Luận án Vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội - Trần Lệ Phương

pdf 222 trang thiennha21 16/04/2022 2881
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội - Trần Lệ Phương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_an_von_cho_phat_trien_nong_nghiep_ung_dung_cong_nghe_ca.pdf

Nội dung text: Luận án Vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội - Trần Lệ Phương

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN LỆ PHƯƠNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2021
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN LỆ PHƯƠNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 931 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS,TS. NGUYỄN QUANG THUẤN 2. TS. TRẦN HOA PHƯỢNG HÀ NỘI - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số liệu và kết quả được sử dụng trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả khoa học của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Trần Lệ Phương
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO 8 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài và trong nước liên quan đến đề tài vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 8 1.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục làm rõ 22 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO 27 2.1. Khái niệm, đặc điểm, sự cần thiết thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 27 2.2. Nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 39 2.3. Kinh nghiệm của một số nước và địa phương trong nước về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 56 Chương 3: THỰC TRẠNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 76 3.1. Những thuận lợi và khó khăn về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội 76 3.2. Tình hình vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019 81 3.3. Đánh giá thực trạng vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019 95 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 116 4.1. Xu hướng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phương hướng về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 116 4.2. Giải pháp về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội 127 KẾT LUẬN 146 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 148 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 149 PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNC : Công nghệ cao CNH : Công nghiệp hóa CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa DN : Doanh nghiệp ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng FAO : Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn GTNT : Giao thông nông thôn HTX : Hợp tác xã KHCN : Khoa học công nghệ KT-XH : Kinh tế - xã hội NNCNC : Nông nghiệp công nghệ cao NNƯDCNC : Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao NSNN : Ngân sách Nhà nước NTM : Nông thôn mới ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TNMT : Tài nguyên môi trường UBND : Ủy ban nhân dân ƯDCNC : Ứng dụng công nghệ cao XNK : Xuất nhập khẩu WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Vốn ngân sách của Thành phố cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2016-2019 85 Bảng 3.2: Tổng nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách thành phố 91 Bảng 3.3: Lĩnh vực đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội 92 Bảng 3.4: Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành phố Hà Nội 92 Bảng 3.5: Doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh nông nghiệp, nông nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao giai đoạn 2015-2019 94 Bảng 3.6: Chính sách khuyến khích phát triển ứng dụng công nghệ cao thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019 101 Bảng 3.7: Khả năng tiếp cận vốn của nhà đầu tư cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 112 Bảng 3.8: Khả năng tiếp cận hạ tầng của nhà đầu tư cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 113 Bảng 3.9: Về các thủ tục hành chính đối với nhà đầu tư 114 Bảng 4.1. Thực trạng và dự báo lao động thành phố Hà Nội đến năm 2030 120 Bảng 4.2. Dự kiến nhu cầu tiêu thụ gạo của Hà Nội đến năm 2030 121 Bảng 4.3. Dự báo nhu cầu tiêu thụ các loại thịt và thuỷ sản - hải sản Thành phố Hà Nội đến năm 2030 122 Bảng 4.4. Dự báo nhu cầu vốn cho nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Thành phố Hà Nội đến năm 2030 124
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU Trang Biểu 3.1: Kinh phí thực hiện chính sách Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật khuyến khích phát triển NNƯDCNC thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019 101 Biểu 3.2: Kết quả thực hiện chính sách Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật khuyến khích phát triển NNƯDCNC thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019 102 Biểu 3.3: Cơ cấu, giá trị sản xuất nông nghiệp Hà Nội giai đoạn 2015-2020 103 Biểu 3.4: Cơ cấu, giá trị sản xuất nông nghiệp Hà Nội giai đoạn 2015-2020 104 Biểu 4.1. Dự báo nhu cầu lúa ở Thành phố Hà Nội đến năm 2030 122 Biểu 4.2. Dự báo nhu cầu sử dụng lúa chi tiết ở Thành phố Hà Nội đến năm 2030 123 Biểu 4.3. Dự kiến cơ cấu ngành nông lâm thuỷ sản thành phố Hà Nội đến năm 2030 126 Biểu 4.4. Dự kiến cơ cấu ngành nông lâm thuỷ sản thành phố Hà Nội đến năm 2030 126
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp, nông thôn, nông dân giữ vị trí, vai trò chiến lược trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm gần đây, nâng cao giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp được xác định là một hướng đi quan trọng để hướng tới sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp. Ngày 10/6/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 899/2013/QĐ - TTg phê duyệt đề án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng cao và phát triển bền vững ngành nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao làm gia tăng nhu cầu vốn đối với nhiều lĩnh vực nông nghiệp đầu tư cho giống, thủy lợi, canh tác, sử dụng phân bón thuốc trừ sâu, nghiên cứu chuyển giao kỹ thuật sản xuất cho đến các dịch vụ hỗ trợ khâu chế biến và tiêu thụ nông sản như bao bì, đóng gói, vận tải, kho bãi, phân phối, marketing, xây dựng thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm Khu vực nông thôn cũng xuất hiện ngày càng nhiều các ngành, nghề phi nông nghiệp như tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và dịch vụ đòi hỏi các dịch vụ như tài chính - ngân hàng, viễn thông, thương mại, giao thông vận tải phát triển đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp, xã hội. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của Hà Nội hơn 157.200 ha, chiếm 46,8% tổng diện tích đất toàn Thành phố. Hà Nội đã có một số mô hình ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, sơ chế, chế biến và bảo quản nông sản như sử dụng giống mới có năng suất cao; chăn nuôi theo công nghệ hiện đại với hệ thống điều tiết nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng; chế biến, bảo quản rau, hoa quả, thịt, trứng bằng các công nghệ bao gói hút chân không, bảo quản lạnh. Từ đó, cho năng suất vượt trội, giá trị gia tăng cao, bảo đảm các vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn Hà Nội đạt 25%, trong đó, thủy sản 13%, lúa, ngô, rau, hoa, cây ăn quả, chè đạt gần 18%, chăn nuôi 33,5% [163, tr.3].
  9. 2 Mục tiêu trong thời gian tới, Hà Nội sẽ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp năng suất cao, chất lượng tốt; đồng thời, đưa tỷ trọng giá trị sản xuất NNƯDCNC chiếm khoảng 35% tổng giá trị toàn ngành. Do đó, trọng tâm tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất ứng dụng CNC trong các lĩnh vực bao gồm giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản. Thực hiện chủ trương đó, Hội đồng nhân dân thành phố đã ban hành Nghị quyết 03/2015/NQ-HĐND về một số chính sách thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020. Tuy nhiên, trên thực tế, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của thành phố Hà Nội vẫn thấp. Tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chỉ chiếm khoảng 9% tổng đầu tư từ ngân sách, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào ngành này với quy mô nhỏ và có xu hướng giảm. Thành phố Hà Nội đã hình thành một số khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhưng hiệu quả đạt được chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do: lựa chọn mô hình, sản phẩm để sản xuất chưa phù hợp; khả năng tài chính chưa đủ mạnh để thực hiện đầu tư hạ tầng và thu hút doanh nghiệp. Các chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chưa được các cấp, các ngành triển khai quyết liệt. Việc nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà nước trong sản xuất nông nghiệp còn nhiều bất cập, công tác rà soát, điều chỉnh và nâng cao chất lượng quy hoạch chưa thật sự gắn với nghiên cứu thị trường. Công tác quản lý chất lượng các mặt hàng nông sản, vệ sinh an toàn thực phẩm, coi truy xuất nguồn gốc của doanh nghiệp vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Do đó, khả năng cạnh tranh, năng suất, chất lượng của sản phẩm nông nghiệp của Hà Nội chưa cao; sản xuất hàng hóa ở quy mô tập trung trong lĩnh vực trồng hoa, cây ăn quả và chăn nuôi nhưng chưa đáp ứng các yêu cầu đối với sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô có năng suất, chất lượng cao. Sự phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội gặp nhiều
  10. 3 hạn chế, trở ngại, trong đó có vấn đề: thiếu vốn, chưa huy động được tối đa các nguồn vốn vào phát triển nông nghiệp nói chung và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nói riêng. Mục tiêu của thành phố đến năm 2030 phấn đấu tăng trưởng sản xuất nông nghiệp bình quân từ 3,0-3,5%/năm trở lên; chú trọng phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp hiện đại, ứng dụng công nghệ cao; phấn đấu đưa tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ 70% trở lên trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của Thành phố [163, tr.7]. Do vậy, vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đang trở thành một yêu cầu bức thiết góp phần phát triển nông thôn toàn diện, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp cả nước nói chung và thành phố Hà Nội theo hướng bền vững. Từ thực tiễn nêu trên và nhằm góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tác giả chọn đề tài “Vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của luận án tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thực trạng vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2019, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thu hút, sử dụng có hiệu quả vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội đến 2025, tầm nhìn đến 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án: - Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. - Phân tích, đánh giá thực trạng vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội từ 2016 - 2019.
  11. 4 - Đề xuất phương hướng và giải pháp về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án + Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu vốn (vốn tài chính) cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chủ yếu tập trung vào vốn nhà nước (từ ngân sách) và vốn ngoài nhà nước (doanh nghiệp trong nước, các hợp tác xã và cá nhân trong nước). Trong đó, chủ thể là Ủy ban nhân dân Thành phố trong mối quan hệ với các chủ thể liên quan trực tiếp đến thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Nông nghiệp tiếp cận theo nghĩa hẹp, tức là ngành trồng trọt và chăn nuôi. + Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội với 12 quận, 17 huyện và 1 thị xã. + Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội từ năm 2016 đến năm 2019. Các số liệu thống kê, phân tích chủ yếu trong thời gian này và dự báo nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025 và tầm nhìn 2030. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, về vốn cho phát triển nông nghiệp và vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
  12. 5 Đồng thời, luận án tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã công bố về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của các nhà khoa học và các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. 4.2. Cơ sở thực tiễn Cơ sở thực tiễn là tình hình thu hút và sử dụng vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở một số nước và địa phương trong nước. Luận án dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước và thành phố Hà Nội; Quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 2016-2020 và những báo cáo có liên quan để phục vụ cho nghiên cứu đề tài. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu này trong chương 2 để làm rõ bản chất của vốn, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng, kinh nghiệm của một số nước và địa phương về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. - Phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp: Tác giả phân tích các khái niệm tổng hợp (như khái niệm vốn) để làm cơ sở phân tích chi tiết của vấn đề nghiên cứu của luận án (vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao). Tiếp đến, tác giả phân tích những tính đặc thù của các nội dung nghiên cứu về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tạo thành một hệ thống tổng thể và hoàn chỉnh phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của vấn đề nghiên cứu trong các chương 1, 2, 3 và 4 của luận án. - Phương pháp nghiên cứu thống kê - so sánh: thường được sử dụng trong nghiên cứu kinh tế hiện đại. Luận án sử dụng phương pháp này chủ yếu trong chương 3 của luận án nhằm thống kê thu thập số liệu vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tác giả tiến hành so sánh, đối chiếu hệ thống các số liệu để rút ra sự khác nhau giữa những số liệu thống kê. Từ đó,
  13. 6 rút ra được những kết luận quan trọng, tìm ra nguyên nhân, đưa ra giải pháp cho vấn đề mà luận án nghiên cứu trong chương 4 của luận án. - Phương pháp phỏng vấn được tác giả luận án sử dụng trong chương 3 của luận án nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng những khó khăn, rào cản đối với đầu tư vào phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay. Đối tượng phỏng vấn ở phạm vi một số doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân trong nước đầu tư vốn phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn một số huyện của thành phố Hà Nội. Mục tiêu khảo sát nhằm đánh giá thực trạng, nhận diện, phân tích những kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế và đề xuất giải pháp thu hút vốn của nhà đầu tư trong nước cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Hà Nội. 5. Những đóng góp mới của Luận án Về lý luận: - Thứ nhất, hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt làm rõ khái niệm vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, - Thứ hai, phân tích rõ đặc điểm, sự cần thiết và vai trò của vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, những nhân tố ảnh hưởng đến vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. - Thứ ba, xây dựng khung phân tích về nội dung, kết quả đánh giá vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Hà Nội trong chương 3 của luận án. Về thực tiễn: - Thứ nhất, lựa chọn kinh nghiệm điển hình về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của một số nước và địa phương và rút ra những bài học tham khảo đối với thành phố Hà Nội. - Thứ hai, khái quát, phân tích thực trạng vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế. Đặc biệt, qua sử dụng số liệu sơ cấp, thứ cấp để đánh giá rõ những nguyên nhân hạn chế thu hút vốn cho phát triển nông
  14. 7 nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố từ khi triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân thành phố đến năm 2019. - Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của thành phố Hà Nội về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, góp phần phát triển nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, cạnh tranh hiệu quả và phát triển bền vững, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thành phố Hà Nội trong những giai đoạn tiếp theo. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương 10 tiết. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Chương 3: Thực trạng vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội Chương 4: Phương hướng và giải pháp về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội.
