Khóa luận Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà của ông Đỗ Hùng Việt, xóm Vải, xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

pdf 56 trang thiennha21 16/04/2022 3220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà của ông Đỗ Hùng Việt, xóm Vải, xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_hoat_dong_san_xuat_kinh_doanh_tai_trang_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà của ông Đỗ Hùng Việt, xóm Vải, xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀM VĂN THIÊN Tên đề tài: “TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI GÀ CỦA ÔNG ĐỖ HÙNG VIỆT, XÓM VẢI XÃ CAO NGẠN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀM VĂN THIÊN Tên đề tài: “TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI GÀ CỦA ÔNG ĐỖ HÙNG VIỆT,XÓM VẢI XÃ CAO NGẠN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K47 – KTNN – N01 Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. ĐOÀN THỊ MAI Cán bộ cơ sở hướng dẫn : ĐỖ HÙNG VIỆT Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khoá luận này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong qúa trình học tập và nghiên cứu. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Đoàn Thị Mai đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình ông bà Đỗ Hùng Việt - Ngô Thị Thắm là nơi tôi trực tiếp thực tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh Tế & Phát Triển Nông Thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được tiếp cận và khẳng định bước đầu trong công việc nghiên cứu khoa học của mình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đã để lại những tài liệu nghiên cứu có giá trị, liên quan đến lĩnh vực mà khoá luận của tôi đề cập và sử dụng làm tiền đề nghiên cứu khoá luận này. Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia định đã giúp tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành khoá luận. Tôi xin cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp gần xa đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành khoá luận này. Thái Nguyên, ngày 23 tháng 12 năm 2018 Tác giả Đàm Văn Thiên
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Kết quả hoạt động của trang trại Việt – Thắm qua các năm từ năm 2013 – 2018 15 Bảng 3.2. Đánh giá nguồn lực lao động hiện tại của trang trại 18 Bảng 3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai của hộ/trang trại 19 Bảng 3.4. Phân tích các yếu tố nguồn lực chủ yếu của hộ/trang trại 21 Bảng 3.5. Các dụng cụ sử dụng cho úm 1.000 gà 24 Bảng 3.6. Nhiệt độ úm cho gà 25 Bảng 3.7. Các loại thuốc kháng sinh, vaccine và thuốc bổ trợ cho gà 27 Bảng 3.8. Chi phí xây dựng cơ bản cho 10.000 con gà thịt 33 Bảng 3.9. Chi phí cho nuôi gà trong một lứa gà 10.000 con giai đoạn từ 13/8/2018 – 23/11/2018 34 Bảng 3.10. Doanh thu của một lứa gà 35 Bảng 3.11. Đặc điểm trong chăn nuôi gà thịt 36 Bảng 3.12. Chi phí phân bổ đều cho số lứa gà được nuôi trong 3 năm. 37
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ sử dụng đất trang trại Việt – Thắm 20 Hình 3.2. Sơ đồ tổ Chức Mối Quan Hệ giữa các tổ chức dịch vụ và trang trại 42
  6. iv DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT Cụm từ viết tắt Giải nghĩa BNN&PTNT Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ĐVT Đơn vị tính PTNT Phát triển nông thôn UBND ủy ban nhân dân SXKD Sản xuất kinh doanh VNĐ Việt nam đồng
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.2.3. Về thái độ 3 1.2.4. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc 3 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện 3 1.3.1. Nội dung thực tập 3 1.3.2. Phương pháp thực hiện 4 1.3.3. Phạm vi nghiên cứu 4 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập 4 Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5 2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại 5 2.1.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại 5 2.1.2. Tiêu chí xác định trang trại 6 2.1.3. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại 7 2.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới 7 2.1.5. Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại 9
  8. vi 2.2. Cơ sở thực tiễn về kinh tế trang trại 11 2.2.1. Kinh tế trang trại tại một số địa phương 11 2.2.2. Bài học kinh nghiệm của một số địa phương 12 2.2.3. Thực trạng phát triển trang trại tại Việt Nam 13 Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP 14 3.1. Khái quát quá trình hình thành của cơ sở thực tập 14 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập 14 3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của trang trại gà thịt Đỗ Hùng Việt Xóm Vải xã Cao Ngạn thành phố Thái Nguyên 14 3.1.3. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở thực tập 15 3.2. Kết quả thực tập 16 3.2.1. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại trang trại 16 3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập 18 3.2.3. Học tập kỹ thuật chăn nuôi, cách phòng bệnh trong chăn nuôi gà thịt . 22 3.2.4. Kết quả tìm hiểu quá trình tổ chức, quản lý điều hành sản xuất của trang trại 29 3.2.5. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của trang trại 30 3.2.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trại 33 3.2.7. Đánh giá đầu vào đầu ra trong SXKD của trang trại 38 3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế 39 3.3.1. Những điều kiện cần có để có thể phát triển trang trại 39 3.3.2. Yêu cầu cần có của một chủ trang trại 39 3.3.3. Kinh nghiệm rút ra từ thực tế cho bản thân 40 3.3.4. Thị trường đầu vào – đầu ra 40 3.4. Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại 41 3.4.1. Giải pháp về thị trường và tiêu thụ sản phẩm 41 3.4.2. Giải pháp về vốn sản xuất kinh doanh 41
  9. vii 3.4.3. Giải pháp tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ và quản lý cho các chủ trang trại và người lao động trong trang trại 42 3.4.4. Giải pháp về quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng 43 3.4.5. Giải pháp về đất đai 43 Phần 4. KẾT LUẬN 44 4.1. Kết luận 44 4.2. Đề nghị 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân. Là ngành cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu, nó tạo nên sự ổn định, an toàn cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Ở nước ta nông nghiệp đóng góp lớn cho tổng thu nhập quốc dân, hàng năm nông nghiệp đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể thông qua việc xuất khẩu hàng hóa lương thực thực phẩm. Trong đó sản phẩm thịt của trang trại là mặt hàng thực phẩm quan trọng và không thể thiếu. Phát triển chăn nuôi trang trại không những đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước nói chung, của người dân trong tỉnh nói riêng mà còn tạo ra nguồn thực phẩm thịt của trang trại xuất khẩu có giá trị kinh tế cao, kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp nhẹ. Theo các kết quả điều tra về hiệu quả kinh tế chăn nuôi trang trại thì chăn nuôi trang trại mang lại thu nhập cao cho hộ nông dân, góp phần tăng giàu giảm nghèo, thu hút được lao động, góp phần giải quyết việc làm, đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển nông nghiệp nông thôn. Phát triển chăn nuôi trang trại là một trong những phương hướng phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn. Cao Ngạn là xã thuộc thành phố Thái Nguyên, có những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp nói chung và kinh tế trang trại nói riêng. Vị trí địa lý của xã trải dài dọc bờ sông Cầu với đất đai chủ yếu là đất nông nghiệp. Địa hình bằng phẳng, đất đai tương đối rộng, giao thông đi lại thuận lợi và nằm rất gần thành phố Thái Nguyên là những điều kiện thuận lợi
  11. 2 cho Cao Ngạn phát triển kinh tế - xã hội. Tại xã Cao Ngạn, rất nhiều trang trại chăn nuôi được hình thành, phát triển trong những năm qua như: Mô hình trang trại gà thịt Việt - Thắm, trang trại gà Chung – Duyên, trang trại gà Hùng – Long, trang trại gà Hương – Nghĩa. Tốc độ phát triển các mô hình trang trại tại xã Cao Ngạn tương đối nhanh trong 5 năm trở lại đây. Tuy nhiên, tại nhiều trang trại các khâu tổ chức, quản lý hoạt động còn có những hạn chế, vấn đề đầu tư, xử lý môi trường chưa đảm bảo, rủi ro từ biến động giá cả thị trường và dịch bệnh vẫn xảy ra. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà của ông Đỗ Hùng Việt, xóm Vải, xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng, phát hiện những tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề ra giải pháp phát triển trang trại chăn nuôi gà thịt theo hướng hiệu quả và bền vững. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá mô hình hoạt động sản xuất và đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trại. Từ đó đưa ra được thuận lợi, khó khăn trong việc chăn nuôi, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi trang trại góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển nông nghiệp của địa phương trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Xây dựng thực trạng sản xuất kinh doanh tại trang trại. - Nắm bắt được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng. - Xác định được thuận lợi khó khăn. - Đưa ra giải pháp phát triển trang trại.
  12. 3 1.2.3. Về thái độ - Tích cực trao đổi và làm việc với quản lý để nắm bắt được các kĩ thuật chăn nuôi gà. - Làm việc chăm chỉ không ngại khổ, ngại khó. - Làm việc đúng giờ khoa học. - Nhiệt tình trong công việc, không ngừng học hỏi để có thể đạt được kết quả tốt nhất. 1.2.4. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc - Về kỹ năng sống + Sống vui vẻ, hòa nhã với mọi người xung quanh tại trang trại, tại địa phương nơi mình tham gia thực tập. + Xây dựng mối quan hệ tình cảm tốt đẹp với gia đình chủ trang trại nơi thực tập. • Về kỹ năng làm việc + Quan sát, thực hành tỉ mỉ các công việc đã được giao. + Làm việc chăm không ngại khổ ngại khó và hoàn thành công việc với kết quả tốt nhất. + Học tập được các kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc gà cơ bản. 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện 1.3.1. Nội dung thực tập - Nghiên cứu tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển của mô hình trang trại chăn nuôi gà của ông Đỗ Hùng Việt tại xóm Vải xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên. - Tìm hiểu và đánh giá quá trình chuẩn bị, xây dựng và phát triển các nguồn lực cần thiết cho sản xuất kinh doanh trang trại nuôi gà. - Phân tích đánh giá những thuận lợi và khó khăn chính trong chăn nuôi gà quy mô trang trại.
  13. 4 - Đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình trang trại. - Nghiên cứu học tập kỹ thuật, kinh nghiệm chăn nuôi gà và cách phòng chữa bệnh cho gà từ thực tế tại trang trại. - Đề xuất một số các giải pháp nằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho mô hình trang trại chăn nuôi gà tại trang trại Đỗ Hùng Việt 1.3.2. Phương pháp thực hiện - Học tập và làm việc trực tiếp tại trang trại chăn nuôi gà thịt Đỗ Hùng Việt, Xóm Vải xã Cao Ngạn Thành Phố Thái Nguyên. + Trao đổi, thảo luận về công việc cùng với chủ trang trại, người lao động trong trang trại về các vấn đề quan tâm. + Quan sát thực tế, ghi chép cẩn thận những thông tin quan trọng, những vấn đề chưa rõ, những bí quyết kinh nghiệm thu lượm được. + Phỏng vấn về quá trình phát triển trang trại, các nguồn lực cần thiết cho phát triển trang trại từ những lao động gia đình trong trang trại. + Tham gia thực tế các hoạt động tại trang trại như người lao động thực thụ để có thể nắm bắt những kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn quý báu. 1.3.3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Tập trung vào việc đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi gà tại trang trại Đỗ Hùng Việt trên địa bàn Xóm Vải - Xã Cao Ngạn - thành phố Thái Nguyên- tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trên địa bàn xã Cao Ngạn - thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên. 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập - Thời gian: Từ ngày13/8/2018 – 23/12/2018 - Địa điểm: Trang trại nuôi gà thịt của ông Đỗ Hùng Việt trên địa bàn Xã Cao Ngạn – Thành Phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên.
