Phân tích thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH SX TM DV Hưng Phát

docx 39 trang tranphuong11 27/01/2022 4120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phân tích thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH SX TM DV Hưng Phát", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxphan_tich_thuc_trang_tinh_hinh_san_xuat_va_tieu_thu_san_pham.docx

Nội dung text: Phân tích thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH SX TM DV Hưng Phát

  1. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM KHOA VẬN TẢI HÀNG KHÔNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH SX TM DV HƯNG PHÁT Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện TP. HỒ CHÍ MINH – 2019
  2. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM KHOA VẬN TẢI HÀNG KHÔNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH SX TM DV HƯNG PHÁT Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện TP. HỒ CHÍ MINH – 2019 i
  3. LỜI CẢM ƠN  Trong suốt quá trình học tập tại Học viện Hàng không Việt Nam, em đã được sự chỉ dẫn nhiệt tình từ các thầy cô giáo và tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích cho chuyên ngành của mình. Trong suốt quá trình thực hiện bài báo cáo tốt nghiệp này em đã được thầy cô giúp đỡ tận tình và tạo cho điều kiện tốt nhất để em hoàn thành bài báo cáo này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban giám hiệu Học viện Hàng không Việt Nam, các thầy cô trong khoa Vận Tải của trường. Đặc biệt là cô Hoàng Thị Kim Thoa người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong thời gian thực tập và hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, các cô chú, các anh chị trong Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát đã tạo điều kiện cho em được học hỏi, làm quen với công việc thực tế và hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty. Vì thời gian thực tập, kiến thức còn hạn chế, nên bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong đươc sự góp ý của quý thầy cô và các anh chị trong công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em kính chúc Ban Gíam Hiệu, thầy cô Học viện Hàng không cùng Ban lãnh đạo, các anh chị trong công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát sức khoẻ, hạnh phúc và thành công trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn! TP Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 03 năm 2019 Sinh viên thực hiện Tạ Thị Vui ii
  4. LỜI CAM ĐOAN  Tôi cam đoan rằng báo cáo thực tập này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong báo cáo là trung thực, các dữ liệu lấy từ nguồn khác đều được trích dẫn nguồn đầy đủ. TP Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 03 năm 2019 Sinh viên thực hiện Tạ Thị Vui iii
  5. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP  TP Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 04 năm 2019 Thủ trưởng đơn vị (ký tên và đóng dấu) iv
  6. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019 Giáo viên hướng dẫn v
  7. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ viii LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HƯNG PHÁT 3 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH SX TM & DV HƯNG PHÁT 3 1.2. Địa vị pháp lí và nhiệm vụ kinh doanh 4 1.2.1. Địa vị pháp lí: 4 1.2.2. Nhiệm vụ: 4 1.3. Cơ cấu tổ chức 5 1.4. Các nguồn lực chủ yếu 7 1.4.1. Cơ sở hạ tầng: 7 1.4.2. Máy móc thiết bị: 7 1.4.3. An toàn lao động và phòng cháy chữa cháy 8 1.4.4. Nguồn nhân lực 9 1.5. Kết quả hoạt động trong giai đoạn 2016-2018: 10 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ HƯNG PHÁT 11 2.1. Phân tích tình hình sản xuất của công ty 11 2.1.1. Các mặt hàng kinh doanh chính của công ty 11 2.1.2. Nguyên liệu sản xuất 11 2.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất 12 2.1.4. Đặc điểm 12 2.1.5. Cơ cấu tổ chức sản xuất 12 2.1.6. Quy trình sản xuất giấy. 14 Nấu bột và rửa bột 14 2.1.7. Tẩy mực và làm trắng: 15 2.1.8. Xeo giấy 17 2.2. Quy trình xử lí nước thải 18 2.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh 22 vi
  8. 2.3.1. Thuận lợi: 22 2.3.2. Khó khăn: 22 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh 24 2.5. Quy trình bán hàng và tiêu thụ sản phẩm 24 2.5.1. Quy trình bán hàng 24 2.5.2. Đánh giá quy trình bán hàng và tiêu thụ sản phẩm 25 2.6. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 26 2.6.1. Đối thủ cạnh tranh 26 2.6.2. Tình hình cạnh tranh 26 CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 26 3.1. Đánh giá chung 26 3.1.1. Thế mạnh và cơ hội 26 3.1.2. Hạn chế và thách thức 27 3.2. Định hướng, mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm sắp tới 27 3.3. Các kiến nghị 28 3.4. Nhận xét, đánh giá 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO vii
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 1-1: Doanh thu của công ty. (Đvt: đồng) 10 Sơ đồ 1-1: Bộ máy quản lý. 5 Sơ đồ 2-1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất 12 Sơ đồ 2-2: Sơ đồ sản xuất bột giấy. 14 Sơ đồ 2-3: Xeo giấy. 17 Sơ đồ 2-4: Quy trình xử lý nước thải 20 Sơ đồ 2-5: Các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng giấy 23 Sơ đồ 2-6: Tiêu thụ sản phẩm. 25 viii
  10. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngành giấy có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó quyết định nền văn minh của đất nước nói riêng và của toàn nhân loại nói chung. Gíay đóng vai trò quan trọng và góp phần thúc đẩy nền kinh tế khác phát triển. Nhân loại muốn phát triển thì các thành tựu khoa học, các thông tin văn hoá phải được truyền đạt rộng rãi. Do vậy mà nhu cầu sử dụng giấy ngày càng tăng. Ngày nay, giấy được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực: công nghệ, giáo dục, sách giáo khoa, vở viết cho học sinh, sách báo tranh ảnh. Chính vì thế, đã có lúc người ta đánh giá trình độ văn minh của một quốc gia qua lượng tiêu thụ giấy bình quân đầu người của nước đó. Hằng năm, giấy cũng đem lại nguồn lợi đáng kể cho nền kinh tế quốc dân, vì vậy ngành giấy đã trở thành một ngành được xã hội ưu đãi. Ở nước ta sử dụng giấy còn thấp do nền kinh tế còn kém, ở các nước phát triển ngoài sử dụng giấy cho nền văn hoá, giấy còn được sử dụng cho nền quốc phòng, trong y tế, trong ngành công nghiệp giấy chống ẩm, sử dụng giấy trong xây dựng trong sinh hoạt hằng ngày rất phát triển. Do vậy và nhu cầu sử dụng giấy trong các ngành cũng rất cần thiết, nó cần được quan tâm để phát triển hơn. Bên cạnh đó, xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang là một xu thế diễn ra hết sức mạnh mẽ trên thế giới. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Quá trình hội nhập kinh tế khu vực đang diễn ra từng ngày, từng giờ ở Việt Nam nhưng trên thực tế, ngành giấy còn gặp rất nhiều khó khăn về sản xuất gia công, nguồn nguyên liệu trong nước còn yếu chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành. Đứng trước xu thế đó, ngành giấy- một ngành được coi là “ đứa con cưng” của công nghiệp Việt Nam sẽ làm gì để khắc phục những khó khăn, thử thách do quá trình hội nhập đặt ra, làm gì để tận dụng những cơ hội mà hội nhập mang lại và làm gì để biến những thách thức thành cơ hội cho chính mình? Câu hỏi này chính là lí do thúc đẩy em tìm hiểu sâu hơn về ngành giấy để có thể góp một số giải pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại của doanh nghiệp kinh doanh trong ngành giấy để đưa ngành giấy ngày một phát triển. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 1
  11. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất giấy của công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát. Từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy, nâng cao hoạt động sản xuất tại công ty trong thời gian tới. 3. Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp sử dụng các biện pháp tổng hợp, thống kê, phân tích đánh giá được thực trạng sản xuất của công ty, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng: Các sản phẩm từ giấy của công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát. Phạm vi: Do nhiều hạn chế nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động sản xuất tại các nhà xưởng của công ty. 5. Kết cấu của báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, báo cáo thực tập tốt nghiệp được chia làm 3 chương sau đây: Chương 1: Giới thiệu về công ty TNHH SX TM và DV Hưng Phát. Chương 2: Thực trạng về tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm của công ty TNHH SX TM và DV Hưng Phát. Chương 3: Nhận xét và kết luận. SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 2
  12. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HƯNG PHÁT 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH SX TM & DV HƯNG PHÁT Công ty TNHH SX-TM &DV được thành lập và hoạt động tuân theo Luật doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà Xã Hội Việt Nam khoá X thông qua ngày 12/06/1999 và các điều khoản của bản điều lệ do Công ty ban hành. •Ngày thành lập: 31/10/2013. •Tên giao dịch: KHAN GIAY HUNG PHAT. •Địa chỉ trụ sở chính: 41/48 đường số 3, phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. •Loại hình hoạt động: Công ty TNHH. Trong 2 năm đầu thành lập, công ty gặp nhiều khó khăn về vốn và tìm kiếm khách hàng, nhưng cùng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo đã đưa công ty ngày càng phát triển, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại, đã có nhiều khách hàng chủ chốt. Trong 5 năm hoạt động vừa qua, ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên của đã không ngừng nỗ lực để vượt qua những khó khăn trong từng thời điểm, với những thay đổi trong quản lí và trong sản xuất kinh doanh. Kết quả là công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả, đạt được những thành tựu đáng kể trong sản xuất kinh doanh, doanh số ngày càng tăng, cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng nâng cao, nguồn vốn lưu động luôn được bảo toàn, đội ngũ, cán bộ công nhân viên là người có tinh thần trách nhiệm, đáp ứng năng lực mà công ty yêu cầu trong làm việc cũng như quản lí. Mức lợi nhuận năm sau đều cao hơn năm trước, đảm bảo được nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động và nhất là của công ty đối với khách hàng ngày càng được nâng cao. Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty tính đến tháng 10/2018 là 80 người. Hiện tại và trong tương lai sắp tới, công ty sẽ mở rộng thêm diện tích nhà xưởng, mua thêm dây chuyền sản xuất mới và trang thiết bị máy móc hiện đại nhằm tăng năng suất lao động, sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng, tay nghề công nhân được nâng cao. Đây là điều kiện thuận lợi để công ty giải quyết được công ăn việc làm ổn định SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 3
  13. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA cho nguồn lao động tại thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời góp phần đáng kể vào nền kinh tế nước nhà. 1.2. Địa vị pháp lí và nhiệm vụ kinh doanh 1.2.1. Địa vị pháp lí: •Công ty có tư cách pháp nhân theo luật pháp Việt Nam, có con dấu riêng, hoạch toán độc lập, tự chủ về tài chính và sản xuất kinh doanh. •Sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa. 1.2.2. Nhiệm vụ: •Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí theo giấy phép kinh doanh; •Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện các cam kết, các hợp đồng đã kí với khách hàng; •Thực hiện phân phối lao động hợp lí và đúng luật lao động; •Thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách chế độ quản lí kinh tế của nhà nước; •Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ khác cho nhà nước; •Tuân thủ chế độ kế toán và báo cáo kế toán thống kê. SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 4
  14. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA 1.3. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 1-1: Bộ máy quản lý. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban: a. Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, là người chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định hiện hành. Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy công ty theo nguyên tắc gọn nhẹ đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. b. Phó giám đốc sản xuất: •Tổ chức, thực hiện, điều hành các công việc liên quan đến sản xuất, chất lượng, giao hàng, giám sát trực tiếp và quản lí thiết bị, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị. •Trực tiếp chỉ đạo công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, thực hiện nội quy, quy chế công ty. c. Phó giám đốc kinh doanh: SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 5
