Luận văn Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18

pdf 81 trang yendo 4570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_mot_so_giai_phap_nang_cao_loi_nhuan_tai_cong_ty_dau.pdf

Nội dung text: Luận văn Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18

  1. Luận văn tốt nghiệp: “Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18”
  2. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Lời nói đầu Việc chuyển mình từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước là một tất yếu khách quan. Nền kinh tế này buộc các doanh nghiệp phải tự lo liệu các hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ chức kinh doanh đến tiêu thụ sản phẩm. Do đó, cạnh tranh để tồn tại là điều không thể tránh khỏi. Bởi vậy, các doanh nghiệp phải năng động, biết tận dụng thế mạnh của mình và phải biết chớp thời cơ để sản xuất kinh doanh có hiệu quả và không ngừng nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Tự chuyển mình và thay đổi hoàn toàn để thích nghi được với môi trường và không ngừng phát triển đó là một quy luật tất yếu đối với doanh nghiệp khi bước chân vào nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, để làm được điều đó thì đòi hỏi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải thu được lợi nhuận. Lợi nhuận đã trở thành nền tảng cho sự phát triển và tồn tại của mỗi doanh nghiệp, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng, và là mục tiêu cuối cùng mà tất cả các doanh nghiệp đều hướng tới. Có lợi nhuận, doanh nghiệp mới có thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị, đảm bảo khả năng thanh toán và tạo nguồn tích luỹ quan trọng cho nền kinh tế. Có lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ có khả năng chiếm lĩnh thị trường, đánh bại các đối thủ cạnh tranh và khẳng định được vị trí của mình. Vì vậy có thể khẳng định, lợi nhuận có vai trò rất quan trọng đối với mọi đơn vị sản xuất kinh doanh, nó đã và đang trở thành mục tiêu hàng đầu của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Trang 1
  3. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Trong thời gian thực tập tại Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18, với kiến thức bản thân trong suốt 4 năm học tại trường Đại học Thương mại và đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú trong phòng tài chính – kế toán; em đã được tìm hiểu về tình hình tài chính, kế toán ở công ty. Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 thuộc Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập. Đơn vị với cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hiện đại, đội ngũ cán bộ và công nhân viên được đánh giá là có năng lực chuyên môn cao đã giúp công ty kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Thu nhập của cán bộ công nhân viên hàng năm tăng cao và đời sống của họ được cải thiện rõ rệt, đóng góp cho ngân sách nhà nước cũng thường xuyên tăng. Tuy nhiên, với thế và lực của công ty thì thực sự tiềm năng của công ty chưa được khai thác triệt để, nên đã làm hạn chế lợi nhuận của công ty. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp là: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ SỐ 18” Mục đích của đề tài là làm sáng tỏ bản chất, nguồn gốc và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường. Qua đây, đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận cho công ty. Trên cơ sở này, đề tài được chia thành 3 phần cơ bản như sau: Chương I: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Phân tích tình hình lợi nhuận tại Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18. Trang 2
  4. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Chương III: Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18. Mặc dù được sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của Cô giáo Nguyễn Thị Minh Hạnh, cũng như sự giúp đỡ tận tình của các cô, các chú phòng Tài chính – Kế toán của công ty và sự nỗ lực của bản thân nhưng kết quả của đề tài nhất định còn nhiều sai sót cả về lý luận và thực tiễn. Em rất mong Cô giáo hướng dẫn, các thầy, cô trong bộ môn và các cô, các chú ở Công ty chỉ bảo thêm để giúp em hoàn thành tốt đề tài. Trang 3
  5. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I/ LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP(DN). 1. Nguồn gốc lợi nhuận: Theo sự phát triển chung của nhân loại thì có rất nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc của lợi nhuận. Trường phái trọng nông với việc đánh giá cao vai trò của ngành nông nghiệp và coi nó là lĩnh vực duy nhất trong xã hội tạo ra của cải. Ở đây, tiền lương công nhân là thu nhập theo lao động còn sản phẩm ròng là thu nhập của nhà tư bản gọi là lợi nhuận. Vậy lợi nhuận là thu nhập không lao động do công nhân tạo ra. Trường phái trọng thương cho rằng: “ Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu thông. Lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, do sự lừa gạt mà có. Còn lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp, trừ khai thác vàng bạc, đều không tạo ra lợi nhuận”. C.Mác gọi AdamSmith là nhà lí luận tổng hợp thời kỳ công trường thủ công tư bản chủ nghĩa. Theo A.Smith, lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai trong sản phẩm của người lao động( có nguồn gốc là lao động không được trả công của công nhân). Nhưng mặt khác, ông lại cho rằng lợi nhuận là khoản thưởng cho sự mạo hiểm của nhà tư bản hoặc là khoản thưởng cho lao động của tư bản. Trang 4
  6. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Theo A.Smith, qui mô của tư bản quyết định qui mô của lợi nhuận. Ông đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lợi tức và lợi nhuận và cho rằng lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận mà nhà tư bản hoạt động bằng tiền đi vay phải trả cho chủ của nó để được sử dụng tư bản. A.Smith đã nhìn thấy xu hướng bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận và xu hướng tỉ suất lợi nhuận giảm sút do khối lượng tư bản đầu tư tăng lên. Và ông cũng nhận ra được mối quan hệ đối kháng giữa lợi nhuận và tiền lương. Tăng lương không làm tăng lợi nhuận mà ngược lại nó làm giảm lợi nhuận; và ngược lại giảm lương sẽ làm tăng lợi nhuận và đằng sau đó là mối quan hệ giữa hai giai cấp vô sản và tư sản. Tuy nhiên, A.Smith vẫn còn có hạn chế trong lí luận lợi nhuận của mình như không thấy được sự khác nhau giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận. Và ông cho rằng lợi nhuận là do toàn bộ tư bản đẻ ra kể cả trong lĩnh vực lưu thông và sản xuất do không phân biệt được lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Một đại biểu xuất sắc của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh là D.Ricardo. Học thuyết của ông được xây dựng trên cơ sở phát triển quan điểm của A.Smith và trên cơ sở lý thuyết giá trị lao động. Ông đã dựa vào đó để phân tích rõ nguồn gốc của lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm của D.Ricardo, giá trị hàng hoá là do người công nhân tạo ra nhưng người công nhân chỉ được hưởng một phần tiền lương phần còn lại là lợi nhuận của nhà tư bản. Nói cách khác, nguồn gốc của lợi nhuận là từ việc bóc lột lao động người công nhân. Cơ sở của việc tồn tại lợi nhuận là tăng năng suất lao động và coi nó là qui luật tồn tại vĩnh viễn( giá trị thặng dư tương đối). Tuy nhiên, ông không phân biệt được sự khác nhau giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận mặc dù đã nhìn thấy sự tồn tại của lợi nhuận bình quân và xu hướng giảm xuống của tỷ suất lợi nhuận. Ra đời trong những năm 60-70 của thế kỉ, “ Kinh tế học của trường phái chính hiện đại” với đại biểu là Paul A.Samuelson thì lại có cách suy nghĩ khác Trang 5
  7. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương về lợi nhuận. Theo Samuelson, trong kinh tế thị trường, lợi nhuận là động lực chi phối hoạt động của người kinh doanh. Lợi nhuận đưa các doanh nghiệp đến các khu vực sản xuất các hàng hoá mà người tiêu dùng cần nhiều hơn, bỏ các khu vực có ít người tiêu dùng. Với ông, lợi nhuận cũng đưa các nhà doanh nghiệp đến việc sử dụng kỹ thuật sản xuất hiệu quả nhất. Kế thừa có chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển, kết hợp với những phương pháp biện chứng duy vật C.Mác đã nghiên cứu thành công học thuyết giá trị thặng dư.C.Mác khẳng định: Lợi nhuận có nguồn gốc từ giá trị thặng dư nhưng lại không phải là giá trị thặng dư mà chỉ là biểu hiện bề ngoài của giá trị thặng dư. C.Mác đã phân tích để thấy được rằng giữa chi phí thực tế và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa có một khoản chênh lệch, lượng tiền lời do chênh lệch ấy mang lại gọi là lợi nhuận(ký hiệu là p). Như vậy, lợi nhuận là giá trị thặng dư nhưng được coi như là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước (C+V) được so với toàn bộ tư bản ứng trước mang hình thái chuyển hoá là lợi nhuận khi m chuyển thành p; (C+V) chuyển thành k thì khi đó giá trị của hàng hoá là = k+p. Trong đó, C là tư bản bất biến là là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức nguyên vật liệu, máy móc thiết bị; V là tư bản khả biến là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động; m là giá trị thặng dư là giá trị do người lao động tạo ra mà không được trả công; (C+V) = k là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. Qua đây, ta thấy lợi nhuận đã che đậy quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa bởi vì lợi nhuận được so với k =(C+V) và như vậy thì lợi nhuận được coi là con đẻ của k nhưng thực chất lợi nhuận là biểu hiện bề ngoài của m mà m do V tạo ra cho nên p cũng do V tạo ra chứ không phải là k. Quan điểm của C.Mác về tư bản thương nghiệp là không tạo ra giá trị thặng dư nhưng nó được phân phối lợi nhuận bởi nó đã làm việc cho nhà tư Trang 6
  8. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương bản. Theo C.Mác, lợi nhuận thương nghiệp là một bộ phận của giá trị thặng dư do công nhân sản xuất tạo ra mà nhà tư bản công nghiệp “ nhường” cho nhà tư bản thương nghiệp. Nhà tư bản thương nghiệp không phải bán hàng hoá cao hơn giá trị thì mới có lợi nhuận mà vì họ mua hàng hoá thấp hơn giá trị. Vậy lợi nhuận thương nghiệp là sự chênh lệch giữa giá bán và giá mua của thương nghiệp và nó cũng tuân theo quy luật tỷ suất lợi nhuận do cạnh tranh. Tóm lại, kể từ khi xuất hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận không chỉ là cái đích của mỗi doanh nghiệp mà nó còn trở thành đề tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều trường phái, nhiều nhà lý luận kinh tế. Mọi học thuyết, mọi nghiên cứu của họ tuy còn có hạn chế nhưng tất cả đều cố gắng chỉ cho mọi người thấy rõ nguồn gốc của lợi nhuận trong nền kinh tế. 2. Khái niệm lợi nhuận của DN: Từ khi nước ta chuyển từ quan hệ bao cấp sang quan hệ hạch toán kinh tế hay nói cách khác là chuyển từ quan hệ theo chiều dọc từ trên xuống sang quan hệ theo chiều ngang mà trong đó mỗi DN là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Điều kiện tiền đề thực hiện quá trình chuyển đổi này là phân định rõ quyền sở hữu và quyền sử dụng về tài sản và thực hiện quyền này về mặt kinh tế tức là các DN quốc doanh vẫn thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Còn quyền sử dụng Nhà nước giao vốn cho DN, DN có trách nhiệm bảo tồn duy trì vốn. Thực hiện quyền này DN tự mình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ nghiên cứu thị trường xác định mặt hàng sản xuất, lựa chọn công nghệ đến tiêu thụ sản phẩm. Dựa trên cơ sở tự chủ hoàn toàn mà nâng cao trách nhiệm vật chất của cả tập thể và cá nhân người lao động, thực hiện nghiêm ngặt chế độ thưởng phạt vật chất, khuyến khích người lao động bằng lợi ích vật chất. Trang 7
  9. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Trong nền kinh tế thị trường, mỗi DN là người sản xuất hàng hoá, để đứng vững trên thị trường họ không thể không tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh hay chính là sản xuất kinh doanh có lợi nhuận. Họ thường xuyên so sánh đối chiếu đầu vào và đầu ra để sao cho chênh lệch lợi nhuận là cao nhất. Lợi nhuận luôn được coi là một tiêu chí quan trọng, là mục tiêu cuối cùng mà mỗi DN đề hướng tới. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, người ta đều phải tính toán đến lợi nhuận mà mình có thể thu được từ hoạt động đó. Vậy lợi nhuận là gì? mà mọi DN đều đặt nó làm mục tiêu phấn đấu của DN mình. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và các khoản chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định. Như vậy để xác định lợi nhuận thu được trong một thời kỳ nhất định, người ta căn cứ vào hai yếu tố: - Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định. - Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó, hay nói cách khác chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đã thực hiện trong kỳ. Công thức chung xác định lợi nhuận như sau: Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí 3. Kết cấu lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế mở cộng với cơ chế hạch toán kinh doanh thì phạm vi kinh doanh của DN ngày càng được mở rộng. Do đó mà DN có thể đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Về cơ bản hoạt động kinh doanh của DN bao gồm: Trang 8