  15. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI VÀ TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Tác giả Frans Elltis trong cuốn “Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển” [212]. Tiếp cận từ lý thuyết, chính sách nông nghiệp các nước đang phát triển ở các nước châu Á, châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Các vấn đề chính sách nông nghiệp được tác giả đề cập những vấn đề về: chính sách phát triển vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, chính sách thương mại nông sản, những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa. Đồng thời, tác giả phân tích nền nông nghiệp của các nước đang phát triển trong quá trình chuyển sang sản xuất hàng hóa gắn liền với thương mại nông sản trên thế giới, cũng như mô hình thành công và thất bại trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân. Tuy nhiên, cuốn sách được xuất bản trong bối cảnh các hiệp định thương mại tự do và các thỏa thuận thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp gần như được đề cập hạn chế. Vì thế, trong điều kiện khi thương mại quốc tế thay đổi, chính sách nông nghiệp của các quốc gia cũng có nhiều điều chỉnh mới. Đây chính là những hạn chế của cuốn sách này . Tác giả Benedict J.tria Kerrkvliet, Jamesscott do Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sưu tầm và giới thiệu trong cuốn sách “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và Việt Nam” [203]. Các tác giả đã
  16. 9 khái quát vai trò, đặc điểm của nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nước trên thế giới và Việt Nam. Trong đó, các tác giả đã chỉ rõ những vấn đề của chính sách phát triển nông thôn nước ta hiện nay như tương lai của các trang trại nhỏ, nông dân với khoa học, hệ tư tưởng của nông dân, các hình thức sở hữu đất đai, những mô hình tiến hóa nông thôn ở các nước nông nghiệp trồng lúa. Những phân tích về hình thức sở hữu đất đai và dự báo về mô hình nông thôn, nông nghiệp của các nước nông nghiệp truyền thống, trong đó có Việt Nam là bài học tham khảo hữu ích. Mặc dù xuất bản đã lâu, song những kiến nghị giải pháp của các tác giả có nhiều có giá trị tham khảo nhất định đối với luận án. Tác giả Nguyễn Ngọc Hà trong cuốn sách: “Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986- 2011)” [56], Tác giả đã phân tích những quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế gắn với xây dựng xã hội nông thôn theo hướng hiện đại, toàn diện; đã vẽ lên một bức tranh tổng thể về kinh tế nông nghiệp, những thay đổi trên các mặt của đời sống kinh tế xã hội nông thôn thời kỳ đổi mới; đồng thời, đánh giá những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện đường lối, chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp. Vấn đề trọng tâm của cuốn sách là Đảng lãnh đạo thực hiện đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp, quản lý ruộng đất, giải phóng sức lao động, phát huy sự năng động, sáng tạo của người nông dân Như vậy, cuốn sách đã khái quát được một số nội dung thể hiện quan điểm về đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, tác động của các Hiệp định thương mại tự do, cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại làm thay đổi cách thức sản xuất và quản lý đối với nông nghiệp. Vậy chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ra sao vẫn là một khoảng trống của cuốn sách. Phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Hải Phòng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4 của tác giả Nguyễn
  17. 10 Tự Trọng [166]. Bài viết đã chỉ rõ việc ƯDCNC gắn với sản xuất còn hạn chế và tính kết nối các thành phần chưa được đẩy mạnh; Các công nghệ được ứng dụng vào sản xuất mới dừng lại ở từng khâu, phân đoạn, chưa có sự liên kết, kết nối đồng bộ giữa các khâu và phân đoạn với nhau; Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới được tập trung trong khâu sản xuất, chưa mở rộng theo chuỗi giá trị; Trình độ công nghệ sản xuất còn thấp, tỷ trọng thiết bị hiện đại chưa cao, chi phí nguyên vật liệu và năng lượng trong nông sản còn cao, giá nông sản cao hơn các tỉnh, thành phố lân cận, chưa có tính cạnh tranh; Cơ sở hạ tầng về CNC còn yếu; tỷ trọng giá trị sản phẩm CNC, sản phẩm ƯDCNC trong tổng GDP của ngành chưa có. Các nguyên nhân được khái quát đó là: Hạ tầng cơ sở kỹ thuật cho CNC chưa đồng bộ. Các khu sản xuất NNCNC mới hình thành. Hệ thống thu gom, sơ chế và chế biến các sản phẩm nông sản còn rất ít, mới chủ yếu tập trung vào các sản phẩm ngành nuôi trồng và khai thác thủy sản. Việc kết nối giữa các thành phần trong hệ thống chuỗi ngành hàng các sản phẩm nông nghiệp còn yếu và chưa chặt chẽ; Trong quá trình xúc tiến, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào NNƯDCNC gặp một số khó khăn: thu hồi, giải phóng mặt bằng gặp khó khăn Đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học và công nghệ về giao thông nông thôn, thủy lợi phù hợp với quy hoạch làng xã phục vụ xây dựng nông thôn mới vùng Bắc Trung Bộ” thuộc Chương trình Khoa học công nghệ phục vụ xây dựng Nông thôn mới theo Quyết định số 27/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ [33]. Đề tài đi sâu làm rõ 4 nội dung chính: một là, khái quát kết quả nghiên cứu về các giải pháp khoa học và công nghệ xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi nội đồng và quy hoạch làng xã phục vụ xây dựng NTM. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng thủy lợi, giao thông nông thôn vùng Bắc Trung Bộ. Ba là, đề xuất các giải pháp khoa học và công nghệ nhằm hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng, phát triển giao thông nông thôn phục vụ xây dựng NTM vùng Bắc Trung Bộ.
  18. 11 Bốn là, xây dựng các mô hình ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ phát triển giao thông nông thôn, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ xây dựng NTM của vùng . Nghiên cứu của tác giả Vũ Thanh Nguyên, Mấy vấn đề về mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại ở nước ta [102], đã đưa ra khái niệm nông nghiệp hiện đại “là sản phẩm của nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở trình độ cao, được xây dựng trên một nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến, ứng dụng triệt để các thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại đảm bảo phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững”; làm rõ sự tác động về nhiều mặt của mô hình nông nghiệp hiện đại đến nông nghiệp, nông thôn. Trên cơ sở đó, tác giả nhấn mạnh: mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại là một trong những lựa chọn không chỉ để đạt mục tiêu trước mắt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà sâu xa hơn là để hội nhập nông nghiệp Việt Nam với các nước trên thế giới có nền nông nghiệp tiên tiến. Như vậy, khái niệm và những nhân tố tác động đến mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại được đề cập đến. Chủ đề NNCNC và NNƯDCNC trong thời gian gần đây đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý. Đã có những diễn đàn, hội thảo, chuyên khảo đề cập khá sâu về vấn đề này. Ngày 03-8-2012, tại Hà Nội đã diễn ra Diễn đàn về “Ứng dụng công nghệ cao phát triển Nông nghiệp Nông thôn thông qua Đối tác Công tư”. Nhiều vấn đề được nêu ra và bước đầu thống nhất về khái niệm, về tiêu chí, nội dung, mô hình NNCNC; các chính sách, giải pháp phát triển NNƯDCNC; về định hướng phát triển NNCNC ở Việt Nam Tác giả Phạm Sinh (2014), Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là yêu cầu tất yếu để hội nhập quốc tế. Tác giả đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về NNƯDCNC; đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ cao vào nông nghiệp ở một số vùng lãnh thổ trong nước và trên thế giới. Từ đó, tác giả chỉ ra một trong những vấn đề cần quan tâm nhất để triển khai nông nghiệp ứng
  19. 12 dụng cao chính là vốn, khẳng định Việt Nam và các tỉnh thành phố có nhiều thuận lợi để thu hút nguồn vốn đầu tư. Trong đó các địa phương cần xác định mức sẵn sàng nguồn vốn ở mức nào để xác định các loại cây trồng vật nuôi và sử dụng công nghệ phù hợp [132, tr.44]. Tác giả Ngô Thanh Tứ, Áp dụng công nghệ cao trong nền nông nghiệp - hướng đi đột phá của nông nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, nhấn mạnh ba ưu điểm chính của NNCNC có là: tạo ra một lượng sản phẩm nông nghiệp lớn, năng suất cao, chất lượng tốt, thân thiện với môi trường; giúp hộ nông dân chủ động trong sản xuất, giảm sự phụ thuộc vào thời tiết và khí hậu để mở rộng quy mô sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, xây dựng thương hiệu và cạnh tranh tốt hơn trên thị trường. Vì thế, tác giả khẳng định: phát triển NNCNC được coi là hướng đi đúng đắn tạo ra sự đột phá của nền nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập sâu rộng [136]. Tác giả Trần Thanh Quang trong bài viết Về phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta trình bày 3 kết quả ban đầu đã đạt được như: đã hình thành được khu NNCNC ở TP. Hồ Chí Minh, Lâm Đồng và một số địa phương khác cung cấp ra thị trường nhiều sản phẩm chất lượng cao, các khu NNCNC được trang bị nhiều trang thiết bị hiện đại cho năng suất cao gấp 3 lần phương pháp truyền thống, tạo được những vùng sản xuất chuyên canh ứng dụng CNC. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, phát triển NNCNC gặp một số khó khăn nhất định như: vốn đầu tư, nguồn nhân lực, tích tụ đất đai và kết cấu hạ tầng ở khu vực nông thôn, thị trường tiêu thụ sản phẩm, sự liên kết khoa học – công nghệ giữa các tỉnh, thành trong nước còn rời rạc [117, tr.83-88]. Bài viết, Nông nghiệp công nghệ cao: Hướng đi tất yếu của nông nghiệp Việt Nam tác giả Đỗ Xuân Trường; Lê Thị Thu trình bày khái quát thực trạng phát triển nông nghiệp chất lượng cao ở các địa phương trên cả nước, trong đó trình bày chi tiết thực trạng tại thành phố Hồ Chí Minh. Để phát triển NNCNC ở nước ta, bài viết đưa ra một số giải pháp: thứ nhất cần
  20. 13 phải có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ nhà nước, thứ hai phải thay đổi phương thức, tập quán sản xuất, thứ ba cần phát triển mạnh các hoạt động liên doanh, liên kết để bổ sung cho nhau cùng phát triển [167, tr.14-16]. Phát triển khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta hiện nay, Nguyễn Văn Tuấn đã trình bày những kết quả ban đầu thực hiện sản xuất nông nghiệp chất lượng cao; nhận xét NNCNC đã phát huy tác dụng trong kinh tế nông nghiệp tuy nhiên chi phí đầu tư cao; bước đầu chỉ triển khai ở những địa phương có kết cấu hạ tầng thuận lợi ; đồng thời tác giả đưa ra một vài kiến nghị: nên xây dựng các tiêu chí về khu sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, phân biệt khu sản xuất NNCNC với khu sản xuất nông nghiệp có ƯDCNC [139, tr.17-20]. Tập trung ưu tiên phát triển nông nghiệp công nghệ cao tác giả Nguyễn Văn Lân nêu thực trạng phát triển NNCNC tại một số địa phương: xã Mê Linh, Tráng Việt, Tiền Phong - huyện Mê Linh, Hà Nội; xã Tân Đức – thành phố Việt Trì, Phú Thọ; Vĩnh Phúc; Lâm Đồng; TP. Hồ Chí Minh. Để tạo đột phá trong sản xuất, tác giả đưa ra bốn giải pháp như: quán triệt tầm quan trọng của NNCNC; thay đổi phương thức sản xuất, hình thức, tư duy làm việc; tập trung thu hút vốn đầu tư; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển NNCNC; [77, tr.24-26] Tác giả Phạm Văn Hiển với bài viết, Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam: Kết quả ban đầu và những khó khăn cần tháo gỡ khái quát kết quả ban đầu, đã hình thành được ba loại hình sản xuất NNCNC: các khu NNCNC, các điểm sản xuất NNCNC, các vùng sản xuất chuyên canh ƯDCNC. Các mô hình trên đều đem lại hiệu quả kinh tế khá cao. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc phát triển NNCNC gặp một số khó khăn và bất cập như: khó khăn về đầu tư vốn; khó khăn về tích tụ đất đai và hạ tầng cơ sở khu vực nông thôn; khó khăn về nguồn nhân lực; khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm [64, tr.16-19].
