Luận văn Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hải Phòng
Bạn đang xem tài liệu "Luận văn Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- luan_van_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_san_xuat_kinh_doanh_cua.pdf
Nội dung text: Luận văn Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hải Phòng
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với sự hội nhập kinh tế ngày nay, các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt cả trong và ngoài nước. Nhưng để duy trì được và phát triển yêu cầu các nhà quản lý kinh tế phải xây dựng cho doanh nghiệp mình một phương pháp hoạt động đúng đắn, các chiến lược, các phương án sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả. Trong cơ chế hiện nay việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vô cùng quan trọng: - Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điệu kiện quan trọng để đảm bảo duy trì và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tồn tại được là bởi sự tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, mà hiệu quả sản xuất kinh doanh lại là yếu tố trực tiếp đảm bảo sự duy trì này, hơn nữa mục tiêu của doanh nghiệp là luôn luôn phát triển một bền vững. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yếu tố khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp đang và sẽ hoạt động hiện nay. Do yêu cầu đó mà mỗi nhà quản lý kinh tế muốn tăng thu nhập của doanh nghiệp nhưng với điều kiện vốn và các yếu tố đầu vào cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định. Vậy để tăng lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện để tăng sự cạnh tranh và phát triển trên thị trường. Muốn tăng khả năng cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo tạo nên sự phát triển trong kinh doanh. Với cơ chế thị trường cạnh tranh ngày nay việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Với mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố hai mặt, nó co thể làm các doanh nghiệp vượt trội nhưng ngược lại cũng có thể làm cho các doanh nghiệp không duy trì được trên thị trường. Để có thể duy trì hoạt động và phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp cần phải mạnh hơn đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Trước 1
- hết doanh nghiệp cần phải có sản phẩm phục vụ được nhu cầu của thị trường. Có nghĩa là với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng không ngừng được cải thiện nâng cao - Mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận nhưng thực hiện được mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho hợp lý. Doanh nghiệp cần phải khai thác các nguồn lực sản xuất có sẵn. Việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực này càng tốt sẽ càng thu được nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao có nghĩa là doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất.[2,3] Với tình hình kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với muôn vàn khó khăn. Là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam, Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hải Phòng cũng gặp phải những khó khăn ấy. Do đó, muốn đứng vững trên thị trường, đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp luôn phải cập nhật thường xuyên mọi tình hình biến động trong và ngoài công ty để có những biện pháp ứng phó kịp thời. Bởi vậy, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hải Phòng” làm đề tài luận văn cao học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hải Phòng trong 5 năm qua từ 2010 - 2014, từ đó tác giả đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2015 - 2020. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hải Phòng. 2
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Luận văn vận dụng những phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp 5. Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa khoa học: Hệ thống những lý luận cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2014 và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2015 - 2020. 6. Nội dung của đề tài Ngoài mở đầu, kết luận và kiến nghị luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chương 2. Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hải Phòng Chương 3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hải Phòng 3
- CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Hệ thống khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1.1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động tạo ra hàng hóa và dịch vụ được gọi là sản phẩm của doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh tốt là khi thị trường chấp nhận tiêu thụ sản phẩm đó và doanh thu từ sản phẩm đó đủ để trang trải chi phí đầu vào. Để mang lại lợi nhuận thì chủ thể kinh doanh phải có khả năng khai thác và sử dụng các đối tượng đầu vào. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh có thể được hiểu như sau: “Hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến hành các công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế đến sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và cuối cùng là thu được lợi nhuận”. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: - Một chủ thể điều hành gọi là chủ thể kinh doanh, đó có thể là doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân; - Hoạt động sản xuất kinh doanh là liên quan tới thị trường. Mối quan hệ có thể có như với nhà cung cấp nguyên nhiên vật liệu đầu vào, kênh phân phối môi giới sản phẩm, với khách hàng – người tiêu dùng; họ có mối quan hệ liên quan với nhau là mối quan hệ với các đối tác, đối thủ cạnh tranh; ngoài ra còn có mối quan hệ với các bên hữu quan như chính phủ và các tổ chức tài chính. Những mối quan hệ sẽ có tác dụng làm cho hoạt động kinh doanh được vận hành một cách liên tục nhằm giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển; - Sản xuất kinh doanh phải có vốn. Mọi hoạt động kinh doanh đều cần có vốn. Chủ thể kinh doanh dùng vốn để chi trả các yếu tố đầu vào; - Mục đích chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh là mục đích vì lợi nhuận.[3,16] 4
