Khóa luận Vận dụng mô hình AIDA trong đánh giá hoạt động quảng cáo trực tuyến của hệ thống đào tạo lập trình CodeGym chi nhánh Huế

pdf 90 trang thiennha21 21/04/2022 5200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Vận dụng mô hình AIDA trong đánh giá hoạt động quảng cáo trực tuyến của hệ thống đào tạo lập trình CodeGym chi nhánh Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_van_dung_mo_hinh_aida_trong_danh_gia_hoat_dong_qua.pdf

Nội dung text: Khóa luận Vận dụng mô hình AIDA trong đánh giá hoạt động quảng cáo trực tuyến của hệ thống đào tạo lập trình CodeGym chi nhánh Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VẬN DỤNG MÔ HÌNH AIDA TRONG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN CỦA HỆ THỐNG ĐÀO TẠO LẬP TRÌNH CODEGYM CHI NHÁNH HUẾ SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ HOÀNG OANH NIÊN KHÓA: 2017 – 2021
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VẬN DỤNG MÔ HÌNH AIDA TRONG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN CỦA HỆ THỐNG ĐÀO TẠO LẬP TRÌNH CODEGYM CHI NHÁNH HUẾ Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hoàng Oanh TS. Hồ Thị Hương Lan Lớp K51B Marketing Niên khóa 2017 - 2021 Huế, 04/2021
  3. LỜI CẢM ƠN Sau quá trình thực tập và thực hiện đề tài, em đã hoàn thành khóa luận: “Vận dụng mô hình AIDA trong đánh giá hoạt động quảng cáo trực tuyến của Hệ thống đào tạo lập trình CodeGym chi nhánh Huế”. Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, em đã rất may mắn nhận được sự giúp đỡ, quan tâm và luôn hết mình hỗ trợ của quý thầy cô, bạn bè và công ty thực tập. Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Giảng viên hướng dẫn của em, TS. Hồ Thị Hương Lan, đã luôn tận tình giúp đỡ, định hướng, giảng giải và góp ý để khóa luận của em được thêm phần chỉn chu và hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Giám đốc CodeGym Huế - Anh Lê Tường Phúc đã tạo điều kiện để em được thực tập tại công ty. Xin cảm ơn sự hỗ trợ của tập thể nhân viên CodeGym Huế đã tạo ra môi trường thực tập thân thiện, cầu tiến để em có thể học hỏi và thuận lợi thực hiện khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn đến anh Trần Văn Cường – Phụ trách Marketing tại CodeGym Huế, là người hướng dẫn trực tiếp, đã luôn giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức bổ ích để em có thể học hỏi thêm nhiều điều mới. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh cũng như quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt cho em những kiến thức quý giá, làm nền tảng cho em thực hiện khóa luận và là hành trang cho em trong những chặng đường tới. Mặc dù rất cố gắng để hoàn thiện khóa luận này, nhưng bản thân vẫn còn nhiều thiếu sót trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý giá từ quý thầy cô và giám đốc công ty CodeGym Huế để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v DANH MỤC BẢNG vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 2.1. Mục tiêu chung 2 2.2. Mục tiêu cụ thể 2 3. Câu hỏi nghiên cứu 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4.1. Đối tượng nghiên cứu 2 4.2. Phạm vi nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 3 5.1.1. Dữ liệu thứ cấp 3 5.1.2. Dữ liệu sơ cấp 3 5.2. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu 5 6. Bố cục của khoá luận 6 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 7 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN VẬN DỤNG MÔ HÌNH AIDA TRONG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN 7 1.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến mô hình AIDA trong đánh giá hoạt động quảng cáo trực tuyến 7 1.1.1. Quảng cáo trực tuyến 7 ii SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan 1.1.1.1. Khái niệm quảng cáo trực tuyến 7 1.1.1.2. Các phương tiện quảng cáo trực tuyến 7 1.1.2. Các mô hình đáp ứng cơ bản của người tiêu dùng 12 1.1.3. Đánh giá hiệu quả của quảng cáo trực tuyến thông qua các chỉ số thực hiện 14 1.1.4. Đánh giá hiệu quả quảng cáo trực tuyến thông qua AIDA 17 1.1.5. Khung phân tích và các tiêu chí đánh giá hoạt động quảng cáo trực tuyến thông qua AIDA 20 1.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo trực tuyến thông qua khung phân tích AIDA trong một số doanh nghiệp điển hình 21 1.2.1.Mô hình AIDA trong chiến dịch “Đi để trở về” của Biti’s Hunter 21 1.2.2. Mô hình AIDA trong chiến dịch “An Yên Tự Tạo” của Hanwha Life 21 1.2.3. Kinh nghiệm rút ra trong nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo trực tuyến thông qua khung phân tích AIDA 23 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN CỦA HỆ THỐNG ĐÀO TẠO LẬP TRÌNH CODEGYM CHI NHÁNH HUẾ 24 2.1. Tổng quan về Công ty CP CodeGym CN Huế 24 2.1.1. Giới thiệu về Công ty CP CodeGym Việt Nam 24 2.1.1.1. Thông tin chung 24 2.1.1.2. Lịch sử hình thành, phát triển của công ty 25 2.1.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi 26 2.1.2. Tổng quan về Công ty CP CodeGym chi nhánh Huế 27 2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức, nhân sự CodeGym Huế 28 2.1.4. Tình hình nhân sự của công ty 30 2.1.5. Sản phẩm, dịch vụ của CodeGym Huế 31 2.1.6. Quy trình tư vấn tuyển sinh của CodeGym Huế 33 2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của CodeGym Huế 34 2.2. Thực trạng hoạt động quảng cáo trực tuyến tại CodeGym Huế 34 2.2.1.1. Hoạt động quảng cáo qua mạng xã hội Facebook 35 2.2.1.2. Quảng cáo qua Website 39 iii SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan 2.2.1.3. Quảng cáo qua thư điện thử 40 2.3. Đánh giá của học viên về hoạt động quảng cáo trực tuyến của Hệ thống đào tạo lập trình CodeGym chi nhánh Huế thông qua AIDA 43 2.3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu 43 2.3.2. Nguồn thông tin khách hàng nhận biết HTĐTLT CodeGym CN Huế 46 2.3.3. Kênh thông tin khách hàng tiếp cận để tìm hiểu về CodeGym Huế 48 2.3.4. Đánh giá của học viên đối với các hoạt động quảng cáo trực tuyến của CodeGym Huế thông qua AIDA 49 2.3.4.1. Đánh giá của học viên trong giai đoạn chú ý 49 2.2.4.2. Đánh giá của học viên trong giai đoạn quan tâm 50 2.2.4.3. Đánh giá của học viên trong giai đoạn mong muốn 51 2.2.4.4. Đánh giá của học viên trong giai đoạn hành động 52 2.2.4.5. Đánh giá chung của học viên về hoạt động quảng cáo trực tuyến của CodeGym 53 2.2.5. Đề xuất của học viên về kênh quảng cáo trực tuyến phù hợp 54 CHƯƠNG 3: CÁC ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN CỦA CODEGYM CHI NHÁNH HUẾ 56 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 56 3.1.1. Định hướng phát triển của Hệ thống đào tạo lập trình CodeGym chi nhánh Huế 56 3.1.2. Điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động quảng cáo của CodeGym Huế 57 3.1.2.1. Điểm mạnh 57 3.1.2.2. Điểm yếu 57 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo của CodeGym Huế 58 3.2.1. Giải pháp giai đoạn chú ý 58 3.2.2. Giải pháp giai đoạn quan tâm 59 3.2.3. Giải pháp giai đoạn mong muốn 60 3.2.4. Giải pháp giai đoạn hành động 60 PHẦN III: KẾT LUẬN 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 PHỤ LỤC 66 iv SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HTĐTLT Hệ thống đào tạo lập trình CodeGym Huế Hệ thống đào tạo lập trình CodeGym chi nhánh Huế CN Chi nhánh TVTS Tư vấn tuyển sinh QC Quảng cáo QCTT Quảng cáo trực tuyến HĐQCTT Hoạt động quảng cáo trực tuyến LT Lập trình ĐGHĐQCTT Đánh giá hoạt động quảng cáo trực tuyến GĐ Giai đoạn IT Information Technology KOL Key Opinion Leader PR Public Relations v SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Các mô hình đáp ứng cơ bản của người tiêu dùng 13 Bảng 2: Các tiêu chí đánh giá hoạt động quảng cáo trực tuyến thông qua mô hình AIDA 20 Bảng 3: Tình hình nhân sự CodeGym Huế giai đoạn 2019 - 2020 30 Bảng 4: Thông tin các khóa học của CodeGym Huế 32 Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của CodeGym Huế năm 2019 – 2020 34 Bảng 6: Chỉ số hiệu quả của một số quảng cáo Facebook được thực hiện trong tháng 3/2021. 38 Bảng 7: Chi phí quảng cáo trực tuyến của CodeGym Huế giai đoạn 2019 – 2020 42 Bảng 8: Cơ cấu mẫu điều tra 44 Bảng 9: Đánh giá của học viên trong giai đoạn chú ý 49 Bảng 10: Đánh giá của học viên trong giai đoạn quan tâm 50 Bảng 11: Đánh giá của học viên trong giai đoạn mong muốn 51 Bảng 12: Đánh giá của học viên trong giai đoạn hành động 52 Bảng 13: Đánh giá chung của học viên về quảng cáo trực tuyến 53 vi SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 1: Khung phân tích đánh giá HĐQCTT theo mô hình AIDA 20 Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức Công ty Cổ phần CodeGym Việt Nam 28 Sơ đồ 3: Cơ cấu nhân sự Công ty Cổ phần CodeGym Việt Nam 28 Sơ đồ 4: Đặc điểm tổ chức nhân sự CodeGym Huế 29 Sơ đồ 5: Quy trình tư vấn tuyển sinh của CodeGym Huế 33 Hình 1: Mô hình AIDA 17 Hình 2: Logo tên công ty với slogan của Hệ thống đào tạo lập trình CodeGym Việt Nam 24 Hình 3: Cơ cấu tổ chức của Agilead Global 25 Hình 4: Một số bài đăng quảng cáo của CodeGym Huế hướng đến đối tượng người thất nghiệp trong tháng 3 & 4/ 2021 35 Hình 5: Một số bài đăng quảng cáo của CodeGym Huế hướng đến đối tượng người chuyển việc trong tháng 3 & 4/ 2021 36 Hình 6: Fanpage CodeGym Huế ( 37 với 3.423 người theo dõi 37 Hình 7: Một số nội dung cập nhật trên fanpage CodeGym Huế 37 Hình 8: Giao diện trang chủ website CodeGym Việt Nam và CodeGym Huế 39 Hình 9: Các bài viết mục Blog của CodeGym Huế 40 Hình 10: Landing page tại website CodeGym Huế 40 Hình 11: Nội dung QC email cho khách hàng G3 của CodeGym Huế 41 Hình 12: Mailchimp và GetRespond - Công cụ quản lý email marketing của CodeGym Huế 42 vii SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Nguồn thông tin khách hàng nhận biết HTĐTLT CodeGym CN Huế 46 Biểu đồ 2: Kênh thông tin khách hàng tiếp cận để tìm hiểu về CodeGym Huế 48 Biểu đồ 3: Kênh thông tin quảng cáo phù hợp với khách hàng 54 viii SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Với sự phát triển mạnh mẽ của thời đại công nghệ số, kinh tế số như hiện nay, công nghệ thông tin đang được đánh giá là một trong những ngành mũi nhọn cho nền kinh tế Việt Nam, khi mà đây được coi là điểm đến lý tưởng để những công ty công nghệ hàng đầu trên thế giới và trong khu vực tìm đến đầu tư và phát triển sản phẩm. Thực tế, năm 2020, Việt Nam cần hơn 400,000 nhân lực IT, và con số đó là 500,000 trong năm 2021 [1]. Trong thời điểm hiện tại, thị trường Việt Nam đòi hỏi rất lớn cả về số lượng lẫn chất lượng đối với nguồn nhân lực ngành công nghệ thông tin. Sự thiếu hụt nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến từ nhiều phương diện, chủ yếu do số lượng nhân lực có trình độ chuyên môn vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường, trong khi đội ngũ nhân sự mới lại thiếu những kỹ năng cần thiết do chương trình đào tạo thiếu sự định hướng, chưa đúng trọng tâm doanh nghiệp tìm kiếm [2]. Thực tế cho thấy thị trường IT tại Việt Nam rất cần nguồn nhân lực chất lượng cao, nhưng lượng cung luôn ít hơn cầu. Chiếc chìa khóa duy nhất để giải quyết vấn đề nan giải này chính là nằm ở đào tạo. Hiện tại, các trung tâm đào tạo tại Việt Nam vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp về nhân sự. Chỉ có 30% trong số 50,000 sinh viên CNTT đáp ứng yêu cầu chuyên môn của doanh nghiệp, 70% sinh viên ra trường cần đào tạo lại. Nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường, CodeGym được thành lập tháng 12/2017, là hệ thống đào tạo lập trình hiện đại theo mô hình Coding Bootcamp (trại huấn luyện). CodeGym đã phát triển 7 chi nhánh trên cả nước, trong đó có CodeGym chi nhánh Huế, là các đơn vị hướng đến đào tạo học viên trở thành lập trình viên trong thời gian ngắn nhưng đảm bảo khả năng thực hành để làm việc cho doanh nghiệp. Sản phẩm của CodeGym là các khóa học part-time, full-time đào tạo 3 ngôn ngữ lập trình chính Java, PHP và .NETCore/ C#. Để hoạt động hiệu quả, CodeGym cần phải thu hút, thuyết phục học viên lựa chọn khóa học của mình, trong đó, các hoạt động truyền thông, đặc biệt là quảng cáo luôn là yếu tố quan trọng tác động đến nhận thức, sự quan tâm và quyết định lựa chọn 1 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan của khách hàng mục tiêu, nhất là đối với hình thức đào tạo mới mẻ này. Với đối tượng khách hàng mục tiêu có độ tuổi từ 18 – 30, có quan tâm đến công nghệ thông tin thì các quảng cáo được thực hiện trên các kênh trực tuyến như mạng xã hội, website luôn cần được triển khai hiệu quả. Việc đánh giá hoạt động quảng cáo trên các kênh trực tuyến có thể được theo dõi thông qua các chỉ số hiệu quả, tuy nhiên các chỉ số đó chỉ đánh gía được hiệu quả một số khía cạnh nhất định chứ chưa thể hiện được hết thái độ, sự thỏa mãn hay khả năng thuyết phục đối với khách hàng, vì vậy tác giả cho rằng việc phân tích đánh giá của khách hàng về hoạt động quảng cáo trực tuyến là cần thiết. Xuất phát từ lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “VẬN DỤNG MÔ HÌNH AIDA TRONG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN CỦA HỆ THỐNG ĐÀO TẠO LẬP TRÌNH CODEGYM CHI NHÁNH HUẾ” cho khóa luận tốt nghiệp này. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở sử dụng mô hình AIDA trong đánh giá hoạt động quảng cáo trực tuyến của Hệ thống đào tạo lập trình CodeGym chi nhánh Huế, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo trực tuyến cho đơn vị nghiên cứu trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động quảng cáo trực tuyến và mô hình đánh giá quảng cáo AIDA. - Đánh giá các hoạt động quảng cáo trực tuyến của Hệ thống đào tạo lập trình CodeGym chi nhánh Huế thông qua mô hình AIDA. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trực tuyến của Hệ thống đào tạo lập trình CodeGym chi nhánh Huế. 3. Câu hỏi nghiên cứu Hoạt động quảng cáo trực tuyến của CodeGym Huế được học viên đánh giá như thế nào thông qua mô hình AIDA? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 2 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến đánh giá hoạt động quảng cáo trực tuyến thông qua mô hình AIDA. - Đối tượng điều tra: Học viên hiện tại và cựu học viên của Hệ thống đào tạo lập trình CodeGym chi nhánh Huế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Hệ thống đào tạo lập trình CodeGym chi nhánh Huế. - Phạm vi thời gian: + Nghiên cứu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập và phân tích trong giai đoạn 2019 – 2020. + Nghiên cứu sơ cấp: Nghiên cứu được xây dựng, thu thập dữ liệu và phân tích trong khoảng thời gian từ tháng 01/2021 đến tháng 04/2021. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 5.1.1. Dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các giáo trình, các bài báo, tạp chí khoa học, các website liên quan, các luận văn từ thư viện trường và internet để hệ thống lý thuyết nghiên cứu, tham khảo khung nghiên cứu và các tiêu chí trong đánh giá. Các dữ liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức và nhân sự, kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình các hoạt động quảng cáo trực tuyến, được tác giả thu thập từ các bộ phận marketing, tư vấn tuyển sinh và kế toán của CodeGym Huế. 5.1.2. Dữ liệu sơ cấp - Nghiên cứu sơ bộ: Đây là giai đoạn tìm hiểu thực trạng hoạt động truyền thông và quảng cáo trực tuyến tại CodeGym Huế. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng cách quan sát, tìm kiếm thông tin và phỏng vấn sâu anh Lê Tường Phúc – Giám đốc CodeGym Huế, anh Trần Văn Cường - Phụ trách Marketing CodeGym Huế, chị Dương Minh Châu – Trưởng bộ phận tư vấn tuyển sinh CodeGym Huế và một số học viên hiện tại của 3 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan CodeGym chi nhánh Huế. Giai đoạn này nhằm xác định và điều chỉnh các tiêu chí đánh giá hoạt động quảng cáo trực tuyến thông qua mô hình AIDA. - Nghiên cứu chính thức: Nghiên cứu chính thức thông qua nghên cứu định lượng được tiến hành trong giai đoạn này bằng cách điều tra học viên hiện tại và các khóa trước bằng bảng hỏi. Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm thang đo định danh, thang đo thứ bậc và thang đo Likert: Thang đo định danh được sử dụng để đo các biến như giới tính, nghề nghiệp, nguồn thông tin tiếp cận, Thang đo thứ bậc được sử dụng để đo các biến tuổi tác nhằm phân loại các câu trả lời giữa các nhóm được phỏng vấn. Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng để đo các biến định lượng nhằm đánh giá các hoạt động quảng cáo trực tuyến mà công ty thực hiện dưới góc độ khách hàng. Thang đo Likert gồm 5 mức độ từ 1 – Rất không đồng ý đến 5 – Rất đồng ý. Xác định kích thước mẫu Để xác định kích cỡ mẫu, tác giả sử dụng công thức của Slovin (1984). Theo đó: n = Trong đó: ( ) n: cỡ mẫu N: số lượng tổng thể e: sai số cho phép Tác giả lựa chọn mức sai số là 7% với độ tin cậy là 93%. Với tổng thể số học viên của CodeGym là 291 học viên, áp dụng công thức ta có cỡ mẫu là: n = = 119,96 = 120 (học viên) Tiếp cận mẫu .( , ) Nghiên cứu được điều tra với học viên ở tất cả các loại khóa học của CodeGym Huế bằng phương pháp chọn mẫu xác suất với kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản 4 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan dựa trên danh sách học viên của công ty. Trong đó, có 50 phiếu khảo sát thu được từ học viên hiện tại và 70 phiếu thu được từ khảo sát qua email với cựu học viên. 5.2. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu Dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với đối tượng điều tra, sau đó được tiến hành mã hóa, làm sạch và phân tích bằng phần mềm SPSS 20. Kết hợp phân tích số liệu sơ cấp và thứ cấp để đánh giá được các hoạt động quảng cáo của công ty. Một số phương pháp phân tích và xử lí số liệu được sử dụng: Thống kê mô tả: Dùng bảng thống kê tần suất để mô tả đặc điểm các biến giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, kênh thông tin tiếp cận, Kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha): Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để kiểm định độ tin cậy của thang đo, kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát và nhằm loại bỏ các biến không phù hợp. Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị biến thiên trong đoạn [0;1]. Theo nhiều nhà nghiên cứu thì mức độ đánh giá các biến thông qua hệ số Cronbach’s Alpha được đưa ra như sau: Những biến có hệ số tương quan tổng (Correct Item Total Correlation) lớn hơn 0,3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 thì được xem là đáng tin cậy và giữ lại. Cụ thể là: + 0,8 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 1: Thang đo lường tốt + 0,7 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 0,8: Thang đo có thể dùng được + 0,6 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 0,7: Thang đo có thể dùng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu mới. Đối với những biến có hệ số tương quan biến tổng (Item – total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ là những biến không phù hợp hay biến rác và sẽ bị loại ra khỏi mô hình. Kiểm định One Sample T – Test: được dùng để kiểm định giá trị trung bình của tống thể với một giá trị cụ thể. - Giả thuyết kiểm định là: : µ = giá trị kiểm định (test value); với µ = 3 : µ ≠ giá trị kiểm định (test value); với µ ≠ 3 5 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan - Nguyên tắc bác bỏ : + Nếu Sig > 0,05: với độ tin cậy 95%, chưa có sơ sở bác bỏ giả thuyết . + Nếu Sig ≤ 0,05: với độ tin cậy 95%, có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết . 6. Bố cục của khoá luận Bố cục của khóa luận bao gồm 3 phần chính như sau: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu - Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến vận dụng mô hình AIDA trong đánh gía hoạt động quảng cáo trực tuyến - Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động quảng cáo trực tuyến của Hệ thống đào tạo lập trình CodeGym chi nhánh Huế - Chương 3: Các định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trực tuyến của Hệ thống đào tạo lập trình CodeGym chi nhánh Huế . Phần III: Kết luận 6 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN VẬN DỤNG MÔ HÌNH AIDA TRONG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN 1.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến mô hình AIDA trong đánh giá hoạt động quảng cáo trực tuyến 1.1.1. Quảng cáo trực tuyến 1.1.1.1. Khái niệm quảng cáo trực tuyến Theo Wikipedia, quảng cáo trực tuyến (online adsvertisement) hay quảng cáo internet là một hình thức tiếp thị và quảng cáo sử dụng Internet để truyền tải thông điệp quảng cáo đến người tiêu dùng. Theo Tidalmarketing, quảng cáo trực tuyến là việc sử dụng internet như một phương tiện để truyền tải các thông điệp tiếp thị đến một đối tượng đã xác định với mục đích nhất định. Quảng cáo trực tuyến rất hữu ích cho việc thu hút lưu lượng truy cập trang web và hiển thị thương hiệu, nhưng trước hết, quảng cáo trực tuyến cũng được thiết kế để thuyết phục khách hàng mục tiêu tham gia vào một hành động cụ thể - ví dụ như mua hàng [3]. Quảng cáo trực tuyến bao gồm các hoạt động như tiếp thị qua email, tiếp thị công cụ tìm kiếm (SEM), tiếp thị truyền thông xã hội, . 1.1.1.2. Các phương tiện quảng cáo trực tuyến Một số phương tiện quảng cáo trực tuyến phổ biến hiện nay bao gồm:  Quảng cáo hiển thị (Display Advertising) Trong các chiến dịch quảng cáo hiển thị, quảng cáo sẽ được hiển thị dưới dạng hình ảnh (banner) hoặc chữ (text) ở các khu vực cho phép đặt quảng cáo, trên các website, ứng dụng được liên kết với Google Display Network. Doanh nghiệp sẽ trả phí cho mỗi lần hiển thị, hoặc cho mỗi lần nhấp chuột, tùy thuộc vào cách nhà quảng cáo thiết lập chiến dịch. Hình thức quảng cáo trực tuyến ban đầu là những quảng cáo trực quan xuất hiện trên các website của bên thứ ba (thường là những trang web có liên quan đến nội dung 7 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan hoặc dịch vụ theo một cách nào đó). Quảng cáo hiển thị hình ảnh có thể kể đến những hình thức cơ bản như: Hình ảnh tĩnh, văn bản, biểu ngữ nổi, hình nền, pop-up, video, Ưu điểm: - Quảng cáo sản phẩm đến thị trường rộng hơn. - Mở rộng khách hàng tiềm năng và xây dựng thương hiệu trên hệ thống các website theo lĩnh vực. Nhược điểm: Ngân sách bỏ ra lớn, phụ thuộc vào website và thời điểm đặt quảng cáo, thích hợp hơn với các công ty muốn quảng bá thương hiệu.  Quảng cáo phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media Advertising) Đến thời điểm hiện tại, mạng xã hội đã trở nên phổ biến trong đời sống xã hội của hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tính đến tháng 6/2020, Việt Nam có đến hơn 69 triệu tài khoản Facebook, chiếm khoảng 2/3 dân số Việt Nam (theo gso.gov.vn)[4]. Rõ ràng có thể thấy, mạng xã hội là phương tiện giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận đến đối tượng khách hàng mục tiêu của mình. Giống với Display Ads, quảng cáo qua mạng xã hội cũng được thể hiện dưới bất cứ hình thức nào từ banner, hình ảnh đơn giản đến các video phát tự động. So với hình thức quảng cáo truyền thống, cách làm này mang lại tính tương tác cao hơn, thu hút được nhiều sự quan tâm hơn từ khách hàng. Quảng cáo trên phương tiện truyền thông xã hội giúp nhà tiếp thị có thể nhắm đến mục tiêu đối tượng của mình một cách chuẩn xác và rõ ràng hơn thông qua các tùy chỉnh về đặc điểm nhân khẩu, vị trí, hành vi, khi thiết lập quảng cáo trên các nền tảng này. Có rất nhiều mạng xã hội đã ra đời và đang hoạt động trên thế giới, nhưng ở Việt Nam thì Facebook (bao gồm Instagram), Youtube và Zalo được sử dụng phổ biến. Trong đó, quảng cáo qua Facebook phổ biến hơn cả khi cho phép người làm marketing sử dụng các công cụ để tùy chỉnh và khai thác. Hoạt động marketing trên Facebook diễn ra dưới 2 hình thức: 8 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan - Không trả phí: bao gồm việc đăng các bài viết lên fanpage, nhắn tin, tương tác với các cá nhân giúp duy trì mối liên kết với khách hàng, tăng thêm sự hiện diện của thương hiệu hay cung cấp các thông tin về doanh nghiệp cũng như các thông tin hữu ích khác. - Có trả phí: Doanh nghiệp trả tiền cho Facebook để bài đăng trên fanpage, hay thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ của mình hoặc các nội dung có mục đích quảng cáo tiếp cận được nhiều đối tượng cá nhân hơn. Hoặc doanh nghiệp có thể thuê các cá nhân có tầm ảnh hưởng (những người nổi tiếng) để đăng tải các thông tin nhằm mục đích quảng bá cho chính doanh nghiệp đó. Ngoài ra, một mạng xã hội cũng được sử dụng phổ biến cho các chương trình quảng cáo hiện nay là Youtube. Tốc độ tăng trưởng về số lượng người dùng của Youtube đang cực kì mạnh mẽ. Theo thống kê năm 2020 được thực hiện bởi Graphic Rhymth và Elite Content Marketer, Youtube.com đang là website đứng thứ 2 trên thế giới về số lượng người truy cập. Chính nhờ đặc tính là mạng xã hội video, các doanh nghiệp có thể truyền tải thông điệp của mình đến khách hàng mục tiêu một cách thu hút và ấn tượng hơn. Tương tự như các mạng xã hội khác, hoạt động marketing trên youtube gồm 2 hình thức: - Không trả phí: Tồn tại dưới dạng kênh riêng của doanh nghiệp, các vlog review về hoạt động doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ. - Có trả phí: Doanh nghiệp trả tiền cho Youtube để các đoạn quảng cáo của doanh nghiệp xuất hiện trong các video của người dùng youtube khác đăng tải lên. Một số mạng xã hội khác cũng đang mang lại tiềm năng rất lớn cho các doanh nghiệp để thực hiện các chương trình quảng cáo như Twitter, Tiktok, trong đó TikTok là một kênh đăng tăng trưởng mạnh mẽ tại thị trường Việt Nam. Ưu điểm: - Khả năng tiếp cận đối tượng mục tiêu cao, tính tương tác tốt. - Thông điệp được trình bày một cách thu hút và ấn tượng. 