Luận án Tư tưởng V.I.Lê-nin về chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng ở Việt Nam hiện nay

doc 226 trang Bích Hải 09/04/2025 1510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Tư tưởng V.I.Lê-nin về chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docluan_an_tu_tuong_v_i_lenin_ve_chinh_tri_trong_thoi_ky_qua_do.doc
  • doc1 BIA LUAN AN.doc
  • doc2 BÌA TÓM TẮT TIẾNG VIỆT.doc
  • doc2 TOM TAT LA TIENG VIET.doc
  • doc3 BÌA TOM TAT TIENG ANH.doc
  • doc3 TOM TAT LA TIENG ANH.doc
  • doc4 THONG TIN MANG TIENG ANH.doc
  • doc4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG VIỆT.doc

Nội dung text: Luận án Tư tưởng V.I.Lê-nin về chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng ở Việt Nam hiện nay

  1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ TRẦN NGỌC NGÂN T¦ T¦ëNG V.I.L£NIN VÒ CHÝNH TRÞ TRONG THêI Kú QU¸ §é L£N CHñ NGHÜA X· HéI Vµ §ÞNH H¦íNG VËN DôNG ë VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHỦ NGHĨA Xà HỘI KHOA HỌC Mã số: 922 90 08 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS, TS Tạ Việt Hùng 2. TS Nguyễn Duy Tiên HÀ NỘI - 2024
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Trần Ngọc Ngân
  3. 3 MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 10 1.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở nước ngoài 10 1.2. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở trong nước 17 1.3. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 26 Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG V.I.LÊNIN VỀ CHÍNH TRỊ TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 32 2.1. Quan niệm chính trị và tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 32 2.2. Cơ sở lý luận hình thành, phát triển tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 37 2.3. Cơ sở thực tiễn hình thành, phát triển tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 51 Chương 3: NỘI DUNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA TƯ TƯỞNG V.I.LÊNIN VỀ CHÍNH TRỊ TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 63 3.1. Nội dung cơ bản tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 63 3.2. Giá trị tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 105 Chương 4: YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG V.I.LÊNIN VỀ CHÍNH TRỊ TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 122 4.1. Yếu tố tác động đến vận dụng tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay 122 4.2. Nội dung định hướng vận dụng tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay 135 KẾT LUẬN 168 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 170 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 171 PHỤ LỤC 185
  4. 4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 Chủ nghĩa tư bản CNTB 2 Chủ nghĩa xã hội CNXH 3 Chuyên chính vô sản CCVS 4 Hệ thống chính trị HTCT 5 Nhân dân lao động NDLĐ 6 Giai cấp công nhân GCCN 7 Giai cấp vô sản GCVS 8 Giai cấp tư sản GCTS 9 Thời kỳ quá độ TKQĐ 10 Tư bản chủ nghĩa TBCN 11 Xã hội chủ nghĩa XHCN
  5. 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Chính trị là lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội luôn gắn liền với vấn đề giai cấp và nhà nước. Theo quan điểm của C.Mác, Ph.Ăgghen, sau khi giành được chính quyền, GCCN giữ địa vị thống trị xã hội, nắm giữ và sử dụng quyền lực nhà nước để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình và NDLĐ, bảo vệ lợi ích cho số đông trong xã hội, đồng thời thực hiện chuyên chính với sự phản kháng của thiểu số giai cấp bóc lột. Vấn đề chính trị trong TKQĐ lên CNXH mà trọng tâm là nhà nước vô sản là điều kiện tiên quyết, là nguyên tắc tối cao của cách mạng XHCN. Thông qua hoạt động chính trị mà công cụ chủ yếu là nhà nước, GCCN và NDLĐ tổ chức phát triển toàn diện đời sống xã hội theo mục tiêu XHCN. Trên cơ sở kế thừa tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin (1870 - 1924) đã phát triển toàn diện tư tưởng về chính trị trong TKQĐ lên CNXH. Ông đã làm sáng tỏ mối quan hệ chính trị và kết cấu chính trị, vấn đề giai cấp và nhà nước, trong đó cho rằng, vấn đề chính trị trước hết là phải “nắm lấy cái căn bản nhất trong chính trị: tức là việc tổ chức chính quyền nhà nước” [45, tr.302]. Đó là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng, là điều kiện và mục tiêu hàng đầu của cách mạng XHCN. Tư tưởng đó không chỉ có giá trị lý luận sâu sắc mà còn có giá trị thực tiễn to lớn, không chỉ có giá trị lịch sử mà còn có