- 1.1.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Ngày nay, mục tiêu kinh tế quan trọng của các doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh. “Có thể hiểu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt được mục tiêu đề ra, nó thể hiện mối quan hệ giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra, độ chênh lệch hay tỷ lệ giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Như vậy thì hiệu quả có nghĩa là lợi nhuận của doanh nghiệp cao và chất lượng của sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của thị trường.” Ngoài ra khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh được hiểu một cách đơn giản như sau: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh sự khai thác các nguồn lực một cách tốt nhất phục vụ các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.[3,16] 1.2. Nội dung hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp 1.2.1. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực sẵn có để đạt mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp. Để hiểu bản chất và có thể áp dụng để thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì cần hiểu: - Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra của các yếu tố đầu vào. Mối quan hệ so sánh của hai đại lượng có thể là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối. So sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là: H = K – C (1.1) Còn về so sánh tương đối thì: 5
- K H = (1.2) C Trong đó: H : Là hiệu quả sản xuất kinh doanh K : Là kết quả thu được C : Là chi phí bỏ ra Để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải có thông tin về kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết quả là điều kiện để tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là sản lượng, doanh thu, lợi nhuận. Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu ban đầu của doanh nghiệp. - Phải phân biệt hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị xã hội. “Nếu xét trên phạm vi từng ngành thì chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Kết quả thu được trong khái niệm này có thể là sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, Hiệu quả kinh tế cho biết khả năng khai thác các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu xét trên phạm vi toàn xã hội có hai phạm trù là hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội. Chúng thể hiện ảnh hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh tới việc xử lý những yêu cầu và mục tiêu chung của nền kinh tế xã hội. Hai loại hiệu quả này quan trọng trong việc phát triển đất nước một cách toàn diện và bền vững. Hiệu quả chính trị xã hội phản ánh trình độ phát triển nền kinh tế xã hội ở các mặt trình độ dân trí, mức sống bình quân, chỉ số hạnh phúc Nguyên tắc để phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia là luôn có sự cân đối giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả chính trị xã hội. Nếu có sự mất cân đối nào thì sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng”. - Hiệu quả ngắn hạn với hiệu quả dài hạn. 6
- Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên các mục tiêu của doanh nghiệp mà ở đó tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn là khác nhau. Nếu dài hạn thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu lợi nhuận và các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận. Nếu là hiệu quả ngắn hạn thì nó dựa vào các mục tiêu hiện tại mà nhà quản lý doanh nghiệp đang theo đuổi. Vì vậy chỉ tiêu hiệu quả ngắn hạn có thể là trái với các chỉ tiêu hiệu quả dài hạn, nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả dài hạn.[1,2] 1.2.2. Vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có để có thể tạo ra kết quả với mục tiêu mà doanh nghiệp đã mong muốn. Ở mỗi giai đoạn thì doanh nghiệp đều có mục tiêu xác định, tuy nhiên mục tiêu cuối cùng quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp. Để tối đa hoá được lợi nhuận cũng như các mục tiêu mong muốn khác các nhà quản lý doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình là đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh ngoài giúp các nhà quản trị phân tích đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng doanh thu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.[1,2] 1.2.3. Ý nghĩa của hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, năng lực sản xuất, quản trị công ty mà còn là vấn đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. 7