  10. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương - Hoạt động SXKD: là các hoạt động như sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính, phụ. - Hoạt động tài chính: là hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn nhằm một mục đích là kiếm lời như góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, cho vay vốn, hay mua bán ngoại tệ - Hoạt động khác: là các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh ở trên. Nó diễn ra không thường xuyên, không dự tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra ví như các việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, giải quyết tranh chấp, vi phạm hợp đồng kinh tế; xử lý tài sản thừa, thiếu chưa rõ nguyên nhân Căn cứ vào các hoạt động kinh doanh của DN mà lợi nhuận thu được cũng đa dạng theo phương thức đầu tư của mỗi DN. Lợi nhuận của DN thường được kết cấu như sau: 3.1. Lợi nhuận kinh doanh: đây là bộ phận lợi nhuận được cấu thành bởi lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ và lợi nhuận từ hoạt động tài chính. - Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ: tuỳ theo từng phương thức, từng hoạt động đầu tư mà DN xác định đâu là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ. Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hình thành từ việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp. Những nhiệm vụ này được nêu trong quyết định thành lập doanh nghiệp. Bộ phận lợi nhuận này thường chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp. - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các DN còn có thể tham gia vào các hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính là hoạt động liên quan đến việc đầu tư vốn ra bên ngoài DN như: góp vốn liên doanh, liên kết kinh doanh, góp vốn cổ phần, hoạt động Trang 9
  11. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh và quỹ Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động này góp phần làm tăng tổng lợi nhuận cho DN. 3.2. Lợi nhuận khác: đó là các khoản lãi thu được từ các hoạt động riêng biệt khác ngoài những hoạt động nêu trên. Những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên, có thể do chủ quan hoặc khách quan đưa tới. Nó bao gồm lãi thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; lợi nhuận từ các khoản phải trả không xác định được chủ nợ; thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ Trên thực tế, tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận ở các DN là có sự khác nhau do phương thức kinh doanh cũng như lĩnh vực kinh doanh và môi trường kinh tế khác nhau. Môi trường kinh tế bên ngoài của mỗi DN cũng làm cho tỷ trọng lợi nhuận trong mỗi DN khác nhau. Nếu như trước kia, nền kinh tế thị trường chưa phát triển và thị trường chứng khoán chưa sôi nổi như ngày nay thì lợi nhuận từ hoạt động tài chính chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Ngược lại, khi thị trường chứng khoán với hoạt động tài chính cùng đà phát triển với nền kinh tế thị trường thì tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuậnlại có sự thay đổi. 4. Vai trò của lợi nhuận: Kinh nghiệm thực tiễn qua nhiều đợt cải tiến công tác quản lý ở nước ta đã chứng tỏ rằng: sẽ không có một nền kinh tế cũng như một DN hoạt động thực sự có hiệu quả chừng nào cơ chế tập trung quan liêu bao cấp còn thống trị, chừng nào chưa thừa nhận trên thực tế sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị và phạm trù của nó. Nắm được điều đó, Nhà nước ta đã chuyển nền kinh tế sang hoạt động theo cơ chế thị trường bao gồm nhiều thành phần kinh tế cùng song song tồn tại. Và lúc này cạnh tranh là điều tất yếu, các DN phải đấu tranh với nhau để tồn tại và thương trường trở thành chiến trường. Trong điều kiện này, DN có tồn tại và phát triển hay không điều đó phụ thuộc vào việc Trang 10
  12. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương DN hoạt động có hiệu quả hay không? Qua đây, vai trò của lợi nhuận được bộc lộ rõ nét hơn không chỉ là duy trì sự tồn tại, phát triển của DN mà bên cạnh đó còn giúp cải thiện hơn nữa đời sống cho người lao động và góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân. 4.1. Lợi nhuận đối với doanh nghiệp. Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường hiện nay, bất kỳ một DN nào muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải mang lại hiệu quả nghĩa là kinh doanh phải có lãi. Các DN lúc này phải độc lập, tự chủ, chịu trách nhiệm hoàn toàn trước mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nguyên tắc lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi. Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, DN phải bỏ ra những chi phí ban đầu như: chi phí nguyên vật liệu, lao động, máy móc, đất đai, vốn Đồng thời để hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục thì hoạt động đó phải có thu nhập để bù đắp được chi phí bỏ ra và phải có lợi nhuận để tái đầu tư trở lại. Nếu hoạt động kinh doanh không có lợi nhuận thì DN đó sẽ lâm vào tình trạng suy thoái và có thể dẫn đến phá sản. Ngoài ra, lợi nhuận còn là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Lợi nhuận cũng chính là thang điểm để DN tự đánh giá kết quả hoạt động của mình. Từ khâu đầu tiên là nghiên cứu thị trường, tìm kiếm sản phẩm, tiến hành sản xuất, cho đến phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động của DN trong nền kinh tế thị trường là nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận trong khuôn khổ của pháp luật. Xuất phát từ mục tiêu đó, trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh các DN luôn tìm cho mình một con đường riêng tối ưu để có thể thoả mãn cao nhất nhu cầu của thị trường và đạt đến lợi nhuận tối đa. Tóm lại, động lực lợi nhuận đã giúp các DN không những tự hoàn thiện mình hơn mà còn thúc đẩy họ hoạt động ngày càng mở rộng. Và Trang 11
  13. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương một lần nữa có thể khẳng định, lợi nhuận chính là tiền đề vật chất giúp DN tồn tại và phát triển, giúp mở rộng quy mô kinh doanh. 4.2. Lợi nhuận đối với người lao động. Người lao động chính là nhân vật trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và có ảnh đến lợi nhuận của doanh nghiệp nói riêng. Lợi nhuận chính là nguồn mà qua đây doanh nghiệp thể hiện được sự quan tâm đối với người lao động thông qua việc trả lương cũng như việc trích lập các quỹ khen thưởng, trợ cấp, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp mất việc làm Nếu DN làm ăn kinh doanh có lãi thì lợi nhuận mà DN thu về sẽ ngày càng cao, và sẽ có điều kiện để thoả mãn được nhu cầu ngày càng cao của người lao động. Nếu như lương cao, ổn định và được hưởng nhiều quyền lợi từ các quỹ thì đời sống người lao động không những được cải thiện mà từ đó còn khuyến khích họ hăng say hơn trong công việc, nâng cao năng suất lao động. Một khi nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần của cán bộ công nhân viên trong DN được thoả mãn thì tinh thần trách nhiệm của họ trong công việc sẽ cao và từ đó sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của DN phát triển. Điều này không những giúp doanh nghiệp đứng vững mà còn giúp nó mở rộng hơn nữa và không ngừng tìm kiếm lợi nhuận. 4.3. Lợi nhuận đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế, khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi nhuận thì nguồn thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Đây là điều kiện để doanh nghiệp có thể tích luỹ, bổ sung vốn bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động, thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng đối với doanh nghiệp mình. Khi mỗi doanh nghiệp với tư cách là một tế bào trong nền kinh tế thực hiện tái sản xuất kinh doanh mở rộng thì quá trình tái sản xuất xã hội cũng tất yếu là quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, lợi nhuận của doanh nghiệp chính là cơ sở để doanh nghiệp tính và đóng góp thuế thu nhập vào ngân sách nhà nước. Đóng thuế chính là doanh nghiệp đã vừa thực hiện quyền và nghĩa vụ Trang 12
  14. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương của mình đối với Nhà nước. Đây chính là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu của ngân sách nhà nước. Và đã đáp ứng nhu cầu tích luỹ vốn để thực hiện quá trình đầu tư phát triển kinh tế theo chức năng của Nhà nước. Có nguồn thu lớn thì Nhà nước sẽ có thêm vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình công cộng nhằm nâng cao đời sống cho người dân sẽ có điều kiện để Nhà nước thực hiện vai trò to lớn của mình trên các mặt văn hoá, kinh tế, chính trị và xã hội. Tóm lại, lợi nhuận có vai trò rất quan trọng không những đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn đối với cả người lao động. Mỗi doanh nghiệp với tư cách là một tế bào của cơ thể sống là nền kinh tế, thì doanh nghiệp có mạnh thì nền kinh tế mới vững được. Điều đó phụ thuộc vào việc doanh nghiệp hoạt động có thu được lợi nhuận hay không. Qua đây, ta thấy lợi nhuận cũng có vai trò quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bởi lợi ích của mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với lợi ích của Nhà nước, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. II/ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 1. Phương pháp xác định lợi nhuận. Như chúng ta đã biết, lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp bao gồm nhiều bộ phận khác nhau do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là đa dạng và phong phú. Vì vậy mà mỗi bộ phận lợi nhuận thu được từ những hoạt động khác nhau thì sẽ có phương pháp xác định khác nhau. 1.1. Đối với hoạt động kinh doanh. 1.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ. Chi phí Thuế gián Doanh Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thu trong = thu bán -_ h ợ p l ệ _ khâu tiêu sản xuất kinh doanh hàng hàng hoá dịch vụ thụ Trang 13
  15. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Trong đó: + Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại Doanh thu này không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phương pháp khấu trừ, và bao gồm cả thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phương pháp trực tiếp. + Chi phí kinh doanh hợp lệ: là toàn bộ chi phí kinh doanh phân bổ cho các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được coi là tiêu thụ trong kỳ. Chi phí kinh doanh được xác định như sau: CPBH phân Chi phí sản xuất Trị giá CPQLDN phân bổ cho hàng kinh doanh hàng vốn hàng bổ cho hàng = đã tiêu + tiêu th ụ + tiêu thụ trong hoá dịch vụ trong kỳ thụ kỳ + Thuế gián thu trong khâu tiêu thụ: gồm thuế giá trị gia tăng( nếu tính theo phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). 1.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Lợi nhuận từ hoạt Doanh thu từ hoạt Chi phí từ hoạt động tài chính = động tài chính - động tài chính Trong đó: - Doanh thu từ hoạt động tài chính có thể bao gồm: + Thu do chia liên doanh. + Lợi tức cổ phiếu. + Lãi tiền gửi ngân hàng hoặc lãi cho vay các đối tượng khác. + Thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán( chênh lệch giá mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu). + Thu từ việc cho thuê tài sản. Trang 14
  16. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương + Chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua. + Doanh thu tài chính khác - Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp, nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm: + Chi phí thực hiện hoạt động liên doanh liên kết( không bao gồm phần vốn góp liên doanh). + Chi phí cho thuê tài sản. + Chi phí mua bán các loại chứng khoán, kể cả các tổn thất trong đầu tư (nếu có). + Chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng. + Chi phí lập dự phòng giảm giá chứng khoán. + Chi phí tài chính khác. 1.2. Đối với hoạt động khác. Lợi nhuận khác Thu nhập khác Chi phí khác = - Trong đó: - Thu nhập khác: là những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên từ những hoạt động riêng biệt. Là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc là những khoản thu xảy ra một cách không đều đặn. Những khoản thu nhập này có thể do chủ quan hay khách quan đưa đến gồm: + Thu về nhượng bán thanh lý TSCĐ. + Thu tiền được phạt do vi phạm hợp đồng. + Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ. + Thu các khoản nợ không xác định được chủ. Trang 15
