng có nhu cầu BLTD. Trong trường hợp này các nhà quản lý thường dè dặt trong xét chọn đối tượng BLTD. Khi tính theo quy mô tổng nguồn vốn, các doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 50 tỷ, hoặc dưới 100 tỷ, nhưng xét đến tổng nguồn vốn lại vượt quy định.
  58. 51 Trong khi số lao động lại vượt quá yêu cầu, nhất là trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc. - Quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm tăng, giảm theo thời gian, nên từng thời điểm phải xác định lại đối tượng DN nhỏ và vừa. Có những doanh nghiệp khi xét theo tiêu thức nguồn vốn là DN nhỏ và vừa nhưng vài ngày sau trở thành doanh nghiệp lớn hoặc ngược lại. Thứ tư, quy định về điều kiện để được cấp BLTD chưa thông thoáng cho các khách hàng có nhu cầu: Theo quy định, để được cấp BLTD, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau: - Thuộc đối tượng và phạm vi được bảo lãnh quy định. - Có dự án đầu tư, phương án SXKD khả thi, có khả năng hoàn trả vốn vay đúng hạn, có vốn tự có tham gia tối thiểu 10% tổng giá trị dự án đầu tư. - Có tổng giá trị tài sản để thế chấp, cầm cố tại TCTD theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 30% giá trị khoản vay. - Không có các khoản nợ đọng thuế, nợ vay quá hạn tại các TCTD hoặc tổ chức kinh tế khác tại thời điểm cấp BLTD. - Các trường hợp cá biệt khác, doanh nghiệp không hội đủ điều kiện trên nhưng xét thấy cần thiết phải hỗ trợ BLTD để vay vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển thì Giám đốc Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ để báo cáo Ủy ban nhân dân địa phương xem xét quyết định. - Theo điều kiện này, nhiều DNNVV gặp khó khăn về tài sản thế chấp, cầm cố tại TCTD, chưa đáp ứng bằng 30% giá trị khoản vay, nên chưa thể thực hiện BLTD. Nếu như vận dụng điều kiện BLTD theo Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Chính phủ, ban hành Quy chế bảo lãnh cho DNNVV vay vốn của NHTM là sử dụng 100% giá trị tài sản hình thành từ vốn vay (tối đa 90%) và vốn chủ sở hữu (tối thiểu 10%) để thế chấp bảo đảm bảo lãnh tại Bên bảo lãnh, thì sẽ mở rộng BLTD cho rất nhiều DNNVV. Tuy nhiên, nếu vận dụng hiện nay theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011 của Chính phủ, Ban hành Quy chế bảo lãnh cho DNNVV vay vốn tại NHTM đã thay thế Quyết
  59. 52 định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Chính phủ, Ban hành Quy chế bảo lãnh cho DNNVV vay vốn của ngân hàng thương đã giới hạn mức BLTD từ 90% xuống còn 85% (vốn chủ sở hữu DNNVV tham gia phải tăng từ 10% lên 15%) đã làm giảm số lượng đối tượng được BLTD, nên tại thời điểm này việc xem xét từng trường hợp BLTD cũng gặp nhiều khó khăn. Thứ năm, quy định về mức cấp BLTD tối đa chưa phù hợp: Theo quy định tại Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 201/12/2001 của Chính phủ: “Quỹ BLTD chỉ cấp BLTD tối đa bằng 80% phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng tại TCTD. Mức BLTD tối đa cho một khách hàng không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ BLTD”. Quy định cấp BLTD tối đa bằng 80% phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp đã làm cho công tác BLTD cho các DNNVV gặp khó khăn vì trên thực tế có nhiều DNNVV có phương án SXKD tốt