Tiểu luận Thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016 - 2018

docx 21 trang thiennha21 16/04/2022 4421
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016 - 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtieu_luan_thuc_trang_quan_ly_doi_tuong_tham_gia_bao_hiem_xa.docx

Nội dung text: Tiểu luận Thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016 - 2018

  1. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ở Việt Nam, ngay từ những ngày đầu mới thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thì chế độ chính sách bảo hiểm xã hội đã được ban hành và được quan tâm thực hiện. Mục đích của chính sách là bảo đảm sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp rủi ro ốm đau, bệnh tật hay tuổi già, góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ đồng thời giữ ổn định xã hội. Hoạt động BHXH càng hiệu quả hơn, đặc biệt sau năm 1995 khi ngành BHXH được thành lập, thì phạm vi và đối tượng tham gia BHXH ngày càng được mở rộng. Đối với BHXH tỉnh Hà Tĩnh trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng mừng về công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH như: đối tượng tham gia BHXH ngày càng tăng, thu quỹ BHXH tăng, Bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận đó còn nhiều vướng mắc tồn tại như: còn nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa tham gia BHXH, hoặc trốn đóng, nợ đọng BHXH, công tác tuyên truyền chính sách còn chưa sâu rộng và phổ biến, chưa khai thác hết số lao động trên địa bàn để họ tham gia Cùng với mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là mở rộng phạm vi bao phủ của bảo hiểm xã hội để hướng tới công bằng, an sinh xã hội và phát triển bền vững hệ thống bảo hiểm xã hội. Để thực hiện được mục tiêu ấy, việc quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội là rất quan trọng. Nhận thức tầm quan trọng đó với đề tài tểu luận: “Thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016 – 2018”. 2. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài này sẽ nhằm mục đích làm rõ hơn vai trò của công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH, đánh giá một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng quản lý đối tượng tham gia BHXH tại tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn vừa 2016-2018. Đồng thời, qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH ở địa phương. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2018 - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề về quản lý đối tượng tham gia BHXH tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2026 – 2018
  2. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích - Phương pháp so sánh - Một số phương pháp khác 5. Nội dung nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài tiểu luận bao gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan những vấn đề lý thuyết về quản lý đối tượng tham gia BHXH Chương 2: Thực trạng quản lý đối tượng tham gia BHXH tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016 - 2018 Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý đối tượng tham gia BHXH tại tỉnh Hà Tĩnh
  3. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH 1.1. Khái niệm quản lý đối tượng tham gia ➢ Khái niệm quản lý Quản lý là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp có tổ chức, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn, kiểm tra của các chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ chức) đối với các quá trình xã hội và hoạt động của con người, để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra của tổ chức và đúng với ý chIí của Nhà nước quản lý với chi phí thấp nhất. ➢ Khái niệm quản lý đối tượng tham gia BHXH Quản lý đối tượng tham gia là sự tác động có kế hoạch, có tổ chức của cơ quan BHXH đối với quá trình tham gia BHXH của các đối tượng thông qua việc quản lý danh sách tham gia; hồ sơ tham gia; sổ BHXH; mức lương; tổng quỹ lương, mức đóng góp vào quỹ BHXH, nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các đối tượng tham gia theo luật định. 1.2. Vai trò quản lý đối tượng tham gia BHXH • Làm cơ sở cho việc tổ chức hoạt động thu BHXH, BHYT, BHTN đúng đối tượng, đủ số lượng theo đúng quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN và đúng thời gian quy định. • Là điều kiện bảo đảm thực hiện quyền tham gia BHXH, BHYT, BHTN của người lao động, của đơn vị sử dụng lao động và của công dân theo quy định của pháp luật. • Góp phần khai thác triệt để đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN nhằm thực hiện mục tiêu mở rộng phạm vi “che phủ” của BHXH, tiến tới thực hiện BHXH, BHYT cho mọi người vì sự an sinh và công bằng xã hội theo chủ trương của Nhà nước. • Làm cơ sở giải quyết quyền lợi hưởng BHXH, BHYT, BHTN cho các đối tượng tham gia theo đúng quy định của Luật BHXH, BHYT, BHTN. • Góp phần tích cực vào việc phòng ngừa hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
