Luận án Thể chế tổ chức và hoạt động của chính quyền Thành phố trực thuộc trung ương ở Việt Nam hiện nay (từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Thể chế tổ chức và hoạt động của chính quyền Thành phố trực thuộc trung ương ở Việt Nam hiện nay (từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
luan_an_the_che_to_chuc_va_hoat_dong_cua_chinh_quyen_thanh_p.pdf
1. Quyết định thành lập Hội đồng bảo vệ Luận án cấp Học viện (NCS Phạm Thị Hoàn).pdf
3. Tóm tắt Luận án tiếng Việt (NCS Phạm Thị Hoàn).pdf
4. Tóm tắt Luận án tiếng Anh (NCS Phạm Thị Hoàn).pdf
5.1. Trang thông tin những điểm mới của Luận án (NCS Phạm Thị Hoàn).pdf
5.2. Trang thông tin điểm mới của Luận án tiếng Anh (NCS Phạm Thị Hoàn).pdf
6. Trích yếu luận án (NCS Phạm Thị Hoàn).pdf
Nội dung text: Luận án Thể chế tổ chức và hoạt động của chính quyền Thành phố trực thuộc trung ương ở Việt Nam hiện nay (từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ HOÀN THỂ CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY (TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH) LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ HOÀN THỂ CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY (TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH) Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9340403 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS. TS. Lê Thị Hương 2. TS. Phạm Quang Huy HÀ NỘI, 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong Luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác. Nghiên cứu sinh i
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................................... 10 1.1. Các công trình nghiên cứu về thể chế, thể chế tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương .................................................................................. 10 1.2. Các công trình nghiên cứu về thể chế tổ chức và hoạt động của chính quyền thành phố trực thuộc trung ương và Thành phố Hồ Chí Minh ....................... 19 1.3. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu liên quan đề tài luận án... 32 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG ............................................................................................................. 38 2.1. Quan niệm về tổ chức và hoạt động của chính quyền thành phố trực thuộc trung ương ....................................................................................................... 38 2.2. Thể chế tổ chức và hoạt động của chính quyền thành phố trực thuộc trung ương ................................................................................................................. 45 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện bảo đảm thực hiện thể chế tổ chức và hoạt động của chính quyền thành phố trực thuộc trung ương .................... 68 2.4. Thể chế tổ chức và hoạt động của chính quyền thành phố trực thuộc trung ương ở một số quốc gia và những giá trị tham khảo cho Việt Nam ............... 74 Chương 3 THỰC TRẠNG THỂ CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................... 84 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................................................... 84 3.2. Thực tiễn tổ chức và hoạt động của chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................................................... 90 3.3. Đánh giá thực trạng thể chế tổ chức và hoạt động của chính quyền thành ii
- phố trực thuộc trung ương từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh ................. 103 Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................................................................................................................... 121 4.1. Quan điểm hoàn thiện thể chế tổ chức và hoạt động của chính quyền thành phố trực thuộc trung ương ............................................................................. 121 4.2. Giải pháp hoàn thiện thể chế tổ chức và hoạt động của chính quyền thành phố trực thuộc trung ương ............................................................................. 128 KẾT LUẬN ................................................................................................... 154 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .. ..163 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 157 iii