  17. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương + Các khoản thu nhập của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ năm nay mới phát hiện. + Các khoản thu nhập bất thường khác - Chi phí khác: là những khoản chi không thường xuyên như: + Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ. + Tiền phạt do vi phạm hợp đồng. + Khoản tiền bị phạt thuế, truy thu thuế. + Các khoản chi phí năm trước bị bỏ sót không ghi sổ nay phát hiện ghi bổ sung + Chi phí bất thường khác Qua đây, ta thấy việc xác định chính xác từng bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận trong kỳ hoạt động của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi nó sẽ phản ánh đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp nói chung và ở từng lĩnh vực hoạt động nói riêng. Trang 16
  18. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương 2. Phân phối lợi nhuận. Phân phối lợi nhuận là một khâu không thể thiếu sau khi doanh nghiệp đã hoạt động có lãi. Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc phân chia số tiền lãi thu được. Mà việc phân phối này còn phải đảm bảo nguyên tắc giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và công nhân viên. Doanh nghiệp cũng phải dành phần thích đáng lợi nhuận để lại để giải quyết các nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành viên trong đơn vị. Tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được về ngoài việc nộp thuế, bù đắp chi phí thiếu hụt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí thuê sử dụng máy thi công , chia liên doanh liên kết thì phần còn lại sẽ được trích lập vào các quỹ DN. Các DN khác nhau thì tỷ lệ trích lập các quỹ là khác nhau nhưng cùng chung một mục đích là: - Quỹ đầu tư phát triển được trích lập nhằm cải tiến, hiện đại hoá TSCĐ đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh; đầu tư cho việc phát triển thị trường và sản phẩm mới; bổ sung nhu cầu vốn lưu động tăng thêm - Quỹ dự phòng tài chính được trích lập nhằm để bù đắp những thiệt hại, tổn thất do những rủi ro bất khả kháng trong hoạt động sản xuất kinh doanh đưa đến - Quỹ khen thưởng, phúc lợi là một quỹ khuyến khích vật chất, nhằm nâng cao hơn nữa về đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ đối với công việc. Quỹ này dùng để khen thưởng định kỳ hay đột xuất cho tập thể và cá nhân; hay dùng để xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ đời sống và cải thiện điều kiện sinh hoạt, chăm lo sức khoẻ cho lao động trong doanh nghiệp. Trang 17
  19. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương III/ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có đứng vững hay không điều đó tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Lợi nhuận là một chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất. Trên phạm vi xã hội, lợi nhuận là nguồn để thực hiện tái sản xuất xã hội. Tuy vậy, lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động của một doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan, khách quan. Do vậy, để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, người ta phải kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh 1. Tổng lợi nhuận. Tổng lợi nhuận là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi sẽ được tạo ra trong năm. Chỉ tiêu này phản ánh cứ sau mỗi một năm hay một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu con số lợi nhuận thu về là lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp đó hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và ngược lại. Tuy nhiên, vì đây chỉ là chỉ tiêu tuyệt đối nên để có thể đưa ra được những đánh giá chính xác về chất lượng hoạt động của mỗi đơn vị thì cần phải kết hợp với các chỉ tiêu bên dưới. 2. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng mức lợi nhuận với tổng doanh thu trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận = T ổ ng m ứ c l ợ i nhu ậ n kinh doanh x 100 doanh thu bán hàng Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ Trang 18
  20. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thu được thì doanh nghiệp sẽ có được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Do vậy, tỷ suất lợi nhuận doanh thu càng lớn thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, nếu thuần chỉ sử dụng tỷ suất này thì sẽ không đưa cho ta đánh giá chính xác về hiệu quả kinh doanh. Bởi có thể tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao nhưng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào lại không cao. 3. Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận và tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng lợi nhuận trong kỳ vốn kinh doanh = V ố n kinh doanh bình quân trong k ỳ xx 100 Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn nghĩa là cứ 100 đồng vốn đem đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư hay không đều được biểu hiện qua con số này và thông qua đó giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình sử dụng vốn cũng như có biện pháp quản lý chặt chẽ sao cho vốn được sử dụng có hiệu quả nhất nhằm tối đa hoá lợi nhuận. 4. Tỷ suất lợi nhuận/chi phí. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận với tổng chi phí kinh doanh trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng lợi nhuận trong kỳ chi phí = T ổ ng chi phí kinh doanh trong k ỳ x 100 Trang 19
  21. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Qua chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp nắm được tình hình sử dụng chi phí trong đơn vị tiết kiệm hay lãng phí để từ đó đề ra biện pháp quản lý sao cho có hiệu quả. IV/ CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN. Trong kinh doanh, lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi có lợi nhuận chứng tỏ doanh nghiệp đã hoàn thành được kế hoạch của mình; có lợi nhuận chứng tỏ doanh nghiệp sẽ thực hiện được nghĩa vụ đối với Nhà nước Tuy nhiên, liệu doanh nghiệp có đạt được mức lợi nhuận như đã đề ra hay không là còn phụ thuộc vào từng biện pháp cũng như kế hoạch kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Và để vượt qua mọi trở ngại đi đến cái đích cuối cùng là lợi nhuận cao thì doanh nghiệp cần phải có các biện pháp nâng cao lợi nhuận trên cơ sở phân tích kỹ các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận. 1. Những nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận: 1.1. Những nhân tố khách quan: 1.1.1. Chính sách kinh tế của Nhà nước: Trên cơ sở pháp luật về kinh tế và các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo ra môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động của doanh nghiệp phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế-xã hội trong mỗi thời kỳ. Sự thay đổi trong chính sách kinh tế của Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tới lợi nhuận của doanh nghiệp nói riêng. Bởi điều tiết mọi hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô chính là vai trò chính của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường này. Bằng các chính sách, luật lệ và các công cụ tài chính khác Nhà nước định hướng, khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các doanh Trang 20
  22. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương nghiệp. Trong đó thuế là một công cụ giúp cho Nhà nước thực hiện tốt công việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế là một hình thức nộp theo luật định và không có hoàn trả trực tiếp cho mọi tổ chức kinh tế. Vì vậy, thuế là một trong những khoản chi phí của doanh nghiệp, nên đóng thuế cao hay thấp sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận. 1.1.2. Chính sách lãi suất: Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài những kinh nghiệm, kiến thức thì vốn vẫn luôn là điều kiện vật chất không thể thiếu được đối với sự tồn tại và phát triển của DN. Vốn quyết định quy mô, hiệu quả kinh doanh, chỗ đứng vị thế của DN trên thương trường. Nhưng thông thường ngoài nguồn vốn tự có thì doanh nghiệp đều phải đi vay thêm vốn. Doanh nghiệp có thể vay bằng nhiều cách nhưng để có được khoản tiền đó thì doanh nghiệp phải trả cho người cho vay một khoản tiền gọi là lãi vay. Lãi vay phải được tính trên cơ sở tiền gốc, lãi suất và thời gian vay. Vì vậy, lãi suất phần nào quyết định đến số tiền lãi vay phải trả. Nếu số tiền phải trả này lớn thì lợi nhuận trong đơn vị sẽ giảm và ngược lại. 1.1.3. Thị trường và cạnh tranh: Thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp bởi muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm của doanh nghiệp phải đáp ứng được các nhu cầu của người tiêu dùng. Mọi biến động về cung cầu trên thị trường đều có ảnh hưởng tới khối lượng sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp định cung ứng . Vì vậy, doanh nghiệp phải định hướng nhu cầu cho khách hàng tiềm năng đối với sản phẩm hiện có và các sản phẩm mới. Mặt khác, doanh nghiệp cần quan tâm tới khả năng của các đối thủ cạnh tranh, của những sản phẩm thay thế cho những sản phẩm của doanh nghiệp bởi cạnh tranh là yếu tố không thể bỏ qua khi nhắc đến thị trường. Cạnh tranh là một yếu tố khách quan mà mọi DN đều phải đối mặt. Cạnh tranh xảy ra giữa các đơn vị cùng Trang 21
  23. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương sản xuất kinh doanh một sản phẩm hàng hoá, hay những sản phẩm có thể thay thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Cạnh tranh nhiều khi tạo ra những yếu tố tích cực giúp doanh nghiệp phát triển nhưng nhiều khi chính nó là nguyên nhân dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị suy thoái, phá sản. Vì vậy, mỗi một doanh nghiệp khi bắt tay vào thực hiện một vấn đề gì cần nghiên cứu kỹ thị trường kèm theo các yếu tố cạnh tranh vốn có của nó để tránh tình trạng bị “ cá lớn nuốt cá bé”. 1.1.4. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội: Một đất nước mà tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ổn định không có khủng bố, chiến tranh thì sẽ tạo ra một môi trường tốt kích thích doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngược lại, sẽ tạo ra những bất lợi ảnh không nhỏ đến mọi kế hoạch trong kinh doanh của DN. Và nó sẽ làm cho lợi nhuận có xu hướng giảm. 1.1.5. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: Một khi khoa học ngày càng tiến bộ thì đòi hỏi các doanh nghiệp cũng phải không ngừng tiếp thu những tiến bộ đó như cải tiến, hiện đại hoá máy móc; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn cho người lao động sao cho theo kịp với thời đại. Nếu không thì mọi sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra sẽ trở nên lạc hậu khó lòng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và như vậy lợi nhuận lại giảm là điều không thể tránh khỏi. 1.2. Những nhân tố chủ quan: 1.2.1. Nhân tố con người: Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau một cách gay gắt thì con người lại càng khẳng định được mình là yếu tố quyết định tạo ra lợi nhuận. Trình độ quản lý và trình độ chuyên môn cũng Trang 22
  24. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương như sự nhanh nhạy của người lãnh đạo trong cơ chế thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp mà số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, có thêm nhiều sáng kiến cải tiến đem lại lợi nhuận. Bên cạnh đó tinh thần trách nhiệm cũng như ý thức trong công việc của người lao động cũng rất quan trọng, quyết định đến sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp mà hội tụ đủ những con người như vậy thì doanh nghiệp đó chắc chắn sẽ thành công với lợi nhuận thu về là cao nhất. 1.2.2. Khả năng về vốn: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài những nhân tố quan trọng như con người, kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh thì vốn là yếu tố không thể thiếu đối với sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào “ trường vốn”, có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh. Khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp dành được thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị trường từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. 1.2.3. Về trình độ quản lý chi phí sản xuất kinh doanh: Chi phí sản xuất kinh doanh là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp, liên quan đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào có hiệu quả hay không. Chi phí là một nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận bởi nếu chi phí được sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả thì lợi nhuận sẽ đạt tối đa còn nếu không sẽ ngược lại. Vì vậy, vấn đề đặt ra với Trang 23