9 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan - Fanpage đóng vai trò như một website thứ 2 của doanh nghiệp, là nơi người dùng mạng xã hội có thể tìm kiếm, tham khảo thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm, giúp doanh nghiệp trao đổi trực tiếp với người dùng. Nhược điểm: Phù hợp với thị trường người tiêu dùng hơn là với thị trường doanh nghiệp  Quảng cáo qua công cụ tìm kiếm (Search Engine Advertising) được chia làm 2 loại là quảng cáo PPC – Pay Per Click (chủ yếu là Google Adwords) và SEO – Search Engine Optimization. Quảng cáo PPC – Pay Per Click: Google Adwords hay Google Ads là một dịch vụ do Google cung cấp cho những doanh nghiệp có nhu cầu quảng cáo sản phẩm hay dịch vụ của mình và có tính phí. Tùy vào chi phí chi trả mà quảng cáo của doanh nghiệp đó sẽ xuất hiện tại những vị trí ưu tiên trên trang kết quả tìm kiếm của Google. Trong các chiến dịch quảng cáo trên mạng tìm kiếm, quảng cáo sẽ được hiển thị dưới dạng kết quả tìm kiếm ứng với một từ khóa nhất định. Hình thức này tương tự như SEO, chỉ khác ở hai điểm: Nhà quảng cáo phải trả tiền cho Google cho từng lượt hiển thị/ nhấp chuột thay vì miễn phí như SEO; Kết quả quảng cáo sẽ được hiển thị ở khu vực riêng so với vị trí tìm kiếm tự nhiên của Google. Ưu điểm: - Quá trình thiết lập các chiến dịch quảng cáo nhanh chóng, không tốn nhiều thời gian và công sức so với SEO. - Khả năng tiếp cận được đúng đối tượng vào đúng thời điểm mà họ có nhu cầu; khả năng sàng lọc đối tượng tốt, doanh nghiệp có thể hoàn toàn tiếp cận được đúng các đối tượng mục tiêu. - Doanh nghiệp kiểm soát được quy mô của các chiến dịch quảng cáo, từ đó kiểm soát được chi phí mà mình bỏ ra. Nhược điểm: - Hình thức quảng cáo tốn chi phí lớn. - Quá trình thiết lập quảng cáo tương đối phức tạp, cần có kiến thức chuyên sâu về marketing, hành vi người tiêu dùng trên website để sử dụng hiệu quả. 10 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Quảng cáo SEO - Search Engine Optimization: SEO (viết tắt của Search Engine Optimization), nghĩa là tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, là lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp, cửa hàng trong quá trình chọn lọc các kênh thực hiện marketing online để triển khai. Công việc chủ đạo của SEO là tối ưu website của doanh nghiệp, sao cho thân thiện nhất đối với các công cụ tìm kiếm, ở Việt Nam thì chủ yếu là Google, để sao cho website này xuất hiện ở vị trí cao nhất trong danh sách tìm kiếm ứng với một từ khóa nhất định. Ưu điểm: Giúp tiết kiệm chi phí, mang lại hiệu quả cao về mặt lâu dài, nhờ quá trình SEO, website của doanh nghiệp, cửa hàng cũng sẽ trở nên thân thiện hơn với người dùng. Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian và công sức để thực hiện, tốn thêm chi phí nếu thuê bên thứ ba thực hiện.  Quảng cáo qua website doanh nghiệp Trên Internet, website được coi là sự hiện diện chính thống của doanh nghiệp, ví như tấm danh thiếp điện tử. Các doanh nghiệp sẽ đem lại sự an tâm hơn cho khách hàng nếu sở hữu một website đẹp, tiện ích, thông tin chi tiết, rõ ràng, tốc độ tải nhanh chóng và cung cấp cho người đọc đầy đủ nội dung cần thiết để mua hàng. Có rất nhiều loại hình website khác nhau như: website bán hàng, website thương mại điện tử, website doanh nghiệp . doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một website thật thu hút, đặc sắc vì đó chính là nơi đưa những sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu của họ đến với tất cả mọi người hay thậm chí nó cũng là nơi nhận được những phản hồi chân thật nhất từ khách hàng. Giúp doanh nghiệp biết được khách hàng cần gì, muốn gì đối với sản phẩm, dịch vụ của mình, từ đó có cách khắc phục tốt nhất. Ưu điểm: - Góp phần xây dựng hình ảnh, thương hiệu và uy tín cho doanh nghiệp - Chi phí xây dựng và duy trì không lớn như các phương thức quảng cáo qua công cụ tìm kiếm khác. 11 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Nhược điểm: Cần thời gian để xây dựng website thân thiện với người dùng và tăng khả năng hiển thị trên công cụ tìm kiếm.  Quảng cáo qua Email (Email Marketing) Hiện nay, E-mail đang dần thay thế cách gửi thư qua bưu điện và doanh nghiệp có thể gửi thông tin tiếp thị tới hàng loạt địa chỉ e-mail một cách nhanh chóng với một chi phí rẻ. Đây là một trong các hình thức quảng cáo trên Internet khác mà doanh nghiệp có thể áp dụng nhằm tạo sự chủ động tiếp nhận thông tin cho khách hàng, qua đó tạo tâm lý thoải mái, thiện cảm với thông tin doanh nghiệp đem đến cho khách hàng. Đây là cách tiếp cận, quảng bá sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp thông qua email để mang về các khách hàng. Địa chỉ email của khách hàng có thể được thu thập qua lời mời đăng kí nhận quà tặng, nút kêu gọi hành động theo dõi website, form đăng kí thông tin khi họ ghé thăm trang web. Đây là cách hữu hiệu để thông báo cho mọi người về sản phẩm hay các thông tin liên quan về dịch vụ. Thông qua việc kết hợp với các hệ thống quản lý khách hàng, các quảng cáo qua email marketing được thực hiện tự động thay vì thủ công như trước, công việc chủ yếu của người làm marketing là soạn nội dung phù hợp, sàng lọc đối tượng và lên lịch gửi, sau đó thống kê phản hổi và hiệu quả. Ưu điểm: - Đây là phương thức quảng cáo có chi phí thấp. - Nhờ có sự hỗ trợ của các phần mềm hệ thống, việc triển khai email marketing trở nên dễ dàng hơn. Nhược điểm: Chỉ phù hợp với một số thị trường và đôi lúc hiệu quả chưa cao. 1.1.2. Các mô hình đáp ứng cơ bản của người tiêu dùng Để đánh giá tính hiệu quả của truyền thông và quảng cáo, các nhà nghiên cứu và người làm quảng cáo vẫn đang sử dụng rộng rãi các hệ thống phân cấp của hiệu ứng (Hierarchy of Effects Model) (Barry & Howard, 1990). Hệ thống phân cấp hiệu ứng là lý thuyết về tiếp thị, giả định rằng người mua trải qua lần lượt các giai đoạn nhận biết 12 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan (Cognitive), ảnh hưởng (Affective) và hành vi (Conative) [5]. Các tài liệu về tiếp thị và quảng cáo kết luận rằng hệ thống phân cấp của hiệu ứng không phải là một mô hình duy nhất, mà có rất nhiều hệ thống phân cấp của các mô hình hiệu ứng đã được các nhà nghiên cứu phát triển theo thời gian (Barry, 1987). Giáo trình Quản trị marketing của TS. Nguyễn Thị Minh Hòa và cộng tác giả (2015) đã đưa ra một số mô hình đáp ứng cơ bản của người tiêu dùng đối với quá trình truyền thông của doanh nghiệp như sau: Bảng 1: Các mô hình đáp ứng cơ bản của người tiêu dùng Mô hình Mô hình thứ Mô hình chấp Mô hình AIDA b c nh n s n ph m truy n thông Giai ậ ậ ả ẩ ề E. St. Elmo Lavidge & m i William J. n ớ đoạ Lewis Steiner (1961) Everett M. Rogers McGuire (1898) (1962) (1969) Chú ý Nhận biết Nhận biết Tiếp nhận Giai Kiến thức Chú ý đoạn nhận biết Hiểu biết Giai Quan tâm Thiện cảm Quan tâm Thái độ đoạn ảnh Ham muốn Thích thú Đánh giá Ý định hưởng/ mang Ham muốn tính thái độ Giai Dùng thử đoạn Hành động Mua Hành vi hành vi Chấp nhận Nguồn: Giáo trình Quản trị Marketing, TS. Nguyễn Thị Minh Hòa (2015) 13 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Trong đó: Mô hình AIDA: là mô hình xuất hiện sớm nhất, được đề xuất và phát triền bởi E. St. Elmo Lewis, tác giả mô hình đưa ra lý thuyết rằng những người bán hàng muốn thành công phải dẫn dắt khách hàng xuyên suốt quá trình chú ý đến sự tồn tại của sản phẩm; quan tâm đến đặc điểm và lợi ích của sản phẩm; mong muốn được hưởng lợi từ sản phẩm để có được hành động mua/ sử dụng sản phẩm. Mô hình này là một trong những mô hình được nhắc đến nhiều nhất trong tài liệu quảng cáo và bán hàng cá nhân. Mô hình thứ bậc (cấp bậc hiệu ứng): được đề xuất bởi Lavidge & Steiner (1961), là những người đầu tiên đưa ra sự kết nối các khía cạnh tâm lý con người về nhận thức, ảnh hưởng và sự liên quan đến hệ thống phân cấp hiệu ứng. Lavidge và Steiner đã cho rằng khách hàng sẽ không đi đến bước hành động mà không xem xét các yếu tố khác của quá trình mua hàng. Họ có thể trải qua một loạt bảy bước để đến được hành động mua đó từ Không nhận biết - Nhận biết - Kiến thức - Thiện cảm – Thích - Ham muốn và Mua nhưng “Không nhận biết” không phải là bước cần thiết của chuỗi. Các bước này có mức độ quan trọng khác nhau và người tiêu dùng có thể thực hiện nhiều bước đồng thời. Do đó, mô hình gồm ba bước chính là: Cognition - Nhận thức/ Học tập, Affect - Cảm giác, hứng thú hoặc mong muốn và Conation – Ý nghĩa/ Hành vi [5]. Mô hình chấp nhận sản phẩm mới: được đề xuất bởi Everett M. Rogers (1962), đã ứng dụng mô hình cấp bậc vào quá trình chấp nhận sản phẩm mới gồm: Awareness (Nhận biết) – Interest (Quan tâm) – Evaluation (Đánh giá) – Trial (Dùng thử) – Adoption (Chấp nhận). Mô hình truyền thông (Xử lý thông tin): được đề xuất bởi William J. McGuire (1969), là người đầu tiên đề xuất rằng xác suất có thể được liên kết với các giai đoạn của mô hình phân cấp để cho thấy tác động của quảng cáo đến hành vi cuối cùng. 1.1.3. Đánh giá hiệu quả của quảng cáo trực tuyến thông qua các chỉ số thực hiện Một số chỉ số phố biến được dùng để đo lường hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo trực tuyến hiện nay bao gồm [6]:  Chỉ số đánh giá hiệu quả quảng cáo: 14 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan - Impression (Số lần hiển thị): là tổng số lần quảng cáo hiển thị đến khách hàng mục tiêu, chỉ số này giúp biết được quảng cáo có được phân phối rộng rãi không, chỉ số này còn khá hữu ích khi giúp nhận biết cách khách hàng đón nhận quảng cáo thế nào, nhất là trong giai đoạn các chạy testing A/B để tìm ra đối tượng mục tiêu. - Clicks (Số lần nhấp): là số lần những người xem quảng cáo nhấp vào bài viết để xem thêm thông tin. Khi giá cho một lầm Click càng rẻ thì với một mức ngân sách có giới hạn, chúng ta sẽ thu hút được nhiều tương tác khách hàng click vào hơn. - Ad spend (Số tiền đã chi tiêu cho quảng cáo): là số tiền đã chi tùy theo quảng cáo, hoặc cấp độ chiến dịch/nhóm/quảng cáo. Cần quan sát chỉ số này để đánh giá với số ngân sách bỏ ra để biết doanh nghiệp thu về được những gì. - Conversions (Chuyển đổi): chỉ số chuyển đổi ra hành động cụ thể. Tùy thuộc vào loại mục tiêu chạy quảng cáo (tăng nhận biết thương hiệu hoặc bán sản phẩm) mà sẽ có những chỉ số đo lường khác nhau.  