Luận văn Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội

pdf 103 trang yendo 3600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_hoan_thien_ke_toan_xac_dinh_ket_qua_kinh_doanh_va_p.pdf

Nội dung text: Luận văn Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội

  1. Luận văn Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội
  2. Lời mở đầu Sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế của nước ta, từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường đã đem lại cho nước ta rất nhiều thuận lợi trong sự phát triển nền kinh tế. Bên cạnh đó, ngày càng nhiều các công ty liên doanh, công ty TNHH, công ty cổ phần ra đời nên cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải kinh doanh có hiệu quả. Muốn vậy, các doanh nghiệp tiến hành hạch toán, lấy thu bù chi và có lãi. Song với việc hạch toán các nhà quản trị doanh nghiệp phải đưa ra quyết định kịp thời, đúng đắn để nắm bắt cơ hội trong kinh doanh. Do đó, hạch toán kế toán một bộ phận không thể thiếu được trong doanh nghiệp. Cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế, kế toán Việt nam đã không ngừng hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp, quản lý tài chính quốc gia. Cho nên, các kế toán phần hành trong doanh nghiệp cũng cần phải có những thay đổi cho phù hợp với chế độ kế toán Việt nam hiện hành, trong đó có kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận. Kết quả kinh doanh là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, của nền kinh tế. Vì thế, em chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội”. Kết cấu đề tài gồm ba chương: Chương I. Lý luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp. Chương II. Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận của công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội. Chương III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
  3. Chương I Lý luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong các doah nghiệp. I. Kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. 1. Khái niệm và nội dung của kết quả kinh doanh. 1.1. Khái niệm. Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các hạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu và thu nhập từ các hoạt động lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi( lợi nhuận ) ngược lại nếu doanh thu và thu nhập nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ( 1). 1.2 Nội dung. Kết quả kinh doanh gồm hai bộ phận:  Kết quả hoạt động kinh doanh( lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh).  Kết quả hoạt động khác( lợi nhuận khác). 1.3 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh( lợi nhuận trước thuế). Kết quả Kết quả hoạt động Kết quả hoạt = + kinh doanh kinh doanh động khác Hay Lợi nhuận Lợi nhuận thuần từ Lợi nhuận = + trước thuế hoạt động kinh doanh khác 1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh( 2). Kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh) trong doanh nghiệp chính là kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hhoá, kinh doanh được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng doanh thu hoạt động tài chính trừ chi phí tài chính, chi phí bán
  4. hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ bào cáo và được xác định bằng công thức. (1) TS. Ng. Văn Công/ Hạch toán kế toán trong các DNTM/ NXB tài chính (2) Thông tư 89/ 2002/ tt - BTC Lợi nhuận Lợi nhuận Doanh Chi Chi Chi phí thuần từ gộp về bán thu hoạt phí phí quản lý = + - - - hoạt động hàng và cung động tài tài bán doanh kinh doanh cấp dịch vụ chính chính hàng nghiệp Lợi nhuận gộp về bán Doanh thu thuần về bán Giá vốn hàng = - hàng và cung cấp dịch vụ hàng và cung cấp dịch vụ bán Doanh thu Tổng số Chiết Giảm Doanh thuần về bán doanh khấu giá thu hàng = - - - - Thuế hàng và cung thu thực thương hàng bán bị cấp dịch vụ tế mại bán trả lại Trong đó:  Tổng số doanh thu thực tế gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu nội bộ trong kỳ báo cáo: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ được tính theo giá bán ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng bán hàng. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì tổng số doanh thu thực tế không bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì tổng số doanh thu thực tế gồm cả thuế giá trị gia tăng.
  5.  Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trong trường hợp người mua hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ với khối lượng lớn trong kỳ báo cáo và được ghi trên hoá đơn, hợp đồng kinh tế.  Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng và giá bán thoả thuận do hàng hoá, thành phẩm đã bán bị kém, mất phẩm chất phát sinh trong kỳ báo cáo.  Doanh thu hàng bán bị trả lại là giá bán của số hàng hoá thành phẩm đã bán bị khách hàng trả lại trong kỳ do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế . . .  Thuế gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp trong kỳ báo cáo.  Giá vốn hàng bán là tổng giá vốn của hàng hoá, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được tính vào hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.  Doanh thu hoạt động tài chính gồm: . Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu , chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ . . . . Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính . . .) . Cổ tức, lợi nhuận được chia. . Thu nhập về các hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn. . Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng. . Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác. . Lãi tỷ giá hối đoái. . Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn. . . .
  6. Doanh thu hoạt động tài chính phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần( tổng doanh thu trừ đi thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp( nếu có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp).  Chi phí tài chính bao gồm: . Chi phí cho vay và đi vay vốn. . Chiết khấu bán hàng. . Chi phí góp vốn liên doanh, lỗ liên doanh phải chịu. . Chi phí giao dịch bán chứng khoán. . Khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. . Các khoản lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh thực tế trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ. . Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ. . Chi phí đất chyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ.  Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình bảo quản, tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ( 3). Để xác định kết quả kinh doanh chi phí bán hàng được xác định theo công thức: Tổng chi Các CFBH chờ Chi CFBH chờ kết phí bán khoản kết chuyển kỳ phí chuyển kỳ trước = hàng phát - ghi + - này chờ kết bán chờ kết chuyển sinh trong giảm chuyển sang hàng sang kỳ này kỳ phí kỳ sau
  7.  Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh nghiệp( 4) . (3 ), ( 4 ) )TS. Ng. Văn Công/ Hạch toán kế toán trong các DNTM/ NXB tài chính Để xác định kết quả kinh doanh chi phí quản lý doanh nghiệp được xác định theo công thức: Tổng Các CFQLDN chờ CFQLDN chờ Chi phí CFQLD khoản kết chuyển kỳ kết chuyển kỳ quản lý = N phát - ghi + trước chờ kết - này chờ kết doanh sinh giảm chuyển sang kỳ chuyển sang kỳ nghiệp trong kỳ phí này sau 1.3.2. Kết quả hoạt động khác( 5 ). Kết quả hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác phát sinh trong một thời kỳ nhất định và được xác định bằng công thức: Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác Trong đó:  Thu nhập khác gồm: . Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. . Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng . Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ. . Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại. . Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ. . Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu( nếu có) . Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp.
  8. . Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi số kế toán năm nay mới phát hiện ra . . . Để xác định kết quả hoạt động khác thu nhập khác phản ánh khoản thu nhập khác đã trừ thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp( nếu có) phát sinh trong kỳ báo cáo.  Chi phí khác là khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với họat động thông thương của các doanh nghiệp bao gồm: . Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định( nếu có). . Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế . Bị phạt thuế, truy nộp thuế. . Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán. . Các khoản chi phí khác. ( 5 ) ) Thông tư 89/ 2002/ tt - BTC 2. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh. 2.1. Yếu tố khách quan. Trước tiên ta đề cặp đến yếu tố thị trường và sự cạnh tranh. Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh xuất phát từ nhu cầu thị trường. Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến việc cung cấp hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp ra thị trường. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu thị trường về mặt hàng kinh doanh đã được đáp ứng tương đối đầy đủ. Lúc này doanh nghiệp tăng khối lượng hàng hoá sản phẩm, dịch vụ bán ra kết hợp với các chính sách khuyến khích mua hàng thì cũng đem lại hiệu quả tốt mà sẽ làm cho lợi nhuận giảm. Còn nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh doanh chưa được đáp ứng đầy đủ. Khách hàng quan tâm, ưa chuộng mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh. Cho nên doanh nghiệp sẽ đẩy mạnh bán ra để tăng doanh thu lợi nhuận. Khi nói đến thị trường ta không thể bỏ quên yếu tố cạnh tranh. Cạnh tranh xảy ra giữa các nhà kinh doanh cùng bán
  9. một loại hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ, những loại hàng hoá, sản phẩm dịch vụ có thể thay thế lẫn nhau. Vì thế doanh nghiệp phải chia sẻ khách hàng làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế mà Nhà nước điều tiết hoạt động kinh tế bằng các chính sách, luật lệ và công cụ tài chính. Thuế và các chính sách kinh tế khác của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hoá sản phẩ dịch vụ trên thị trường . . . Như vậy các chính sách kinh tế của nhà nước ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến kết quả tài chính là sự biến động của giá trị tiền tệ. Khi giá trị đồng tiền trong nước thay đổi thì tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với đồng tiền đó cũng thay đổi( biến động tăng hoặc giảm) ảnh hưởng đến các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái tăng thì lợi nhuận của nhà xuất nhập khẩu tăng nhưng lợi nhuận của nhà nhập khẩu giảm và ngược lại. Mặt khác khi giá trị đồng tiền thay đổi thì sức mua đồng tiền thay đổi ảnh hưởng đến khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này thể hiện rất rõ ở giá cả của các yếu tố đầu vào. Bởi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh thì cần có các yếu tố đầu vào. Bên cạnh đó giá cả của các yếu tố đầu vào do cung cầu trên thị trường quyết định. Cho nên các nhà quản trị phải chú ý đến việc bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh tránh hiện tượng lãi giả lỗ thật. 2.2. Yếu tố chủ quan. Nhân tố luôn luôn đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động doanh nghiệp đó là nhân tố con người. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhạy bén của người lãnh đạo doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu. Muốn doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì các nhà quản trị phải tìm ra phương án kinh doanh khả thi và tổ chức thực hiện nó một cách linh
  10. hoạt, mềm dẻo. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của người lao động trong doanh nghiệp cũng quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Bởi muốn thực hiện phương án kinh doanh cần có con người và con người đó cần có trình độ chuyên môn để thực hiện công việc của mình. Nhưng trình độ chuyên môn chưa đủ mà còn cần ý thức trách nhiệm của những người lao động đó. Khi họ ý thức trách nhiệm cao thì phương án kinh doanh đạt hiệu quả càng cao. Bên cạnh đó khoa học kỹ thuật luôn phát triển nên trình độ của người lao động, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phải luôn được trau dồi và phát triển để theo kịp sự phát triển của xã hội và nâng cao năng suất lao động, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ nhân viên của doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn càng lớn sẽ có lợi thế trong kinh doanh. Doanh nghiệp đã phát hiện ra cơ hội kinh doanh nhưng có thể không nắm bắt được nó bởi vì thiếu vốn. Nếu doanh nghiệp có khả năng về vốn dồi dào sẽ dành được cơ hội kinh doanh, tạo điều kiện mở rộng thị trường, nâng cao được vị thế của mình trên thương trường từ đó tạo điều kiện nâng cao doanh thu, tăng lợi nhuận. Vì thế khả năng tài chính ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các yếu tố tác động đến việc tiêu thụ sản phẩm như chất lượng, kết cấu kỹ thuật . . . những yếu tố đó có ảnh hưởng rất lớn tới việc tiêu thụ bởi ngày nay khách hàng không chỉ tiêu dùng hàng hoá, sản phẩm dịch vụ với mục đích thoả mãn nhu cầu tối thiểu mà còn với mục đích an toàn và thẩm mỹ, cũng có thể họ tiêu dùng với mục đích khám phá sự mới lạ của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Cho nên chất lượng sản phẩm đảm bảo đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Bên cạnh đó phải thường xuyên thay đổi mẫu mã, cải tiến chất lượng sản phẩm. Mặt khác giá cả hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ cũng ảnh hưởng đến việc tiêu thụ. Nếu doanh nghiệp đưa ra mức giá quá
  11. cao không phù hợp với khả năng tài chính của người tiêu dùng thì tốc độ tiêu thụ sẽ chậm. Còn nếu đưa ra mức giá quá thấp thì khách hàng sẽ nghi ngờ chất lượng của hàng hoá, sản phẩm làm giảm tốc độ tiêu thụ, ứ đọng hàng gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra còn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá như phương thức bán hàng, cơ cấu mạng lưới bán hàng . . . Để giảm thiểu những rủi ro do việc kinh doanh một loại hàng hoá đem lại doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng khác nhau( đối với doanh nghiệp thương mại). Tuy nhiên mức độ phù hợp với thị hiếu khách hàng của các mặt hàng là khác nhau nên tốc độ tiêu thụ khác nhau. Một cơ cấu mặt hàng hợp lý sẽ tránh được tình trạng ứ đọng hàng hoá gây ứ đọng vốn khi lượng dự trữ hàng hoá quá lớn so với nhu cầu của thị trường hoặc doanh nghiệp có thể bỏ lỡ cơ hội kinh doanh tốt khi nhu cầu của thị trường cao mà doanh nghiệp dự trữ ít. Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp biết phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực trong sự tác động của các nhân tố. Trên cơ sở đó doanh nghiệp biết được nhân tố nào mình có thể trực tiếp tác động điều chỉnh, nhân tố nào doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ để có sự thay đổi hoạt động của mình sao cho phù hợp với nhân tố đó góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3. Các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh. 3.1. Nâng cao doanh thu bán hàng. Trong điều kiện các yếu tố khác tương đối ổn định thì số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ là một biện pháp quan trọng để tăng lợi nhuận và mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Để nâng cao doanh thu bán hàng doanh nghiệp cần chú ý đến các biện pháp cụ thể sau: . Xác định cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý, phù hợp với nhu cầu thị trường.