nhưng không có tài sản thế chấp. Hoặc có tài sản thế chấp nhưng chỉ được bảo lãnh tối đa 80% giá trị chênh lệch giữa khoản vay và tài sản thế chấp đã làm cho DNNVV không tiếp cận được với nguồn vốn của các TCTD. Từ đó đã làm hạn chế vai trò của Quỹ BLTD trong thời gian qua. Đối với DNNVV trong quá trình thực hiện cũng gặp phải khó khăn là luôn bị thiếu hụt một khoản vốn khi thực hiện một dự án. Thứ sáu, chưa thành lập được hệ thống Quỹ BLTD từ Trung ương đến địa phương: Hiện nay, các địa phương phải tự đứng ra thành lập Quỹ BLTD theo qui định, thế nhưng nhiều Tỉnh/thành không có đủ nguồn vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng để thành lập do ngân sách Tỉnh/thành không có; hơn nữa việc kêu gọi vốn góp từ các NHTM cũng gặp nhiều khó khăn do mục đích hoạt động của Quỹ là phi lợi nhuận. Thứ bảy, chưa thành lập được các cụm liên kết các DN trong các lĩnh vực khác nhau: Cụm liên kết ngành tạo ra sự thay đổi về quy mô sản xuất. Khi các doanh nghiệp tham gia vào cụm, họ đã liên kết với nhau làm thành mạng lưới. Các doanh nghiệp tập trung thành cụm sẽ dễ dàng thu hút khách hàng và các nhà cung ứng. Khách hàng, các nhà lắp ráp chẳng hạn, thường không chú ý nếu doanh
  60. 53 nghiệp hoạt động riêng lẻ, nhưng khi một loạt các doanh nghiệp tập trung sản xuất một loại hàng hoá thì thị trường của sản phẩm đó dần dần được hình thành. Khi các doanh nghiệp liên kết với nhau theo hình thức cụm, việc chia sẻ nhân công sẽ thuận tiện hơn và doanh nghiệp dễ dàng tìm được lực lượng lao động cần thiết. Cụm liên kết ngành cũng giúp cho doanh nghiệp có thể tăng năng suất khi chia sẻ kinh nghiệm về kỹ thuật, công nghệ, về tổ chức quản lý sản xuất. Các doanh nghiệp cũng có thể giảm chi phí đầu vào khi chia sẻ các đơn hàng nguyên phụ liệu, giảm thiểu tối đa các chi phí do thiếu thông tin hoặc bị ép giá. Bên cạnh đó, cụm cũng giúp doanh nghiệp đa dạng hoá sản phẩm, cải thiện năng lực kỹ thuật, nhân lực, tăng cường tiếp cận thị trường, tạo khả năng tiếp xúc với các khách hàng lớn. 4.4.2 Yếu tố thuộc về quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái 1. Quy trình bảo lãnh tín dụng chưa đồng bộ: Một số trường hợp quỹ BLTD đã thẩm định hồ sơ của DNVVN, nhưng đến TCTD, DNVVN vẫn phải mất thời gian để TCTD thẩm định lại hồ sơ,từ đó làm cho DNVVN cảm thấy thủ tục hành chính rườm rà, khó tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. 2 Khó khăn về tài chính Vốn hoạt động của Quỹ chủ yếu từ ngân sách Nhà nước. Mặt khác, việc huy động vốn từ các tổ chức khác còn rất khó khăn do không vì mục tiêu lợi nhuận nên các tổ chức khác không muốn tham gia. 3.Hoạt động hợp tác của Quỹ bảo lãnh tín dụng còn thụ động: Hoạt động phối hợp của Quỹ BLTD với các TCTD, các DN, các hộ sản xuất kinh doanh là một hoạt động không thể thiếu trong suốt quá trình hoạt động của Quỹ BLTD, không những có tác động tích cực cho hoạt động BLTD, mà còn góp phần quan trọng vào trợ giúp phát triển các DN, các hộ sản xuất kinh doanh; đồng thời, tăng cường phối hợp là một trong những hoạt động hàng đầu của các Quỹ BLTD hiện nay. Tuy nhiên, hoạt động phối hợp của Quỹ BLTD với các TCTD, các DN, các hộ sản xuất kinh doanh, các HTX vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định.
