Luận án Phát triển năng lực khai thác thông tin của giảng viên khoa học xã hội và nhân văn ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phát triển năng lực khai thác thông tin của giảng viên khoa học xã hội và nhân văn ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
luan_an_phat_trien_nang_luc_khai_thac_thong_tin_cua_giang_vi.doc
1 BÌA LUẬN ÁN.doc
2 BÌA TÓM TẮT TIẾNG VIỆT.doc
2 TÓM TẮT TIẾNG VIỆT.doc
3 BÌA TÓM TẮT TIẾNG ANH.doc
3 TÓM TẮT TIẾNG ANH.doc
4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG ANH.doc
4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG VIỆT.doc
Nội dung text: Luận án Phát triển năng lực khai thác thông tin của giảng viên khoa học xã hội và nhân văn ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĂN BÁCH PH¸T TRIÓN N¡NG LùC KHAI TH¸C TH¤NG TIN CñA GI¶NG VI£N KHOA HäC X· HéI Vµ NH¢N V¡N ë C¸C HäC VIÖN, TR¦êng sÜ quan qu©n ®éi nh©n d©n viÖt nam HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ DUY VẬT LỊCH SỬ HÀ NỘI - 2025
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĂN BÁCH PH¸T TRIÓN N¡NG LùC KHAI TH¸C TH¤NG TIN CñA GI¶NG VI£N KHOA HäC X· HéI Vµ NH¢N V¡N ë C¸C HäC VIÖN, TR¦êng sÜ quan qu©n ®éi nh©n d©n viÖt nam HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ DUY VẬT LỊCH SỬ Mã số: 922 90 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS, TS Lê Trọng Tuyến 2. TS Lê Thị Hạnh HÀ NỘI - 2025
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu và các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Văn Bách
- MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 10 1.1. Những công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án 10 1.2. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 25 Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC KHAI THÁC THÔNG TIN VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHAI THÁC THÔNG TIN CỦA GIẢNG VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 35 2.1. Quan niệm năng lực khai thác thông tin và phát triển năng lực khai thác thông tin của giảng viên khoa học xã hội và nhân văn ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 35 2.2. Nhân tố cơ bản quy định năng lực khai thác thông tin của giảng viên khoa học xã hội và nhân văn ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 62 Chương 3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC KHAI THÁC THÔNG TIN VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHAI THÁC THÔNG TIN CỦA GIẢNG VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY 82 3.1. Thực trạng năng lực khai thác thông tin của giảng viên khoa học xã hội và nhân văn ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 82
- 3.2. Yêu cầu phát triển năng lực khai thác thông tin của giảng viên khoa học xã hội và nhân văn ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 110 Chương 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHAI THÁC THÔNG TIN CỦA GIẢNG VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY 129 4.1. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giảng viên khoa học xã hội và nhân văn ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 129 4.2. Xây dựng môi trường khai thác thông tin thuận lợi để phát triển năng lực khai thác thông tin của giảng viên khoa học xã hội và nhân văn ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 143 4.3. Phát huy tính tích cực, chủ động của giảng viên khoa học xã hội và nhân văn để phát triển năng lực khai thác thông tin của họ ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 157 KẾT LUẬN 170 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 172 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 173 PHỤ LỤC 188
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1. Giáo dục và đào tạo GD - ĐT 2. Khoa học xã hội và nhân văn KHXH&NV 3. Khai thác thông tin NCKH 4. Quân đội nhân dân QĐND 5. Tư tưởng, lý luận TTLL
- 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Trong thời đại số, thông tin trở thành một tài sản vô cùng quý giá; nhu cầu nắm bắt và sử dụng thông tin là hết sức quan trọng và cần thiết. Khai thác thông tin trở thành một nhu cầu thiết yếu, một hoạt động thường ngày của con người. Đối với giảng viên nói chung, giảng viên KHXH&NV nói riêng để hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy và NCKH, họ không chỉ nắm chắc kiến thức chuyên môn mà cần phải có năng lực khai thác thông tin để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong quá trình giảng dạy và NCKH. Đặc biệt, trong điều kiện khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển nhanh chóng và được ứng dụng rộng rãi trong quá trình lưu trữ và truyền tải thông tin; hình thành nhiều phương thức khai thác thông tin đã đặt ra yêu cầu phát triển năng lực một cách toàn diện, trong đó có năng lực khai thác thông tin. Do