  12. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh là yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Cho nên doanh nghiệp có thể tác động điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu thị trường. Việc điều chỉnh cơ cấu mặt hàng kinh doanh là cần thiết để tăng doanh thu bởi vì một sp trên thị trường bao giờ cũng có một chu kỳ sống nhất định. Xã hội càng phát triển thì chu kỳ sống của sp càng ngắn nên doanh nghiệp phải luôn luôn nghiên cứu để đưa sp mới ra thị trường. Đối với doanh nghiệp thương mại đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh là cần thiết vì các mặt hàng bổ trợ cho nhau để doanh thu không bị gián đoạn góp phần tăng lợi nhuận. Vì thế doanh nghiệp phải xác định cơ cấu mặt hàng kinh doanh cho hợp lý, phù hợp với nhu cầu thị trường tức là doanh nghiệp phải nghiên cứu lúc nào có thể tung sp mới ra thị trường, việc đa dạng hoá mặt hàng với chủng loại và tỷ trọng nào cho phù hợp phụ thuộc vào vòng đời của sản phẩm. . Có chính sách giá cả phù hợp trong từng giai đoạn của vòng đời sản phẩm hàng hoá. Tuỳ thuộc vào đặc tính của sản phẩm và chu kỳ sống của sp mà doanh nghiệp đưa ra chính sách giá của sản phẩm cho phù hợp. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải theo dõi các chính sách của đối thủ cạnh tranh để có sự điều chỉnh chính sách giá của mình góp phần đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ. . Đa dạng hoá các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán nhằm khai thác triệt để thị trường tiêu thụ. Phương thức bán hàng chúng ta thường thấy nhất là bán hàng trực tiếp và phương thức thanh toán bằng tiền. Nhưng xã hội ngày càng phát triển nên nhu cầu thị trường thay đổi nhiều và đòi hỏi đáp ứng ở mức độ cao. Nhiều khách hàng không thể trực tiếp mua hàng bởi vì hạn chế về hoàn cảnh, điều kiện. Để đáp ứng nhu cầu này doanh nghiệp có thể bán hàng qua điện thoại, qua mạng Internet . . . Bên cạnh đó phương thức thanh toán cũng phải đa dạng thêm như thanh toán bằng thẻ, bằng thư tín dụng . . . Mặt khác doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ. Bởi vì nhu cầu một khu vực thị trường nào đó sẽ đến lúc được thoả mãn đầy đủ nên việc mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ giúp doanh nghiệp tăng
  13. khối lượng sản phẩm tiêu thụ đồng thời khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. . Bố trí mạng lưới kinh doanh hợp lý thuận tiện cho khách hàng. Biện pháp này góp phần nâng cao doanh thu cì khi khách hàng có nhu cầu nhưng những điểm cung cấp hàng của doanh nghiệp lại quá xa hay đi lại bất tiện, lúc đó khách hàng sẽ thay đổi ý định và sẽ mua loại hàng khác thay thế. Ngoài biện pháp trên doanh nghiệp còn có thể quảng cáo cho sản phẩm của mình, dùng các chính sách ưu đãi để khuyến khích khách hàng mua hàng đồng thời người bán hàng, trung gian cần phải có trình độ, chuyên môn, khả năng, lòng nhiệt tình sẽ tăng tốc độ tiêu thụ góp phần nâng cao doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3.2 Tiết kiệm chi phí Tất cả các doanh nghiệp đều tìm cách để hạ thấp chi phí kinh doanh. Muốn hạ thấp chi phí kinh doanh, doanh nghiệp cần quán triệt nguyên tắc tiết kiệm, phải hiểu rõ nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để hạ thấp chi phí doanh nghiệp cần tiến hành các biệp pháp cụ thể. . Khai thác và đa dạnh hoá nguồn hàng Doanh nghiệp thương mại mua hàng hoá về bán, doanh nghiệp sản xuất mua nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm. Các doanh nghiệp đều muốn mua hàng với chi phí thấp nhất. Khi đã tìm được nguồn hàng đó. Chẳng hạn, nguồn hàng đó ổn định, khẳng năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp tốt thì doanh nghiệp cần tạo lập mối quan hệ thân thiện để doanh nghiệp có điều kiện thuận tiện trong việc mua hàng. Nhưng doanh nghiệp chỉ có một nguồn hàng là không tốt vì một nguồn hàng dễ gây khó khăn cho doanh nghiệp hoặc do mất mùa, gặp rủi ro trong quá trình vận chuyển ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần đa dạng hoá nguồn hàng. . Trang bị máy móc thiết bị, phương tiện phục vị hoạt động kinh doanh trong khả năng tài chính của doanh nghiệp
  14. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, doanh nghiệp có khả năng trang bị máy móc, thiết bị mới, tiên tiến để nâng cao năng suất lao động giảm chi phí tiền lương góp phần giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp cần khai thác triệt để công suất công dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Đồng thời tìm cách giải quyết những tài sản không sử dụng đến, tài sản hỏng không dùng nữa để hạn chế ứ đọng, mất mát và giảm giá. . Tăng cường công tác quản lý chi phí Doanh nghiệp cần phải lập dự toán chi phí ngắn hạn căn cứ vào kế hoạch tài chính năm, quý. Sau đó, doanh nghiệp tiến hành phân cấp quản lý chi phí. Bên cạnh đó, doanh nghiệp thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát tiến trình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh, từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh nhằm giảm chi phí kinh doanh. 3.3 Tăng cường công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp cần tăng cường công tác quản lý tài chính chặt chẽ ở tất cả các khâu, các bộ phận trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 4. Phương pháp kế toán kết quả kinh doanh. 4.1. Hạch toán ban đầu. Kế toán sử dụng: Bảng tính kết quả kinh doanh. Báo cáo quyết toán năm. Các chứng từ tự lập khác. 4.2. Tài khoản sử dụng. Để hạch toán kết quả kinh doanh kế toán sử dụng các tài khoản sau: . Tài khoản 911" Xác định kết quả kinh doanh": Tài khoản này dùng để xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán, chi tiết theo từng hoạt động( hoạt động kinh doanh, hoạt động khác).
  15. Bên Nợ: Giá vốn hàng bán trong kỳ. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của kỳ hạch toán Chi phí tài chính của kỳ hạch toán. Kết chuyển kết quả ( lợi nhuận) của các hoạt động kinh doanh. Bên Có: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ. Doanh thu thuần từ hoạt động tài chính trong kỳ. Thu nhập khác của kỳ hạch toán. Kết chuyển kết quả( lỗ) của các hoạt động kinh doanh. Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư. . Tài khoản 421 " Lợi nhuận chưa phân phối": Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ. Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Phân phối lợi nhuận. Lỗ của các hoạt động kinh doanh. Bên Có: Lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh . Xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh. Số dư có: phản ánh số lợi nhuận còn lại chưa phân phối. Số dư nợ(nếu có): phản ánh số lỗ chưa xử lý. Tài khoản 421 có hai tài khoản cấp 2: Tài khoản 4211: " Lợi nhuận năm trước". Tài khoản 4212: " Lợi nhuận năm nay". Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: Tài khoản 511, 512, 632, 515, 635, 641, 642, 711, 811, 142. 4.3. Trình tự kế toán. 4.3.1. Trình tự kế toán kết quả hoạt động kinh doanh.