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt CBCC Cán bộ, công chức CHLB Cộng hòa liên bang CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CQĐP Chính quyền địa phương CQĐT Chính quyền đô thị CQTPTTTW Chính quyền thành phố trực thuộc trung ương ĐVHC Đơn vị hành chính HCNN Hành chính nhà nước HĐND Hội đồng nhân dân QLNN Quản lý nhà nước QPPL Quy phạm pháp luật TP Thành phố TPTTTW Thành phố trực thuộc trung ương UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa Tiếng Anh ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á UN Liên hợp quốc UNDP Chương trình phát triển của Liên hợp quốc USAID Cơ quan phát triển quốc tế Mỹ WB Ngân hàng thế giới WEF Diễn đàn Kinh tế thế giới WTO Tổ chức Thương mại thế giới iv
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Quy mô và chỉ số đô thị của các thành phố trực thuộc trung ương 41 Bảng 3.1. Thu ngân sách Trung ương và TP Hồ Chí Minh ............................ 88 Bảng 3.2. Chi ngân sách Trung ương và TP Hồ Chí Minh ............................. 88 Bảng 3.3. Cơ cấu, thành phần Hội đồng nhân dân Thành phố .......................... 92 Bảng 3.4. Tổng hợp chỉ số PCI của TP Hồ Chí Minh trong 05 năm ............ 117 v
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của HĐND thành phố trực thuộc trung ương ....... 60 Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của UBND thành phố trực thuộc trung ương ....... 66 Sơ đồ 2.3. Cơ chế hình thành UBND thành phố trực thuộc trung ương ........ 67 Sơ đồ 4.1. Mô hình đơn vị hành chính TPTTTW ......................................... 129 Sơ đồ 4.2. Mô hình tổng thể chính quyền các cấp ở TPTTTW .................... 131 vi
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tốc độ tăng GRDP của TP Hồ Chí Minh và Việt Nam giai đoạn 2011 - 2023 ...................................................................................................... 86 Biểu đồ 3.2. Quy mô GRDP các ngành của TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2019 - 2023 ................................................................................................................. 87 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ điều tiết ngân sách của TP Hồ Chí Minh so với 18 tỉnh, thành có điều tiết ngân sách nhà nước về trung ương 2023...................................... 89 Biểu đồ 3.4. Kết quả xếp hạng chỉ số PCI vùng Đông Nam bộ năm 2021 .. 117 vii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Cần Thơ là các TPTTTW phát triển mạnh mẽ, có vị trí trọng yếu về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Các TP này đều có lợi thế về cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, phát triển giáo dục, khoa học công nghệ, dân cư đông đúc. Vì vậy, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW theo hướng tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của CQĐP luôn được đặt ra để đáp ứng yêu cầu quản trị quốc gia hiện đại. Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã mở ra khuôn khổ pháp lý để CQĐP được tổ chức linh hoạt, đáp ứng yêu cầu quản lý, phù hợp với đặc trưng của các ĐVHC, kiến tạo mô hình tổ chức CQĐP có sự phân định giữa CQĐT và chính quyền nông thôn, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các ĐVHC này. Trên cơ sở Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019, để phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng đô thị, Quốc hội đã quyết định một số đề án tổ chức CQĐT cho TPTTTW. Đây là những cơ sở pháp lý đặc biệt quan trọng để CQTPTTTW tổ chức và hoạt động hiệu quả trên thực tế, thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương. Tuy nhiên, quy định của thể chế chế hiện hành cũng chưa thể giải quyết hết những vấn đề căn bản có tính nguyên tắc trong cấu trúc tổng thể chế chế tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, nhưng đảm bảo tính đặc thù của TPTTTW. i) Khuôn khổ thể chế hiện hành chưa tương xứng với vị trí, vai trò, quy mô, tiềm năng của TPTTTW ở Việt Nam. Các TPTTTW có vị trí, vai trò rất quan trọng, luôn là các đầu tàu phát triển liên vùng và của cả nước, vừa dẫn dắt, vừa tạo động lực phát triển cho các địa phương khác. Tuy nhiên, trên bình diện pháp lý, địa vị pháp lý của các TPTTTW là đồng cấp với các tỉnh, được 1