vậy, phát triển năng lực khai thác thông tin của giảng viên KHXH&NV là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, cấp thiết cả lý luận và thực tiễn. Nhận thức rõ về tầm quan trọng của năng lực khai thác thông tin, các học viện, trường sĩ quan đã luôn quan tâm phát triển năng lực khai thác thông tin của giảng viên nói chung và giảng viên KHXH&NV nói riêng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Do vậy, năng lực khai thác thông tin của giảng viên KHXH&NV ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội được thể hiện khá rõ nét, đáp ứng được yêu cầu chức trách, nhiệm vụ được giao. Giảng viên KHXH&NV có tri thức, kỹ năng và thái độ khai thác thông tin khá tốt. Giảng viên KHXH&NV tìm kiếm thông tin khá nhanh, xử lý thông tin khá hiệu quả và thiết thực, sử dụng thông tin trong giảng dạy, NCKH và đấu tranh TTLL mang lại hiệu quả cao đã góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, năng lực khai thác thông tin của một bộ phận giảng viên KHXH&NV ở các học viện, trường sĩ quan còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Quá trình xử lý thông tin còn chậm và chưa khoa học, kiểm tra và so sánh độ tin cậy các thông tin thu được còn khó khăn, khái quát thông tin thu được chưa
- 6 thể hiện tư duy của bản thân nên dẫn đến tình trạng sao chép lại thông tin để sử dụng. Quá trình sử dụng thông tin trong giảng dạy, NCKH và đấu tranh TTLL còn chưa đúng đối tượng, chưa sát nội dung nên hiệu quả chưa cao đã ảnh hưởng đến kết quả hoàn thành nhiệm vụ. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên là công tác đào tạo, bồi dưỡng năng lực khai thác thông tin của giảng viên có nội dung chất lượng, hiệu quả chưa cao; môi trường khai thác thông tin ở một số học viện, trường sĩ quan còn những khó khăn, bất cập; một số giảng viên KHXH&NV chưa thật chủ động, tự giác bồi dưỡng năng lực khai thác thông tin. Ngày nay, hạ tầng cơ sở thông tin có sự phát triển nhanh chóng đã giúp cho giảng viên ói chung, giảng viên KHXH&NV nói riêng có nhiều phương pháp và cách thức khai thác thông tin. Đặc biệt là sự xuất hiện mạng di dộng 5G, sự ra đời của các thiết bị thông minh có thể kết nối mạng mọi lúc, mọi nơi. Quá trình chuyển đổi số ở Việt Nam nhanh, đã làm cho con người có thể sử dụng các công cụ nhỏ gọn để khai thác thông tin mà không phụ thuộc vào dung lượng, hoàn cảnh địa lý và thời gian. Yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD - ĐT, đòi hỏi NCKH cần mang tính đột phá và những vấn đề đặt ra cho đấu tranh TTLL ở các học viện, trường sĩ quan QĐND Việt Nam. Trước những yêu cầu trên đã đặt ra cho giảng viên KHXH&NV cần phải phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực, trong đó có năng lực khai thác thông tin để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Do vậy, phát triển năng lực khai thác thông tin của giảng viên KHXH&NV ở các học viện, trường sĩ quan QĐND đã trở thành một yêu cầu cấp bách cả lý luận và thực tiễn để đáp ứng quá trình giảng dạy, NCKH và đấu tranh TTLL ở các học viện, trường sĩ quan QĐND Việt Nam hiện nay. Xuất phát từ những cơ sở trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Phát triển năng lực khai thác thông tin của giảng viên khoa học xã hội và nhân văn ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu.
- 7 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Luận giải những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng năng lực khai thác thông tin của giảng viên KHXH&NV ở các học viện, trường sĩ quan QĐND Việt Nam; trên cơ sở đó chỉ ra yêu cầu và đề xuất giải pháp phát triển năng lực khai thác thông tin của giảng viên KHXH&NV ở các học viện, trường sĩ quan QĐND Việt Nam hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Luận giải những vấn đề lý luận về năng lực và phát triển năng lực khai thác thông tin của giảng viên KHXH&NV ở các học viện, trường sĩ quan QĐND Việt Nam. Khảo sát thực trạng năng lực khai thác thông tin và chỉ ra yêu cầu phát triển năng lực khai thác thông tin của giảng viên KHXH&NV ở các học viện, trường sĩ quan QĐND Việt Nam hiện nay. Đề xuất giải pháp phát triển năng lực khai thác thông tin của giảng viên KHXH&NV ở các học viện, trường sĩ quan QĐND Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Năng lực khai thác thông tin của giảng viên KHXH&NV ở các học viện, trường sĩ quan QĐND Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn năng lực khai thác thông tin và phát triển năng lực khai thác thông tin của giảng viên KHXH&NV ở các học viện, trường sĩ quan QĐND Việt Nam hiện nay. Tập trung khai thác thông tin ở các tác phẩm kinh điển; văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy Đảng các cấp; giáo trình, tài liệu dạy học; sách chuyên khảo, sách tham khảo; đề tài, chuyên đề các cấp; báo in, báo điện tử, không gian mạng...