  16.  Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu bán hàng nội bộ. - Khi hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ thì căn cứ vào hoá đơn, phiếu thu hay giấy báo có của ngân hàng kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 . . . Có TK 511, 512. Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*) - Khi doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả góp, căn cứ vào hợp đồng kinh tế và chứng từ liên quan kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Nợ TK 131 : Phải thu khách hàng. Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( theo giá bán trả ngay) Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*) Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện( phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay). - Khi xuất hàng bán, thành phẩm, dịch vụ để thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên, để đổi lấy hàng, căn cứ vào hoá đơn, bảng thanh toán lương và BHXH . . . kế toán ghi: Nợ TK 334, 131 Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*) - Khi xuất hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ để biếu tặng, để sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi: Nợ TK 641, 642 Có TK 512 Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*)
  17. - Khi phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế kế toán ghi: Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333( 3332, 3333) ( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (*) Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không có (*))  Phản ánh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. - Khi phát sinh chiết khấu thương mại, căn cứ vào hoá đơn hay hợp đồng kinh tế và các chứng từ thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 521 : Chiết khấu thương mại Nợ TK 333( 33311 ): Thuế GTGT đầu ra ( * ) Có TK 111, 112, 131 - Khi phát sinh khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại, căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng hoá, yêu cầu giảm giá, trả lại của bên mua đã được chấp nhận và chứng từ thanh toán kế toán ghi: Nợ TK 531, 532 Nợ TK 333( 33311 ): Thuế GTGT đầu ra ( * ) Có TK 111, 112, 131 ( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (* ) Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không có (*))  Phản ánh giá giá vốn hàng bán. - Khi hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ, căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng tính giá thành kế toán ghi: Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán. Có TK 156, 157, 611, 154, 631 - Khi phản ánh số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt mức bình thường, căn cứ vào biên bản quyết toán công trìn, công suất bình thường . . . kế toán ghi:
  18. Nợ TK 632 Có TK 154, 241 - Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, căn cứ vào biên bản nghiệm thu hàng hoá, quyết định xử lý kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 152, 153, 456, 138( 1381) - Phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi Nợ TK 156 : Hàng hoá Có TK 632 : Giá vốn hàng bán.  Phản ánh doanh thu hoạt động tài chính. - Khi tính và thanh toán các khoản tiền lãi, căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng . . . kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131, 121, 221, 338(3387) Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính. - Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có, phiếu nhập kho . . . kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 138, 152, 156, 221, 222 Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính. - Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn, căn cứ vào giá bán chứng khoán kế toán ghi: + Nếu lãi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 121, 221 + Nếu lỗ: Nợ TK 111, 112, 131
  19. Nợ 635 Chi phí tài chính Có TK 121, 221 - Khi bán ngoại tệ, căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng kế toán ghi: + Nếu lãi: Nợ TK 111(1111), 112(1121) Tỷ giá thực tế bán Có TK 111(1112), 112( 1122) Tỷ giá trên sổ kế toán Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính. + Nếu lỗ: Nợ TK 111(1111), 112( 1121) Tỷ giá thực tế Nợ TK 635 Chi phí tài chính Có TK 11(1112). 112(1122) Tỷ giá trên sổ kế toán - Nếu doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh bất động sản. Khi bán bất động sản, căn cứ vào hoá đơn, phiếu thu hay giấy báo có của ngân hàng kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính. Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*) . Trị giá đầu tư bất động sản đã bán: Nợ TK 635 : Chi phí tài chính Có TK 228 : Đầu tư dài hạn khác. . Chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động bán bất động sản Nợ TK 635 Chi phí tài chính Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ( * ) Có TK 111, 112 ( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (* ) Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không có (*))
  20. - Khi phản ánh số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận căn cứ vào hoá đơn, hợp đồng kinh tế kế toán ghi: Nợ TK331 : Phải trả người bán Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính - Khi phản ánh số tiền thu về từ việc cho thuê tài sản, cho sử dụng tài sản, cho thuê cơ sở hạ tầng, căn cứ hợp đồng thuê, chứng từ thanh toán kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính + Chi phí liên quan đến việc môi giới, bốc dỡ tài sản cho thuê căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng kế toán ghi: Nợ TK 635 Có TK 111, 112, 331 + Phản ánh khấu hao tài sản thuê, chi phí đất chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao, sổ theo dõi tài sản, kế toán ghi: Nợ TK 635 : Chi phí tài chính Có TK 214, 228  Phản ánh chi phí tài chính. - Chi phí liên quan đến hoạt động mua, bán chứng khoán, cho vay vốn, mua bán ngoại tệ, kế toán ghi: Nợ TK 635 : Chi phí tài chính Có TK 111, 112, 141 - Khi phản ánh lãi tiền vay đã trả, phải trả, căn cứ vào hợp đồng tín dụng kế toán ghi: Nợ TK 635: Chi phí tài chính Có TK 111, 112, 341, 311, 335 - Khi phản ánh khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng bán, dịch vụ được hưởng, kế toán ghi:
  21. Nợ TK 635 Có TK 111, 112, 131  Phản ánh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Khi tính lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên ở khâu bán hàng, khâu quản lý, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định trên tiền lương nhân viên, căn cứ vào bảng tính lương và bảo hiểm xã hội, kế toán ghi: Nợ TK 641, 642 Có TK 334, 338( 3382, 3383, 3384) - Khi xuất dùng vật liệu phục vụ cho tiêu thụ, cho quả lý doanh nghiệp, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi: Nợ TK 641, 642 Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu. - Nếu nguyên vật liệu mua ngoài được chuyển thẳng vào sử dụng cho tiêu thụ, cho quản lý doanh nghiệp, căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi, giấy báo nợ kế toán ghi: Nợ TK 641, 642 Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ( * ) Có TK 111, 112, 331. - Khi xuất kho công cụ, dụng cụ sử dụng ở bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi: + Nếu công cụ, dụng cụ loại phân bổ một lần: Nợ TK 641, 642 Có TK 153 : Công cụ, dụng cụ. + Nếu công cụ, dụng cụ loại phân bổ nhiều lần Nợ TK 142, 242 Có TK 153 : Công cụ, dụng cụ. Nếu công cụ dụng cụ được chuyển thẳng vào sử dụng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý, căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi . . . kế toán ghi: Nợ TK 641, 642( hoặc 142, 242)
  22. Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ( * ) Có TK 111, 112, 331. - Trích khấu hao TSCĐ ở khâu bán hàng, khâu quản lý doanh nghiệp, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao kế toán ghi: Nợ TK 641, 642 Có TK 214 : Hao mòn TSCĐ Đồng thời ghi: Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản - Phân bổ các khoản chi phí trả trước( giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần; giá trị công trình sửa chữa lớn ngoài kế hoạch TSCĐ dùng cho bán hàng, quản lý doanh nghiệp . . . ) vào chi phí kỳ này kế toán ghi: Nợ TK 641, 642 Có TK 142, 242 - Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dùng cho bán hàng, quản lý doanh nghiệp theo kế hoạch, tiền thuê cửa hàng phải trả, chi phí bảo hành hàng hoá theo kế hoạch kế toán ghi: Nợ TK 641, 642 Có TK 335 : Chi phí phải trả - Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài( hoa hồng đại lý bán hàng, hoa hồng uỷ thác xuất khẩu . . .) căn cứ vào hợp đồng kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 331 Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*) ( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (* ) Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không có (*)) - Khi phát sinh các khoản thuế, phí, lệ phí có tính chất chi phí căn cứ vào biên lai nộp thuế, vé lệ phí giao thông kế toán ghi: Nợ TK 641, 642
  23. Có TK 333( 3338, 3339) - Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ, căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi, giấy báo nợ kế toán ghi: Nợ TK 641, 642 Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ( * ) Có TK 111, 112, 331 ( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (*) Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không có (*)) - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh( vật tư xuất dùng không hết, phế liệu thu hồi) kế toán ghi: Nợ TK 152, 111, 112 Có TK 641, 642  Cuối kỳ - Xử lý chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ hạch toán Nợ TK 413, 131, 341, 342 ( Gốc ngoại tệ) Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính Hoặc Nợ TK 635 : Chi phí tài chính Có TK 413, 131, 341, 342 ( gốc ngoại tệ) - Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, dự phòng nợ phải thu khó đòi. + Trường hợp số phải lập dự phòng năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số lệch lớn hơn lập thêm: Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nợ TK 635 Chi phí tài chính Có TK 129, 229 Nợ TK 642 Chi phí QLDN. Có TK 139 Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
  24. + Trường hợp dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập. Nợ TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Có TK 632 Giá vốn hàng bán. Nợ TK 129, 229 Có TK 635 Chi phí tài chính. Nợ TK 139 Dự phòng nợ phải thu khó đòi. Có TK 642 Chi phí QLDN. - Tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp. Nợ TK 511, 512, 515 Có TK 3331( 33311) Thuế GTGT đầu vào. - Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Nợ TK 511, 512 Có TK 521, 531, 532 - Xác định và kết chuyển doanh thu thuần. Nợ TK 511, 512, 515 Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh. - Xác định và kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí tài chính. Nợ TK 911 Có TK 632, 635 - Tổng hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tiến hành phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ và hàng hoá tồn cuối kỳ( nếu cần) sau đó kết chuyển chi phí: Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 142( 1422) Chi phí chờ kết chuyển Có TK 641, 642 Đồng thời kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của kỳ trước chờ phân bổ cho kỳ này: Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
  25. Có TK 142(1422) Chi phí chờ kết chuyển - Xác định và kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu lãi: Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 421( 4212) Lợi nhuận chưa phân phối. Nếu lỗ: Nợ TK 421( 4212) Có TK 911 4.3.2. Trình tự kế toán kết quả hoạt động khác  Phản ánh thu nhập khác - Khi tiến hành thanh lý, nhượng bán TSCĐ, căn cứ vào hoá đơn, phiếu thu, giấy báo có kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 711 Thu nhập khác Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*) ( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (*) Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không có (*)) Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp kế toán ghi: Nợ TK 711 Thu nhập khác Có TK 3331 Thuế GTGT đầu vào - Khi thu phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế, phản ánh tiền bảo hiểm được các tổ chức bảo hiểm bồi thường, căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có, hợp đồng kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 711 Thu nhập khác - Khoản thuế mà doanh nghiệp được miễn giảm, hoàn lại kế toán ghi: Nợ TK 333, 111, 112 Có TK 711 Thu nhập khác
  26. - Khi phản ánh khoản phải thu khó đòi đã xử lý cho xoá sổ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ thu hồi được ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 711 Thu nhập khác Đồng thời Có TK 004 : Nợ khó đòi đã xử lý - Xử lý các khoản công nợ không tìm được chủ, kế toán ghi: Nợ TK 331,338 Có TK 711 Thu nhập khác  Phản ánh chi phí khác - Khi phản ánh giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán, căn cứ vào sổ theo dõi TSCĐ kế toán ghi: Nợ TK 811 Chi phí khác Có TK 211, 213 - Khi phản ánh các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ; khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh( bão lụt, hoả hoạn, cháy, nổ . . .), căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, giấy đề nghị tạm ứng, kế toán ghi: Nợ TK 811 Chi phí khác Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ ( * ) Có TK 111, 112, 141 - Khi phản ánh các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế, kế toán ghi: Nợ TK 811 Chi phí khác Có TK 111,112, 333, 338 ( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (* ) Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không có (*))  Cuối kỳ - Kế toán xác định và kết chuyển
  27. + Thu nhập thuần từ hoạt động khác Nợ TK 711 Thu nhập khác Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh + Chi phí khác Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh Có TK 811 Chi phí khác - Xác định và kết chuyển kết quả hoạt động khác + Nếu lãi Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh Có TK 421( 4212) + Nếu lỗ Nợ TK 421( 4212) Có TK 911 4.4. Sổ kế toán.  Theo hình thức nhật ký chung gồm: + Sổ nhật ký chung. + Sổ cái và sổ chi tiết Tài khoản 911, 421 và các Tài khoản liên quan.  Theo hình thức nhật ký sổ cái gồm: + Sổ nhật ký - sổ cái. + Sổ chi tiết.  Theo hình thức chứng từ ghi sổ: + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Sổ cái và sổ chi tiết Tài khoản 911,421 và các Tài khoản lien quan  Theo hình thức nhật ký chứng từ. + Nhật ký chứng từ số 7, 8, 10. + Bảng kê số 5. + Sổ cái và sổ chi tiết Tài khoản 911, 421 và các tài khoản có liên quan. II. Phân phối lợi nhuận. 1. Nội dung và nguyên tắc phân phối lợi nhuận.
  28. 1.1 Nội dung. Phân phối kết quả kinh doanh( phân phối lợi nhuận) là việc phân chia kết quả kinh doanh để thoả mãn lơị ích của các bên có quyền lợi liên quan. Tùy theo chế dộ tài chính của nhà nước quy định trong từng thời kỳ cho từng thành phần kinh tế mà lợi nhuận của doanh nghiệp có thể được phân chia theo các hình thức khác nhau. Theo chế độ kế toán tài chính hiện hành thì lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối theo thứ tự ưu tiên như sau: Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách nhà nước. Phần lợi lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được phân phối theo thứ tự ưu tiên sau: Trả các khoản tiền phạt do vi phạm chính chính sách, chế độ như vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách , vi phạm hành chính, phạt nợ quá hạn. Trừ các khoản lỗ không được trừ vào lợi nhuận trước thuế Chia lãi cho các bên tham gia liên doanh theo hợp đồng đã ký kết, chia lãi cổ phần cho các cổ đông. Trích lập các quỹ doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khác nhau về chế độ sở hữu thì việc trích lập các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp cũng khác nhau về số lượng quỹ và tỷ lệ trích lập giữa các quỹ đó. Các quỹ doanh nghiệp gồm: . Quỹ đầu tư phát triển: quỹ này được sử dụng để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định hoặc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, bổ sung vốn lưu động, . . . nhằm mục đích mở rộng quy mô của doanh nghiệp, cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. . Quỹ dự phòng tài chính: quỹ này được dùng để bù đắp những thiệt hại, tổn thất do những rủi ro bất khả kháng trong hoạt động kinh doanh dẫn đến việc thiếu hụt vốn, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục. Bù đắp giá trị thiệt hại của tài sản cố định do chưa khấu hao hết đã hư hỏng hoặc bị
  29. trượt giá do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp mà không xác định được đối tượng chịu trách nhiệm vật chất hoặc sau khi đã được bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất và của tổ chức bảo hiểm. . Quỹ khen thưởng: quỹ này được dùng để khen thưởng cán bộ công nhân viên do có thành tích xuất sắc trong hoạt động kinh doanh hoặc có thể thưởng cho tập thể, cá nhân ngoài doanh nghiệp có quan hệ hợp đồng kinh tế đã hoàn thành tốt điều kiện của hợp đồng mang lai lợi ích cho doanh nghiệp. . Quỹ phúc lợi : quỹ này đùng để xây dựng, mở rộng, sửa chữa các công trình phúc lợi công cộng, trợ cấp khó khăn, chi cho hoạt động phúc lợi có tính xã hội ( từ thiện . . .) . Việc trích lập các quỹ doanh nghiệp là do quyết định của các chủ sở hữu hoặc đại diện của các chủ sở hữu doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước việc trích lập các quỹ theo chế độ hướng dẫn trong từng thời kỳ. Theo chế độ hiện hành các quỹ của doanh nghiệp nhà nước được trích lập theo tỷ lệ như sau:  Quỹ đầu tư phát triển mức trích tối thiểu là 50% số lợi nhuận còn lại không khống chế số dư tối đa.  Quỹ dự phòng tài chính: mức trích 10% số lợi nhuận còn lại, số dư của quỹ không vượt quá 25% vốn điều lệ của doanh nghiệp.  Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: mức trích 5% số lợi nhuận còn lại, số dư của quỹ không vượt quá 6 tháng lương thực hiện của doanh nghiệp.  Phần lợi nhuận còn lại sau khi trích đủ các quỹ trên doanh nghiệp được trích quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng với mức trích: Tối đa 3 tháng lương thực hiện của doanh nghiệp nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm nay không thấp hơn năm trước. Tối đa 2 tháng lương thực hiện của doanh nghiệp nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm nay thấp hơn năm trước.