  14. 5 Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại 2.1.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại Hiện nay, với các nước trên thế giới thì khái niệm trang trại, kinh tế trang trại hầu như không có gì xa lạ nhưng với nước ta hiện nay thì khái niệm này vẫn là tương đối mới. Tuy nhiên cũng có một số khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại như sau: + Khái niệm trang trại: Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tài liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập. Sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao: Hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường. + Khái niệm kinh tế trang trại: Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại của Chính phủ, “kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”. + Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi: Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
  15. 6 Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hóa nông nghiệp, quá trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa trên thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay. Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp, khác với các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi nó phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước [9]. 2.1.2. Tiêu chí xác định trang trại Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Theo đó, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau: 1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt: a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu: - 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long. - 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại. b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm. 2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên.
  16. 7 3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên. Thay đổi tiêu chí xác định kinh tế trang trại: Tiêu chí xác định kinh tế trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm [1]. 2.1.3. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại 1. Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá với quy mô lớn. 2. Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản hàng hoá. 3. Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ [10]. 2.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới Những năm qua phát triển kinh tế trang trại đã tác động tích cực đến việc sản xuất hàng hoá nông sản, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo. Kinh tế trang trại là một trong những mô hình sản xuất thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá lớn. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong nông nghiệp, nông thôn.
  17. 8 Những năm qua, kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản xuất hàng hóa, tạo ra các vùng sản xuất tập trung, làm tiền đề cho công nghiệp chế biến nông sản .Đồng thời, góp phần đưa sản xuất nông nghiệp từ manh mún, nhỏ lẻ sang quy mô lớn, tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, cho năng suất, giá trị cao, cung ứng sản phẩm chất lượng ra thị trường. Có thể khẳng định, kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của kinh tế hộ gắn với mục tiêu sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Thông qua các mô hình sản xuất đã dần hình thành cách thức liên kết sản xuất trong nông dân, tạo thành vùng sản xuất hàng hóa chuyên nghiệp, nâng cao giá trị nông sản và đời sống của nhân dân. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã dần khẳng định vị trí rõ nét trong quá trình địa phương xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đã giải quyết được những vấn đề mà kinh tế hộ gia đình trước đây khó có thể làm được. Đó là, áp dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hàng hoá lớn; tạo sự liên kết hợp tác dịch vụ sản xuất cũng như thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; chủ động tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm Thực tế cho thấy, mô hình kinh tế trang trại đã góp phần tăng nguồn thu nhập cho nông dân, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác, đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo, giúp nông dân vươn lên làm giàu; giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng nghìn lao động, góp phần thay đổi diện mạo nông nghiệp, nông thôn. Kinh tế trang trại ngày càng được người dân đầu tư sản xuất và đã xuất hiện những điển hình tiên tiến, những mô hình mới trong phát triển kinh tế trang trại với cách quản lý khoa học, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, đưa các giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao vào sản xuất. Thông qua những mô hình này, người dân địa
  18. 9 phương có cơ hội tiếp cận, học hỏi cách làm hay, từng bước nhân rộng, tạo ra những thay đổi căn bản trong đời sống vật chất, tinh thần của nhiều hộ gia đình, do đó đã có cơ hội tích cực góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. Theo quy định của Nhà nước, khi được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, ngoài chính sách tín dụng, các chủ trang trại còn được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, lao động, khoa học công nghệ, bảo hộ đầu tư từ đó tạo động lực cho người sản xuất nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, liên kết và hình thành mô hình sản xuất khép kín. Hơn thế, khi quy mô trang trại lớn hơn, chủ trang trại phải thay đổi nhận thức tự nâng cao năng lực quản lý, điều hành sản xuất để đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường. Vì vậy, việc cấp Giấy chứng nhận trang trại đối với các trang trại chăn nuôi, trồng trọt quy mô lớn là hết sức cần thiết [10]. 2.1.5. Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại Trong quá trình phát triển, các trang trại đã nhận được nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển, như các chính sách về đất đai, chính sách giao rừng, cho thuê rừng trồng là rừng sản xuất, chính sách về thuế, chính sách khuyến nông, tín dụng, lao động - đào tạo, thị trường, vệ sinh môi trường Từ khi có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, các trang trại đã chủ động tiếp cận được các chính sách để củng cố, phát triển kinh tế trang trại. Trong năm 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã soạn thảo Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trình Thủ tướng Chính phủ ban hành: Tại dự thảo Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề xuất nhiều chính
  19. 10 sách hỗ trợ trang trại như: Hỗ trợ thành lập khu trang trại, hỗ trợ về đất đai, hỗ trợ xây dựng hạ tầng Cụ thể, đối với việc hỗ trợ thành lập khu trang trại, tùy theo điều kiện của địa phương, UBND xã quy hoạch khu phát triển kinh tế trang trại và cho thuê đất làm kinh tế trang trại theo quy định hiện hành. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng đường, hệ thống cấp thoát nước tới khu trang trại. Quyết định nêu rõ, UBND cấp xã lập dự án, báo cáo dự án lên UBND cấp huyện phê duyệt và hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương. Về đất đai, theo dự thảo, chủ trang trại được cấp có thẩm quyền cho thuê đất ổn định lâu dài từ quỹ đất của địa phương hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo dự án 50% chi phí làm đường, xây dựng hệ thống điện đến chân hàng rào trang trại. Mức hỗ trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng/trang trại. Chủ trang trại cũng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo hợp đồng 50% tiền thuê cán bộ hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến, tư vấn xây dựng dự án/phương án kinh doanh. Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/trang trại/2 năm đầu. Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần, 100% chi phí cấp giấy chứng nhận và chi phí áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) hoặc quy trình thực hành nông nghiệp tốt khác đối với từng trang trại hoặc hợp tác xã của các chủ trang trại. Theo dự thảo, Nhà nước khuyến khích trang trại xây dựng thương hiệu riêng hoặc tham gia xây dựng thương hiệu của hợp tác xã của các chủ trang trại. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí tham gia hội trợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm nông nghiệp đối với các trang trại hoặc hợp tác xã trang trại.
  20. 11 Dự thảo nêu rõ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương ban hành chính sách hỗ trợ bổ sung cho trang trại trên địa bàn. Nhà nước khuyến khích thành lập các hiệp hội, hợp tác xã của các chủ trang trại. Hai trong số nhiều chính sách quan trọng đã ban hành có tác động ảnh hưởng lớn đến kinh tế trang trại cần đặc biệt quan tâm: + Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT: Thông tư số 27/2011/TT- BNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Thông tư có hiệu lực từ ngày 28/05/2011. + Nghị định số 55/2015/NĐ-CP: Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị định có hiệu lực từ ngày 25/7/2015. 2.2. Cơ sở thực tiễn về kinh tế trang trại 2.2.1. Kinh tế trang trại tại một số địa phương 2.2.1.1. Kinh tế trang trại tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên Phú Bình là 1 trong những huyện của tỉnh Thái Nguyên có số lượng trang trại nuôi gà lớn.Có những trang trại nuôi với quy mô 15.000 congà/lứa. Với kinh nghiệm nuôi gà lâu năm người dân ở huyện Phú Bình có những cách nuôi gà rất hiệu quả.Họ có thể nuôi gối đàn,thường xuyên có gà để bán thu nhập vì vậy cũng khá ổn định.Ngoài ra hiện nay có nhiều hộ đã phát triển sang nuôi gà đồi mang lại hiệu quả kinh tế cao và đã tạo dựng được thương hiệu gà đồi Phú Bình. Hiện trên địa bàn huyện có 3 hợp tác xã chăn nuôi gà thả đồi; trên 50 cơ sở sản xuất con giống; 109 trang trại và gần 10 nghìn hộ chăn nuôi gà với quy mô trên dưới 1 nghìn con/lứa; tạo việc làm cho khoảng 10 nghìn lao động; doanh thu mỗi năm từ gà đạt trên 100 tỷ đồng.Trong đó các xã nuôi nhiều gồm: Tân Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Tân Hòa [17]
  21. 12 2.2.1.2. Kinh tế trang trại tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Ngyên Ngoài huyện Phú Bình thì huyện Phú Lương cũng là một trong những huyện có quy mô nuôi gà lớn.Trong đó có xã Yên Ninh có những hộ trang trại nuôi với quy mô lớn 10.000 congà/lứa. Huyện Phú Lương là huyện có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế vì thế có nhiều thanh niên và thậm trí là các sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học cũng về chăn nuôi gà phát triển kinh tế hộ.Cụ thể là ở xóm Đồng Kem 4, xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, hầu như ai cũng biết đến chàng trai trẻ Nông Minh Đức, một trong những tấm gương tiêu biểu cho thanh niên trẻ có chí hướng làm giàu. Mới 27 tuổi, Đức đã là chủ của một cơ ngơi trang trại gà với gần 600 con/lứa mang lại thu nhập gần 200 triệu đồng/năm.Hiện nay, anh đã gây dựng được hệ thống chuồng trại rộng khoảng 600m2 với thiết kế khép kín đảm bảo vấn đề vệ sinh môi trường cũng như kịp thời xử lý khi có dịch bệnh xảy ra. Hiện tại, đàn gà của gia đình anh đã tăng lên 1000 con/lứa. Lứa nọ gối lứa kia, trung bình mỗi năm anh nuôi được 5 lứa gà, đem lại nguồn thu nhập gần 250 triệu đồng/năm [18]. 2.2.2. Bài học kinh nghiệm của một số địa phương Nắm vững các kĩ thuật chăm sóc gà để có cách phòng và điều trị bệnh cho gà từ đó ta có thể nuôi gối đàn để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Thường xuyên tìm hiểu và đi đến các trang trại có kinh nghiệm chăn nuôi gà lâu năm để học hỏi và biết thêm kiến thức về gà và cách thức chăn nuôi. Các hộ nên nuôi với quy mô tập trung để tạo dựng mối liên kết và để thu hút các thương lái và các nhà đầu tư biết đến. Thường xuyên theo dõi và quan sát để mắt đến gà để có thể nắm được hiện trạng của gà như thế nào để có cách ứng phó. Nuôi gà thả đồi thả vườn để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn
  22. 13 Chọn giống gà với ưu thế vượt trội, khỏe mạnh, tiêu tốn ít thức ăn, năng suất cao để mang lại hiệu quả kinh tế tốt nhất. Chăn nuôi gà thả vườn theo hướng công nghiệp hoặc bán công nghiệp như vậy khả năng chống chịu bệnh tốt, gà có sức đề kháng cao, và tốc độ tăng trưởng vừa phải giảm được nhiều chi phí. 2.2.3. Thực trạng phát triển trang trại tại Việt Nam Không thể phủ nhận hiệu quả kinh tế từ việc phát triển các trang trại, nếu biết cách khai thác thì đây sẽ là lĩnh vực mũi nhọn trong phát triển kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên, theo đánh giá của Bộ NN và PTNT, số lượng trang trại hiện nay tăng chậm và phân bố không đều giữa các vùng trong cả nước. Khu vực trung du, miền núi phía bắc là nơi có diện tích đất đai rộng nhưng số lượng trang trại ít, trong khi đó khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, quy mô diện tích thấp nhưng lại tập trung nhiều trang trại. Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT, cả nước hiện có khoảng 29.500 trang trại. Trong đó, có 8.800 trang trại trồng trọt (chiếm 29,83%), 10.974 trang trại chăn nuôi (chiếm 37,20%), 430 trang trại lâm nghiệp (chiếm 1,46%), 5.268 trang trại thủy sản (chiếm 17,86%) và 4.028 trang trại tổng hợp (chiếm 13,66%). Giá trị sản xuất hàng hóa bình quân ở các trang trại khoảng 2 tỷ đồng/năm (Theo Bộ NN&PTNT).