  4. 1.3. Công cụ quản lý đối tượng tham gia • Cơ sở pháp lý Hệ thống pháp luật là công cụ cơ bản và quan trọng để thực hiện việc quản lý đối tượng tham gia BHXH. Bởi lẽ, đối tượng tham gia BHXH thường được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật. Hệ thống pháp luật mà các nhà quản trị có thể dựa vào đó để quản lý đối tượng tham gia BHXH gồm: pháp luật về lao động; pháp luật về BHXH và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, như: Luật doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân, Luật Sĩ quan Công an nhân dân. • Hệ thống tổ chức Thông qua hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH và các nhà quản trị BHXH làm việc trong từng cấp quản trị của hệ thống tổ chức BHXH từ trung ương đến địa phương. Một cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH được thiết kế khoa học, có sự phân công, phân cấp hợp lý, cụ thể, rõ ràng, cùng với sự phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng, thống nhất sẽ là một trong những công cụ chính để thực hiện việc quản lý đối tượng tham gia BHXH. • Hồ sơ tham gia và thủ tục thực hiện: Hồ sơ tham gia BHXH là những quy định về các loại văn bản giấy tờ cần thiết và các thủ tục hành chính mà đối tượng tham gia BHXH phải thực hiện. Trong đó, quy định rõ hồ sơ tham gia đối với người lao động và hồ sơ tham gia đối với các đơn vị sử dụng lao động. Đây là một trong những công cụ không thể thiếu đối với bất kỳ một hệ thống BHXH nào, cho dù BHXH ở các nước phát triển cũng vậy. Trong quá trình quản trị, các công việc của nhà quản trị liên quan đến hồ sơ của đối tượng luôn chiếm một tỷ trọng lớn, theo dõi và quản lý lâu dài. • Công nghệ thông tin Khi xã hội phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản trị BHXH nói chung, quản lý đối tượng tham gia BHXH nói riêng là một việc làm tất yếu. Khi công nghệ thông tin được sử dụng làm công cụ quản lý đối tượng tham gia, thì các thủ tục hành chính được cải cách, hiểu quả quản trị của tổ chức BHXH sẽ tốt hơn.
  5. • Các cơ quan, tổ chức hữu quan: Hoạt động BHXH liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức. Do đó, việc quản trị đối tượng tham gia BHXH đòi hỏi cần có sự phối kết hợp giữa tổ chức BHXH với các cơ quan, tổ chức hữu quan khác trong việc kiểm soát sự tuân thủ pháp luật của người lao động và các đơn vị sử dụng lao động. Các cơ quan hữu quan khác thường bao gồm: các cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, các tổ chức đại diện NLĐ và đại diện NSDLĐ, các cơ quan thanh tra BHXH, các cơ quan cấp phép thành lập đơn vị sử dụng lao động hoặc câp phép hoạt động, các tổ chức ngân hàng, kho bạc 1.4. Nội dung quản lý đối tượng tham gia BHXH • Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH trong từng đơn vị sử dụng lao động; danh sách điều chỉnh lao động và mức lương đóng BHXH. • Quản lý mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH do đơn vị sử dụng lao động lập theo quy định của BHXH Việt Nam. • Quản lý tổng quỹ tiền lương tiền công làm căn cứ đóng BHXH của từng đơn vị tham gia. • Quản lý mức đóng BHXH của từng đơn vị tham gia trên cơ sở danh sách tham gia BHXH của từng đơn vị và bảng kê khai mức tiền lương tiền công làm căn cứ đóng BHXH do đơn vị sử dụng lao động lập. • Cấp, quản lý sổ BHXH cho người tham gia và hằng năm ghi bổ sung vào sổ BHXH theo các tiêu thức ghi trong sổ và theo quy định của pháp luật về BHXH. 1.5. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đối tượng tham gia BHXH • Chính sách BHXH Chính sách BHXH là một trong những yếu tố không thể thiếu trong quá trình quản lý, nó còn ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý nói chung và có vai trò trong việc quản lý đối tượng tham gia BHXH nói riêng. Trong quá trình tổ chức, quản lý BHXH, các chế độ, chính sách BHXH, các văn bản pháp luật về BHXH là những công cụ cơ bản và quan trọng để thực hiện việc quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT và có tác động trực tiếp đến đối tượng tham gia BHXH. Thông qua các chính sách BHXH, các đối tượng thể hiện được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đồng thời giúp cho công tác quản lý các đối tượng được dễ dàng, công bằng và minh bạch hơn. Chính vì thế sự