  30. Phần lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp có thể đưa vào nguồn vốn kinh doanh hoặc quỹ đâù tư phát triển. 1.2. Nguyên tắc. Do báo cáo tài chính của doanh nghiệp được xét duyệt và xác định chính thức khi kết thúc niên độ kế toán nên để đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng kịp thời kết quả kinh doanh cho các mục đích thì việc phân phối lợi nhuận được tiến hành theo 2 bước: Bước 1. Trong năm tạm phâm phối lợi nhuận theo kế hoặch. Hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp được tạm phân phối lợi nhuận theo quy định sau: Nộp đủ thuế thu nhạp doanh nghiệp cho ngân sách nhà nước căn cứ vào kết quả kinh doanh được xác định trên báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ hạch toán đó. Phần lợi nhuận còn lại doanh nghiệp tạm phân phối cho các lĩnh vực theo thứ tự tưu tiên nhưng không được vượt quá 70% tổng lợi nhuận sau thuế của từng kỳ. Bước 2. Trong năm tài chính tiếp theo khi báo cáo tài chính trước được duyệt doanh nghiệp sẽ phân phối chính thức. Từ đó sẽ điều chỉnh số đã tạm phân phối kế hoặc trong năm trước theo sổ phải phân phối chính thức. 2. Phương pháp kế toán phân phối lợi nhuận. 2.1 Chứng từ sử dụng. + Thông báo thuế + Giấy nộp thuế + Biên lai nộp phạt do vi phạm chính sách chế độ + Chứng từ tự lập về tạm phân phối lợi nhuận cho các đối tác góp vốn + Chứng từ tự lập về việc trích lập các quỹ doanh nghiệp + Báo cáo quyết toán năm được duyệt + Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng. 2.2 Tài khoản sử dụng.
  31. Để hạch toán phân phối lợi nhuận kế toán sử dụng tài khoản 421 - “ Lợi nhuận chưa phân phối” Nội dung, kết cấu tài khoản này đã được trình bày ở mục 4.2 phần I cùng chương ở trên. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như TK 3334, 111, 112, 338, 414, 415, 416, 431, 411.
  32. 2.3 Trình tự kế toán.  Trong năm, kết chuyển kết quả kinh doanh: + Nếu lãi Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh doanh nghiệp Có TK 421( 4212) + Nếu lỗ Nợ TK 421 Có TK 911 Nếu doanh nghiệp có lãi - Doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp kế toán ghi: Nợ TK 421( 4212) Lợi nhuận năm nay Có TK 333( 3334) Thuế thu nhập doanh nghiệp - Khi phản ánh số tạm chia lãi cho các đối tác góp vốn, căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng kế toán ghi Nợ TK 421( 4212) Lợi nhuận năm nay Có TK 111, 112, 338 - Tạm trích lập các quỹ doanh nghiệp Nợ TK 421( 4212) Lợi nhuận năm nay Có TK 414, 415, 431 - Tạm bổ sung nguồn vốn kinh doanh Nợ TK 421( 4212) Lợi nhuận năm nay Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh - Cuối niên độ kế toán kết chuyển số lợi nhuận còn lại chưa phân phối của năm nay sang lợi nhuận chưa phân phối năm trước. Nợ TK 4212 Lợi nhuận năm nay Có TK 4211 Lợi nhuận năm trước  Sang niên độ tiếp theo khi báo cáo quyết toán năm trước được duyệt
  33. - Nếu doanh nghiệp có lãi: căn cứ vào số lợi nhuận chính thức phân phối cho các lĩnh vực, kế toán sẽ điều chỉnh số tạm phân phối theo số chưa phân phối chính thức + Nếu số tạm phân phối nhỏ hơn số phải phân phối chính thức Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm Nợ TK 421( 4211) Có TK 333( 3334) Phản ánh số lãi chia thêm cho các đối tác góp vốn, số trích thêm cho các quỹ doanh nghiệp Nợ TK 421( 4211) Có TK 111, 112, 138, 414, 415, 431 Bổ sung nguồn vốn kinh doanh số thiếu. Nợ TK 421( 4211) Có TK 411 + Nếu số tạm phân phối lớn hơn số phải phân phối chính thức số phân phối thừa sẽ thu hồi hoặc chuyển phân phối bù cho năm tiếp theo Nợ TK 111, 112, 3334, 414, 415, 431, 138 Có TK 421( 4211) - Nếu doanh nghiệp bị lỗ, căn cứ vào quyết định xử lý lỗ kế toán ghi: Nợ TK 411, 415, 138 Có TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối
  34. 2.4. Sổ kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận. a) Theo hình thức nhật ký chung Sơ đồ 1: Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung. Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng Phiếu thu, phiếu chi Giấy báo nợ, có của ngân hàng Sổ nhật ký thu Sổ kế toán chi tiền, nhật ký Sổ nhật ký tiết TK 911, 421, chi tiền, chung 511, 512, 632, nhật ký bán 635, 515, 531, 532, 521, 641, Sổ cái TK 911, Bảng tổng hợp 421 và các chi tiết TK liên Báo cáo kế toán
  35. : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Đối chiếu số liệu Hàng ngày căn cứ vào chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, chi phí xác định kết quả và phân phối lợi nhuận đã kiểm tra hợp lệ, hợp pháp kế toán ghi vào nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi sổ cái TK 911, 421 và TK liên quan. Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào sổ chi tiết TK 911, 421 và TK liên quan. Nếu đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt: hàng ngày căn cứ vào chứng từ ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan, cuối tháng chuyển vào sổ cái. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu số liệu với sổ cái. Cuối kỳ kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận kết hợp với kế toán phần hành khác lập báo cáo tài chính. b) Theo hình thức nhật ký - sổ cái. Sơ đồ 2: Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký - sổ cái. Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng Phiếu thu, phiếu chi Giấy báo nợ, có của ngân hàng Sổ quỹ Sổ chi tiết TK Nhật ký - sổ cái 911, 421 và TK liên quan
  36. Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, thu nhập, chi phí, xác định kết quả và phân phối lợi nhuận đã kiểm tra hợp lệ, hợp pháp kế toán ghi vào sổ nhật ký - sổ cái, sau đó ghi vào sổ chi tiết TK 911, 421 và TK liên quan. Đối với nghiệp vụ liên quan đến doanh thu, chi tiền căn cứ vào chứng từ kế toán vào sổ quỹ. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết TK 911, 421 và TK liên quan kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó kế toán đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ quỹ và nhật ký - sổ cái, giữa nhật ký - sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Cuối kỳ kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận kết hợp với các kế toán phần hành khác để lập báo cáo kế toán. c) Theo hình thức chứng từ ghi sổ. Sơ đồ 3. Quy trình ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng Phiếu thu, phiếu chi, Phiếu kế toán . . . Sổ Bảng tổng Sổ chi quỹ hợp chứng tiết TK từ gốc 911, 421 và TK liên Sổ đăng ký chứng từ ghi Chứng từ ghi sổ sổ Sổ cái TK 911, 421 và Bảng TK liên quan tổng hợp chi tiết
  37. : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, thu nhập, chi phí, xác định kết quả và phân phối lợi nhuận đã kiểm tra hợp lệ, hợp pháp hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng ghi vào sổ cái TK 911, 421 . . . vào chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết TK 911, 421 và TK liên quan. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu với sổ cái. Căn cứ vào sổ cái kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận cùng kế toán phần hành khác lập bảng cân đối số phát sinh sau đó đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ, kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận kết hợp với kế toán phần hành khác để lập báo cáo kế toán. d) Theo hình thức nhật ký chứng từ. Sơ đồ 4. Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng Phiếu thu, phiếu chi Phiếu xuất kho Phiếu kế toán . . . Bảng kê số 5, 8, 10 Sổ chi tiết TK 911, 421 và TK Nhật ký chứng liên quan từ số 7, 8, 10
  38. Báo cáo kế toán : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu, thu nhập, chi phí, xác định kết quả và phân phối lợi nhuận đã kiểm tra hợp lệ, hợp pháp vào bảng kê số 5, 8, 10; sổ chi tiết TK 911, 421 và TK liên quan; nghiệp vụ nào không được phản ánh vào bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ số 8, 10. Cuối tháng chuyển số liệu từ bảng kê số 5 vào nhật ký số 7, từ bảng kê số 8, 10 và sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ số 8, 10. Cuối tháng đối chiếu số liệu giữa bảng kê và nhật ký chứng từ, sau đó căn cứ vào NKCT số 7, 8, 10 để ghi sổ cái TK 911, 421 và TK liên quan. Căn cứ vào sổ chi tiết TK lập bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái. Cuối kỳ kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận kết hợp với các kế toán phần hành khác để lập báo cáo kế toán. III. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp. 1. Yêu cầu quản lý. 1.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt, lợi nhuận là một tiêu chí quan trọng, là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới.