- Hiện nay, các doanh nghiệp phải biết năng động trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp khắc phục những điểm yếu, tận dụng cơ hội để cải thiện và phát triển sản phẩm, qua đó giữ vững vị trí trên thị trường, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, tiết kiệm chi phí tài lực và vật lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tức là sự phát triển doanh nghiệp được mở rộng, nâng cao đời sống người lao động, góp phần vào sự phát triển chung của xã hội và đất nước.[1,16] 1.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp sử dụng nhiều yếu tố như: nguyên vật liệu, tư liệu lao động, sức lao động, tiền vốn. Hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh đạt được khi sử dụng các yếu tố đó có hiệu quả. Vì vậy, để phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh cần sử dụng hệ thống chỉ tiêu, khi tính toán (từng chỉ tiêu cụ thể) người ta dựa vào công thức (1.2). Về kết quả sản xuất đạt được hiện nay người ta thường dùng chỉ tiêu về doanh thu hoặc lợi nhuận, trong bài này tác giả sử dụng chỉ tiêu về lợi nhuận. Về chi phí sản xuất có thể sử dụng toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hoá thường tính theo số lượng lao động bình quân năm hoặc vốn sản xuất bình quân năm. Từ công thức (1.2) ta có thể vận dụng và tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo chỉ tiêu sau: 1.3.1. Chỉ tiêu Lợi nhuận Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh quan trọng nhất, là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ánh quy mô, trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phần lợi nhuận cuối cùng sau khi thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào Ngân sách Nhà nước tạo điều kiện để doanh nghiệp tập trung vào đầu tư hiện đại hoá trang thiết bị kỹ thuật, dây chuyền công nghệ, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của người 8
- lao động Điều đó là điều kiện cần thiết cho việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp còn tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp. Phần lợi nhuận để lại doanh nghiệp, sau khi trích lập các quỹ tái đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh sẽ phục vụ cho các hình thức tiêu dùng của doanh nghiệp. Trong đó quỹ tiền thưởng làm tăng thu nhập của người lao động, nâng cao đời sống vật chất của họ. Quỹ phúc lợi phục vụ cho việc đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi công cộng trong doanh nghiệp như nhà ăn, nhà trẻ, câu lạc bộ , tổ chức các phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi giả trí, tổ chức các chuyến thăm quan du lịch, nghỉ mát và trợ cấp cho những người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn. Đây là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền của tổng giá trị lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trong kỳ kinh doanh. Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí (1.3) Trong đó: * Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí bỏ ra để có thu nhập đó. Theo phạm vi tính ta có: Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu - Chi phí sản xuất kinh doanh (1.3.1) Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động tài chính = Thu từ hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính (1.3.2) Lợi nhuận trước thuế khác = Thu khác - Chi phí khác (1.3.3) Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận trước thuế khác (1.3.4) Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.[4,7] Trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận trước thuế X Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (1.4) 9
- * Doanh thu là một chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh tổng hợp quy mô tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu là biểu hiện sự chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp . Bởi vì việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp luôn gắn với tình hình thị trường. Nếu tiêu thụ nhiều và doanh thu cao có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận. Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Một doanh nghiệp có số thu hàng kỳ lớn và ngày càng tăng chứng tỏ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp được nhiều khách hàng chấp nhận, quan hệ của doanh nghiệp sẽ tồn tại trên phạm vi rộng lớn. Khi điều kiện cạnh tranh trên thị trường trở lên khắc nghiệt thì chỉ những doanh nghiệp có doanh thu lớn, có nhiều khách hàng mới có điều kiện tồn tại và phát triển được. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, ta có thể thấy rằng mọi yếu tố khác cho quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như nhân lực, tài nguyên, công nghệ đều có thể có được tương đối dễ dàng duy chỉ có thị trường cho sản phẩm thì luôn là điều khó khăn nhất. Doanh nghiệp nhất định sẽ phá sản nếu sản phẩm không tiêu thụ được trên thị trường. Doanh thu của doanh nghiệp là để thanh toán khoản chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là nguồn thanh toán các khoản nghĩa vụ với Ngân sách, thanh toán các khoản nợ với người cho vay đồng thời là nguồn tạo ra lợi nhuận. Đó chính là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Khi có doanh thu có nghĩa là quá trình luân chuyển vốn kết thúc. Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là hoạt động xuất bán sản phẩm cho người mua để nhận được số tiền về sản phẩm đó. Quá trình tiêu thụ sản phẩm được coi là hoàn thành khi doanh nghiệp được chấp nhận trả tiền của bên mua hàng. Tổng doanh thu = Doanh thu thuần + Thu từ hoạt động tài chính + Thu nhập khác (1.5) 10