  25. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương mỗi doanh nghiệp là phải xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố tới chi phí để từ đó có những biện pháp sử dụng chi phí hợp lý góp phần tăng lợi nhuận. 1.2.4. Chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ : Cạnh tranh là điều tất yếu khi mà trên thị trường có trăm người bán có vạn người mua. Để có thể cạnh tranh được thì sản phẩm, hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng ra thị trường phải đạt chất lượng cao và được người tiêu dùng chấp nhận. Chất lượng là yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận và nó giữ vai trò quyết định đến khối lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ sẽ tiêu thụ ra thị trường. Khi doanh nghiệp sản xuất ra được những sản phẩm, hàng hoá có chất lượng cao thì mức tiêu thụ cũng sẽ cao và doanh thu cũng như lợi nhuận về doanh nghiệp sẽ tăng. 2. Các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận: Thông qua vai trò của lợi nhuận, chúng ta thấy lợi nhuận có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn xã hội. Chính vì vậy, phấn đấu tăng lợi nhuận trên cơ sở phân tích kỹ các nhân tố ảnh hưởng tới nó đang là vấn đề được mỗi doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. 2.1. Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm tiến tới tăng doanh thu: Đây là một phương hướng quan trọng để tăng thêm lợi nhuận cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. Nếu như các điều kiện khác không có gì thay đổi thì khối lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Đầu tư theo chiều rộng như mở rộng qui mô sản xuất, xây dựng thêm nhiều phân xưởng, kho tàng, tuyển thêm nhiều lao động cũng đồng nghĩa với việc tăng số lượng sản phẩm. Nhưng tăng số lượng sản phẩm chưa chắc đã làm tăng doanh thu bởi số lượng phải đi kèm với chất lượng. Vì vậy, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm luôn là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đều phấn đấu. Bên cạnh việc đầu tư theo chiều Trang 24
  26. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương rộng các doanh nghiệp cũng cần phải mạnh dạn hơn nữa trong việc đầu tư theo chiều sâu như trang bị thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thực hiện chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất hay đào tạo cán bộ công nhân viên có trình độ để theo kịp với sự phát triển chung. Nếu làm được điều đó thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không những được người tiêu dùng chấp nhận mà còn làm cho doanh thu cũng như lợi nhuận tăng một cách đáng kể. 2.2. Giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm: Giảm chi phí là biện pháp cơ bản để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp và cũng tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hạ thấp giá thành sản phẩm giúp cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, các đơn vị cần phải thực hiện tốt các biện pháp sau để có thể tiết kiệm chi phí cả về lao động sống lẫn lao động vật hoá: + Tăng năng suất lao động sao cho số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên hoặc thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm. Và để làm tốt được điều đó thì doanh nghiệp cần phải chịu khó đầu tư, đổi mới máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh; áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến tạo tiền đề làm thay đổi căn bản điều kiện sản xuất. Ngoài ra, cần phải biết sử dụng hết công suất của máy móc nhằm giảm chi phí khấu hao trên một đơn vị sản phẩm. Nâng cao tay nghề và ý thức trách nhiệm của người lao động cũng là một giải pháp giúp tăng năng suất lao động. Bởi nếu người lao động có trình độ cao đồng thời được bố trí đúng ngành, đúng nghề thì họ sẽ phát huy hết khả năng của mình giúp đẩy nhanh tốc độ sản xuất. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng phải biết gắn bó họ với công việc, với doanh nghiệp; kích thích lòng say mê làm việc ở họ thông qua tiền lương, tiền thưởng hay những sự quan tâm tới đời sống vật chất cũng như tinh thần của họ Trang 25
  27. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương + Cần hạn chế đến mức thấp nhất các khoản chi phí không cần thiết. + Cần phải biết tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất. Bởi chi phí cho chúng thường chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm nên nếu tiết kiệm được chi phí này ta sẽ góp phần làm hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy, ngay từ trước khi sản xuất doanh nghiệp phải lập kế hoạch chi tiết về nguyên vật liệu để tránh tình trạng ứ đọng hoặc thiếu trong quá trình sản xuất. Nên nhất thiết phải tổ chức tốt công tác cung ứng vật tư đảm bảo phù hợp với kế hoạch sản xuất đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất nhằm ngăn chặn kịp thời tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu + Đẩy nhanh mức lưu chuyển nhằm giảm tỷ suất chi phí. + Tinh giảm biên chế và giảm thiểu các khâu trung gian. + Phải biết lập dự toán chi phí theo từng kỳ nhất định căn cứ vào kế hoạch đã vạch ra để tránh tình trạng chi phí bị sử dụng một cách không có hiệu quả. 2.3. Tăng cường công tác quản lý tài chính: Nói đến lợi nhuận không thể không nhắc đến bộ máy quản lý tài chính nên muốn nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lý tài chính chặt chẽ ở tất cả các khâu trong mọi quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: 2.3.1. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi có vốn - một tiền đề vật chất không thể thiếu được trong sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường thì sử dụng vốn có hiệu quả chính là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đều hướng tới. Một khi qui mô sản xuất kinh doanh ngày càng lớn mạnh thì lượng vốn mà doanh nghiệp cần phải có ngày càng nhiều. Nó là điều kiện để doanh nghiệp có thể mở rộng qui mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu; Trang 26
  28. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương nó quyết định tới hiệu quả kinh doanh, chỗ đứng, vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Bởi vậy, huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả chính là một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác gồm: vốn trong liên doanh, liên kết; vốn trong thanh toán; vốn tín dụng; vốn từ thị trường tài chính hoặc nguồn vốn huy động từ chính cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp Tuy nhiên, cần phải đảm bảo giữ vững chữ tín trong công tác huy động vốn có thế doanh nghiệp mới có thể tranh thủ được sự giúp đỡ của các đơn vị bạn, của ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng khác. Việc huy động vốn đã khó nhưng việc sử dụng đồng vốn đó sao cho có hiệu quả nhất mới là việc khó khăn hơn nhiều. Bởi vốn cũng như mọi thứ khác muốn có quyền sử dụng nó ta phải bỏ ra chi phí, nếu hoạt động sản xuất kinh doanh không có hiệu quả thì cũng đồng nghĩa với việc ta đã sử dụng lãng phí chi phí, làm giảm lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu về. Điều này đòi hỏi các đơn vị phải tận dụng nguồn vốn sao cho chi phí bỏ ra để được sử dụng vốn là thấp nhất nhưng hiệu quả đem về lại là cao nhất: + Lên kế hoạch rõ ràng cho việc huy động và sử dụng vốn tránh tình trạng vốn về đến doanh nghiệp mà chưa biết sử dụng vào việc gì. + Xác định rõ chi phí và lợi ích thu được từ việc huy động và sử dụng vốn. + Xác định rõ lượng vốn cần huy động một cách chính xác để tiết kiệm chi phí sử dụng vốn. + Sử dụng một cách tiết kiệm, tránh lãng phí thất thoát vốn. + Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn. 2.3.2. Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với thực lực của doanh nghiệp. Trang 27
  29. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bắt tay vào hoạt động đều phải vạch ra cho mình một phương án sản xuất kinh doanh hợp lý. Hợp lý có nghĩa là nó phải tận dụng được mọi điều kiện, mọi nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp, chi phí bỏ ra cho phương án phải là min trong khi hiệu quả thu về phải là max. Điều này cũng giúp đóng góp những viên gạch xây nên móng vững chắc cho doanh nghiệp trên thị trường. Để xây dựng phương án kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp cần phải xác định được vị trí của mình trên thương trường, cũng như xác định những thuận lợi khó khăn của doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp phải xác định được đối thủ cạnh tranh của mìnhlà ai, đối tượng cần phục vụ là ai Tất cả mọi điều này đều có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 2.3.3. Phân phối và sử dụng lợi nhuận một cách hợp lý. Đây cũng là một công việc khó trong suốt quá trình hoạt đông của doanh nghiệp. Lợi nhuận là khoản thu được về sau mỗi một quá trình sản xuất kinh doanh; có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có điều kiện tái sản xuất mở rộng qui mô, có điều kiện nâng cao đời sống người lao động và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Cho nên, việc phân phối và sử dụng lợi nhuận cần phải dựa trên nguyên tắc sau: - Doanh nghiệp cần phải giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người lao đông. - Doanh nghiệp cũng phải dành một phần thích đáng lợi nhuận để lại để giải quyết các nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình cũng như chú trọng tới lợi ích người lao động trong doanh nghiệp. Trang 28
  30. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương CHƯƠNG II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KHU CÔNG CÔNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ SỐ 18. I/ TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KCN VÀ ĐÔ THỊ SỐ 18. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 thuộc Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà nội là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập và là thành viên Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà nội. Công ty được thành lập từ năm 1968. Để phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của Thành phố, đặc biệt là phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và đô thị, ngày 10 tháng 12 năm 2002, UBND Thành phố Hà nội đã ra quyết định số 8515/2002/QĐ-UB về việc đổi tên và bổ xung nhiệm vụ cho công ty với tên gọi mới là:  Tên tiếng Việt của công ty: Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18.  Tên tiếng Anh của công ty: N018 URBAN AND INDUSTRIAL ZONE INFRASTRUCTURE INVESTMENT COMPANY.  Tên viết tắt: UIZIDECOM 18  Trụ sở: số 193 – 195 Khâm Thiên, quận Đống Đa, Hà Nội.  Giám đốc công ty: Nguyễn Huy Thăng.  Điện thoại: (84-4) 5.55701 – 5.565509 – 5.565514. Fax: (84-4) 5.565498  Địa chỉ Email: UIZIDECOM 18@hn.vnn.vn Trang 29
  31. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương  Mã số thuế: 0100100738-1  Tài khoản: 21110000000715  Tại: Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. 2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty. - Đầu tư phát triển các khu công nghiệp, Cụm công nghiệp. - Xây dựng và kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và đô thị. - Kinh doanh, dịch vụ khu công nghiệp bao gồm: cho thuê lại đất đã xây dựng hạ tầng, cho thuê và nhượng bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi xây dựng sẵn. - Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng và xây dựng khác. - Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. - Kinh doanh nhà. - Lập dự án đầu tư, tổ chức xây dựng các cơ sở kỹ thuật hạ tầng như giải phóng, san lấp mặt bằng, xây dựng điện hạ thế, cấp thoát nước, đường nội bộ, quy hoạch cây xanh, xây dựng di chuyển nhà máy. - Lắp đặt thiết bị các công trình công nghiệp và dân dụng: cấp thoát nước, thiết bị cơ điện, hệ thống thông tin, tín hiệu điều kiển nút giao thông thành phố. - Xây dựng, lắp đặt các công trình thuỷ lợi: Đê, kè, cống, trạm bơm, kênh mương, cửa van, đường ống và các công trình phụ trợ; Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, san nền, đường sá, vỉa hè đến nhóm B. - Xây dựng, lắp đặt công trình thông tin, bưu điện gồm: mương, cống, bể, lắp ống luồn cáp. Giấy phép kinh doanh số: 110982 ngày 22 tháng 7 năm 1996 do Uỷ Ban Kế Hoạch Hà Nội cấp. Trang 30