  39. Doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không điều đó phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Mặt khác, lợi nhuận có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả kinh doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất. Kết quả kinh doanh bao gồm hai bộ phận: kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác. Để quản lý tốt nhất kết quả kinh doanh ta phải quản lý tốt kết quả của các hoạt động. Mặt khác xác định kết quả kinh doanh dựa vào doanh thu, thu nhập và chi phí. Cho nên ta phải quản lý tốt doanh thu, thu nhập và chi phí. Quản lý tốt doanh thu, thu nhập đòi hỏi kế toán phải thường xuyên theo dõi và phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, thu nhập bằng cách sử dụng đúng đắn các chứng từ kế toán và tổ chức theo dõi trên sổ sách kế toán một cách hợp lý và khoa học. Chứng từ kế toán là căn cứ cho kế toán viên ghi sổ kế toán và là cơ sở pháp lý của số liệu kế toán. Mọi nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp đều phải được ghi chép đầy đủ, kịp thời các yếu tố, các tiêu thức và theo đúng quy định về phương pháp lập của từng loại chứng từ. Thật vậy khi bán hàng kế toán sẽ phản ánh giá trị số hàng đã bán trên hoá đơn GTGT( hoá đơn bán hàng) hoặc bảng kê bán lẻ. Nếu doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT khi bán hàng mà không phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu trên hoá đơn GTGT, chỉ ghi giá thanh toán. Khi đó người mua sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, còn doanh nghiệp tính thuế GTGT đầu ra trên giá thanh toán, tức là thuế GTGT đầu ra tăng lên, doanh thu thuần giảm đi do giá thanh toán lớn hơn giá bán chưa thuế. Vì vậy việc quản lý tốt doanh thu cũng góp phần quản lý tốt kết quả kinh doanh. Quản lý tốt chi phí kinh doanh đòi hỏi kế toán ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ vào chứng từ, sổ sách kế toán. Hiện nay, các doanh nghiệp đều quán triệt nguyên tắc tiết kiệm nên các doanh nghiệp tìm các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh mà vẫn đảm bảo tăng doanh thu nhằm tăng kết quả kinh
  40. doanh. Không phải càng hạ thấp chi phí kinh doanh càng tốt mà cần phải xem xét mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh và doanh thu. Để đánh giá việc sử dụng và quản lý chi phí ta phải xét chỉ tiêu tỷ suất chi phí. Kế toán có vai trò quan trọng trong việc quản lý chi phí. Kế toán theo dõi chi tiết từng loại chi phí. Việc quản lý chặt chẽ các loại chi phí phát sinh trong doanh nghiệp kết hợp với việc đánh giá phân tích các chỉ tiêu xoay quanh quản lý tỷ suất chi phí sẽ giúp kế toán phát hiện ra những khoản chi phí bất hợp lý, chi phí không cần thiết, để từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời tránh tình trạng lãng phí cho doanh ghiệp. Muốn quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ta cần phải quan tâm đến công tác quản lý doanh thu, thu nhập và chi phí của từng hoạt động, từng bộ phận của doanh nghiệp. Bởi vì từng hoạt động, từng bộ phận góp phần thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. Việc quản lý thu nhập, chi phí của từng hoạt động, từng bộ phận giúp cho kế toán có những đánh giá, nhận xét về hiệu quả kinh doanh của từng hoạt động, từng bộ phận và đưa ra những biện pháp nhằm thúc đẩy những điểm tốt và hạn chế những điểm chưa tốt, chưa hợp lý của từng hoạt động, từng bộ phận. Từ đó doanh nghiệp đưa ra được biện pháp tăng kết quả kinh doanh và quản lý tốt hơn kết quả kinh doanh. Tóm lại, mỗi doanh nghiệp có biện pháp quản lý doanh thu, thu nhập và chi phí riêng phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những chứng từ, sổ sách kế toán phản ánh doanh thu, thu nhập và chi phí của từng hoạt động, từng bộ phận đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chính xác doanh thu, thu nhập và chi phí của từng hoạt động, từng bộ phận. Trên cơ sở đó ta có được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chính xác và đáng tin cậy. 1.2. Yêu cầu quản lý việc phân phối lợi nhuận. Sau một thời gian kinh doanh nhất định, doanh nghiệp thu được một khoản lợi nhuận và tiến hành phân phối số lợi nhuận đó( không kể đến trường hợp doanh nghiệp hoà vốn hay lỗ). Việc phân phối đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và ngược lại.
  41. Sau khi xác định kết quả kinh doanh, việc quản lý tốt kết quả kinh doanh chưa đủ mà doanh nghiệp cần tiến hành phân phối lợi nhuận cho hợp lý, giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước - doanh nghiệp - người lao động và nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, quản lý việc phân phối lợi nhuận là rất cần thiết. Việc phân phối lợi nhuận phải theo chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh đó, doanh nghiệp tiến hành quản lý các phần lợi nhuận phân phối. Và doanh nghiệp sử dụng các quỹ của mình như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Việc quản lý tốt kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 2. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận. Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp cần thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu như sau: Phản ánh chính xác doanh thu, chi phí từ đó xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động khác. Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về kết quả của các hoạt động kinh doanh để làm cơ sở đề ra quyết định quản lý. Ghi nhận kết quả các hoạt động kinh doanh một cách chi tiết theo từng nghiệp vụ kinh doanh, từng đơn vị trực thuộc, hoặc theo từng ngành hàng, nhóm hàng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh tế nội bộ. Xác định số thu nhập chịu thuế một cách chính xác. Xác định số lợi nhuận phân phối cho các lĩnh vực được chính xác phản ánh kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận. Đôn đốc tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước về thuế thu nhập doanh nghiệp, tránh tình trạng chây ì, dây dưa, chiếm dụng thuế. IV. Nội dung, ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp.
  42. 1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một tất yếu khách quan, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả. Để biết được doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả không thì doanh nghiệp phải tiến hành hạch toán. Hạch toán kế toán là công cụ quản lý kinh tế, tài chính. Nó gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò quan trọng và cần thiết đối với doanh nghiệp, đối với Nhà nước và các bên thứ ba. Đối với doanh nghiệp, kế toán đảm bảo việc cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có thể cung cấp thông tin chính xác, kịp thời kế toán phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số liệu và sự biến động của mọi tài sản, tiền vốn. Từ đó kế toán góp phần quản lý chặt chẽ tài sản và nâng cao hiệu quả sử dụng của tài sản. Đối với cơ quan quản lý của Nhà nước như cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan thuế, kế toán cung cấp thông tin để kiểm tra việc chấp hành chính sách kinh tế tài chính của doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp. Đối với bên thứ ba như các nhà đầu tư, các nhà cung cấp tín dụng, kế toán cung cấp thông tin để điều chỉnh mối quan hệ kinh tế với doanh nghiệp tức là qua những thông tin kế toán cung cấp bên thứ ba tiến hành phân tích đánh giá để đưa ra quyết định nên đầu tư, cho vay hay không. Nền kinh tế ngày càng phát triển cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế, kế toán càng trở nên quan trọng không thể thiếu được trong công tác quản lý kinh tế. Cho nên để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường, của sự hoà nhập với chuẩn mực và thông lệ phổ biến của kế toán các nước thì kế toán phải không ngừng hoàn thiện và phát triển. Việc này phải được tiến hành ở từng
  43. phần hành kế toán và việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận là không thể thiếu được. Để đáp ứng nhu cầu của sự phát triển, Bộ tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 1141TC/CĐkế toán ngày 01/11/1995 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp. Với mục đích nâng cao chất lượng thông tin kế toán cung cấp trong nền kinh tế quốc dân và để kiểm tra, kiểm soát chất lượng công tác kế toán, Bộ tài chính đã và đang tiến hành xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Hiện nay, Bộ tài chính đã ban hành 10 chuẩn mực kế toán Việt Nam chia làm hai đợt. Đợt 1 ban hành 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam theo quyết định số 149/2001/ QĐ - BT, ngày 31/12/2001 và thông tư hướng dẫn số 89/2002/ QĐ - BTC. Đợt 2 ban hành 06 chuẩn mực kế toán Việt Nam theo quyết định số 165/2002/ QĐ - BTC ngày 31/12/2002 và thông tư hướng dẫn số 105/2003/ thị trường - BTC. Tuy nhiên hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam chưa hoàn chỉnh nên công tác kế toán vẫn còn gặp vướng mắc, khó khăn. Trên thực tế, kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều nhược điểm cần khắc phục. Chẳng hạn như Bộ tài chính đã ban hành một số chuẩn mực và thông tư hướng dẫn nhưng doanh nghiệp vẫn chưa cập nhật kịp thời tức là chưa áp dụng và điều chỉnh việc thực hiện các phần hành kế toán sao cho phù hợp. Đối với kế toán xác định kết quả kinh doanh việc xác định chính xác doanh thu, thu nhập góp phần cho việc xác định chính xác kết quả kinh doanh. Chuẩn mực “ Doanh thu và thu nhập khác” đã ban hành và thông tư hướng dẫn áp dụng từ ngày 09/10/2002 nhưng kế toán vẫn ghi chép, phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá tồn kho và phải thu khó đòi vào thu nhập doanh nghiệp thiếu chính xác. Việc lập chứng từ kế toán chưa đầy đủ, chưa hợp lý, hợp lệ. Công tác ghi chép sổ sách chưa cập nhật, đầy đủ. Hiện tượng sai sót gian lạn trong công tác kế toán vẫn còn. Phương pháp trích khấu hao TSCĐ, phương pháp phân bổ chi phí không rõ ràng. Và còn các nghiệp vụ khác liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có sự sai lệch. Sự sai lệch đó có thể là vô tình
  44. cũng có thể là cố ý để đạt được mục đích không chính đáng của doanh nghiệp như trốn thuế. Nhưng dù là vô tình hay cố ý, công tác kế toán của doanh nghiệp cần có sự điều chỉnh để phù hợp với chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành. Vì vậy việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận là cần thiết. Công tác đó cần có sự quan tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp, của các cơ quan quản lý để đạt được kết quả tốt.
  45. 2. Nội dung của việc hoàn thiện. 2.1. Hoàn thiện công tác hạch toán ban đầu. Hạch toán ban đầu là công việc khởi điểm của quy trình hạch toán kế toán, đó là việc thu nhận và phản ánh các số liệu ban đầu trên các chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán là bằng cứ (thường là các mẫu giấy tờ) xác minh nội dung các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và được sự hoàn thành (theo địa điểm và thời gian phát sinh của chúng), làm căn cứ để kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phản ánh trong chứng từ và để ghi sổ kế toán. Hạch toán ban đầu cung cấp số liệu ban đầu giúp các nhà quản trị tổ chức giám đốc và kiểm tra kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đề phòng và ngăn ngừa những nghiệp vụ kinh tế phi pháp, trái chính sách chế độ, chuẩn mực đồng thời các số liệu đó còn dùng làm căn cứ cho việc xác định kết quả và cho thực hiện kiểm tra trong và sau quá trình nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh. Do đó, có được thông tin kế toán đầy đủ, chính xác, kịp thời thì cần phải làm tốt công tác hạch toán kế toán ngay từ giai đoạn đầu tiên. Muốn làm tốt giai đoạn đầu đó kế toán cần làm những công việc sau: Trên cơ sở hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn mà Nhà nước ban hành, quy mô và tính chất hoạt động của từng doanh nghiệp, kế toán sẽ xác định những chứng từ cần thiết mà doanh nghiệp phải sử dụng. Dựa vào đó, kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận lập danh mục các chứng từ sử dụng trong phần hành của mình. Phân công cụ thể và quy định những người chịu trách nhiệm ghi nhận thông tin của từng loại nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phản ánh vào chứng từ. Hạch toán ban đầu không hoàn toàn do kế toán viên thực hiện mà do những người làm ở các bộ phận trong doanh nghiệp được phân công thực hiện với sự hướng dẫn, kiểm tra và giám sát của phòng kế toán doanh nghiệp. Kế toán tổ chức quá trình luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý.
  46. Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận kế thừa số liệu của các nghiệp vụ trước như: kế toán bán hàng, kế toán chi phí, kế toán hoạt động khác. Do đó, kế toán sử dụng chứng từ theo chế độ kế toán và chứng từ tự lập: Hoá đơn GTGT( hoá đơn bán hàng) Phiếu thu, phiếu chi. Giấy báo nợ, có của ngân hàng. Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh. Các biên bản về xử lý tài sản thiếu, thừa. Biên lai nộp thuế, biên lai nộp phạt. Thông báo về số thuế phải nộp của cơ quan thuế. Các chứng từ tự lập để kết chuyển doanh thu, thu nhập, chi phí, lãi, lỗ. Các chứng từ tự lập về tạm phân phối lợi nhuận. Báo cáo quyết toán năm. Các chứng từ tự lập khác. Người lập chứng từ phải lập đầy đủ số liên quan quy định của chứng từ và phải ghi chép rõ ràng, chính xác, trung thực, đầy đủ các yếu tố của chứng từ, không được sửa chữa chứng từ. 2.2. Hoàn thiện hệ thống kế toán. Phương pháp tài khoản kế toán là một phương pháp kế toán được sử dụng để phân loại đối tượng chung của kế toán thành những đối tượng kế toán cụ thể, để ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình thực hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm hệ thống hoá và cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính ở đơn vị và lập được các báo cáo kế toán. Hạch toán ban đầu cung cấp thông tin về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh một cách riêng rẽ, rời rạc, chưa được hệ thống hoá; nên giai đoạn tiếp theo của quá trình hạch toán là hệ thống hoá tài khoản kế toán.