Chỉ số nâng cao về hiệu suất chiến dịch: Chỉ số đánh giá kỹ thuật: - CPC (Cost Per Click): Là số tiền phải trả cho 1 lần nhấp chuột. Thông qua chỉ số này chúng ta sẽ biết được chi phí cần phải trả để có 1 lần ghé thăm website, landingpage, hay nhấn vào quảng cáo Facebook, - CTR (Click Through Rate): cho bạn biết mức độ hấp dẫn của mẫu quảng cáo (content/hình ảnh/video ) đối với khách hàng mục tiêu. Chỉ số này sẽ giúp chúng ta biết bao nhiêu lượt hiển thị thì được 1 lần nhấp chuột. CTR = Số lần nhấp chuột (Clicks)/ số lần hiển thị (Impressions) - Cost Per Conversion: Chi phí cho mỗi lần chuyển đổi là một chỉ số quan trọng để biết được hiệu quả quảng cáo đang được chạy. Chỉ số về hiệu quả kinh doanh: - ROAS (Return On Advertising Spend): doanh thu trên chi phí quảng cáo. Đây là một chỉ số quan trọng giúp trả lời được câu hỏi: công ty mình bỏ vào kênh này/ chiến dịch X đồng quảng cáo thì thu về được bao nhiêu? Công thức ROAS = doanh thu chiến dịch quảng cáo/ chi phí của chiến dịch quảng cáo đó. 15 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan - ROI (Return On Invesment): Lợi tức đầu tư Chỉ số thường được dùng để tính độ hiệu quả của toàn bộ chiến dịch marketing. Đo lường được tính hiệu quả và giá trị của một khoản chi phí marketing. Để tính ROI đúng, bạn cần đảm bảo đã có những chi phí liên quan để tính ra lợi nhuận ròng. Công thức ROI: (lợi nhuận ròng/ chi phí marketing) x100 Ngoài ra, phụ thuộc vào nền tảng thực hiện quảng cáo mà sẽ có các chỉ số đánh giá khác thích hợp như chỉ số về mục tiêu hay thương mại,  Các chỉ số phân tích website: - Số trang mỗi lần truy cập: là số liệu cho biết có bao nhiêu trang (page) trên website được xem bởi một khách và lần truy cập trung bình trước khi họ rời đi. Mục tiêu để tăng số lượng này là cải thiện nội dung và giá trị website. - Thời gian truy cập trung bình: Khi ai đó truy cập website nào đó, về cơ bản họ đang tìm kiếm thông tin họ quan tâm. Cho dù đó là thông tin về sản phẩm hay nội dung liên quan.Việc tăng thời gian truy cập trung bình cần được đặc biệt quan tâm đến. Nếu số liệu thấp dưới 70% cho thấy website không cung cấp đủ giá trị. Việc khách hàng dành nhiều thời gian hơn trên website sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua hàng của họ. - Tần suất và số lần truy cập gần đây: Biết được thời gian truy cập của khách hàng là chưa đủ. Doanh nghiệp cần biết thêm về tần suất khách hàng truy cập trang web và bao nhiêu phần trăm trong số họ trở thành khách hàng tiềm năng. Tùy thuộc vào cách tối ưu website để cải thiện số lần truy cập website của khách hàng. Nếu khách hàng thường xuyên quay lại website mỗi khi doanh nghiệp xuất bản nội dung mới, thì đó là tín hiệu tốt. Nếu ngược lại, họ chỉ đến một lần và không bao giờ quay lại, thì doanh nghiệp đang gặp vấn đề. Số lần truy cập là số liệu doanh nghiệp nên nên quan tâm để cải thiện trải nghiệm khách hàng. - Tỷ lệ thoát trang: Mọi người có thể tìm đến website từ nhiều nguồn khác nhau. Nhưng một khi họ đã tìm đến, doanh nghiệp cần giữ chân họ lại và khiến họ thực hiện một vài hành động. Tỷ lệ thoát cho thấy tỷ lệ phần trăm những người rời khỏi website sau khi chỉ truy cập trang. Mặc dù tỷ lệ thoát cao không hẳn là xấu, nhưng doanh 16 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan nghiệp nên hạ thấp nó bằng việc cải thiện nội dung và cung cấp nhiều giá trị tốt hơn cũng như cải thiện để website hấp dẫn và thuận tiện cho người dùng. - Tỷ lệ chuyển đổi: Mặc dù số liệu này đo lường kết quả doanh nghiệp đã đạt được; nhưng nó mang lại cái nhìn tổng quan về lưu lượng truy cập và liệu chiến lược marketing có hiệu quả không. Nếu chuyển đổi bằng 0 hoặc chuyển đổi thấp thìì điều đó có nghĩa là doanh nghiệp của bạn hoạt động không tốt. Nếu mục tiêu của doanh nghiệp là bán hàng, thì họ nên tập trung vào tỷ lệ chuyển đổi trung bình của website và mục đích chuyển đổi. 1.1.4. Đánh giá hiệu quả quảng cáo trực tuyến thông qua AIDA Hình 1: Mô hình AIDA  Lý thuyết về mô hình AIDA: Mô hình AIDA được phát triển bởi E. St. Elmo Lewis, được giới thiệu đầu tiên vào năm 1898, gồm 3 bước: Attention, Interest và Desire, sau đó được thêm vào giai đoạn hành vi mua vào năm 1900; mô hình mô tả các bước (hoặc giai đoạn) xảy ra từ thời điểm người tiêu dùng nhận thức được sản phẩm, thương hiệu đến khi người tiêu dùng dùng thử sản phẩm hoặc đưa ra quyết định mua hàng. Tác giả mô hình đưa ra lý thuyết rằng những người bán hàng muốn thành công phải dẫn dắt khách hàng xuyên suốt quá trình từ việc chú ý đến sự tồn tại của sản phẩm; quan tâm đến đặc điểm và lợi ích của sản phẩm; mong muốn được hưởng lợi từ sản phẩm để cuối cùng có được hành động mua/ sử dụng sản phẩm. Đây là một trong những mô hình được áp dụng nhiều nhất trong các hoạt động quảng cáo và bán hàng cá nhân, áp dụng rộng rãi trong cả kênh truyền thống và hiện đại: từ quảng cáo in ấn, truyền thông mạng xã hội, di động hay quảng cáo trực tuyến (Fazal ur Rehman, 2014)[7]. 17 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Mô hình này rất hữu ích trong việc đánh giá tác động của quảng cáo bằng việc kiểm soát các bước của quá trình thay đổi trong tâm lý của các cá nhân khi xem quảng cáo đến việc mua hàng mà các cá nhân đó tham gia vào [8]. Mặc dù mô hình này đã được giới thiệu cách đây hàng thế kỉ và đã có nhiều biến thể, nhưng nguyên tắc cơ bản của mô hình vẫn được giữ nguyên và tỏ ra phù hợp. Dù sống trong một thế giới của các phương tiện giao tiếp trực tuyến, tương tác và các mạng xã hội mới nổi, người tiêu dùng vẫn cần phải nhận thức được sự tồn tại của sản phẩm, quan tâm đến sản phẩm nhờ những thông tin thu được về lợi ích của sản phẩm, và bày tỏ mong muốn với những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu, sở thích của họ sau đó thực hiện hành vi mua hoặc những hành động liên quan khác [9]. AIDA là viết tắt của Attention hay Awareness (Chú ý/ Nhận biết) – Interest (Quan tâm) – Desire (Mong muốn) – Action (Hành động)[10]. Trong đó: ATTENTION – Giai đoạn chú ý: là việc tạo nhận thức về thương hiệu hoặc sự liên kết với sản phẩm hoặc dịch vụ; người tiêu dùng cần biết được các sản phẩm hoặc biết về thương hiệu. Nhà tiếp thị phải quảng bá sản phẩm theo cách mà khách hàng có thể nhận biết về sản phẩm và các dịch vụ cụ thể liên quan. Quá trình mua hàng bắt đầu từ thời điểm người tiêu dùng không biết về một thương hiệu nào đó, vì vậy trước tiên họ phải biết về sự tồn tại của sản phẩm hoặc dịch vụ. Bước đầu tiên trong hệ thống phân cấp nhận thức là tập trung vào các cách để thu hút và duy trì sự chú ý của người tiêu dùng [11]. Để gây được sự chú ý của đối tượng khách hàng mục tiêu trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay thì người làm marketing phải khéo léo lựa chọn được đúng phương thức và công cụ marketing phù hợp để thu hút được sự chú ý và buộc họ phải dừng lại để tiếp nhận thông điệp truyền thông [12]. INTEREST – Giai đoạn quan tâm: là tạo ra sự quan tâm đến lợi ích của sản phẩm hoặc dịch vụ và tạo đủ sự quan tâm để khuyến khích người mua bắt đầu nghiên cứu thêm. Người tiêu dùng trở nên quan tâm bằng cách tìm hiểu về lợi ích thương hiệu và xem liệu thương hiệu phù hợp với lối sống của họ. Nhà tiếp thị phải nghĩ ra phương tiện thông tin để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng và truyền đạt lợi ích của sản phẩm. Một cách để thu hút sự chú ý của người tiêu 18 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan dùng là xây dựng sự quan tâm của độc giả bằng cách đưa ra giải pháp hoặc hy vọng về một vấn đề nhất định. Cách tốt nhất để xây dựng sự quan tâm của người đọc là giải thích tính năng và lợi ích của sản phẩm để gia tăng sự quan tâm của họ [13]. DESIRE – Giai đoạn mong muốn: Mong muốn là một trạng thái của động lực khi mà khách hàng có cảm giác buộc phải hành động. Để tạo ra sự mong muốn một cách hiệu quả, các nhà quảng cáo đưa thêm vào những đặc điểm và tính năng liên quan trong sản phẩm của họ và giải thích nó theo hướng sẽ giúp giải quyết các vấn đề của khách hàng như thế nào [14]. Mong muốn có thể tạo ra bằng cách trình bày đủ và đúng các thông tin giúp đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Một nhà tiếp thị phải thông minh và nhạy bén trong việc thuyết phục khách hàng mua một sản phẩm. Bước này rất thiết yếu và đòi hỏi một nhà tiếp thị phải cung cấp một giải pháp phù hợp cho người tiêu dùng của họ. Bằng cách này, khách hàng có thêm động lực để sở hữu một sản phẩm và nhà tiếp thị đã thành công trong việc tạo ra nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, một số người tiêu dùng sẽ do dự, vì họ nghi ngờ liệu sản phẩm hoặc dịch vụ đã nói có thể cung cấp kết quả cần thiết như đã được hứa hẹn hay không [15]. Nhà tiếp thị có thể tạo ra sự mong muốn, khao khát cho sản phẩm hoặc dịch vụ thông qua những kết nối về cảm xúc hay thể hiện tính cách thương hiệu, chuyển người tiêu dùng từ thích sang muốn sản phẩm, dịch vụ và phát triển một định hướng thuận lợi đối với thương hiệu. ACTION – Giai đoạn hành động: là giai đoạn người tiêu dùng hình thành ý định mua hàng, tham gia trải nghiệm sản phẩm hoặc mua hàng. Hành động thể hiện bước cuối cùng của quá trình. Thực hiện hành động thực sự là tạo ra bước tiếp theo trong việc mua và sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ đã chọn. Trong giai đoạn này, các nhà tiếp thị phải tập trung vào định hướng người tiêu dùng để kết thúc toàn bộ quá trình nhận thức bằng một sự chuyển đổi trong thực tế, với hành động cụ thể là mua và sử dụng sản phẩm hay dịch vụ [16]. 19 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan 1.1.5. Khung phân tích và các tiêu chí đánh giá hoạt động quảng cáo trực tuyến thông qua AIDA Dựa vào cơ sở lý thuyết về mô hình AIDA, áp dụng vào đánh giá hoạt động quảng cáo trực tuyến, tác giả đề xuất khung phân tích đánh giá hoạt động quảng cáo trực tuyến của CodeGym Huế cho nghiên cứu này như sau: Attention Chú ý – Desire – Mong muốn Mô hình AIDA trong hoạt động QCTT Interest – Quan tâm Action – Hành động Sơ đồ 1: Khung phân tích đánh giá HĐQCTT theo mô hình AIDA Tiếp nhận các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông thông qua mô hình AIDA của Shahizan Hassan (2014)[13], các khía cạnh đánh giá quảng cáo trực tuyến thông qua mô hình AIDA được vận dụng trong nghiên cứu này gồm có: Bảng 2: Các tiêu chí đánh giá hoạt động quảng cáo trực tuyến thông qua mô hình AIDA Giai đoạn Tiêu chí đánh giá - Nội dung quảng cáo hấp dẫn, thu hút. Attention - Thiết kế của quảng cáo có tính thẩm mỹ cao. Giai đoạn chú ý - Website nổi bật và thu hút người dùng truy cập. - Email kích thích người dùng chọn đọc. - Thông tin sản phẩm đầy đủ. Interest - Thông tin về lợi ích và điểm khác biệt của sản phẩm. Giai đoạn - Website cung cấp thông tin rõ ràng về công ty và khóa học. quan tâm - Giao diện website thân thiện, dễ sử dụng. - Email cung cấp các thông tin cần thiết. - Tạo niềm tin về chất lượng các khóa học. Desire - Đưa ra giải pháp phù hợp với vấn đề của khách hàng. Giai đoạn - Làm khách hàng tin rằng vấn đề của họ được giải quyết. mong muốn - Thúc đẩy mong muốn trải nghiệm/ đăng ký khóa học. - Các khuyến mãi thúc đẩy nhận tư vấn/ đăng ký khóa học. - Đăng ký khóa học dễ dàng, thuận tiện. Action - Quy trình kiểm tra năng lực người học được tiến hành chuyên nghiệp. Giai đoạn - Thời điểm và phương thức nộp học phí của khóa học phù hợp. hành động - Có nhiều lựa chọn khóa học theo nhu cầu học viên. 20 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan 1.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo trực tuyến thông qua khung phân tích AIDA trong một số doanh nghiệp điển hình 1.2.1. Mô hình AIDA trong chiến dịch “Đi để trở về” của Biti’s Hunter Giai đoạn đầu năm 2017, chiến dịch “Đi để trở về” tạo nên tiếng vang lớn, đánh dấu sự quay trở lại của Biti’s với thương hiệu con Biti’s Hunter. Chiến dịch này đã áp dụng mô hình AIDA bài bản và đầy hiệu quả. Chiến dịch của Biti’s được phân tích theo khung AIDA như sau [17]: Giai đoạn Attention/ Awareness - Gây chú ý Biti’s tận dụng danh tiếng của ca sĩ Sơn Tùng M-TP và Soobin Hoàng Sơn khi lồng ghép hình ảnh đôi giày phong cách hiện đại trong video âm nhạc cổ trang hay thông điệp “Đi để trở về” để tạo nên một cuộc tranh luận, bàn tán sôi nổi giữa những người trẻ - đối tượng mục tiêu của Biti’s Hunter. Giai đoạn Interest – Tạo sự quan tâm, thích thú đối với thương hiệu, sản phẩm: Biti’s liên tục sử dụng các KOLs và inflencer (người có tầm ảnh hưởng) để mang hình ảnh đôi giày Biti’s Hunter xuất hiện nhiều hơn và được sử dụng bởi những người nổi tiếng có gu thời trang và uy tín cao. Giai đoạn Desire – Kích thích mong muốn, nhu cầu: Sử dụng một loạt bài viết PR, đánh vào lòng yêu nước khi người Việt chưa sử dụng nhiều thương hiệu Việt đồng thời là các bài viết PR tại các trang báo về xu hướng làm đẹp tạo nên niềm tin và thúc đẩy mong muốn, khao khát sở hữu đôi giày Biti’s Hunter để khẳng định bản thân. Giai đoạn Acion - Hành động: Để kích thích hành động mua, Biti’s đưa ra nhiều chương trình ưu đãi giảm giá kết hợp với website thương mại điện tử giúp mua sắm dễ dàng, thuận tiện. Như vậy, việc áp dụng mô hình AIDA hoạt động trong truyền thông nói chung và quảng cáo nói riêng đã mang lại kết quả lớn đối với thương hiệu này. Cụ thể là: 1,7 triệu tương tác trên mạng xã hội, trong đó hơn 10% có đề cập đến thương hiệu, đạt 300% mục tiêu doanh số bán hàng đặt ra chỉ trong vòng 7 ngày 1.2.2. Mô hình AIDA trong chiến dịch “An Yên Tự Tạo” của Hanwha Life Hanwha Life là công ty bảo hiểm nhân thọ từ Hàn Quốc đã có mặt tại Việt Nam từ năm 2008, thương hiệu hướng đến đối tượng người trưởng thành trên 25 tuổi với 21 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan cách truyền thông trẻ trung, tươi mới; luôn hướng đến việc trở thành công ty bảo hiểm được tin cậy nhất để cùng với người Việt Nam hoạch định tương lai và biến ước mơ thành hiện thực thông qua các sản phẩm của mình. Trong bối cảnh đại dịch COVID- 19, bảo hiểm nhân thọ đã trở thành tâm điểm quan trọng trong việc bảo vệ cuộc sống tương lai. Bên cạnh đó, những tin tức tiêu cực