giá trị thời đại, đến nay nhiều tư tưởng vẫn còn nguyên giá trị, có ý nghĩa thời sự cấp bách. Thực tiễn lịch sử nước Nga sau Cách mạng Tháng Mười năm 1917 đã chứng minh, nếu không có bộ máy nhà nước vững mạnh thì không thể vượt qua những khó khăn trong chiến tranh vệ quốc và xây dựng CNXH. Chính sức mạnh của bộ máy ấy đã huy động được đông đảo nhân dân Liên Xô và nhân loại tiến bộ đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, đưa loài người thoát khỏi họa diệt chủng, tạo nên những thành tựu, những giá trị cao đẹp của CNXH. Thế nhưng, CNXH hiện thực đã rơi vào khủng hoảng và sụp đổ ở Liên Xô và Đông Âu. Sự sụp đổ đó do nhiều nguyên nhân, trong đó trực tiếp, chủ yếu
  6. 6 nhất là do những sai lầm của Đảng Cộng sản, Nhà nước XHCN đã không bảo vệ được nền tảng tư tưởng của Đảng, không xây dựng được nhà nước XHCN vững mạnh, xa rời những nguyên lý cơ bản của V.I.Lênin về chính trị trong TKQĐ lên CNXH. Trung thành và vận dụng sáng tạo tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong TKQĐ lên CNXH vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, nhất là trong hơn 35 năm đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “lý luận về đường lối đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam ngày càng hoàn thiện và từng bước được hiện thực hoá” [21, tr.103]; hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HTCT được nâng lên, nền dân chủ XHCN không ngừng được xây dựng; đời sống chính trị có bước chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, “Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận chưa được quan tâm đúng mức, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu; một số vấn đề mới, khó, phức tạp chưa được làm sáng tỏ” [21, tr.90-91]; năng lực và hiệu quả hoạt động của HTCT chưa ngang tầm nhiệm vụ; “Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra còn tồn tại, có mặt còn gay gắt hơn”; “Tham nhũng, lãng phí, quan liêu, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ cũng như những mâu thuẫn xã hội còn diễn biến phức tạp. Các thế lực thù địch tiếp tục tăng cường chống phá Đảng, Nhà nước và đất nước ta” [21, tr.108] niềm tin của nhân dân vào Đảng, vào chế độ có mặt bị giảm sút, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn vong của chế độ. Hiện nay, thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam có những đặc điểm khác, bối cảnh quốc tế có những biến đổi nhanh chóng, phức tạp, khó lường, khó dự báo. Nhiều vấn đề mới nảy sinh nhất là về chính trị như: xây dựng Đảng theo tư tưởng V.I.Lênin trong điều kiện kinh tế thị trường; Đảng lãnh đạo với Nhà nước pháp quyền XHCN; kiểm soát quyền lực trong Đảng, đấu tranh làm trong sạch nội bộ Đảng, Nhà nước, HTCT; đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, thoái hóa; vấn đề mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân Điều đó đòi hỏi phải nhận thức đúng đắn, đầy đủ, sâu sắc hơn tư tưởng V.I.Lênin về chính trị
  7. 7 trong TKQĐ lên CNXH, nhất là một số luận điểm đã bị lịch sử vượt qua, cần có sự bổ sung, phát triển phù hợp với sự vận động, phát triển của thực tiễn hiện nay. Vì vậy, nghiên cứu Tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và định hướng vận dụng ở Việt Nam hiện nay có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, luận giải những nội dung tư tưởng cơ bản của V.I.Lênin về chính trị trong TKQĐ lên CNXH, từ đó đề xuất định hướng vận dụng tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong TKQĐ lên CNXH vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khảo cứu, khái quát giá trị các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và xác định những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu; - Xây dựng quan niệm tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong TKQĐ lên CNXH; - Phân tích cơ sở khoa học hình thành, phát triển tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong TKQĐ lên CNXH; - Phân tích nội dung cơ bản và giá trị của tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong TKQĐ lên CNXH; - Khái quát, phân tích yếu tố tác động và định hướng vận dụng tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề tài luận án tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong TKQĐ lên CNXH, gồm: quan niệm, tính tất yếu, đặc điểm, nội dung, nhiệm vụ chính trị chủ yếu trong TKQĐ lên CNXH.Trên cơ sở đó, luận án đề xuất định hướng vận dụng tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong TKQĐ lên CNXH vào Việt Nam hiện nay.