  32. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 là doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. 3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Cũng giống như các công ty, doanh nghiệp khác, Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh lãi hưởng lỗ chịu nhưng trước tiên là phải hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. Nếu công ty thiếu vốn trong quá trình hoạt động thì với tư cách pháp nhân của mình, công ty có thể vay vốn tại ngân hàng để đảm bảo duy trì mọi hoạt động của công ty. Nhưng với đặc điểm là công ty xây dựng, thì sau khi ký kết được các hợp đồng, Công ty sẽ giao cho từng xí nghiệp với đích danh từng người phụ trách. Đây là hình thức khoán gọn cho từng xí nghiệp, từng đội xây dựng nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với từng người cán bộ, nhân viên trong công ty, đồng thời tạo cho họ chủ động trong công việc. Để có thể đảm bảo uy tín của Công ty và bàn giao hợp đồng đúng tiến độ cũng như chất lượng thì tại các công trình thi công, ngoài máy móc hiện đại sẵn có công ty có thể chủ động thuê thêm máy móc bên ngoài thi trường nhằm đáp ứng đúng yêu cầu kỹ thuật của từng công trình. Bên cạnh đó Công ty cũng không ngừng trang bị máy móc hiện đại cũng như chú trọng đến công tác đào tạo đội ngũ lao động gián tiếp nhằm nâng cao hơn nữa vị thế của công ty. 4. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại công ty. * Nhân sự của công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18: Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ nghiệp vụ của công ty có năng lực chuyên môn được đánh giá cao, có kinh nghiệm tổ chức và quản Trang 31
  33. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương lý thi công ở nhiều lĩnh vực, ở nhiều ngành nghề, cả ở những công trình có qui mô lớn, có yêu cầu kỹ thuật và chất lượng cao. Đội ngũ công nhân lành nghề, được đào tạo cơ bản, có tay nghề giỏi và tính kỷ luật cao. Nhân sự toàn công ty được tổ chức và biên chế thành 14 đầu mối quản lý gồm: + Các phòng ban nghiệp vụ công ty. + 5 xí nghiệp xây lắp số 2, 4, 5, 6, 8. + 6 đội xây lắp tổng hợp ( gồm cả xây, lắp, điện, nước). + 1 xưởng sản xuất gạch lát, đá ốp lát, cấu kiện bê tông trong xây dựng. + Một xưởng sản xuất đồ mộc và trang trí nội thất. + 1 xưởng sản xuất cửa cuốn, cửa nhôm, cửa xếp và các cấu kiện thép + 1 xưởng cơ khí và cơ điện. + 1 đội cung ứng vật tư vận tải. Tổng số cán bộ, nhân viên toàn công ty là: 1.120 người. - Cơ cấu lao động: + Gián tiếp : 128 người. + Trực tiếp sản xuất: 892 người. - Phân loại trình độ nghiệp vụ: + Trình độ đại học : 93 người. + Trình độ trung cấp: 40 người. + Công nhân kỹ thuật và công nhân hợp đồng lao động : 987 người. 4.1. Bộ máy quản lý: Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 với mô hình tổ chức quản lý đứng đầu công ty là giám đốc, tiếp đó là các phó giám đốc, dưới là các phòng ban chức năng. Các bộ phận chức năng được uỷ quyền chỉ đạo ra quyết định, giải quyết những vấn đề chuyên môn do mình phụ trách, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả chất lượng quản lý.(Cơ cấu quản lý- trang bên). Trang 32
  34. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương SƠ ĐỒ 1: BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KCN VÀ ĐÔ THỊ SỐ 18. Tổng công ty C.ty UIZIDECOM 18 Giám đốc công ty P. Giám đốc P. Giám đốc P. Giám Đốc P. Giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Kế hoạch tổng hợp Kỹ thuật quản lý XL Tài chính kế toán Tổ chức lao động Hành chính quản trị Các Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp Trung tâm BQL DA Cụm xưởng sản xây lắp 2 xây lắp 4 xây lắp 5 xây lắp 6 xây lắp 8 thiết kế CN Ninh Hiệp ất Đội xây lắp Đội xây lắp 201 202 401 402 Trang 33
  35. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Theo sơ đồ trên, các bộ phận có chức năng như sau: - Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm chính mọi hoạt động của Công ty đồng thời là người có thẩm quyền cao nhất trong Công ty đại diện cho quyền lợi cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. - Phó giám đốc là người giúp việc Giám đốc, điều hành một hay một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc. - Phòng kế hoạch tổng hợp là phòng chuyên môn, có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác sản xuất kinh doanh, đưa ra các kế hoạch, dự án để đầu tư. - Phòng kỹ thuật quản lý xây lắp có nhiệm vụ quản lý mọi mặt hoạt động liên quan đến kỹ thuật trong công tác xây lắp. - Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu cho lãnh đạo và lĩnh vực kế toán-tài chính. Theo dõi tập hợp mọi chi phí phát sinh, tổ chức các công việc kế toán từ việc tổ chức các chứng từ kế toán ban đầu đến công việc lập báo cáo tài chính - Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc những vấn đề trong tổ chức lực lượng sản xuất, đào tạo tuyển dụng hay cho thôi việc. Hàng tháng tổng hợp tình hình lao động, giải quyết mọi chế độ liên quan đến người lao động - Phòng hành chính quản trị là phòng quản lý mọi việc có liên quan đến công tác hành chính của toàn Công ty. 4.2. Bộ máy kế toán Công ty: * Mô hình tổ chức phòng kế toán - tài chính:(trang bên) Theo mô hình này, bộ máy kế toán của công ty sẽ chịu trách nhiệm hạch toán và tổng hợp toàn bộ thông tin của toàn công ty. Còn các ban kế toán của xí nghiệp thường chỉ thực hiện một số phần việc kế toán nhưng không lập các báo cáo tài chính. Trang 34
  36. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương SƠ ĐỒ 2: MÔ HÌNH PHÒNG KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY. Kế toán trưởng công ty Kế toán Kế toán Kế toán thanh Kế toán tiền Kế toán tổng hợp và thanh toán toán với ngân lương và theo dõi Tài vụ tính giá với khách hàng tạm ứng TSCĐ thành hàng Ban kế toán xí Ban kế toán xí Ban kế toán xí nghiệp nghiệp nghiệp Trang 35
  37. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương * Tổ chức bộ máy kế toán Công ty: Công ty đã tiến hành tập hợp đồng bộ các cán bộ kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng công việc kế toán trong từng phần hành cụ thể. Các cán bộ, nhân viên kế toán mà công ty đã lựa chọn đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Guồng máy kế toán hoạt động được có hiệu quả là do sự phân công, tạo lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại lao động kế toán theo tính chất khác nhau của khối lượng công tác kế toán. Công việc kế toán cụ thể và tố chất của người lao động là hai điều kiện cơ bản để thực hiện sự phân công lao động kế toán. Ngoài ra, khi phân công lao động kế toán trong bộ máy còn cần phải tôn trọng các điều kiện có tính nguyên tắc khác như: Nguyên tắc bất vị thân, bất kiêm nhiệm, hiệu quả và tiết kiệm, chuyên môn hoá và hợp tác hoá lao động Trong bộ máy kế toán, mỗi nhân viên kế toán phần hành đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế toán được giao. Các kế toán phần hành có thể chuyên môn hoá sâu theo từng phần hành hoặc có thể kiêm nhiệm một số phần hành theo nguyên tắc chung của tổ chức khoa học lao động kế toán. Kế toán phần hành phải có trách nhiệm quản lý trực tiếp, phản ánh thông tin kế toán, thực hiện sự kiểm tra qua ghi chép phản ánh tổng hợp; đối tượng kế toán phần hành được đảm nhiệm từ giai đoạn hạch toán ban đầu(trực tiếp ghi chứng từ hoặc tiếp nhận và kiểm tra) tới các giai đoạn kế toán tiếp theo( ghi sổ kế toán phần hành, đối chiếu kiểm tra số liệu trên sổ với thực tế tài sản, tiền vốn và hoạt động lập báo cáo phần hành) được giao. Các kế toán phần hành đều có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn thành ghi sổ tổng hợp hoặc lập báo cáo định kỳ chung ngoài báo cáo Trang 36
  38. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương phần hành. Quan hệ giữa các lao động kế toán phần hành là quan hệ ngang, có tính chất tác nghiệp, không phải quan hệ trên dưới có tính chất chỉ đạo. Trang 37
  39. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Phòng kế toán – tài chính của Công ty gồm: - Kế toán trưởng. - Kế toán tổng hợp và tính giá thành. - Kế toán thanh toán với khách hàng. - Kế toán thanh toán với ngân hàng. - Kế toán tiền lương và tạm ứng. - Kế toán theo dõi TSCĐ. - Tài vụ Trong đó: + Kế toán trưởng có trách nhiệm giúp đỡ Giám đốc tổ chức hoạt động kinh tế trong Công ty một cách thường xuyên nhằm đánh giá đúng tình hình, kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phát hiện những lãng phí thiệt hại đã xảy ra, những việc làm không có hiệu quả, những sự trì trệ trong sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục. + Kế toán tổng tại công ty có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, vào sổ cái các tài khoản. Từ đó tiến hành lập các báo cáo tài chính, kết hợp với kế toán trưởng tiến hành phân tích quyết toán của đơn vị. + Kế toán thanh toán có nhiệm vụ phản ánh các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, các khoản phải nộp, phải cấp cũng như tình hình thanh toán và còn phải thanh toán với các đối tượng(người mua, người bán, cấp trên, cấp dưới, với ngân hàng, ngân sách, công nhân viên ) + Kế toán tài sản cố định theo dõi tài sản không những về mặt hiện vật mà còn theo dõi cả về nguyên giá và giá trị còn lại của từng loại. * Hình thức kế toán: Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức nhật ký – chứng từ. Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký- chứng từ: sử dụng nhật ký chứng từ để theo dõi vế có của các tài khoản khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh và có phân tích theo các tài khoản đối ứng, sử dụng sổ cái của Trang 38
  40. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương các tài khoản để tổng theo vế nợ của các tài khoản tại thời điểm cuối kỳ. Các sổ kế toán được sử dụng kết hợp kế toán tổng hợp với chi tiết, kết hợp ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống. Các sổ kế toán được sử dụng trong hình thức nhật ký- chứng từ: nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái tài khoản và các sổ kế toán chi tiết. Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ: hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi vào các nhật ký chứng từ có liên quan. Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê hoặc sổ chi tiết thì số liệu trên các chứng từ kế toán được ghi vào bảng kê hoặc sổ chi tiết, cuối tháng tổng hợp số liệu trên bảng kê hoặc sổ chi tiết để ghi vào nhật ký chứng từ. Đối với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động cần phải tính toán phân bổ sẽ được tập hợp trên các bảng phân bổ, cuối kỳ được tính toán phân bổ để ghi vào các bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan. Cuối kỳ tổng hợp số liệu trên các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái của các tài khoản, căn cứ vào số liệu tổng hợp trên sổ cái, trên bảng tổng hợp chi tiết và trên các nhật ký chứng từ, bảng kê để lập các báo cáo tài chính. Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê NKCT Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Trang 39
  41. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng. : Đối chiếu, kiểm tra. 5. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Đơn vị tính: triệu đồng. So sánh Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 ST TL% 1. Doanh thu từ hđ SXKD h2-dv 60053 94283,21 34230,21 57 2. Chi phí SXKD h2-dv 59155,54 92934,75 33779,21 57,1 3. Tổng lợi nhuận 813,28 1398,31 585,03 71,93 - Lợi nhuận kinh doanh 813,28 1319,42 506,14 62,23 + Lợi nhuận từ hđ SXKD h2-dv 897,46 1348,46 451 50,25 + Lợi nhuận từ hđ tài chính -84,18 -29,04 55,14 -65,5 - Lợi nhuận khác - 78,89 78,89 - 4. Nộp NSNN 3416,39 5846,69 2430,3 71,14 5. Thu nhập bình quân 1,3 1,35 0,05 3,85 1ng/1tháng Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị là tốt. Bởi doanh thu từ hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ năm 2004 tăng 57% so với năm 2003, số tiền tăng 34230,21 triệu đồng. Chi phí sản xuất kinh doanh tăng 57,1% nhưng là để đảm bảo tính hiệu quả trong việc quản lý và sản xuất kinh doanh. Tổng lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước là 585,03 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 71,93% trong đó chiếm tỷ trọng lớn là lợi nhuận kinh doanh. Cả lợi Trang 40
  42. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương nhuận từ hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ lẫn lợi nhuận từ hoạt động khác năm sau đều tăng so với năm trước, riêng chỉ có lợi nhuận từ hoạt động tài chính vẫn là con số âm. Đây chính là điều mà công ty đang từng bước khắc phục. Có lợi nhuận công ty thực hiện tốt hơn trách nhiệm của mình đối với nhà nước và hơn thế đời sống người lao động được cải thiện rõ rệt với tỷ lệ thu nhập bình quân 1người/1 tháng tăng 3,85%, số tiền tăng 0,05 triệu đồng. II/ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY. 1. Kết cấu lợi nhuận của Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18: Trong nền kinh tế mở hiện nay, phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp là rất rộng. Các doanh nghiệp có thể tiến hành kinh doanh nhiều hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau miễn là thu được lợi nhuận cao cho doanh nghiệp mình. Do đó, lợi nhuận của các doanh nghiệp có thể bao gồm lợi nhuận từ nhiều hoạt động khác nhau trong doanh nghiệp. Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 là doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Ngân hàng đầu tư phát triển Hà nội; được Ban kế hoạch Hà nội cấp giấy phép kinh doanh. Đây chính là những điều kiện thuận lợi giúp Công ty tham gia hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; xây dựng và kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và đô thị; cho thuê đất, nhà xưởng hay xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng Do đó, lợi nhuận mà Công ty thu được chính là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó Công ty cũng tham gia vào hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Xuất phát từ điều này, tổng lợi nhuận thu được của công ty đầu tư hạ Trang 41