  21. 14 Bài viết, Nghiên cứu cơ sở khoa học và điều kiện thực tiễn để hình thành các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Văn Phú tiếp cận từ cách hiểu về NNCNC ở nước ta còn rất khác nhau, đó là một khó khăn cho việc hoạch định chính sách của nhà nước. Vì vậy, Nghiên cứu này nhằm thống nhất lại các khái niệm dùng trong NNCNC. Bên cạnh đó, tác giả đưa ra một số kinh nghiệm xây dựng khu NNCNC ở các nước Trung Quốc, Isarel, và cuối cùng là trình bày các điều cơ bản để hình thành các khu NNCNC ở Việt Nam [108, tr.175-191] Tác giả Đoàn Xuân Thuỷ trong cuốn sách, Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay, đã đề cập đến nhiều chính sách quan trọng, các góc độ lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường, tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, kinh nghiệm của một số quốc gia có điều kiện tương đồng với Việt Nam về chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp. Trên các góc độ lý luận đó, tác giả phân tích thực trạng hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, thời gian từ 2001-2005, trong đó, nhiều khía cạnh của chính sách hỗ trợ về vốn tín dụng được phân tích ở những góc độ khác nhau. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp Việt Nam trong những giai đoạn tiếp theo [148]. Nhìn chung, các công trình đã đưa ra bức tranh khái quát nhất về tình hình nông nghiệp và một số mô hình NNƯDCNC được triển khai ở một số địa phương trong những năm gần đây, dự báo xu hướng phát triển trong thời gian tới. Trong đó, những vấn đề như nông nghiệp sạch, nông nghiệp bền vững, nông nghiệp sinh thái, NNƯDCNC được nhiều công trình, tác giả nghiên cứu khẳng định là con đường phát triển tất yếu của nông nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. Nhóm các công trình nghiên cứu về nông nghiệp, NNCNC đã khái quát quá trình phát triển của nông nghiệp Việt Nam trong thời kỳ đổi mới,
  22. 15 vai trò của việc ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp. Một số nội dung lý luận và thực tiễn phát triển NNCNC đã được nêu ra một cách khá cụ thể: + NNƯDCNC là yêu cầu tất yếu để tăng năng suất, nâng cao chất lượng cũng như năng lực cạnh tranh của nông sản trong quá trình hội nhập quốc tế, là khâu then chốt của các quốc gia trên thế giới để đưa nông nghiệp phát triển bền vững. + Phát triển NNCNC được coi là hướng đi đúng đắn tạo ra sự đột phá của nền nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập sâu rộng. + NNCNC thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế và sáng tạo công nghệ. Sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng CNC đã và đang trở thành hình mẫu cho nông nghiệp tri thức của thế kỷ XXI. + Phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ góp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện chương trình quốc gia về xây dựng NTM, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn nông thôn. Nhóm các công trình này cung cấp cho tác giả luận án những tư liệu cần thiết về tổng thể nông nghiệp Việt Nam, khái niệm, vai trò, sự cần thiết phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đây là những vấn đề lý luận cơ bản để tác giả có thể mở rộng phân tích, làm rõ khái niệm vốn và sự cần thiết huy động vốn cho phát triển NNƯDCNC. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về vốn cho phát triển nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Vấn đề nguồn lực tài chính cho phát triển nông nghiệp nói chung, NNƯDCNC nói riêng là một trong các vấn đề rất quan trọng. Vì vậy, chủ đề này được quan tâm của các nhà khoa học, nhà quản lý và trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu
  23. 16 về vấn đề này. Các công trình nghiên cứu này đã chỉ ra các phương thức để huy động các nguồn lực tài chính phục vụ cho phát triển nông nghiệp nói chung, NNƯDCNC nói riêng. Có thể tổng kết những công trình tiêu biểu sau: - Michael P.Todaro (1998), Kinh tế học cho thế giới thứ ba, Nxb Giáo dục (Michael P.Todaro - Economics for a Third World - Longman, London and New York): Trong hàng loạt các vấn đề về kinh tế học cho thế giới thứ ba đã giành 3 chương viết về tăng trưởng và phát triển, trong đó đề cập đến vấn đề tích lũy vốn, vai trò của vốn đến tăng trưởng và phát triển, thông qua sự phân tích “Chân dung nền kinh tế đang phát triển: Hàn Quốc” những năm 70 để minh chứng [220]. - Joseph E.Stinglits, Kinh tế học công cộng (Economics of the public sector), đây là tác phẩm được dịch và xuất bản ở Việt Nam năm 1995. Cuốn sách bao gồm 28 chương, trong đó có vấn đề nghiên cứu về phân phối nguồn lực khi viết về “Chế độ tài chính Liên bang” đã đưa ra các nguyên tắc của chế độ tài chính liên bang, đưa ra mức phân bổ chi tiêu, trong đó mức chi tiêu cho giao thông. Đây là cơ sở để xem xét các vấn đề liên quan đến phân bổ vốn đầu tư xã hội từ ngân sách. Một trong các vấn đề quan trọng và luôn nóng bỏng ở mọi quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam [217]. - E.Wayne Nafziger, Kinh tế học của các nước đang phát triển (The Economics of Developing Countries). Tác giả đã làm rõ vai trò của vốn đến tăng trưởng và phát triển, chỉ ra sự tăng đồng điệu giữa vốn và thu nhập. Để làm rõ vấn đề này, tác giả đã đưa ra các số liệu thông qua các phân tích thực tế ở Hoa Kỳ và Nhật Bản. Chỉ ra nguyên nhân của mối quan hệ này là sự tăng vốn do tăng đầu tư các yếu tố đầu vào, trong đó có các yếu tố thuộc phạm trù hạ tầng kinh tế - xã hội và các yếu tố đầu vào trực tiếp [209]. Luận án tiến sỹ của Bùi Mạnh Cường “Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam”. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và cơ sở lý luận về hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn này. Để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách, tác giả xây dựng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân
  24. 17 sách nhà nước. Dựa vào khung phân tích đó, tác giả đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010, chỉ ra những nguyên ngân làm giảm hiệu quả của đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách, đồng thời đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện của nền kinh tế chuyển đổi và hội nhập quốc tế với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy tác động hai chiều của đầu tư phát triển từ ngân sách đối với mục tiêu, kết quả phát triển kinh tế - xã hội và ngược lại [30]. Luận án tiến sỹ của Hồ Sỹ Nguyên “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã khái quát một số cơ sở khoa học liên quan đến đầu tư phát triển nói chung và hiệu quả đầu tư phát triển trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH nói riêng. Trên cơ sở đó, luận án phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, chỉ ra những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển trong quá trình CNH, HĐH ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới [101]. Trần Viết Nguyên (2015) “Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế”. Tác giả luận án đã phân tích, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp nói chung, đặc biệt nhấn mạnh vào các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư, chỉ ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở khung lý luận về phân tích hiệu quả vốn đầu tư, luận án phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, xem xét mối liên hệ giữa vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp với GDP nông nghiệp, tổng năng suất các nhân tố nông
  25. 18 nghiệp và lao động trong nông nghiệp của tỉnh. Từ đó, tác giả gợi ý một số giải pháp để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh, tầm nhìn đến năm 2030 [100]. Ngoài ra, còn có các báo cáo thường niên, báo cáo chuyên đề, các nghiên cứu, của một số tổ chức quốc tế đề cập đến đầu tư phát triển của Việt Nam. Ví dụ như: báo cáo về kinh tế-xã hội Việt Nam về đầu tư, đầu tư phát triển, đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (bao gồm các ấn phẩm chính như: Việt Nam quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và giảm nghèo, Báo cáo phát triển Việt Nam, Báo cáo tổng quan Việt Nam 2035: Hướng tới thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ ) của Ngân hàng Thế giới (World Bank - WB); các ấn phẩm định kỳ công bố về đầu tư và đầu tư phát triển của Việt Nam của Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP - United Nations Development Programme. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB - Asia Development Bank) cũng có nhiều báo cáo chất lượng về đầu tư phát triển ở Việt Nam, làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà đầu tư. Một số diễn đàn như Diễn đàn phát triển Việt Nam, Diễn đàn kinh tế tài chính Việt-Pháp cũng đã có các báo cáo về đầu tư phát triển và đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Luận án tiến sĩ “Huy động vốn phát triển nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng hiện nay” của Phạm Thị Khanh. Tác giả luận án xây dựng khung lý luận về vốn, huy động vốn phát triển nông nghiệp. Trong đó nhấn mạnh các kênh huy động vốn trực tiếp và gián tiếp cho phát triển nông nghiệp, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước và địa phương để rút ra những bài học tham khảo đối với các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Bên cạnh đó, luận án còn phân tích các đặc điểm nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng, góp phần làm rõ tiềm năng, thế mạnh cũng như khó khăn trong phát triển nông nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng; Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn trong nước cho phát triển nông nghiệp của vùng, rút ra những hạn
  26. 19 chế và nguyên nhân cần khắc phục. Qua đó, luận án đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động vốn trong nước nhằm phát triển nông nghiệp của vùng [73]. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về nông nghiệp Hà Nội, nông nghiệp công nghệ cao Hà Nội và vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Hà Nội Nghiên cứu về nông nghiệp Hà Nội đã có khá nhiều công trình, tiêu biểu như: Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Tiến Dĩnh (2003), Hoàn thiện các chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội theo hướng CNH, HĐH, công trình nghiên cứu đã nêu nhiều khía cạnh trong phát triển nông nghiệp ở Hà Nội thời gian qua, cả về chính sách, kết quả, kinh nghiệm. Đặc biệt, những hướng phát triển mới, quan trọng như nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp bền vững, nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội cũng bước đầu được đề cập [36]. Luận án tiến sỹ “Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng” của Lê Thị Tường Thu, tác giả luận giải một số vấn đề về vốn từ ngân sách để phát triển giao thông bao gồm: khái niệm, đặc điểm, nội dung của vốn cho phát triển giao thông nông thôn, những đánh gia về tác động và khảo cứu kinh nghiệm huy động và sử dụng vốn đầu tư tư NSNN của một số vùng trong nước và quốc tế để phát triển GTNT để rút ra bài học kinh nghiệm cho vùng ĐBSH. Luận án cũng đi sâu phân tích thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển giao thông nông thôn vùng ĐBSH, rút ra những thành tựu kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ những phân tích đó, luận án đề xuất một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện cũng như góp phần đổi mới cơ chế huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH trong thời gian tới [143]. Luận án tiến sĩ của Lê Sỹ Thọ với chủ đề “Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà
  27. 20 Nội” đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về NTM và cơ sở hạ tầng NTM, trong đó làm rõ nội hàm khái niệm “mới” trong các thuật ngữ này; đồng thời xây dựng được khung lý thuyết đồng bộ về huy động, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng NTM cũng như xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động và sử dụng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng NTM. Bên cạnh đó, luận án đã đánh giá khái quát kết quả thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2011-2015, phân tích làm rõ thực trạng, xác định 6 vấn đề đang đặt ra trong huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng NTM trên địa bàn Hà Nội; qua đó xây dựng được 3 quan điểm chủ đạo và đề xuất 6 giải pháp chính trong huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng NTM trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới năm 2020, tầm nhìn 2035 [142]. Phạm Văn Khôi (chủ biên) (2004), Các giải pháp phát triển Nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái. Tác giả đã luận giải một số nội dung chủ yếu: Thứ nhất, Cơ sở khoa học về phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái trên các góc độ khái niệm, đặc điểm, nội dung, tiêu chí, điều kiện của của nông nghiệp bền vững và bền vững ven đô. Thứ hai, khái quát những điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái, phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái, những kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra cần giải quyết đối với phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái. Thứ ba, từ thực trạng, tác giả đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái, đặc biệt nhấn mạnh nội dung của phát triển nông nghiệp ngoại thành theo hướng nông nghiệp sinh thái và tiêu chí của nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái vào những năm 2010 đề đề xuất giải pháp để phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái ở trình độ cao [72].