  47. Hệ thống tài khoản kế toán là một bộ phận của chế độ kế toán, nó báo gồm các quy định thống nhất về số lượng tài khoản, tên gọi, ký hiệu, nội dung, kết cấu của từng tài khoản kế toán do Nhà nước ban hành áp dụng chung nhất cho tất cả các ngành, các thành phần kinh tế. Theo chế độ kế toán và thông tư số 89/2002/TT - BTC, hệ thống tài khoản kế toán có 76 tài khoản cấp I và 7 tài khoản ngoài bảng. Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Nhà nước ban hành, mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào nội dung, quy mô, phạm vi hoạt động, mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài chính nội bộ của doanh nghiệp, kế toán phải tiến hành nghiên cứu, cụ thể hoá và xác định danh mục hệ thống tài khoản kế toán cấp I sử dụng trong doanh nghiệp mình. Các doanh nghiệp không được quyền mở thêm tài khoản cấp I, trường hợp cần thiết phải kiến nghị với Bộ chủ quản để Bộ chủ quản kiến nghị với Bộ tài chính cho bổ sung tài khoản cấp I và chỉ khi nào được Bộ tài chính chấp nhận thì mới được bổ sung. Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận dựa vào đặc điểm nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến doanh thu, thu nhập, chi phí, thuế thu nhập doanh nghiệp, trích lập các quỹ doanh nghiệp . . . nghiên cứu và xây dựng danh mục tài khoản phục vụ cho phần hành của mình. Danh mục tài khoản cấp I, kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận có thể sử dụng là: TK 411: Nguồn vốn kinh doanh. TK 414 : Quỹ đầu tư phát triển. TK 415 : Quỹ dự phòng tài chính. TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối. TK 431 : Quỹ khen thưởng, phúc lợi. TK 511 : Doanh thu bán hàng. TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ. TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính. TK 521 : Chiết khấu thương mại.
  48. TK 531 : Hàng bán bị trả lại. TK 532 : Giảm giá hàng bán. TK 632 : Giá vốn hàng bán. TK 635 : Chi phí tài chính. TK 641 : Chi phí bán hàng. TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 711 : Thu nhập khác. TK 811 : Chi phí khác. TK 142( 1422) : Chi phí chờ kết chuyển. Để hệ thống hoá thông tin chi tiết nhằm cụ thể hoá các chỉ tiêu kinh tế, tài chính tổng hợp đã phản ánh ở các tài khoản cấp I đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính nội bộ, doanh nghiệp phải tự xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết( cấp II, cấp III . . .) để hệ thống hoá thông tin kế toán chi tiết. Trong quá trình kinh doanh, việc hạch toán chi tiết kết quả của từng hoạt động, từng nhóm hàng, mặt hàng là rất cần thiết, giúp cho nhà quản trị biết được kết quả của từng hoạt động, từng nhóm hàng, mặt hàng và đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế hay thúc đẩy việc kinh doanh của từng mặt hàng, nhóm hàng hoặc giúp doanh nghiệp đưa ra phương án kinh doanh mới có hiệu quả hơn. Đối với TK 911, 421 có thể chi tiết cho từng hoạt động( hoạt động kinh doanh và hoạt động khác) trong đó lại được theo dõi chi tiết theo từng loại hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ, nhóm hàng. Đối với TK 411, 632, 641, 642 có thể mở chi tiết cho từng loại hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ. Các tài khoản liên quan khác cũng có thể mở chi tiết sao cho phù hợp, thuận tiện. 2.3. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán. Muốn có thông tin về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì phải tổ chức sổ sách để ghi chép, tập hợp một cách có hệ thống theo yêu cầu quản lý những số liệu của các chứng từ kế toán.
  49. Trong hạch toán kế toán, những sổ sách dùng để tập hợp, phân loại và hệ thống hoá số liệu của chứng từ kế toán nhằm cung cấp thông tin có hệ thống phục vụ công tác quản lý các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị gọi là sổ sách kế toán. Việc tổ chức sổ sách kế toán phải tuân theo những nguyên tắc nhất định về mặt kết cấu, về sự kết hợp, về phương pháp, kỹ thuật ghi chép và về mối quan hệ lẫn nhau giữa các sổ sách. Sự tổ chức sổ sách kế toán bao gồm việc xác định số lượng, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ, trình tự và phương pháp ghi chép hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, hợp pháp được gọi là hình thức kế toán. Theo chế độ kế toán hiện hành có 4 hình thức kế toán: Hình thức kế toán nhật ký chung Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Hình thức kế toán có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hạch toán. Việc vận dụng một hình thức kế toán này hay hình thức kế toán khác có ý nghĩa quyết định đến việc thực hiện chức năng giám đốc của kế toán, đến việc cung cấp đầy đủ, chính xác những số liệu cần thiết cho các nhà quản trị, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao lao động của cán bộ kế toán. Căn cứ vào quy mô và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, vào trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, vào điều kiện trang thiết bị phương tiện tính toán, vào các hình thức kế toán, từng doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hình thức kế toán cho phù hợp. Khi doanh nghiệp đã lựa chọn được hình thức kế toán thì kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận sẽ xác định cho mình số lượng, kết cấu các loại sổ sử dụng:
  50.  Hình thức kế toán nhật ký chung: kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận sử dụng các loại sổ sau: + Sổ nhật ký chung. + Sổ cái: sổ cái TK 911, 421, 511, 512, 515, 521, 532, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 142, 411, 414, 415, 416, 431. + Các sổ chi tiết: sổ chi phí sản xuất kinh doanh. Sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết các tài khoản 911, 421, 632, 515, 635, 711, 811, 142. Số lượng, kết cấu sổ chi tiết, nhà nước không quy định mà tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để xác định.  Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái: kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận sử dụng các loại sổ sau: + Nhật ký - sổ cái. + Các sổ chi tiết: như trên.  Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận sử dụng các loại sổ sau: + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Sổ cái( như trên). + Sổ chi tiết( như trên).  Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ: kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận sử dụng các sổ sau: + Nhật ký - chứng từ số 8, 10, 7. + Bảng kê số 5 + Sổ cái( như trên). + Sổ chi tiết( như trên). Sau khi kế toán xác định cho mình số lượng sổ cần dùng thì kế toán phải thực hiện theo kết cấu và phương pháp ghi sổ mà nhà nước quy định. Sổ nào Nhà nước không quy định kết cấu và phương pháp ghi sổ thì kế toán sẽ xác định
  51. mẫu sổ và phương pháp ghi sao cho phù hợp với việc ghi chép, tính toán phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Việc ghi chép sổ sách phải kịp thời tức là kế toán phải ghi chép vào sổ kế toán toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong ngày theo đúng nguyên tắc và chế độ. Bên cạnh đó kế toán cần phải tuân thủ quy trình ghi sổ kế toán để tránh việc trùng số liệu làm cho việc xác định kết quả kinh doanh không chính xác. 2.4. Hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính. Báo cáo kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán, là phương tiện để cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu sử dụng thông tin của doanh nghiệp đối với các đối tượng cần sử dụng thông tin kế toán. Báo cáo tài chính là một bộ phận của báo cáo kế toán doanh nghiệp phản ánh hệ thống thông tin được xử lý bởi hệ thống kế toán tài chính, nhằm cung cấp những thông tin kinh tế - tài chính có ích cho các đối tượng sử dụng. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phản ánh tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động, thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. Vì thế thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính có vai trò quan trọng nên việc lập báo cáo tài chính cần được quan tâm. Mà những quy định của nhà nước về việc đó thường có sự thay đổi để phù hợp với yêu cầu quản lý cho nên hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính là cần thiết. Theo chế độ kế toán hiện hành, báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
  52. Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra để phục vụ yêu cầu quản lý có thể thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác. Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo quy định được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp. Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết thì có thể bổ sung sửa đổi hoặc chi tiết cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng phải được Bộ tài chính chấp nhận bằng văn bản. Doanh nghiệp phải lập và gửi báo cáo tài chính vào cuối quý, cuối năm tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước và cho cấp trên theo quy định. Đối với kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, ngoài việc phối hợp với các kế toán phần hành khác để lập báo cáo tài chính theo chế độ hiện hành, mà còn lập báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh. 3. ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận. Hạch toán kế toán cung cấp tài liệu về quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các tài liệu đó cung cấp thông tin về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và qua đó thâý được những thành tích đã đạt được, những mâu thuẫn còn tồn tại. Những thông tin đó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp tìm ra nguyên nhân và đưa ra biện pháp, chính sách quản lý thích hợp để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Do đó, việc tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp. Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận là một phần hành kế toán có trách nhiệm quản lý trực tiếp, phản ánh thông tin kế toán, thực hiện kiểm tra qua ghi chép, phản ánh tổng hợp đối tượng kế toán phần hành được đảm nhiệm từ: giai đoạn hạch toán ban đầu tới giai đoạn kế toán tiếp theo
  53. được giao. Cho nên, kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận góp phần làm bộ máy kế toán hài hoà, chặt chẽ, công tác kế toán được gọn nhẹ. Trên cơ sở đó, báo cáo kế toán đảm bảo tính chính xác, kịp thời giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được kết quả kinh doanh, tình hình phân phối, sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận góp phần thực hiện tốt các chính sách, chế độ, chuẩn mực mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Bên cạnh đó, nó còn góp phần nâng cao tính chính xác của kết quả kinh doanh và tính công bằng, hợp lý của việc phân phối lợi nhuận. Mặt khác, nó còn góp phần cân đối thu nhập của các đối tượng trong xã hội.
  54. Chương II Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận của công ty cổ phần dịch vụ giải trí hà nội. Khái quát về công ty. 1. Giới thiệu về công ty. Công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội là công ty cổ phần được thành lập theo giấy phép thành lập số 3800/ GP - UB cấp ngày 04/11/1998 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 055096 cấp ngày 11/11/1998 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, đăng ký thay đổi kinh doanh lần thứ nhất ngày 09/08/1999, lần thứ hai ngày 11/12/2000, lần thứ ba ngày 07/09/2001 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Tên công ty: Công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội. Tên giao dịch: HASECO Địa chỉ: 614 Lạc Long Quân -Tây Hồ - Hà Nội. Các cổ đông sáng lập công ty bao gồm: 1. Ban tài chính quản trị thành uỷ Hà Nội. 2. Công ty đầu tư khai thác Hồ Tây. 3. Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Đô. 4. Bưu điện thành phố Hà Nội. 5. Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam( Bảo Việt ). 6. Công ty TNHH Trí Thành. 7. Công ty TNHH phát triển kỹ thuật và thương mại Tân Đức. 8. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thăng Long. Tổng số vốn điều lệ của công ty là 100 tỷ đồng được chia làm 10 triệu cổ phần và giá trị mỗi cổ phần là 10.000 đ. Thời hạn hoạt động của công ty là 50 năm kể từ cấp giấy phép thành lập.
  55. 2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh. Hoạt động chính của công ty là:  Kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí, các trò chơi trên mặt đất, dưới nước và trên không.  Dịch vụ văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao và rèn luyện thân thể.  Cho thuê địa điểm hội nghị, hội thảo.  Dịch vụ ăn uống, giải khát.  Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.  Vận chuyển khách du lịch. Công ty hoạt động kinh doanh theo mùa vụ trong đó mùa kinh doanh chính từ 15/04 đến 15/10 dương lịch hàng năm. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Sơ đồ tổ chức Hội đồng quản trị Ban giám đốc Phòng Công Công Phòn Phòng Phòn Phòng kinh viên viên g kỹ nhân g tài doanh Nước Vầng thuậ sự hành chính và Trăn t đào chín kế marketi g tạo h toán
  56. Hội đồng quản trị có quyền lực cao nhất trong công ty. Hội đồng quản trị chỉ định ra Ban giám đốc. Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về mọi hoạt động của công ty. Mỗi thành viên trong Ban giám đốc, mỗi phòng ban, bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng rẽ nhằm mục đích xây dựng công ty lớn mạnh, hoạt động hiệu quả, đời sống cán bộ công nhân viên ổn định và tốt hơn. Chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau: Ban giám đốc công ty gồm: Tổng giám đốc. Phó tổng giám đốc kỹ thuật. Phó tổng giám đốc kinh doanh. Phó tổng giám đốc nội chính. Kế toán trưởng.  Tổng giám đốc: là người điều hành công ty có các nhiệm vụ: Tổ chức, sắp xếp bộ máy, xây dựng cơ chế quản lý, môi trường làm việc để công ty trở thành nơi có tập thể người lao động đoàn kết, có ý thức tổ chức kỷ luật phát huy tinh thần lao động sáng tạo, tinh thần trách nhiệm với tập thể, xã hội. Lập kế hoạch, có phương án tổ chức thực hiện kế hoạch thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện để có biện pháp điều chỉnh hoặc thúc đẩy việc hoàn thành kế hoạch của công ty.  Các phó tổng giám đốc: là người giúp việc cho tổng giám đốc, làm tham mưu và trực tiếp phụ trách một hoặc một số mảng công việc trong công ty.  Phòng kinh doanh và marketing: có chức năng, nhiệm vụ: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh dịch vụ bổ trợ cho Công viên Nước, Công viên Vầng Trăng( không bao gồm dịch vụ ẩm thực). Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện toàn bộ hoạt động marketing của công ty.