- 8 Phạm vi không gian: Luận án tập trung khảo sát năng lực khai thác thông tin của giảng viên KHXH&NV ở 10 học viện, trường sĩ quan Quân đội: Học viện Quốc phòng, Học viện Chính trị; Học viện Lục quân, Học viện Hậu cần; Học viện Hải quân; Học viện Phòng không - Không quân; Học viện Quân Y; Học viện Kỹ thuật quân sự; Trường Sĩ quan Chính trị; Trường Sĩ quan Lục quân 1. Phạm vi thời gian: Các số liệu, tư liệu sử dụng trong luận án được khai thác chủ yếu từ năm 2019 đến năm 2024 (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019, Luật Giáo dục nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi bổ sung năm 2019) 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Dựa trên hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về lý luận nhận thức, về học thuyết phản ánh, về con người; đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về GD - ĐT, xây dựng đội ngũ nhà giáo. Cơ sở thực tiễn Thực trạng năng lực khai thác thông tin trong giảng dạy, NCKH và đấu tranh TTLL của giảng viên KHXH&NV ở các học viện, trường sĩ quan Quân đội hiện nay; các số liệu, nhận định, đánh giá trong các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo tổng kết của Quân ủy trung ương, Bộ Quốc phòng; các học viện, trường sĩ quan và các cơ quan chuyên môn các cấp có liên quan đến năng lực khai thác thông tin của giảng viên KHXH&NV. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và liên ngành như: phân tích và tổng hợp; lôgic và lịch sử; hệ thống và cấu trúc; điều tra xã hội học; tổng kết thực tiễn, phương pháp khái quát hóa, trừu tượng hóa và phương pháp phỏng vấn.
- 9 5. Những đóng góp mới của luận án Quan niệm và nhân tố cơ bản quy định năng lực khai thác thông tin của giảng viên KHXH&NV ở các học viện, trường sĩ quan QĐND Việt Nam. Quan niệm và yêu cầu phát triển năng lực khai thác thông tin của giảng viên KHXH&NV ở các học viện, trường sĩ quan QĐND Việt Nam hiện nay. Giải pháp cơ bản phát triển năng lực khai thác thông tin của giảng viên KHXH&NV ở các học viện, trường sĩ quan QĐND Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp cơ sở khoa học để các học viện, trường sĩ quan Quân đội vận dụng phát triển năng lực khai thác thông tin của giảng viên KHXH&NV nói riêng và giảng viên nói chung. Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập các nội dung liên quan đến hoạt động khai thác thông tin cho các đối tượng ở hệ thống nhà trường trong Quân đội. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm: mở đầu, 4 chương (09 tiết), kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
- 10 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Những công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1 Các công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến bản chất thông tin và khai thác thông tin Phùng Văn Thiết (2005), “Bản chất thông tin và một số vấn đề của nền kinh tế tri thức” [139]. Công trình đã chỉ ra bản chất thông tin chính là sự đa dạng được phản ánh. Thông tin, bắt nguồn từ sự đa dạng của thế giới cho nên thông tin luôn luôn đa dạng và phong phú. Vì vậy, thông tin có cơ sở khách quan để xuất hiện và tồn tại một cách phổ biến trong thế giới vật chất nói chung, trong kết cấu vật chất đặc thù là xã hội loài người nói riêng. Tuy nhiên, tác giả cũng cho rằng bản thân “cái đa dạng” của vật chất mới chỉ là tiền đề, là dữ liệu, nó chưa phải là thông tin. Trong tính hiện thực của nó, “cái đa dạng” chỉ trở thành thông tin khi nó được phản ánh. Tác giả rút ra: Trong nền kinh tế tri thức, thông tin là tài nguyên quan trọng nhất. Thông tin (tri thức), dù không phải vật chất và năng lượng, nhưng luôn tồn tại bằng cách gắn chặt với vật chất và năng lượng. Nghiêm Xuân Huy (2010), “Vai trò của kiến thức thông