  8. 8 Về thời gian: Nghiên cứu tư tưởng của V.I.Lênin trong thời kỳ trước và sau Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đến năm 1924; đồng thời nghiên cứu sự vận dụng tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong TKQĐ lên CNXH trên thế giới và ở Việt Nam từ sau khi V.I.Lênin mất đến nay. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, trực tiếp là quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị trong TKQĐ lên CNXH, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính trị trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam. Cơ sở thực tiễn Thực tiễn hoạt động cách mạng và nghiên cứu lý luận của V.I.Lênin từ trước và sau Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đến năm 1924; thực tiễn xây dựng CNXH ở Liên Xô từ năm 1922 đến năm 1991 và thực tiễn đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành, liên ngành như: Phương pháp kết hợp logic - lịch sử; hệ thống - cấu trúc; nghiên cứu tác phẩm kinh điển chủ nghĩa xã hội khoa học; phương pháp phân tích - tổng hợp, trong đó chủ yếu sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp lịch sử, kết hợp logic - lịch sử: sử dụng trong nghiên cứu nhiều nội dung của luận án, trong đó chủ yếu sử dụng để luận giải cơ sở hình thành, phát triển, nội dung, giá trị tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong TKQĐ lên CNXH. Phương pháp nghiên cứu tác phẩm kinh điển: sử dụng chủ yếu trong tiếp cận, thống kê, khai thác và làm rõ những luận điểm của các nhà kinh điển. Phương pháp quy nạp, diễn dịch, phân tích, tổng hợp: sử dụng xuyên suốt quá trình nghiên cứu, từ khi hình thành ý tưởng đến khi hoàn thiện luận án.
  9. 9 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án làm rõ cơ sở khoa học hình thành, phát triển tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong TKQĐ lên CNXH. Khái quát, làm rõ nội dung cơ bản và giá trị của tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong TKQĐ lên CNXH. Phân tích yếu tố tác động và đề xuất định hướng vận dụng tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Ý nghĩa lý luận Góp phần làm sáng tỏ thêm những nội dung cơ bản của tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong TKQĐ lên CNXH, qua đó tiếp tục khẳng định bản chất khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin về chính trị trong TKQĐ lên CNXH và việc vận dụng tư tưởng này ở Việt Nam hiện nay. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án góp phần cung cấp thêm những luận cứ khoa học cho Đảng, Nhà nước trong vận dụng tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong TKQĐ lên CNXH ở nước ta hiện nay, đồng thời luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy ở các nhà trường trong và ngoài quân đội về các nội dung có liên quan. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm phần mở đầu, 4 chương (10 tiết), kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  10. 10 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở nước ngoài 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chính trị và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Chính trị là một lĩnh vực được quan tâm nghiên cứu từ rất sớm với các góc độ tiếp cận khác nhau, trong đó có một số công trình đáng chú ý như: Charles de Secondat Montesquieu (1748), Bàn về tinh thần pháp luật [155], cuốn sách đã nghiên cứu các lý thuyết, các tư tưởng về tổ chức và thực thi quyền lực đối với sự phát triển của các quốc gia, từ đó khẳng định thể chế chính trị là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hoặc thất bại của đất nước. Đặc biệt, tác giả đã bàn luận về cách thức kiểm soát quyền lực nhà nước và cho rằng, cách tốt nhất để kiểm soát quyền lực nhà nước là phải dùng quyền lực để kiểm soát quyền lực. Theo tác giả, phải phân chia bộ máy nhà nước thành ba quyền độc lập là: lập pháp, hành pháp và tư pháp; từ đó sử dụng quyền lực trong các bộ phận cấu thành đó để kiểm soát quyền lực. Đây là tư tưởng độc đáo, bảo đảm cho không một tổ chức, cá nhân nào nằm ngoài sự kiểm soát quyền lực. Noam Chomsky (2012), Nhận diện quyền lực [ 13], cuốn sách là một công trình đồ sộ được trình bày dưới dạng hỏi đáp về các sự kiện chính trị trên thế giới. Thông qua các bài nói chuyện, thuyết trình, tọa đàm, phỏng vấn giới thiệu chuỗi các chủ đề từ hoạt động của các phương tiện truyền thông hiện đại đến toàn cầu hóa, từ hệ thống giáo dục đến các cuộc khủng hoảng môi trường, từ sự phát triển các tổ hợp công nghiệp quân sự đến chiến lược của các nhà hoạt động chính trị được thể hiện qua lăng kính tư duy tích hợp của nhà tư tưởng Chomsky để đánh giá về thế giới đương đại và nhận diện quyền lực. Qua sự tổng kết thực tiễn bằng hệ thống luận cứ cụ thể, tác giả đã