  23. 14 Phần 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP 3.1. Khái quát quá trình hình thành của cơ sở thực tập 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập Cao Ngạn là một xã nằm ở ngoại thành phía Bắc thành phố Thái Nguyên, tiếp giáp với 2 phường Quán Triều và Quang Vinh. Ngày 31 tháng 7 năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 84/2008/NĐ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính huyện Đồng Hỷ để mở rộng thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, xã Cao Ngạn (Đồng Hỷ) chính thức được sáp nhập về Thành phố Thái Nguyên. Với diện tích: 861,06 ha, dân số: 6.447 người . • Xóm Vải có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang đặc trưng của khí hậu miền Bắc nước ta. Trong một năm có 4 mùa rõ rệt: Xuân - Hạ - Thu - Đông Về vị trí địa lý rất gần thành phố Thái Nguyên. Đây là yếu tố cơ bản tạo điều kiện cho Xóm Vải phát huy được những tiềm năng sẵn có trong phát triển kinh tế - xã hội. • Trang Trại chăn nuôi gà thịt Đỗ Hùng Việt nằm ở Xóm Vải xã Cao Ngạn thành phố Thái Nguyên, với vị trí ngay sát bờ sông Cầu, diện tích rộng, bằng phẳng, rất thuận lợi cho việc phát triển mô hình trang trại với quy mô lớn [7]. 3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của trang trại gà thịt Đỗ Hùng Việt Xóm Vải xã Cao Ngạn thành phố Thái Nguyên Từ nhỏ hai gia đình sống tại xóm Cổ Rùa, xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên. Năm 2002 ông Đỗ Hùng Việt và bà Ngô Thị Thắm kết hôn, sau hơn một năm lấy nhau hai vợ chồng ông bà chuyển ra ở riêng. Khi tách khỏi gia đình hai người chăm chỉ làm ăn, ông Việt chạy xe cho các công trình còn bà Thắm làm may ở nhà máy Việt Đức, hai vợ chồng làm ăn vất vả, kinh tế gia đình khấm khá. Năm 2004 ông bà sinh cô con gái đầu lòng tên là Đỗ Thu Huyền, từ đó bà Thắm nghỉ ở nhà không đi làm may nữa, còn ông Việt tiếp tục lái xe nuôi gia đình.
  24. 15 Năm 2007 gia đình ông bà quyết định chăn nuôi gà gia công cho công ty cổ phần chăn nuôi CP với diện tích 500m2 và nuôi 5.000 con gà hậu bị, tổng số vốn đầu tư ban đầu là 280 triệu đồng. Số tiền này do gia đình ông bà làm lụng tích lũy qua nhiều năm. Bà Thắm vừa chăn gà vừa đi chợ bán rau để kiếm thêm thu nhập. Sau 2 năm gia đình quyết định xây thêm một trại với diện tích và số lượng nuôi giống trại đầu tiên. Bà Thắm chuyên tâm ở nhà chăn gà còn ông Việt tiếp tục chạy xe. Đến năm 2013 gia đình ông Việt có thêm một thành viên đó là cháu Đỗ Khánh Linh, từ đó ông Việt ở nhà quản công việc nhà và trang trại không chạy xe nữa. Đến năm 2014 gia đình ông Việt bỏ nuôi gia công cho công ty cổ phân chăn nuôi CP chuyển sang nuôi tự do, với số vốn tích góp được qua nhiều năm, năm 2016 ông Việt mở thêm một trang trại nữa rộng 5.000m2 nuôi 10.000 gà mỗi lứa. Với tổng đàn hai vạn gà mỗi lứa, mỗi năm từ hai đến ba lứa gia đình ông bà cho xuất chuồng từ bốn vạn đến sáu vạn gà thịt mỗi năm. Với số lượng nuôi lớn gia đình ông kiếm một khoản thu nhập không nhỏ để trang trải cho gia đình mà còn tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động. Ông Việt có hướng đi, cách làm táo bạo, dám nghĩ dám làm chúng ta cần phải học hỏi và noi theo. 3.1.3. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở thực tập Bảng 3.1. Kết quả hoạt động của trang trại Việt – Thắm qua các năm từ năm 2013 – 2018 Năm Quy mô đàn (con) Lợi nhuận (VNĐ) Ghi chú 2013 16.000 200.000.000 Nuôi gia công 2014 25.000 300.000.000 Nuôi tự do 2015 18.000 350.000.000 Nuôi tự do 2016 30.000 500.000.000 Nuôi tự do 2017 18.000 350.000.000 Nuôi tự do (Nguồn: Số liệu tác giả nghiên cứu, 2017)
  25. 16 - Với diện tích trang trại rộng hàng năm trang trại cho xuất chuồng từ hai vạn đến ba vạn con gà thịt mỗi năm đem lại nguồn thu không nhỏ cho gia đình để trang trải cuộc sống mua sắm vật dụng phục vụ cho gia đình. Cùng với sự nỗ lực của chủ trang trại, những thành công bước đầu của trang trại cũng tăng dần qua các năm. Kết quả đạt được của trang trại qua các năm được thể hiện thông qua quy mô sản xuất, doanh thu và lợi nhuận. Qua bảng số liệu trên cho ta thấy lợi nhuẩn của trang trại ổn định qua các năm. Chủ trang trại đã bạo dạn chuyển đổi mục đích sản xuất từ việc nuôi gia công cho công ty CP sang tự chăn nuôi gà thịt phù hợp hoàn cảnh hiện nay và lợi nhuận thu được của trang trại ngày càng tăng. 3.2. Kết quả thực tập 3.2.1. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại trang trại 3.2.1.1. Tìm hiểu nguồn lực chủ yếu của trang trại + Nguồn lực lao động hiện tại của trang trại và lao động tiềm năng. + Nguồn lực về đất đai và tình trạng sử dụng đất đai của trang trại và hướng sử dụng trong tương lai. + Nguồn lực về hạ tầng chuồng trại của trang trại và đầu tư các vật dụng chăn nuôi trong trang trại. + Nguồn lực về vốn đầu tư để phục vụ cho sản xuất của trang trại. 3.2.1.2. Tham gia trải nghiệm, học tập các kỹ thuật chăn nuôi, cách phòng trị bệnh trong chăn nuôi gà thịt + Chuẩn bị chuồng trại trước khi vào gà: Dọn dẹp vệ sinh, sửa sang chuồng nuôi, làm lót chuồng, chuẩn bị dụng cụ, khử trùng và cách li. Thông qua trải nghiệm, trao đổi với các lao động tại trang trại đã giúp người học hiểu rõ về những điều kiện của một chuồng nuôi đạt yêu cầu, các vật tư dụng cụ cần có và thời gian cách li cần thiết để bắt đầu vào gà con. + Tham gia thực hành và học hỏi các kỹ thuật úm gà con, cách phòng
  26. 17 bệnh chủ động bằng vaccine và lịch làm vaccine cho gà của trang trại. + Học hỏi kỹ thật chăm sóc gà thông qua việc thực hành trực tiếp, cụ thể hàng ngày từ lúc vào gà con cho đến khi gà đủ tiêu chuẩn xuất bán. 3.2.1.3. Tìm hiểu quá trình tổ chức, quản lý điều hành sản xuất của trang trại + Tìm hiểu cách thức thu thập, phân tích thông tin thị trường của chủ trang trại trong việc đưa ra quyết định cho mỗi đợt vào gà: Số lượng nuôi, chủng loại gà, loại thức ăn và các loại thuốc thú y nào phù hợp nhất. + Quá trình chuẩn bị nguồn lực, lập kế hoạch công việc và phân công nhiệm vụ cho các lao động của chủ trang trại. 3.2.1.4. Phân tích được thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của trang trại + Cùng với chủ trang trại thảo luận về thuận lợi, khó khăn của trang trại khi tham gia vào hình thức tổ chức sản xuất trang trại + Thảo luận về cơ hội và thách thức của trang trại trong nền kinh tế thị trường hiện nay + Từ việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức có từ đố đưa ra những giải pháp tháo gỡ những khó khăn của trang trại. 3.2.1.5. Đánh giá được hiệu quả kinh tế của trang trại + Tìm hiểu chi phí xây dựng chuồng trại, chi phí đầu tư trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất của trang trại. Tính được khấu hao, chi phí phân bổ cho từng lứa gà từ đó hoạch toán chi phí trong chăn nuôi một lứa gà. + Thu thập các thông tin số liệu về doanh thu của mỗi lứa gà, qua đó tính được lợi nhuận của từng lứa gà mà trang trại thu được. + Tính toán chi phí, doanh thu và lợi nhuận tổng thể của tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại trong một thời kỳ nhất định. 3.2.1.6. Tìm hiểu được các yếu tố đầu vào, đầu ra của trang trại + Thảo luận và ghi lại những thông tin về đầu vào của trang trại: Chủng loại và nguồn cung cấp vật tư, thức ăn, giống và thuốc thú y cho trang trại.
  27. 18 + Tìm hiểu về các mối quan hệ của chủ trang trại với các bên (các chủ trang trại, công ty cung cấp thức ăn, công ty cung cấp giống, thuốc thú y, ). + Tìm hiểu các thông tin về sản phẩm đầu ra và cách tiêu thụ sản phẩm của trang trại. 3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập 3.2.2.1. Đánh giá các yếu tố nguồn lực chủ yếu của trang trại 3.2.2.1.1. Lao động Lao động là nguồn lực cơ sở của các trang trại. Xác định lao động của các trang trại cần chú ý đến tay nghề lao động, trình độ lao động, đặc biệt là lao động tiềm năng, tức những người đang học nghề, hoặc chưa đến tuổi lao động còn đang đi học. Bảng 3.2. Đánh giá nguồn lực lao động hiện tại của trang trại Trình độ Số năm TT Họ và tên Học vấn chuyên môn kinh nghiệm 1 Đỗ Hùng Việt 12/12 Kinh nghiệm lâu năm 10 năm 2 Ngô Thị Thắm 12/12 Kinh nghiệm lâu năm 10 năm 3 Đàm Văn Thiên 12/12 Học nghề 5 tháng 4 Hoàng Mạnh Huy 12/12 Công nhân 1 năm (Nguồn: Số liệu tác giả nghiên cứu, 2018) Qua bảng số liêu trên cho chúng ta thấy hiện trạng sử dụng lao động của trang trại là hợp lý. Trong đó có hai lao động chính và là chủ của trang trại là Ông Đỗ Hùng Việt và Bà Ngô Thị Thắm có kĩ thuật chăn nuôi lâu năm chuyên giám sát định hướng cho sự phát triển của trang trại về các hoạt động kinh tế và chi tiêu trong gia đình và là người theo dõi chăm sóc cho gà. Gia đình còn thuê thêm một công nhân vừa là đến để làm việc vừa học hỏi kiến thức chăn nuôi gà từ chủ trang trại nên thái độ làm việc của các công nhân là rất tốt.