  28. 21 Đề án "Nghiên cứu các cơ chế, chính sách thúc đẩy thu hút FDI vào các lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao” [Chương trình Xúc tiến đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2017], do Đặng Huyền Linh chủ nhiệm. Trong đó, nội dung Đề án được chia thành ba phần chính, gồm: Phần I: Xu hướng đầu tư FDI vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao và chính sách của một số quốc gia trên thế giới, một số bài học kinh nghiệm về thu hút vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp cho Việt Nam như: chính sách đất đai, chính sách hỗ trợ và củng cố năng lực các cơ quan hoạch định chính sách. Phần II: Tình hình thu hút vốn FDI vào lĩnh vực NNCNC ở Việt Nam; đánh giá thực trạng NNƯDCNC và vấn đề thu hút vốn FDI vào lĩnh vực NNCNC. Trong đó, đề án đi sâu vào thực trạng phát triển NNCNC của Việt Nam hiện nay, các chính sách thúc đẩy đầu tư phát triển nông nghiệp và NNCNC, tình hình thu hút vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp, Đầu tư FDI của Nhật Bản vào NNCNC; đưa ra được những mặt hạn chế trong thu hút đầu tư FDI vào NNCNC của Việt Nam. Phần III: Đề án đã đề xuất 6 chính sách xúc tiến đầu tư FDI vào nông nghiệp công nghệ cao như: Thực hiện có hiệu quả các Nghị định 19/NĐ-CP và Nghị định 35/NĐ-CP để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh ở Việt Nam; bảo đảm quyền sử dụng đất cũng như việc tiếp cận đất đai an toàn cũng rất quan trọng đối với các nhà đầu tư nước ngoài; thúc đẩy vai trò của các cộng đồng địa phương; đẩy mạnh đầu tư vào cơ sở hạ tầng ở khu vực nông nghiệp, nông thôn; nâng cao đào tạo nghề và khuyến nông [79]. Hà Nội thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, Việc thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp đang là yếu tố quan trọng để hình thành vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, sản phẩm đạt chất lượng cao, bảo đảm chất lượng phục vụ xuất khẩu. Theo các chuyên gia kinh tế, vấn đề tích tụ đất
  29. 22 đai, nông nghiệp phải gắn liền với những mảnh đất lớn để tổ chức sản xuất. Vì vậy, các tỉnh, thành phố cần đẩy mạnh quá trình tích tụ ruộng đất phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực cho phát triển nông nghiệp hàng hóa lớn theo đặc thù sản xuất, kinh doanh và hình thức huy động tích tụ Bên cạnh đó, cần tiến tới xóa bỏ hạn điền, kéo dài thời hạn sử dụng đất [150]. Bài viết Phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Hà Nội: Vẫn khó vì thiếu vốn, tác giả Việt Phong đã phân tích: Phát triển theo hướng ƯDCNC là yêu cầu tất yếu để ngành nông nghiệp Hà Nội thực hiện thành công kế hoạch tái cơ cấu. Tuy nhiên, đến nay nông nghiệp Hà Nội mới chỉ phát triển theo hướng ƯDCNC chứ chưa mở rộng được sản xuất chủ yếu do thiếu vốn. Thành phố cũng đã xây dựng một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình ƯDCNC vào sản xuất nông nghiệp như tập huấn khoa học - công nghệ, đầu tư một phần hạ tầng Tuy nhiên, cần xác định đưa CNC vào khâu nào là chủ yếu và những cây, con gì cho phù hợp, hiệu quả. Đặc biệt, cần dành quỹ đất cho các hộ và DN muốn sản xuất NNƯDCNC, đồng thời đề ra những chính sách hỗ trợ sát với thực tế mới cho hiệu quả [109]. Nhìn chung, những vấn đề cụ thể của vốn cho phát triển nông nghiệp và NNƯDCNC được nêu ra phản ánh những khía cạnh khác nhau của vấn đề này. Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu nào đề cập một cách toàn diện, hệ thống về NNƯDCNC ở Hà Nội và vốn cho phát triển NNƯDCNC. 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC LÀM RÕ 1.2.1. Về những kết quả của các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Các công trình nêu trên đã đề cập một cách khái quát về nông nghiệp, NNCNC hoặc đi sâu phân tích từng mặt của quá trình đầu tư vốn nói chung, đầu tư vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng, cung cấp cho tác giả luận án những tư liệu quan trọng về nông nghiệp của cả nước, nông nghiệp ở Hà Nội, trong đó có NNƯDCNC. Những vấn đề lý luận và thực tiễn việc phát triển NNCNC; việc huy động vốn và đầu tư tín dụng cho nông nghiệp, nông
  30. 23 thôn đã công bố ở trong và ngoài nước được khái quát ở trên đã giải quyết được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến vốn cho phát triển NNƯDCNC. Kết quả cụ thể như sau: - Kết quả nghiên cứu đạt được về lý luận + Nghiên cứu về vốn nói chung, vốn cho phát triển NNƯDCNC các khía cạnh như khái niệm, đặc điểm, vai trò của NNCNC, sự cần thiết, vai trò của vốn đối với phát triển nông nghiệp được trình bày dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú như đề tài, sách, tạp chí, Tuy nhiên, mức độ phân tích, cách tiếp cận nghiên cứu các phạm trù này là khác nhau tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu. + Trong các công trình nghiên cứu có liên quan, các tác giả cũng đã luận bàn về NNCNC, vốn cho phát triển NNƯDCNC. Một số kết quả nghiên cứu đề cập đến giải pháp huy động vốn cho phát triển NNƯDCNC ở những giác độ khác nhau. + Một số công trình nghiên cứu về đầu tư phát cho phát triển nông nghiệp, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp của Hà Nội nói chung và những lĩnh vực cụ thể, song về cơ bản mới chỉ dừng lại ở việc hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về vốn cho phát triển nông nghiệp; ảnh hưởng của vốn tới phát triển nông nghiệp nói chung và vốn cho phát triển NNƯDCNC nói riêng. - Kết quả nghiên cứu đạt được về thực tiễn + Mỗi công trình nghiên cứu ở từng thời điểm cụ thể, với quy mô, phương pháp và cách tiếp cận khác nhau cũng đã khai thác khá triệt để bức tranh thực trạng phát triển NNƯDCNC, vốn cho phát triển NNƯDCNC của thành phố Hà Nội. Một số công trình nghiên cứu ở trong nước đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng vốn cho phát triển nông nghiệp nói chung, vốn cho phát triển NNƯDCNC nói riêng, từ đó đưa ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong công tác này. + Một số nghiên cứu trên đã trình bày các kinh nghiệm của một số quốc
  31. 24 gia trong việc huy động vốn cho phát triển nông nghiệp nói chung và vốn cho phát triển NNƯDCNC nói riêng, đưa ra những đánh giá cũng như rút ra các bài học trên các góc độ chính sách và thực tiễn cho các nước đang phát triển vận dụng. + Một số tác giả cũng đã có một số nghiên cứu về đầu tư phát triển vùng ĐBSH; vốn cho chương trình xây dựng NTM vùng ĐBSH, huy động vốn trong nước phát triển nông nghiệp vùng ĐBSH Đây không chỉ là những căn cứ khoa học mà còn là thực tiễn quan trọng để tác giả có thể kế thừa và phát triển trong quá trình thực hiện luận án. Tuy nhiên, hầu hết các công trình đã được công bố chủ yếu phân tích dưới góc độ huy động vốn nói chung hoặc quản lý, sử dụng vốn đối với một số lĩnh vực cụ thể. Do vậy, chưa có công trình nghiên cứu nào trùng lặp với đề tài luận án về phạm vi nội dung và phạm vi thời gian nghiên cứu 1.2.2. Những vấn đề đặt ra cho luận án cần tập trung nghiên cứu Mặc dù đã có một số công trình được công bố ở trong và ngoài nước nghiên cứu về một số khía cạnh liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài luận án, nhưng đến nay còn một số vấn đề quan trọng thuộc đề tài luận án chưa được nghiên cứu, giải quyết một cách trực diện, tổng thể và chuyên sâu, cụ thể như sau: - Khoảng trống về lý luận Cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận, khung lý thuyết phân tích, đánh giá về vốn cho phát triển NNƯDCNC. Trong đó, Nhà nước, chủ thể đầu tư chủ yếu điều phối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp đầu tư trong hoạt động này như thế nào, các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn vốn đầu tư của Nhà nước và doanh nghiệp cho hoạt động này? Từ cách tiếp cận đó, luận án tiếp tục làm rõ những vấn đề lý luận, cụ thể là: + Quan niệm về vốn cho phát triển NNƯDCNC. + Vai trò của vốn cho phát triển NNƯDCNC. + Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến huy động
  32. 25 và sử dụng vốn cho phát triển NNƯDCNC. Trong đó, chỉ rõ những khác biệt về tác động của các nhân tố đến thu hút vốn và sử dụng vốn cho phát triển NNƯDCNC ở thành phố Hà Nội . Những khoảng trống từ các công trình đã nghiên cứu cũng như các kinh nghiệm và bài học rút ra sẽ là cơ sở cho việc tham vấn chính sách thu hút và sử dụng vốn cho phát triển NNƯDCNC có hiệu quả. - Khoảng trống về thực tiễn Qua tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, tác giả nhận thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cập nhật, hệ thống về vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Chính vì vậy, còn rất nhiều vấn đề bỏ ngỏ như thực trạng vốn cho phát triển NNƯDCNC của thành phố Hà Nội thời gian qua như thế nào? Nguồn vốn đầu tư từ NSNN đã có những đóng góp gì trong quá trình phát triển NNƯDCNC? Những tồn tại, hạn chế trong việc huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, thu hút đầu tư của doanh nghiệp cho phát triển NNƯDCNC? những giải pháp thu hút, sử dụng tốt hơn nguồn vốn này phục vụ phát triển nông nghiệp Hà Nội trong thời gian tới?. Như vậy, từ góc độ này, luận án cần tiếp tục làm rõ những vấn đề thực tiễn sau: + Khái quát và phân tích thực trạng mô hình NNƯDCNC ở thành phố Hà Nội, về thu hút và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp cho phát triển NNƯDCNC ở thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2016 - 2019. + Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đặc biệt là Hà Nội trong giải quyết quan hệ lợi ích giữa các chủ thể để thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Mối quan hệ giữa nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn của các chủ thể khác trong phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao + Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, đặc biệt là những rào cản, khó khăn trong thu hút vốn của doanh nghiệp đầu tư vào phát triển NNƯDCNC ở thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn
  33. 26 cho phát triển nông nghiệp ở thành phố Hà Nội nói chung, phát triển NNƯDCNC nói riêng. + Luận giải phương hướng và giải pháp trọng tâm, đột phá cho vấn đề vốn đầu cho phát triển NNƯDCNC nhằm khắc phục tình trạng đầu tư lãng phí, dàn trải, chồng chéo và các giải pháp thu hút doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức đầu tư phát triển NNƯDCNC ở thành phố Hà Nội. Việc nghiên cứu về vốn cho phát triển NNƯDCNC là một trong những vấn đề cấp thiết, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra, đặc biệt trong điều kiện xây dựng NTM, trong bối cảnh nông nghiệp cạnh tranh mạnh mẽ và yêu cầu cấp thiết nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững nông nghiệp Thủ đô trong điều kiện phát triển mới. Vì vậy, vấn đề này đòi hỏi phải được nhận thức rõ hơn và có các giải pháp hữu hiệu để thu hút và sử dụng một cách hiệu quả nhất vốn cho phát triển NNƯDCNC. Để góp phần vào việc giải quyết các khoảng trống về mặt lý luận và thực tiễn, luận án tập trung vào nghiên cứu các nội dung sau: - Khái quát và luận giải rõ hơn cơ sở lý luận về vốn cho phát triển NNƯDCNC; đặc điểm, vai trò của vốn cho phát triển NNƯDCNC; nội dung, tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến vốn cho phát triển NNƯDCNC. - Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia và địa phương trong nước trong việc thu hút và sử dụng vốn cho phát triển NNƯDCNC, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội; - Phân tích, đánh giá thực trạng vốn cho phát triển NNƯDCNC ở thành phố Hà Nội, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân; - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp, chú ý giải pháp trọng tâm và đột phá nhằm tăng cường thu hút, sử dụng vốn cho phát triển NNƯDCNC ở thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