- gọi chung là “cấp tỉnh”. Từ đó, mô hình tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW không có nhiều khác biệt so với chính quyền tỉnh. Mặc dù, Quốc hội đã có một số chính sách đặc thù dành cho một số TPTTTW, nhưng đó vẫn chỉ là cơ chế tạm thời, mang tính thí điểm, chưa mang tính căn cơ, đồng bộ, hệ thống. ii) Cơ cấu tổ chức của chính quyền TPTTTW vẫn không có nhiều khác biệt giữa chính quyền tỉnh khác trong cả nước, chỉ khác nhau về số lượng từ một đến hai người cấp phó trong tổ chức bộ máy hoặc khác nhau về một đến hai cơ quan chuyên môn trực thuộc. Về trách nhiệm, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy CQTPTTTW hiện chưa có sự phân cấp rõ ràng; với vai trò là “cầu nối” giữa Trung ương và địa phương, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các TPTTTW chưa đáp ứng các yêu cầu đặt ra; còn tình trạng quan liêu, tham ô, lãng phí, tham nhũng của một số CBCC tại các TPTTTW. Việc tổ chức CQĐT tại thành phố gắn kết đồng bộ trong cơ cấu tổ chức của chính quyền cấp dưới chưa thể hiện rõ nét mô hình CQĐT. iii) Cơ chế hoạt động của chính quyền TPTTTW vẫn nằm trong khuôn khổ chung của chính quyền cấp tỉnh của cả nước. Do đó, bộ máy CQTPTTTW chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của TPTTTW. CQTPTTTW được phân giao nhiều thẩm quyền hơn, số lượng tổ chức bộ máy, con người cũng được quy định ít hoặc nhiều hơn. Cơ chế vận hành của CQTPTTTW cơ bản là giống cơ chế vận hành của CQĐP cấp tỉnh trong cả nước. Hai thiết chế HĐND và UBND đã hoạt động đúng thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ. Tuy vậy, so với nhu cầu của thực tiễn thì đòi hỏi có những quy định rõ hơn, mở hơn, phù hợp hơn, đổi mới hơn để tổ chức lại hai thiết chế này. Trong cơ chế vận hành, thẩm quyền cũng cần được đổi mới về nội dung thể chế để đảm bảo hai thiết chế này hoạt động hiệu lực, hiệu quả. iv) Thể chế phân cấp, phân quyền giữa trung ương với CQTPTTTW vẫn chưa giải quyết được vấn đề cơ bản giữa trung ương và TPTTTW là quan hệ phục tùng, phụ thuộc hay tự chủ hay tự quản đô thị. Bởi vì giải quyết được mối 2
- quan hệ này thì các khuôn khổ thể chế mới được khơi thông, đột phá, sáng tạo. Hiện nay, nhiều thẩm quyền của TPTTTW vẫn nằm trong cơ chế “xin-cho” cùng với các địa phương khác, mặc dù có một số thẩm quyền đã được phân cấp lớn hơn cho TPTTTW, song mang tính nhỏ giọt, thí điểm trong thời gian ngắn. Hằng năm, CBCC vẫn phải khăn gói ra Trung ương để đề xuất, kiến nghị chính sách, xin tháo gỡ khó khăn. v) Các TPTTTW khối lượng công việc do CQTPTTTW đảm nhiệm gấp nhiều lần so với CQĐP cấp tỉnh khác. Bởi quy mô dân số ở các đô thị TPTTTW rất lớn so với các tỉnh khác (TP. Hồ Chí Minh năm 2023 là 8,993 triệu, số dân thực tế lên đến 14 triệu; Hà Nội năm 2023 là 8,5 triệu người), gây áp lực trong thực hiện các nhiệm vụ QLNN đối với công chức. Với cấu trúc địa lý và dân cư hiện tại, rõ ràng các TPTTTW đang rất cần phải có cơ chế, chính sách nhằm cơ cấu lại mô hình CQĐT, thu hút, trọng dụng nhân tài mới có tính đột phát, đáp ứng yêu cầu phát triển tương lai. vi) Trong nhiều thập niên phát triển, TP Hồ Chí Minh luôn là địa phương dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng và đóng góp cho GDP lớn. Nằm ở vị trí chiến lược, trung tâm phát triển của khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, TP Hồ Chí Minh đã tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của cả khu vực. Có được những thành tựu đó là nhờ sự nỗ lực của các cấp chính quyền, nội lực của TP và cơ chế, chính sách mà trung ương dành riêng cho TP Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, TP Hồ Chí Minh vẫn phát triển chưa tương xứng với tiềm năng; các nguồn lực chưa được khai thông; hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội không theo kịp tiến trình phát triển của đô thị; TP Hồ Chí Minh vẫn nằm trong tình trạng “mặc chung chiếc áo quá chật”, vẫn thiếu chính sách, thể chế, thẩm quyền. Một trong những thể chế, chính sách có tác động lớn đến hiệu lực, hiệu quả của hoạt động bộ máy nhà nước, hoạt động thực thi quyền lực nhà nước tại 3
- TPTTTW như TP Hồ Chí Minh là thể chế tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền TP. Trong khi đó, thể chế về tổ chức và hoạt động của bộ máy của CQĐP áp dụng vào vận hành của chính quyền TP bộc lộ nhiều hạn chế: Quy định của thể chế hiện hành về cơ cấu, tổ chức bộ máy của chính quyền TP không khác gì nhiều so với của chính quyền cấp tỉnh; thẩm quyền, chức năng và nhiệm vụ của chính quyền TP chưa tạo nên sự đột phá trong hoạt động, thực thi quyền lực nhà nước; các cơ chế, thiết chế vận hành chưa đảm bảo thực thi nhiệm vụ của chính quyền của đô thị đặc biệt; chế độ, chính sách dành cho đội ngũ vận hành bộ máy còn chưa tạo động lực lớn để thực thi công vụ Điều đó cho thấy, cần có một khuôn khổ thể chế tổ chức và hoạt động dành cho bộ máy chính quyền ưu việt, năng động và hiệu quả hơn. Như vậy, việc triển khai nghiên cứu vấn đề thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW còn được khẳng định thêm do đang tồn tại