  11. 11 bàn luận về các vấn đề tư tưởng, ý thức hệ, chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học đương đại ở nước Mỹ và trên thế giới. Trong đó tác giả đã tập trung bàn về phương thức cầm quyền, soi rọi các giá trị dân chủ, lòng khoa dung, tính công khai minh bạch, quyền tự do, quyền con người. Martin Loughlin, John P. McCormick, và Neil Walker (2013), The three branches: a comparative model of separation of powers (Ba nhánh của quyền lực: mô hình so sánh về phân chia các quyền) [179], cuốn sách đã nghiên cứu vấn đề phân chia quyền lực trong tổ chức quyền lực nhà nước, trong đó đã đề cập đến các vấn đề quan trọng như: lý thuyết về hiến pháp và triết lý chính trị; các mô hình tổ chức quyền lực; tính chính đáng của quyền lực; các thảo luận liên quan đến nhà nước và quyền lực nhà nước; sự chia sẻ quyền lực; vấn đề quyền tự quyết; nguồn gốc của sự phân chia quyền lực; những vấn đề của sự phân chia quyền lực trong nhà nước lập hiện. David Held (2013), Các mô hình quản lí nhà nước hiện đại [ 26], cuốn sách đã trình bày bốn mô hình dân chủ kinh điển: mô hình dân chủ cổ điển Athens, mô hình dân chủ cộng hòa, mô hình dân chủ tự do và mô hình dân chủ trực tiếp. Bốn mô hình này đã xuất hiện trước thế kỷ XX, tiêu biểu cho cách thức quản trị quốc gia mà dân chúng có quyền tham gia. Theo D. Held, về cơ bản, các mô hình dân chủ hiện đại đều có nền tảng là dân chủ tự do và sự kiểm soát đối với chính phủ là cần thiết. Điểm cốt lõi trong mô hình dân chủ mà Held đề xuất cho giai đoạn hiện nay là khái niệm “tự trị dân chủ”, tự trị vừa hàm nghĩa tự do cá nhân vừa hàm nghĩa các cá nhân có quyền và trách nhiệm ngang nhau đối với tổ chức cộng đồng, đảm bảo họ có đủ điều kiện theo đuổi các kế hoạch của mình. Tự trị dân chủ đòi hỏi phải có những thiết chế để không những giới hạn quyền lực của kẻ mạnh, bao gồm cả nhà nước, theo đòi hỏi của những nhà dân chủ tự do mà còn phải đảm bảo các cá nhân được bình đẳng tham gia vào quá trình tranh luận và thảo luận công khai về các vấn đề cấp bách của xã hội như những nhà dân chủ thảo luận đòi hỏi.
  12. 12 Josheph S.Nye, Jr (2017), Quyền lực mềm ý niệm mới về thành công trong chính trị thế giới [32], cuốn sách đã nghiên cứu những biến đổi của quyền lực mềm ở một số nước của châu Á, châu Âu và đặc biệt là ở Mỹ trong hơn một thập niên qua. Cuốn sách gồm 5 chương đề cập các vấn đề như: bối cảnh thay đổi quyền lực trong chính trị quốc tế; lý do tại sao quyền lực mềm trở nên quan trọng hơn so với quá khứ; khảo sát các nguồn quyền lực mềm của Mỹ; quyền lực mềm của các nước khác và những người hoạt động phi chính phủ; cách vận dụng quyền lực mềm thông qua ngoại giao công chúng; ý nghĩa của chính sách đối ngoại Hoa Kỳ sau hậu quả của chiến tranh Iraq. Theo tác giả, quyền lực mềm là loại quyền lực phát ra từ sự hấp dẫn hơn là sự ép buộc hoặc đe dọa bị “thanh toán”, nó phát sinh từ sự hấp dẫn của nền văn hóa, lý tưởng chính trị và các chính sách của quốc gia. Do đó, so với việc nắm quyền và thực hiện quyền lực thì việc “chinh phục trái tim và khối óc luôn là điều quan trọng” [32, tr.19]. DK (2019), Chính trị - Khái lược những tư tưởng lớn [ 16], cuốn sách đã đề cập đến tư tưởng chính trị cổ đại, trung cổ, lý tính và khai sáng; các tư tưởng cách mạng; sự trỗi dậy của quần chúng; sự đụng độ của các hệ tư tưởng; chính trị thời hậu chiến (1945 - đến nay). Thông qua những câu hỏi và hình ảnh minh họa sinh động, cuốn sách đã luận giải những vấn đề về chế độ chính trị, giải thích các tư tưởng như chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa tự do ; luận giải tầm quan trọng của cá nhân trong cách thức tổ chức xã hội, chỉ rõ quyền và trách nhiệm của từng cá nhân trong xã hội. Đồng thời, cuốn sách đề cập đến vấn đề chiến tranh và giải quyết xung đột trong xã hội cùng với những bài học liên quan đến xây dựng hòa bình, thịnh vượng cho con người, cách thức tổ chức xã hội, cách thức cai trị, tầm quan trọng của cá nhân, trách nhiệm của từng cá nhân trong xã hội. Đặc biệt, khi bàn về hệ tư tưởng chủ nghĩa cộng sản, cuốn sách đã cho rằng: “Theo học thuyết của Marx, theo sau cách mạng phải là “chế độ chuyên chính vô sản”, khi người