  34. 27 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, SỰ CẦN THIẾT THU HÚT VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO 2.1.1. Khái niệm vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 2.1.1.1. Khái niệm vốn Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của các quốc gia. Ngày nay, dưới sự tác động của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cùng với yêu cầu của sự phát triển, vốn không những là yếu tố quan trọng bậc nhất đối với quá trình sản xuất của các quốc gia phát triển mà còn là yếu tố khan hiếm đối với hầu hết các nước đang và kém phát triển. Khái niệm vốn được tiếp cận dưới các góc độ khác nhau: Khi nghiên cứu sự chuyển hóa của tiền thành tư bản, C. Mác khẳng định: “Như vậy là giá trị được ứng ra lúc ban đầu không những được bảo tồn trong lưu thông, mà còn thay đổi đại lượng của nó, còn cộng thêm một giá trị thặng dư, hay đã tự tăng thêm giá trị. Chính sự vận động ấy biến giá trị đó thành tư bản” [82, tr.228]. Như vậy, theo Mác, vốn là tư bản, bản chất của tư bản là giá trị, tức là để giá trị trở thành tư bản và tư bản sinh lời khi trải qua sự vận động. Qua quá trình vận động, tư bản sinh sôi nảy nở và không ngừng lớn lên. Tiếp cận vốn với tư cách là một yếu tố đầu vào, Paul. A. Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã thừa kế quan niệm về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là: đất đai, lao động và vốn. Theo
  35. 28 đó, tác giả Paul. A. Samuelson vốn là một hàng hóa, hàng hóa đó có thể được dung để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, nó có thể dưới các hình thức khác nhau: máy móc, trang thiết bị, vật tư, đất đai, giá trị nhà xưởng. Như vậy, ở đây tác giả chưa đề cập đến vốn với tư cách là tài sản tài chính và các giấy tờ có giá trị đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp [221, tr.513] Trong cuốn kinh tế học của D. Begg, ông đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của Samuelson. Ông cho rằng: Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác; vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp [206, tr.213] Trong hai định nghĩa trên, các tác giả đã thống nhất nhau ở điểm chung cơ bản: vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong cách định nghĩa của mình, các tác giả đã đều thống nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Theo Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XIV cho rằng: Vốn là những tài sản có khả năng tạo ra thu nhập và bản thân nó cũng được cái khác tạo ra. Vốn là một trong bốn yếu tố sản xuất, và bao gồm máy móc, nhà máy và nhà cửa là cái làm cho sản xuất trở thành hiện thực nhưng trừ nguyên liệu thô và có thể được coi như là giữ giá trị được tích trữ của những cái này [8, tr.56]. Nhìn chung, các quan niệm khác nhau tiếp cận khái niệm vốn theo hai góc độ chủ yếu. Theo nghĩa hẹp, vốn là một trong các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất. Theo nghĩa này, vốn tồn tại dưới hình thái vốn vật chất và vốn tài chính. Một là, vốn vật chất được tích lũy lại qua nhiều thế hệ của nền kinh tế, bao gồm: nhà máy, thiết bị, máy móc, nhà xưởng và các trang thiết bị được sử dụng như là những yếu tố đầu vào trong sản xuất. Hai là, vốn tài chính là vốn tồn tại dưới hình thức tiền tệ hay các loại chứng khoán có giá Theo nghĩa rộng, vốn bao gồm tất cả các nguồn lực kinh tế được đưa
  36. 29 vào quá trình chu chuyển, như: tiền, lao động, vật tư, tài nguyên, đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị; giá trị của những tài sản vô hình, như: vị trí đất đai, công nghệ, quyền phát minh, sáng chế. Đối với các quốc gia phát triển thì tài sản vô hình ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong cơ cấu vốn. Từ các nghiên cứu nêu trên, theo tác giả luận án: vốn là giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền hoặc tài sản được đầu tư vào sản xuất, kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận và tạo ra thu nhập. Như vậy, thực chất, vốn đầu tư được biểu hiện bằng số lượng tiền và các tài sản tính bằng tiền được sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mục tiêu thu được lợi nhuận. Theo C. Mác: Nếu không có được một lượng giá trị thặng dư vượt ra khỏi giới hạn tiêu dùng thường nhật của nhà tư bản thì không thể có tích lũy và do đó không thể có đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh. Tất nhiên, phần thặng dư này đã bao gồm những yếu tố vật thể của tư bản mới, chứ không phải đơn giản chỉ là một số tiền [83, tr.817-819]. Trong nền kinh tế thị trường, dựa vào những tiêu thức khác nhau có thể chia vốn thành các loại khác nhau. Dưới đây là một số loại cơ bản: + Dựa vào tính chất chu chuyển của vốn, có hai loại: vốn cố định và vốn lưu động. + Dựa theo hình thái và nguồn lực đầu tư, vốn có hai loại: vốn hữu hình và vốn vô hình. + Dựa vào thời gian sử dụng, vốn được chia làm ba loại: vốn dài hạn, vốn trung hạn và vốn ngắn hạn. + Dựa vào góc độ sở hữu, vốn có hai loại: vốn chủ sở hữu và vốn vay. + Dựa vào góc độ sử dụng vốn, có vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp; + Căn cứ vào chủ thể nguồn vốn (xét về phạm vi lãnh thổ, có 2 loại: vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài.
  37. 30 Như vậy, ở các góc độ tiếp cận khác nhau có quan điểm khác nhau về vốn, đầu tư vốn, song, xét về bản chất nó là thể thống nhất. Việc phân chia vốn thành các loại khác nhau giúp cho các chủ thể kinh doanh hiểu rõ bản chất phạm trù vốn từ đó có kế hoạch chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn ngày càng có hiệu quả. 2.1.1.2. Khái niệm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao NNƯDCNC là hướng đi mới cho phát triển nông nghiệp Việt Nam. Các cơ quan chức năng trong lĩnh vực nông, lâm thuỷ sản vẫn chưa đưa ra các tiêu chí về NNƯDCNC hoặc tiêu chí để xác định CNC ứng dụng trong nông nghiệp.Vì vậy, nội hàm khái niệm NNCNC vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau: Theo Luật Công nghệ Cao (2008): Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng, thân thiện với môi trường, có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hoá ngành sản xuất, dịch vụ hiện có [112, tr.1]. Theo tác giả Phạm Sinh, NNƯDCNC là: Nông nghiệp ứng dụng tổng hợp các loại công nghệ phù hợp trong điều kiện không gian, thời gian cụ thể với tiềm lực cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến để đạt năng suất tối ưu, chất lượng tốt nhất, đảm bảo an toàn thực phẩm, giá thành hạ, tăng tính cạnh tranh, có hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở đảm bảo môi trường sinh thái bền vững” [132, tr.45-46]. Tiêu chí NNƯDCNC bao gồm 4 tiêu chí: là tiêu chí về kỹ thuật, tiêu chí về kinh tế, tiêu chí về xã hội, tiêu chí về môi trường. Theo đó, về kỹ thuật phải đạt trình độ công nghệ tiên tiến được tạo ra trong nước hoặc nhập từ
  38. 31 nước ngoài để tạo ra sản phẩm nông nghiệp có năng suất tăng ít nhất 30% và có chất lượng vượt trội so với công nghệ đang sử dụng. Với tiêu chí về kinh tế thì sản phẩm do ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp tạo ra có hiệu quả kinh tế cao hơn ít nhất 30% so với công nghệ đang sử dụng và có sức cạnh tranh trên thị trường [132, tr.48]. Một số đặc trưng của NNCNC với nông nghiệp truyền thống là: chủ yếu sản xuất trong nhà với trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, kết hợp với nhiều công nghệ; môi trường sản xuất sạch sẽ, vệ sinh, được chủ động điều khiển, đáp ứng đầy đủ yêu cầu sinh trưởng của cây/con; đối tượng sản xuất là cây/con có hiệu quả kinh tế cao, dùng giống có tiềm năng năng suất cao; kỹ thuật canh tác tiên tiến, đồng bộ, có tính công nghiệp; người quản lý và công nhân sản xuất có kiến thức và trình độ chuyên môn giỏi; sản phẩm có năng suất và chất lượng cao, chủ yếu để xuất khẩu hoặc phục vụ những khách hàng có yêu cầu cao về chất lượng; yêu cầu vốn đầu tư ban đầu lớn. Như vậy, nhiều quan điểm thống nhất cho rằng, NNCNC là nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ hiện đại, trong đó tạo mọi điều kiện thuận lợi để cây trồng phát triển tốt, tiến tới năng suất tiềm năng, đảm bảo chất lượng sản phẩm; thêm vào đó là bảo quản nông sản tốt và tổ chức sản xuất hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao. Mục tiêu cuối cùng của phát triển NNƯDCNC là giải quyết mâu thuẫn giữa năng suất nông nghiệp thấp, sản phẩm chất lượng thấp, đầu tư công lao động nhiều, hiệu quả kinh tế thấp với việc áp dụng những thành tựu KHCN để đảm bảo nông nghiệp tăng trưởng ổn định với năng suất và sản lượng cao, hiệu quả và chất lượng cao; thực hiện tốt nhất sự phối hợp giữa con người và tài nguyên, làm cho ưu thế của nguồn tài nguyên đạt hiệu quả lớn nhất, hài hòa và thống nhất lợi ích xã hội, kinh tế và sinh thái môi trường. Trên cơ sở những quan niệm khái quát về vốn, NNƯDCNC, theo tác giả luận án: Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nền nông nghiệp áp dụng các kỹ thuật tiên tiến nhất vào quá trình sản xuất để đạt năng suất tối
  39. 32 ưu, chất lượng tốt với quy trình sản xuất hiện đại, đảm bảo an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,đem lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ môi trường sinh thái và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường thế giới. 2.1.1.3. Vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Trước hết, khái niệm vốn cho phát triển NNƯDCNC cũng có đầy đủ các thuộc tính của khái niệm vốn như đã phân tích ở trên. Song do mục tiêu của nguồn vốn này là nhằm vào phát triển NNƯDCNC, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và an ninh khu vực nông thôn nên khái niệm vốn cho phát triển NNƯDCNC có những đặc tính riêng. Nghiên cứu về phạm trù kinh tế này, theo tác giả luận án: Vốn cho phát triển NNƯDCNC là giá trị dưới hình thái tiền được đầu tư vào kỹ thuật tiên tiến nhất của sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả, giá trị gia tăng, tăng khả năng cạnh tranh để tối đa hóa lợi ích đầu tư. 2.1.1.4. Đặc điểm của vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Để làm rõ đặc điểm của vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trước hết cần làm rõ đặc điểm của vốn nói chung. - Hình thái biểu hiện đặc thù Xét về trừu tượng, vốn là hình thái giá trị và giá trị đó được ứng ra để chuyển hóa thành các yếu tố của quá trình sản xuất, qua quá trình sản xuất, giá trị lớn lên không ngừng. Từ hình thái tiền ứng ra ban đầu, trải qua các giai đoạn lưu thông và sản xuất, nó quay trở lại hình thái ban đầu với lượng lớn hơn. Sld T - H Sx H' (H + h) - T' Tlsx Xét về mặt cụ thể, vốn được biểu hiện dưới các hình thức khác nhau như: tài sản (hữu hình và vô hình), tài sản tài chính. Những tài sản này có thể
  40. 33 tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và làm tăng giá trị. - Vốn là hàng hóa đặc biệt Cũng giống như các hàng hóa khác, hàng hóa vốn có 2 thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là đối tượng có thể trao đổi, mua bán. Tuy nhiên, khác với các hàng hóa khác, vốn là một hàng hóa đặc biệt, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời nhau. Người chủ sở hữu vốn có thể cho vay (hoặc bán) quyền sử dụng vốn cho người mua (nhà đầu tư) trong một thời gian nhất định. Khi trả lại, người mua phải kèm theo một khoản lãi (hoặc lợi tức) cho chủ thể sở hữu vốn. C. Mác chỉ rõ: “Hàng hóa- tư bản có cái đặc thù là: khi giá trị sử dụng của nó được đem tiêu dùng đi, hàng hóa – tư bản không những vẫn giữ được giá trị và giá trị sử dụng của nó, mà còn làm cho giá trị và giá trị sử dụng đó tăng thêm lên nữa” [83, tr.537]. Ngoài những đặc điểm của vốn nói chung, vốn cho phát triển NNƯDCNC có những đặc trưng bắt nguồn từ những đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp và những đặc thù của kinh tế nông thôn, đó là: tính chất sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp và đầu tư phân tán, đòi hỏi những khoản đầu tư lớn do kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật chưa phát triển, nhu cầu đầu tư dao động theo mùa vụ , Những đặc trưng này ảnh hướng lớn đến khả năng huy động, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho phát triển NNƯDCNC. Đó là: Thứ nhất, sự tác động của vốn vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao không phải bằng cách trực tiếp mà phải thông qua đất, cây trồng vật nuôi. Do đó, đặc điểm, tính chất của sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút, huy động và sử dụng hiệu quả vốn cho NNƯDCNC. Thứ hai, mặc dù là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhưng vẫn bị quyết định bởi tính chất của cây trồng, đặc điểm sinh trưởng nên chu kỳ sản xuất dài và tính thời vụ trong nông nghiệp làm cho sự tuần hoàn và lưu chuyển vốn đầu tư chậm chạp, kéo dài thời gian thu hồi vốn, vốn ứ đọng và thậm chí rủi ro lớn do vốn đầu tư vào nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao lớn.