lan truyền trên các phương tiện truyền thông khiến cuộc sống an yên trở thành một ước mơ lớn lao. Nhận thấy điều đó, Hanwha Life thực hiện chiến dịch “An Yên Tự Tạo” kết hợp ra mắt sản phẩm bảo hiểm nhân thọ “Tôi chọn An Yên” gồm 2 gói “Kế Hoạch An” và “Kế Hoạch Yên” [18]. Giai đoạn chú ý: Hanwha Life thu hút sự chú ý từ khách hàng bằng các bài viết tại fanpage về đưa ra một định nghĩa mới cho từ “An Yên” của riêng mỗi người và khuyến khích họ thảo luận về quan điểm này kết hợp với bộ ảnh “Vạn vật đang tạo An Yên” để tạo ra sự tò mò cho MV âm nhạc sắp ra mắt. Giai đoạn quan tâm: Hanwha Life cho ra mắt MV âm nhạc “An Yên là phải để dành” cùng lúc với landing page “Tôi chọn An Yên” với đầy đủ thông tin về concept “An Yên Tự Tạo” và gói bảo hiểm nhân thọ “Tôi chọn An Yên”. Cụm từ “để dành” cũng được đưa ra từ MV để khuyến khích sự chủ động trong việc “tạo” và “để dành”, cũng như tạo mối liên kết với sản phẩm bảo hiểm, tài chính của Hanwha Life. Để tăng sự quan tâm , tương tác của người dùng, Hanwha Life cũng xây dựng bộ câu hỏi (quiz) tại landing page để người dùng tự khám phá cá tính An Yên của bản thân. Xây dựng các nội dung fanpage đi theo chủ đề “An Yên Tự Tạo” kết hợp với những những quyền lợi của sản phẩm bảo hiểm để xây dựng hình ảnh Hanwha như một giải pháp cho người dùng để tạo An Yên cho bản thân. Giai đoạn mong muốn: Lựa chọn các KOLs là những người có uy tín trong đa dạng các lĩnh vực để làm nổi bật định nghĩa an yên tự tạo của riêng mỗi người và thu hút công chúng mục tiêu như: MC Quyền Linh, Doanh nhân Trương Lý Hoàng Phi, Nhà báo Hoàng Anh Tú, Chương trình trách nhiệm xã hội “An Yên cho em” được kích hoạt để gia tăng tương tác giữa người dùng và thương hiệu, kết hợp với hoạt động PR từ báo chí. Giai đoạn hành động: 22 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Mục đích của chiến dịch là xây dựng hình ảnh thương hiệu, tăng độ phủ sóng để góp phần thúc đẩy hành vi mua của khách hàng. Xuyên suốt quá trình truyền thông, khách hàng đã cùng tham gia, hưởng ứng và góp phần lan tỏa thông điệp của thương hiệu. Kết quả, thị phần thảo luận của Hanwha Life Việt Nam trên các nền tảng online cũng tăng lên đáng kể khi concept “An Yên Tự Tạo” được quảng bá, cụ thể thị phần luận của Hanwha Life tăng 15% trong suốt thời gian thực hiện chiến dịch cùng với sự gia tăng của hàng loạt các chỉ số về lượt tiếp cận, tương tác, các chỉ số cảm xúc người dùng . 1.2.3. Kinh nghiệm rút ra trong nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo trực tuyến thông qua khung phân tích AIDA Từ việc phân tích hai chiến dịch truyền thông trên theo mô hình AIDA, ta thấy rằng tùy vào năng lực tài chính của mỗi doanh nghiệp mà họ sẽ có quy mô và cách thức truyền thông, quảng cáo khác nhau. Trong môi trường trực tuyến, các nội dung quảng cáo cần có sự phối hợp giữa các phương tiện khác nhau như mạng xã hội, báo chí, hay sự kiện, và cần được xây dựng nội dung và hình thức đa dạng để thu hút sự quan tâm và tham gia của chính khách hàng. Ở giai đoạn chú ý, thương hiệu cần thu hút khách hàng quan tâm đến các nội dung chứa thông điệp, với các doanh nghiệp có tiềm lực lớn, họ có thể tạo nên các cuộc bàn luận để tăng thêm sự chú ý giữa cộng đồng của khách hàng mục tiêu Giai đoạn quan tâm là giai đoạn mà các doanh nghiệp cung cấp nhiều thông tin hơn về sản phẩm, khuyến khích sự tương tác của khách hàng và làm cho sản phẩm xuất hiện nhiều hơn trước khách hàng mục tiêu. Trong giai đoạn mong muốn, thương hiệu thường dùng các công cụ PR để xây dựng hình ảnh và tính cách thương hiệu, tạo nên sự khao khát và mong muốn trong tâm trí khách hàng. Cuối cùng, ở giai đoạn hành động, các doanh nghiệp thường kết hợp các ưu đãi, khuyến mãi và tối ưu trải nghiệm để khách hàng hài lòng và thực hiện hành vi mua của mình. Trên hết, các hình thức truyền thông, quảng cáo trên các kênh khác nhau đều cần thể hiện chung một thông điệp xuyên suốt, để ghi lại dấu ấn trong tâm trí khách hàng và thực hiện tốt mục tiêu của từng giai đoạn chú ý, quan tâm, mong muốn, hành động để dẫn dắt khách hàng xuyên suốt quá trình nhận thức AIDA một cách hiệu quả. 23 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN CỦA HỆ THỐNG ĐÀO TẠO LẬP TRÌNH CODEGYM CHI NHÁNH HUẾ 2.1. Tổng quan về Công ty CP CodeGym CN Huế 2.1.1. Giới thiệu về Công ty CP CodeGym Việt Nam 2.1.1.1. Thông tin chung CodeGym là hệ thống đào tạo nghề lập trình hiện đại, cung cấp nhân lực lập trình chất lượng cao cho thị trường Việt Nam và khu vực thông qua nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các giải pháp đào tạo và hệ sinh thái cho người học và làm nghề lập trình. - Tên công ty: Công ty CP CodeGym Việt Nam - Trụ sở chính: Căn hộ TT01.23 dự án Hải Đăng City, Phường Mỹ Đình 2, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. - Giấy phép ĐKKD/ MST: 0108104526 - Hoạt động từ: 04/2017 - Ngày thành lập: 22/12/2017 - Đại diện pháp luật: Bùi Thị Phương Thảo - Email: contact@codegym.vn - Website: - Facebook: - Logo: Hình 2: Logo tên công ty với slogan của Hệ thống đào tạo lập trình CodeGym Việt Nam 24 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan 2.1.1.2. Lịch sử hình thành, phát triển của công ty Tháng 4/2017, ban dự án CodeGym được thành lập thuộc Công ty Cổ phần Agilead Global. Ngày 21/4/2017, CodeGym khai giảng khóa đào tạo lập trình viên đầu tiên – C0417G. Hình 3: Cơ cấu tổ chức của Agilead Global Ngày 22/12/2017, CodeGym trở thành pháp nhân độc lập khỏi Agilead Global với tên Công ty CP CodeGym Việt Nam. Ngày 17/3/2018, CodeGym khai giảng khóa đào tạo lập trình viên đầu tiên theo mô hình Coding Bootcamp và mở rộng các cơ sở tại Hà Nội và Đà Nẵng. Ngày 27/11/2018, CodeGym Huế được chính thức thành lập và hoạt động cho đến nay. Hiện nay, CodeGym có 7 cơ sở thuộc 7 thành phố trên cả nước gồm: Hà Nội, Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng; đã đào tạo hơn 2250 học viên trên khắp cả nước.  Định hướng hoạt động kinh doanh: - Nghiên cứu và phát triển các chương trình đào tạo lập trình từ căn bản đến chuyên sâu, nâng cao cho mọi lứa tuổi và đối tượng. - Tuyển sinh và đào tạo lập trình viên tại các cơ sở đào tạo của CodeGym. - Thiết kế chương trình, tổ chức đào tạo nhân lực lập trình theo yêu cầu của doanh nghiệp. - Hợp tác với các đơn vị cung cấp nhân lực công nghệ thông tin để đào tạo, huấn luyện và cung cấp nguồn nhân lực lập trình cho thị trường trong và ngoài nước. 25 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan 2.1.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi  Tầm nhìn: CodeGym hướng đến trở thành hệ thống đào tạo lập trình hiện đại hàng đầu khu vực, là chủ lực cung cấp nhân lực chất lượng cao, góp phần nâng tầm phát triển ngành đào tạo lập trình, tiến kịp tiêu chuẩn quốc tế.  Sứ mệnh: Phát triển các giải pháp học tập hiện đại và hiệu quả thông qua các mô hình đào tạo tiên tiến trên nền tảng công nghệ giáo dục và sự cộng tác sâu rộng giữa các bên liên quan, đặc biệt là doanh nghiệp. Qua đó, CodeGym giúp người học phát triển tay nghề vững vàng, sẵn sàng làm việc, và có khả năng tự học suốt đời hiệu quả, thích ứng với cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0.  Giá trị cốt lõi: Tử tế - Cam kết – Chia sẻ - Vui CodeGym đề cao và theo đuổi những giá trị nền tảng tạo ra môi trường để tất cả mọi người, từ học viên, nhân viên đến các đối tác, cộng sự được truyền cảm hứng, động lực, được chia sẻ chí hướng, được hợp tác và cùng đồng hành để phát triển. - Tử tế: CodeGym sinh ra và tồn tại để giải quyết các vấn đề của xã hội. Người CodeGym luôn coi trọng sự tử tế trong từng suy nghĩ và hành động, hướng đến việc hoàn thiện mình, giúp đỡ người khác một cách thực chất và mang lại giá trị cao nhất cho mọi người. - Cam kết: Người CodeGym thể hiện thái độ chuyên nghiệp trong công việc, cam kết với các mục đích của tổ chức và bản thân. Tính cam kết là nền tảng để thúc đẩy cộng tác, nâng cao năng suất, rèn luyện bản thân và tạo ra được nhiều giá trị nhất cho tổ chức và xã hội. - Chia sẻ: Mỗi cá nhân ở CodeGym là một phần của tổ chức, cá nhân lớn mạnh thì tổ chức lớn mạnh, cá nhân hạnh phúc thì tổ chức hạnh phúc. Người CodeGym luôn thể hiện sự gắn bó và chia sẻ giữa các thành viên để hỗ trợ nhau, thúc đẩy nhau cùng hướng đến mục tiêu xây dựng tổ chức vững mạnh và là môi trường thuận lợi cho các cá nhân phát triển. - Vui: Người CodeGym coi trọng hạnh phúc của mình và của người xung quanh. Hạnh phúc vững bền xuất phát từ niềm vui trong công việc, gắn bó với công việc, lao 26 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan động hết mình và tận hưởng những thành quả chung. Niềm vui vừa là mong muốn, vừa là kết quả và đồng thời cũng là cơ sở để mọi thành viên thể hiện sự chủ động và tính cam kết trong công việc.  Văn hóa CodeGym: Kỷ luật – Cầu tiến – Năng động Tinh thần ham thích, chủ động học tập, kiên trì rèn luyện để phát triền bản thân là nền tảng cốt lõi cho văn hóa CodeGym. CodeGym không dạy mà chỉ đồng hàn cũng mọi thành viên đến với gia đình CodeGym, dẫn dắt, giúp đỡ để họ có thêm năng lực và niềm tin trên bước đường phát triển bản thân lâu dài. Sự thành công của mỗi cá nhân nằm ở chính bản thân họ, ở ý thức và sự quyết tâm của mỗi người. Chúng tôi tin rằng kỷ luật, sự năng động và tinh thần cầu tiến sẽ đưa đến sự thành công cho mối thành viên CodeGym.  Triết lý học tập: - Học tập và rèn luyện như những nghệ nhân. - Bất kỳ ai cũng có thể học nghề từ con số 0 đến trở thành 1 nghệ nhân. - Chỉ bằng rèn luyện tay nghề liên tục, toàn tâm và nghiêm túc mới có thể thành nghệ nhân. - Sản phẩm của một nghệ nhân tạo ra phải tinh xảo, độc đáo, mang nét riêng và là niềm tự hào của người nghệ nhân. 2.1.2. Tổng quan về Công ty CP CodeGym chi nhánh Huế - Tên công ty: Công ty CP CodeGym chi nhánh Huế. - Giám đốc: Ông Lê Tường Phúc - Địa chỉ: Tầng 4, tòa B trường Đại học Phú Xuân cơ sở 1, 28 Nguyễn Tri Phương, phường Phú Xuân, TP. Huế - Email: hue@codegym.vn - Facebook: fb.com/codegymhue - Website: hue.codegym.vn - Số điện thoại: 0234 629 1888 27 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan 2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức, nhân sự CodeGym Huế CodeGym Huế là chi nhánh của Công ty CP CodeGym Việt Nam, đặc điểm cơ cấu tổ chức CodeGym Việt Nam và vị trí của CodeGym Huế được thể hiện như hình sau: Công ty CP CodeGym Việt Nam Chi nhánh Công ty CP Công ty CP CodeGym CodeGym CodeGym Việt Nam CodeGym HQ Moncity tại Huế Đà Nẵng Văn phòng Phòng ban CodeGym CodeGym tuyển sinh HQ Huế Đà Nẵng TP Vinh Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức Công ty Cổ phần CodeGym Việt Nam (Nguồn: Bộ phận Kế toán – Nhân sự, CodeGym Huế) Tổng Giám Đốc P. Tổng Giám Đốc Tư vấn Nghiên cứu & phát Vận hành Marketing Đào tạo Chi nhánh tuyển sinh triển Tài chính - Digital Tư vấn Chuyên viên phát triển CodeGym Giảng viên Kế toán Marketing tuyển sinh sản phẩm Moncity Hành chính tổng PR - Trợ lý Giáo vụ Chuyên viên IT hợp Branding tuyển sinh Văn phòng tuyển sinh CodeGym Vinh Chăm sóc Chăm sóc Chuyên gia tối ưu hóa vận Nhân sự Thiết kế khách hàng học viên hành CodeGym Huế Scrum Hố trợ chi Master nhánh CodeGym Đà Nẵng Quản trị quan hệ khách hàng Sơ đồ 3: Cơ cấu nhân sự Công ty Cổ phần CodeGym Việt Nam 28 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan (Nguồn: Bộ phận Kế toán – Nhân sự, CodeGym Huế) CodeGym Huế được do giám đốc chi nhánh đứng đầu, gồm 3 bộ phận đào tạo, đảm bảo và tư vấn tuyển sinh. Cách thức tổ chức nhân sự tại CodeGym Huế được thể hiện ở sơ đồ sau : Giám đốc Đào tạo Đảm bảo Tư vấn tuyển sinh Giáo Hành chính Giám đốc Giảng Kế Marketing Tư vấn đào tạo viên vụ nhân sự toán tuyển sinh & Direct Sale Sơ đồ 4: Đặc điểm tổ chức nhân sự CodeGym Huế (Nguồn: Bộ phận Kế toán – Nhân sự, CodeGym Huế)  Chức năng các bộ phận của CodeGym Huế:  Giám đốc: Điều hành, lãnh đạo mọi hoạt động của doanh nghiệp, tham gia họp và triển khai, đề xuất các phương án với CodeGymHQ.  Bộ phận đào tạo: - Tham gia giảng dạy các khóa đào tạo lập trình theo từng module của chương trình coding bootcamp. - Giáo vụ tham gia quản lý, sắp xếp các khoá học và theo dõi tiến độ, chuyên cần của học viên. - Tham gia họp, trao đổi tình hình học viên và đề xuất các phương án.  Đảm bảo: - Xử lí các nghiệp vụ kế toán, hành chính nhân sự, thu học phí học viên và các chi phí cho hoạt động của trung tâm. 29 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan - Quản lý chung các công việc của nhân viên, xếp lịch họp và tiếp nhận thông tin từ CodeGymHQ.  