  6. thay đổi về chính sách BHXH, các văn bản pháp luật về BHXH đều ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH. • Cơ cấu dân số Nếu một quốc gia có dân số già, tức là lực lượng lao động chiếm tỉ trọng thấp trong dân số sẽ dẫn đến tình trạng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội cũng thấp theo. Ngược lại, nếu một quốc gia có dân số trẻ thì lực lượng lao động trong xã hội sẽ tăng lên, sẽ có nhiều người tham gia vào thị trường lao động, được ký kết hợp đồng lao động, làm tăng số đối tượng tham gia BHXH. Vì vậy, mỗi quốc gia có dân số già hay dân số trẻ sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến lực lượng lao động bị thất nghiệp. Từ đó ảnh hưởng đến công tác quản lý đối tượng BHXH nói chung và công tác quản lý đối tượng BHTN nói riêng. • Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phản ảnh khả năng tiết kiệm và đầu tư tiêu dùng của nhà nước. Vì thế một quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định thì đời sống của người dân ở quốc gia đó cũng cao, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn vì thế các chủ lao động sẽ sẵn sàng tham gia BHXH cho NLĐ ở doanh nghiệp họ. Đây là một điều kiện quan trọng để cho NLĐ tham gia BHXH. • Nhận thức của người tham gia Nhận thức của người tham gia là yếu tố được quan tâm hàng đầu trong việc triển khai và thực hiện chính sách BHXH cũng như công tác quản lý đối tượng tham gia. Nếu cả NLĐ và NSDLĐ đều có những nhận thức đúng đắn về BHXH thì họ sẽ tích cực thực hiện đầy đủ quyền tham gia của mình. Tuy nhiên, hiện tượng cả NLĐ và NSDLĐ chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt mà không có cái nhìn lâu dài đang xảy ra gây khó khăn cho công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH. Nhiều NSDLĐ cho rằng họ không những không thu được lợi ích từ việc tham gia đóng BHXH cho NLĐ mà còn bị thiệt thòi vì phải chi ra một khoản chi phí khá lớn, điều đó làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp họ trên thị trường nên đã cố tình không đóng BHXH. Bên cạnh đó, sự trốn tránh trách nhiệm đóng BHXH của các chủ SDLĐ còn nhận được sự đồng tình, ủng hộ từ phía NLĐ thông qua việc NLĐ thỏa thuận với chủ trả thẳng tiền lao đóng BHXH vào tiền lượng, hoặc lo sợ bị mất việc làm khiến họ không dám lên tiếng đòi quyền lợi.
  7. Như vậy, sự không hiểu biết của NLĐ và NSDLĐ là một trở ngại lớn cho công tác quản lý đối tượng tham gia, là nguyên nhân chính của các hành vi trốn đóng BHXH, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của NLĐ. • Công tác thông tin tuyên truyền: Công tác thông tin tuyên truyền có vai trò to lớn trong việc nâng cao nhận thức của người dân về vai trò của BHXH trong đời sống. Nếu như thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho đối tượng tham gia hiểu rõ về chế độ, chính sách BHXH theo quy định của luật pháp, làm thay đổi thái độ tốt với công tác BHXH theo hướng tích cực, phù hợp với pháp luật. Ngoài ra, tuyên truyền BHXH còn có tác dụng cổ vũ động viên NLĐ cùng các đơn vị SDLĐ tự giác, tích cực thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHXH theo đúng quy định của pháp luật, đấu tranh loại bỏ những hành vi gian lận, trái pháp luật nhằm mục đích trục lợi. Bởi vậy, tuyên truyền giúp cho các đối tượng hiểu được lợi ích từ chính sách này sẽ khuyến khích các đối tượng tham gia nhiều hơn, chấp hành đúng các thủ tục hơn trong quy trình tham gia, giúp việc quản lý đối tượng tham gia được thực hiện tốt hơn. • Ứng dụng công nghệ thông tin: Khi xã hội phát triển, công nghệ thông tin sẽ càng ngày càng hiện đại. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản trị BHXH nói chung và quản lý đối tượng tham gia BHXH nói riêng là một nhân tốt quan trọng trong công tác quản lý đối tượng BHXH. Khi công nghệ thông tin được sử dụng làm công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH thì các thủ tục hành chính được cải thiện, hiệu quả quản trị của tổ chức BHXH sẽ tốt hơn.