  28. 19 - Các nguồn lao động tiềm năng của trang trại. + Sinh viên thực tập của trường ĐHNL Thái Nguyên. + Công nhân làm việc tại nhà + Gia đình còn có hai cháu nhỏ còn đang đi học và chưa đến độ tuổi lao động đó sẽ là nguồn lao động tiềm năng của trang trại trong tương lai. • Trang trại đang tiếp tục mở rộng về quy mô và diện tích nên nhu cầu sử dụng lao động của trang trại trong thời gian tiếp theo tăng lên giúp tạo công ăn việc làm vừa kiếm thêm thu nhập vừa học hỏi được kiến thức chăn nuôi cho rất nhiều người khác. 3.2.2.1.2. Đất đai Thuộc xóm Vải xã Cao Ngạn thành phố Thái Nguyên tiếp giám với hai phường Quán Chiều và Quang Vinh. Trang trại nằm sát với trục đường giao thông liên với thị trấn Chùa Hang huyện Đồng Hỷ, nằm chạy dọc theo ven bờ sông Cầu. - Địa hình, thổ nhưỡng. Bảng 3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai của hộ/trang trại TT Loại đất Diện tích Thực trạng sử dụng Tiềm năng/Định hướng • 120m2 là diện tích nhà ở 100m2 là diện tích Lộ trình trao trả nhà nước 1 Đất thổ cư 300 m2 vườn tược 80m2 là diện từ nay đến năm 2022 tích sân nhà Đất nông Giữ nguyên hiện trạng sử 2 500 m2 Trồng táo nghiệp dụng Chuyển đổi sang trồng xoan 3 Đất lâm nghiệp 4.000 m2 Trồng keo sang trồng cây dược liệu 4 Đất sông hồ 1.000 m2 Dùng để là bãi thả cho gà Giữ nguyên hiện trạng sử dụng Dùng để xây dựng nhà Thực hiện theo quyết định Đất nông 5 2.500 m2 trại và nhà kho và bãi thu hồi đất của tỉnh trao trả nghiệp khác thả cho gà. lại đất cho nhà nước (Nguồn: Số liệu tác giả nghiên cứu, 2018)
  29. 20 Trang trại có địa hình thấp và khá bằng phẳng có loại đất chính là đất pha cát đặc trưng của vùng ven sông. - Các điều kiện cần thiết cho việc sử dụng đất đai: + Trang trại có một giếng khoan đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt cũng như phục vụ sản xuất. + Khí hậu giống với khí hậu toàn Tỉnh Thái Nguyên được chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Nhiệt độ trung bình là 25 °C chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9 °C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2 °C) là 13,7 °C. Phù hợp trồng các cây ăn quả dài ngày như táo, hồng xiêm, mít. + Nằm sát với chục đường giao thông liên thôn nên rất thuận lợi cho việc trao đổi mua bán. - Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai của hộ/trang trại ta có bảng và sơ đồ dưới đây: - Sơ đồ sử dụng đất đai của trang trại chăn nuôi gà thịt Việt – Thắm Sông cầu Nhà ở Vườn thả gà Vườn thả gà Trại gà kho kho Trại gà Vườn táo Vườn táo Đường giao thông Hình 3.1. Sơ đồ sử dụng đất trang trại Việt – Thắm (Nguồn: Số liệu tác giả nghiên cứu, 2018)
  30. 21 • Qua sơ đồ trên cho ta thấy: + Quỹ đất của trang trại được sử hợp lý tận dụng khá triệt để thể hiện: Vùng sát bờ sông trồng tre vừa nhằm mục đích giữ cho đất khỏi bị sói mòn vừa có nguồn thu hoạch măng quỹ đất vừa trồng cây ăn quả đồng thời ghép làm bãi thả cho gà, ngoài việc chăn nuôi gà trang trại có thêm thu nhập từ các cây như táo, chuối. + Tuy quỹ đất được sử dụng khá triệt để dẫn đến việc nảy sinh một số bất cập như môi trường sống của con người bị ảnh hưởng bởi trang trại quá gần nhà, việc trồng cây lâu năm ghép làm bãi thả gà tạo điều kiện cho các vi khuẩn, virus gây bệnh trú ngụ và phát triển dẫn đến tăng chi phí trong chăn nuôi. 3.2.2.1.3. Tiền vốn và các trang thiết bị phục vụ SXKD. Bảng 3.4. Phân tích các yếu tố nguồn lực chủ yếu của hộ/trang trại Hiện tại Tiềm năng Trở ngại Nguồn lực con người • Gia đình có 4 thành viên nhưng • Có 2 lao động tiềm năng • Chưa sử dụng được hết hai thành viên chưa đến độ tuổi Thuê 1 nhân công lao nguồn lao động sẵn có LĐ động để có thể duy trì, Có 2 người chưa đến độ tuổi • Thuê 1 nhân công lao động thường chăm sóc gà và các hoạt lao động. xuyên. Có 3 người hoạt động chính động của trang trại Phải thuê lao động bên trong trang trại ngoài, thiếu kỹ năng và phải đào tạo từ đầu Về vật chất, trang thiết bị cho SXKD Có 2 nhà trại mỗi trại quy mô nuôi • Phục vụ tốt trong quá • Trải qua thời gian sử dụng 10.000 con gà thịt, 10 đèn ga, 160 trình chăn nuôi chăm sóc các trang thiết bị bị hao máng uống nước tự động, 400 máng cùng lúc tối đa 10.000 mòn một số máng ăn ăn, 8 quạt công nghiệp, 4 kim tiêm con gà thịt máng uống tự động bị cách thủy, 1. 600 gallon, 200 khay hỏng chưa được thay thế. đựng thức ăn, 2 máy bơm nước, 1 máy cắt mỏ. Về tài chính Giá thịt gà và chi phí đầu vào Chăn nuôi sản xuất gà thịt là nguồn Có thêm thu nhập khi nuôi biến động, nguy cơ dịch bệnh thu nhập chính của trang trại. chúng vụ, giá gà thịt tăng. có thể bùng phát làm giảm thu nhập. (Nguồn: Số liệu tác giả nghiên cứu, 2018)
  31. 22 - Thực trạng về vốn và các trang thiết bị phục vụ SXKD của trang trại. + Thực trạng về vốn phục vụ SXKD về cơ bản hiện tại vẫn đủ khả năng duy trì sản xuất tuy nhiên hiện tại trang trại vẫn không thể mua thức ăn chăn nuôi bằng tiền ngay. + Thực trạng về các trang thiết bị phục vụ SXKD trang trại có 500 máng ăn cheo, dàn máng uống tự động và nhiều trang thiết bị khác. - Nhu cầu về vốn và các trang thiết bị phục vụ SXKD của trang trại Trong vài năm tới trang trại sẽ phải thực hiện theo quyết định giải tỏa đền bù và thu hồi đất của nhà nước vì vậy chủ trang trại sẽ rất cần một lượng vốn lớn để đầu tư xây dựng lại nhà ở và đầu tư xây dựng và phát triển trang trại mới. 3.2.3. Học tập kỹ thuật chăn nuôi, cách phòng bệnh trong chăn nuôi gà thịt 3.2.3.1. Kĩ thuật chăn nuôi gà 3.2.3.1.1. Các công tác cần chuẩn bị trong chăn nuôi gà. a, Chuồng chăn nuôi. • Đặc điểm: Khi xây dựng chuồng gà cần lưu ý các tiêu chí sau: • Chọn khu đất bằng phẳng, cao ráo, thoáng mát. • Xa khu dân cư đông đúc và khu có mật độ chăn nuôi cao. • Có nguồn nước sạch và đầy đủ. • Nên xây chuồng theo hướng Đông – Tây hoặc Đông Bắc – Tây Nam, cửa chính hướng Đông Nam để hứng được nắng sáng và tránh được nắng chiều và tránh được gió lạnh từ hướng Đông Bắc thổi tới. • Chuồng trại: Chăn nuôi gà ta, gà thả vườn là nghề có từ lâu đời của người nông dân, những năm trước đây phát triển tự phát tại nhiều địa phương, phát huy lợi thế đất đai, vườn đồi. Nó góp phần tăng thu nhập cho người chăn nuôi và bổ sung nguồn cung cấp thực phẩm có chất lượng cho thị trường. Chính từ sự phát triển ồ ạt không kĩ thuật, thiếu định hướng. Người chăn nuôi không quan tâm bảo vệ môi trường sinh học khu vực chăn nuôi, không đầu tư xây dựng
  32. 23 chuồng trại hoặc tận dụng chuồng trại cũ, dẫn tới môi trường sống của con người và vật nuôi ô nhiễm nặng nề. Phương thức chăn nuôi gà thả vườn, thả gà dưới tán cây có ưu điểm là tận dụng phân, chất thải bón trực tiếp cho cây, gà vặt cỏ ăn nên không phải dọn cỏ vườn, gà có tập tính bới đất tìm kiếm sâu bọ nên tốt cho cây trồng. Nhưng phương thức chăn nuôi trên như con dao hai lưỡi, lợi bất cập hại bởi các nguyên nhân sau: Phân gà cùng các chất thải ra thấm xuống đất cùng với tán cây tạo nơi cư trú lý tưởng cho các loại vi khuẩn, vi rút, kí sinh trùng thích nghi, tồn tại, phát triển và phát tán rộng khắp. Việc khử trùng, tiêu độc định kỳ cũng như sau mỗi lứa xuất gà không triệt để tạo cơ hội cho nhiều bệnh khó khống chế, kiểm soát, thâm nhập, tấn công vật nuôi bất cứ lúc nào khi có cơ hội như: Cúm, Marek, Đầu đen, . Làm tăng chi phí về thuốc thú y và gây thiệt hại lớn cho người nuôi. Làm tăng chi phí thức ăn bởi: sử dụng nhiều kháng sinh làm hỏng nhu động thành ruột, phá vớ cân băng vi sinh vật có lợi dẫn đến hấp thu kém. Với những thuận lợi và khó khăn trên các công ty giống và chủ trang trại luôn tìm tòi nghiên cứu để giúp chính mình phát triển chăn nuôi bền vững, theo hướng an toàn sinh học. Chuồng trại được xây dựng và bố trí khoa học với nhiều ưu điểm vượt trội: • Tạo thông thoáng và tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên bởi các không gian mở bởi các giống gà cần nhiều ánh sáng để hấp thụ, tổng hợp một số Vitamin để tạo bộ lông mã, hạn chế ruồi, muỗi, mòng, ve rận ( vật trung gian gây bệnh Leuco). • Khu sân chơi được lót nylon sau lãng vữa xi măng trên đổ cát vàng 2-3 cm nên hạn chế triệt để chứng giun sán thâm nhập, nó cũng thỏa mãi tập tính bới, tắm cát, phơi nắng của gà, nhằm tạo cho gà có môi trường sống tự nhiên nhưng có kiểm soát. • Khu sân chơi cần được quét dọn thường xuyên, sau mỗi lứa nuôi nền chuồng và khu sân chơi được dọn vệ sinh sau đó ngâm nước sát trùng 36-48 tiếng nên các mầm bệnh bị triệt tiêu triệt để.