Bộ phận tư vấn tuyển sinh: - Thực hiện các chương trình xúc tiến để thu hút học viên, chăm sóc học viên tiềm năng theo quy trình tuyển sinh, tư vấn trực tiếp và hoàn thiện hợp đồng với học viên. - Thực hiện một số hoạt động direct sale để thu hút học viên. 2.1.4. Tình hình nhân sự của công ty Bảng 3: Tình hình nhân sự CodeGym Huế giai đoạn 2019 - 2020 Năm 2019 Năm 2020 Bảng:Chỉ tiêu Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ (người) (%) (người) (%) Tổng số lao động 17 100,0 18 100,0 Giới Nam 8 47,1 9 50,0 tính Nữ 9 52,9 9 50,0 Trình Cao đẳng, Đại học 17 100,0 18 100,0 độ Sau đại học 0 0,0 0 0,0 Giám đốc 1 5,9 1 5,6 Đào tạo 7 41,2 7 38,9 Bộ Marketing - phận Tư vấn tuyển sinh 7 41,2 8 44,4 Đảm bảo 2 11,8 2 11,1 (Nguồn: Bộ phận Kế toán – Nhân sự, CodeGym Huế) Có thể thấy, tình hình nhân sự của CodeGym Huế không có sự thay đổi lớn trong giai đoạn 2019 – 2020. Là một chi nhánh của CodeGym Việt Nam, CodeGym Huế có tố chức nhân sự đơn giản nhưng vẫn đảm bảo khả năng vận hành với các bộ phận quan trọng: Đào tạo, Marketing – Tư vấn tuyển sinh và Đảm bảo. Trong đó, bộ phận Marketing – Tư vấn tuyển sinh có nhiều nhân lực nhất, vì đây là bộ phận đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và thuyết phục học viên đăng ký khóa học, cũng đóng vai trò chăm sóc khách hàng; Bộ phận Đào tạo có số nhân lực tương đương nhằm đảm bảo chất lượng của chương trình học. Tất cả nhân viên CodeGym Huế đều có trình độ 30 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Cao đẳng, Đại học, đây là yêu cầu nhằm tạo ra môi trường làm việc có hiệu quả và không ngừng khuyến khích học tập, nâng cao chất lượng đội ngũ. 2.1.5. Sản phẩm, dịch vụ của CodeGym Huế CodeGym là hệ thống đào tạo lập trình hiện đại dành cho mọi đối tượng từ những người mới bắt đầu, sinh viên công nghệ thông tin đến các lập trình viên có tay nghề. CodeGym đào tạo theo mô hình coding bootcamp với mạng lưới hệ thống kho tri thức CodeGym X, phòng thực hành CodeGym Lab, công cụ luyện tập CodeGym Bob; hợp tác với doanh nghiệp để đảm bảo việc làm cho học viên tốt nghiệp. Chương trình Coding Bootcamp được xây dựng nhằm đào tạo những lập trình viên hiện đại. Hoàn thành khóa học, học viên có đủ năng lực của một lập trình viên chuyên nghiệp, có thể tham gia trực tiếp vào các dự án phần mềm tại doanh nghiệp hoặc tự mình xây dựng các ứng dụng, phần mềm khác nhau. Đồng thời, CodeGym hợp tác chặt chẽ với doanh nghiệp để đánh giá và nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo việc làm. Thông qua công nghệ giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin, lộ trình học tập và huấn luyện được cá nhân hóa đến từng học viên thông qua hệ thống phần mềm học tập hiện đại, các huấn luyện viên và giảng viên kèm 1-1 trong 100% thời gian đào tạo nhằm hỗ trợ và đảm bảo học viên hoàn thành được mục tiêu học tập.  Điểm khác biệt của chương trình coding bootcamp tại CodeGym: - Thời gian đào tạo ngắn ( 3 – 7 tháng), tối ưu chi phí. - Cường độ huấn luyện cao. - Phương pháp huấn luyện thực chiến, học thông qua làm, học trong môi trường làm việc thật. - Nội dung chương trình cô đọng, gắn sát với nhu cầu thực tế. - Hỗ trợ tối đa trong suốt quá trình học đến khi làm được việc. - Có cam kết việc làm trong 45 ngày sau khi tốt nghiệp.  Các khóa học của CodeGym: Hiện tại, CodeGym đang đào tạo 3 ngôn ngữ lập trình chính là JAVA, PHP và .NET Core với chương trình học toàn thời gian ban ngày (fulltime), bán thời gian ban ngày (parttime) và lớp tối. 31 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Bảng 4: Thông tin các khóa học của CodeGym Huế Toàn thời gian Bán thời gian Lớp bán thời gian Lớp ban ngày (Fulltime) ban ngày (Parttime) buổi tối Thời gian 5-6 tháng 10 – 12 tháng 9 tháng khóa học 8 tiếng/ ngày, 4 tiếng / buổi/ ngày, thứ 2 – Lịch học 3 tiếng/ buổi; 3 ngày/ tuần thứ 2 – thứ 6 thứ 6 Học phí 39 triệu/ khóa 40 triệu/ khóa 18 triệu/ khóa Cam kết Có Có Không việc làm (Nguồn: Bộ phận Kế toán – Nhân sự, CodeGym Huế) Lộ trình học tập của học viên tại CodeGym: - Module 1: Lập trình cơ bản - Bootcamp Preparation (4 tuần): Học các kiến thức và kĩ năng lập trình nền tảng. - Module 2: Lập trình nâng cao – Advanced Programming with Java (5 tuần): Nắm vững các khái niệm và kỹ thuật cốt lõi trong lập trình, nâng cao tư duy và kỹ năng lập trình Java/ PHP. - Module 3: Lập trình web back – end (3 - 7 tuần): + Học về công nghệ phát triển ứng dụng web với Java/ PHP, OOP, Spring MVC, Database, REST, Coding Convention, Linux, UML. + Kiến thức và kĩ năng lập trình, lập trình web back-end. + Học viên phát triển được các ứng dụng phần mềm cơ bản. - Module 4: Lập trình front – end – Web Back-end Development with Angular (2 tuần): + Học các ngôn ngữ chính là HTML, CSS, TypeSript, thực hành với các framework như Bootstrap, Angular, Jquery và luyện các kỹ thuật Prototyping, UX/UI. + Kĩ năng phát triển ứng dụng web front-end sử dụng nền tảng phổ biến hiện nay. + Học viên tạo được các ứng dụng web front-end cơ bản. - Module 5: Dự án và nghề nghiệp – Project & Job (4 tuần): 32 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan + Hoàn thiện các kỹ năng lập trình của mình thông qua việc tham gia vào các nhóm phát triển phần mềm và chuẩn bị cho việc tốt nghiệp, ứng tuyển vào vị trí lập trình viên trong doanh nghiệp. + Học viên được huấn luyện các kĩ năng xin việc và tham gia các hoạt động chuẩn bị cho việc ứng tuyển vào các doanh nghiệp; tham gia các phiên ứng tyển vào doanh nghiệp và sẵn dàng nhận việc làm. 2.1.6. Quy trình tư vấn tuyển sinh của CodeGym Huế G0 Khách hàng được liên hệ tư vấn nhưng không có nhu cầu G1 (LEAD thô) Khách hàng tiềm năng đăng kí tư vấn (inbox fanpage, hotline, email, website, direct sale ) G2 Khách hàng có nhu cầu, quan tâm đến sản phẩm G3 Khách hàng được quan tâm sâu, khai thác được địa chỉ email và số điện thoại G3.1 Hẹn kiểm tra năng lực G4 Khách hàng thực hiện bài kiểm tra năng lực G5 Thông báo kết quả và hẹn nhập học G6 Đăng kí nhập học, kí hợp đồng và đóng học phí Sơ đồ 5: Quy trình tư vấn tuyển sinh của CodeGym Huế (Nguồn: Bộ phận TVTS CodeGym Huế) 33 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan 2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của CodeGym Huế Vì CodeGym Huế mới được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 12/2018 đến nay nên kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện qua tổng doanh thu, chi phí của năm 2019 và 2020. Cụ thể như sau: Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của CodeGym Huế năm 2019 – 2020 (ĐVT:Triệu VNĐ) 2020/2019 Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 % Tổng doanh thu 3.655 5.495 1.840± ∆ 50,24 Tổng chi phí 3.289,5 4.670,75 1.381,25 41,99 Lợi nhuận trước thuế 365,5 824,25 458,75 125,51 (Nguồn: Bộ phận Kế toán – Nhân sự, CodeGym Huế) Từ số liệu kết quả hoạt động kinh doanh, ta thấy năm 2020 so với năm 2019, CodeGym Huế đã có sự tăng trưởng trong doanh thu và lợi nhuận: doanh thu tăng 50,24% và lợi nhuận trước thuế tăng đến 125,51% cho thấy hoạt động kinh doanh đang có tiến triển và có nhiều cơ hội để mở rộng thị trường, tuy nhiên mức chi phí tăng lên cũng khá cao đến 41,99%, với mức tăng thực tế là 1,38 tỷ, gần bằng mức tăng doanh thu cho thấy các giải pháp kinh doanh của CodeGym Huế tốn chi phí khá lớn, cụ thể là cho các hoạt động marketing như quảng cáo, tổ chức sự kiện, các chương trình ưu đãi học phí cùng với chi phí cơ sở vật chất, đào tạo và lương thưởng của nhân viên. 2.2. Thực trạng hoạt động quảng cáo trực tuyến tại CodeGym Huế 2.2.1. Các hoạt động quảng cáo trực tuyến mà công ty đã thực hiện Hoạt động quảng cáo đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình truyền thông, giúp tạo sự chú ý, tăng cường nhận biết đối với thương hiệu và thuyết phục khách hàng. Với CodeGym, quảng cáo là công cụ chính giúp CodeGym thu hút khách hàng tiềm năng, từ đó đội ngũ tư vấn có thể tư vấn và thuyết phục khách hàng. Hiện tại, khách hàng mục tiêu của CodeGym Huế có độ tuổi 18 – 30 tuổi; sống tại các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế; là người có quan tâm đến công 34 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan nghệ thông tin, thất nghiệp hoặc muốn chuyển ngành chuyển nghề, Họ là những người có nhiều hành vi tương tác, theo dõi và tìm kiếm thông tin trên các kênh trực tuyến như Facebook, Google, Youtube, .Vì vậy CodeGym thực hiện hoạt động quảng cáo chủ yếu trên nền tảng trực tuyến, trong đó quan trọng và chủ yếu nhất là sử dụng Facebook Ads. 2.2.1.1. Hoạt động quảng cáo qua mạng xã hội Facebook CodeGym triển khai các hoạt động quảng cáo trực tuyến chủ yếu qua kênh Facebook, đây là nền tảng có lượng người sử dụng lớn, cũng là nền tảng mà đối tượng khách hàng mục tiêu của CodeGym sử dụng chủ yếu. CodeGym xây dựng và triển khai các quảng cáo với nội dung hướng đến từng nhóm đối tượng cụ thể có thể trở thành khách hàng tiềm năng của CodeGym. Trong đó, nhóm đối tượng mục tiêu được CodeGym tập trung nhất là người đi làm muốn chuyển nghề và người đang thất nghiệp. Một số nội dung quảng cáo CodeGym đang triển khai hướng đến 2 nhóm đối tượng này trong khoảng thời gian tháng 3 & 4/2021 như sau: Hình 4: Một số bài đăng quảng cáo của CodeGym Huế hướng đến đối tượng người thất nghiệp trong tháng 3 & 4/ 2021 35 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Hình 5: Một số bài đăng quảng cáo của CodeGym Huế hướng đến đối tượng người chuyển việc trong tháng 3 & 4/ 2021 Có thể thấy, với mối nhóm đối tượng, các bài QC của CodeGym cùng hướng đến một nhóm khách hàng đó nhưng được thay đổi nội dung và hình thức để tiếp cận và phù hợp với tâm lý và nhu cầu của các nhóm nhỏ hơn. Ví dụ như QC hướng đến đối tượng thất nghiệp có thông điệp: Học lập trình để có công việc ổn định; Cam kết việc làm 100% hoặc Chênh vênh, mất phương hướng - thay đối qua nghề lập trình QC hướng đến đối tượng chuyển nghề thì có thông điệp học lập trình từ con số 0 – Tìm kiếm cơ hội mới cho sự nghiệp hoặc Chuyển nghề lập trình – Cam kết việc làm, .Như vậy QC sẽ tiếp cận được sâu hơn các nhóm khách hàng trên nền tảng Facebook cũng như giúp nhân viên marketing dễ dàng theo dõi, đánh giá, loại bỏ các nội dung kém hiệu quả và tối ưu chi phí, khả năng tiếp cận của những nội dung tốt. Bên cạnh các bài quảng cáo hướng đến các đối tượng mục tiêu, để thu được danh sách khách hàng tiềm năng nhắn tin vào fanpage nhận tư vấn, CodeGym cũng thường xuyên cập nhật các tin tức về các khóa học, lịch khai giảng, các bài đăng giải trí, mừng sinh nhật học viên, các chương trình khuyến mãi, để gia tăng sự quan tâm và cung cấp thêm thông tin thuyết phục khách hàng tiềm năng. 36 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Hình 6: Fanpage CodeGym Huế ( với 3.423 người theo dõi Hình 7: Một số nội dung cập nhật trên fanpage CodeGym Huế  Kết quả hoạt động quảng cáo qua mạng xã hội Facebook: Hiệu quả của hoạt động marketing và quảng cáo tại CodeGym được đánh giá dựa trên chi phí quảng cáo trung bình để một khách hàng tiềm năng nhắn tin từ quảng cáo và chi phí quảng cáo trung bình để một khách hàng tiềm năng trở thành học viên của CodeGym. Nguồn khách hàng tiềm năng mang lại từ hoạt động Facebook Ads cũng là chủ yếu, chiếm đến 70% tại CodeGym Huế. 37 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Bảng 6: Chỉ số hiệu quả của một số quảng cáo Facebook được thực hiện trong tháng 3/2021. Quan hệ Cost Per Click Chi phí trên Số lần kết nối Click - Through mỗi quan hệ - Nội dung quảng cáo nhấp mới qua CPC Rate Cost/G1 (lần) tin nhắn (VNĐ) - CTR (%) (VNĐ) - G1 (lượt) QC "1 năm qua bạn đã làm được 1548 1986 2,4 350 71.230 những gì?" QC "Học lập trình công việc ổn định – 1305 2315 2,3 268 56.135 Không lo thất nghiệp" QC "Chênh vênh, mất phương hướng – 1064 2436 1,9 213 69.225 Thay đổi sang nghề lập trình" (Nguồn: Bộ phận Marketing, CodeGym Huế) Qua bảng chỉ số hiệu quả của một số QC được thực hiện trong tháng 3, có thể thấy, chi phí trên mỗi lần nhấp vào quảng cáo trung bình (CPC) dao động từ 1.900 – 2.400 đồng và chi phí trên mỗi quan hệ - khách hàng tiềm năng (Cost/ G1) là khoảng 56.000 – 71.000 đồng, mức chi phí này tương đối cao nhưng được CodeGym cho là phù hợp với đặc điểm sản phẩm khóa học có học phí khá cao tại CodeGym Huế. CodeGym Huế cũng luôn quan tâm đến việc tối ưu hiệu quả quảng cáo để giảm mức chi phí này xuống thấp hơn. Chỉ số Click Through Rate (= Số lần nhấp chuột (Clicks)/ số lần hiển thị (Impressions)) từ 1,9% đến 2,4% là khá thấp, cho thấy các quảng cáo trên có thể chưa