Luận án Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn võ cổ truyền Bình Định cho học sinh Trung học Phổ thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định

pdf 186 trang Bích Hải 08/04/2025 180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn võ cổ truyền Bình Định cho học sinh Trung học Phổ thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_an_xay_dung_chuong_trinh_tap_luyen_ngoai_khoa_mon_vo_co.pdf
  • pdfQuyet dinh hoi dong cap Truong NCS Bui Trong Duy_ban ky.pdf
  • pdfTOM TAT LUAN AN NCS BUI TRONG DUY.pdf
  • pdfTRANG THONG TIN NCS BUI TRONG DUY.pdf

Nội dung text: Luận án Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn võ cổ truyền Bình Định cho học sinh Trung học Phổ thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH BÙI TRỌNG DUY XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN VÕ CỔ TRUYỀN BÌNH ĐỊNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÁC HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC BẮC NINH – 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH BÙI TRỌNG DUY XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN VÕ CỔ TRUYỀN BÌNH ĐỊNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÁC HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH BÌNH ĐỊNH Ngành : Giáo dục học Mã số : 9140101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Đại Dương PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn BẮC NINH – 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Người cam đoan Bùi Trọng Duy
  4. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐ : Bình Định BGD&ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo CLB : Câu lạc bộ CNH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSVC : Cơ sở vật chất ĐT : Đào tạo GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo HS : Học sinh HSSV : Học sinh sinh viên m : Mét NQ : Nghị quyết s : Giây TDTT : Thể dục thể thao THPT : Trung học phổ thông TTTH : Thể thao trường học VCT : Võ cổ truyền VCTBĐ : Võ cổ truyền Bình Định VĐV : Vận động viên XHH : Xã hội hóa
  5. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Thể Số Nội dung Trang loại TT 2.1 Bảng phân loại trình độ chuyên môn Võ cổ 45 truyền Bình Định 2.2 Bảng điểm theo thang độ C của các test đánh giá 46 chuyên môn Võ cổ truyền Bình Định 2.3 Bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ chuyên 46 môn Võ cổ truyền Bình Định 3.1 Kết quả phỏng vấn xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa 53 của học sinh trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định (n=35) 3.2 Thực trạng công tác, chỉ đạo hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa tại các trường trung học phổ 54 thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định (n=35) 3.3 Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức về vai trò, tác dụng của hoạt động thể dục thể thao ngoại Bảng Bảng Sau trang khóa của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh các 55 trường trung học phổ thông huyện miền núi tỉnh Bình Định 3.4 Thực trạng nội dung tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa của học sinh trung học phổ thông các 57 huyện miền núi tỉnh Bình Định (n=2060) 3.5 Thực trạng hình thức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của học sinh trung học phổ thông các 59 huyện miền núi tỉnh Bình Định (n=1193) 3.6 Thực trạng động cơ và nhu cầu tham gia tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa của học sinh 61 trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định (n=2060) 3.7 Kết quả khảo sát thực trạng cơ sở vật chất đáp Sau trang
  6. ứng yêu cầu giáo dục thể chất và thể thao ngoại 62 khóa tại các trường trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định (n=06 trường) 3.8 Thực trạng đội ngũ giáo viên Giáo dục thể chất và giáo viên hướng dẫn hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa tại các trường trung học phổ 64 thông huyện miền núi tỉnh Bình Định (n=06 Trường) 3.9 Xếp loại trình độ thể lực của học sinh trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định 67 theo tiêu chuẩn Rèn luyện thể lực (n=2060) 3.10 Phân loại thể lực của học sinh Trung học phổ Bảng Bảng thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định theo 68 mức độ tham gia tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa (n=2060) 3.11 Kết quả phỏng vấn lựa chọn căn cứ để xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định cho học sinh các trường Trung 70 học phổ thông huyện miền núi tỉnh Bình Định (n=30) 3.12 Kết quả phỏng vấn lựa chọn thời lượng chương trình tập luyện môn Võ cổ truyền cho học sinh 72 trung học phổ thông huyện miền núi tỉnh Bình Định 3.13 Hình thức tổ chức tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định của học sinh tại các trường 73 trung học phổ thông huyện miền núi tỉnh Bình Định (n=371) 3.14 Thực trạng động cơ thái độ và hình thức tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định 74 của học sinh trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định (n=371)