  33. 24 b, Tiêu chuẩn chọn gà giống - Giống gà dễ nuôi, mau lớn, chỉ số tiêu tốn thức ăn thấp. - Khỏe mạnh, đồng đều, tươi tắn, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông bông, bụng gọn, chân mập, mắt sáng. - Tránh những con gà khô chân, vẹo mỏ, chân cong, hở rốn, xệ bụng, lỗ huyệt bết lông, cánh xệ, có vòng thâm đen quanh rốn c, Vật liệu lót nền - Vật liệu lót nền phải có độ ẩm thích hợp để không bị dính cục, bụi hay mốc. - Hiện nay vật liệu lót nền để nuôi gà được sử dụng là trấu, mùn cưa. - Khi gà được thả ra sân chơi thì phải dọn bỏ vật liệu lót nền cũ ra ngoài và làm vệ sinh, diệt trùng, bỏ trống chuồng một thời gian. - Khi nào nuôi lứa tiếp theo trước 7-10 ngày thì cho lót nền mới có độ dày từ 10-15cm tùy mùa. Sau đó phun thuốc sát trùng lên vật liệu lót nền. d, Chuẩn bị quây úm - Trước khi vận chuyển gà về phải chuẩn bị chuồng úm đầy đủ, nền chuồng được lót bằng vật liệu lót nền như trấu, mùn cưa dày từ 10-15cm. - Rắc bột độn lót chuồng lên mặt trấu chuồng úm để giúp hút ẩm, khử mùi hôi và khống chế vi khuẩn phát sinh phát triển ở nền chuồng. - Chuồng úm phải kín, đủ nhiệt độ 31-330C, nóng quá có thể hạ bớt bạt quây úm. - Kích thước quây úm 5m x 4m, cao khoảng 60cm đủ cho 1000 gà. - Các công cụ khác cũng cần được chuẩn bị như: Bóng đèn, đèn sưởi, bình nước và khay đựng thức ăn phù hợp theo lứa tuổi của gà. Bảng 3.5. Các dụng cụ sử dụng cho úm 1.000 gà Dụng cụ Số lượng Bóng đèn 2 Đèn sưởi 1 Bình nước 16 Khay đựng thức ăn 25 (Nguồn: Số liệu tác giả nghiên cứu, 2018)
  34. 25 Khi gà về đến trại phải nhanh chóng thả gà vào quây úm, cho gà uống nước, hoặc viatamin C, đường glucoza, giúp gà ổn định cơ thể khi đi chặng đường xa và đã mệt. Nên bố trí bình nước và khay thức ăn xen kẽ nhau để tạo điều kiện cho gà ăn và uống dễ dàng nhất. 3.2.3.2. Phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng 3.2.3.2.1. Phương pháp chăm sóc gà ở giai đoạn úm gà - Nên vận chuyển gà con vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, tránh những ngày có thời tiết bất thường. - Trước khi nhận gà con vào trại nên chuẩn bị sẵn sàng quây úm và nước uống kể cả các dụng cụ cần thiết để úm cho gà, nhiệt độ quây úm đảm bảo ấm trước khi thả vào nuôi. Thả gà vào chuồng úm ngay khi gà về đến trại. - Sau khi thả gà vào chuồng cho uống nước ngay. Con nào không uống, bắt tập quen cho gà với bình nước. - Sau khi gà uống nước thấy gà thoải mãi, tươi tỉnh trở lại, sờ bụng thấy mềm (lòng đỏ đã tiêu bớt) thì bắt đầu cho gà ăn. Cho gà ăn nên cho mỗi lần một ít và nên cho nhiều lần trong ngày. - Phải dùng thuốc kháng sinh phòng tiêu chảy cho gà ngay từ những ngày đầu tiên. • Dùng bóng đèn màu vàng cho gà, tùy theo thời tiết mà tăng giảm lượng nhiệt độ của chuồng úm, sao cho đàn gà ăn uống tản đều trong quây úm, nhưng vẫn đảm bảo thoáng khí. Bảng 3.6. Nhiệt độ úm cho gà Tuổi ngày Nhiệt độ trong quây úm (oC) 1 – 3 ngày 32 4 – 6 ngày 31 7 – 10 ngày 29 11 – 14 ngày 28 15 – 30 ngày 28-32 (Nguồn: Số liệu tác giả nghiên cứu, 2018)
  35. 26 • Thắp sáng suốt đêm cho gà trong giai đoạn úm để phòng chuột, mèo và để gà ăn nhiều thức ăn hơn. • Khi gà được 4-5 ngày tuổi, nên nới rộng vòng úm để cho gà có diện tích không quá chật. Sau 3-4 ngày lại nới vòng úm một lần cho đến khi mở rộng hết diện tích. • Thường xuyên quan sát biểu hiện của đàn gà để kịp thời sử lý những bất thường sảy ra. • Do tập tính của gà thường uống nước cùng với lúc ăn nên đặt máng ăn và máng uống cạnh nhau để gà uống nước đầy đủ. 3.2.3.2.2. Phương pháp chăm sóc gà từ 2 – 4 tuần - Trong giai đoạn này nên nhốt gà với mật độ 8 – 10 con/m2. - Coi sóc vật liệu lót nền, không để ẩm ướt, mốc. - Nếu phát hiện gà ốm, phải nhanh chóng cho gà ốm cách ly riêng. - Hàng ngày phải vệ sinh máng ăn, máng uống, không để thức ăn thừa. - Thường xuyên kiểm tra bổ sung nước sạch, để đảm bảo gà luôn đủ nước uống. 3.2.3.2.3. Phương pháp chăm sóc gà trên 4 tuần tuổi - Thả gà ra vườn khi thời tiết tốt, nắng, khô ráo bằng cách dùng lưới quây gà trong một khu vực nhất định. Tùy theo diện tích và quy mô có thể thả 1 con/1 m2 hoặc rộng hơn. 3.2.3.2.4. Phương pháp thúc gà trước khi xuất bán( khi gà 80 - 90 ngày tuổi) • Ngưng sử dụng thuốc kháng sinh và điều trị bệnh. • Tập chung nâng cao chất lượng tạo mã đẹp. Lưu ý: Nên bán gà vào thời điểm 105 – 115 ngày để có hiệu quả cao nhất. 3.2.3.3. Công tác phòng và kiểm soát bệnh Chú ý: Lịch dùng thuốc và vacxin có thể thay đổi theo từng giai đoạn và khí hậu từng khu vực.
  36. 27 Phòng bệnh bằng vaccine: Bảng 3.7. Các loại thuốc kháng sinh, vaccine và thuốc bổ trợ cho gà Ngày tuổi Tên vaccine Dạng Phòng bệnh Cách dùng 1 Điện giải T.C.K.C, AMILYTE Bột Stress Uống 2 – 4 MOXCOLIS + TOMCIN SOLUBLE Bột Tiêu hóa Uống Điện giải T.C.K.C, AMILYTE Bột Tăng trọng Uống 5 Nobillis Ma5 Clone 30 + IB Sống IB Nhỏ mắt 6 - 8 CuSO4 Bột Nấm Uống Điện giải T.C.K.C, AMILYTE Bột Tăng trọng Uống 10 Nobilis ND Clone 30 Sống Niu-cát sơn Nhỏ mắt 12 – 13 Sulfamonomethoxine Bột Đầu đen Uống Điện giải T.C.K.C, AMILYTE Bột Tăng trọng Uống 14 H5 + H9 Chết Cúm gia cầm Tiêm dưới da Medivac Pox Sống Đậu Chủng cánh Điện giải T.C.K.C, AMILYTE Bột Tăng trọng Uống 17 Nobilis Gumboro 228E Sống Gumboro Nhỏ miệng 16 – 18 Cyxymax hoặc Vicox Bột Cầu trùng Uống 24 Điện giải T.C.K.C, AMILYTE Bột Tăng trọng Uống 25 – 27 Men rắc chuồng khử mùi và phòng Cầu trùng Bột Điện giải T.C.K.C, AMILYTE Bột Tăng trọng Uống 28 Nobilis Ma5 Clone 30 Sống IB + Niucát sơn Nhỏ mắt Medivac ND G7 Emulsion Chết Niu-cát sơn Tiêm da cổ 28 – 30 TOMCIN SOLUBE + MOXCOLIS Bột CRD – CCRD Uống CuSO4 Bột Nấm Uống 30 – 32 AMILYTE Bột Chống cắn mổ Uống Điện giải T.C.K.C, AMILYTE Bột Tăng trọng Uống 35 ILT – IVAX Sống ILT Nhỏ mắt 40 Tẩy giun Bột Tẩy giun Uống 41 – 45 Sulfamonomethoxine Bột Đầu đen Uống 56 Điện giải T.C.K.C, AMILYTE Bột Tăng trọng Uống 70 – 75 AMILYTE + CALPHO Bột Chống cắn mổ Uống Tẩy giun Bột Tẩy giun Uống 85 Kích mào, đẹp mã Bột Kích mào, đẹp mã Uống (Nguồn: Sách kỹ thuật chăn nuôi Marphavet) [2].
  37. 28 Phòng bệnh phải được tiến hành trước khi sảy ra dịch bệnh, muốn phòng bệnh có hiệu quả phải có sự chăm sóc tốt, chuồng trại phải sạch và quan trọng là phải chủng vaccine ngừa bệnh cho tốt. Loại vaccine tùy thuộc vào tình hình xảy ra dịch bệnh, những bệnh quan trọng và gây thiệt hại bao gồm Marek, cúm, newcastle, bệnh viêm phế quản truyền nhiễm, Gumoro và CRD • Lựa chọn vaccine cho gà thịt phải quan tâm đến loại virut trong vaccine, chúng phải phù hợp với từng vùng. • Lứa tuổi của gà thích hợp với việc chủng vaccine ngừa các bệnh khác nhau tùy thuộc vào từng trại. • Chủng vaccine phải đúng liều lượng, đúng phương pháp, cất giữ đúng kĩ thuật theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Chú ý: • Không để ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. • Không sử dụng vaccine đã hết hạn hoặc chất lượng không chắc chắn. • Không dùng thuốc sát trùng để vệ sinh các máng ăn, máng uống hay các dụng cụ dùng để chủng vaccine. • Chai, lọ đựng vaccine sau khi dùng hết phải tiệt trùng bằng thuốc sát trùng. • Chỉ được chủng vaccine khi gà ở tình trạng sức khỏe tốt. 3.2.3.3.1. Phòng ngừa bệnh bằng vệ sinh thu y • Trại phải có hàng rào và cách xa vùng đông dân. • Không nên để những người không phận sự vào trại. • Không nuôi các loại gia cầm khác như vịt ngan ngỗng không nuôi gà ở nhiều lứa tuổi trong cùng một trại. • Sát trùng trước khi vào khu nuôi gà, thực hiện nghiêm ngặt quy trình “cùng vào - cùng ra”.
