Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:1000 tại xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

pdf 91 trang thiennha21 19/04/2022 3550
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:1000 tại xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_may_toan_dac_dien_tu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:1000 tại xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  NÔNG TRƯỜNG GIANG Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 21 TỶ LỆ 1:1000 TẠI XÃ ĐÔNG QUANG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015– 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  NÔNG TRƯỜNG GIANG Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 21 TỶ LỆ 1:1000 TẠI XÃ ĐÔNG QUANG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015– 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nông Thị Thu Huyền Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa quản lý tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của trường đại học nông lâm. Được sự giúp đỡ Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa quản lý tài nguyên và ban giám đốc công ty cổ phần tài nguyên và môi trường phương bắc, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máytoàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:1000 tại xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường đại học nông lâm thái nguyên, ban chủ nhiệm khoa quản lý tài nguyên và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nông Thị Thu Huyền đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc, các chú, các anh trong đội đo đạc đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô, đóng góp của bạn bè để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nông Trường Giang
  4. ii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường truyền kinh vĩ 16 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Đông Quang năm 2018 38 Bảng 4.2:Bảng thành quả tọa độ phẳng và độ cao bình sai 40 Bảng 4.3: Bảng chiều dài cạnh, phương vị và sai số tương hỗ 42 Bảng 4.4: Kết quả đánh giá độ chính xác 42 Bảng 4.5: Số liệu đo chưa được xử lý 44 Bảng 4.6: Số liệu thống kê diện tích tờ bản đồ số 21 69
  5. iii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH Trang Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss - Kruger 9 Hình 2.2: Phép chiếu UTM 9 Sơ đồ 2.1:Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính 15 Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường truyền kinh vĩ 16 Hình 2.3: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử 20 Hình 2.4: Trình tự do 21 Sơ đồ 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis 28 Hình 4.1: Bản đồ xã Đông Quang 32 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Đông Quang năm 2018 38 Bảng 4.2:Bảng thành quả tọa độ phẳng và độ cao bình sai 40 Bảng 4.3: Bảng chiều dài cạnh, phương vị và sai số tương hỗ 42 Bảng 4.4: Kết quả đánh giá độ chính xác 42 Hình 4.2: Sơ đồ lưới khống chế đo vẽ xã Đông Quang 43 Hình 4.3: Mở phần mềm trút số liệu TOP2ASC 46 Hình 4.4: Làm việc với phần mềm TOP2ASC 47 Hình 4.5: Nhập tên file số liệu được trút 47 Hình 4.6: Số liệu đang được trút ra 48 Hình 4.7: Phần mềm TDDC 48 Hình 4.8: Phần mềm báo có lỗi tọa độ 49 Hình 4.9: Sửa số liệu 49 Hình 4.10: Số liệu đo chi tiết dưới dạng file .txt 50 Hình 4.11: Nhập số liệu đo 50 Hình 4.12: Nhập số liệu đo 51 Hình 4.13: Một số điểm đo chi tiết 51 Hình 4.14: Tạo mô tả trị đo 52 Hình 4.15: Một số điểm đo theo thứ tự 53
  6. iv Hình 4.16: Một số thửa đã được nối 53 Hình 4.17: Tự động tìm, sửa lỗi Clean 59 Hình 4.18: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất 60 Hình 4.19: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất 61 Hình 4.20: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 61 Hình 4.21: bản đồ sau khi được phân mảnh 62 Hình 4.22: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa 63 Hình 4.23: Đánh số thửa tự động 63 Hình 4.24: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn dán 64 Hình 4.25: Vẽ nhãn thửa 65 Hình 4.26: Đánh số thửa tự động 66 Hình 4.27: Sửa bảng nhãn thửa 66 Hình 4.28: Tạo khung bản đồ địa chính 67 Hình 4.29: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh 68
  7. v DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BĐĐC Bản đồ địa chính CSDL Cơ sở dữ liệu HN-72 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia TNMT Bộ Tài nguyên & Môi trường TS Tiến Sĩ TT Thông tư UBND Ủy ban nhân dân UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 KV1 Đường truyền kinh vĩ 1 KV2 Đường truyền kinh vĩ 2
  8. vi MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học 4 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính 4 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC 4 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính 4 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 5 2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính 5 2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính 6 2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 8 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính 10 2.1.6.1. Tỉ lệ bản đồ địa chính từ 1:10000 đến 1:200 10 2.1.6.2. Độ chính xác tỉ lệ bản đồ địa chính 13 2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 13 2.3. Đo vẽ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 13 2.3.1. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử định vị GPS 13 2.3.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ 14 2.3.3. Trình tự công việc đo vẽ bản đồ địa chính 15 2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa 15 2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính 15 2.4.2. Những yêu cầu cơ bản của lưới đường truyền kinh vĩ 16 2.4.3. Thành lập đường truyền kinh vĩ 17 2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 18 2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu 18 2.5.2. Phương pháp đo tọa độ cực các điểm chi tiết 18 2.5.3. Phương pháp tính tọa độ điểm chi tiết 18
  9. vii 2.5.4. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 19 2.5.4.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết 19 2.5.4.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và xử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử 19 2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 22 2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office 22 2.6.2. Phần mềm Famis 23 2.6.2.2. Các chức năng của phần mềm FAMIS 24 2.6.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất 24 2.6.2.4. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính 25 2.6.2.5. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis 28 Sơ đồ 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis 28 PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 29 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 29 3.3. Nội dung nghiên cứu 29 3.3.1. Đánh giá chung tình hình cơ bản của xã Đông Quang 29 3.3.1.1. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội xã Đông Quang29 3.3.1.2. Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Đông Quang 29 3.3.2. Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính 29 3.3.3. Biên tập và thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:1000 xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 29 3.3.4. Đánh giá chung thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp khi thực hiện công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính tại xã Đông Quang 30 3.4. Phương pháp nghiên cứu 30 3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu 30 3.4.2. Phương pháp đo đạc 30 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 30 3.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ địa chính 30 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 32 4.1. Đánh giá chung tình hình cơ bản của xã Đông Quang 32