nhiều khoảng trống trong tình hình nghiên cứu hiện nay ở Việt Nam liên quan đến chủ đề này. Thực tế đó đã tạo ra sự thiếu hụt cơ sở nhận thức và thực tiễn để đề xuất các giải pháp hoàn thiện thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW ở Việt Nam từ thực tiễn TP. Hồ Chí Minh hiện nay. Những phân tích nêu trên cho thấy nghiên cứu hoàn thiện thể chế về tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW hiện nay là vấn đề thực sự cấp thiết cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Do đó, Nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Thể chế tổ chức và hoạt động của chính quyền thành phố trực thuộc trung ương ở Việt Nam hiện nay (từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh)” để thực hiện Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW ở Việt Nam hiện nay từ thực tiễn TP Hồ Chí Minh. 4
- 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài triển khai các nhiệm vụ như sau: Thứ nhất, tổng quan các công trình nghiên cứu và đưa ra các ý kiến nhận định, đánh giá về tình hình nghiên cứu liên quan đến thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW trên các khía cạnh lý luận, thực tiễn và đề xuất kiến nghị, giải pháp. Trên cơ sở đó, nhận diện những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu và khu trú phạm vi, đối tượng nghiên cứu, xác định khung lý thuyết của luận án tương thích với mục đích nghiên cứu. Thứ hai, hệ thống hóa làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận liên quan đến thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW. Trong đó, tập trung giải mã khái niệm, đặc điểm, vai trò của thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW; chỉ rõ các yếu tố cấu thành, các yếu tố ảnh hưởng cũng như điều kiện bảo đảm thực hiện thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW. Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW tại TP Hồ Chí Minh. Thứ tư, đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW từ thực tiễn TP Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc hoàn thiện thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW từ thực tiễn TP Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: thể chế về tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW là vấn đề lớn và phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực. Vì vậy, trong quy mô của luận án tiến sĩ Quản lý công, luận án tập trung làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận, pháp lý và thực tiễn liên quan đến thể chế tổ chức và hoạt động của chính quyền TP (cấp tỉnh). Nghĩa là, Luận án nghiên cứu thể chế tổ và hoạt động của 5
- HĐND và UBND TPTTTW, trong đó nghiên cứu thực trạng tập trung vào chính quyền TP Hồ Chí Minh theo Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản QPPL liên quan. Các cấp chính quyền huyện, quận và xã, phường luận án không nghiên cứu. - Về không gian: trên phạm vi cả nước, tập trung nghiên cứu tại TP Hồ Chí Minh. - Về thời gian: từ khi Hiến pháp năm 2013 ra đời cho đến nay. Số liệu thứ cấp được sử dụng trong thời gian 5 năm trở lại đây, nhằm đảm bảo tính thời sự, cập nhật. 4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu luận án 4.1. Cách tiếp cận và cơ sở lý thuyết Với mục đích và nhiệm vụ đã đặt ra, luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng kết hợp các quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước Việt Nam về tổ chức, hoạt động của CQĐP, CQTPTTTW từ góc độ khoa học hành chính. Ngoài ra, trong bối cảnh xã hội đương đại, luận án tiếp thu một số lý thuyết phổ biến để vận dụng trong nghiên cứu thể chế về tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW như: lý thuyết về quản trị quốc gia, xã hội học pháp luật, học thuyết chủ quyền nhân dân, phân chia quyền lực, nhà nước pháp quyền 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án áp dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp lịch sử, phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp chuyên gia; phương pháp hệ thống, liên ngành; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp luật học so sánh để làm rõ vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp lịch sử: phương pháp này được sử dụng để thống kê, xem xét lịch sử nghiên cứu về cải cách thể chế hành chính, qua đó thiết lập hệ thống các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu, tạo tiền đề cho việc phân tích, tổng hợp tiếp theo. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong Chương 1 6