  38. 29 3.2.3.3.2. Phòng bệnh bằng kháng sinh và các sản phẩm bổ trợ khác Nguyên tắc phòng chữa bệnh: Đúng bệnh - Đúng thuốc - Đúng liều lượng - Đúng liệu trình - Đúng thời điểm. 3.2.4. Kết quả tìm hiểu quá trình tổ chức, quản lý điều hành sản xuất của trang trại - Chủ trang trại thường xuyên cập nhật các thông tin có liên quan đến chăn nuôi gà từ mạng Internet, từ các đối tác cung cấp đầu vào, các thương lái và từ các chủ trang trại khác. Từ các thông tin có được, chủ trang trại đưa ra quyết định cho mỗi đợt vào gà: Số lượng nuôi, chủng loại gà, loại thức ăn và các loại thuốc thú y nào phù hợp nhất. - Để đảm bảo cho quá trình chăn nuôi và tiêu thụ gà không bị gián đoạn trang trại đã xây dựng được mô hình quan hệ năm bên giữa chủ trang trại, Viện chăn nuôi, ngân hàng nông nghiệp, các công ty cung cấp thức ăn chăn nuôi và thương lái ở các tỉnh lân cận. Dựa trên cơ sở xác lập mối quan hệ kinh tế giữa bốn đối tác có tính chất pháp lý. Mối quan hệ đó là: + Quan hệ giữa Viện chăn nuôi và trang trại là quan hệ cung ứng giống đảm bảo chất lượng, đồng thời chủ trang trại là người làm tiếp thị giống cho công ty và được nhận thù lao cho mỗi lần tiếp thị thành công. Từ đó trang trại đã chủ động được con giống trong chăn nuôi của mình. + Quan hệ giữa Ngân hàng nông nghiệp và trang trại là quan hệ tín dụng, Ngân hàng ký khế ước cho trang trại vay vốn sản xuất và khi hết hạn vay các trang trại có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng theo khế ước đã ký. + Quan hệ giữa trang trại và công ty cung cấp thức ăn chăn nuôi. Công ty thức ăn chăn nuôi và trang trại ký kết hợp đồng đảm bảo các điều khoản về trách nhiệm nghĩa vụ và quyền lợi các bên. Công ty đảm bảo cung cấp thức ăn đủ tiêu chuẩn thành phần dinh dưỡng, đủ số lượng cho cả lứa gà và vận chuyển thức ăn kịp thời khi trang trại gọi. Trang trại có nghĩa vụ thanh toán tiền cho công ty cung cấp thức ăn chăn nuôi đầy đủ và được hưởng một phần chiết khấu khi xuất bán lứa gà xong.
  39. 30 + Quan hệ giữa trang trại và thương lái, trang trại đảm bảo chất lượng gà thịt tốt nhất, mẫu mã ưa nhìn, cung cấp đủ số lượng, và giữ lời hứa khi thương lái đã đặt mua cả chuồng để giữ lòng tin giữa hai bên, đồng thời chủ trang trại giới thiệu một số trang trại có gà đủ ngày tuổi xuất bán. Thương lái đảm bảo tiêu thụ tất cả các lứa gà của trang trại và thanh toán tiền ngay khi mua gà với giá cả theo thị trường. Với mối quan hệ giữa năm bên mà trang trại tạo dựng được, dựa vào lòng tin, uy tín của các bên nên trang trại đã gần như chủ động được các yếu tố sản xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả tốt nhất. Đặc biệt hiện nay trang trại gà Đỗ Hùng Việt đang tạo việc làm cho sinh viên của khoa KT&PTNT khi ra trường đó là mời những sinh viên đã từng thực tập trong trại của ông Việt khi ra trường chưa có việc làm có thể quay lại làm việc. 3.2.5. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của trang trại 3.2.5.1. Thuận lợi: * Đối với sinh viên + Chủ trang trại là người cởi mở luôn giúp đỡ nhiệt tình tạo điều kiện hết mức cho sinh viên trong quá trình thực tập + Được sự giúp đỡ nhiệt tình của ThS. Đoàn Thị Mai trong suốt thời gian thực tập + Sống trong gia đình có lối sống lành mạnh cũng giúp cho sinh viên có lối sống tích cực hơn + Học hỏi được nhiều kinh nghiệm chăn nuôi gà từ chủ trang trại. * Đối với trang trại + Có thêm 1 nhân công lao động ham học hỏi + Gánh vác và chia sẻ 1 phần công việc cùng chủ trang trại giúp chủ trang trại có thêm thời gian làm những công việc khác.
  40. 31 3.2.5.2. Khó khăn * Đối với sinh viên + Vì là lần đầu nên còn hơi bỡ ngỡ trong công việc + Khó khăn về lúc đầu trong việc thích nghi môi trường mới. * Đối với trang trại + Vì là sinh viên mới thực tập nên việc gì cũng phải chỉ bảo tận tay. + Mất một khoảng thời gian để sinh viên thích nghi với môi trường mới. + Vị trí của trang trại nằm gần đường giao thông có nhiều phương tiện đi lại xung quanh cũng có nhiều gia đình cùng phát triển trang trại gà vì vậy áp lực bệnh tật của trang trại là vô cùng cao. + Việc chăn nuôi trong thời gian dài các chất thải ít nhiều cũng gây ảnh hưởng ô nhiễm môi trường, các chất thải tàn dư từ lứa trước sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến lứa sau gây tăng chi phí cho người chăn nuôi, ngoài ra việc chăn nuôi gà thường xuyên phải tiếp xúc thuốc thú y có mùi vị nặng với phân gà và không khí trong trại bị bụi bặm, Điều này cũng gây ảnh hưởng đến sức khỏe người nuôi gà. + Thiếu sự liên kết giữ các trang trại cùng chăn nuôi gà với nhau. + Luôn có các áp lực bệnh tật ở các lứa gà làm tăng chi phí. + Chưa chủ động được đầu ra, giá cả thị trường không ổn định nên còn phụ thuộc vào sức tiêu thụ thương lái. 3.2.5.3. Những cơ hội - Trang trại nằm tại xã Cao Ngạn thuộc thành phố Thái nguyên có vị trí thuận lợi về mặt giao thông, giáp thành phố Thái Nguyên là một trong những nơi tiêu thụ các sản phẩm nông sản lớn nhất tỉnh. - Nguồn lao động trong khu vực dồi dào cho hoạt động của trang trại. - Thị trường thức ăn chăn nuôi gà thịt và thuốc thú y có nhiều các công ty khác nhau cạnh tranh, người nuôi gà có thể lựa chọn những sản phẩm phù
  41. 32 hợp với túi tiền cũng như chất lượng. - Có nhiều các công ty giống gà giúp các chủ trang trại có nhiều lựa chọn hơn trong vấn đề nhập con giống. - Được hưởng lợi từ các chương trình chăm sóc khách hàng cũng như quảng bá sản phẩm từ các công ty thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và công ty giống qua việc được tham gia các trương trình như thăm quan, hội thảo trao đổi các vấn đề trong chăn nuôi giữa trang trại và doanh nghiệp. - Được hưởng lợi từ các chính sách của nhà nước trong việc phát triển trang trại. - Thị trường tiêu thụ rộng lớn nhu cầu của về sản phẩm gà thịt cao. 3.2.5.4. Những thách thức - Chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm đến việc phát triển của trang trại, có quá ít các lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi cũng như các vấn đề có liên quan đến phát triển trang trại, công tác thú y chưa thực sự hiệu quả. - Người nuôi gà chưa có bạn đồng hành và tin tưởng chưa được chính quyền thực sự quan tâm, các công ty thì chủ yếu quan tâm đến lợi ích của mình. - Người chăn nuôi chưa thật thà. - Giá cả thị trường không ổn định lúc thấp lúc cao, đôi lúc tồn tại nghịch lý giá gà thịt giảm mạnh tuy nhiên giá thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi không giảm theo. - Trên thị trường hiện nay tràn lan các loại thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi không đạt chất lượng, tiêu chuẩn nếu không có nhiều kinh nghiệm sẽ rất dễ mua phải hàng kém chất lượng gây thiệt hại về kinh tế. - Hiện này đất nước ta đang trong quá trình hội nhập với các nền kinh tế khác trên thế giới việc ký kết các hiệp định kinh tế như WTO, TPP, AFTA vv sản phẩm gà thịt phải cạnh tranh gay gắt với các mặt hàng nông sản, hàng hóa thay thế của các nước thành viên.