tin đối với cán bộ khai thác thông tin” [79]. Tác giả đã trình bày kiến thức thông tin không chỉ đơn thuần là những kỹ năng cần thiết để tìm kiếm thông tin một cách hiệu quả, mà bao gồm cả những kiến thức về các thể chế xã hội và các quyền lợi do pháp luật quy định liên quan đến việc truy cập các nguồn thông tin. Người có kiến thức thông tin là người có khả năng tiếp cận và áp dụng tri thức một cách tích cực, chủ động, hiệu quả trong từng phạm vi hoạt động cụ thể của mình. Tác giả chỉ ra đặc thù công việc của cán bộ nghiên cứu trong mối tương quan với kiến thức thông tin là khả năng nhận biết nhu cầu thông tin của bản thân. Vì vậy, vai trò của kiến thức thông tin đối với những người làm công tác khai thác thông tin là: làm chủ nguồn thông tin/sử dụng nguồn thông tin hiệu quả; nâng cao đạo đức nghiên cứu/đạo đức nghề nghiệp; tăng cường hiệu quả trong khai thác thông tin.
- 11 Nguyễn Thị Phương Thảo (2013), Hành vi tìm kiếm thông tin của nhóm độc giả các tạp chí, bản tin của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh [138]. Công trình luận giải, căn cứ vào nhiệm vụ, có thể chia độc giả thành ba nhóm đối tượng dùng tin là: Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; cán bộ lãnh đạo, quản lý; học viên. Đội ngũ này gồm những giáo sư, phó giáo sư tiến sĩ, thạc sỹ và nhiều chuyên gia đầu ngành trong khai thác thông tin chính trị, KHXH&NV trên các lĩnh vực khác nhau. Luận án đã phân tích đặc điểm dùng tin của 03 nhóm độc giả để làm cơ sở đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng tạp chí, bản tin của Học viện, cụ thể là: rà soát tổng thể các tạp chí, bản tin, quy hoạch lại hệ thống tạp chí, bản tin của Học viện; xây dựng chiến lược tổng thể về công tác thông tin làm căn cứ quan trọng đến hoạch định chính sách thông tin của Học viện; xây dựng chiến lược kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ lãnh đạo, quản lý của tạp chí, bản tin; có sự chỉ đạo thống nhất, có sự liên kết hoạt động giữa các tạp chí, bản tin. Bùi Loan Thủy (2015), “Lợi thế tiếp cận thông tin qua thư viện số với tiếp cận thông tin qua kênh xuất bản, phát hành” [140]. Tác giả đã chỉ ra thông tin ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Tiếp cận thông tin luôn là nhu cầu rất cao trong mọi thời kỳ lịch sử với những mục đích khác nhau. Trong các loại hình thông tin, thông tin bằng chữ viết qua văn bản có ưu thế cho phép con người ghi lại tất cả những điều cần thông tin cho nhau, trao đổi với nhau; ghi lại những sự kiện, hiện tượng xảy ra trong đời sống xã hội và thế giới tự nhiên, những ý nghĩ, tâm tư, tình cảm, sự hiểu biết, tri thức Thông tin bằng chữ viết có thể tái hiện trong không gian và thời gian, để truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác. Trong thời đại điện tử, người dân không chỉ tiếp cận thông tin qua các xuất bản phẩm dạng giấy, mà có thể tiếp cận các dạng thức thông tin điện tử do các hệ thống nhà xuất bản, phát hành và thư viện cung cấp. Tác giả luận giải những ưu, nhược điểm tiếp cận thông tin qua các kênh xuất bản,
- 12 phát hành; ưu nhược điểm tiếp cận thông tin qua thư viện số. Từ đó tác giả so sánh và chỉ ra những lợi thế khi tiếp cận thông tin qua thư viện số để cho con người tiếp cận và sử dụng thông tin. Mortimer J.Adler, Charles Van Doren (2015), Phương pháp đọc sách hiệu quả [109]. Công trình cho rằng đọc là một hoạt động phức tạp, bao gồm nhiều hoạt động tách biệt, trong quá trình đọc ai thực hiện nhiều hoạt động hơn sẽ đọc tốt hơn. Mục tiêu của đọc sách là đọc lấy thông tin, đọc để hiểu biết. Phương pháp đọc sách hiệu quả là quá trình vận dụng trí óc của con người để suy ngẫm về những con chữ, mà không có bất cứ sự trợ giúp nào từ bên ngoài. Nhờ đó, trí tuệ của người đọc