  8. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH TẠI TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 2.1. Khái quát về cơ quan BHXH tỉnh Hà Tĩnh • Sơ lược quá trình hình thành, phát triển BHXH tỉnh Hà Tĩnh được thành lập theo Quyết định số 14a QĐ/TC, ngày 15/6/1995 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam trên cơ sở thống nhất tổ chức BHXH của ngành Lao động- Thương binh và Xã hội và Liên đoàn Lao động tỉnh Hà Tĩnh. BHXH tỉnh Hà Tĩnh chính thức đi vào hoạt động, đảm nhận nhiệm vụ thực hiện chính sách BHXH từ ngày 01/8/1995. Ngày đầu mới thành lập, BHXH tỉnh Hà Tĩnh có 4 phòng nghiệp vụ và 10 đơn vị BHXH cấp huyện; tổng số cán bộ, công chức, viên chức 83 người. Thực hiện thu 7 tỷ đồng, chi 34,3 tỷ đồng, quản lý 30.076 người tham gia BHXH, bình quân mỗi CCVC quản lý 0,5 tỷ đồng thu chi. Đầu năm 2003, BHYT Hà Tĩnh được sáp nhập vào BHXH tỉnh theo Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, BHXH tỉnh tiếp nhận và thực hiện thêm nhiệm vụ mới- thực hiện chế độ chính sách về bảo hiểm y tế và có 8 phòng nghiệp vụ, 11 đơn vị BHXH cấp huyện; tổng số cán bộ, công chức, viên chức 156 người. Thực hiện thu 98 tỷ đồng (tăng 14 lần so với năm 1995), chi 372 tỷ đồng (tăng 11 lần so với năm 1995), quản lý 151.021 người tham gia BHXH, BHYT, bình quân mỗi CCVC quản lý 3 tỷ đồng thu chi (tăng 6 lần so với năm 1995). Đến năm 2017, BHXH tỉnh có 326 người, với 11 phòng nghiệp vụ và 13 đơn vị BHXH huyện, thành phố, thị xã trực thuộc. Trong đó, 07 người có trình độ Thạc sỹ, chiếm 2%, trình độ đại học 278 người, chiếm 85%; cao đẳng, trung cấp 24 người, chiếm 7%, số còn lại là nhân viên lái xe, bảo vệ, tạp vụ. Hầu hết cán bộ chủ chốt có trình độ trung, cao cấp lý luận chính trị, quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên. Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ viên chức của ngành cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Thực hiện thu 2.185 tỷ đồng (tăng 312 lần so với năm 1995; 22 lần so với năm 2003), chi 4.636 tỷ đồng (tăng 135 lần so với năm 1995; 12 lần so với năm 2003), quản lý 1.110.513 người tham gia BHXH, BHYT, bình quân mỗi CCVC quản lý 21 tỷ đồng thu chi (tăng 42 lần so với năm 1995; tăng 7 lần so với năm 2003).
  9. • Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan BHXH tỉnh Hà Tĩnh ▪ Chức năng: Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Tĩnh là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đặt tại tỉnh Hà Tĩnh, có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi chung là theo quy định). ▪ Nhiệm vụ: (1) Xây dựng, trình Tổng Giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt. (2) Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. (3) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định. (4) Tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế của các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn theo quy định. (5) Tham gia phối hợp với Sở Y tế và đơn vị liên quan, chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn xây dựng nhu cầu, đồng thời thẩm định và tổng hợp nhu cầu về danh mục, số lượng thuốc; giám sát việc thực hiện kế hoạch thuốc đảm bảo cung ứng đủ thuốc theo Danh mục thuốc đấu thầu tập trung quốc gia đối với thuốc thuộc lĩnh vực bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện theo quy định. (6) Thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định. (7) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, công tác pháp chế và công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Tổ chức triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 trong thực hiện nhiệm vụ.