đủ thu hút, hấp dẫn đối với khách hàng hoặc quảng cáo chưa tiếp cận với đúng đổi tượng khách hàng mục tiêu quan tâm và có nhu cầu với khóa học. 38 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan 2.2.1.2. Quảng cáo qua Website Ngoài trang website chính của CodeGym Việt Nam, CodeGym Huế cũng có website riêng cho chi nhánh Huế là: (hoặc địa chỉ web truy cập từ CodeGym Việt Nam: Website CodeGym Huế được thiết kế chuyên nghiệp, mang màu sắc thương hiệu, cập nhật đầy đủ hình ảnh, thông tin khóa học, giới thiệu về trung tâm, đội ngũ nhân viên, thu hút và tạo nên ấn tượng chuyên nghiệp, đáng tin cậy cho khách hàng, thường xuyên cập nhật tin tức về các hoạt động, sự kiện nổi bật. Giao diện website CodeGym cũng khá thân thiện trên điện thoại di động, thuận tiện cho việc tìm kiếm của khách hàng. Hình 8: Giao diện trang chủ website CodeGym Việt Nam và CodeGym Huế CodeGym Huế không trực tiếp chạy quảng cáo từ khóa của Google Ads để tăng thứ hạng tìm kiếm mà tập trung xây dựng nội dung và giao diện website, CodeGym tối ưu công cụ tìm kiếm bằng cách thường xuyên cập nhật các bài viết liên quan đến nghề lập trình, các kiến thức bổ ích, con đường nghề nghiệp, là những nội dung mà người dùng quan tâm và thường xuyên tìm kiếm để tăng tỉ lệ hiển thị trang website đến những người dùng quan tâm. 39 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Hình 9: Các bài viết mục Blog của CodeGym Huế Quảng cáo qua landing page: CodeGym cũng xây dựng các quảng cáo hiển thị khi người dùng truy cập vào trang web của CodeGym và dẫn đến landing page có nội dung thu hút người dùng như “Kho tài liệu học lập trình miễn phí cơ bản đến nâng cao” hay “Cẩm nang lập trình căn bản”, landing page này có vai trò thu thập thông tin khách hàng để đội tư vấn tuyển sinh tư vấn liên hệ, giới thiệu sản phẩm và thuyết phục khách hàng. Hình 10: Landing page tại website CodeGym Huế 2.2.1.3. Quảng cáo qua thư điện thử CodeGym cũng sử dụng thư điện tử để giới thiệu sản phẩm của mình nhằm tạo nhận thức của khách hàng về thương hiệu Hệ thống đào tạo lập trình hiện đại CodeGym Huế và các khóa học lập trình. Các địa chỉ email của khách hàng tiềm năng được CodeGym thu thập thông qua các nguồn như đi thực tế thị trường của đội ngũ tư vấn hoặc email các khách hàng tiềm năng cũ để khơi gợi nhu cầu của họ. Hiện tại thì các email giới thiệu sản phẩm không được triển khai nhiều mà QC qua email được thực hiện chủ yếu ở giai đoạn G3 (Khách hàng quan tâm sâu và hẹn làm bài test năng lực); G4 (Khách hàng thực hiện bài test năng lực); G5 (Thông báo kết quả và hẹn nhập học); G6 (Đăng kí nhập học, kí hợp đồng và đóng học phí). 40 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Mỗi giai đoạn tư vấn khách hàng, CodeGym sẽ có các nội dung email khác nhau: - Khách hàng G1: Gửi email giới thiệu khóa học lập trình của Hệ thống đào tạo lập trình CodeGym; giai đoạn này, địa chỉ mail do hoạt động thực tế thị trường hoặc do đội tư vấn tuyển sinh thu thập. Tuy nhiên, việc gửi mail đến các địa chỉ email này mang lại hiệu quả thấp do nhiều người dùng chưa có nhu cầu, địa chỉ email sai nên CodeGym dần hạn chế. - Khách hàng G3: Là đối tượng được quan tâm sâu, còn thắc mắc, phân vân việc lựa chọn khóa học. Đối với đối tượng này, email có nội dung về thông tin khóa học, học phí, mời tham gia làm bài kiểm tra năng lực hay những lý do nên chọn CodeGym, thị trường nhân lực ngành CNTT, tiềm năng ngành lập trình để thu hút khách hàng chuyển sang giai đoạn tiếp theo. Hình 11: Nội dung QC email cho khách hàng G3 của CodeGym Huế - Khách hàng G4: Giai đoạn này, các email về thông báo kết quả kiểm tra năng lực hoặc ưu đãi sẽ được gửi đi để thuyết phục học viên lựa chọn khóa học. Để gửi các email quảng cáo, CodeGym Huế sử dụng công cụ Mailchimp và GetResponse, đây là công cụ giúp gửi email hàng loạt, cho phép tạo tài khoản và sử 41 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan dụng theo gói miễn phí hoặc trả phí. CodeGym sử dụng hai công cụ này cho việc gửi email quảng cáo hoặc chăm sóc học viên và theo dõi, kiểm tra mức độ phản hồi của khách hàng. Hình 12: Mailchimp và GetRespond - Công cụ quản lý email marketing của CodeGym Huế Theo bộ phận Marketing và Tư vấn tuyển sinh, mức độ phản hổi thư điện tử đối với các nội dung giới thiệu khóa học khá thấp, thư điện tử được sử dụng hiệu quả hơn trong các giai đoạn cung cấp thông tin và thuyết phục học viên. 2.2.2. Chi phí thực hiện các hoạt động quảng cáo trực tuyến của công ty Bảng 7: Chi phí quảng cáo trực tuyến của CodeGym Huế giai đoạn 2019 – 2020 (ĐVT: VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 % Chi phí QCTT – Cost (đồng) 297.460.000 426.534.363 129.074.363∆ 43,4 Số lượng khách hàng 5.896 8.182 2.286 38,8 tiềm năng - G1 (người) Chi phí QCTT trung bình trên mỗi khách 50.451 52.130 1.679 3,3 hàng tiềm năng - Cost/G1 (đồng) Số lượng khách hàng trở thành học viên - 107 152 45 42,1 G6 (người) Tỷ lệ chuyển đổi G6/G1(%) 1,815 1,858 0,04 2,4 Chi phí QCTT trung bình trên mỗi khách hàng trở thành học viên – Cost/ G6 2.780.000 2.806.147 26.147 0,9 (đồng) (Nguồn: Bộ phận Marketing, CodeGym Huế) 42 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Qua bảng chi phí quảng cáo trên, ta thấy rằng chi phí QCTT năm 2020 tăng đến 129 triệu đồng, tăng 43,4% so với năm 2019. Có mức tăng chi phí như vậy là vì CodeGym Huế đầu tư chú trọng nhiều hơn cho hoạt động QCTT để thu hút khách hàng, vì vậy mà năm 2020, thị trường của CodeGym mở rộng hơn khi doanh thu và số lượng học viên đều tăng lên đáng kể. Vì chi phí đầu tư cho hoạt động QCTT tăng lên mà số lượng khách hàng tiềm năng cũng tăng thêm 38,8% và số lượng khách hàng trở thành học viên tăng 42,1%; tỷ lệ chuyển đổi từ khách hàng tiềm năng thành học viên tăng nhẹ ở mức 2,4% cho thấy hoạt động QCTT và tư vấn tuyển sinh được duy trì tốt nhưng cần nỗ lực để nâng số lượng khách hàng tiềm năng và tỷ lệ chuyển đổi lên cao hơn, nghĩa là thu hút và thuyết phục được nhiều khách hàng hơn. Chi phí QCTT trung bình trên mỗi khách hàng tiềm năng và chi phí QCTT trên mỗi khách hàng trở thành học viên tăng nhẹ lần lượt ở mức 3,3% (tương ứng với 1.679 đồng) và 0,9% (tương ứng với 26.147 đồng) cho thấy mức độ hiệu quả của QCTT được duy trì so với năm 2019. 2.3. Đánh giá của học viên về hoạt động quảng cáo trực tuyến của Hệ thống đào tạo lập trình CodeGym chi nhánh Huế thông qua AIDA 2.3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Sau khi tiến hành khảo sát và loại bỏ các phiếu trả lời không đủ tiêu chuẩn, có tổng cộng 120 phiếu hợp lệ. Cơ cấu mẫu nghiên cứu được chia theo các tiêu chí giới tính, độ tuổi, tình trạng nghề nghiệp trước khi đăng ký khóa học và khóa học mà học viên đăng ký như sau: 43 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Bảng 8: Cơ cấu mẫu điều tra Tần số Tỷ lệ Tiêu chí (người) (%) Nam 111 92,5 Giới tính Nữ 9 7,5 Từ 18 - 20 17 14,2 Từ 21 - 24 56 46,7 Độ tuổi Từ 25 - 30 41 34,2 Từ trên 30 6 5,0 Là sinh viên CNTT 14 11,7 Là sinh viên ngành khác 9 7,5 Tình trạng nghề Vừa tốt nghiệp Trung cấp, Cao đẳng 9 7,5 nghiệp trước khi Vừa tốt nghiệp Đại học 7 5,8 đăng ký Đang tìm kiếm việc làm 34 28,3 khóa học Đã đi làm ngành CNTT 10 8,3 Đã làm công việc khác và muốn chuyển nghề 37 30,8 Lập trình PHP Fulltime 25 20,8 Lập trình JAVA Fulltime 33 27,5 Lập trình.NETCore Fulltime 28 23,3 Khóa học Lập trình PHP Parttime 11 9,2 Lập trình JAVA Parttime 9 7,5 Lập trình JAVA Parttime buổi tối 14 11,7 (Nguồn: Kết quả xử lí số liệu SPSS)  Giới tính Tỉ lệ giới tính của mẫu nghiên cứu có sự chênh lệch rất lớn giữa giới tính nam và nữ khi trong 120 mẫu thì có đến 111 đối tượng là nam, chiếm đến 92,5%, còn lại học viên nữ chỉ chiếm 7,5%. Tỉ lệ này là hợp lý và thể hiện được thực tế tại trung tâm vì các học viên của CodeGym Huế hầu hết là nam, do đặc điểm của khóa học và tính chất 44 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan công việc lập trình rất phù hợp với đối tượng học viên nam. Ngành học này cũng được quan tâm bởi đa số các bạn nam nên dẫn đến kết quả tuyển sinh và số lượng học viên nam lớn.  Độ tuổi Theo kết quả khảo sát, đa số các học viên có độ tuổi từ 21 đến dưới 30 tuổi, trong đó chiếm tỷ lệ lớn nhất là nhóm có độ tuổi 21 đến 24 với 56 người, chiếm 46,7%; theo sau là nhóm có độ tuổi 25 – 30 với 41 người, chiếm 34,2%. Kết quả như vậy là bởi vì học viên mà trung tâm tuyển sinh là người có độ tuổi từ 18 – 30. Trong đó, nhóm tuổi 21 – 24 là nhóm gồm nhiều đối tượng như: sinh viên vừa tốt nghiệp trung cấp, đại học, đang tìm kiếm công việc; sinh viên ngành khác muốn chuyển sang học lập trình; người có trình độ trung học phổ thông, đã đi làm một thời gian nhưng muốn tìm một công việc tốt hơn nên chiếm số lượng lớn nhất. Nhóm tuổi 25 – 30 cũng chiếm tỷ lệ cao là bởi nhóm này gồm những người muốn chuyển ngành nghề, những người thất nghiệp đang tìm kiếm một công việc ổn định, cũng bao gồm những người từng làm công việc liên quan đến máy móc, CNTT muốn học thêm để tìm được công việc tốt hơn. Ngoài ra, cơ cấu học viên còn có nhóm tuổi 18 – 20 chiếm tỷ lệ 14,2%, là những bạn vừa tốt nghiệp THPT, chọn con đường học nghề hoặc muốn đổi ngành học; và nhóm tuổi trên 30 tuổi chiếm chỉ 5% là một số cựu học viên và đối tượng không được cam kết việc làm.  Tình trạng nghề nghiệp trước khi đăng ký khóa học Theo kết quả khảo sát, tình trạng nghề nghiệp của học viên trước khi đăng ký khóa học rất đa dạng. Trong đó, chiếm số lượng lớn nhất là người đã làm công việc khác và muốn chuyển nghề với 30,8% câu trả lời và người đang tìm kiếm việc làm với 28,3% câu trả lời, đây cũng là đối tượng chủ yếu mà trung tâm hướng tới do có nhu cầu cao và phù hợp với khóa đào tạo. Ngoài ra, còn có các nhóm đối tượng sinh viên ngành CNTT và người đã làm ngành CNTT có tỷ lệ lần lượt là 11,7% và 8,3% muốn đăng ký học các ngôn ngữ lập trình mới và trau dồi kiến thức; nhóm đối tượng sinh viên ngành khác, sinh viên vừa tốt nghiệp với tỷ lệ đều là 7,5%. 45 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan  Khóa học Các khóa học chiếm tỷ lệ lớn nhất là LT JAVA Fulltime, LT.NETCore Fulltime và LT PHP Fulltime, chiếm tỷ lệ lần lượt là 27,5%;23,3% và 20,8%. Lý do là vì đa số học viên chọn học theo hình thức fulltime trong 5 tháng và các khóa học này có cam kết việc làm đối với học viên. Ngoài ra, số câu trả lời lớp JAVA Parttime buổi tối chiếm 11,7% là lớp dành cho một số người muốn học thêm, trau dồi kỹ năng; các câu trả lời cũng bao gồm lớp PHP Parttime, JAVA Parttime với tỷ lệ lần lượt là 9,2% và 7,5% dành cho những người không thể học fulltime do vấn đề thời gian hoặc muốn nâng cao kiến thức. 2.3.2. Nguồn thông tin khách hàng nhận biết HTĐTLT CodeGym CN Huế 5,8% 1,7% Facebook (fanpage CodeGym Huế) 10% Giới thiệu của bạn bè, người thân Website CodeGym 45,0% 14,2% Nhân viên tư vấn Email từ CodeGym Các chương trình, sự kiện do 23,3% CodeGym tổ chức, tham gia (Kết quả xử lý năm 2021) Biểu đồ 1: Nguồn thông tin khách hàng nhận biết HTĐTLT CodeGym CN Huế Kết quả khảo sát cho thấy, Facebook là nguồn thông tin chủ yếu giúp khách hàng biết đến CodeGym Huế, chiếm đến 45%. Nguyên nhân là vì các hoạt động quảng cáo của CodeGym được thực hiện chủ yếu trên nền tảng Facebook, đây cũng là mạng xã hội được sử dụng phổ biến tại Việt Nam, vì vậy khách hàng dễ dàng tiếp xúc với các quảng cáo và tiếp cận thông tin từ fanpage của CodeGym Huế. Nguồn thông tin đứng thứ hai giúp khách hàng biết đến CodeGym Huế là giới thiệu từ bạn bè, người thân, chiếm 23,3%. Đây là kênh truyền thông quan trọng đối với 46 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan CodeGym vì một số lượng tương đối lớn các học viên tìm đến trung tâm qua giới thiệu của người khác. Cựu học viên là những người đã trải nghiệm và tin tưởng vào hiệu quả của hình thức đào tạo cũng như chất lượng đào tạo tại CodeGym, nên luôn là nguồn thông tin đáng tin cậy đối với người quen của họ. Họ là nguồn thông tin quý giá giúp lan truyền các thông tin về CodeGym và góp phần thuyết phục khách hàng tiềm năng. Website cũng là nguồn thông tin khá quan trọng giúp khách hàng biết đến CodeGym Huế với tỷ lệ 14,2%. Các đối tượng có nhu cầu và quan tâm nghề lập trình thường sẽ tìm kiếm các thông tin liên quan đến các chủ đề này, vì vậy khả năng hiển thị cũng như chất lượng website tốt sẽ giúp người dùng nhận biết và tin tưởng vào thương hiệu CodeGym hơn, website cũng là nơi doanh nghiệp thể hiện sự chuyên nghiệp và cung cấp đầy đủ các thông tin về công ty và sản phẩm cho khách hàng. Nhân viên tư vấn cũng chiếm 10% nguồn thông tin khách hàng biết đến trung tâm, đây là cách giới thiệu trực tiếp đến khách hàng về sản phẩm, dịch vụ đồng thời cũng giúp nhân viên tư vấn hiểu rõ hơn nhu cầu và đặc điểm của khách hàng. Phương thức tiếp xúc của nhân viên tư vấn đến khách hàng khá đa dạng, thông qua tư vấn trực tiếp, gọi điện thoại, tài khoản mạng xã hội của cá nhân nhân viên tư vấn hoặc qua chatbox của fanpage, giúp tiếp cận nhanh chóng và cá nhân hóa đối với từng khách hàng. Ngoài ra, khách hàng cũng biết đến trung tâm thông qua email được gửi đến hộp thư của khách hàng hoặc các chương trình, sự kiện CodeGym tham gia, tổ chức với tỷ lệ lần lượt là 5,8% và 1,7%. 