sách được nâng lên một tầm cao mới, từ hiểu ít đến hiểu nhiều hơn. Từ quan niệm về đọc sách và mục tiêu của đọc sách, tác giả chỉ ra bốn cấp độ đọc sách là: Cấp độ đầu tiên - Đọc sơ cấp, nhằm đào tạo cơ bản về các kỹ năng đọc đầu tiên. Cấp độ đọc thứ hai - Đọc kiểm soát, có đặc trưng là nhấn mạnh đặc biệt đến thời gian, bản chất là đọc lướt qua. Cấp độ thứ ba - Đọc phân tích, đó là người đọc cần phân loại cuốn sách sau đó tổng quát toàn bộ nội dung cuốn sách. Cấp độ thứ bốn - Đọc đồng chủ đề, đòi hỏi người đọc tiếp cận sách đọc thuộc loại gì: sách thực hành, tác phẩm văn học, sách lịch sử, sách khoa học, sách triết học khi đó người đọc có thể tiếp cận và đọc các loại sách có cùng một chủ đề để hiểu sâu sắc các vấn đề nghiên cứu và hiểu rộng các vấn đề có liên quan. Đình Hậu (2016), “Một số khái niệm cơ bản về thông tin và hiệu quả thông tin” [70]. Tác giả đã chỉ ra có nhiều cách hiểu về thông tin. Theo quan điểm triết học, thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã hội (thế giới vật chất) bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh hay nói rộng hơn bằng tất cả các phương tiện tác động lên giác quan của con người. Trong lĩnh vực báo chí, thông tin được dùng để nói đến chất liệu ngôn ngữ sống, sự miêu tả câu chuyện, bằng chứng, chỉ cần nó thể hiện một nhân tố của thực tại. Thông tin hiện thực là những thông tin được nhà báo sáng tạo và được công chúng tiếp
- 13 nhận qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc có thể họ là người nhận thứ hai (nghe người đã từng đọc, từng xem qua kể lại). Tác giả cho rằng, thông tin là phần tri thức được sử dụng để định hướng, tác động đến những hành động tích cực và quản lý xã hội, thực hiện mục đích giữ gìn những đặc điểm phẩm chất, sự hoàn thiện và phát triển hệ thống. Trịnh Văn Tùng (2016), Phát triển kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin học tập của sinh viên sư phạm trong đào tạo theo học chế tín chỉ [145]. Công trình đặt vấn đề trong khi thời gian học tập tại trường là có hạn, để tồn tại và phát triển con người phải tự học suốt đời. Vì vậy, dạy học ở nhà trường cần nhận thức rõ, kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin trở thành những kỹ năng quan trọng hàng đầu. Luận án chỉ ra phát triển kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin học tập được hiểu là sự thay đổi theo chiều hướng tích cực các nhóm kỹ năng: định hướng, lựa chọn các nguồn thông tin học tập; tiếp nhận và xử lý thông tin trong các giờ học trên lớp; làm việc độc lập với tài liệu; tiếp nhận và xử lý thông tin trên mạng. Cấu trúc của kỹ năng tiếp nhận thông tin gồm: Nhận diện thông tin cần thiết; phân loại, chọn lọc, tóm tắt tư liệu; ghi nhớ, lưu giữ thông tin. Cấu trúc của kỹ năng xử lý thông tin gồm: Tổ chức tư liệu; điều chỉnh, áp dụng và bổ sung thông tin, phát hiện và giải quyết vấn đề học tập. Phạm Hương Trà và Hoàng Thu Hằng (2016), “Các yếu tố tác động tới hành vi tiếp nhận thông tin báo chí trên điện thoại di động và một số khuyến nghị” [149]. Các tác giả luận giải khi báo điện tử ra đời, đã thay đổi rất nhiều hành vi tiếp nhận thông tin báo chí của công chúng. Lượng người tiếp nhận thông tin báo chí qua thiết bị di động tăng lên không ngừng vì sự thuận tiện và dễ dàng chia sẻ mà các phương tiện truyền thông đại chúng khác không đáp ứng được. Các yếu tố tác động tới hành vi tiếp nhận thông tin báo chí trên điện thoại di động của công chúng là: sự phát triển của công nghệ truyền thông số; cá nhân hóa việc tiếp nhận thông tin; sự phát triển của mạng internet; sự phát triển của mạng xã hội. Từ đó tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thông tin báo chí trên điện thoại di động đối với các cơ quan báo chí và đối với công chúng.