  57. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện toàn bộ hoạt động tổ chức sự kiện do công ty tổ chức và được tổ chức tại công viên Hồ Tây, các hoạt động bán dịch vụ của công ty cung cấp cho các khách hàng đi theo đoàn, các đơn vị, tập thể. Thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ khách hàng: xây dựng cơ sở dữ liệu khách đoàn, các đối tác, nhà tài trợ, các tổ chức, thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng và giải quyết các khiếu nại cũng như yêu cầu cung cấp thông tin của khách hàng( ngoài phạm vi giải quyết của hai công viên). Nghiên cứu thiết kế các loại hình sản phẩm, dịch vụ mới bổ trợ cho hoạt động kinh doanh của công viên Hồ Tây. Phối hợp với phòng tài chính kế toán nghiên cứu, xây dựng và đề xuất các chính sách giá cho công viên Hồ Tây. Phối hợp với các bộ phận khác trong công ty để thực hiện các nhiệm vụ chung và các nhiệm vụ được giao.  Công viên Nước: có chức năng và nhiệm vụ: Bố trí nhân lực, giám sát và tổ chức thực hiện công tác hướng dẫn và đảm bảo an toàn cho khách hàng trong phạm vi công viên Nước. Quản lý, vận hành, bảo dưỡng thiết bị theo quy trình do phòng kỹ thuật đề ra và dưới sự giám sát của phòng kỹ thuật; phối hợp với phòng kỹ thuật sửa chữa thiết bị công viên Nước, đảm bảo phục vụ tốt trong mùa hoạt động kinh doanh. Bố trí nhân lực, giám sát và tổ chức thực hiện công tác soát vé và chăm sóc khách hàng trong phạm vi công viên Nước. Bố trí nhân lực, giám sát và tổ chức thực hiện công tác cho thuê gửi đồ, đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng khi gửi đồ trong công viên Nước. Kết hợp chặt chẽ với phòng nhân sự và đào tạo lập kế hoạch tổ chức thực hiện công tác đào tạo nhân viên mới, nâng cao tay nghề và kỹ năng phục vụ cho nhân viên hàng năm.
  58. Thực hiện các nhiệm vụ được giao trong mùa công viên Nước không hoạt động. Phối hợp với các bộ phận khác trong công ty thực hiện các nhiệm vụ chung và các nhiệm vụ được giao khác.  Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ: Bảo dưỡng và sửa chữa toàn bộ các máy móc và thiết bị của công ty, đảm bảo phục vụ tốt các hoạt động kinh doanh của công ty. Kiểm tra, giám sát công việc vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị của Công viên Nước, Công viên Vầng Trăng. Xây dựng, giám sát và tổ chức thực hiện các quy trình kỹ thuật: vận hành, bảo dưỡng, xử lý sự cố kỹ thuật, sửa chữa thiết bị phòng cháy chữa cháy. Kết hợp chặt chẽ với phòng nhân sự và đào tạo, giám đốc hai công viên lập và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nhân viên mới, đào tạo nâng cao tay nghề cho nhân viên kỹ thuật hàng năm. Phối hợp với các bộ phận khác trong công ty thực hiện các nhiệm vụ chung và các nhiệm vụ được giao khác.  Phòng nhân sự đào tạo: có nhiệm vụ: Xây dựng, duy trì và quản lý toàn bộ hệ thống nhân sự của công ty. Nghiên cứu, xây dựng và đề xuất kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của công ty. Phối hợp với các bộ phận khác lập kế hoạch và thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo nâng cao kiến thức phục vụ của cán bộ công nhân viên trong công ty. Nghiên cứu, xây dựng và đề xuất các chính sách liên quan đến người lao động trong công ty. Thực hiện công tác chế độ chính sách cho người lao động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động và các phúc lợi khác.
  59. Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất và tính toán các phương án trả lương cán bộ nhân viên theo điều kiện thực tế của công ty và yêu cầu của lãnh đạo. Phối hợp với các cán bộ khác trong công ty thực hiện các nhiệm vụ chung và các nhiệm vụ được giao.  Phòng hành chính: có chức năng nhiệm vụ: Thực hiện công tác lễ tân, công tác hành chính, quản lý tài sản và đối ngoại của công ty. Lên phương án, tổ chức và phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an toàn tài sản, tính mạng của khách hàng, của cán bộ công nhân viên công ty và tài sản của công ty. Thiết kế, thi công quản lý và duy trì, sửa chữa các tiển sảnh, hạng mục mỹ thuật của toàn bộ công ty. Lên phương án, tổ chức thực hiện và phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác y tế, đảm bảo xử lý tốt các trường hợp ốm đau, tai nạn của khách hàng và của cán bộ nhân viên công ty. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác vệ sinh, trồng và chăm sóc cây xanh, hoa, cây cảnh trong phạm vi toàn bộ công ty. Phối hợp với các bộ phận khác trong công ty thực hiện các nhiệm vụ chung và nhiệm vụ được giao khác.  Phòng tài chính kế toán: có chức năng nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty. Xây dựng, đề xuất kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn của công ty; kiểm soát và thực hiện các kế hoạch tài chính đã được Hội đồng quản trị phê duyệt. Hỗ trợ kế toán trưởng lập kế hoạch, tìm kiếm và đề xuất phương án quản lý, sử dụng nguồn vốn của công ty; phân tích, đánh giá hiệu quả tài chính, đề xuất các giải pháp khắc phục tồn tại và nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh doanh của công ty, hạch toán kinh tế, hỗ trợ phân tích tài chính
  60. các dự án đầu tư, hợp tác kinh doanh mà công ty thực hiện hoặc tham gia thực hiện. Xây dựng, đề xuất và giám sát thực hiện toàn bộ các quy trình, quy định liên quan đến tài chính, mua bán hàng hoá, vật tư, vật liệu đầu vào phục vụ các hoạt động kinh doanh của công ty. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác lưu giữ, phân phối và bán các loại vé sử dụng dịch vụ do công ty phát hành. Phối hợp với các bộ phận khác của công ty thực hiện những nhiệm vụ chung và các nhiệm vụ được giao khác. 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. Hạch toán kế toán là một công cụ quản lý kinh tế. Nó cung cấp thông tin về quá trình kinh doanh như kết quả, chi phí. Do đó, việc tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý góp phần thúc đẩy quá trình phát triển của doanh nghiệp. Công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội có địa bàn kinh doanh tập trung, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Phòng kế toán của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận ghi sổ, xử lý và lập báo cáo kế toán. Cho nên cơ cấu bộ máy kế toán của công ty như sau: Sơ đồ 6: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế Kế Kế Kế Thủ Đội toán toán toán toán quỹ vé tổng thanh doanh chi hợp toán thu phí,
  61.  Kế toán trưởng: là người trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không qua bất kỳ một khâu trung gian nào. Và kế toán trưởng lập kế hoạch, phương án quản lý, sử dụng vốn, nguồn vốn của công ty, phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh và lập báo cáo quản trị.  Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp số liệu vào sổ cái các tài khoản, lập bảng cân đối số phát sinh.  Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ phản ánh các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, các khoản phải nộp; theo dõi tình hình thanh toán với người mua, người bán, với nhà nước, với người cho vay, công nhân viên . . .  Kế toán doanh thu: có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ kịp thời các khoản doanh thu, thu nhập và các khoản ghi giảm doanh thu, thu nhập phát sinh trong công ty. Từ đó xác định doanh thu thuần và thu nhập thuần từ các hoạt động, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.  Kế toán TSCĐ và chi phí: có nhiệm vụ phản ánh số hiện có và tình trạng biến động của từng loại TSCĐ, từng thứ TSCĐ theo từng nơi sử dụng theo các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí phát sinh trong doanh nghiệp liên quan đến thu mua, tiêu thụ, sửa chữa lớn TSCĐ.  Thủ quỹ: có nhiệm vụ phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tiền mặt bao gồm cả tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý của công ty.  Đội vé: có nhiệm vụ quản lý và tổ chức thực hiện công tác lưu giữ, phân phối và bán các loại vé sử dụng dịch vụ do công ty phát hành. Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, bao gồm các loại sổ: - Sổ nhật ký chung: là sổ kế toán tổng hợp dùng đẻ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Số liệu ghi trên sổ nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái.
  62. - Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. - Sổ kế toán chi tiết: dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế toán tổng hợp không thể đáp ứng được. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung được phản ánh theo sơ đồ sau: Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ gốc Sổ nhật ký Sổ kế toán chung chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính : Ghi chép hàng ngày : Ghi chép cuối tháng hoặc định kỳ
  63. : đối chiếu, kiểm tra số liệu Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp kế toán ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung và sổ kế toán chi tiết( nếu có), sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết( được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính. Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. Đồng tiền sử dụng để hạch toán: VNĐ Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty lập báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được lập vào cuối niên độ kế toán và được gửi đến cục thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh. Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận của công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội. 1. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 1.1. Một số đặc điểm ảnh hưởng đến kế toán xác định kết quả kinh doanh. Công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội có mùa kinh doanh chính từ 15/04 đến 15/10. Vì thế, các dịch vụ giải trí của công ty được cung cấp tối đa đặc biệt là dịch vụ của Công viên Nước. Trong khoảng thời gian từ 15/ 04 đến 15/10 kết quả kinh doanh của công ty cao hơn khoảng thời gian khác và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong kết quả của năm hoạt động.
  64. Mặt khác, công ty kinh doanh thuộc lĩnh vực dịch vụ. Dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể đó là sản phẩm vô hình. Nên quá trình sản xuất, tiêu thụ, phục vụ luôn gắn liền với nhau. Việc đánh giá chất lượng dịch vụ là rất khó bởi nó phụ thuộc vào bên tạo ra dịch vụ và sự cảm nhận của khách hàng. Bên cạnh đó, do nhu cầu cuộc sống, thu nhập, trình độ nhận thức ngày càng tăng nên các công ty kinh doanh trên lĩnh vực dịch vụ giải trí ngày càng nhiều, cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Trong nền kinh tế hiện nay, các công ty kinh doanh dịch vụ giải trí cạnh tranh với nhau về chất lượng phục vụ, về chính sách ưu đãi . . . Công ty có lợi thế về vị trí nằm bên cạnh bờ Hồ Tây, nơi thư giãn lý tưởng của xứ Hà thành. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, công ty luôn không thoả mãn với những gì đang có. Liên tục mở rộng và phát triển các loại hình vui chơi giải trí có quy mô, mới lạ, hấp dẫn, hệ thống dịch vụ hoàn thiện. Với những điều kiện thuận lợi như vậy, công ty đã tạo ra cho mình một vị trí trên thương trường. Từ những đặc điểm trên ta có thể thấy kế toán xác định kết quả kinh doanh có vai trò rất quan trọng. Kế toán xác định kết quả kinh doanh cần cung cấp thông tin chính xác, kịp thời. Bởi kết quả kinh doanh phần nào cho biết được hiệu quả của chính sách mới, tính hấp dẫn của các trò chơi mới. Kế toán xác định kết quả kinh doanh theo dõi chặt chẽ theo từng bộ phận, từng dịch vụ( từng trò chơi) để cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, giúp các nhà quản trị đưa ra những quyết định cần thiết, kịp thời để cải thiện tình hình kinh doanh nhằm nâng cao kết quả kinh doanh của công ty. 1.2. Phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh. 1.2.1. Hạch toán ban đầu. Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng: Hoá đơn GTGT, báo cáo bán vé, báo cáo bán hàng. Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có. Bảng tính và phân bổ khấu hao, bảng thanh toán lương và BHXH.