  15. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA Trực tiếp quản lí và điều hành phòng kinh doanh. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của phòng kinh doanh, thường xuyên báo cáo giám đốc về tình hình theo nhiệm vụ được phân công. d. Phòng sản xuất •Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tham mưu, đề xuất với phó giám đốc sản xuất các sản phẩm của công ty; •Xây dựng các định mức. e. Phòng kỹ thuật •Là nơi tiếp nhận trực tiếp các thông tin, yêu cầu về kĩ thuật của khách hàng. •Xử lí, sàn lọc và chuyển tải các yêu cầu về kĩ thuật đến các phân xưởng sản xuất các phòng nghiệp vụ có liên quan. •Lập văn bản hướng dẫn kĩ thuật cho các phân xưởng sản xuất, lên sơ đồ định mức cho sản xuất. •Hướng dẫn quy cách đóng gói thành phẩm. •Hướng dẫn kĩ thuật gia công kết hợp với bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm, xử lí các vấn đề phát sinh về thành phẩm và nguyên phụ liệu. •Phê duyệt tác nghiệp nguyên phụ liệu trước khi đưa vào sản xuất. f. Phòng KCS: •Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu thống nhất với yêu cầu của khách hàng. •Kiểm tra và đánh giá chất lượng thành phẩm do công ty sản xuất. g. Phòng kinh doanh: •Nghiên cứu, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, thực hiện công tác giới thiệu và quảng cáo sản phẩm •Lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá tiêu thụ, quản lí kho hàng và thực hiện bán lẻ sản phẩm •Lên kế hoạch nhập kho và tiêu thụ từng loại sản phẩm trong năm. h. Phòng kế toán – tài vụ: •Quản lí, huy động và sử dụng nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao nhất. SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 6
  16. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA •Ghi chép các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty; •Xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính theo quy định; •Phân tích hiệu quả các hoạt động kinh doanh của công ty nhằm mục đích cung cấp thông tin cho người quản lí để đưa ra những phương án có lợi nhất cho công ty. i. Phòng hành chính-nhân sự: •Làm chức năng văn phòng và tổ chức lao động tiền lương, có nhiệm vụ quản lí hồ sơ, quản lí quỹ tiền lương. •Tổ chức thực hiện chính sách đối với người lao động, tham mưu cho giám đốc điều động, tiếp nhân, sắp xếp cán bộ công nhân viên trong công ty cho phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ kinh doanh. •Theo dõi, tham mưu cho giám đốc công tác thi đua khen thưởng, kỉ luật, theo dõi công tác trật tự an ninh trong công ty. 1.4. Các nguồn lực chủ yếu 1.4.1. Cơ sở hạ tầng: •Sở hữu dây chuyền sản xuất giấy với máy móc, thiết bị hiện đại nhập khẩu từ nước ngoài. Bên cạnh đó, công ty còn trang bị hệ thống xử lí nước thải hiện đại với công suất lớn (17.000 m3/ngày). •Các khu vực phân xưởng được bố trí xây dựng ở những vị trí hợp lí, phù hợp cho việc sản xuất và vận chuyển sản phẩm. Đảm bảo quy trình sản xuất được liên tục và thuận lợi cho từng phân đoạn cũng như chuyển giao từ phân đoạn này sang phân đoạn khác. 1.4.2. Máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị là tài sản lưu động của doanh nghiệp, chúng được mua từ bên ngoài để dùng cho việc sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, công cụ máy móc có vai trò rất quan trọng vì quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể được tiến hành bình thường, liên tục khi được cung cấp đầy đủ, kịp thời. Mặt khác chi phí máy móc thiết bị cũng là yếu tố chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Công ty Hưng Phát đang sử dụng những máy móc chính phục vụ cho việc sản xuất hiện nay gồm: SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 7
  17. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA •Máy nghiền bột: máy nghiền kiểu dĩa dùng để nghiền mịn dăm gỗ sau khi được xử lí; •Máy cắt khăn giấy ULTRA-HT125; •Máy cắt cuộn; •Máy gấp dập nối giấy; •Máy ép giấy; •Máy làm khăn ướt; •Máy xeo giấy; •Máy làm khăn lạnh tự động. 1.4.3. An toàn lao động và phòng cháy chữa cháy Dù bất cứ cở sở sản xuất hay công ty lớn nào thì vấn đề an toàn phòng cháy chữa cháy không thể thiếu. Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Hưng Phát luôn luôn tuân thủ nguyên tắc PCCC, mỗi một nhân viên của công ty đều được trang bị kiến thức về PCCC trước khi làm việc. Đồng thời mỗi vị trí, phòng ban, phân xưởng đều có bản hướng dẫn và thiết bị PCCC. Để đảm bảo an toàn cho người và thiết bị trong quá trình sản xuất tại phân xưởng: •Tất cả các công nhân vận hành khi vào phân xưởng làm việc phải sử dụng đầy đủ các trang thiết bị bảo vệ cá nhân đã được cấp phát phù hợp với từng vị trí làm việc. •Không vận hành máy móc thiết bị khi chưa được huấn luyện về thao tác cũng như nội quy về an toàn thiết bị, an toàn điện và không vận hành khi chưa có lệnh phân công. •Kiểm tra an toàn các thiết bị điện trước khi vận hành, khi vận hành phải tuân theo các quy trình thao tác đã hướng dẫn cũng như chỉ dẫn trên máy. Trong khi làm việc phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình trạng vận hành của máy móc, thiết bị . Khi có sự cố phải báo cáo ngay cho người có trách nhiệm, rồi chờ lệnh, không tự ý sửa chữa máy móc thiết bị. •Phải thực hiện thường xuyên công tác vệ sinh công nghệ, giữ gìn máy móc thiết bị, nhà xưởng được phân công luôn sạch sẽ. SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 8
  18. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA 1.4.4. Nguồn nhân lực Tổng số lao động của toàn công ty Hưng Phát là 80 người bao gồm cả nhân viên văn phòng và công nhân tại các phân xưởng. Các cán bộ có trình độ đại học và trên đại học làm việc tại các văn phòng của công ty. Đây là đội ngũ có trình độ chuyên môn cao, có khả năng tiếp thu công nghệ vào trong tiêu thụ sản phẩm một cách hiệu quả. Họ là những nhân tố góp phần vào sự phát triển của công ty. Còn lại là các công nhân tại các phân xưởng (khoảng gần 50 người). Đây là đội ngũ được đào tạo cơ bản, có thể trực tiếp chỉ đạo và vận hành các loại máy móc hiện đại, thực hiện các mẫu mã thiết kế đòi hỏi chất lượng cao. Nguồn lao động của công ty hằng năm cũng có chuyển biến nhưng không lớn lắm là do công nhân và các cán bộ khi nghỉ thì đều được tuyển dụng ngay. Công ty từng bước nâng cao trình độ cán bộ, tuyển dụng thêm nhiều cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn, có năng lực, lao động có trình độ đại học tăng lên. Trong số đó chủ yếu tăng số lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm do công ty ngày càng mở rộng sản xuất và cần số lượng công nhân sản xuất nhiều hơn. Hằng năm công ty đều tổ chức nâng cao tay nghề cho công nhân, tổ chức tuyển dụng những lao động có tay nghề cao để đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty. Điều này chứng tỏ công ty luôn trong quá trình đào tạo cán bộ, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 9