- 14 Vũ Hoàng Anh (2019), Hướng dẫn quản trị mạng và khai thác thông tin trên internet [1]. Công trình khẳng định: kỹ năng quản trị mạng và khai thác thông tin trên internet là đòi hỏi tất yếu trong thời đại ngày nay. Mạng internet là một hệ thống gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau trên phạm vi toàn thế giới. Với bất kỳ hai mạng máy nào kết nối với nhau theo kiểu internet có thể tiếp xúc và trao đổi dữ liệu với nhau nhờ giao thức TCP/IP thông qua các hệ thống kênh truyền thông. Cuốn sách cung cấp những kiến thức cơ bản về internet, như: Mạng và internet; trình duyệt web; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; bảo vệ dữ liệu máy tính; bảo vệ thông tin cá nhân trên internet. Đồng thời cung cấp cách tìm kiếm và tổ chức thông tin trên internet, thông qua các công cụ tìm kiếm; đề xuất chiến lược tìm kiếm và tiến hành tìm kiếm, tổ chức thông tin; tải và lưu trữ dữ liệu hiệu quả. Trần Sỹ Phán (2020), “Một số yêu cầu cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu, học tập các tác phẩm kinh điển Mác - Lênin” [113]. Tác giả chỉ ra một trong những hạn chế trong công tác lý luận, đó là: chất lượng, hiệu quả học tập, nghiên cứu, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh chưa cao; tri thức kinh điển chưa được coi trọng đúng mức; một số quan điểm, học thuyết của các nhà kinh điển chậm được nghiên cứu, nhận thức một cách chưa đầy đủ và chậm được bổ sung, phát triển để đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Để việc nghiên cứu, học tập các tác phẩm kinh điển mác-xít một cách có hiệu quả, tác giả chỉ ra một số yêu cầu cơ bản là: Thứ nhất, phải có lòng đam mê và niềm tin khoa học. Thứ hai, phải có phương pháp nghiên cứu tốt. Thứ ba, phải quán triệt các nguyên tắc phương pháp luận của phép biện chứng duy vật (khách quan, toàn diện, phát triển, lịch sử - cụ thể và thực tiễn) trong nghiên cứu và học tập các tác phẩm kinh điển mác-xít. Thứ tư, xêmina - thảo luận. Phương pháp này không chỉ quan trọng đối với dạy học theo hướng tích cực mà còn có ý nghĩa to lớn trong khai thác thông tin.
- 15 Nguyễn Hoàng Vĩnh Vương và Bùi Thị Phượng (2020), “Người dùng tin thông minh là nhân tố góp phần phát triển trung tâm tri thức số” [154]. Công trình luận giải sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số ngày nay đã góp phần tạo nên sự thuận tiện và nhanh chóng trong hoạt động giao tiếp học thuật. Hầu hết các quy trình giao tiếp học thuật đều có thể diễn ra đồng thời trên môi trường mạng internet. Người dùng tin có thể vừa là người nghiên cứu, người đệ trình xuất bản nghiên cứu vừa có thể là người thực hiện vai trò bình duyệt. Có thể thấy, người dùng tin ngày nay không chỉ thể hiện có kỹ năng sử dụng công nghệ số khai thác tri thức mà còn có khả năng thẩm định các nguồn tri thức trên môi trường số một cách hiệu quả. Tác giả chỉ ra xu thế nhu cầu khai thác tri thức số của người dùng tin là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển thư viện trở thành trung tâm tri thức số. Nguyễn Thị Lan Anh (2021), “Một số nội dung cần lưu ý khi khai thác và sử dụng thông tin trên mạng” [2]. Tác giả đã luận giải những loại thông tin cơ bản trên mạng. Một là, trang thông tin điện tử (website). Hai là, cổng thông tin điện tử (portal). Trên các kênh thông tin, có hai nhóm thông tin cơ bản, đó là: Thông tin chính thống và thông tin tham khảo. Từ những quy định về an toàn, an ninh, bảo mật thông tin trên mạng. Tác giả chỉ ra một số lưu ý khi khai thác, sử dụng thông tin trên mạng. Thứ nhất, tìm kiếm, khai thác thông tin từ các kênh, nguồn chính thống. Thứ hai, tìm kiếm, khai thác thông tin của các lưu trữ, thư viện, bảo tàng điện tử, số. Thứ ba, trích dẫn nguồn thông tin, bối cảnh bảo đảm độ tin cậy, chính xác, cập nhật, có căn cứ đối chiếu. Thứ tư, thận trọng với các thông tin trên các chuyên trang tiếng nước ngoài khi trích dẫn, sử dụng. Thứ năm, có ý thức và thực hiện phòng ngừa lộ, lọt thông tin; đồng thời có các kiến thức, kỹ năng phòng, chống thông tin xấu độc, phòng ngừa tấn công mạng bằng các hành vi phát tán, cài mã độc. Lê Thị Thu Thủy (2021), “Khai thác, sử dụng thông tin trên môi trường mạng” [141]. Công trình chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong việc khai thác, sử dụng thông tin. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp nâng cao
- 16 hiệu quả khai thác, sử dụng và quản lý thông tin trên môi trường mạng: Thứ nhất, đầu tư hạ tầng kỹ thuật, từng bước phát triển nền công nghiệp thông tin, đặc biệt là công nghiệp an ninh thông tin đáp ứng nhu cầu và phù hợp với sự phát triển của Việt Nam. Thứ hai, bảo đảm giữ vững độc lập, chủ quyền và lợi ích quốc gia trên không gian mạng và khai thác có hiệu quả tài nguyên thông tin quốc gia; tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin trên môi trường mạng. Thứ ba, nâng cao nhận thức về an ninh thông tin và bảo đảm an ninh thông tin; tổ chức các chương trình về kỹ năng khai thác, sử dụng và quản lý thông tin trên môi trường mạng. Thứ tư, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh thông tin, môi trường mạng; xây dựng hoặc bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp luật về khai thác, sử dụng thông tin, an ninh thông tin phù hợp với thực tiễn. Thứ năm, bảo đảm tuyệt đối an toàn các hệ thống thông tin về an ninh quốc gia; sử dụng các biện pháp kỹ thuật để khắc phục hậu quả sau các cuộc tấn công vào hệ thống thông tin trên không gian mạng. Trương Đại Lượng (2021), Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên đại học ở Việt Nam [94]. Công trình chỉ ra kiến thức thông tin bao gồm: Nhận dạng nhu cầu tin, tìm kiếm thông tin, đánh giá và khai thác thông tin; tư duy phản biện, kỹ năng giải quyết vấn đề và sự hiểu biết về các vấn đề đạo đức, kinh tế, pháp lý, xã hội có liên quan đến sử dụng và trao đổi thông tin. Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên bao gồm: Phát triển kỹ năng nhận dạng nhu cầu tin, đánh giá và khai thác thông tin. Phát triển kỹ năng tư duy độc lập, kỹ năng giải quyết vấn đề. Nâng cao nhận thức các vấn đề kinh tế, pháp lý, xã hội, đạo đức có liên quan đến sử dụng, truy cập và trao đổi thông tin. Trên cơ sở đánh giá thực trạng ở hai khía cạnh. Một là, thực trạng công tác phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên đại học ở Việt Nam. Hai là, thực trạng kiến thức thông tin của sinh viên đại học ở Việt Nam để tác giả đề xuất mô hình và các giải pháp phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên đại học ở Việt Nam hiện nay.