  7. 3.15 Trình độ thể lực của học sinh có nhu cầu tập luyện Võ cổ truyền Bình Định theo tiêu chuẩn 75 đánh giá thể lực (n=371) 3.16 So sánh trình độ thể lực của nhóm có nhu cầu tập 76 luyện Võ cổ truyền với nhóm khảo sát 3.17 Đội ngũ giáo viên, huấn luyện viên hướng dẫn tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình 77 Định tại các trường trung học phổ thông huyện miền núi tỉnh Bình Định(n=6) 3.18 Cơ sở vật chất phục vụ tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định tại các trường trung học 78 phổ thông huyện miền núi tỉnh Bình Định (n=6) 3.19 Thực trạng nội dung tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định tại các câu lạc bộ huyện 80 miền núi tỉnh Bình Định 3.20 Bảng phân phối nội dung chương trình ngoại Bảng Bảng khóa môn Võ cổ truyền Bình Định cho học sinh 96 trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định 3.21 Yêu cầu cần đạt và nội dung cụ thể của chương trình ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định 97 cho học sinh trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định 3.22 Bảng phân phối thời lượng giảng dạy các nội dung môn Võ cổ truyền Bình Định cho học sinh 100 trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định 3.23 Phân phối nội dung chương trình tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định cho học sinh 101 trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định
  8. 3.24 Kết quả kiểm tra lý thuyết mức độ phù hợp về cấu trúc và nội dung chương trình tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định cho học sinh 102 trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định (n=35) 3.25 Phân phối chương trình tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ truyền cho học sinh lớp 10 huyện 103 miền núi tỉnh Bình Định 3.26 Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định cho học sinh trung học 107 phổ thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định (n=35) 3.27 Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể lực của học sinh lớp 10 các nhóm đối chứng và thực 109 Bảng Bảng nghiệm ở thời điểm trước thực nghiệm (n=184) 3.28 Kết quả kiểm tra thể lực của học sinh khối 10 nhóm đối chứng và thực nghiệm theo tiêu chuẩn 110 xếp loại thể lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở thời điểm trước thực nghiệm (n=184) 3.29 So sánh xếp loại hạnh kiểm năm học 2018 – 2019 của học sinh các nhóm đối chứng và thực nghiệm 111 ở giai đoạn trước thực nghiệm (n = 184) 3.30 Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể lực của học sinh khối 10 các nhóm đối chứng và thực 113 nghiệm sau 1 năm thực nghiệm (n=174) 3.31 Nhịp tăng trưởng thể lực của các nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 1 năm thực nghiệm (n = 113 174) 3.32 Kết quả xếp loại thể lực của các nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau 1 năm thực 115 nghiệm (n=174)
  9. 3.33 So sánh hạnh kiểm năm học 2019-2020 của học sinh các nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm 116 sau 1 năm học thực nghiệm (n=174) 3.34 Số lượng học sinh tham gia tập luyện thường xuyên tại các nhóm đối chứng và thực nghiệm 117 sau 1 năm thực nghiệm 3.35 Kết quả phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm sau 1 năm 117 thực nghiệm 3.36 Kết quả kiểm tra các test chuyên môn giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau 1 năm thực 118 nghiệm (n=174) 3.37 Khảo sát mức độ đáp ứng nhu cầu cá nhân giữa 119 các nhóm thực nghiệm và đối chứng 3.38 Kết quả khảo sát đánh giá chương trình của huấn 120 luyện viên, giáo viên giảng dạy 3.1 Nhịp tăng trưởng thể lực của nam học sinh lớp 10 114 sau 1 năm thực nghiệm Biểu đồ 3.2 Nhịp tăng trưởng thể lực của nữ học sinh lớp 10 114 sau 1 năm thực nghiệm