  19. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA 1.5. Kết quả hoạt động trong giai đoạn 2016-2018: STT Chi tiêu 2016 2017 2018 I Tổng tài sản 10.426.407.055 11.102.411.044 14.393.951.555 1 TSCĐ 2.826.402.044 3.102.411.044 5.393.951.555 2 TS lưu động 8.000.000.000 8.000.000.000 9.000.000 II Tổng nguồn vốn 10.426.407.055 11.102.411.044 14.393.951.555 1 NVCSH 6.500.000.000 7.000.000 8.873.000.000 2 Nợ phải trả 3.450.000.000 4.898.564.000 3.401.888.000 3 Nợ ngắn hạn 2.513.079.762 3.000.000.000 2.988.700.000 4 Nợ dài hạn 900.000.000 1.000.000.000 1.000.000.000 III Tổng doanh thu 11.400.121.157 12.191.562.275 15.791.440.054 1 Doanh thu 11.400.121.157 12.191.562.275 15.791.440.054 2 DT thuần 11.400.121.157 12.191.562.275 15.791.440.054 3 Tổng chi phí 10.800.775.000 11.300.000.000 14.650.000.000 4 Lợi nhuận trước thuế 70.800.000 90.521.578 1.000.378.000 5 Thuế TNDN phải nộp 80.560.041 89.110.809 98.800.165 6 Lợi nhuận sau thuế 345.440.124 679.762.000 989.990.000 Bảng 1-1: Doanh thu của công ty. (Đvt: đồng) Kết quả tiêu thụ khả quan theo từng năm như vậy là do công ty Hưng Phát đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao và khắt khe của khách hàng. Chất lượng giấy ổn định cùng với việc tích cực nghiên cứu phát triển thị trường, xây dựng chính sách, cơ chế bán hàng linh hoạt là một trong những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ của công ty.Các biện pháp quản lí chi phí, tiết giảm năng lượng, bám sát diễn biến thị trường giấy và bột giấy. Công ty cũng đặc biệt quan tâm để có những điều chỉnh kịp thời về giá và chính sách bán hàng. SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 10
  20. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ HƯNG PHÁT 2.1. Phân tích tình hình sản xuất của công ty 2.1.1. Các mặt hàng kinh doanh chính của công ty •Khăn giấy •Các sản phẩm làm từ giấy: giấy in, phiếu hoá đơn . 2.1.2. Nguyên liệu sản xuất Các nguyên liệu để sử dụng làm giấy phải có tính chất sợi, chúng có khả năng phân tơ bao gồm: •Gỗ: bao gồm gỗ cứng, gỗ mềm, phi gỗ được vận chuyển về nhà máy, lõi được cắt và nghiền nhỏ thành dăm bào, tẩy rửa vệ sinh, trộn với nước và phụ chất đủ tạo thành một hỗn hợp nguyên liệu. •Bột giấy: Là nguyên liệu có tính chất sợi, thường có nguồn gốc thực vật mà thành phần chủ yếu là cenlulose. Có nhiều loại bột giấy: bột hoá, bột cơ, bột hoà tan, bột tái sinh. •Giấy tái chế: là các loại giấy đã qua sử dụng, tập trung về nhà máy, nghiền nhỏ thành bột, loại bỏ mực in và chất kết dính, tẩy rửa vệ sinh, trộn với nước và phụ chất đủ tạo thành một hỗn hợp nguyên liệu. •Các chất phụ gia: trong sản xuất, việc sử dụng các chất phụ gia phụ thuộc vào môi trường sản xuất (axit tính, kiềm tính). Công ty TNHH Hưng Phát sản xuất giấy trong môi trường kiềm tính. Việc bổ sung các chất phụ gia sẽ làm cho tờ giấy có tính tốt hơn, độ trắng hơn, độ láng mịn hơn, chống thấm nước tốt, tăng sản lượng và tăng giá thành. Các chất phụ gia: keo AKD, tinh bột, muối CaCo₃, •Chất tẩy trắng. •Hương liệu. SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 11
  21. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA 2.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất 2.1.4. Đặc điểm Công ty khăn giấy Hưng Phát là sản xuất những sản phẩm theo đơn đặt hàng và theo yêu cầu của khách hàng, có thể mang mẫu tư vấn tận nơi cho khách hàng sản phẩm phù hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng. Công ty cung cấp những sản phẩm giấy đa dạng về chủng loại như: giấy khô, giấy ướt, bao đũa, bao muỗng, giấy ghi hoá đơn, phiếu giữ xe . Công ty sử dụng công nghệ cao với hệ thống máy móc thiết bị được nhập từ nước ngoài với máy móc hiện đại, luôn cam kết đem đến cho người tiêu dùng sản phảm với chất lượng quốc tế, an toàn và thân thiện với môi trường theo tiêu chuẩn ISO-9001. 2.1.5. Cơ cấu tổ chức sản xuất Công ty tổ chức theo lối dây chuyền với các máy móc chuyên dùng, thiết kế chuyền cắt, tính toán chuyển tiếp các bước công việc sản xuất bột giấy sao cho tận dụng được tay nghề của công nhân, máy móc thiết bị, tiết kiệm thời gian lao động nhằm đạt năng suất cao. Về mặt tổ chức, có 1 phó giám đốc phụ trách sản xuất, phân xưởng sẽ có quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành các công nhân sản xuất. Sơ đồ 2-1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất. SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 12
  22. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA Bộ phận kinh doanh gặp gỡ và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Sau khi nhận được đơn đặt hàng, bộ phận kinh doanh sẽ truyền tải những yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng về việc sản xuất ra những sản phẩm thoả những đặc tính mà công ty và phía đối tác đã thoả thuận với bộ phận kĩ thuật. Bộ phận kĩ thuật sẽ chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch, đề ra quy trình sản xuất chính, đồng thời từng bước kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch cũng như nhanh chóng, kịp thời giải quyết những sự cố phát sinh trong quá trình sản xuất những giai đoạn sau này. Quản đốc nhà máy nơi tiến hành triển khai kế hoạch cũng như thường xuyên kiểm tra, đôn đốc về việc sản xuất diễn ra đúng tiến độ. Cuối cùng, phân xưởng sản xuất là nơi thực hiện kế hoạch, sản xuất hàng loạt được tiến hành dưới sự kiểm soát của quản đốc và bộ phận kĩ thuật và bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty. SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 13