  10. (8) Quản lý, lưu trữ hồ sơ tài liệu hành chính, nghiệp vụ và hồ sơ đối tượng tham gia, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. (9) Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định. (10) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh. (11) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định. (12) Có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn. (13) Đề xuất với Bảo hiểm xã hội Việt Nam kiến nghị việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. (14) Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu; cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (15) Định kỳ 6 tháng, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương cập nhật thông tin về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn. Phối hợp cơ quan thuế cập nhật mã số thuế của tổ chức, cá nhân; định kỳ hàng năm, cập nhật thông tin do cơ quan thuế cung cấp về chi phí tiền lương để tính thuế của doanh nghiệp hoặc tổ chức. (16) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra toàn diện Bảo hiểm xã hội huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. (17) Quản lý công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
  11. (18) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành Bảo hiểm xã hội tỉnh. Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo, thi đua - khen thưởng theo quy định. (19) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao. • Cơ cấu bộ máy tổ chức Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức BHXH tỉnh Hà Tĩnh GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Văn Chế Giám Quản Khai Cấp Tổ Kế Thanh Mô Tiếp phòng độ định lý thu thác sổ, chức hoạch tra – hình nhận BHXH BHYT và thu thẻ cán -Tài Kiểm thông và trả nợ bộ chính tra tin kết quả TTHC BHXH huyện Vũ Quang BHXH huyện Can Lộc BHXH huyện Thạch Hà BHXH huyện Đức Thọ BHXH huyện Nghi Xuân BHXH huyện Cẩm Xuyên BHXH huyện Lộc Hà BHXH thành phố Hà Tĩnh BHXH huyện Hương Sơn BHXH huyện Kỳ Anh BHXH thị xã Kỳ Anh BHXH huyện Hương Khê BHXH thị xã Hồng Lĩnh • Đội ngũ cán bộ BHXH tỉnh Hà Tĩnh có 326 người, với 11 phòng nghiệp vụ và 13 đơn vị BHXH huyện, thành phố, thị xã trực thuộc. Trong đó, 07 người có trình độ Thạc sỹ, chiếm 2%, trình độ đại học 278 người, chiếm 85%; cao đẳng, trung cấp 24 người, chiếm 7%, số còn lại là nhân viên lái xe, bảo vệ, tạp vụ. Hầu hết cán bộ
  12. chủ chốt có trình độ trung, cao cấp lý luận chính trị, quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên. 2.2. Tình hình quản lý đối tượng tham gia BHXH 2.2.1. Tình hình tham gia BHXH tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2018 Giai đoạn 2016-2018, BHXH tỉnh Hà Tĩnh đã chủ động, tích cực, tập trung mọi nguồn lực, bám sát chỉ đạo của BHXH Việt Nam, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai nhiều giải pháp quyết liệt, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Trong đó, trọng tâm chính vẫn là thực hiện tốt các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN; mở rộng đối tượng tham gia, tăng thu, giảm nợ đọng; Tăng cường chỉ đạo trong quản lý, sử dụng có hiệu quản nguồn kinh phí khám chữa bệnh BHYT theo dự toán được giao; Đổi mới phong cách phục vụ, đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, từng bước “Xây dựng ngành BHXH hiện đại, chuyên nghiệp hướng tới sự hài lòng của doanh nghiệp, người lao động và nhân dân”. Theo số liệu báo cáo của BHXH Hà Tĩnh: Tỷ lệ bao phủ BHYT của tỉnh trong giai đoạn này luôn đạt và vượt chỉ tiêu. Cụ thể, năm 2016 đạt 82% dân số, vượt 4,5%; năm 2017 đạt 85% dân số, vượt 4,4%; năm 2018 đạt 88% dân số, vượt 4,2%. Đến cuối năm 2018, tổng số người tham gia BHXH, BHYT là 1.115.285 người. 2.2.2. Tình hình quản lý tiền lương làm căn cứ đóng BHXH Bảng 1: Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo quy định của Nhà nước BHXH BHYT BHTN KPCĐ Tổng Doanh nghiệp 18% 3% 1% 2% 24% Người lao động 8% 1.5% 1% - 10.5% Tổng cộng 26% 4.5% 2% 2% 34.5% (Tham khảo theo Điều 5, Điều 14, Điều 18 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của BHXH Việt Nam) Tiền lương hàng tháng đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, KPCĐ: ❖ Là tiền lương ghi trong HĐLĐ. ➢ Từ ngày 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật lao động. ➢ Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.