  13. 13 lao động giành quyền kiểm soát các phương tiện sản xuất” [ 16, tr.242]. Tuy nhiên, sau cái chết của V.I.Lênin năm 1924, nhà nước quan liêu chuyên chế của Joseph Stalin áp đặt chế độ độc tài lên toàn xã hội Liên Xô, “tinh thần dân chủ trong nội bộ đảng và hệ thống dân chủ xô viết - nền tảng của chủ nghĩa Bolshevik - đã bị xóa bỏ trong một số chính đảng cộng sản trên khắp thế giới” [16, tr.243]. Tuy các bài viết trong cuốn sách hết sức ngắn gọn nhưng đã đề cập được những tư tưởng chính trị lớn trong lịch sử, chỉ ra đúng sai của các chế độ chính trị một cách tương đối khách quan. Thời kỳ quá độ lên CNXH là vấn đề lý luận và thực tiễn được một số nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, tiêu biểu như: Kornai Jánnos (2002), Hệ thống xã hội chủ nghĩa [ 31], cuốn sách đã khái quát quy luật phát triển của lịch sử xã hội loài người; từ đó tập trung nghiên cứu làm rõ mô hình tổ chức xã hội TKQĐ, mô hình nhà nước Xô viết. Tác giả tiếp cận đa chiếu các sự kiện chính trị; tham khảo, nghiên cứu cả lý luận của C.Mác và các lý thuyết của nhiều học giả phương Tây. Với nhiều lát cắt khác nhau, nội dung cuốn sách thể hiện rõ tư duy mới trong lý luận về TKQĐ, trong đó tác giả cho rằng, mô hình tổ chức xã hội theo kiểu Stalin là không phù hợp, “bản thân hệ thống này sản sinh ra những mâu thuẫn nội tại không thể giải quyết được” và “sự phát triển và phân rã cũng như sự tàn lụi của hệ thống xã hội chủ nghĩa là hiện tượng kinh tế và chính trị quan trọng nhất của thế kỷ 20” [31, tr.18-19]. Từ đó, tác giả cho rằng: “Hệ thống hậu XHCN vẫn còn sống một thời gian dài trong một hệ thống nhị nguyên đặc thù kỳ lạ. Đó là một hệ thống “hỗn hợp”, trong đó có nhiều nhân tố của xã hội XHCN và TBCN cùng tồn tại và đan xen nhau” [31, tr.594]. Lưu Quốc Quang (2012), “Mâu thuẫn và đặc trưng bản chất trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa xã hội” [161], bài viết đã tập trung phân tích mâu thuẫn và đặc trưng bản chất trong trong giai đoạn đầu của CNXH ở Trung quốc. Theo tác giả, trong giai đoạn này ở Trung Quốc xuất hiện mâu thuẫn
  14. 14 giữa nhu cầu vật chất, văn hóa ngày càng tăng của nhân dân với lực lượng sản xuất lạc hậu. Trước mâu thuẫn chủ yếu đó, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã quyết định chuyển trọng tâm công tác sang xây dựng kinh tế, tập trung tăng tăng thực lực kinh tế, bảo đảm cho nhân dân được hưởng thành quả của sự phát triển. Từ đó, tác giả đã dựa vào quan điểm của Đặng Tiểu Bình để luận giải đặc trưng bản chất của CNXH. Theo đó, “Trong giai đoạn đầu của CNXH, ngoài nhân tố chủ đạo của CNXH bao gồm chế độ công hữu và phân phối theo lao động, còn phải cho phép tồn tại các nhân tố của CNTB như chế độ tư hữu và phân phối theo tư bản”. Thích Nghĩa Minh (2015), “Nội hàm lý luận trong khái niệm “Thời kỳ quá độ” của Mao Trạch Đông sau Đại hội VIII Đảng Cộng sản Trung Quốc” [154], theo bài viết Đại hội lần thứ VIII (9/1956) của Đảng Cộng sản Trung quốc tuyên bố: “Chế độ xã hội của chủ nghĩa xã hội đã cơ bản được xây dựng tại Trung Quốc” nhưng Đại hội không tuyên bố kết thúc thời kỳ quá độ mà sau đó vẫn tiếp tục được sử dụng. Từ đó bài viết tập trung luận giải ba vấn đề: mượn khái niệm “Thời kỳ quá độ” để cho thấy, cơ sở vật chất của CNXH ở Trung Quốc vẫn rất mỏng; sử dụng khái niệm “Thời kỳ quá độ” để giải thích, chế độ XHCN mới thành lập cần có một quá trình không ngừng hoàn thiện và củng cố; sử dụng khái niệm “Thời kỳ quá độ” để nhấn mạnh, sau khi bước đầu thiết lập xã hội XHCN, đấu tranh giai cấp và mâu thuẫn giai cấp, đặc biệt là mâu thuẫn về hình thái ý thức vẫn tồn tại. Tác giả cho rằng, “Ba tầng nội hàm lý luận trong khái niệm “Thời kỳ quá độ” nêu trên của Mao Trạch Đông có sự đan xen giữa chính xác và sai lầm”. Ông đã chính xác khi cho rằng, sau khi xây dựng xã hội XHCN, nhiệm vụ trung tâm phải chuyển sang xây dựng nhưng sai lầm ở chỗ phải xây dựng như thế nào; chính xác khi cho rằng có một quá trình lịch sử từ chưa hoàn thiện, thiếu vững chắc đến khá hoàn thiện, khá vững chắc nhưng sai lầm ở chỗ không xác định được mục tiêu, con đường thực hiện; chính xác khi cho rằng thời kỳ này tồn tại mâu thuẫn giai cấp ở