  23. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA 2.1.6. Quy trình sản xuất giấy. Nấu bột và rửa bột Mảnh Nước Dịch trắng Bùn vôi Bể chứa Lọc dịch Rửa bùn Nồi nấu dịch trắng trắng vôi Bể chứa dịch yếu Tháp phóng Bể xút hoá Lọc bùn vôi Bột Rửa bột Tôi vôi Lò vôi Dịch đen Bể hoà loãng Bể chứa dịch dịch đen xanh Nước Chưng bốc Lọc dịch xanh Rửa cặn dịch đen Cặn Nóng chảy Dịch yếu Bể chức dịch Nồi hơi Bể hoà tan Bể dịch đen đặc thu hồi dịch nóng chảy yếu Sơ đồ 2-2: Sơ đồ sản xuất bột giấy. SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 14
  24. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA Dăm mảnh (gỗ) sau khi được xử lí một cách thích hợp sẽ được chuyển đến nồi nấu. Ở đây, dăm mảnh sẽ được gia công nhiệt, thẩm thấu dịch bằng nhiệt độ. Bột được nấu chín sẽ được chuyển sang tháp phóng bột, từ tháp phóng bột thì bột sẽ đượ chuyển sang khu vực rửa bột. Bột sau khi được rửa sẽ chuyển qua khu vực sản xuất giấy. Toàn bộ nước rửa bột (dịch đen) sẽ được thu hồi vào bể dịch đen loãng. Dịch đen sẽ được chuyển đến các tháp chưng bốc để cô đặc đến nồng độ thích hợp. Sau khi được cô đặc dịch đen được chuyển đến bể chứa dịch, rồi được chuyển đến nồi hơi thu hồi. Ở nồi hơi thu hồi, dịch đen được đun để tạo thành dịch nóng cháy và tạo ra hơi. Hơi sẽ được chuyển sang khu vực sản xuất giấy để sử dụng tiếp. Để sản xuất các loại giấy có màu theo yêu cầu cần phải tiến hành nhuộm bằng cách cho thuốc nhuộm tại các thùng nhuộm của công đoạn xeo. Để sản phẩm không lem mực, không thấm nước phải tiến hành công đoạn gia keo. Ưu điểm: •Đây là phương pháp ít gây độc hại, do xông hơi gỗ bằng hơi nước bão hoà ở áp suất cao •Hiệu suất sản xuất cao và khả năng thoát nước trên lưới xeo tốt. •Bột giấy có tính hút dính tốt nên được dùng chủ yếu để in hoá đơn, phiếu giữ xe mà giá thành lại rẻ Nhược điểm: •Bột sản xuất ra cứng, thành phần hỗn hợp giống gỗ ban đầu, nghiền ở áp suất thường hay bị gãy xơ sợi. •Giấy sản xuất ra thô và độ bền không cao, xốp nên mới được dùng để làm hoá đơn, phiếu giữ xe •Trong quá trình sản xuất gây ra tiếng ồn lớn do nghiền; •Quy trình sản xuất dễ bị đứt. Năng lượng tiêu hao động cơ rất lớn. 2.1.7. Tẩy mực và làm trắng: Có khi bột phải trải qua một quá trình “giặt giũ” có tên là tẩy mực để loại bỏ chất mực in và “băng dính” (gồm các loại keo, dán và băng keo). Người làm giấy thường kết hợp hai quá trình tẩy mực. Những phần tử mực in nhỏ sẽ được xả bỏ đi SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 15
  25. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA theo nước trong quá trình có tên là xả nước. Những phần tử lớn hơn và băng dính các loại sẽ được đưa đi cùng các bong bong khí trong một quá trình có tên là tuyển nổi. Trong quá trình tẩy mực tuyển nổi, bột được trữ trong những bồn lớn gọi là bộ tuyển nổi, ở đó không khí và những hóa chất giống như xà bông gọi là chất hoạt động bề mặt được sục vào trong bột. Chất hoạt động bề mặt sẽ tách mực in và băng dính ra khỏi bột, đẩy chúng lên bề mặt hỗn hợp nhờ các bọt khí. Những bong bong khí chứa mực in tạo thành lớp bọt hay lớp tăm sủi bên trên và sẽ được loại đi, để lại một lượng bột “sạch sẽ” bên dưới. Trong quá trình nghiền, bột sẽ được nhồi đập để làm cho xơ sợi được bong lên, trở nên lý tưởng cho việc xeo giấy. Nếu trong bột có nhiều bó xơ sợi lớn, quá trình nghiền sẽ phân tách chúng cho tơi và tách biệt nhau. Nếu trong giấy loại có màu thì hóa chất tẩy màu sẽ giúp loại bỏ chúng. Sau đó, nếu cần sản xuất giấy trắng thì bột sẽ phải được tẩy trắng với hydrogen peroxide, chlorine dioxide hay oxygen để trở nên trắng và sáng hơn. Việc sản xuất giấy màu nâu để dùng trong công nghiệp (như giấy cactông làm thùng, hộp) thì không cần có công đọan tẩy trắng này. SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 16
  26. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA 2.1.8. Xeo giấy Bể chứa đầu máy Sàng Hòm bột Hình thành Hệ thống Ép chân Nước Sấy qua Ép gia keo Sấy Cán láng Cuộn lại Cuộn In nhãn và gói Kho Sơ đồ 2-3: Xeo giấy. SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 17
  27. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA Từ bể chứa riêng biệt ở công đoạn chuẩn bị bột, từng loại bột xeo được đưa vào bể chứa đầu máy. Tại bể chứa đầu máy này, các chất phụ gia được bổ sung và phối trộn với bột giấy để tăng cường thêm những tính chất cần thiết cho tờ giấy.Nếu không có bể này thì khi có sự cố ở khâu nghiền mà phải dừng máy xeo thì sẽ tiêu hao một lượng sản phẩm lớn trong quá trình dừng máy và khởi động máy trở lại cho đến khi chưa đạt ổn định chất lượng giấy. Hòm chứa bột với kích thước nhỏ, nằm ở trung gian giữa bể chứa đầu máy và bể bơm quạt. Công dụng của hòm này là duy trì ổn định của dòng bột từ bể chứa đầu máy sang bể bơm quạt. Dòng bột trong hòm điều tiết lúc ra sẽ được hoà loãng với nước trắng trước khi bơm vào quạt để sang thiết bị tinh lọc và sàng chọn trước khi lên máy xeo. Bơm quạt là một bơm công suất lớn dùng để bơm dòng bột đã hoà loãng ở nồng độ thấp thích hợp khi vào thiết bị tinh lọc và sàng chọn trước khi lên máy xeo. Công đoạn ép được thực hiện tại bộ phận ép là công đoạn dùng lực ép cơ học để vắt nước trong tấm giấy càng nhiều càng tốt, giúp cho công đoạn sấy sau đó đỡ tốn hơi để sấy. Công đoạn sấy được thực hiện trong bộ phận sấy của máy xeo là công đoạn làm bay hơi gần như toàn bộ lượng nước cong lại trong tờ giấy áp sát vào bề mặt lô sấy bên trong có hơi nóng. Kết quả giấy bay hơi và sẽ được làm khô. Sau đó, tấm giấy đi tiếp vào bộ phận cán láng để làm cho bề mặt tấm giấy được nhẵn hơn, bóng hơn và chặt hơn. Bộ phận cuộn là bộ phận cuối cùng của máy xeo. Tấm giấy được luồn qua khe ép giữa lõi và lô cuộn liên tục cho đến khi đường kính cuộn giấy đạt kích thước. Cuộn giấy tiếp tục được cuộn lại ở ngoài máy xeo, cân trọng lượng, bao gói, in nhãn rồi chuyển vào kho thành phẩm. 2.2. Quy trình xử lí nước thải Ngành sản xuất bột giấy và giấy được liệt vào ngành sản xuất gây ô nhiễm môi trường đáng kể cả trực tiếp cũng như gián tiếp. Trực tiếp: •Nước thải có lưu lượng, tải lượng cũng như độc tính của các chất gây ô nhiễm cao, các chất gây ô nhiễm hữu cơ ( dịch chiết từ thân cây, cây axit béo, một số sản SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 18