  10. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài 1 Mục đích nghiên cứu 3 Nhiệm vụ nghiên cứu 4 Giả thuyết khoa học của đề tài 4 Ý nghĩa khoa học của luận án 5 Ý nghĩa thực tiễn của luận án 5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6 1.1. Quan điểm chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác 6 Giáo dục thể chất trong trường học các cấp 1.1.1. Quan điểm của Đảng về công tác giáo dục thể chất và thể 6 thao trường học 1.1.2. Chủ trương, chính sách của Nhà nước về thể dục thể thao 8 trường học 1.1.3. Quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo về thể dục thể thao trường 11 học 1.2. Hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa trong trường trung 12 học phổ thông 1.2.1. Một số khái niệm có liên quan 12 1.2.2. Đặc điểm của hoạt động thể thao ngoại khóa 15 1.3. Đặc điểm tập luyện và thi đấu môn Võ cổ truyền Bình Định 17 1.3.1. Đặc điểm của Võ cổ truyền Bình Định 17 1.3.2. Nội dung cơ bản của Võ cổ truyền Bình Định 18 1.3.3. Đặc điểm tập luyện môn Võ cổ truyền Bình Định 20 1.4. Đặc điểm tâm, sinh lý học sinh Trung học phổ thông 23 1.4.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh Trung học phổ thông 24 1.4.2. Đặc điểm sinh lý của học sinh Trung học phổ thông 25 1.5. Đặc điểm kinh tế, chính trị - xã hội của các huyện vùng núi 29 tỉnh Bình Định 1.5.1. Đặc điểm kinh tế, chính trị, của các huyện miền núi tỉnh Bình 29
  11. Định 1.5.2. Đặc trưng văn hóa – xã hội của các huyện miền núi tỉnh Bình 30 Định 1.5.3. Đặc điểm các trường Trung học phổ thông huyện miền núi 31 tỉnh Bình Định 1.6. Căn cứ xây dựng chương trình ngoại khóa Võ cổ truyền Bình Định cho học sinh trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh 33 Bình Định 1.6.1. Căn cứ theo quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các 33 cấp Bộ, Ngành liên quan 1.6.2. Căn cứ vào nguyên tắc xây dựng chương trình 36 1.7. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án 36 1.7.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài 36 1.7.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 38 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 42 2.1. Phương pháp nghiên cứu 42 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 42 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm 42 2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm 44 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm 44 2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 48 2.1.6. Phương pháp toán học thống kê 49 2.2. Tổ chức nghiên cứu 50 2.2.1. Thời gian nghiên cứu 50 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu 51 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 52 3.1. Cơ sở thực tiễn xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định của học sinh Trung học phổ 52 thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định 3.1.1. Thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của học 52 sinh Trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định 3.1.2. Khảo sát thực trạng điều kiện thực tiễn để xây dựng chương 69
  12. trình tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định của học sinh trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định 3.1.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 1 80 3.2. Xây dựng và đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định cho học sinh trung học phổ 92 thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định 3.2.1. Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định cho học sinh Trung học phổ thông các huyện miền núi 92 tỉnh Bình Định 3.2.2. Đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định đã xây dựng cho học sinh Trung học phổ thông các 104 huyện miền núi tỉnh Bình Định 3.2.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 2 121 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 126 A. Kết luận 126 B. Kiến nghị 127 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ 128 CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  13. 1 PHẦN MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài: Thực hiện chủ trương đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, chúng ta đang trong quá trình tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong sự nghiệp đó, nhân tố con người giữ vai trò quyết định cho sự thành công. Với vai trò quan trọng như vậy nên đòi hỏi đội ngũ nhân lực trong thời kỳ mới phải khỏe mạnh cả về thể chất và tinh thần. Vì vậy, việc tăng cường giáo dục thể chất (GDTC) và thể thao trường học là mục tiêu, động lực xuyên suốt trong thời kỳ đổi mới đất nước góp phần phát triển toàn diện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa [18]. Giáo dục thể chất và y tế trong trường học là hoạt động giáo dục bắt buộc nhằm giáo dục, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ, phát triển thể chất góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên. Trong chương trình giáo dục phổ thông đổi mới năm 2018, GDTC là một trong 4 môn học bắt buộc liên tục trong cả 12 năm học phổ thông (Toán, Văn, Ngoại ngữ 1 và GDTC) với mỗi năm 70 tiết chính khóa, đồng thời GDTC đảm nhiệm một mặt và là một trong 8 năng lực chủ yếu, có tầm quan trọng đặc biệt góp phần phát triển toàn diện cho học sinh. GDTC nhằm giáo dục học sinh có cuộc sống khoẻ mạnh cả về thể lực và tinh thần, hình thành văn hoá thể chất thông qua việc trang bị cho học sinh những kiến thức về sức khoẻ và quản lý sức khoẻ, biết thường xuyên tập luyện phù hợp với bản thân, biết cách thích ứng với các điều kiện sống, lạc quan và chia sẻ với mọi người. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, môn học GDTC chưa thực sự được học sinh chú trọng trong trường học các cấp [7],[18],[98]. Trong những năm qua, công tác GDTC ở một số trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Định đã được quan tâm và đã đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Qua kết quả điều tra ban đầu cho
  14. 2 thấy trong thời gian rảnh rỗi vì nhiều lý do khác nhau như: ngại vận động, không có thời gian, không hứng thú, không có điều kiện kinh tế... nên học sinh ở các trường miền núi ít tham gia tập luyện TDTT và còn tồn tại một bộ phận không nhỏ có tư tưởng cho rằng GDTC chỉ là một môn phụ nên có tâm lý xem nhẹ. Điều đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân, song có một nguyên nhân cơ bản mang tính chủ quan là chưa xây dựng được chương trình thể thao ngoại khóa phù hợp, nội dung và hình thức hoạt động thể thao ngoại khóa chưa đáp ứng được nhu cầu của học sinh. Đặc biệt các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa dành cho học sinh ở các trường gần như bỏ ngỏ, trong khi nhu cầu được vận động, tập luyện, nhu cầu vui chơi, giao tiếp của học sinh là rất lớn, Giáo dục thể chất nội khóa không thể đáp ứng được. Việc này làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng GDTC. Vì vậy, tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa có hiệu quả, ngoài nhiều việc phải làm như đẩy mạnh công tác tuyên truyền về lợi ích của tập luyện, chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất (CSVC) cho hoạt động TDTT, tăng cường sự chỉ đạo của lãnh đạo trường, các tổ bộ môn GDTC thì vấn đề quan trọng đặc biệt cần quan tâm là phải có chương trình, nội dung và hình thức hoạt động TDTT ngoại khóa phù hợp nhằm lôi cuốn được đông đảo học sinh tham gia. Ngày 16 tháng 9 năm 2015 Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã có công văn số 4775/BGDĐT-CTHSSV chỉ đạo về việc triển khai nội dung tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ và Võ cổ truyền Việt Nam được đưa vào chương trình giáo dục thể chất trong các cấp học phổ thông từ năm học 2015 – 2016. Việc đưa võ thuật, võ đạo vào trường học là một vẫn đề mới đòi hỏi có sự chuẩn bị toàn diện từ chương trình, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên... Ngoài việc bảo tồn đặc trưng không để thất truyền thì việc khai thác và phát huy tác dụng của việc tập luyện Võ cổ truyền Việt Nam trong việc rèn luyện sức khỏe nhân dân là hết sức quan trọng và vô cùng cần thiết [13]. Võ cổ truyền phù hợp với thể trạng và thể hình người Việt Nam. Do đó, khi đưa vào trường học sẽ giúp các em học sinh hòa nhập rất nhanh. Bên cạnh
  15. 3 đó, học võ sẽ giúp các em học thêm được nhiều đạo lý, truyền thống thượng võ của người Việt qua những bài quyền. Đó cũng là cách giúp các em được học, hiểu biết thêm về lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc qua những bài võ, những môn phái và cả những vị võ tướng tài ba. Đó là cách khơi dậy tinh thần dân tộc, lòng yêu nước của thế hệ trẻ. Trong những năm qua hiểu rõ tầm quan trọng như vậy, có nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về các lĩnh vực TDTT ngoại khóa và xây dựng chương trình thể thao ngoại khóa trong trường học các cấp như tác giả: Lê Trường Sơn Chấn Hải (2012), Nguyễn Cẩm Ninh (2012), Nguyễn Đức Thành (2013), Mai Thị Bích Ngọc (2017), Hồ Minh Mộng Hùng (2017), Nguyễn Thanh Hùng (2017), Phùng Xuân Dũng (2018), Phạm Thanh Lương (2020), Đặng Danh Nam (2022) Các công trình nghiên cứu kể trên nghiên cứu rất công phu có giá trị thực tiễn. Tuy nhiên, các công trình đa phần tập trung theo hướng nghiên cứu thực trạng và ảnh hưởng của hoạt động thể thao ngoại khóa tới thể chất của học sinh. Một số tác giả nghiên cứu về hình thức hay nội dung thể thao ngoại khóa. Tuy nhiên nhưng công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung ở các địa bàn hành chính có kinh tế phát triển và có nhiều điều kiện thuận lợi, còn đối với những trường thuộc địa bàn miền núi là những khoảng trống chưa được quan tâm đầy đủ [25], [38], [46], [47], [55], [62], [64], [67], [88]. Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng công tác GDTC và TDTT ngoại khóa cho học sinh các huyện miền núi tỉnh Bình Định, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát huy và bảo tồn môn VCTBĐ luận án nghiên cứu: “Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định cho học sinh trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định”. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án tiến hành xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCTBĐ cho học sinh các huyện miền núi đảm bảo tính khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường
  16. 4 nhằm đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu người học, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị môn VCTBĐ. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Nhiệm vụ 1. Cơ sở thực tiễn xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định cho học sinh Trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định. Nhiệm vụ 2. Xây dựng và đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCTBĐ cho học sinh Trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định. Đối tượng nghiên cứu Chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCTBĐ cho học sinh Trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Bình Định. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng quan trắc: Cán bộ, giáo viên, học sinh tại các trường THPT huyện miền núi tỉnh Bình Đình. Quy mô nghiên cứu: + Số lượng mẫu nghiên cứu: 35 chuyên gia,10 cán bộ quản lý và 25 giáo viên (trong đó có 6 giáo viên GDTC), 2060 học sinh các trường THPT huyện miền núi tỉnh Bình Định. + Số lượng mẫu thực nghiệm: Gồm 184 học sinh lớp 10 thuộc 06 trường THPT huyện miền núi tỉnh Bình Định. + Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11/2016 - 12/2020 Giả thuyết khoa học Thực tiễn cho thấy hoạt động TDTT ngoại khóa trong trường THPT các huyện miền núi tỉnh Bình Định chưa đạt hiệu quả cao do nhiều nguyên nhân khác nhau. Giả thuyết cho rằng, nếu xây dựng được chương trình tập luyện NK
  17. 5 môn VCTBĐ cho học sinh các huyện miền núi tỉnh Bình Định một cách khoa học theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu của học sinh phù hợp với điều kiện thực tiễn sẽ tạo động lực phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động thể thao ngoại khóa, nâng cao chất lượng công tác GDTC góp phần bảo tồn và phát huy giá trị môn VCTBĐ. Ý nghĩ khoa học của luận án Luận án đã bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan tới GDTC và hoạt động TDTT ngoại khóa trong nhà trường. Đồng thời cung cấp những luận cứ khoa học, các kiến thức chuyên môn về xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa nói chung và xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCTBĐ cho học sinh THPT các huyện miền núi tỉnh Bình Định nói riêng, theo hướng đáp ứng mục tiêu của TDTT trường học và nhu cầu học sinh. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Từ kết quả phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đã tiến hành xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCTBĐ cho đối tượng nghiên cứu thành 3 chương trình, giảng dạy trong 3 năm. Hiệu quả ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCTBĐ cho học sinh trường THPT các huyện miền núi tỉnh Bình Định được đánh giá trên 04 tiêu chuẩn đáp ứng mục tiêu TDTT trường học, 01 tiêu chuẩn đáp ứng mục tiêu yêu cầu cần đạt và 05 tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu học sinh.
  18. 6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác Giáo dục thể chất trong trường học các cấp 1.1.1. Quan điểm của Đảng về công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học Đảng ta luôn khẳng định vị trí quan trọng của TDTT trong chính sách kinh tế xã hội nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tạo ra sức mạnh và động lực phát triển đất nước. Phạm vi công tác TDTT rất rộng, vì đối tượng của TDTT là con người thuộc mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp nhân dân, học sinh sinh viên (HSSV) trong nhà trường các cấp [1]. Vì vậy người cán bộ TDTT, giáo viên TDTT cần nắm vững đường lối quan điểm của Đảng, tìm mọi biện pháp để khai thác và phát huy giá trị nhân văn của TDTT, phát hiện, bồi dưỡng tài năng thể thao cho đất nước, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng nhằm phục vụ lợi ích của đông đảo quần chúng nhân dân. Với ý nghĩa như vậy, Đảng ta luôn coi công tác TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách xã hội. Các Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI của Đảng đã xác định những quan điểm cơ bản và chủ trương lớn trong công tác TDTT của thời kỳ đổi mới [1], [2]. Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hóa. Trình độ phát triển TDTT là một trong những tiêu chí đánh giá trình độ văn hóa và năng lực sáng tạo của dân tộc, là phương tiện để giao lưu văn hóa núi chung, văn hóa thể chất nói riêng và mở rộng các mối quan hệ quốc tế. Vì vậy, cần chủ động phát triển phong trào hoạt động TDTT trong nhân dân và hướng hoạt động TDTT vào mục tiêu chủ yếu là nâng cao sức khỏe, xây dựng nguồn nhân lực cho đất nước và làm phong phú đời sống văn hóa của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ an ninh Tổ quốc. Với mục tiêu đó, cần làm cho mọi người dân có cơ hội tham gia tập luyện và hưởng thụ những giá trị nhân văn của TDTT, đồng thời phát huy vai trò chủ
  19. 7 động, sáng tạo của mình trong việc tham gia tổ chức, điều hành các hoạt động TDTT cũng như góp phần phát triển sự nghiệp TDTT nước nhà. Đặc biệt trong tình hình mới này, việc quan tâm đến sức khỏe lực lượng HSSV trong nhà trường các cấp là việc làm không thể thiếu. Quan tâm đến sự phát triển TDTT trường học là vấn đề cốt lõi trong chiến lược phát triển TDTT nước nhà, vì trường học là môi trường thuận lợi, rộng lớn, giàu tiềm năng để thế hệ trẻ nước ta tôi luyện, đồng thời là nơi để phát hiện nhân tài thể thao cho đất nước. Nhiệm vụ và mục tiêu của thể thao trường học (TTTH) là: Nâng cao sức khỏe, đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể HSSV; Phát triển thể lực, trang bị những kỹ năng vận động cơ bản và cần thiết cho cuộc sống; Hình thành thói quen tập luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và giáo dục phẩm chất đạo đức, nhân cách cho học sinh; GDTC trong trường học bao gồm các giờ học bắt buộc được thực hiện theo chương trình quy định của Bộ GD&ĐT và có giá trị như giờ học các môn học khác [8],[9]. Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao... với sự tham gia nhiệt tình của HS và các thành phần khác trong xã hội [8]. Bài tập TDTT là phương tiện hiệu quả để nâng cao sức khỏe và thể lực cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ, góp phần tích cực bồi dưỡng con người, đáp ứng yêu cầu xã hội là lao động và bảo vệ Tổ quốc [44]. Với mục tiêu như vậy, đối tượng của hoạt động TDTT là con người, sự phát triển TDTT trong quần chúng nhân dân, học sinh theo quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước, của ngành TDTT và ngành GD&ĐT phải đảm bảo tính dân tộc, tính khoa học và tính nhân dân. Đảm bảo tính dân tộc có nghĩa là: Hình thức, nội dung các hoạt động TDTT phải mang bản sắc dân tộc, vì mục đích, lợi ích dân tộc, phải phù hợp với tâm lý, tập quán và điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, quan tâm khai thác
  20. 8 và phát triển các trò chơi, các môn thể thao dân tộc, các hình thức và phương pháp dưỡng sinh cổ truyền mang tính truyền thống văn hóa tốt đẹp, góp phần hạn chế và xóa bỏ các tập quán lạc hậu [3]. Đảm bảo tính khoa học nghĩa là: Kế thừa có chọn lọc các tri thức về TDTT của nhân loại, kết hợp những thành tựu khoa học hiện đại với truyền thống của dân tộc, bảo đảm mọi nội dung, biện pháp tổ chức quản lý và phương pháp tập luyện TDTT của HSSV phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, mọi hoạt động TDTT này phải phù hợp với các quy luật phát triển tâm, sinh lý của con người [3]. Đảm bảo tính nhân dân nghĩa là: Phát triển TDTT rộng khắp trong mọi tầng lớp nhân dân, mọi lứa tuổi, mọi đối tượng, mọi địa bàn dân cư, làm cho hoạt động TDTT trở thành nhu cầu, thói quen hàng ngày của mọi tầng lớp nhân dân; Mọi người dân đều có cơ hội tham gia tập luyện và hưởng thụ những giá trị văn hóa, nhân văn của TDTT, phát huy vai trò của quần chúng nhân dân trong việc điều hành các hoạt động TDTT nói chung [3]. Theo đó, TDTT quần chúng, đặc biệt là TTTH có vai trò to lớn trong việc phát hiện, tuyển chọn vận động viên (VĐV) và phát triển TT thành tích cao. Chính vì vậy, kết hợp phát triển phong trào TDTT quần chúng với xây dựng lực lượng VĐV, nâng cao thành tích các môn thể thao là phương châm quan trọng đảm bảo cho TDTT phát triển bền vững và đúng hướng. 1.1.2. Chủ trương, chính sách của Nhà nước về thể dục thể thao trường học Hoạt động TDTT lần đầu tiên được luật hóa thông qua Pháp lệnh TDTT được ban hành năm 2000. Sau một thời gian dài chuẩn bị, năm 2006, Luật TDTT được Quốc hội thông qua (2006), ghi dấu ấn mới cho sự phát triển TDTT của nước nhà. Luật TDTT đó dành riêng một mục gồm 6 điều để quy định về công tác GDTC và hoạt động TDTT trong nhà trường, đây là cơ sở pháp lý để tăng cường trách nhiệm đối với công tác TDTT nói chung, công tác TDTT trong trường học nói riêng.