  15. 15 phạm vi nhất định nhưng sai lầm lớn ở chỗ đánh giá mâu thuẫn để dẫn đến sự bùng phát của thảm kịch “đại cách mạng văn hóa”. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Những năm gần đây ở nước ngoài không có các công trình chuyên biệt nghiên cứu tư tưởng V.I.Lênin về chính trị trong TKQĐ lên CNXH. Tuy nhiên trong một số công trình nghiên cứu liên quan đến chủ nghĩa Mác - Lênin đã đề cập đến vấn đề này, đáng chú ý là một số công trình sau: Lương Thụ Phát (2003), Lịch sử Chủ nghĩa Mác, tập III [157], cuốn sách đã trình bày sự phát triển và vận mệnh của chủ nghĩa Mác trong giai đoạn Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đến những năm 50 của thế kỷ XX, coi đây là giai đoạn chủ nghĩa Mác có sự đóng góp to lớn trong việc mở ra một kỷ nguyên mới của lịch sử loài người. Các tác giả cho rằng, trên cơ sở quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về xã hội tương lai, V.I.Lênin đã suy nghĩ về những đặc thù của nước Nga và con đường cách mạng XHCN ở nước Nga cũng như những nước lạc hậu về kinh tế - xã hội, từ đó có nhiều bổ sung, phát triển về lý luận, đặc biệt là lý luận về chuyên chính vô sản và nhà nước dân chủ XHCN; phê phán trào lưu tư tưởng phục hồi CNTB và khắc phục tình trạng lạc hậu về lý luận. Sự trung thành và vận dụng sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác đã góp phần tạo dựng nhanh chóng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, biến đổi tình trạng lạc hậu về kinh tế, văn hóa ở Liên Xô và các nước Đông Âu, đánh thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Tiêu Phong (2004), Hai chủ nghĩa một trăm năm [ 158], cuốn sách đã khảo cứu, tái hiện và so sánh sự vận động, phát triển và khủng hoảng của hai chủ nghĩa lớn nhất trong một trăm năm: CNXH và CNTB. Qua phân tích những “vấp váp”, đổ vỡ chế độ XHCN ở Liên Xô, Đông Âu do “tư duy mới” của Gorbachov và những thành công bước đầu của cải cách ở Trung Quốc, đổi mới ở Việt Nam, những sai lầm và kinh nghiệm xây
  16. 16 dựng Đảng trong TKQĐ lên CNXH ở một số nước, tác giả cho rằng, một trong những bài học quan trọng là phải vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. Tuy nhiên, trong cuốn sách chưa đề cập đầy đủ, sâu sắc những nội dung lý luận về TKQĐ lên CNXH của C.Mác, V.I.Lênin. Trung Thanh Âm (2012), China's Political System (Hệ thống chính trị của Trung Quốc) [178], cuốn sách đã phân tích, đánh giá toàn diện vệ HTCT ở Trung Quốc; tập trung làm rõ những thành tựu trong quá trình đổi mới HTCT cả về kết cấu và mối quan hệ của các bộ phận cấu thành. Từ đó, khẳng định vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung quốc đối với HTCT, làm rõ tính ưu việt, bản chất dân chủ, chất lượng, hiệu quả hoạt động của HTCT; đồng thời cũng chỉ ra những tồn tại, hạn chế của HTCT, nhất là những tồn tại trong quản lý nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước. Trong đó, tác giả cho rằng, cách thức tổ chức quyền lực có mức độ dân chủ cao được thể hiện rõ trong bầu cử; cách thức tổ chức HTCT đã phát huy tốt chế độ đại biểu dân cử, hợp tác đa đảng trong tổ chức và thực thi quyền lực chính trị là vấn đề quan trọng trong thực thi quyền lực, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Kim Dân Khanh (2018), “Trung Quốc hóa chủ nghĩa Mác là quá trình tác động lẫn nhau của nhiều yếu tố, kết hợp tự chủ sáng tạo” [33], bài viết cho rằng, Đảng Cộng sản Trung Quốc cần không ngừng thúc đẩy Trung Quốc hóa chủ nghĩa Mác, ngăn chặn chủ nghĩa giáo điều khi vận dụng chủ nghĩa Mác. Thích ứng với thay đổi của thời đạ và điều kiện cụ thể của đất nước để giải quyết tốt mối quan hệ giữa chủ nghĩa Mác với quần chúng nhân dân, nếu tách khỏi nhân dân không được nhân dân ủng hộ, Do đó, cầ kiên trì tôn chỉ toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân, kiên trì lấy dân làm gốc, quán triệt đường lối quân chúng của Đảng, vì lợi ích căn bản của nhân dân. Đảng Cộng sản Trung Quốc cần nắm chắc lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác về giai đoạn đầu CNXH, từ đó phát hiện, đề xuất, phân tích và giải quyết vấn đề thực tiễn là vấn đề cơ bản để Trung quốc xây dựng thành công CNXH.