  13. ❖ Mức tiền lương tháng đóng BHXH thấp nhất không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng, và mức tối đa không quá 20 lần mức lương cơ sở. ❖ Riêng BHTN mức tối đa bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng. ❖ Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì cộng thêm 5%. ❖ Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất. 2.2.3. Hồ sơ, thủ tục tham gia và sổ BHXH ❖ Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ- BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT - Trình tự thực hiện (1) Đối với người lao động làm việc ở nước ngoài: Lập hồ sơ theo quy định đóng qua đơn vị đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài. (2) Đối với đơn vị sử dụng lao động: Bước 1: - Ghi mã số BHXH vào các mẫu biểu tương ứng đối với người lao động đã được cấp mã số BHXH; - Hướng dẫn người lao động lập Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT đối với người lao động chưa được cấp được mã số BHXH (kể cả người lao động không nhớ mã số BHXH). Bước 2: Nộp hồ sơ theo quy định. Bước 3: Nhận kết quả do cơ quan BHXH đã giải quyết. • Cách thức thực hiện Bước 1: Nộp hồ sơ - Đơn vị sử dụng lao động và người lao động làm việc ở nước ngoài đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH lựa chọn nộp hồ sơ một trong các hình thức sau:
  14. + Qua giao dịch điện tử; + Qua dịch vụ bưu chính công ích; + Trực tiếp tại cơ quan BHXH. - Trường hợp thực hiện giao dịch điện tử: Đơn vị sử dụng lao động, người lao động làm việc ở nước ngoài đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH thực hiện lập hồ sơ bằng phần mềm kê khai của BHXH Việt Nam hoặc của Tổ chức I-VAN; Ký điện tử trên hồ sơ và gửi đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN. Bước 2: Nhận kết quả giải quyết: Đơn vị sử dụng lao động, người lao động làm việc ở nước ngoài đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nhận Sổ BHXH, thẻ BHYT do cơ quan BHXH đã giải quyết theo các hình thức đăng ký. • Thành phần hồ sơ (1) Người lao động a) Người lao động làm việc tại đơn vị sử dụng lao động nộp hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động: - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT. - Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03. b) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT; - Hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động được ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng. (2) Đơn vị sử dụng lao động a) Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT; b) Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; c) Bảng kê thông tin. 2.3. Đánh giá kết quả quản lý đối tượng tham gia BHXH tại tỉnh Hà Tĩnh 2.3.1. Kết quả đạt được
  15. Theo số liệu báo cáo của BHXH Hà Tĩnh: Tỷ lệ bao phủ BHYT của tỉnh trong giai đoạn này luôn đạt và vượt chỉ tiêu. Cụ thể, năm 2016 đạt 82% dân số, vượt 4,5%; năm 2017 đạt 85% dân số, vượt 4,4%; năm 2018 đạt 88% dân số, vượt 4,2%. Đến cuối năm 2018, tổng số người tham gia BHXH, BHYT là 1.115.285 người, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2017. Tổng số thu năm 2018 là 2.348 tỷ đồng, tăng 327 tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 103% kế hoạch. Tổng số nợ đến cuối năm 2018 là 50,1 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 2,2% trên tổng số phải thu (giảm 0,2% so với cùng kỳ năm 2017). Đặc biệt, đến tháng 9/2018, BHXH Hà Tĩnh đã hoàn thành việc bàn giao sổ BHXH cho người lao động, đạt 100% kế hoạch. Trong năm 2018, toàn tỉnh cấp trên 26.800 sổ BHXH cho người lao động và 952.000 thẻ BHYT, đã thực hiện bàn giao trên 84.300 sổ BHXH cho người lao động, đạt tỷ lệ 100%. Công tác chi BHXH, BHYT, BHTN năm 2018 là 4.790 tỷ đồng, tăng 8,2% so với năm 2017, giải quyết, thẩm định và điều chỉnh hưởng chế độ BHXH trên 35.200 hồ sơ; Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức 10 cuộc thanh tra, kiểm tra trên 156 đơn vị SDLĐ, đạt 130% kế hoạch, công tác tiếp công dân được đơn vị chú trọng, trong năm đã tiếp 05 lượt công dân và giải quyết 13/13 đơn thư liên quan đến thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết nghiệp vụ và cải cách hành chính tiếp tục được quan tâm như chuyển đổi thành công dữ liệu từ phần mềm 3S sang các phần mềm tập trung dữ liệu ngành, tiếp tục đẩy mạnh giao dịch điện tử trong lĩnh vực thu, sổ thẻ và triển khai thí điểm giao dịch điển tử lĩnh vực chế độ; cải tạo và nâng cấp trung tâm dữ liệu, phòng máy chủ tỉnh; nâng cấp, chuyển đổi thành công hệ thống mạng Wan toàn ngành 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân - Hạn chế • Công tác tuyên truyền BHXH, BHYT, BHTN chưa chuyên sâu; • Công tác thanh tra, xử lý vi phạm về lĩnh vực BHXH, BHYT còn nhiều hạn chế, thiếu kịp thời và kiên quyết; • Tỷ lệ và cơ cấu các nhóm tham gia BHYT còn thiếu bền vững, phụ thuộc lớn vào chính sách xã hội của nhà nước;