  28. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA phẩm phân huỷ của ligin, và các dẫn xuất của ligin đã bị Clo hoá) phát sinh từ ngành giấy là nguồn tiềm tàng gây ô nhiễm môi trường nước mặt, đất và nước ngầm nếu được thải thẳng ra ngoài không qua xử lí. Đặc biệt là dịch đen thải ra từ quá trình nghiền bột bằng phương pháp hoá học. •Khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu sản xuất hơi nước bão hoà. Ngoài ra, trong quá trình nghiền bột giấy hoá học các khí nặng mùi như hydro sulphite, mercaptan •Dioxin xuất phát từ quá trình tẩy trắng bột giấy bằng chlorine. Gián tiếp: •Góp phần làm cạn kiệt nguồn tài nguyên nước. •Góp phần làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng. •Gây hiệu ứng nhà kính thông qua việc sử dụng nặng lượng điện và mất thảm thực vật. Chính vì những lí do trên, công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Hưng Phát đã có quy trình xử lí chất thải phù hợp để giảm thiểu tác hại đối với môi trường như sau: SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 19
  29. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA Nước thải quá trình Nước thải quá trình xeo giấy sản xuất bột giấy Hố thu Song chắn rác Bể lắng cát Sàn phơi cắt Bể điều hoà Bể keo tụ tạo bông Bể lắng 1 Kỵ khí Cấp khí Bể Aerotank Bể tầng 2 Bể chứa bùn Bể khử trùng Máy ép bùn Nguồn tiếp nhận Xử lí định kì Sơ đồ 2-4: Quy trình xử lý nước thải. SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 20
  30. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA Nước thải từ công đoạn sản xuất bột giấy được đưa qua lỗ thu nhằm điều chỉnh pH thích hợp. Sau đó, nước thải từ hố thu và nước thải từ công đoạn xeo giấy được đưa qua song chắn rác nhằm giữ lại những tạp chất thô (chủ yếu là rác) có trong nước thải. Sau đó, nước được đưa qua bể lắng cát, để lắng các tạp chất vô cơ đảm bảo cho quá trình xử lí sau, cát từ bể lắng được dẫn đến sân phơi cát để làm ráo nước và đem đi chôn lắp hoặc trải đường. Nước được tiếp tục đưa sang bể điều hoà nhằm ổn định lưu lượng và nồng độ. Tại các bể điều hoà, công ty bố trí máy khuấy trộn chìm nhằm mục đích hoà trộn đồng đều nước thải trên toàn diện tích bể, ngăn ngừa hiện tượng lắng cặn ở bể, sinh ra mùi khó chịu. Điều hoà lưu lượng là phương pháp được áp dụng để khắc phục các vấn đề sinh ra sự dao động của lưu lượng, cải thiện hiệu quả hoạt động của quá trình xử lí tiếp theo. Bơm được lắp đặt trong bể điều hoà để đưa nước lên các công trình phía sau. Từ bể điều hoà, nước được bơm trực tiếp sang bể tụ tạo bông, nhằm keo tụ giảm lượng chất rắn lơ lửng tiếp tục được chảy sang bể kỵ khí. Sau đó nước được đưa sang bể lắng 1 loại bỏ các cặn sinh ra trong quá trình keo tụ tạo bông. Ở đây ta thu hồi bột, còn một phần bùn được đưa sang bể chứa bùn. Nước thải tiếp tục sang bể Aerotank. Bể Aerotank có nhiêm vụ xử lí các chất hữu cơ còn lại trong nước thải. Tại bể Aerotank diễn ra quá trình oxi hoá các chất hữu cơ hoà tan và dạng keo trong nước thải dưới sự tham gia của vi sinh vật hiếu khí. Trong bể Aerotank có hệ thống sục khí trên khắp diện tích bề mặt nhằm cung cấp oxi, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hiếu khí sống, phát triển và phân giải các chất ô nhiễm. Vi sinh vật hiếu khí sẽ tiêu thụ các chất hữu cơ dạng keo và hoà tan có trong nước để sinh trưởng. Vi sinh vật phát triển thành quần thể dạng bông bùn dễ lắng gọi là bùn hoạt tính. Khi vi sinh vật phát triển mạnh, sinh khối tăng tạo thành bùn hoạt tính. Hàm lượng bùn hoạt tính nên duy trì ở nồng độ 2500-4000 mg/l. Do đó, một phần bùn lắng tại bể lắng sẽ được bơm tuần hoàn trở lại vào bể Aerotank để đảm bảo nồng độ bùn nhất định trong bể. Nước thải sau xử lí sinh học có mang theo bùn hoạt tính cần phải loại bỏ trước khi đi vào SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 21
  31. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA bể tiếp theo, vì vậy bể lắng có 2 nhiệm vụ lắng và tách bùn hoạt tính ra khỏi nước thải. Nước sạch được thu đều trên bề mặt lắng thông qua tràn răng cưa. Nước thải sau khi bể lắng sẽ tự chảy sang bể khử trùng qua clo và được bơm qua bể lọc áp lực đa lớp vật liệu: sỏi đỡ, cát thạch anh và than hoạt tính, để loại bỏ các hợp chất hữu cơ hoà tan, các nguyên tố dạng vết, những chất khó hoặc không phân giải sinh học và halogen hữu cơ. Nước thải sau khi qua bể lọc áp lực sẽ đi qua bể nano dạng khổ để loại bỏ lượng SS còn sót lại trong nước thải, đồng thời khử trùng nước thải trước khi nước thải được xả vào nguồn tiếp nhận. Nước thải sau khi qua bể nano dạng khô đạt yêu cầu xả thải vào nguồn tiếp nhận theo quy định hiện hành của pháp luật. 2.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh 2.3.1. Thuận lợi: Sự tăng trưởng và hội nhập của kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới đã thức đẩy tất cả các ngành nghề phát triển, trong đó có ngành sản xuất giấy. Hiện nay, nhu cầu sử dụng giấy của con người ngày càng nhiều và đa dạng. Chính điều này đã tạo điều kiện cho công ty thực hiện các sản phẩm theo đúng ngành nghề của mình do đó công ty luôn tạo được việc làm đầy đủ, thu nhập bình quân của công nhân viên cũng tăng lên dần. Công ty có lực lượng lao động dồi dào, có năng lực, đội ngũ quản lí có trình độ cao, có đạo đức, nhiệt tình với công việc. Với lực lượng lao động dồi dào, cán bộ quản lí có trình độ cao, nhạy bén, định hướng đúng đắn nên công ty bố trí sử dụng lao động hợp nên hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng nâng cao. Có một lượng lớn khách hàng quen thuộc, luôn tìm kiếm được những khách hàng mới. Phương thức kinh doanh: sản xuất và làm theo đơn đặt hàng của khách hàng. Cơ sở vật chất: nhìn chung cơ sở vật chất và kĩ thuật của nhà máy tương đối hiện đại và đã mang lại năng suất cao. Thị trường nguyên vật liệu cho ngành giấy đa dạng, phong phú sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra các thành phẩm. 2.3.2. Khó khăn: Bên cạnh những mặt thuận lợi trên thì công ty cũng gặp không ít những khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất của mình. Do tầm trung vốn không nhiều đã SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 22