  41. 34 Thứ ba, NNCNC là lĩnh vực thâm dụng vốn lớn. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, hiệu quả đầu tư thấp, không ổn định, tính rủi ro cao. Khác với vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp và dịch vụ, vốn cho phát triển NNƯDCNC gắn liền với đất đai, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên; chịu ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề của thiên tai, ảnh hưởng của chu kỳ sinh học, của tính thời vụ rõ rệt, vòng tuần hoàn dài hơn, chịu nhiều rủi ro hơn các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, do lệ thuộc vào thời tiết; sản phẩm mang tính mùa vụ, dễ hư hỏng, dễ bị ảnh hưởng của dịch bệnh, làm cho sản xuất nông nghiệp kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. 2.1.2. Sự cần thiết thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nông nghiệp hiện giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp đang phải đối mặt với nhiều thách thức như diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa, biến đổi khí hậu đang diễn ra mạnh mẽ, năng suất lao động nông nghiệp và khả năng cạnh tranh thấp. Do đó, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là xu hướng tất yếu đối với phát triển nông nghiệp Việt Nam hiện nay. Để phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm giải quyết những điểm nghẽn trong phát triển nông nghiệp hiện nay, thu hút vốn cho phát triển NNUDCNC là cần thiết bởi vì: Thứ nhất, vốn là nhân tố chính của quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung, phát triển nông nghiệp nói riêng. Đối với phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sự gia tăng về vốn có tác dụng làm tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy gia tăng sản lượng và năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa sản xuất ra, tạo khả năng thu hút và sử dụng có hiệu quả các nhân tố như: tài nguyên, đất đai, lao động, công nghệ C.Mác đã chỉ rõ vai trò của vốn trong quá trình phát triển nông nghiệp khi nghiên cứu địa tô. Ông chỉ ra: "Do những qui luật tự nhiên chi phối trong
  42. 35 nông nghiệp nên khi canh tác đạt đến một trình độ nhất định và khi đất đã bị kiệt màu đi một cách tương ứng thì tư bản sẽ trở thành một yếu tố quyết định" [81, tr.333]. Khi phân tích về địa tô, Mác cho rằng, địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II đều là lợi nhuận siêu ngạch, được hình thành do hiệu quả đầu tư khác nhau của những tư bản như nhau. Địa tô chênh lệch I tương ứng với các phương thức như quảng canh, khai hoang, mở rộng diện tích và không cần nhiều vốn đầu tư, phù hợp với thời kỳ đầu phát triển nền nông nghiệp hàng hóa thấp. Vì thế, “các khoản đầu tư được tiến hành cùng một lúc trên những diện tích khác nhau. Mỗi lần đầu tư đều có ý nghĩa là mở rộng hơn nữa việc canh tác đất đai, diện tích canh tác lại được mở rộng thêm” [81, tr.329]. Ngược lại, địa tô chênh lệch II ứng với phương thức đầu tư thâm canh, lượng vốn đầu tư lớn. Cụ thể: “Về mặt kinh tế, chúng ta phải hiểu thâm canh không phải là cái gì khác hơn là tập trung tư bản trên cùng một thửa đất, chứ không phải phân tán trên nhiều thửa đất song song với nhau” [81, tr.331]. Tóm lại, cùng với lao động, đất đai, vốn trở thành một trong những yếu tố nội sinh quyết định đến sự thành công của chiến lược thâm canh tăng năng suất cây trồng, thúc đẩy việc sử dụng đất có hiệu quả. Từ đó, vốn trở thành một yêu cầu cơ bản, một xu hướng tất yếu đối với mọi nền nông nghiệp. Đối với nông nghiệp, vốn cho phát triển NNƯDCNC tác động trực tiếp đến khu vực nông nghiệp bởi vốn cho phát triển NNƯDCNC bị tác động trực tiếp bởi tính chất, đặc điểm của sản xuất nông nghiệp. Việc đầu tư công nghệ vào sản xuất nông nghiệp bằng ứng dụng mô hình nhà kính để tạo môi trường thuận lợi nhất cho sản xuất nông nghiệp cũng như ứng dụng các thành tựu KHCN tiên tiến để tạo ra các cơ sở trồng trọt chăn nuôi hiện đại, giảm phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu nhằm giúp cho nông dân chủ động được kế hoạch sản xuất cũng như khắc phục được tính mùa vụ trong sản xuất. Mặt khác, việc ứng dụng những công nghệ mới trong nông nghiệp
  43. 36 giúp sản xuất nông nghiệp tránh được các rủi ro thời tiết, sâu bệnh và do đó năng suất cây trồng vật nuôi trên một đơn vị đất đai sẽ tăng lên và tất yếu thị trường được mở rộng hơn. Việc ứng dụng công nghệ mới với các giống cây trồng mới có sức chịu đựng sự bất lợi của thời tiết cao hơn đồng thời chống chịu sâu bệnh tốt hơn. Áp dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp như công nghệ sinh học, công nghệ gen, công nghệ sản xuất phân hữu cơ và tự động hóa sản xuất sẽ góp phần hạn chế được sự lãng phí về tài nguyên đất, nước, tiết kiệm chi phí và tăng năng suất cây trồng vật nuôi. Với những ưu việt này, quá trình sản xuất ngày càng được mở rộng về quy mô. Từ đó, tạo ra nền sản xuất lớn, hiện đại, đồng thời, làm tăng sản lượng, giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp. Thứ hai, vốn cho phát triển NNƯDCNC có vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân sống bằng nông nghiệp và tập trung sống ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực nông nghiệp, nông thôn là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho sự phát triển công nghiệp và đô thị. Quá trình nông nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác đó mà năng suất lao động nông nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải phóng ngày càng nhiều. Số lao động nông thôn dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp và đô thị, góp phần thúc đẩy quá trình CNC, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Mặt khác, khu vực nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá, mở rộng thị trường. Khu vực nông nghiệp cung cấp lực lượng lao động cho ngành công nghiệp. Dân số nước ta ở nông thôn, lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng
  44. 37 lớn, thông qua nguồn vốn cho phát triển NNƯDCNC giúp tăng năng suất lao động trong nông nghiệp vừa phát triển kinh tế nông nghiệp, vừa chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, góp phần CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn. Theo Ngân hàng Thế giới, đối với một số nước đang phát triển như Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, ICOR trung bình lớn hơn 5,2. Sản xuất nhỏ lẻ, trình độ công nghệ lạc hậu, năng suất và chất lượng sản phẩm thấp khiến việc phát triển nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Theo kết quả nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2017, nếu ứng dụng khoa học và công nghệ tốt sẽ góp phần giúp ngành nông nghiệp tăng trưởng từ 30 đến 40% tùy từng lĩnh vực. Xác định vai trò quan trọng đó của KHCN đối với phát triển nông nghiệp, Đảng ta xác định: “KHCN là nền tảng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển của mỗi quốc gia" [17, tr.21]. Tuy nhiên, vốn đầu tư để phát triển nông nghiệp còn thấp, quản lý, sử dụng còn kém hiệu quả, do đó cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch còn chậm chạp; tác động của phát triển NNƯDCNC đối với phát triển nông nghiệp chưa thực sự rõ ràng. Việc tăng cường đầu tư vốn cho phát triển NNƯDCNC như: công nghệ sinh học; công nghệ thông tin, công nghệ quản lý, công nghệ nông nghiệp chính xác, chiếm tỷ trọng nhỏ. Bên cạnh đó những công nghệ trên đòi hỏi phải có một hệ thống sản xuất giao lưu giữa các ngành, thay đổi căn bản nền nông nghiệp và chuyển nền nông nghiệp từ truyền thống sang nền nông nghiệp công nghiệp, NNCNC. Để làm được điều đó, phải có vốn và tăng lượng vốn đầu tư vào phát triển KHCN phục vụ nông nghiệp để vừa có đủ vốn nhập khẩu những công nghệ cao từ nước ngoài khi trong nước chưa nghiên cứu được; vừa có vốn để triển khai, nghiên cứu, ứng dụng những công nghệ mới ở trong nước cho phù hợp với điều kiện cụ thể nền nông nghiệp. Việc sử dụng có hiệu quả vốn cho phát triển NNƯDCNC sẽ tạo tiền đề cho quá trình hình thành được những vùng chuyên canh lớn, khai
  45. 38 thác được tiềm năng về nguyên liệu, đất đai, lao động nhằm tạo ra sức bật mới, có tác động lan tỏa đến các ngành, các vùng cùng phát triển và sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm nông nghiệp có giá trị xuất khẩu cao, có lợi thế so sánh trên trường quốc tế. Thứ ba, NNUDCNC thúc đẩy quá trình tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, tạo công ăn việc làm và xoá đói giảm nghèo ở lĩnh vực nông nghiệp nông thôn luôn là trọng tâm của chiến lược phát triển. Nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và theo hướng bền vững và giảm nghèo. Ở khu vực nông thôn, lượng đất đai dành cho nông nghiệp không tăng lên, trong khi đó dân số ngày càng đông làm cho diện tích đất nông nghiệp tính trên đầu người giảm dần. Do đó, để phát triển nông nghiệp nông thôn, thay vì đầu tư đủ lớn để phát triển nông nghiệp bền vững, cần đầu tư và huy động đầu tư phát triển NNƯDCNC phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ thu hút lao động dư thừa từ nông nghiệp như vậy không những đẩy nhanh được quá trình CNH, HĐH mà còn tạo điều kiện phát triển nông nghiệp do giảm sức ép lên đất đai và tạo điều kiện tăng năng suất lao động. Thông qua huy động, đầu tư và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, hình thành những vùng chuyên canh, vùng trọng điểm, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Mặc khác, NNCNC giúp nông dân chủ động kế hoạch sản xuất, giảm sự phụ thuộc vào tự nhiên, từ đó, quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng. Khi áp dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp cũng đồng thời hạn chế được sự lãng phí về tài nguyên cũng như tận dụng triệt để ưu việt của các công nghệ như công nghệ sinh học, công nghệ gen, công nghệ sản xuất phân hữu cơ và tự động hóa sản xuất, do đó, tạo ra nền sản xuất hàng hóa lớn với số lượng sản phẩm đáp ứng đầy đủ cho quá trình chế biến công nghiệp.