  16. • Tỷ lệ tham gia BHYT của khối học sinh, sinh viên còn đạt thấp, mới chỉ đạt tỷ lệ bao phủ 91%; • Tình trạng nợ, chậm đóng BHXH vẫn xảy ra ở hầu hết các địa phương • Công tác quản lý người hưởng chính sách BHXH ngắn hạn vẫn chưa chặt chẽ
  17. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH TẠI TỈNH HÀ TĨNH 3.1. Mục tiêu, định hướng quản lý đối tượng tham gia BHXH tại tỉnh Hà Tĩnh BHXH và các sở, ban, ngành, địa phương bám sát các chủ trương của Chính phủ, chỉ đạo của Trung ương để thực hiện tốt các chỉ tiêu được giao; tiếp tục tập trung tuyên truyền về chính sách BHXH, BHYT, BHTN; công bố tên các doanh nghiệp chậm đóng, trốn đóng BHXH. Căn cứ vào Quyết định số 357/QĐ-BHXH ngày 02 tháng 4 năm 2019 của BHXH Việt Nam quyết định về việc giao chỉ tiêu phát triển số người tham gia BHXH, BHTN giai đoạn 2019 – 2021, tỉnh Hà Tĩnh phải đạt được chỉ tiêu: Bảng 2: Chỉ tiêu bao phủ BHXH, BHTN giai đoạn 2019 - 2021 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 BHXH 16.1% 17,4% 18,9% BHTN 12% 12.7% 13.3% BHXH Hà Tĩnh phải có giải pháp cụ thể, thiết thực để thực hiện tốt quản lý sử dụng quỹ BHYT; sử dụng đồng bộ các giải pháp nhằm đẩy nhanh diện bao phủ BHYT; tăng cường quản lý nhà nước, đẩy mạnh sự phối hợp giữa các ngành chức năng trong việc quản lý quỹ khám chữa bệnh BHYT. Cùng với đó, BHXH tỉnh thường xuyên nắm chắc tình hình, chủ động tham mưu hình thức, giải pháp giải quyết các vấn đề tồn đọng; chú trọng công tác cải cách hành chính, đẩy mạnh ứng dụng CNTT, hướng tới thực hiện chỉ tiêu 3 giảm: Giảm chi phí, giảm thời gian, giảm thủ tục hành chính. 3.2. Giải pháp Một là tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, đối thoại chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh. Trong đó chú trọng công tác tuyên truyền trực tiếp, trực quan nhằm nâng cao nhận thức của các chủ sử dụng lao động,
  18. người lao động và mỗi người dân về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền của việc chấp hành chủ trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về chính sách BHXH, BHYT, hướng tới mục tiêu BHXH cho người lao động và thực hiện BHYT toàn dân. Hai là tăng cường công tác tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh trong việc lãnh đạo, chỉ thực hiện các chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn đảm bảo hoàn thành các mục tiêu chỉ tiêu. Ba là triển khai ra soát, đối chiếu, xác định đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo dữ liệu của cơ quan thuế và sở kế hoạch đầu tư cung cấp, thực hiện quy trình khai thác, phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT theo quy định của BHXH Việt Nam; phân công cán bộ, viên chức trực tiếp xuống làm việc, đôn đốc, hướng dẫn đăng ký tham gia BHXH, BHYT cho người lao động tại các đơn vị doanh nghiệp chưa tham gia, nhằm tăng tối đa số lượng đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, đặc biệt là hộ kinh doanh cá thể Tăng cường các biện pháp bắt buộc chủ sử dụng lao động đóng BHXH, BHTN đầy đủ cho người lao động thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia. Tiếp tục củng cố và mở rộng đại lý thu bảo BHXH, BHYT đảm bảo cho đại lý hoạt động có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng tham gia; thực hiện giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện hằng năm cho các đại lý thu BHXH, BHYT, giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình cho từng cán bộ viên chức cơ quan BHXH. Bốn là tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc ra soát phát triển lực lượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị. Tăng cường công tác kiểm tra chú trọng kiểm tra đột suất các đơn vị có dấu hiệu vi phạm rõ ràng. Tham mưu cho