- luận án. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các đề tài khoa học, sách chuyên khảo, tạp chí khoa học có chứa đựng các phân tích và kết luận của các tác giả khác; các văn kiện của Đảng, văn bản QPPL, số liệu thứ cấp đã công bố - Phương pháp hệ thống, liên ngành: kết hợp thành tựu nghiên cứu của nhiều ngành (xã hội học, chính trị học, luật học...) để luận giải từ nhiều phương diện về đối tượng nghiên cứu của luận án. - Phương pháp phân tích: dùng để giải thích và hệ thống hóa các quy định cụ thể được nghiên cứu, tiếp cận thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW. Phương pháp này cung cấp một cái nhìn toàn diện, đầy đủ về các quy định liên quan, từ đó tăng tính thuyết phục về những quan điểm và giải pháp do tác giả đề xuất về tiếp tục cải cách thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW. - Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp các tri thức có được từ hoạt động nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn chuyên gia nhằm đưa ra những luận giải và đề xuất của tác giả luận án. Phương pháp tổng hợp được sử dụng chủ yếu trong luận án từ Chương 2 đến Chương 4. - Phương pháp luật học so sánh: được sử dụng nghiên cứu thể chế tổ chức và hoạt động của CQĐP ở một số quốc gia để rút ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng phù hợp với yêu cầu, đặc điểm của Việt Nam. - Phương pháp diễn giải, quy nạp: Để đưa ra giải pháp cơ bản hoàn thiện thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW, tác giả sử dụng phương pháp diễn giải, quy nạp chủ yếu trong Chương 4 của luận án 5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu 5.1. Giả thuyết khoa học Thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW ở Việt Nam là vấn đề nổi bật trong lĩnh vực đổi mới tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước Việt Nam 7
- nhưng hiện đang có nhiều vướng mắc, bất cập trong quy định pháp luật cũng như trong thực tiễn thực hiện. Điều này có thể được khắc phục nếu có sự bổ sung về nhận thức lý luận, đổi mới pháp luật, chính sách, mô hình tổ chức, nâng cao năng lực thực tiễn của các cấp CQĐP trong giai đoạn tiếp theo. 5.2. Câu hỏi nghiên cứu - Liên quan đến chủ đề của luận án đã có những công trình khoa học nào được công bố? Các công trình đó đã giải quyết những vấn đề gì? Vấn đề nào còn đang bỏ ngỏ? - Thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW là gì? Bao gồm những nội dung gì? Và chịu sự ảnh hưởng bởi những yếu tố nào? Cần có những điều kiện gì để bảo đảm thực hiện? - Thực trạng thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW ở Việt Nam hiện nay như thế nào? Có những ưu điểm, hạn chế gì? Nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế đó? - Việc hoàn thiện thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW ở Việt Nam cần dựa trên cơ sở quan điểm và giải pháp nào? 6. Đóng góp mới về khoa học của Luận án Một là, luận án đã giải mã cụ thể và khoa học hơn về nội hàm khái niệm thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW (Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung) làm cơ sở cho việc hình thành lý luận về thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW. Thứ hai, từ việc nghiên cứu thực trạng nội dung thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW cũng như thực tiễn thực hiện tại TP Hồ Chí Minh trong thời gian qua, luận án đã khái quát bức tranh toàn cảnh về thực trạng thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW ở Việt Nam với những nhận xét, đánh giá có cơ sở khoa học và thực tiễn. Thứ ba, luận án xây dựng quan điểm hoàn thiện thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW ở Việt Nam hiện nay, đề xuất hệ thống các giải pháp 8
- tiếp tục hoàn thiện thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW trên cả phương diện quy định pháp luật cũng như thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW trên thực tiễn. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án - Kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ góp phần xây dựng cơ sở lý luận khoa học để góp phần hoàn thiện thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW ở Việt Nam và chính quyền TP Hồ Chí Minh. - Luận án góp phần khắc phục những hạn chết từ thể chế tổ chức và hoạt động của CQTPTTTW cũng như của TP Hồ Chí Minh bằng việc phân tích thực trạng thể chế hiện hành và từ thực tiễn TP Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, xác định các giải pháp và điều kiện thực hiện, góp phần tạo căn cứ khoa học để tiếp tục hoàn thiện thể chế tổ chức và hoạt động của chính quyền TP Hồ Chí Minh và rộng hơn nữa là của CQTPTTTW trên phạm vi toàn quốc. - Luận án cung cấp tài liệu tham khảo tin cậy cho hoạt động nghiên cứu và giảng dạy trong các cơ sở giáo dục hiện nay. 8. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm có bốn chương, bao gồm: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2. Những vấn đề lý luận về thể chế tổ chức và hoạt động của chính quyền thành phố trực thuộc trung ương Chương 3. Thực trạng thể chế tổ chức và hoạt động của chính quyền thành phố trực thuộc trung ương tại thành phố Hồ Chí Minh Chương 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện thể chế tổ chức và hoạt động của chính quyền thành phố trực thuộc trung ương từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh. 9
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THỂ CHẾ, THỂ CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 1.1.1. Một số nghiên cứu về thể chế nói chung Công trình “Thể chế - cải cách thể chế và phát triển: Lý luận và thực tiễn ở nước ngoài và Việt nam” (2002) của Đinh Văn Ân đã làm rõ một số lý luận cơ bản về thể chế kinh tế cũng như các bài học kinh nghiệm trong xây dựng, chuyển đổi và cải cách thể chế ở một số quốc gia [1]. Trong các công trình “Hoàn thiện môi trường thể chế phát triển đồng bộ các loại thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thếgiới ” (2002) và “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” (2006), các tác giả đề cập đến khái niệm, nhận định khái quát về hệ thống thể chế kinh tế, đưa ra quan điểm chủ đạo và định hướng một số nội dung cơ bản nhằm xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay. Với nghiên cứu “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” (2008), những vấn đề, nhận thức về thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN sau 20 năm đổi mới được đưa ra luận giải, hướng đến hoàn thiện thể chế, phát triển đồng bộ các loại thị trường chức năng ở nước ta. Ngoài ra, có thể kể đến một số nghiên cứu đã khai thác vấn đề này như: “20 năm đổi mới và sự hình thành thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN", “Xây dựng thể chế hỗ trợ thị trường”, “Vấn đề điều chỉnh chức năng và thể chế của nhà nước dưới tác động của toàn cầu hóa". Trong “Báo cáo phát triển Việt Nam” (2010) với chủ đề "Các thể chế hiện đại", những thách thức trong dài hạn của công cuộc đổi mới thể chế được đặt ra, nhận định rõ thể chế là những nguyên tắc xác định các mối quan hệ xã hội và nên được nhìn 10
- nhận là yếu tố quyết định sự phát triển lâu dài của một đất nước. Cần phải có hiểu biết về quá trình thay đổi thể chế để có thể xác định được những vấn đề Việt Nam đang phải đương đầu trong thập kỷ tới bởi đổi mới thể chế sẽ là quá trình lâu dài. Bài viết "Cải cách thể chế ở Việt Nam: Thực trạng - Những vấn đề đặt ra và xu hướng phát triển" của Hồ Sĩ Quý và các cộng tác viên đăng trên Tạp chí Khoa học xã hội số 10 năm 2017 [45], tác giả cho rằng cải cách thể chế chính là thách thức nhất đối với Việt Nam hiện nay. Sau 30 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu đã đạt được - đặc biệt trong giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội, vẫn cần thừa nhận thực tế còn tâm thế, thái độ chưa hài lòng và băn khoăn khi nhìn vào phương diện cải cách thể chế. Bảy vấn đề tác động thực trạng đất nước và đồng thời chi phối chiều hướng và tốc độ phát triển đó là: nợ công; sự lệ thuộc kinh tế; sự chuyển đổi mô hình phát triển; tham nhũng; môi trường, tài nguyên; vấn đề biển Đông và các vấn đề xã hội. Từ đó, xu hướng phát triển đất nước trong thời gian tới cũng được chỉ ra. Trong bài viết "Cải cách thể chế hành chính: thực trạng và những vấn đề cần quan tâm" của Đặng Thanh Mai, Đoàn Văn Dũng đăng trên Tạp chí Lý luận Chính trị số tháng 11 năm 2010 [34], các tác giả cho rằng, thể chế hành chính được hiểu là một hệ những quy tắc, quy chế ràng buộc các quan hệ giữa hệ thống HCNN với công dân, các thiết chế xã hội khác; quan hệ trong nội bộ hệ thống các cơ quan HCNN và các hình thức tổ chức được thiết lập (các thiết chế) để thực thi những quy chế, quy tắc trên trong quá trình quản lý nền HCNN. Thể chế hành chính là cơ sở để tổ chức bộ máy, tổ chức các hoạt động QLNN. Cải cách thể chế hành chính hướng đến việc cải cách mối quan hệ giữa các cơ quan HCNN với công dân, tổ chức và các thiết chế xã hội khác. Tuy nhiên, quá trình cải cách thể chế đang có chiều hướng đi chậm hơn so với yêu cầu, mong đợi của nhân dân, cộng đồng xã hội, trong đó, một cản trở lớn trong cải cách thể chế HCNN ở nước ta chính là tính cục bộ ngành, lĩnh vực trong xây dựng, ban hành văn bản QPPL. 11