  17. 17 Quách Trung Nghĩa (2022), “Sự chuyển đổi quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử và logic lịch sử của chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc” [156], bài viết đã cho rằng, các tác phẩm kinh điển coi đấu tranh giai cấp và phương thức sản xuất là nguồn gốc, nguyên nhân chính thúc đẩy thay đổi lịch sử. Chủ nghĩa duy vật có ba lôgic lớn: sự tiến hóa của chế độ chính trị, sự thay đổi của phương thức sản xuất và sự phát triển của con người. Từ lôgic này, tác giả cho rằng: “Chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc chính là hiện thực trực tiếp của quan điểm phát triển của chủ nghĩa duy vật lịch sử; thực tiễn của chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc vĩ đại chính là lịch sử mở rộng của sự thay đổi của logic phương thức sản xuất và logic phát triển của con người” [156, tr.746]. Tác giả cũng cho rằng, “lấy nhân dân làm trung tâm, lấy nhân dân làm chủ thể , niềm tin và sứ mệnh “mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân Trung Quốc, mưu cầu hưng thịnh cho dân tộc Trung Hoa” là động lực tinh thần xuyên suốt trên con đường chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc” [156, tr.749]. 1.2. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở trong nước 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về chính trị và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Những năm gần đây ở Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu về chính trị, tiêu biểu như: Ngô Huy Đức, Trịnh Thị Xuyến (2012), Chính trị so sánh từ tiếp cận hệ thống cấu trúc [ 23], cuốn sách đã nghiên cứu tiếp cận khoa học về hình thành cơ sở lý luận phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước phù hợp với HTCT của nước ta. Từ đó, đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện, đưa ra các kiến nghị liên quan trực tiếp đến phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước trong mối quan hệ với các chủ thể cấu thành HTCT nước ta nhằm góp phần sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và các luật về tổ chức bộ máy nhà nước ở nước ta trong thời gian tới. Lưu Văn Sùng (2016), Các loại hình thể chế chính trị đương đại và những giá trị tham khảo cho Việt Nam hiện nay [ 167], cuốn sách cho rằng,
  18. 18 thể chế chính trị là loại hình chế độ, cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước mà mỗi quốc gia lựa chọn để quyết định xây dựng những quy định, luật lệ cho một chế độ xã hội mà chính phủ nước đó sử dụng để quản lý xã hội. Trên thế giới có nhiều dạng thể chế chính trị khác nhau như: thể chế quân chủ, thể chế cộng hòa, cộng hòa tư sản và cộng hòa vô sản. Hiến pháp là văn bản pháp lý cao nhất của mỗi nước quy định về loại hình chế độ hay thể chế chính trị của nước đó. Cuốn sách đề cập tổng quát toàn bộ tiến trình lịch sử các loại hình thể chế chính trị, trong đó đã đề cập đến các lý thuyết phương Tây về các loại hình thể chế chính trị, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về các loại hình thể chế chính trị; các loại hình thể chế chính trị thế giới đương đại, làm rõ những giá trị của thể chế cộng hòa; từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét về quá trình hình thành, phát triển, đổi mới và một số kiến nghị để tiếp tục hoàn thiện thể chế chính trị của nước ta. Nguyễn Văn Giang (2019), “Khái niệm hệ thống chính trị, mô hình tổ chức hệ thống chính trị; những yếu tố tác động và quy định mô hình tổ chức của hệ thống chính trị” [24], bài viết cho rằng, ở nước ta, GCCN và NDLĐ là chủ thể của quyền lực bởi vậy, HTCT ở nước ta là công cụ thực hiện quyền làm chủ của NDLĐ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bài viết đã tập trung làm rõ khái niệm HTCT, mô hình tổ chức hệ thống chính trị, những yếu tố tác động và quy định mô hình tổ chức của HTCT. Trong đó đã chỉ ra đặc điểm cơ bản của HTCT ở nước ta gồm: (1) các tổ chức trong HTCT ở nước ta đều lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Các quan điểm và nguyên tắc của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đều được tổ chức trong HTCT ở nước ta vận dụng, ghi rõ trong hoạt động của từng tổ chức; (2) hệ thống chính trị ở nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; (3) hệ thống chính trị ở nước ta được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; (4) hệ thống chính trị bảo đảm sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân và tính nhân dân, tính dân tộc rộng rãi.