  32. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty, khó mở rộng. Mặt bằng xưởng nhỏ, tuy nhiên số lượng sản xuất nhiều nên tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ cao. Nhân lực còn hạn chế nên nhân viên có nguy cơ quá tải và có thể gặp sai sót trong công việc. Là một công ty còn non trẻ, được thành lập cách đây không lâu nên sự cạnh tranh trên trị trường không cao, thị trường tiêu thụ nhỏ hẹp, chủ yếu trong khu vực Đông Nam Bộ nên quan hệ khách hàng chưa có nhiều, thiếu quan hệ, phải cạnh tranh với nhiều công ty sản xuất giấy khác Độ dày của giấy Định lượng giấy Độ chịu bục ĐÁNH GIÁ CHẤT Độ trắng ISO Độ hút nước LƯỢNG GIẤY Độ nhẵn Độ đục CHỈ TIÊU KHÁC: chịu nén, độ bền gấp nếp Sơ đồ 2-5: Các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng giấy. SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 23
  33. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Yếu tố cầu: Cầu là nhu cầu của cong người, có khả năng thanh toán. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng được nâng cao, trong cơ chế thị trường thì bất cứ ở đâu có cầu, ở đó có cung. Chính vì vậy nên doanh nghiệp ngày càng phải nâng cao chất lượng hàng hoá, thái độ phục vụ nhằm chiếm được sự tin tưởng của khách hàng và cạnh tranh được với đối thủ. Yếu tố về giá cả: Gía cả là lượng tiền mag người mua sẵn sàng trả để đổi lấy hàng hoá hay dịch vụ nào đó mà họ có nhu cầu. Khả năng mua hàng trước hết phụ thuộc vào khả năng tài chính của họ, vì vậy nó có giới hạn. Thông thường thì giá tăng tức khắc cầu của hàng hoá dịch vụ sẽ giảm xuống và ngược lại. Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải xây dựng chính sách giá cho hàng hoá của mình một cách phù hợp. Yếu tố lãi suất: Khi lãi suất ngân hàng tăng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới doanh nghiệp vì lãi suất ngân hàng tăng tăng đồng nghĩa với doanh nghiệp sẽ khó khăn hơn về vốn kinh doanh, chi phí tài chính tăng sẽ làm tăng giá cả hàng hoá của doanh nghiệp và lợi nhuận sẽ giảm xuống và ngược lại. Yếu tố pháp luật: Kinh tế và pháp luật luôn đi kèm với nhau, làm kinh doanh thì phải hiểu pháp luật của nhà nước quy định đối với lĩnh vực hoạt động của mình. Và công cụ chính mà Nhà nước sử dụng đói với doanh nghiệp chính là chính sách Thuế. 2.5. Quy trình bán hàng và tiêu thụ sản phẩm 2.5.1. Quy trình bán hàng 2.5.1.1. Kênh bán hàng: Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Hưng Phát cung cấp các sản phẩm làm từ giấy: giấy ăn, giấy ướt, giấy in , bao tăm, bao đường, .Hưng Phát cung cấp sản phẩm tại các nhà hàng, siêu thị, tạp hoá, Ngoài ra công ty còn nhận làm sản phẩm theo thiết kế của khách hàng. 2.5.1.2. Khách hàng mục tiêu: Các sản phẩm của Hưng Phát được phát triển cho hầu hết nhu cầu sử dụng của mọi người, bởi nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ giấy là rất lớn. Hưng Phát chia khách hàng mục tiêu thành 2 nhóm: SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 24
  34. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA •Nhóm khách hàng cá nhân: là người tiêu dùng, những người có nhu cầu mua và sẵn sàng chi trả các sản phẩm làm từ giấy: giấy ăn, giấy in Đây là nhóm khách hàng có nhu cầu về sản phẩm tương đối đa dạng; •Nhóm khách hàng tổ chức: là các nhà hàng, quán ăn, các khu dijch vụ du lịch, các tạp hoá, đại lí, siêu thị mong muốn và sẵn sàng phân phối các sản phẩm của Hưng Phát. 2.5.1.3. Sơ đồ tiêu thụ sản phẩm: Người bán lẻ Các nhà hàng, Người Nhà sản khách sạn, tiêu dùng xuất Đại lí Người bán lẻ Sơ đồ 2-6: Tiêu thụ sản phẩm. 2.5.2. Đánh giá quy trình bán hàng và tiêu thụ sản phẩm 2.5.2.1. Bán hàng trực tiếp: •Ưu điểm: giảm chi phí, các sản phẩm được đưa nhanh vào tiêu thụ, công ty thường xuyên được tiếp xúc với khách hàng, thị trường từ đó hiểu rõ nhu cầu của thị trường và tình hình giá cả giúp công ty có điều kiện thuận lợi để gây uy tín với khách hàng. • Nhược điểm: hoạt động bán hàng diễn ra với tốc độ chậm, công ty phải quan hệ với nhiều bạn hàng SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 25
  35. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA 2.5.2.2. Bán hàng gián tiếp: cung cấp sản phẩm của mình qua các kênh trung gian •Ưu điểm: Công ty có thể tiêu thụ sản phẩm trong một thời gian ngắn nhất đối với khối lượng hàng lớn, thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm được nhiều chi phí bảo quản, lưu kho •Nhược điểm: thời gian lưu thông hàng hoá kéo dài, chi phí tiêu thụ tăng, công ty khó kiểm soát được khâu tiêu dùng. 2.6. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 2.6.1. Đối thủ cạnh tranh Trong nước: các công ty xuất nhập khẩu kinh doanh giấy trên cả nước. Ví dụ điển hình như Chánh Dương. Ngoài nước: các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 2.6.2. Tình hình cạnh tranh Hiện tại trên thị trường Việt Nam, có rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực này tại TP HCM, Bình Dương, Đồng Nai Đến thời điểm hiện tại, công ty không ngừng cạnh tranh hơn với các đối thủ. Mặt khác, đánh giá và tìm hiểu những điểm mạnh, điểm yếu nhằm rút kinh nghiệm và học hỏi, từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp lí. Phương hướng kinh doanh trong thời gian tới và chủ yếu nâng cao chất lượng sản phẩm, không cạnh tranh về giá. CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 3.1. Đánh giá chung 3.1.1. Thế mạnh và cơ hội Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Hưng Phát đã đạt được những thành công đáng kể trong ba năm qua. Thứ nhất, mặc dù công ty gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn đạt được gần 90% kế hoạch doanh thu. Giải pháp duy nhất là điều chỉnh chính xác để phù hợp với hoàn cảnh và công ty đã hoàn thành nó một cách xuất sắc, giờ đây công ty là một trong những doanh nghiệp cung cấp giấy lớn trong khu vực Đông Nam Bộ. SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 26