  43. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 được cấu thành bởi ba bộ phận: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động khác. Sau đây, ta xem xét tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng lợi nhuận của công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 qua 2 năm 2003 – 2004. Bảng 2: Cơ cấu lợi nhuận tại công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18. Đơn vị tính: triệu đồng. Năm 2003 Năm 2004 So sánh Chỉ tiêu Stiền TT% Stiền TT% Stiền TL% 1. Lợi nhuận từ hđ SXKD 897,46 110,35 1348,46 96,43 451 50,25 hàng hoá dịch vụ 2. Lợi nhuận từ hđ tài chính -84,18 -10,35 -29,04 -2,08 55,14 -65,5 3. Lợi nhuận khác. - - 78,89 5,65 78,89 - Tổng lợi nhuận 813,28 100 1398,31100 585,03 71,93 Nhìn vào cơ cấu lợi nhuận của công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 trong 2 năm ta thấy lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất, trên 90% tổng lợi nhuận. Và lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh có xu hướng tăng dần qua mỗi năm. Năm 2004, lợi nhuận hoạt động SXKD hàng hoá dịch vụ đạt 1348,46 triệu đồng, chiếm 96,43% tổng lợi nhuận. So với năm 2003, tăng 451 triệu đồng với tỷ lệ tăng 50,25%. Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh công ty còn tham gia vào hoạt động tài chính. Tuy nhiên, lợi nhuận từ hoạt động lại âm nên đã làm giảm tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng lợi nhuận từ hoạt động tài chính có xu hướng giảm qua các năm chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng hơn đến hoạt động tài chính trong đơn vị. Lợi nhuận từ hoạt động này năm 2003 là -84,18 triệu đồng còn năm 2004 là -29.04 triệu đồng như vậy đã Trang 42
  44. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương giảm-65,5%. Do Công ty hoạt động trong nhiều ngành, nghề, lĩnh vực khác nhau nên lợi nhuận khác thường là khoản thu không ổn định. Năm 2003, công ty không có khoản thu từ lợi nhuận khác nhưng sang năm 2004 con số này là 78,89 triệu đồng chiếm tỷ trọng 5,65% trong tổng lợi nhuận. Trang 43
  45. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương 2. Phân tích tình hình lợi nhuận tại công ty theo kết cấu: 2.1. Phân tích tình hình lợi nhuận kinh doanh. 2.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ. Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 là một đơn vị xây dựng, lắp đặt hay kinh doanh nên hoạt động chính của công ty là xây dựng các công trình, hạng mục công trình hay lắp đặt thiết bị các công trình, kinh doanh nhà, vật liệu Vì vậy, đây chính là những hoạt động mang lại lợi nhuận chính cho công ty. Để xác định kết quả hoạt động kinh doanh – lợi nhuận của công ty chúng ta cần nghiên cứu doanh thu và chi phí trong từng hoạt động và phân biệt khái niệm doanh thu-chi phí và thu-chi mà trên thực tế đôi khi vẫn bị nhầm lẫn. Doanh thu và chi phí được phản ánh trên báo cáo kinh doanh và được sử dụng để xác định kết quả hoạt động của công ty. Thu, chi phản ánh các luồng tiền vào, luồng tiền ra của công ty thường trong thời kỳ ngắn: từng tuần, từng tháng và cho biết khả năng thanh toán đích thực hay khả năng chi trả của đơn vị. Các khoản thu và các khoản chi được thể hiện trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ(Ngân quỹ). Đây là cơ sở quan trọng để nhà quản lý xây dựng kế hoạch tiền mặt của công ty. A/ Chi phí sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ: * Chi phí sản xuất kinh doanh - giá thành sản phẩm Mục tiêu cuối cùng của các công ty là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Bởi vậy, công ty phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo loại hình sản xuất kinh doanh của công ty mà tỷ trọng các bộ phận có thể không giống nhau. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nói chung và công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 nói riêng phải tiêu hao các loại Trang 44
  46. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả công cho những người lao đông Với đặc điểm là một công ty xây dựng, giá vốn hàng bán trong công ty được xác định theo phương pháp tổng cộng chi phí, tức là toàn bộ chi phí mà công ty bỏ ra phục vụ cho hạng mục, công trình đó. Những khoản chi phí mà Công ty bỏ ra phục vụ cho từng công trình bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chí phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Trong đó các khoản mục chi phí kể trên được xác định như sau: - Chi phí vật liệu: là chi phí về các loại nguyên vật liệu cần thiết để tạo nên sản phẩm và căn cứ vào bảng kê xuất nguyên vật liệu cho công trình nào thì kế toán ghi đích thị cho công trình ấy. - Chi phí nhân công: là chi phí về tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân tham gia xây dựng. Chi phí này căn cứ vào hợp đồng giao khoán nhân công trực tiếp của từng công trình, hạng mục công trình thì ghi tiền lương trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. - Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình. Máy thi công phục vụ cho công trình nào thì được ghi cho công trình, hạng mục công trình đó. Trong trường hợp có những máy phục vụ cho nhiều công trình, hạng mục công trình cùng một lúc thì chi phí được phân bổ theo ca máy hoạt động. Căn cứ vào sổ vận hành của máy, kế toán xác định được ca máy hoạt động. Cuối tháng tổng hợp giờ máy chạy rồi căn cứ vào chi phí phục vụ cho máy thi công để phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí máy thi công phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình được xác định dựa trên công thức: Chi phí máy thi công phân Tổng chi phí cho máy Giờ máy bổ cho từng công trình Tổng số giờ máy chạy chạy cá biệt Trang 45
  47. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương = x - Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản chi phí phát sinh ở trên. Căn cứ vào khối lượng xây lắp đã thực hiện trong kỳ chi phí sản xuất chung được phân bổ như sau: Chi phí SXC phân bổ = Tổng chi phí SXC x Giá trị sản lượng Giá trị sản lượng thực hiện cho từng công trình * Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) Tại Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 hiện nay, chi phí QLDN bao gồm các khoản như sau: - Chi phí nhân viên bao gồm lương, bảo hiểm. - Trị giá vật liệu xuất dùng cho văn phòng. - Chi phí sửa chữa, khấu hao TSCĐ. - Chi phí tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, dịch vụ thuê ngoài sửa chữa. - Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí phát sinh bằng tiền khác. B/ Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ: Với đặc thù là một công ty thiên về xây dựng thì doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu được xác định khi các công trình, hạng mục công trình hoàn thành có biên bản nghiệm thu kỹ thuật giữa bên A và bên B, lúc đó khối lượng hoàn thành bàn giao đó được coi là tiêu thụ hoặc công trình đã được quyết toán. Và doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh lúc đó được ghi nhận. C/ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ: Trang 46
  48. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Bảng 3: Lợi nhuận hoạt động SXKD hàng hóa dịch vụ. Đơn vị: triệu đồng So sánh Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Tỉ lệ % 1. Doanh thu từ hđ SXKD h2-dv 60053 94283,21 34230,21 57 2. Chi phí SXKD h2-dv 59155,54 92934,75 33779,21 57,1 - Giá vốn 57505,09 90858,04 33352,95 58 - Chi phí quản lý 1650,45 2076,71 426,26 25,83 3. Lợi nhuận SXKD h2-dv 897,46 1348,46 451 50,25 Qua bảng số liệu đã tính toán ở trên, ta có nhận xét sau: Doanh thu từ hoạt động SXKD hàng hoá dịch vụ trong năm 2004 tăng mạnh so với năm 2003, với số tiền tăng là 34230,21 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 57%. Doanh thu của Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 ở năm 2004 tăng nhanh chứng tỏ Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc thi công các công trình, hạng mục công trình nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các công trình, hạng mục công trình do Công ty tiến hành thi công đều hoàn thành đúng tiến độ, công tác nghiệm thu kỹ thuật các công trình, hạng mục công trình được tiến hành kịp thời. Các công trình, hạng mục công trình mà Công ty trúng thầu và tiến hành thi công đều đạt chất lượng theo đúng như hợp đồng đã ký kết và được phía khách hàng đánh giá cao. Về tình hình chi phí SXKD hàng hoá dịch vụ, trong năm 2004, chi phí SXKD tại Công ty là 92934,75 triệu đồng, tăng 33779,21 triệu đồng so với năm 2003 với tỷ lệ tăng xấp xỉ tỷ lệ tăng của doanh thu. Trong đó, giá vốn sản phẩm năm 2003 là 57505,09 triệu đồng, còn sang năm 2004 thì giá vốn đạt là 90858,04 triệu đồng tăng 33352,95 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 58%. Giá vốn tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu chứng tỏ có nhiều Trang 47
  49. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương khoản mục chi phí tính vào giá vốn cũng tăng điều này đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty cần có các biện pháp để tích kiệm chi phí trong từng khâu. Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 trong năm 2003 là 1650,45 triệu đồng, còn trong năm 2004 thì chi phí quản lý doanh nghiệp là 2076,71 triệu đồng. Qua đây, ta thấy rằng chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty năm 2004 tăng 426,26 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 25,83%. Từ việc phân tích trên chúng ta đều thấy rằng cả giá vốn lẫn chi phí quản lý doanh nghiệp năm sau đều tăng hơn năm trước. Điều này chứng tỏ rằng công tác quản lý chi phí ở Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 là chưa được tốt. Do đó, đòi hỏi Công ty cần phải đề ra được các biện pháp quản lý chi phí tốt hơn bởi chi phí tăng dù ít dù nhiều cũng ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng tới lợi nhuận thu về của chính bản thân Công ty. Lợi nhuận thu về từ hoạt động SXKD hàng hoá dịch vụ của Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 trong năm 2004 tăng nhanh so với năm 2003 với số tiền tăng là 451 triệu đồng tương ứng là tỷ lệ tăng là 50,25%. Trong đó, năm 2003 lợi nhuận đạt được là 897,46 triệu đồng, còn năm 2004 con số này lên tới 1348,46 triệu đồng. Nguyên nhân chính làm cho lợi nhuận của Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 tăng nhanh trong năm 2004 đó là do các công trình, hạng mục công trình mà Công ty đảm trách thi công hoàn thành nhiều ở năm 2004, bàn giao đúng tiến độ, chất lượng được đảm bảo, công tác nghiệm thu kỹ thuật được tiến hành dưới sự giám sát cao và lấy được uy tín từ khách hàng. Trang 48
  50. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương 2.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Đơn vị tính: triệu đồng. So sánh CHỈ TIÊU Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Tỷ lệ% 1. Doanh thu từ hoạt động tài chính 116,07 299,24 183,17 157,81 2. Chi phí từ hoạt động tài chính 200,25 328,28 128,03 63,94 3. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính -84,18 -29,04 55,14 -65,5 Bảng 4: Lợi nhuận hoạt động tài chính. Qua bảng phân tích ta thấy: Trong Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18, chi phí cho hoạt động tài chính như phí trả lãi tiền vay, phí bảo lãnh hay chi cho một số hoạt động khác có liên quan trong hai năm 2003 và năm 2004 đều phát sinh tăng. Bởi ngành xây dựng cơ bản là một ngành đòi hỏi thời gian thi công dài, nguồn vốn lớn cho nên để đảm bảo hoạt động của Công ty được diễn ra liên tục, đảm bảo tiến độ thi công đúng thời hạn, Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 đã phải vay vốn từ Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội và do đó làm phát sinh các khoản chi phí trên. Năm 2003, chi phí cho hoạt động tài chính của Công ty là 200,25 triệu đồng trong khi đó thu về từ hoạt động này mới chỉ ở con số là 116,07 triệu đồng dẫn tới làm giảm lợi nhuận trong tổng lợi nhuận là 84,18 triệu đồng. Sang năm 2004, khoản chi phí dành cho hoạt động tài chính của Công ty là 328,28 triệu đồng, tăng 128,03 triệu đồng so với năm 2003 tương ứng với tỷ lệ tăng 63,94%. Tốc độ tăng của doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2004 so với năm 2003 là 157,81%, tương ứng với số tiền tăng 183,17 triệu đồng. Con số này tăng nhanh chứng tỏ Công ty đã chú trọng hơn nữa trong việc tham gia vào các hoạt động khác như hoạt động kinh doanh chứng khoán, góp vốn cổ phần, hay cho thuê tài sản Điều này kéo theo sự thay đổi Trang 49