  61. 54 4. Quỹ BLTD chưa tích cực tìm đến khách hàng Mặc dù Quỹ BLTD trong thời gian vừa qua đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để thông tin trên các phương tiện đại chúng về mục đích, nhiệm vụ và vai trò của mình; tuy nhiên, công tác này vẫn mang tính phong trào, hình thức, chưa thực hiện thường xuyên. Quỹ BLTD phải có những chương trình quảng bá hình ảnh của mình một cách thường xuyên, liên tục sao cho khi DN, các hộ sản xuất kinh doanh, và các HTX gặp khó khăn về vốn là họ nghĩ ngay đến Quỹ BLTD. 1. Công tác phối hợp với các bên liên quan để thu thập bổ sung hồ sơ trong quản lý hợp đồng bảo lãnh tín dụng quá hạn chưa đạt được kết quả; công tác đôn đốc thanh toán nợ vay đối với đơn vị có dư vay quá hạn và nợ vay bắt buộc hiệu quả thấp. Do vậy, cần chủ động tìm các giải pháp tích cực hơn trong công tác đôn đốc thanh toán nợ. 2. Một số cán bộ Quỹ BLTD kiêm nhiệm nhiều việc: Do kiêm nhiệm nên cán bộ công tác tại Quỹ chưa có kiến thức chuyên môn sâu, chưa được đào tạo bài bàn về các nghiệp vụ. 4.4.3 Các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng Ngoài những nguyên nhân nêu trên có liên quan trực tiếp đến bản thân Quỹ BLTD, còn một số nguyên nhân khác liên quan đến bản thân khách hàng, có thể nêu một số nguyên nhân sau: Thứ nhất, tình hình tài chính của một số doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh yếu kém và thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các DNNVV ở Yên Bái. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho Ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ Quỹ BLTD lập các bảng phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao Ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để thu hồi tài sản.
  62. 55 Thứ hai, hầu hết các DNNVV, các hộ sản xuất kinh doanh và HTX không có nhân viên có khả năng lập được phương án SXKD tốt: đa số thường không có nhiều kiến thức về lĩnh vực tài chính, quản trị kinh doanh. Họ thường thuê những người làm kế toán có trình độ thấp vì ngại việc trả lương, thậm chí không ít các doanh nghiệp thuê người làm dịch vụ kế toán hàng tháng họ chỉ đến vài ngày. Do đó, khi muốn vay vốn ngân hàng thì họ không có khả năng lập được dự án kinh doanh tốt. Các đơn vị này khi lập phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án còn mang nặng tính chủ quan, áp đặt của lãnh đạo doanh nghiệp, hoặc dựa trên kinh nghiệm thuần tuý. Nội dung của phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đôi khi được thiết lập sơ sài. Do vậy, thiếu tính thuyết phục ngân hàng khi xem xét thẩm định cho vay. Thứ ba, nhiều đơn vị chưa biết sự tồn tại của Quỹ BLTD: Do hiện nay chỉ mới thành lập Quỹ BLTD , đã làm cho các đơn vị không biết có sự tồn tại của Quỹ hoặc biết nhưng không biết các sản phẩm của Quỹ là những gì; thậm chí một bộ phận CBTD không tin tưởng vào sự hoạt động của Quỹ, nghi ngờ sự tồn tại của Quỹ nên không tích cực tham gia trong công tác phối hợp để cấp BLTD. Thứ tư, hạn chế về năng lực quản trị doanh nghiệp: Nhiều đơn vị bị hạn chế về năng lực quản trị doanh nghiệp, mặc dù loại hình doanh nghiệp này rất năng động nhưng thiếu chiến lược kinh doanh nên khi có sự cố tác động từ bên ngoài hay bên trong doanh nghiệp thì thiếu sự chủ động, thiếu giải pháp kịp thời để giải quyết vấn đề. Kỹ năng phân tích thị trường, phân tích sản phẩm còn hạn chế nên năng lực cạnh tranh chưa cao, sản phẩm làm ra chất lượng còn thấp, mẫu mã còn nghèo nàn và sao chép từ khả năng tiếp cận thị trường bị hạn chế nên sản phẩm khó có khả năng cạnh tranh cao với sản phẩm nước ngoài. Thứ năm, DNVVN vẫn còn e ngại sự rườm rà về thủ tục khi vừa tiếp xúc với ngân hàng, vừa tiếp xúc với Quỹ BLTD. Ngoài ra DNVVN còn lo lắng về việc chịu sự kiểm tra, báo cáo với cả Quỹ BLTD và ngân hàng.