  65. Phiếu xuất kho, bảng tính và phân bổ giá trị CCDC. Phiếu kế toán để kết chuyển doanh thu, thu nhập, chi phí, lỗ, lãi . . . Mẫu 01: Báo cáo bán vé. Báo cáo bán vé theo dõi số lượng và giá trị các loại vé trong quá trình nhận và bán tại các phòng vé của đội vé. Báo cáo bán vé do đội vé lập hàng ngày(theo mẫu mà kế toán đưa ra), sau đó đưa về phòng kế toán làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Báo cáo bán Vé Ngày 12 tháng 04 năm 2003 Tồn Nhập Xuất bán Tồn cuối ngày Loại vé Đơn giá đầu số Số T. tiền Số T.tiền ngày lượng lượng lượng Người lớn 50.000 2.248 4 200.000 2. 244 112. 200. 000 Trẻ em 30.000 1.259 4 120.000 1. 255 37. 650. 000 Người lớn 40.000 - - - Công Trẻ em 20.000 2.784 1 20.000 2. 783 55. 660. 000 viên nước Tham 5.000 3.219 3. 219 16. 095. 000 quan Vào cổng 10.000 2.295 2. 295 22. 950. 000 Vào cổng 6.000 2.379 2. 379 14. 274. 000 Tủ Tủ to 7.000 - - - gửi đồ Tủ nhỏ 5.000 - - - B.bơi nữ 10.000 - - - Thuê đồ bơi Q.bơi nam 7.000 - - - B.bé gái 7.000 - - - Thuê đồ 5.000 1.750 6 1. 744 8. 720. 000
  66. Vào cổng (cũ) 3.000 1.158 31 93.000 1. 127 3. 381. 000 Vào cổng 3.000 - - - (mới) Trò chơi 3.000 8.072 2 6.000 8. 070 24. 210. 000 (cũ) Trò chơi 3.000 2.600 2. 600 7. 800. 000 (mới) Biểu diễn 15.000 1.573 1. 573 23. 595. 000 N.thuật Công Trò chơi viên 6.000 7.400 7. 400 44. 400. 000 (mới) Vầng Trò chơi Trăng 9.000 1.535 1. 535 13. 815. 000 (cũ) Trò chơi 9.000 1.200 1. 200 10. 800. 000 (mới) Trò chơi 12.000 4801 4. 801 57. 612. 000 Liên hoàn 2.000 4.236 4. 236 8. 472. 000 Phim ảo 15.000 5.490 5. 490 82. 350. 000 NL Biểu diễn 30.000 1.321 1. 321 39. 630. 000 N.thuật Biểu diễn 20.000 1.802 1. 802 36. 040. 000 N.thuật R.thép 30.000 7.795 7. 795 233. 850. 000 R.thép 20.000 2.050 2. 050 41. 000. 000 Cộng 66.967 48 469.000 66. 919 894. 504. 000 Người lập biểu Kê toán Kế toán trưởng
  67. Mẫu 02: Phiếu thu. Phiếu thu dùng để xác định số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, kim khí quỹ . . . thực tế nhập quỹ. Phiếu thu do kế toán lập và lập thành 3 liên: thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. công ty cổ phần dịch vụ giải trí hà nội 614 Lạc Long Quân - Hà Nội Số phiếu : 229 Tài khoản : 111 Tài khoản đối ứng: 33311 33883 51114 phiếu thu Ngày 29/ 02/ 2003 Người nộp: Lê Văn Vinh Địa chỉ: BV Về khoản: Tiền vé từ 16 - 29/ 02. Số tiền: 18. 747. 000 đồng. Bằng chữ: Mười tám triệu, bảy trăm bốn mươi bảy nghìn đồng chẵn. Kèm theo: 0 chứng từ gốc. Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ): Mười tám triệu, bảy trăm bốn mươi bảy
  68. nghìn đồng chẵn. Ngày . . . tháng . . . năm thủ quỹ người nộp Mẫu 03: Phiếu chi Phiếu chi dùng để xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý thực tế xuất quỹ. Phiếu chi được lập thành 2 liên: liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán. công ty cổ phần dịch vụ giải trí hà nội 614 Lạc Long Quân - Hà Nội Số phiếu : 179 Tài khoản : 111 Tài khoản đối ứng: 1411 Phiếu thu Ngày 16/ 03/ 2003 Người nộp: Nguyễn Hữu Bài. Địa chỉ: MT Về khoản: Tạm ứng trang trí sân khấu 26/ 03. Số tiền: 1. 000. 000. Bằng chữ: Một triệu đồng chẵn. Kèm theo: 0 chứng từ gốc. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng kế toán thanh toán
  69. Đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ): Một triệu đồng chẵn. Ngày . . . tháng . . . năm thủ quỹ người nhận tiền 1.2.2. Tài khoản sử dụng. Để xác định kết quả kinh doanh của công ty, kế toán sử dụng: TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối. Công ty mở các tài khoản chi tiết của tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh của từng bộ phận: TK 9111: Xác định kết quả kinh doanh của Công viên Nước TK 9112: Xác định kết quả kinh doanh bán hàng. TK 9113: Xác định kết quả kinh doanh ẩm thực. TK 9114: Xác định kết quả kinh doanh Công viên Vầng Trăng. TK 9117: Xác định kết quả kinh doanh khác. TK 9118: Xác định kết quả kinh doanh bãi xe. Tài khoản 421 được mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp II. TK 4211: Lợi nhuận năm trước. TK 4212 : Lợi nhuận năm nay. Ngoài ra kế toán xác định kết quả kinh doanh còn sử dụng tài khoản liên quan như: TK 511, 531, 532, 632, 515, 635, 641, 642, 621, 627, 711, 811. 1.2.3. Trình tự kế toán. a) Trình tự kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
  70.  Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vào tài khoản 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. TK 511 được mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp II. TK 5111: Doanh thu Công viên Nước: phản ánh doanh thu thực tế của các trò chơi dưới nước( bao gồm cả gửi đồ, tham quan, vào cổng Công viên Nước). TK 5112: Doanh thu bán lẻ: phản ánh doanh thu thực tế từ việc bán đồ lưu niệm, bán và cho thuê đồ bơi, nhà nghỉ. TK 5113: Doanh thu ẩm thực: phản ánh doanh thu thực tế từ việc bán thực phẩm tự chế biến hoặc mua bán sẵn tại các quầy ẩm thực. TK 5114: Doanh thu Công viên Vầng Trăng: phản ánh doanh thu thực tế của các trò chơi trên không, mặt đất, mặt nước( gồm cả vào cổng công viên Vầng Trăng). TK 5117: Doanh thu khác: phản ánh doanh thu thực tế từ việc cho thuê cơ sở kinh doanh, cho thuê địa điểm tổ chức hội nghị, hội thảo, tổ chức các sự kiện văn hoá, thể thao . . . TK 5118: Doanh thu bãi xe: phản ánh khoản thu phí gửi xe của khách. Kế toán căn cứ vào báo cáo bán vé, báo cáo bán hàng để ghi sổ kế toán, trước khi ghi sổ kế toán tính doanh thu chưa thuế và thuế GTGT đầu ra. Tổng giá thanh toán( hay tổng số tiền) Doanh thu chưa thuế = 1+ 10% Hàng ngày, kế toán căn cứ vào báo cáo bán vé, giấy nộp tiền ghi: Nợ TK 111: Tiền mặt Có TK 5111( 5111, 5112, 5114). Căn cứ vào báo cáo bán hàng, hoá đơn GTGT, giấy nộp tiền, phiếu thu hoặc giấy báo có của ngân hàng, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131. Có TK 511( 5112, 5112, 5117, 5118)
  71. Ví dụ: năm 2003( đơn vị tính: đồng). Căn cứ vào báo cáo bán vé, báo cáo bán hàng, hoá đơn GTGT, giấy nộp tiền, phiếu thu, giấy báo có kế toán ghi: Nợ TK 111: 24.513. 581. 497 Nợ TK 112: 172. 498.178 Nợ TK 131: 229.154.607 Có TK 511: 24.915.234.282 - TK 5111: 13.685. 952.083 - TK 5112: 1.107.776.480 - TK 5113: 4.089.922.610 - TK 5114: 4.429.463.551 - TK 5117: 1.274.888.193 - TK 5118: 327.231.365  Phản ánh giá vốn hàng bán: Để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, giá vốn hàng bán bao gồm: - Trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ của bộ phận bán lẻ và ẩm thực( hàng mua sẵn), được hạch toán vào TK 632. TK 632 có các TK chi TK chi tiết sau: TK 6322: Giá vốn hàng bán lẻ: phản ánh giá vốn của đồ lưu niệm, đồ bơi. TK 6323: Giá vốn hàng bán ẩm thực: phản ánh trị giá vốn của thực phẩm có sẵn. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: được hạch toán vào TK 621 và TK 621 có các TK chi tiết sau: TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho Công viên Nước: phản ánh hoá chất xử lý nước. TK 6212: Chi phí NVL trực tiếp cho kinh doanh bán lẻ: phản ánh chi phí xà phòng, bàn chải đánh răng, . . . ở các phòng của nhà nghỉ. TK 6213: Chi phí NVL trực tiếp cho bộ phận ẩm thực: phản ánh nguyên nhiên vật liệu chế biến thực phẩm.
  72. TK 6214: Chi phí NVL trực tiếp cho Công viên Vầng Trăng: phản ánh chi phí động lực để các trò chơi được hoạt động như tiền xăng, dầu, điện. - Chi phí sản xuất chung: hạch toán vào TK 627 và TK 627 được mở các tài khoản chi tiết sau: TK 6272: Chi phí công cụ, dụng cụ: phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ như quần áo làm việc, đồ dùng cho thuê . . . của các bộ phận thực hiện dịch vụ. TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận thực hiện dịch vụ như: khấu hao thiết bị . . . TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận thực hiện dịch vụ như: điện, nước, thuê kho, bảo trì máy móc . . . TK 6278: Chi phí bằng tiền khác: phản ánh chi phí bằng tiền ngoài các chi phí kể trên phục vụ cho các bộ phận thực hiện dịch vụ như chi hội nghị, tiếp khách, phòng cháy chữa cháy . . . Khi xuất kho hàng hoá đi tiêu thụ, căn cứ vào phiếu xuất kho, báo cáo bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 632( chi tiết): Giá vốn hàng bán. Có TK 156: Hàng hoá. Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc thực hiện dịch vụ, căn cứ vào phiếu xuất kho ghi: Nợ TK 621( chi tiết) Chi phí NVL trực tiếp. Có TK 152 : Nguyên vật liệu. Khi mua nguyên, nhiên liệu đưa thẳng vào sử dụng, căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi hay giấy báo nợ kế toán ghi: Nợ TK 621( chi tiết) Chi phí NVL trực tiếp. Có TK 111, 112,331 Khi xuất kho CCDC loại phân bổ 1 lần cho bộ phận thực hiện dịch vụ căn cứ vào phiếu xuât kho kế toán ghi: Nợ TK 627( 6272)