  51. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương về lợi nhuận, trong năm 2003, lợi nhuận từ hoạt động tài chính là -84,18 triệu đồng nhưng sang năm 2004 còn là -29,04 triệu đồng. 2.2. Phân tích tình hình lợi nhuận khác. Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 1. Thu nhập khác - 88,64 2. Chi phí khác. - 9,75 3. Lợi nhuận khác. - 78,89 Bảng 5: Lợi nhuận khác. Qua những số liệu trên ta thấy, tại Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 trong năm 2003 hầu như không có phát sinh thu nhập từ các hoạt động như thanh lý, nhượng bán tài sản hay hoàn nhập dự phòng. Do đó nó không góp phần làm tăng tổng lợi nhuận của toàn Công ty. Nhưng sang năm 2004, lợi nhuận khác tăng 78,89 triệu đồng so với năm 2003 là do: thu nhập khác tăng 88,64 triệu đồng trong khi đó chi phí cho hoạt động này chỉ tốn 9,75 triệu đồng. Như vậy, thu nhập tăng với tốc độ nhanh hơn chi phí tăng sẽ kéo theo lợi nhuận tăng. Tóm lại, qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18, ta có thể đưa ra một số nhận xét như sau: - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 trong năm 2004 tăng nhanh so với năm 2003, chứng tỏ Công ty đã hoạt động ngày càng có hiệu qua hơn. Điều này có thể khẳng định được rằng để có được kết quả như ngày nay đó là nhờ vào sự cố gắng, nỗ lực vượt bậc của toàn thể cán bộ công nhân viên cũng sự chỉ đạo, kiểm tra sát sao của ban giám đốc Công ty. Qua đó, ta Trang 50
  52. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương cũng thấy rằng chất lượng của các công trình, hạng mục công trình mà Công ty nhận thi công đã được nâng lên khá cao, tiến độ thi công và yêu cầu về kỹ thuật luôn được Công ty chú trọng và đảm bảo. Chính vì thế mà trong cơ chế thị trường với muôn vàn sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp cùng ngành nhưng Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 vẫn đang đứng vững và ngày càng khẳng định được mình là một trong những Công ty hoạt động mạnh của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. - Chi phí cho hoạt động khác của Công ty tăng cao hơn so với thu nhập thu về, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận toàn Công ty. Do đó, Công ty cần có biện pháp quản lý chi phí tốt hơn nhằm làm giảm bớt chi phí trong quá trình tham gia vào các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chính. 3. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, chi phí, và vốn kinh doanh tại Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18: Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng cao, Công ty càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của của mình trong nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận của Công ty thu được trong kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hay xấu thì có thể đưa ra những kết luận sai lầm, bởi lẽ số lợi nhuận này có thể không tương xứng với lượng chi phí đã bỏ ra. Để khắc phục kiếm khuyết này chúng ta cần xem xét thêm các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận. Căn cứ vào nguồn số liệu của Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 trong hai năm 2003 và năm 2004, ta có bảng sau: Trang 51
  53. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Bảng 6: Tình hình thực hiện lợi nhuận trong mối quan hệ doanh thu, chi phí và vốn kinh doanh. Đơn vị tính: triệu đồng. So sánh Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Tỷ lệ% 1. Tổng doanh thu 60169,07 94671,09 34502,02 57,34 2. Tổng chi phí 59355,79 93272,78 33916,99 57,1 3. Vốn kinh doanh bình quân 52216,6 111251,85 59035,25 113,06 4. Vốn chủ sở hữu bình quân 4359,45 10511,95 6152,5 141,13 5. Lợi nhuận kinh doanh 813,28 1319,42 506,14 62,23 6. Tỷ suất LNKD/ΣDT (%) = 5/1 1,35 1,39 - 0,04 7. Tỷ suất LNKD/ΣCP(%) = 5/2 1,37 1,41 - 0,04 8. Tỷ suất LNKD/VKDbq(%)= 5/3 1,56 1,19 - 0,37 9. Tỷ suất LNKD/VCSHbq(%)=5/4 18,66 12,55 - -6,11 Từ kết quả trên ta thấy: Doanh thu, lợi nhuận, vốn kinh doanh và vốn chủ sở hữu của Công ty trong năm 2004 đều tăng so với năm 2003. Tổng doanh thu tăng với số tiền là 34502,02 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 57,34%, lợi nhuận kinh doanh cũng tăng cao với tỷ lệ 62,23% tương ứng với số tiền tăng 506,14 triệu đồng. Bên cạnh đó, vốn kinh doanh bình quân và vốn chủ sở hữu bình quân của Công ty cũng tăng với số tiền là 59035,25 triệu đồng(vốn kinh doanh), 6152,5 triệu đồng(vốn chủ sở hữu). 3.1. Đánh giá tỷ suất lợi nhuận kinh doanh/Tổng doanh thu: Chỉ tiêu này được tính bằng công thức sau: LNKD TSLNKD/ΣDT = ΣDT x 100 Đây chính là tỷ lệ giữa lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ với tổng doanh thu mà Công ty thu được trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu như trong năm 2003, cứ 100 đồng doanh thu thu được sẽ mang lại cho Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 là 1,35 đồng lợi nhuận, thì sang năm 2004 cứ 100 đồng doanh thu mà Trang 52
  54. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Công ty thu về đã mang lại 1,39 đồng lợi nhuận với tỷ lệ tăng là 0,04%. Như vậy so với năm 2003 thì tỷ suất lợi nhuận kinh doanh trên tổng doanh thu của Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 có tăng lên nhưng con số này cũng chưa đáng kể. 3.2. Đánh giá tỷ suất lợi nhuận kinh doanh/Tổng chi phí: Tỷ suất này được xác định thông qua công thức: LNKD TSLNKD/ΣCP = ΣCP x 100 Tỷ suất này được dùng để phản ánh tình hình kiểm soát chi phí của Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18. Thông qua chỉ tiêu này ta có thể thấy được hiệu quả của việc quản lý chi phí trong Công ty. Trong năm 2003 cứ 100 đồng chi phí mà Công ty bỏ ra thì thu về được 1,37 đồng lợi nhuận. Còn sang năm 2004 thì cứ 100 đồng chi phí bỏ ra Công ty lại thu về được 1,41 đồng lợi nhuận với tỷ lệ tăng là 0,04%. Tuy kết quả dạt được chưa cao nhưng điều này cũng chứng tỏ rằng trong năm 2004 công tác quản lý chi phí của Công ty đã được quan tâm. Công ty không ngừng tìm ra nguyên nhân gây lãng phí chi phí và cũng đề ra giải pháp khắc phục kịp thời để không ngừng hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận hơn nữa cho chính bản thân Công ty. 3.3. Đánh giá tỷ suất lợi nhuận kinh doanh/Vốn kinh doanh bình quân: Chỉ tiêu này được dùng để phản ánh mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong quá trình hoạt động của Công ty. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau đây: LNKD TSLNKD/VKDbq = VKDbq x 100 Trong năm 2003, cứ 100 đồng vốn kinh doanh được sử dụng trong kỳ đã mang lại cho Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 là 1,56 đồng lợi nhuận. Nhưng sang năm 2004 thì tỷ suất lợi nhuận kinh doanh trên vốn kinh doanh bình quân giảm với tỷ lệ 0,37%. Có nghĩa là cứ bỏ ra 100 đồng vốn Trang 53
  55. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương kinh doanh thì Công ty chỉ thu được về 1,19 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận kinh doanh trên vốn kinh doanh bình quân giảm trong năm 2004, chứng tỏ rằng Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 đã sử dụng chưa thật sự có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh so với năm 2003. Cho nên Công ty cần phải xem xét nhằm có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hơn nữa, qua đó sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận cho Công ty. 3.4. Đánh giá tỷ suất lợi nhuận kinh doanh/Vốn chủ sở hữu bình quân: Tỷ suất này được sử dụng để đo lường khả năng sinh lời của nguồn vốn chủ sở hữu. Thông qua chỉ tiêu tỷ suất này ta có thể biết được 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này được tính bằng công thức: LNKD TSLNKD/VCSHbq = VCSHbq x 100 Qua số liệu từ bảng trên ta thấy, trong năm 2003 Công ty cứ bỏ ra 100 đồng vốn chủ sở hữu vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được 18,66 đồng lợi nhuận. Nhưng con số này lại giảm với tỷ lệ là 6,11% trong năm 2004- cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra Công ty chỉ thu về được có 12,55 đồng lợi nhuận. Từ đó cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty được sử dụng chưa có hiệu quả cao. Điều này đặt ra nhiều câu hỏi cho lãnh đạo Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 là phải làm cách nào để sử dụng vốn hữu hiệu hơn nữa, tạo đà cho việc tăng doanh thu và không ngừng nâng cao lợi nhuận cho Công ty. 4. Phân phối lợi nhuận tại Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18: Phân phối lợi nhuận là quá trình phân chia và sử dụng các khoản lợi nhuận thu được sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phân phối lợi nhuận đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất Trang 54
  56. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương kinh doanh phát triển và ngược lại, nếu phân phối lợi nhuận không đúng sẽ kìm hãm sự phát triển, lớn mạnh của Công ty. Từ đó làm hiệu quả sản xuất kinh doanh bị giảm sút, ảnh hưởng nhiều đến doanh thu và lợi nhuận thu về. Xác định được vai trò của việc phân phối lợi nhuận mà trong quá trình phân phối lợi nhuận tại Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18, ban lãnh đạo của Công ty luôn đặt việc giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước – doanh nghiệp – người lao động lên hàng đầu. Hơn nữa phải đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa tái sản xuất giản đơn với tái sản xuất mở rộng. Lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 sẽ được tiến hành phân phối như sau: Lợi nhuận trong kỳ hoạt động sau khi được các nhân viên kế toán tính toán chính xác, thì Công ty sẽ thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước, bù đắp các khoản chi phí như chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí máy thi công còn thiếu trong quá trình thi công và rồi tiến hành trích lập các quỹ của Công ty. Tại Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 các quỹ chuyên dùng được trích lập đó là quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi và quỹ dự phòng tài chính. Trong đó, quỹ đầu tư phát triển được Công ty trích lập nhằm cải tiến, hiện đại hoá tài sản cố định. Quỹ này được Công ty sử dụng để tạo khả năng tài chính nhằm chủ động hơn trong việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Quỹ này được trích lập cũng góp phần bổ sung vốn cho Công ty trong quá trình tiến hành thi công các công trình, hạng mục công trình. Đây cũng chính là quỹ có tỷ lệ trích lập cao nhất trong Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18. Quỹ dự phòng tài chính được Công ty trích lập nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành một cách thường Trang 55
  57. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương xuyên, liên tục khi gặp phải những khó khăn trong kinh doanh. Đồng thời, khi trích lập quỹ này Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 cũng đề phòng được phần nào những tổn thất thiệt hại do những nguyên nhân khách quan bất khả kháng mang lại. Quỹ khen thưởng và phúc lợi được trích lập nhằm khuyến khích người lao động hăng say hơn trong công việc, nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần tự giác cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Sau khi trích lập các quỹ, nếu lợi nhuận của Công ty vẫn còn thì phần lợi nhuận còn lại đó sẽ được các nhân viên kế toán chuyển vào quỹ đầu tư phát triển. Trang 56
  58. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KCN VÀ ĐÔ THỊ SỐ 18 I/ NHỮNG NÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY: 1. Những mặt đã đạt được và kết quả. Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 là một doanh nghiệp lớn, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực. Là một thành viên của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội nên Công ty luôn có những đóng góp nhất định vào sự phát triển chung của Tổng công ty. Hiện nay, công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 đang là một trong những công ty hoạt động có hiệu quả nhất của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. Dưới sự lãnh đạo tài tình của ban giám đốc, Công ty đã và đang từng bước khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế bằng những bước phát triển mạnh mẽ và vững chắc. Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 đã đạt được một số thành tựu nhất định. Từ chỗ cơ sở vật chất còn nghèo nàn, máy móc thiết bị lạc hậu, đến nay Công ty đã có một hệ thống máy móc và cơ sở vật chất, nhà xưởng, văn phòng khang trang hiện đại. Công ty cũng đã trang bị hệ thống máy vi tính cho các phòng ban, hoàn thành việc triển khai phần mềm máy vi tính, nâng cao chất lượng của công tác kế toán. Công ty cũng không ngừng nâng cao chất lượng lao động, cải thiện điều kiện làm việc và ổn định thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng dần đi vào ổn định. Để có được kết quả như trên là do có sự kết hợp giữa đội ngũ lãnh đạo năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm trước mọi Trang 57