  46. 39 Thứ tư, nâng cao năng suất lao động, giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp, giảm sự phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu Nông nghiệp công nghệ cao giúp nông dân chủ động trong quá trình canh tác, giảm sự phụ thuộc vào thời tiết và khí hậu nhằm có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất. Việc ứng dụng mô hình nhà kính, nhà lưới sẽ tạo ra môi trường thuận lợi nhất cho sản xuất nông nghiêp cũng như ứng dụng các thành tựu công nghệ hiện đại để tạo ra các cơ sở trồng trọt chăn nuôi hiện đại, không phụ thuộc vào tự nhiên giúp nông dân chủ động được kế hoạch sản xuất cũng như khắc phục được tính rủi ro, khắc nghiệt trong sản xuất nông nghiệp. Không những vậy, canh tác trong nhà kính với các môi trường nhân tạo được tạo ra đã tránh được các rủi ro thời tiết, sâu bệnh do đó năng suất cây trồng vật nuôi trên một đơn vị đất đai sẽ tăng lên, sản phẩm nhiều lên tất yếu thị trường được mở rộng hơn. Hơn nữa, môi trường nhân tạo cũng thích hợp với các giống cây trồng mới có sức chịu đựng sự bất lợi của thời tiết cao hơn đồng thời chống chịu sâu bệnh lớn hơn. Không những vậy việc ứng dụng KHCN còn giúp nông dân, các nhà sản xuất tiết kiệm các chi phí như nước, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và do đó góp phần bảo vệ môi trường. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đã và đang trở thành mẫu hình cho nền nông nghiệp thế kỷ XXI. 2.2. NỘI DUNG VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO 2.2.1. Nội dung vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 2.2.1.1. Chính sách thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Nông nghiệp nói chung là ngành, lĩnh vực có sức hấp dẫn vốn kém do đặc điểm của nông nghiệp, nông thôn chi phối. Trên phương diện chính sách, quan hệ của nhà nước với mỗi nguồn vốn đó có vai trò quan trọng. Chính sách vốn cho nông nghiệp, nông thôn là tổng thể các biện pháp kinh tế và phi
  47. 40 kinh tế tác động đến các quy luật hình thành và sử dụng vốn trong nông nghiệp, nông thôn nhằm đạt những mục tiêu nhất định, với những điều kiện và thời gian xác định. Mục tiêu có tính chất bao trùm của chính sách thu hút vốn cho nông nghiệp, trong đó có phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là tạo ra nguồn vốn và thu hút mọi nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững. Như vậy, Nhà nước có vai trò quan trọng tạo vốn mồi hay những tiền đề cần thiết nhằm gián tiếp thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Những chính sách có tác động trực tiếp và gián tiếp đó là: Thứ nhất, công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quy hoạch đồng bộ lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là định hướng, dẫn dắt, điều chỉnh các hoạt động của ngành theo xu hướng phát triển chung phù hợp trong từng giai đoạn nhất định: Phân tích đánh giá các tiềm năng lợi thế, hạn chế và những vấn đề nảy sinh; cơ cấu, điều chỉnh phân bố không gian phát triển và sản xuất ngành, cơ cấu ngành, các lĩnh vực định hướng phát triển các ngành, loại sản phẩm, lĩnh vực then chốt của sản xuất nông nghiệp; giải pháp cơ bản để thực hiện quy hoạch, trong đó có giải pháp về vốn. Thứ hai, các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư: + Tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Các chính sách thu hút đầu tư tập trung vào: Đơn giản hoá các thủ tục đầu tư, miễn giảm thuế và tiền thuê quyền sử dụng đất, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, giảm bớt các khoản phí và lệ phí + Các chính sách điều tiết để nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào các hoạt động kinh doanh theo hướng khai thác các tiềm năng, lợi thế của nông nghiệp,
  48. 41 nông thôn, giải quyết vấn đề lao động, việc làm, thực hiện các chính sách xoá đói, giảm nghèo hay các định hướng lĩnh vực mới của nông nghiệp theo hướng công nghệ cao. + Thực hiện xã hội hoá các nguồn vốn đầu tư vào xây dựng kết cấu hạ tầng theo phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm” đối với hạ tầng phục vụ trực tiếp trong các thôn, xã. Thu hút nguồn vốn đầu tư BOT của các cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước đối với nguồn vốn nước ngoài và các tổ chức kinh tế lớn trong nước. Thứ ba, Chính sách về đất đai + Giảm thiểu thời gian và chi phí giúp các nhà đầu tư dễ dàng hơn trong việc tiếp cận mặt bằng sản xuất. + Thúc đẩy hình thức tích tụ, tập trung đất nông nghiệp, tạo điều kiện cho việc chuyển đổi đất nông nghiệp đảm bảo hài hòa lợi ích của người nông dân và doanh nghiệp. Thứ tư, Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp: Thông qua các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp như ưu đãi và hỗ trợ thông qua việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước; hỗ trợ tập trung đất đai, tiếp cận hỗ trợ tín dụng; hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường, hỗ trợ đầu tư cơ sở. Để thực hiện thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chính sách về nguồn vốn phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp, những năm qua Chính phủ, các địa phương đã ban hành những chủ trương cụ thể như: Luật, Nghị định, Quyết định, đề án liên quan đến vốn và thu hút vốn, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Những chủ trương này nhằm góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, thực phẩm
  49. 42 quốc gia cả trước mắt và lâu dài, tập trung nghiên cứu phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp. Về ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp vào phát triển nông nghiệp công nghệ cao được quy định cụ thể hơn bao gồm: Một là, Miễn, giảm tiền sử dụng đất Hai là, Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước Ba là, Hỗ trợ tập trung đất đai Bốn là, Tiếp cận, hỗ trợ tín dụng Năm là, Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao Như vậy, các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi liên quan đến các chính sách thuế, tín dụng, ưu đãi về đất đai và các khoản hỗ trợ khác theo quy định. 2.2.1.2. Cơ cấu và phương thức thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hiện nay nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tương đối đa dạng, bao gồm: nguồn vốn nhà nước (vốn từ ngân sách và vốn ngoài ngân sách); vốn ngoài nhà nước (vốn tư nhân trong nước và vốn đầu tư nước ngoài). Tùy nguồn vốn mà phương thức thu hút, sử dụng vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao khác nhau. * Nguồn vốn Nhà nước và phương thức thu hút nguồn vốn nhà nước cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Luật Đấu thầu 2013 quy định cụ thể như sau: Vốn nhà nước bao gồm các loại vốn NSNN; trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, công trái quốc gia; các loại vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh
  50. 43 nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất [1153, Điều 4, Khoản 44]. Như vậy, vốn nhà nước bao gồm: a)Vốn ngân sách nhà nước: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [111, Điều 1, Điều 4]. Như vậy, theo quy định, NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. + Vốn đầu tư phát triển từ NSNN trung ương, là nguồn vốn hình thành từ các nguồn thu của ngân sách trung ương theo quy định pháp luật NSNN. Bao gồm “các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%” [111; Điều 30; Mục 1], “các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương” [111; Điều 30; Mục 2]. Cân đối chi đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương liên quan đến bội chi ngân sách quốc gia. + Vốn đầu tư phát triển từ NSNN địa phương: Phần ngân sách này được hình thành từ các nguồn thu của địa phương theo quy định của luật NSNN. Đó là các khoản thu phát sinh trên địa bàn và cũng phân chia thành “các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%” và “các khoản thu địa phương được hưởng theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định” [111; Điều 31; Mục 1, 2]. Vốn đầu tư phát triển từ NSNN địa phương có vốn đầu tư từ NSNN tỉnh, huyện và xã. b) Vốn nhà nước ngoài ngân sách bao gồm: + Công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương: Cơ quan được phép phát hành trái phiếu là chính phủ (được gọi là trái phiếu chính phủ) hoặc chính quyền địa phương (trái phiếu chính quyền địa phương) hoặc công trái quốc gia. Nhà nước phát hành trái phiếu tương tự dạng loại chứng khoán có kỳ hạn, trong đó Nhà nước có cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi và các nghĩa vụ khác đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu này.