  10. viii 4.1.1. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội xã Đông Quang 32 4.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 32 4.1.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội 34 4.1.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của xã Đông Quang 36 4.1.2. Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Đông Quang 37 4.1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Đông Quang năm 2018 37 4.1.2.2. Tình hình quản lý đất đai 39 4.1.2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Đông Quang 39 4.2. Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính 40 4.3. Biên tập và thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:1000 xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 45 4.3.1. Nhập số liệu đo 50 4.3.2. Hiển thị trị đo 52 4.3.3. Thành lập bản vẽ 53 4.3.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ 58 4.3.5. Sửa lỗi 58 4.3.6. Chia mảnh bản đồ 61 4.3.7. Biên tập mảnh bản đồ 62 4.3.7.1. Tạo vùng 62 4.3.7.2. Đánh số thửa 63 4.3.7.3. Gán dữ liệu từ nhãn 64 4.3.7.4. Vẽ, sửa bảng nhãn thửa 65 4.3.7.5. Sửa bảng nhãn thửa 66 4.3.7.6. Tạo khung bản đồ địa chính 67 4.3.8. Kiểm tra kết quả đo 68 4.3.9. In bản đồ 68 4.3.10. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu 69 4.4. Đánh giá chung thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp khi thực hiện công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính 70
  11. ix 4.4.1. Thuận lợi 70 4.4.2. Khó khăn 71 4.4.3. Giải pháp 71 PHẦN 5 72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72 5.1. Kết luận 72 5.2. Kiến nghị 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
  12. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên; là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống không những của con người mà của mọi sinh vật; đặc biệt là hoạt động sống của con người; nếu không có đất sẽ không có sản xuất và không có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau; là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước. Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quyvàhồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường. Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
  13. 2 Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội, Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Biển đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa xã trên địa bàn huyện trong đó có xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, với sự phân công, giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa quản lý tài nguyên, đội đo đạc thuộc Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Biển và sự hướng dẫn của cô giáo TS. Nông Thị Thu Huyềnem tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:1000 tại xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứucủa đề tài - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của xã Đông Quang - Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Đông Quang. - Biên tập và thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:1000 xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. - Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp khi thực hiện công tác đo vẽ bản đồ địa chính tại xã Đông Quang. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học: + Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc. - Trong thực tiễn:
  14. 3 + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  15. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính Theo mục 4 điều 3 luật đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận[6]. 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sởđể thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Làm cơ sở để thực hiện, đăng ký đất đai, giao đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấpđổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Làm cơ sở để thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoach sử dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến độngtừng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu lại, tố cáo về tranh chấp đất đai[5]. 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số - Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống,các thôngtin rõ ràng,trực quan, dễ sử dụng nhờhệthốngký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy. - Bản đồ địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ địa chính giấy, xong các thông tin được số hóa, mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng tọa độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hóa. - Bản đồ địa chính có hai loại:
  16. 5 + Bản đồ địa chính gốc: là bản đồ đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, là tài liệu sơ sở cho biên tập, đo vẽbổ sung chỉnh lý bản đồ địa chính theo đơn vị cấp xã. + Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới, diện tích loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê củ từng chủ sử dụng đất và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính[7]. 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan. - Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. - Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc. - Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh đất được giới hạn bởi một đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. - Thửa đất phụ:Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
  17. 6 mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. - Lô đất:Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện tương đồng về địa lý như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. - Khu đất, xứ đồng:Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. - Thôn, bản, xóm, ấp:Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp - Xã, phường:Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình[7]. 2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địachính Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau: - Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác. - Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước.