  59. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương công việc của Công ty. Với tập thể cán bộ công nhân viên nhiệt tình, có ý thức và trách nhiệm cao đã tạo cho Công ty được sự tin tưởng từ phía khách hàng và số lượng hợp đồng được ký kết giữa Công ty với đối tác ngày càng tăng. Đồng thời sự kết hợp đó đã tạo động lực mạnh mẽ giúp cho Công ty vượt qua được khó khăn kể từ khi thành lập, nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh và qua đó nâng cao được vị thế của công ty trong Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội cũng như trên thương trường. Cũng chính nhờ đó mà số lượng các công trình, hạng mục công trình Công ty trúng thầu ngày càng nhiều. Các công trình, hạng mục công trình do Công ty tiến hành thi công toàn bộ hoặc chỉ tham gia thi công một phần luôn được khách hàng đánh giá cao. Chất lượng các công trình, hạng mục công trình không ngừng được nâng cao, công tác nghiệm thu kỹ thuật công trình được tiến hành tốt, tiến độ thi công và hoàn thành bàn giao công trình, hạng mục công trình luôn được Công ty đảm bảo như trong các hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 có tính linh hoạt cao thường xuyên được điều chỉnh phù hợp với thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chế độ, chính sách do Nhà nước ban hành đều được Công ty thông báo cụ thể cho cán bộ công nhân viên và được vận dụng cho thích hợp với hoạt động của Công ty. Đồng thời, công ty cũng chú trọng tới công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Bộ máy kế toán đã trở thành công cụ đắc lực của hệ thống quản lý kinh tế. Bộ máy kế toán của Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 được tổ chức tương đối gọn nhẹ, linh hoạt, đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Công tác kế toán được thực hiện liên tục đảm bảo cung cấp những thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo Công ty để từ đó làm cơ sở cho việc quản lý, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Trang 58
  60. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Bên cạnh đó, doanh thu của Công ty cũng không ngừng tăng lên. Doanh thu của Công ty tăng chứng tỏ Công ty đã có một kế hoạch kinh doanh, một phương án sản xuất kinh doanh tương đối phù hợp. Trong năm 2004, doanh thu của Công ty tăng nhanh so với các năm trước, so với năm 2003 tăng 34230.21 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 57%. Để có được kết quả như ngày hôm nay, Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 đã có rất nhiều cố gắng trong sản xuất kinh doanh. Song song với việc xây dựng phương án kinh doanh hợp lý, Công ty còn đề ra nhiều biện pháp để khuyến khích công nhân viên hăng say hơn, tích cực hơn trong công việc thông qua việc quan tâm về vật chất lẫn tinh thần đối với người lao động. Doanh thu tăng cũng tạo điều kiện để Công ty hoàn thành tốt nghĩa vụ đóng góp đối với Ngân sách Nhà nước, tạo việc làm ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đối với những công trình, hạng mục công trình mà Công ty đã và đang thi công không chỉ đạt được những lợi ích cho bản thân Công ty mà còn cả về mặt xã hội, nó góp phần tạo ra cảnh quang chung làm đẹp cho đất nước, góp phần vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Có thể nói những công trình do Công ty đảm trách đã góp phần làm thay đổi diện mạo của cả nước trong những năm gần đây. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 ngày càng có hiệu quả điều đó được thể hiện ở lợi nhuận thu về cho Công ty ngày càng cao. Công ty có điều kiện để tái sản xuất theo chiều rộng, lẫn chiều sâu. 2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân: Nhìn chung trong những năm gần đây, Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 đã không ngừng đổi mới và phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chính bản thân Công ty nhằm tăng hiệu quả của hoạt Trang 59
  61. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương động sản xuất kinh doanh trên thương trường, qua đó không ngừng nâng cao lợi nhuận cho Công ty. Hiện tại, Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 đã đạt được khá nhiều thành công trong lĩnh vực xây dựng, tên tuổi của Công ty cũng được nhiều đối tác biết đến và lợi nhuận thu về cho Công ty cũng vì thế ngày càng tăng. Bên cạnh những thành quả đạt được, hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty cũng đã gặp phải không ít những khó khăn làm trở ngại tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó, Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 đã bộc lộ những hạn chế nhất định, mà nếu ban lãnh đạo Công ty không có những biện pháp khắc phục kịp thời thì nó sẽ tác động và làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty. Chúng ta có thể thấy được một số hạn chế làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18: Thứ nhất, vốn một tiền đề vật chất không thể thiếu được đối với sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu của Công ty lại chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng vốn kinh doanh vì thế Công ty phải đi vay thêm vốn. Và để có được khoản tiền đó thì doanh nghiệp phải trả cho người cho vay một khoản tiền gọi là lãi vay. Và do khoản tiền này hàng kỳ chiếm một con số đáng kể nên nó cũng làm giảm lợi nhuận của Công ty. Thứ hai, Công ty sử dụng đồng vốn chưa thực sự hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cũng như tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2004 giảm so với năm 2003. Các khoản nợ phải trả tăng làm tăng chi phí lãi vay. Bên cạnh đó các khoản phải thu tăng và tồn đọng lâu với số lượng lớn, mặc dù đơn vị đã có nhiều biện pháp thu hồi, đôn đốc trực tiếp con nợ một cách thường xuyên song kết quả còn nhiều hạn chế. Trang 60
  62. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Thứ ba, các khoản chi phí trong Công ty có sự biến động không ổn định. Không những chi phí quản lý tăng mà giá vốn hàng bán cũng tăng theo, nhiều khi tỷ lệ tăng còn nhanh hơn tỷ lệ tăng của doanh thu và lợi nhuận. Hơn nữa, nó còn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu làm suy giảm lợi nhuận. Thứ tư, trong quá trình hoạt động của mình, Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 thường vấp phải những thủ tục hành chính khá rườm rà. Việc huy động vốn của Công ty luôn gặp phải không ít khó khăn. Ai cũng biết ngành xây dựng cơ bản luôn đòi hỏi một khối lượng vốn tương đối lớn trong khi đó hiện không phải công ty nào cũng có đủ lượng vốn cần thiết để phục vụ cho hoạt động của công ty mình kể cả những công ty lớn có tên tuổi. Do đó, Công ty phải tiến hành huy động vốn từ nhiều cách như có thể từ cán bộ công nhân viên, hay huy động vốn của khách hàng thông qua hình thức trả chậm nhưng lượng vốn huy động từ nguồn này không được là bao nhiêu. Nguồn vốn huy động từ bên ngoài chủ yếu của Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 là do đi vay vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. Khi cần vay vốn Công ty phải lập kế hoạch rồi trình lên ban lãnh đạo Công ty duyệt sau đó mới gửi tới Ngân hàng xin vay vốn. Ngân hàng sẽ xem xét tính khả thi của kế hoạch vay vốn mà Công ty gửi lên, nếu xét thấy khả thi Ngân hàng mới tiến hành cho vay vốn. Vì vậy, nếu quãng thời gian này ngày càng bị kéo dài thì sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bị ảnh hưởng khá nhiều. Nó làm cho tốc độ thi công của các công trình, hạng mục công trình nhiều khi bị chậm lại. Do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, ảnh hưởng tới lợi nhuận cuối cùng và nó sẽ làm cho uy tín của Công ty đối với khách hàng bị giảm sút.  Nguyên nhân khách quan: Trang 61
  63. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương - Đó là những biến động chung của nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa thực sự cao, nền kinh tế còn thiếu sức cạnh tranh, đầu tư phát triển trầm lặng và đầu tư trực tiếp của nước ngoài cho lớn. Tất cả những điều này đều tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 trên các mặt: đầu tư, xây dựng, kinh doanh nhà cho thuê, sản xuất - Những bất cập trong các chính sách, thủ tục về quản lý đầu tư xây dựng chậm trễ trong việc triển khai các dự án của Công ty. Bên cạnh đó dư âm của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp vẫn còn. - Giá cả thị trường thường xuyên biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các đơn vị cùng ngành gây sức ép mạnh về giá cả và chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà Công ty cung cấp. - Thời tiết diễn biến bất thường, lúc thì mưa lũ lúc thì nắng nóng kéo dài gây tình trạng thiếu điện sản xuất như hiện nay trên diện rộng trong cả nước. Điều này tác động gián tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.  Nguyên nhân chủ quan: - Công tác quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty Còn gặp ít khó khăn. việc tinh giảm bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa thực sự triệt để. Công tác tổ thức, tuyển dụng lao động trong các phòng ban đơn vị cần phải chú trọng hơn nữa. Trang 62
  64. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương - Kinh phí đào tạo nâng cao trình độ lao động chưa được đầu tư thoả đáng nên nhiều khi vẫn còn sự mâu thuẫn giữa chất lượng và số lượng cán bộ công nhân viên trong đơn vị. - Nguồn vốn tự có của Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 còn thấp vì vậy Công ty phải đi vay vốn từ ngân hàng. Và chính chi phí lãi vay phải trả này cũng làm ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận thu về của Công ty. II/ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY. Bất kỳ một công ty nào dù là mới thành lập hay tên tuổi của công ty đã được nhiều người biết đến, đều mong muốn công ty của mình không chỉ dậm chân tại chỗ hay ngồi gặm nhấm những thành tích đã đạt được mà còn phải tiến những bước xa hơn nữa trên thương trường này. Và để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng đạt hiệu quả cao hơn trong nhưng năm tới, Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 cần tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao có thể chủ động, linh hoạt trong việc xử lý các công việc phức tạp. Qua đó góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường, đồng thời giảm bớt chi phí, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống người lao động trong Công ty. Chú trong hơn nữa tới công tác lập dự án nhằm nâng cao tính khả thi của các dự án tham gia đấu thầu. Từ đó, Công ty sẽ có nhiều cơ hội giành được các công trình có quy mô lớn và góp phần làm tăng doanh thu cũng như lợi nhuận bên cạnh đó còn giải quyết được công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Trang 63
  65. Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương Bước sang năm 2004, Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 đã có một sự chuyển đổi làm thay đổi mọi hoạt động trong Công ty. Đó là việc Công ty chuyển đổi sang hình thức Công ty cổ phần theo đúng chủ trương của Nhà nước. Do đó sẽ không tránh khỏi những bỡ ngỡ ban đầu. Vì vậy, trong toàn Công ty cần phải có sự cố gắng hơn nữa kể từ lãnh đạo cho đến nhân viên để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty khi cổ phần hoá. III/ BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ SỐ 18. Trước đây, do nền kinh tế nước ta hoạt động trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hầu hết được bao cấp về vốn nên người ta không thấy rõ được tầm quan trọng của lợi nhuận, bởi vì các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh không hoàn toàn vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường bao gồm nhiều thành phần kinh tế cùng song song tồn tại dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thì lúc này các doanh nghiệp mới thực sự hoạt động có hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường này, tất cả các doanh nghiệp nói chung và Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 nói riêng đều phải đặt ra cho mình một cái đích để vươn tới, để tồn tại. Và nhiệm vụ không chỉ của riêng Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 mà còn là nhiệm vụ chung của mọi doanh nghiệp, đó là phải cung cấp ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, của xã hội và hơn thế nữa là hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình phải có lãi. Bởi có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển, hơn thế nữa lợi nhuận còn có vai trò quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, Trang 64