  42. 33 3.2.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trại 3.2.6.1. Chi phí xây dựng cơ bản cho con gà thịt Dưới đây là bảng chi tổng chi phí cho quá xây dựng chuẩn bị để có thể nuôi 10.000 con gà thịt. Bảng 3.8. Chi phí xây dựng cơ bản cho 10.000 con gà thịt Số Đơn giá Thành tiền STT Nội dung ĐVT lượng (VNĐ) (VNĐ) 1 Nhà trại Nhà 2 250.000.000 500.000.000 2 Máng ăn Chiếc 400 45.000 18.000.000 3 Khay ăn gà con Chiếc 200 20.000 4.000.000 4 Máng uống Chiếc 160 120.000 19.200.000 5 Ga lông Chiếc 160 20.000 3.200.000 6 Máy bơm Chiếc 1 1.000.000 1.000.000 7 Kim tiêm ống thủy Cái 4 2.500.000 10.000.000 8 Đèn ga cái 10 1.500.000 15.000.000 9 Phên Cái 30 30.000 900.000 10 Nhiệt kế cái 4 100.000 400.000 11 Cân Cái 1 300.000 300.000 12 Quạt công nghiệp cái 8 1.150.000 9.200.000 Tổng 581.200.000 (Nguồn: Số liệu tác giả nghiên cứu, 2018) Qua bảng tổng chi phí trên ta có thể thấy để có thể xây dựng một trang trại chăn nuôi với quy mô 10.000 con gà thịt cần một khoản vốn tương đối lớn để đảm bảo trang trại được duy trì và hoạt động ổn định.Trong đó, ta có thể thấy chi phí xây dựng trang trại là lớn nhất chiếm 500.000.000 (đồng). 3.2.6.2. Chi phí chăn nuôi gà cho 1 lứa 10.000 con giai đoạn từ 13/8/2018 - 23/11/2018 Trong quá trình chăn nuôi gà thịt luôn phải có những chi phí thường xuyên cho mỗi lứa gà như: Chi phí gà giống, thức ăn, thuốc thú y, chất độn
  43. 34 chuồng, tiền điện, nhân công trực tiếp. Cụ thể các loại chi phí trực tiếp được trang trại theo dõi, ghi chép chi tiết, cụ thể. Đây là một trong những điểm khác biệt rõ nét nhất giữa chăn nuôi nhỏ lẻ của hộ và chăn nuôi quy mô trang trại. Các loại chi phí thường xuyên trong chăn nuôi lứa gà 10.000 con trong thời gian thực tập được tổng hợp dưới đây. Bảng 3.9. Chi phí cho nuôi gà trong một lứa gà 10.000 con giai đoạn từ 13/8/2018 – 23/11/2018 Đơn giá Thành tiền STT Nguyên vật liệu ĐVT Số lượng (VNĐ) (VNĐ) 1 Con giống Con 10.000 13.000 130.000.000 Giai đoạn 1 bao 330 275.000 90.750.000 2 Thức ăn Giai đoạn 2 bao 1.900 270.000 513.000.000 3 Trấu Bao 1.000 12.000 12.000.000 4 Vôi sống Kg 500 3.000 1.500.000 5 Bạt quây úm m2 200 3.000 600.000 Thuốc thú y + Vacxin 30.000 6 + Thuốc khử trùng con 10.000 2.000 67.000.000 + Thuốc bổ 15.000 + Thuốc chữa bệnh 20.000 Chủ trại Người/tháng 2 5.000.000 40.000.000 7 Nhân công Công nhân Người/tháng 1 3.000.000 12.000.000 Học nghề Người/tháng 1 1.000.000 4.000.000 8 Điện kW/h/tháng 500 2,5 5.000.000 9 Nước Khối/tháng 80 8 2.560.000 10 Chổi Cái 2 25 50.000 11 Xô Cái 8 50.000 400.000 12 Gáo Cái 4 25.000 100.000 13 Xẻng Cái 2 40.000 80.000 14 Quây gà Cái 2 120.000 240.000 15 Kéo Cái 2 15.000 30.000 16 Ga Bình 2 850.000 1.700.000 17 Chi phí khác 20.000 Tổng chi phí 881.030.000 (Nguồn: Số liệu tác giả nghiên cứu, 2018)
  44. 35 Qua bảng trên ta có thể thấy chi phí để nuôi 10.000 con gà trong tháng 4 là rất lớn, tổng chi phí lên đến 881.030.000 đồng, trong đó chi phí hết nhiều nhất là tiền thức ăn chăn nuôi cả 2 giai đoạn là 603.750.000 đồng và tiền giống hết 130.000.0000 đồng. 3.2.6.3. Tổng thu nhập của trang trại quy mô 10.000 con gà giai đoạn từ 13/8/2018 – 23/11/2018 Bảng 3.10. Doanh thu của một lứa gà Trọng Số lượng Đơn giá Thành tiền STT Nội dung ĐVT Lượng trung bình (đồng/kg) (VNĐ) (kg/con) 1 Gà thịt con 9400 2.5 50.000 1.175.000.000 2 Phân gà bao 900 12.000 10.800 3 Tỷ lệ hao hụt con 600 Tổng doanh thu: 1.185.800.000 (Nguồn: Số liệu tác giả nghiên cứu, 2018) Qua bảng doanh thu của trang trại ta có thể thấy sau 4 tháng chăn nuôi gà thịt trang trại có được hai nguồn thu chính đó là: Tiền bán gà thịt thu được 1.175.000.000 đồng với giá bán là 50.000 đồng/1kg và tiền bán phân gà thu được 10.800.000 đông với giá là 12.000 đồng/bao. 3.2.6.4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật trong chăn nuôi gà thịt Trong chăn nuôi gà thịt phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khí hậu, thời tiết, biến động của thị trường hay bệnh tật sẽ ảnh hưởng tới quá trình nuôi dưỡng dưới đây là bảng thể hiện các đặc điểm riêng biệt trong chăn nuôi gà thịt.
  45. 36 Bảng 3.11. Đặc điểm trong chăn nuôi gà thịt STT Chỉ tiêu ĐVT Nhỏ nhất Lớn nhất Bình quân 1 Số vụ nuôi Lứa/năm 2 3 2,5 2 Quy mô Con/lứa 8.000 10.000 9.000 3 Thời gian nuôi Ngày/lứa 90 115 102,5 4 Tỷ lệ hao hụt % chết/lứa 2% 7% 4,5 5 Trọng lượng xuất bán Kg/con 1,8 2,3 2,05 6 Tiêu tốn thức ăn Nghìnđồng/con 58.000 65.000 61.500 7 Chi phí thú y Nghìnđồng/con 5.000 9.000 7.000 8 Giá gà giống Nghìnđồng/con 8.000 15.000 11.500 9 Giá xuất bán thịt Nghìnđồng/con 50.000 62.000 56.000 (Nguồn: Số liệu tác giả nghiên cứu, 2018) Nhìn qua bảng đặc điểm trong chăn nuôi gà thịt của trang trại có một số nhận xét như sau: Chủ trang trại là một người quản lý và điều hành công việc tốt, hợp tác và liên kết với các bên liên quan một cách có hiệu quả. Nên số vụ nuôi qua các năm được giữ ở mức bình quân là 2,5 vụ/ 1 năm, trọng lượng xuất chuồng đạt bình quân 2,05kg/con và đặc biệt là giá bán gà thịt trong năm qua giữ được ở mức ổn định bình quân là 56.000 đồng/1kg. 3.2.6.5. Khấu hao và Chi phí phân bổ hàng năm khấu hao Ta có chuồng trại là tài sản cố định có giá trị là 500.000.000đ ta khấu hao trong 20 năm. 500.000.000đ = 25.000.000 (đồng/năm) 20 3.2.6.6. Chi phí phân bổ Mọi công cụ dụng cụ còn lại ta sẽ phân bổ đều cho số lứa gà được nuôi trong 3 năm.
  46. 37 Bảng 3.12. Chi phí phân bổ đều cho số lứa gà được nuôi trong 3 năm. Nguyên giá Số lứa Thành tiền STT Vật dụng (VNĐ) gà (VNĐ) 1 Máng ăn to 18.000.000 8 2.250.000 2 Khay chăn gà con 4.000.000 8 500.000 3 Gallon 3.200.000 8 400.000 Máng uống (máng 8 4 19.200.000 2.400.000 chuông tự động) 5 Kim tiêm ống thủy 10.000.000 8 1.250.000 6 Phên nứa 900.000 8 112.500 7 Nhiệt kế 400.000 8 50.000 8 Đèn ga 15.000.000 8 1.875.000 9 Máy bơm nước 1.500.000 8 187.500 10 Quạt công nghiệp 9.200.000 8 1.150.000 11 Cân 300.000 8 37.500 Tổng 10.212.500 Từ bảng chi phí phân bổ trên ta có thể nhận thấy rằng chủ trang trại là một người có khả năng hoạch toán kinh tế cũng như khả năng quản lý chi phí tương đối tốt. Nên chí phí phân bổ chăn nuôi trong 8 lứa gà tương đối hợp lý và hạn chế ở mức thấp nhất. Như chí phí phân bổ của máng ăn to trong 8 lứa gà chỉ hết 2.250.000 đồng và tổng chi phí phân bổ tất cả vận dụng chỉ hết 10.212.500 đồng. 3.2.6.7. Lợi nhuận Từ những số liệu ở trên chúng ta có lợi nhuận của một lứa gà 10.000 con Lợi nhuận = Tổng doanh thu – tổng chi phí – khấu hao tài sản cố định – chi phí phân bổ cho một lứa gà. 1.185.800.000 - 881.030.000 - 25.000.000 - 10.212.500 = 269.557.500(đồng).
  47. 38 3.2.6.8. Lợi nhuận của trang trại trong một năm Từ những số liệu trên ta có thể tính được lợi nhuận: Lợi nhuận 1 năm = Lợi nhuận trong một lứa gà x 2,5 lứa/năm Lợi nhuận 1 năm = 269.557.500 x 2,5 = 673.893.750(đồng) 3.2.7. Đánh giá đầu vào đầu ra trong SXKD của trang trại Chủ trang trại là người năng động, luôn quan tâm đến các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Để đảm bảo cho quá trình chăn nuôi và quá trình tiêu thụ gà không bị gián đoạn trang trại đã thiết lập được mối quan hệ rất rộng về cả đầu vào và đầu ra cụ thể như sau: - Đầu vào: Các đầu vào cần quan tâm cho hoạt động SXKD của trang trại gồm có giống, thức ăn, thuốc thú y. + Hiện nay trang trại sử dụng gà giống của Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương thuộc Viện chăn nuôi. Ngoài ra còn có một Công ty gà giống mà trang trại có thể gọi lấy giống như công ty gà giống Ja Pha, công ty gà giống DaBaCo, công ty giống Hòa Phát. + Trang trại đang sử thức ăn chăn nuôi của công ty CCTACN thức ăn Việt Nhật, công ty thức ăn Việt Nhật có cơ sở sản xuất ở tại tỉnh Hưng Yên. Ngoài ra còn có một số công ty cung cấp thức ăn mà trang trại có thể gọi như công ty CCTACN thức ăn DeHeus, công ty CCTACN thức ăn Hy Vọng. + Thuốc thú y: Có các đại lý thuốc thú y mà trang trại hay mua như Lợi Nguyệt, Huệ Khương, + Các công cụ dụng cụ, vật tư phục vụ cho quá trình chăn nuôi khác trang trại tìm mua ở cơ sở bán vật tư, dụng cụ chăn nuôi trên địa bàn huyện, tỉnh Thái Nguyên - Đầu ra: Hiện nay đầu ra của trang trại vẫn chưa có chỗ tiêu thụ ổn định còn phụ thuộc nhiều vào thương lái và sự biến động giá cả trên thị trường. Trang trại được một số thương lái từ Hà Nội lên thu mua với mức giá
  48. 39 cả theo thị trường cụ thể như: Chị Ngân (0984 930 137), anh Bính – Dậu (01644 326 432), anh Khang (0982 598 571) và anh Hùng từ Yên Thế - Bắc Giang (01639 568 8890). Ngoài ra trang trại còn tiêu thụ một số ít gà tại các chợ ở quanh địa bàn sinh sống như chợ Chùa Hang, chợ Ngõ Đá, Chợ Thái, 3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế 3.3.1. Những điều kiện cần có để có thể phát triển trang trại • Đất đai là nguồn lực không thể thiếu trong phát triển trang trại. • Nguồn lực về con người, lao động. • Nguồn lực về vốn. 3.3.2. Yêu cầu cần có của một chủ trang trại • Một chủ trang trại chăn nuôi gà thịt cần phải biết điều hành một cách nhuần nhuyễn 5 yếu tố sau đây: + Sử dụng đồng vốn. + Sử dụng lao động. + Sử dụng thiết bị. + Nắm bắt nhu cầu thị trường. + Có năng lực quản lý khoa học và thông minh. Muốn hội tụ được 5 yếu tố trên, cần có 8 điều kiện sau đây: + Khát vọng làm giàu từ trang trại của mình. + Nắm vững kiến thức chuyên môn. + Phải biết tổ chức tốt bộ máy tiếp thị nhanh nhạy và thu hút khách hàng. + Phải có kế hoạch sản xuất, kiểm tra công việc, tránh những cuộc gặp gỡ, họp hành vô bổ. + Đầu tư thích đáng và phù hợp những thiết bị phục vụ cho chăn nuôi để nâng cao chất lượng sản phẩm. + Luôn quan tâm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao. + Chủ trang trại không bao giờ quên các đối tác và đối thủ của mình.