  19. 19 Lê Minh Quân (2022), “Giá trị khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin về chính trị” [ 163], bài viết cho rằng, giá trị khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin về chính trị thể hiện ở cách tiếp cận trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận duy vật biện chứng; tiếp cận chính trị từ hình thái kinh tế - xã hội; chính trị vừa là một khoa học, đồng thời là một nghệ thuật và chính trị của giai cấp công nhân là chính trị nhân văn, chính trị của sự giải phóng con người. Tác giả cho rằng: “Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, chính trị là chính trị của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Chính trị luôn có nội dung cụ thể phù hợp với một phương thức sản xuất nhất định” [ 163, tr.28]. Vấn đề giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước với tính cách là vấn đề cơ bản của chính trị; chính trị của giai cấp công nhân là chính trị nhân văn, chính trị của sự giải phóng xã hội, giải phóng con người theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin trở thành phương pháp, luận cứ khoa học trong đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch ở nước ta hiện nay. Đồng thời, có nhiều công trình nghiên cứu về TKQĐ lên CNXH, tiêu biểu như: Phùng Hữu Phú, Lê Hữu Nghĩa, Vũ Văn Hiền, Nguyễn Viết Thông (2016), Một số vấn đề lý luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới [ 160], cuốn sách đã đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn của quá trình nhận thức về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta, nêu lên những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin thời kỳ đổi mới, cũng như phân tích các yếu tố tác động đến quá trình xây dựng CNXH ở nước ta trong TKQĐ. Công trình cũng nghiên cứu làm rõ những thành tựu và hạn chế trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, xây dựng và chỉnh đốn Đảng Nguyễn Đình Minh, Lê Xuân Thủy (2016), “Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội - lý luận và thực tiễn” [ 153], bài viết đã cho rằng, lý luận về
  20. 20 TKQĐ lên CNXH đã được C.Mác và Ph.Ăngghen nêu ra mang tính dự báo, được V.I.Lênin phát triển toàn diện, sâu sắc. Từ thực tiễn xây dựng CNXH ở nước Nga sau Cách mạng Tháng Mười, V.I.Lênin đã luận giải rõ khái niệm, tính tất yếu, nội dung, hình thức, tính chất của TKQĐ lên CNXH. Trên cơ sở đó, bài viết đã luận giải, làm rõ sự vận dụng lý luận ấy vào thực tiễn Việt Nam, xem đó là một điển hình của sự vận dụng sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về TKQĐ lên CNXH vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể điển hình. Mặt khác, chính thực tiễn xây dựng CNXH ở Việt Nam góp phần phát triển lý luận, khẳng định bản chất khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin về TKQĐ lên CNXH trong điều kiện mới. Phạm Tất Thắng, Nguyễn Linh Khiếu (2017), Quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay [ 170], cuốn sách đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề về cơ sở lý luận, phương pháp luận nghiên cứu TKQĐ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN; quan điểm của Mác - Ăngghen và quan điểm V.I.Lênin về quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, coi “Thời kỳ quá độ từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội cộng sản chủ nghĩa là một xã hội vừa thoát thai từ xã hội tư bản chủ nghĩa, còn mang nặng dấu ấn của xã hội cũ; thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia” [170, tr.31]. Các tác giả cũng luận giải rõ: “Tương ứng với TKQĐ về kinh tế - xã hội là thời kỳ quá độ về chính trị. Nhà nước của TKQĐ là nhà nước chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản. Thời kỳ quá độ là thời kỳ sinh đẻ lâu dài và đau đớn, bao gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, liên tục và các điều kiện biến đổi không ngừng” [ 170, tr.31-32]. Đồng thời, cuốn sách đã khái quát kinh nghiệm của một số nước quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN; phân tích các nhân tố tác động, những vấn đề đang đặt ra, đề xuất các quan điểm, giải pháp lý luận và thực tiễn nhằm thực hiện thành công mục tiêu, nhiệm vụ của TKQĐ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam hiện nay.