47 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan 2.3.3. Kênh thông tin khách hàng tiếp cận để tìm hiểu về CodeGym Huế (Kết quả xử lý năm 2021) Biểu đồ 2: Kênh thông tin khách hàng tiếp cận để tìm hiểu về CodeGym Huế Kết quả khảo sát cho thấy, kênh thông tin mà khách hàng tiếp cận để tìm hiểu về CodeGym Huế nhiều nhất là qua nhân viên tư vấn với 45,8%, tiếp đến là giới thiệu của bạn bè, người thân với 43,3%. Rõ ràng là nhân viên tư vấn và giới thiệu từ bạn bè, người thân luôn là nguồn thông tin đáng tin cậy, giúp khách hàng có thể giải đáp những thắc mắc cụ thể một cách nhanh chóng thông qua nói chuyện trực tiếp hoặc qua tư vấn bằng chatbox. Đứng thứ ba là website CodeGym được 35% học viên lựa chọn là kênh thông tin để tìm hiểu về CodeGym Huế, đây là nơi cung cấp những thông tin cơ bản nhất về công ty và sản phẩm, cũng là nguồn thông tin rất phù hợp, chính thống để khách hàng tìm hiểu về các khóa học của CodeGym. Fanpage CodeGym Huế được 26,7% học viên lựa chọn khi là nơi thường xuyên cập nhật các thông tin về khóa học, chương trình ưu đãi và các hoạt động của học viên, giúp khách hàng có cái nhìn thực tế hơn về CodeGym Huế. Ngoài ra, khách hàng cũng tìm hiểu về CodeGym qua các chương trình sự kiện do CodeGym tổ chức với 8,3% và email gửi từ CodeGym với 2,5%. 48 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan 2.3.4. Đánh giá của học viên đối với các hoạt động quảng cáo trực tuyến của CodeGym Huế thông qua AIDA Để biết được đánh giá của tổng thể học viên đối với hoạt động quảng cáo trực tuyến của CodeGym Huế, tác giả tiến hành kiểm định giá trị trung bình One – Sample T – Test lần lượt cho các giai đoạn Chú ý, Quan tâm, Mong muốn, Hành động và Đánh giá chung. 2.3.4.1. Đánh giá của học viên trong giai đoạn chú ý Bảng 9: Đánh giá của học viên trong giai đoạn chú ý Tiêu chí Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch nhỏ nhất lớn nhất trung bình chuẩn N ội dung quảng cáo hấp dẫn, thu 1 5 3,89 0,906 hút 0,850 QC có thiết kế, màu sắc đẹp mắt 1 5 3,84 Website n ổi bật và thu hút người 2 5 3,72 0,940 dùng truy cập ùng ch Email kích thích người d ọn 1 5 3,17 1,103 đọc Giai đoạn Chú ý: Mean = 3,76; Sig (2 – tailed)= 0,000; t = 11,373 (Kết quả xử lý năm 2021) Bảng 9 cho thấy các tiêu chí “Nội dung QC hấp dẫn, thu hút”, “QC có thiết kế, màu sắc đẹp mắt” và ‘Website nổi bật và thu hút người dùng truy cập” có giá trị trung bình lần lượt là 3,89; 3,84; và 3,72 cho thấy học viên có xu hướng đồng ý, đánh giá cao đối với các tiêu chí này. Riêng tiêu chí “Email kích thích người dùng chọn đọc” có giá trị trung bình 3,17 cho thấy đánh giá của học viên đối với tiêu chí này chưa cao. Kết quả kiểm định trung bình tổng thể về đánh giá của học viên ở giai đoạn chú ý có giá trị Sig 0, nên có thể kết luận học viên đều có sự chú ý cao đối với hoạt động quảng cáo trực tuyến của CodeGym Huế. 49 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan 2.2.4.2. Đánh giá của học viên trong giai đoạn quan tâm Bảng 10: Đánh giá của học viên trong giai đoạn quan tâm Độ Tiêu chí Giá trị Giá trị Giá trị lệch nhỏ nhất lớn nhất trung bình chuẩn Thông tin sản phẩm đầy đủ 1 5 3,99 0,855 Thông tin v ề lợi ích và điểm khác biệt 1 5 4,11 0,868 của sản phẩm Website cung c õ ràng v ấp thông tin r ề 1 5 3,96 0,947 công ty và khóa học Giao di ện website thân thiện, dễ sử 2 5 4,01 0,903 dụng. Email cung cấp các thông tin cần thiết 1 5 3,83 1,042 Giai đoạn Quan tâm Mean = 3.98; Sig = .000; t = 14.802 (Kết quả xử lý năm 2021) Qua bảng trên, ta thấy các tiêu chí “Thông tin sản phẩm đầy đủ”, “Thông tin về lợi ích và điểm khác biệt của sản phẩm”, “Website cung cấp thông tin rõ ràng về công ty và khóa học”, “Giao diện website thân thiện, dễ sử dụng”, “Email cung cấp các thông tin cần thiết” có giá trị trung bình lần lượt là 3,99; 4,11; 3,96; 4,01; 3,83, cho thấy học viên đều có xu hướng đồng ý, đánh giá cao đối với các tiêu chí của giai đoạn này. Trong đó, “Thông tin về lợi ích và điểm khác biệt của sản phẩm” có giá trị trung bình cao nhất, nghĩa là khách hàng quan tâm nhất đến thông tin về lợi ích và điểm khác biệt sản phẩm mà CodeGym cung cấp. Tiếp đến là tiêu chí “Giao diện website thân thiện, dễ sử dụng” với giá trị 4,01 cho thấy học viên đánh giá cao và đồng ý rằng giao diện website thân thiện và dễ sử dụng khi họ truy cập và tìm kiếm thông tin. Trong giai đoạn quan tâm, tiêu chí được đánh giá thấp nhất là tiêu chí “Email cung cấp các thông tin cần thiết” với giá trị trung bình là 3,83, cho thấy học viên có xu hướng đồng ý với tiêu chí này nhưng mức độ quan tâm của học viên đến tiêu chí này là thấp hơn so với các tiêu chí còn lại. Kết quả kiểm định trung bình tổng thể về đánh giá của học viên ở giai đoạn quan tâm có giá trị Sig < 0,05 nên ta bác bỏ giả thuyết , chấp nhận giả thuyết , nghĩa là m ình c quan tâm khác 3, k ức độ đánh giá trung b ủa học viên trong giaiH đoạn Hết hợp gía 50 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan trị t > 0, nên có thể kết luận học viên có sự quan tâm cao đối với hoạt động quảng cáo trực tuyến của CodeGym Huế. 2.2.4.3. Đánh giá của học viên trong giai đoạn mong muốn Bảng 11: Đánh giá của học viên trong giai đoạn mong muốn Độ Tiêu chí Giá trị Giá trị Giá trị lệch nhỏ nhất lớn nhất trung bình chuẩn T ạo niềm tin về chất lượng các khóa 2 5 3,90 0,902 học ù h Đưa ra giải pháp ph ợp với vấn đề 1 5 4,02 0,935 của khách hàng Làm khách hàng tin r ằng vấn đề của 2 5 3,87 0,846 họ được giải quyết mong mu Thúc đẩy ốn trải nghiệm/ 2 5 3,81 0,892 đăng ký khóa học Các khuy ãi thúc ến m đẩy nhận tư vấn/ 1 5 3,78 1,041 đăng ký khóa học GĐ Mong muốn Mean = 3,87; Sig = 0,000; t = 11,456 (Kết quả xử lý năm 2021) Ở giai đoạn này, các tiêu chí đều có giá trị trung bình từ 3,78 trở lên, cho thấy học viên có xu hướng đồng ý, đánh giá cao với các tiêu chí. Trong đó, tiêu chí “Đưa ra giải pháp phù hợp với vấn đề của khách hàng” có giá trị trung bình lớn nhất là 4,02, cho thấy các học viên được khảo sát đồng ý rằng CodeGym đã đưa ra giải pháp phù hợp với vấn đề của họ tại thời điểm họ xem được quảng cáo. Tiếp theo là tiêu chí “Tạo niềm tin về chất lượng các khóa học” với giá trị trung bình 3,9, nghĩa là các học viên được khảo sát gần như đồng ý rằng quảng cáo của CodeGym Huế tạo ở họ niềm tin về chất lượng các khóa học. Trong giai đoạn mong muốn, tiêu chí “Các khuyến mãi thúc đẩy nhận tư vấn/ đăng ký khóa học” có giá trị trung bình nhỏ nhất là 3,78, cho thấy đánh giá của học viên với tiêu chí này là có xu hướng đồng ý nhưng thấp nhất trong giai đoạn mong muốn. Kết quả kiểm định trung bình tổng thể về đánh giá của học viên ở giai đoạn mong muốn có giá trị Sig < 0,05 nên ta bác bỏ giả thuyết , chấp nhận giả thuyết , nghĩa là mức độ đánh giá trung bình của học viên trong giaiH đoạn mong muốn khácH 3, 51 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan kết hợp gía trị t > 0, nên có thể kết luận học viên có sự thúc đẩy lớn về nhu cầu khi xem các hoạt động hoạt động quảng cáo trực tuyến của CodeGym Huế. 2.2.4.4. Đánh giá của học viên trong giai đoạn hành động Bảng 12: Đánh giá của học viên trong giai đoạn hành động Độ Tiêu chí Giá trị Giá trị Giá trị lệch nhỏ nhất lớn nhất trung bình chuẩn c d dàng, thu n Đăng ký khóa họ ễ ậ 2 5 4,04 0,824 tiện. Quy trình ki m tra i ể năng lực ngườ 1 5 4,00 0,917 học được tiến hành chuyên nghiệp Th c n p h c ời điểm và phương thứ ộ ọ 1 5 3,86 0,792 phí của khóa học phù hợp Có nhi u l a ch n khóa h c theo nhu ề ự ọ ọ 2 5 3,66 0,761 cầu học viên Giai đoạn Hành động Mean = 3,92; Sig = 0,000; t = 17,048 (Kết quả xử lý năm 2021) Ở giai đoạn này, “Đăng ký khóa học dễ dàng, thuận tiện” và “Quy trình kiểm tra năng lực người học được tiến hành chuyên nghiệp” là 2 tiêu chí được học viên đánh giá cao nhất khi có giá trị trung bình lần lượt là 4,04 và 4,0; cho thấy học viên các học viên được khảo sát đồng ý rằng trong giai đoạn hành động, việc đăng ký khóa học là dễ dàng, thuận tiện và quy trình kiểm tra năng lực người học được tiến hành chuyên nghiệp. Các tiêu chí của giai đoạn này đều được học viên đánh giá cao, có xu hướng đồng ý. Riêng tiêu chí “Có nhiều lựa chọn khóa học theo nhu cầu học viên” có giá trị trung bình thấp nhất, ở mức 3,66, cho thấy học viên có xu hướng đồng ý nhưng đánh giá tiêu chí thấp hơn khá nhiều so với các tiêu chí còn lại trong giai đoạn hành động. Kết quả kiểm định trung bình tổng thể về đánh giá của học viên ở giai đoạn hành động có giá trị Sig 0, nên có thể kết luận học viên của CodeGym đã tham gia khoá học trực tuyến ngay sau khi theo dõi các hoạt động quảng cáo trực tuyến của CodeGym. 52 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan 2.2.4.5. Đánh giá chung của học viên về hoạt động quảng cáo trực tuyến của CodeGym Bảng 13: Đánh giá chung của học viên về quảng cáo trực tuyến Độ Tiêu chí Giá trị Giá trị Giá trị lệch nhỏ nhất lớn nhất trung bình chuẩn QCTT thu hút sự chú ý 2 5 4,04 0,782 QCTT cung cấp các thông tin cần thiết 1 5 4,18 0,869 mu QCTT thúc đẩy mong ốn đăng ký 2 5 4,06 0,690 khóa học QCTT thuyết phục đăng ký khóa học 2 5 3,88 0,717 Đánh giá chung về QCTT Mean = 4,04; Sig = 0,000; t = 19,284 (Kết quả xử lý năm 2021) Bảng 12 cho thấy trong đánh giá chung của học viên đối với QCTT của CodeGym Huế thì tiêu chí “QCTT cung cấp các thông tin cần thiết” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình 4,18; hai tiêu chí “QCTT thu hút sự chú ý” và “QCTT thúc đẩy mong muốn đăng ký khóa học” có giá trị trung bình lần lượt là 4,04 và 4,06, cho thấy học viên trong mẫu khảo sát đồng ý với 3 tiêu chí trên. Riêng tiêu chí “QCTT thuyết phục đăng ký khóa học” có giá trị trung bình thấp nhất cho thấy học viên có xu hướng đồng ý nhưng đánh giá thấp nhất về việc QCTT thuyết phục họ đăng ký khóa học so với các tiêu chí khác trong đánh giá chung về hoạt động QCTT. Kết quả kiểm định trung bình tổng thể đánh giá chung của học viên về QCTT có giá trị Sig 0, nên có thể kết luận rằng nhìn chung học viên của CodeGym có đánh giá cao đối với hoạt động quảng cáo trực tuyến của CodeGym. 53 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan 2.2.5. Đề xuất của học viên về kênh quảng cáo trực tuyến phù hợp (Kết quả xử lý năm 2021) Biểu đồ 3: Kênh thông tin quảng cáo phù hợp với khách hàng Với câu hỏi “Theo anh/ chị, các quảng cáo và thông tin về CodeGym nên được gửi đến anh/ chị qua những nguồn thông tin nào là phù hợp?”, phương án được nhiều người lựa chọn nhất là Facebook với 82,5% câu trả lời, tiếp đến là nhân viên tư vấn với 49,2%; chương trình, sự kiện do CodeGym tham gia, tổ chức với 31,7%; giới thiệu của bạn bè, người thân với 29,2%; website CodeGym với 25,8% và cuối cùng là email với 14,2%. Như vậy, khách hàng cho rằng cần tiếp xúc với các thông tin và quảng cáo từ nhiều nguồn, trong đó, chủ yếu nhất là từ Facebook, vì Facebook là mạng xã hội chủ yếu và là nguồn thông tin họ tiếp xúc hằng ngày nên giúp họ dễ dàng tiếp cận thông tin. Đứng thứ hai là nhân viên tư vấn vì nhân viên tư vấn là người có thể đưa ra các tư vấn cụ thể, chi tiết và phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của mỗi cá nhân. Ngoài ra, khách hàng cũng khá xem trọng việc tiếp xúc với thông tin và quảng cáo qua các chương trình, sự kiện mà CodeGym tham gia và tổ chức vì đây cũng là kênh thông tin đáng tin cậy khi họ có thể trực tiếp tham gia sự kiện và tìm hiểu các thông tin cần thiết về CodeGym. Các kênh thông tin khác như giới thiệu của bạn bè, người thân, website hay email cũng đều được khách hàng lựa chọn để tiếp xúc với các thông tin quảng cáo. Trong đó, giới thiệu của bạn bè, người thân và website có tỷ lệ lựa chọn lần lượt là 29,2% và 25,8%, đây là hai nguồn thông tin đáng tin cậy đối với khách hàng; giới thiệu từ bạn bè, người thân cho khách 54 SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Oanh