UBND tỉnh xử lý nghiêm minh đối với những đơn vị trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động, chuyển cơ quan công an điều tra xử lý hình sự đối với những đơn vị trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động. Năm là cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đó tập trung triển khai giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN, thường xuyên chấn chỉnh các tác phong làm việc, thái độ phục vụ của CCVC người lao động trong đơn vị tạo điều kiện thuận lợi, đáp ứng sự hài lòng cho tổ chức, cá nhân khi giao dịch với cơ quan BHXH 3.3. Một số khuyến nghị 3.3.1. Đối với cơ quan QLNN về BHXH
  19. Chủ trì, phối hợp với BHXH tỉnh tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các giải pháp, cơ chế, chính sách liên quan đến việc phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và triển khai tổ chức thực hiện; tăng cường công tác tuyên truyền chính sách BHXH và công tác thanh tra, kiểm tra về lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động, BHXH tại các doanh nghiệp; kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp trốn đóng, nợ đọng, vi phạm chính sách, pháp luật về BHXH; chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan quản lý lao động cấp huyện thực hiện rà soát cập nhật thông tin về cung, cầu lao động, làm cơ sở mở rộng đối tượng tham gia BHXH. 3.3.2. Đối với BHXH tỉnh Hà Tĩnh Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các biện pháp, cơ chế, chính sách liên quan đến việc phát triển đối tượng tham gia BHXH và tổ chức thực hiện trong toàn tỉnh; Tăng cường các hoạt động tuyên truyền chính sách BHXH bằng các hình thức phong phú, hiệu quả để các cấp, các ngành và mọi người dân nắm rõ ý nghĩa, tầm quan trọng, tính ưu việt của chính sách BHXH, quyền lợi, nghĩa vụ khi tham gia BHXH, BHTN; phối hợp với các đơn vị, địa phương thành lập, phát triển hệ thống đại lý thu BHXH ở cơ sở theo đúng quy định, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tham gia BHXH tự nguyện. 3.3.3. Đối với BHXH huyện, thành phố, thị xã Căn cứ chỉ tiêu, chỉ đạo các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và giải pháp đồng bộ để tổ chức thực hiện hiệu quả, phấn đấu đạt chỉ tiêu kế hoạch được giao; giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN cho UBND các xã, phường, thị trấn; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện tỷ lệ bao phủ BHXH, BHTN tại địa phương; tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH cho người dân trên địa bàn, nhất là chính sách BHXH tự nguyện; đổi mới, đa dạng hình thức tuyên truyền và phù hợp với từng địa bàn dân cư, các nhóm đối tượng tham gia BHXH; trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để xem xét, bố trí ngân sách địa phương và huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện cho người dân.
  20. KẾT LUẬN BHXH tỉnh Hà Tĩnh đã và đang thể hiện vai trò to lớn của mình trong việc góp phần phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo đời sống cho NLĐ. Chính vì vậy mà BHXH tỉnh Hà Tĩnh đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ các ban, ngành địa phương cũng như sự chỉ đạo sát sao của BHXH Việt Nam để hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ của mình. Trong số những nhiệm vụ và mục tiêu mà BHXH tỉnh Hà Tĩnh cần thực hiện thì công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH có vị trí rất quan trọng. Nó liên quan đến mọi mặt của hoạt động BHXH, từ việc tuyển dụng, đào tạo cán bộ, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, quản lý đối tượng tham gia đến việc thu nộp BHXH. Do đó, hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia là việc làm cấn thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của BHXH tỉnh Hà Tĩnh. Mặc dù việc hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia muốn thực hiện được không hề đơn giản, nhưng với sự nỗ lực cải tiến bản thân cùng với sự đoàn kết nhất trí của tập thể cán bộ nhân viên, BHXH tỉnh Hà Tĩnh sẽ khắc phục được những tồn tại hiện nay trong công tác quản lý đối tượng tham gia, trở thành đơn vị BHXH vững mạnh hơn trong thời gian sắp tới.
  21. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam 2. Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Tĩnh 3. Thư viện Pháp luật 4. Các tài liệu khác