  36. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA Thứ hai, doanh thu của công ty đã có sự tăng trưởng ổn định qua nhiều năm và dự đoán sẽ tăng trong tương lai. Do đó, điều này sẽ là nền tản vững chắc cho sự mở rộng ra khắp cả nước và có thể xuất khẩu ra nước ngoài. 3.1.2. Hạn chế và thách thức Với thành tích mà công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Hưng Phát đã đạt được ở trên vẫn còn ba hạn chế cần giải quyết. Thứ nhất, chất lượng sản phẩm không ổn định như mong đợi do chất lượng nguồn nhân lực, tay nghề và công nghệ trong quy trình sản xuất hạn chế. Đó cũng là lí do công ty từ chối một số đơn đặt hàng liên quan tới một số loại sản phẩm. Tỷ lệ các trường hợp được báo cáo có chất lượng thấp chiếm tổng số 1,26% tổng số sản phẩm vào năm 2016, tăng 3.8 lần so với năm trước. Do đó, vấn đề ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt khi nó là nhân tố chính để chấm dứt một số mổi quan hệ của công ty. Cuối cùng, ngay cả trong công tác nghiên cứu và dự báo thị trường, việc thu thập thông tin của công ty cũng còn rất hạn chế, nguồn thông tin nhiều khi còn chưa đầy đủ và thiếu sự nhanh nhạy kịp thời nên có lúc bị động trong việc ứng phó với những biến động của thị trường và bỏ qua nhiều cơ hội. 3.2. Định hướng, mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm sắp tới Phát triển nhà máy ngày một lớn mạnh hơn không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà tương lai sẽ vươn xa, xuất khẩu ra nước ngoài. Có quy mô sản xuất rộng lớn, hiện đại hoá các thiết bị kĩ thuật nhằm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tăng chất lượng sản phẩm đạt được các chỉ tiêu về chất lượng. Hiện nay chất lượng sản phẩm là điều kiện quan trọng để có được lòng tin của khách hàng cũng như khả năng cạnh tranh của công ty. Công ty cũng đã xác định và đưa việc đảm bảo chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Đội ngũ nhân sự cũng là một điểm khá quan trọng. Công ty đã tuyển chọn kĩ lưỡng những người có năng lực làm việc cho công ty. Không những kĩ năng làm việc SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 27
  37. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA tốt mà cũng phải có đạo đức nghề nghiệp, hoà đồng, không khí làm việc không căng thẳng, phải thoải mái làm tăng năng suất làm việc. 3.3. Các kiến nghị Giấy là mặt hàng đăc biệt mang tính xã hội cao, đối tượng hưởng thụ lớn. Thị trường tiêu thụ và tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang rất quyết liệt.Với quy trình và tình hình sản xuất hiện nay, bên cạnh những điểm mạnh có được, công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát vẫn còn tồn tại các điểm yếu cũng như đứng trước những thách thức rất lớn. Để ngày càng được khách hàng biết đến và tin tưởng sử dụng sản phẩm, công ty đòi hỏi phải cải tiến trong quản lí, tổ chức sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và giao hàng đúng hạn. Cụ thể: •Tăng cường công tác tiếp thị sản phẩm thông qua các kênh xúc tiến bán hàng để giới thiệu công ty với khách hàng. •Nâng cao hiệu quả quản lí bằng cách tăng cường ứng dụng tin học trong quản lí ở các phòng ban. Cải tạo hệ thống phân xưởng cũng như điều kiện làm việc cho công nhân. •Nâng cao năng lực sản xuất bằng cách đầu tư cải tạo, mua sắm mới máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất. Có như vậy, công ty mới có thể tiếp nhận và giao hàng đúng thời hạn các hợp đồng nhỏ và lớn. •Công nghệ sản xuất giấy và bột giấy hiện đang ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Do vậy, công ty cần đẩy mạnh đầu tư cải tiến thiết bị công nghệ sản xuất bột giấy để giảm ô nhiễm môi trường. •Chú ý các phương thức giao nhận hàng và thanh toán. Công ty nên lựa chọn những phương thức tạo thuận lợi cho khách hàng mà có phương thức giao nhận và thanh toán phù hợp. •Thực hiện nghiêm chỉnh luật lao động, đặc biệt không được sử dụng lao động trẻ em. •Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và một số khuôn khổ năng lực( năng lực cốt lõi và năng lực chuyên môn) cho các vị trí chủ chốt để kiểm tra và đánh giá khả năng của nhân viên để xem liệu họ có đáp ứng đầy đủ nhu cầu của giai đoạn mới. Chương trình đào tạo cần được thúc đẩy để giúp nhân viên đáp ứng được khung công SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 28
  38. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: HOÀNG THỊ KIM THOA suất mới. Nhận định chính xác nhu cầu về nhân lực của công ty, đưa ra các chính sách đãi ngộ, hỗ trợ phù hợp cho các nhân viên trong công ty. Điều đó sẽ dẫn đến thành công cho doanh nghiệp. •Phấn đấu tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh. 3.4. Nhận xét, đánh giá Trong môi trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt hiện nay, đòi hỏi bất kì một doanh nghiệp nào cũng phải vận động và luôn phát huy nội lực tiềm năng để đứng vững trong môi trường kinh doanh đầy khó khăn. Đối với công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Hưng Phát, là công ty kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất giấy, có thể nói công ty là một doanh nghiệp kinh doanh khá hiệu quả, lợi nhuận mang lại không ít, công tác tổ chức không ngừng cải thiện và thích nghi với xu hướng phát triển của công ty. Công ty đã tổ chức bộ máy chặt chẽ, rất có hiệu quả. Cán bộ trong công ty đều có trình độ chuyên môn và được bố trí hợp lí nên đã phát huy được tối đa hiệu quả lao động. Các phòng ban trong công ty cũng được bố trí hợp lí và có sự gắn kết chặt chẽ với nhau, nhờ vậy mà việc chỉ đạo và thực hiện được thống nhất đồng bộ. Thời gian thực tập tại công ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại và dịch vụ Hưng Phát đã hoàn thành, khoảng thời gian tuy ngắn nhưng đã giúp cho em cơ hội được tiếp cận thực tế tại công ty, góp phần hỗ trợ cho em những kiến thức mà thầy cô truyền đạt cũng như em đã có một chút kinh nghiệm khi bước vào nghề nghiệp của mình. Mặc dù hết sức cố gắng, nhưng những vấn đề trình bày trong bài báo cáo này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được thông cảm và góp ý của thầy cô, ban lãnh đạo, các anh chị trong phân xưởng trong công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Hưng Phát. SVTH: TẠ THỊ VUI Số trang: 29
  39. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Phòng nhân sự công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát. 2016, Sơ đồ cấu trúc tổ chức hành chính tại công ty. 2- Phòng kế toán công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát, 2016, Báo cáo kết quả kinh doanh từ 2016-2018. 3- Hiệp hội giấy và bột giấy Việt Nam (VPPA). 4- Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giấy của Tổng công ty giấy Việt Nam. 5- Quy trình xử lí nước thải trong sản xuất giấy của công ty Môi trường Xuyên Việt.