- 17 Nguyễn Trung Hiếu và Từ Thị Trừ (2023), “Phát triển năng lực khai thác thông tin và dữ liệu của sinh viên sư phạm khu vực phía Nam trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay” [71]. Các tác giả chỉ ra chuyển đổi số ở Việt Nam hiện nay đã và đang có sự tác động đa chiều đến lĩnh vực GD - ĐT, đặc biệt là đối với người giảng viên trong quá trình dạy - học. Nghiên cứu định nghĩa một cách khái quát, năng lực khai thác thông tin và dữ liệu là năng lực nhận diện được nhu cầu thông tin của cá nhân; triển khai các chiến lược tìm tin, định vị và truy cập được thông tin; đánh giá các nguồn tin và nội dung của chúng; lưu trữ, quản lý và tổ chức thông tin; sử dụng thông tin phù hợp với đạo đức và pháp luật. Nếu diễn giải cụ thể hơn và theo một quy trình thì năng lực khai thác thông tin và dữ liệu gồm các năng lực thành phần: Xác định nhu cầu - Tìm kiếm - Đánh giá - Quản lý và lưu trữ - Sử dụng và phân phối. Việc nhận thức đúng và đầy đủ nội hàm và yêu cầu của từng năng lực cốt lõi sẽ giúp cho sinh viên ứng dụng công nghệ hiệu quả hơn vào thực tiễn học tập, nghiên cứu; đồng thời, sinh viên cũng có thái độ phù hợp, tư duy phản biện, giải quyết vấn đề một cách sáng tạo hơn. 1.1.2. Các công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến năng lực, năng lực khai thác thông tin của giảng viên khoa học xã hội và nhân văn Lê Văn Dũng (2015), “Bồi dưỡng năng lực đấu tranh tư tưởng, lý luận cho các giảng viên trẻ trong trường đại học Quân đội hiện nay” [26]. Công trình luận giải, giảng viên trẻ ở các học viện, trường đại học trong Quân đội hiện nay là lực lượng kế cận, nguồn lực quan trọng để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đấu tranh tư tưởng, lý luận của Quân đội. Do vậy, cần phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực đấu tranh tư tưởng, lý luận cho họ nhằm đáp ứng nhiệm vụ của Quân đội trong thời kỳ mới. Tác giả đưa ra 04 giải pháp cụ thể để bồi dưỡng năng lực đấu tranh tư tưởng, lý luận cho các giảng viên trẻ trong trường đại học Quân đội hiện nay là: Thứ nhất, cấp ủy, chỉ huy các cấp ở các học viện, trường đại học trong Quân đội nâng cao trách nhiệm bồi dưỡng năng lực đấu tranh tư tưởng, lý luận cho giảng viên trẻ. Thứ hai, đổi
- 18 mới nội dung, hình thức, biện pháp bồi dưỡng năng lực đấu tranh tư tưởng, lý luận cho giảng viên trẻ. Thứ ba, phát huy tính tích cực, chủ động của giảng viên trẻ trong tự bồi dưỡng năng lực đấu tranh tư tưởng, lý luận. Thứ tư, tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, các điều kiện bảo đảm và xây dựng môi trường thuận lợi để giảng viên trẻ tham gia đấu tranh tư tưởng, lý luận. Trần Thị Tuyết Oanh (2015), “Năng lực dạy học của giảng viên trong các trường đại học sư phạm trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo” [112]. Tác giả đã luận giải năng lực là hệ thống khả năng của con người đã được phát triển và được hiện thực hoá, thể hiện trong việc con người thực hiện linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả một loại hoạt động nào đó. Tác giả cho rằng, giảng viên trong các trường đại học sư phạm cần có các năng lực dạy học cơ bản như sau: lập kế hoạch dạy học; thiết kế chương trình môn học và tài liệu tự học cho sinh viên; tổ chức có hiệu quả các hoạt động dạy học trên giảng đường; áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học phù hợp, làm chủ các phương pháp dạy học; . Trong mỗi năng lực cơ bản trên lại bao gồm các thành phần, tạo nên hệ thống năng lực về dạy học. Các năng lực ngày càng được mở rộng cùng với yêu cầu về chất lượng giảng viên trước yêu cầu của xã hội và sự phát triển của lý luận dạy học đại học. Đặng Văn Khương (2015), “Tiếp nhận và xử lý thông tin trong đấu tranh tư tưởng, lý luận của giảng viên trẻ ở các học viện, nhà trường hiện nay” [84]. Công trình luận giải giảng dạy các môn lý luận chính trị thì thông tin là vũ khí lý luận để đấu tranh bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan điểm của Đảng ta. Theo tác giả, để phát huy vai trò tích cực của giảng viên trẻ tiếp nhận và xử lý thông tin trong đấu tranh tư tưởng, lý luận cần: Một là, tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chỉ huy các cấp đối với việc định hướng tiếp nhận và xử lý thông tin của giảng viên trẻ. Hai là, thường xuyên sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động giảng dạy gắn với đấu tranh tư tưởng, lý luận hiện nay của các học viện nhà trường. Ba là, phát huy tính tích cực, chủ động trong tiếp nhận và