  49. 40 + Tạo sự nhiệt tình làm ăn giữa chủ trang trại và mọi người cùng làm việc. 3.3.3. Kinh nghiệm rút ra từ thực tế cho bản thân • Học hỏi được kinh nghiệm chăn nuôi gà thả vườn của trang trại. • Biết cách xây dựng chuồng trại sao cho hợp lý nhất. • Nắm được một số bệnh cơ bản có thể xảy ra trên gà và cách phòng chống bệnh cho gà ở từng giai đoạn. • Biết cách chăm sóc gà ở từng giai đoạn sao cho gà có thể lớn nhanh nhất, tiêu tốn thức ăn ít nhất, phòng chống những loại bệnh có thể xảy ra trên gà. • Có thể hoạch toán kinh tế tất cả chi phí phát sinh để có thể chăn nuôi gà. • Nắm được quy luật thời tiết để có thể thả số lượng gà trong cùng một diện tích một cách hợp lý nhất, tránh việc quá chật hoặc quá thưa khi nuôi gà. 3.3.4. Thị trường đầu vào – đầu ra Đầu vào: • Giá gà giống: Do đặc thù người Việt Nam ta thường tổ chức các lễ hội,sản xuất nông nghiệp theo âm lịch nên việc nhập giống gà cũng tính theo âm lịch theo đây những giai đoạn có giá gà giống thấp nhất là khoảng từ đầu tháng 2- cuối tháng 3, 20/6- cuối tháng 7, 25/11- cuối tháng 12. Chỉ nên nhập gà giống lúc giá rẻ hoặc hợp lý lúc gà giống đắt tuyệt đối không nhập. • Giá thức ăn chăn nuôi và giá thuốc thú y: đây là 2 loại mặt hàng có giá cả khá phức tạp và chưa thực sự ổn định vì vậy cần người chăn nuôi phải có kiến thức và tìm hiểu thông tin thị trường tốt để có thể nắm bắt giá cả của các hãng thuốc, hãng thức ăn từ đó đưa ra các lựa chọn sáng suốt nhất. Đầu ra: Giá gà thịt đắt nhất là vào các thời điểm cuối năm, trong tháng 2, tháng 5. Vì trong giai đoạn này thứ nhất đa phần người nuôi gà ăn tết xong mới bắt đầu thả gà giống vậy nên tháng 2 xẽ ít có thịt gà trên thị trường, thứ 2 đối với người nuôi gà tại xã Cao Ngạn nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung đến giai đoạn từ 26/4-27/5 là vào đúng vụ thu hoạch vải của người dân
  50. 41 Bắc Giang và đây là một trong những nơi chăn gà thịt quy mô lớn tại đây vào giai đoạn này người ta không có gà thịt bán vì tập chung vào vụ thu hoạch vải khiến thị trường thiếu gà thịt khiến giá tăng, thứ 3 đó là dịp cuối năm nhu cầu về thịt gà để người dân đón lễ tết là rất lớn nên giá gà thịt cũng tăng theo. 3.4. Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại 3.4.1. Giải pháp về thị trường và tiêu thụ sản phẩm • Tổ chức sản xuất dựa vào nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, của người tiêu dùng. Ký kết các hợp đồng tiêu thụ với khách hàng. • Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm của trang trại. • Sản xuất kinh doanh của các trang trại gắn liền với quá trình chế biến và tiêu thụ sản phẩm bằng cách kí kết hợp đồng hợp tác với các công ty chế biến - thương mại. • Với hình thức hợp tác này rất thuận lợi cho cả hai bên. Đây là cách chủ động cho cả trang trại và công ty chế biến - thương mại, giảm bớt sự biến động giá cả tiêu thụ. 3.4.2. Giải pháp về vốn sản xuất kinh doanh • Cải tiến quan hệ giao dịch vay vốn giữa ngân hàng vay chủ trang trại, làm sao để chủ trang trại có thể vay vốn không cần thế chấp tại ngân hàng, theo quy định của chính phủ. Nên kiểm tra lại phương thức cho vay, tránh thủ tục phiền hà, cung cấp tín dụng với lãi xuất ưu đãi cho các trang trại mới thành lập. • Xây dựng mô hình quan hệ tay ba giữa chủ trang trại, công ty chế biến- thương mại và ngân hàng nông nghiệp. Đây là hình thức cung cấp giống, phục vụ sản xuất gắn với cho vay vốn sản xuất dựa trên cơ sở xác lập mối quan hệ kinh tế giữa ba đối tác có tính chất pháp lý. Mối quan hệ đó là:
  51. 42 Hình 3.2. Sơ đồ tổ Chức Mối Quan Hệ giữa các tổ chức dịch vụ và trang trại • Quan hệ giữa Công ty và trang trại là quan hệ cung ứng giống, vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho trang trại. • Quan hệ giữa Ngân hàng nông nghiệp và trang trại là quan hệ tín dụng, Ngân hàng ký khế ước cho trang trại vay vốn sản xuất và khi hết hạn vay các trang trại có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng theo khế ước đã ký. • Mặt khác nhà nước cần sớm đổi mới những chính sách ưu tiên về vốn, ưu đãi về thuế thích hợp với từng vùng, từng địa phương, từng ngành nghề trong từng thời kì nhất định để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế trang trại hoạt động và phát triển đúng thực chất và đúng định hướng. 3.4.3. Giải pháp tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ và quản lý cho các chủ trang trại và người lao động trong trang trại Nhân tố con người là một trong những nhân tố quan trọng, ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh. Từ thực trang phân tích trên, để cho kinh tế trang trại phát triển và mang lại hiệu quả cao, rất cần thiết phải đặt vấn đề tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các chủ trang trại và những người lao động trong các trang trại. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các chủ trang trại những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức và quản lý sản xuất, về cách tiếp cận với
  52. 43 kinh tế thị trường, tiếp cận với khoa học kỹ thuật - công nghệ mới, đồng thời đối với những người lao động trong các trang trại cũng phải được huấn luyện, bồi dưỡng, đào tạo họ trở thành những lao động có kỹ thuật và có tay nghề vững vàng. 3.4.4. Giải pháp về quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng Tiến hành thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế trang trại nhằm đưa kinh tế trang trại phát triển phù hợp với quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn của tỉnh, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, gắn sản xuất với chế biến khắc phục tình trạng phát triển tự phát, hiệu quả thấp, kém bền vững của các trang trại, thực hiện khai thác có hiệu quả tài nguyên đất đai, nguồn nước, lao động, vốn và các tiềm năng kinh tế khác, đảm bảo vệ sinh môi trường. Trên cơ sở quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp, Nhà nước cần đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng ở nông thôn nhằm giúp cho các trang trại khắc phục được những khó khăn trở ngại. Mở rộng và nâng cấp đường giao thông nông thôn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các trang trại chuyển hàng hóa đến nơi tiêu thụ. 3.4.5. Giải pháp về đất đai Đất đai có vị trí quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp. Đây là mối bận tâm lo lắng của những người làm kinh tế trang trại trên địa bàn. Vì vậy, chính sách đất đai của tỉnh cần dựa trên cơ sở khuyến khích sản xuất phát triển. Hoàn thành qui hoạch sử dụng đất đai, đẩy nhanh tiến độ giao quyền sử dụng đất: Cần qui hoạch cụ thể cho từng vùng để định hình phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thích ứng.
  53. 44 Phần 4 KẾT LUẬN 4.1. Kết luận • Chủ trang trại là người không ngại khó không ngại khổ, không cam chịu số phận có ý chí vươn lên làm giàu. • Xây dựng trang trại chưa thực sự hợp lý trang trại quá gần với nhà ở gây ảnh hưởng đến môi trường sống của gia đình. Trải qua các năm từ làm ăn có thời điểm thua lỗ đến sản xuất có lãi đây là một quá trình dài người chủ trang trại phải luôn năng động học hỏi kinh nghiệm bám sát nhu cầu thực tiễn giám làm giám thay đổi để sản xuất kinh doanh có lãi. • Diện tích đất của trang trại được sử dụng khá hợp lý tận dụng đất trồng cây lâu năm làm bãi thả gà. Tuy nhiên nên mạnh dạn chuyển đổi diện tích đât lâm nghiệp sang trồng loại cây khác có hiệu quả cao hơn và nên bán những diện tích không sử dụng để có vốn đầu tư mở rộng sản xuất • Hiệu quả chăn nuôi là tương đối cao việc nuôi gà thịt qua các năm đều lãi tuy nhiên vấn đề là lãi ít hay nhiều. • Chăn nuôi gà theo đúng các quy trình kỹ thuật và đã áp dụng các khoa học công nghệ vào trong quá trình sản xuất như máng treo, máng uống nước tự động • Thị trường đầu vào đầu ra còn chưa ổn định giá cả vẫn luôn giao động mạnh • Vẫn thiếu tính hợp tác các trang trại chưa liên kết được với nhau. 4.2. Đề nghị Cần tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện, nhất là hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn. Chú trọng tới các xã vùng cao và vùng sâu trong các chính sách phát triển.
  54. 45 Có chính sách vay vốn dài hạn cho trang trại. Cần ưu tiên cho các trang trại trong việc tiếp cận với các nguồn vốn của các tổ chức Phi chính phủ trong và ngoài nước. Đa dạng hoá nguồn thị trường cung cấp tín dụng cho các trang trại. Tỉnh và Huyện cần có chính sách hỗ trợ kinh phí để tập huấn, nâng cao trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh và khoa học, kỹ thuật của chủ trang trại. Tổ chức đào tạo nghề phù hợp cho bộ phận lao động làm thuê, nhất là lao động kỹ thuật. Nhà nước đầu tư nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới, liên doanh liên kết các cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm và kịp thời cung cấp thông tin thị trường cho các chủ trang trại. - Tạo điều kiện cho các chủ trang trại được giao lưu gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm với nhau - Có các chính sách về đất đai hợp lý để cho các chủ trang trại yên tâm sản xuất - Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn xã. - Cần có chiến lược dài hạn về hình thành các trung tâm kinh tế, cơ sở sản xuất, chế biến nông sản phẩm tại chỗ, nhằm đảm bảo tính ổn định cho đầu ra và nâng cao giá trị sản phẩm trang trại. Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung ứng vật tư, máy móc cho các trang trại, các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu nông lâm sản phát triển trên địa bàn. - Cung cấp thêm thông tin về thị trường cho chủ trang trại để họ chủ động trong sản xuất và tiêu thụ. Bên cạnh đó cần hỗ trợ trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư chế biến để tăng giá trị hàng hóa. Cần mạnh dạn chuyển đổi những diện tích đang hoạt động phi kinh tế, những diện tích bỏ hoang, không hiệu quả sang mô hình trang trại.
  55. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TIẾNG VIỆT 1. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, thông tư số 27/2011, quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. 2. Nguyễn Duy Hoan, 1998, Giáo trình chăn nuôi gia cầm, NXB Nông Nghiệp, Trang 338. 3. Sách kỹ thuật chăn nuôi gà của MARPHAVET. 4. Sách kĩ thuật chăn nuôi gà thịt DABACO. 5. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thuý Mỵ, 2015, Giáo trình chăn nuôi gia cầm, NXB Nông nghiệp. II. INTERNET 6. n_04_phong_va_tri_benh_cho_ga_911.pdf?rand=103209 7. 8. 9. 10. 11. 44&print=true 12. trang-trai.htm 13. cua-nong-nghiep-hien-dai-phan-vai-4-nha-vi10665.htm#.WEXCB7KLTIV 14. 15. 16.
  56. 47 17. chan-nuoi-ga-229137-108.html 18. lai-thu-nhap-200-trieu-dong-nam.html