  51. 44 + Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức là các nguồn vốn đầu từ cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài (được gọi là các nguồn hỗ trợ ODA), mang tính chất một nguồn đầu tư. Đây là nguồn hỗ trợ về tài chính cho các nước đang phát triển. Nguồn ODA bao gồm: vốn cho vay và hỗ trợ. Hình thức cho vay bao gồm: cho vay có lãi, cho vay khoảng thời gian dài có lãi suất thấp, cho vay không lãi suất. Hình thức hỗ trợ được hiểu như là viện trợ từ nhà đầu tư nước ngoài nhằm mục đích tăng phúc lợi của nước được thụ hưởng nguồn vốn này), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ (Đây là khoản thỏa thuận giữa cơ quan nhà nước với nhà tài trợ là cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài về cho vay có ưu đãi cao hơn so với vốn vay thương mại. Có các phương thức cung cấp nguồn vốn sau: hỗ trợ dự án, chương trình, ngân sách .); + Vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (Mỗi đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính có quỹ của đơn vị sự nghiệp, nguồn thu được từ khi có hoạt động, ví dụ như: khi chuyển nhượng đất phải đóng nguồn thuế và lệ phí vào đơn vị Nhà nước. Chính nguồn thu này được gọi là vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp) + Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, tức là Nhà nước lấy từ nguồn quỹ tín dụng đầu tư của Nhà nước cho các khách hàng (cá nhân và tổ chức) có dự án đầu tư nằm trong Danh mục được vay vốn từ quỹ tín dụng Nhà nước. Việc cho vay này có lãi suất và được hưởng ưu đãi( nếu có); + Vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; + Vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; + Vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; + Giá trị quyền sử dụng đất [114, Khoản 44, Điều 4]. Phương thức tăng vốn nhà nước cho phát triển NNƯDCNC được thực hiện chủ yếu qua 2 kênh trực tiếp và gián tiếp (thông qua thị trường tài chính). Đối với nguồn vốn ngân sách cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
  52. 45 cao hiện nay chủ yếu được thực hiện thông qua đầu tư trực tiếp từ ngân sách. Vì vậy, nguồn vốn này có nguồn thu chủ yếu từ thuế. Do đó, các chính sách tài chính, tiền tệ làm tăng thu, tạo nguồn thu cho ngân sách cũng là những phương thức làm tăng vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. * Nguồn vốn và phương thức thu hút nguồn vốn ngoài nhà nước (của doanh nghiệp, hợp tác xã và cá nhân trong nước và nhà đầu tư nước ngoài) cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Nguồn vốn ngoài nhà nước cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao bao gồm nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Nguồn vốn này được hình thành từ phần tiết kiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân, nhà đầu tư thể hiện ở phần lãi thuần được để lại dùng làm tăng vốn chủ sở hữu. Phần lãi thuần mà doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân đầu tư để lại thực chất là phần đầu tư ròng tăng thêm. Mặt khác, phần khấu hao cơ bản hàng năm cũng là nguồn để các doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân, nhà đầu tư. Nguồn vốn này chủ yếu để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất sản phẩm NNƯDCNC, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để đổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ quản lý trong doanh nghiệp, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến tại doanh nghiệp. Để có thể gia tăng nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các chủ thể có thể huy động vốn thông qua thị trường tài chính bằng phương thức trực tiếp và gián tiếp. Phương thức tăng vốn thông qua tiếp cận vốn vay của các trung gian tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ đầu tư ) tập hợp các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội sau đó cho các chủ thể có nhu cầu vay vốn. Kênh chủ yếu để các chủ thể có thể huy động vốn là thông qua các ngân hàng. Đây là hình thức vay vốn phổ biến nhất đối với nhu cầu vốn ngắn
  53. 46 hạn, trung hạn và dài hạn cho doanh nghiệp, hợp tác xã và cá nhân đầu tư vào nông nghiệp nói chung và NNƯDCNC nói riêng. Cách huy động này ngoài tác dụng đáp ứng nhu cầu về vốn, còn tạo nên sợi dây gắn bó ngân hàng và nhà đầu tư, do đó giảm bớt độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng và tăng cơ hội vay vốn trung và dài hạn của các nhà đầu tư cho phát triển NNƯDCNC. Ngoài kênh huy động vốn gián tiếp, doanh nghiệp có thể thực hiện phương thức huy động vốn trực tiếp bằng phát hành cổ phiếu, trái phiếu thông qua thị trường chứng khoán. Ngoài các kênh trên, doanh nghiệp còn huy động vốn từ các nguồn không chính thức. Đây là nguồn vốn không được kiểm soát và không được khuyến khích. Tuy vậy, hình thức huy động không chính thức này hiện nay khá hấp dẫn bởi tính đơn giản trong việc huy động vốn, chi phí giao dịch thấp. Trên thực tế, vốn đầu tư phát triển NNƯDCNC hiện nay chủ yếu là các nguồn vốn của nhà đầu tư trong nước. Vì thế, luận án chủ yếu tập trung phân tích cơ cấu nguồn vốn nhà nước (từ ngân sách) và vốn của các nhà đầu tư tư nhân trong nước trong đầu tư phát triển NNƯDCNC (của doanh nghiệp, hợp tác xã và các cá nhân đầu tư). 2.2.1.3. Tiêu chí đánh giá vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Vốn cho phát triển NNƯDCNC có vai trò quan trọng đối với sự phát triển ngành nông nghiệp nói riêng và sự phát triển KTXH nói chung. Tiêu chí đánh giá vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có thể được đo lường bằng các chỉ tiêu định lượng và định tính, đó là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu về nguồn vốn cho các dự án đầu tư và tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn theo mục tiêu đã lựa chọn. Căn cứ vào tiếp cận vốn trên cả hai phương diện là thu hút và sử dụng, có thể đánh giá tác động của vốn cho phát triển NNƯDCNC cả góc độ trực tiếp và gián tiếp sau:
  54. 47 + Số lượng vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Số lượng vốn đầu tư cho nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chính là tổng số vốn đầu tư trong một năm hoặc một thời kỳ nhất định. Trong đó, luận án tập trung nghiên cứu vốn ngân sách của thành phố và của các nhà đầu tư trong nước. Do đó, tiêu chí đánh giá của nguồn vốn ngân sách và vốn của các nhà đầu tư được tính bằng tổng lượng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao so với tổng vốn đầu tư cho nông nghiệp nói chung. Kết quả thu hút các nguồn vốn đầu tư vào phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn được thể hiện ở số lượng các dự án đầu tư, quy mô của các dự án đầu tư. Tuy nhiên, nếu chỉ nhìn vào tổng thể về con số vốn đầu tư là chưa đủ, khi phân tích cần phải xem xét đến các vấn đề như: Đầu tư có theo chiến lược, quy hoạch hoặc kế hoạch phát triển nông nghiệp của thành phố? Dự án đầu tư là ngắn hạn hay dài hạn. Mục tiêu của thu hút vốn đầu tư vào phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là để tạo thế và lực cho phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, lâu dài. + Tốc độ tăng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Tốc độ tăng của vốn đầu cho nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính bằng phương pháp so sánh giá trị đầu tư của năm hiện tại so với năm liền kề hoặc của giai đoạn trước đối với cả nguồn vốn nhà nước và vốn của doanh nghiệp đầu tư. Chỉ tiêu này dùng để so sánh mức tăng trưởng vốn đầu tư cho phát triển NNƯDCNC qua các năm. Nếu tốc độ tăng trưởng >0 thì các biện pháp thu hút đầu tư có hiệu quả và nếu tăng trưởng < 0 thì các biện pháp thu hút đầu tư không hiệu quả. Nếu tỷ lệ tăng vốn đầu tư thời kỳ thực hiện các biện pháp thu hút vốn đầu tư tạo ra tỷ lệ tăng vốn cao hơn so với thời kỳ trước khi thực hiện thu hút
  55. 48 vốn đầu tư chứng tỏ các biện pháp thu hút vốn đầu tư có hiệu quả. Kết quả thu hút vốn đầu tư còn được thể hiện ở số lượng các dự án đầu tư vào nông nghiệp và quy mô của các dự án đầu tư này. + Tiêu chí kết quả của vốn cho phát triển nông nghiệp căn cứ vào một số tiêu chí về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như: - Tiêu chí kinh tế: hiệu quả của vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đo bằng sự thay đổi trong tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp, sự thay đổi trong năng suất của ngành nông nghiệp, tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp và với các ngành khác - Đối với doanh nghiệp NNƯDCNC, đó chính là hiệu quả đầu tư. Kết quả đó được thể hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp, sản lượng, giá trị của lĩnh vực đầu tư. Giá trị, tốc độ tăng trưởng sản lượng nông nghiệp càng cao thì hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp càng cao. Việc sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu này trong đánh giá sẽ cho thấy mối quan hệ hay tác động của vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Mối tương quan giữa tăng vốn cho phát triển NNƯDCNC trong một thời gian nhất định và kết quả đầu ra (những tác động kinh tế - xã hội của tăng vốn cho phát triển NNƯDCNC), đó là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tiến bộ, nâng cao giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích, thay đổi thu nhập 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 2.2.2.1. Môi trường tự nhiên Việt Nam nằm trong vòng đai nội chí tuyến Bắc bán cầu, khí hậu nước ta cơ bản là nhiệt đới và nhiệt độ có sự phân hóa khác nhau giữa các vùng, theo mùa và theo độ cao. Do tính chất biến động và sự phân hoá về khí hậu đã dẫn đến các hiện tượng thiên nhiên như bão, lũ, khô hạn, nước nhiễm mặn Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới cũng cho thấy, Việt Nam nằm
  56. 49 trong nhóm 5 quốc gia chịu ảnh hưởng lớn nhất do biến đổi khí hậu. Tại Việt Nam, hai vùng ĐBSH và vùng đồng bằng sông Cửu Long chịu ảnh hưởng nặng nhất. Khi nước biển dâng cao 1m, ước chừng 5,3% diện tích tự nhiên, 10,8% dân số, 10,2% GDP, 10,9% vùng đô thị, 7,2% diện tích nông nghiệp và 28,9% vùng đất thấp sẽ bị ảnh hưởng [96, tr.1]. Tính chất địa hình nhỏ và hẹp, nhiều đồi núi, sông ngòi là lý do dẫn đến chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng tăng cao trong lĩnh vực nông nghiệp. Điều kiện thổ nhưỡng với những đặc tính sinh, lý, hoá học riêng biệt trong khi đó mục đích sử dụng đất cũng đòi hỏi những yêu cầu sử dụng đất cụ thể. Đất đai ảnh hưởng rất lớn đến quy mô, cơ cấu, năng suất, phân bố cây trồng và vật nuôi. Ví dụ độ phì nhiêu của đất là một trong những tiêu chí quyết định đến sản lượng cao hay thấp hay độ dày của tầng đất và tính chất đất ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây trồng. Nếu nhiều vùng đất khô cằn, nhiễm mặn, nhiễm phèn, xói mòn, bạc màu sẽ làm cho năng suất nông nghiệp thấp. Do vậy yếu tố thổ nhưỡng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất và do đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư. Bên cạnh đó, sản xuất nhỏ lẻ, trình độ công nghệ lạc hậu, năng suất và chất lượng sản phẩm thấp khiến việc thu hút đầu tư vào phát triển nông nghiệp nói chung và NNƯDCNC gặp nhiều khó khăn. 2.2.2.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ Trong nông nghiệp, yếu tố KHCN giữ vai trò quan trọng, quyết định đến vấn đề năng suất, hiệu quả, bền vững. Bởi vì nông nghiệp có đặc điểm là chịu sự tác động lớn của yếu tố thiên nhiên, kể cả sản xuất lẫn bảo quản, chế biến. Mức độ lệ thuộc vào thiên nhiên là một tiêu chí đánh giá trình độ phát triển của nông nghiệp. Trình độ phát triển nông nghiệp ngày càng cao thì mức độ lệ thuộc vào thiên nhiên cũng sẽ giảm dần. Sự phát triển của KHCN giúp con người ngăn ngừa được những tai biến thiên nhiên từng bước làm chủ được thiên nhiên, hạn chế sự lệ thuộc của nông nghiệp vào yếu tố thiên nhiên, cho phép phát triển nông nghiệp một cách chủ động, hiệu quả, tăng tính ổn định, giữ được tốc độ phát triển theo hướng bền vững.
  57. 50 Ngày nay, khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Sự phát triển của khoa học và công nghệ, việc ứng dụng vào sản xuất đã trở thành động lực mạnh mẽ để phát triển xã hội nói chung, nông nghiệp nói riêng. Vì tiến bộ khoa học, công nghệ và ứng dụng nó vào sản xuất, một mặt, làm xuất hiện nhiều loại nhu cầu mới, tác động đến sự thay đổi về số lượng, tăng mức nhu cầu, làm thay đổi tốc độ phát triển của các ngành. Mặt khác, nó tạo khả năng mở rộng sản xuất, chuyên môn hóa cao và phát triển những ngành nghề đòi hỏi trình độ cao, tốn ít nguyên nhiên liệu và giảm ô nhiễm hơn. Sự phát triển của KHCN và việc áp dụng KHCN vào sản xuất nông nghiệp là một trong những yếu tố tác động mạnh đến vốn và hiệu quả của vốn đầu tư cho NNƯDCNC bởi vì: - Việc ứng dụng KHCN vào sản xuất nông nghiệp tạo ra giống cây, con mới và làm thay đổi phương thức sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn sản xuất hàng hoá góp phần thay đổi về số lượng, chất lượng sản phẩm nông nghiệp, tạo khả năng mở rộng sản xuất, chuyên môn hoá cao. - Sự phát triển của KHCN và việc ứng dụng KHCN vào sản xuất nông nghiệp giúp con người ngăn ngừa được những tác động, hạn chế sự lệ thuộc của nông nghiệp vào yếu tố thiên nhiên, cho phép phát triển nông nghiệp một cách chủ động, hiệu quả, tăng tính ổn định, giữ được tốc độ phát triển theo hướng bền vững. Để phát triển nền NNƯDCNC, vốn là rất cần thiết. Thông qua thu hút đầu tư, chuyển giao KHCN làm thay đổi cách thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông nghiệp. Vì thế, sự phát triển của khoa học công nghệ tạo ra những nhân tố tích cực trong thu hút vốn cho phát triển NNƯDCNC. 2.2.2.3. Xu thế phát triển của kinh tế thế giới và khu vực Trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay, tất cả các quốc gia đều mở cửa hội nhập, phụ thuộc chặt chẽ với nhau trong hệ thống phân công lao động