  18. 7 - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc từng đoạn thẳng tạo đường cong. Đểxác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, đường cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng. - Loại đất:Tiến hành phân loại và thể hiện 6 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng, đất công cộng ,đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, loại đất chi tiết. - Công trình xây đựng trên đất:Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng. - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội, . . . - Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng. - Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, . . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5
  19. 8 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy. - Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng. - Mốc giới quy hoạch:Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. - Dáng đất:Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao[7]. 2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau: Lưới chiếu Gauss – Kruger
  20. 9 Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss - Kruger Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877m - Độ dẹt a=1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1) * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo Phép chiếu UTM Hình 2.2: Phép chiếu UTM
  21. 10 Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùngĐông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m - Độ dẹt a=1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cáchxa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong uyq phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090[8]. 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính 2.1.6.1. Tỉ lệ bản đồ địa chính từ 1:10000 đến 1:200 - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 được xác định nhưsau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
  22. 11 thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa. Sốhiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 gồm 08 chữsố: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 sốchẵn km của tọa độY của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tếlà 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷlệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từtrên xuống dưới. Sốhiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:5000, gạch nối (-) và sốthứ tự ô vuông. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
  23. 12 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷlệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữcái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. -Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêuhuẩn c của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh sốthứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:500 bao gồm sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. - Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông[2][3].
  24. 13 2.1.6.2. Độ chính xác tỉ lệ bản đồ địa chính Do khoảng cách nhìn từ mắt là 25cm, mắt người bình thường có thể phân biệt được khoảng cách giữa hai điểm là 0.1 mm trên bản đồ giấy được coi là chính xác của tỉ lệ bản đồ. 2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các phương pháp sau: - Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường - Phương pháp ảnh hàng không - Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa chính cùng tỷ lệ. Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước. Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở ) Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ). 2.3. Đo vẽ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 2.3.1. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử định vị GPS Máy toàn đạc điện tử định vị GPS có khả năng tự động đo vẽ và lưu lại số liệu và hình ảnh dưới dạng bản đồ như khu vực đo Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính địa chính. Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử được ghép nối giữa 3 khối chính là máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU. Chức năng của máy toàn đạc điện tử là đo vẽ các điểm chi tiết từ lưới địa chính[7].
  25. 14 2.3.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ Góc và cạnh của đường truyền kinh vĩ được đo bằng máy toàn đạc điện tử số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi chú vào sổ đo dã ngoại. Chênh cao được đo bằng phương pháp lượng giác và đo đồngthời với quá trình đo góc cạnh. Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy toàn đạc bằng máy toàn đạc điện tử: - Tạo Job là Ngày-tháng (ví dụ: 15-04) trong máy để lưu toàn bộ các số liệu đo vào máy - Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chênh cao máy, chiều cao gương. - Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm định hướng, chiều cao máy, chiều cao gương. - Ngắm máy vào điểm định hướng, đặt hướng khởi đầu bằng 0o00’00”, quay máy vào điểm tiếp theo đo góc, cạnh, độ chênh cao. - Sau mỗi làn bấm nút “All” đo máy xẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào bộ nhớ trong của máy - Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác.
  26. 15 2.3.3. Trình tự công việc đo vẽ bản đồ địa chính Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường Xây dựng lưới khống chế đo vẽ Đo vẽ ở ngoại nghiệp Biên tập bản đồ địa chính Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc Hoàn thành bản đồ, nhân bộ Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2013) 2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa 2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500;1: 200 ở các vùng đô thị.
  27. 16 Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước. Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp. Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp. Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS[8]. 2.4.2. Những yêu cầu cơ bản của lưới đường truyền kinh vĩ Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền tuân theo bảngsau: Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường truyền kinh vĩ [S] max (m) mβ () fS/[S] TT Tỷ lệ bản đồ KV1 KV2 KV KV2 KV1 KV2 1 Khu vực đô thị 1:500,1:1000, 600 300 15 15 1:4000 1:2500 1:2000 2 Khu vực nông thôn 1:1000 900 500 15 15 1:4000 1:2000 1:2000 2000 1000 15 15 1:4000 1:2000 1:5000 4000 2000 15 15 1:4000 1:2000 1:10000 - 1:250000 8000 6000 15 15 1:4000 1:2000 (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2013)
  28. 17 Ghi chú: KV1 là đường truyền kinh vĩ 1 Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định ở bảng trên. Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m. Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ/500 1 đến 1/5000. Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m; Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng: fb =2mb√‾n Trong đó : - mb là sai số trung phương đo góc; - n là số góc đường chuyền. Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20". Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo). Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về phải nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km)[8]. 2.4.3. Thành lập đườngtr uyền kinh vĩ Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo. Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
  29. 18 Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa chính trở lên. Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên[8]. 2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất[8]. 2.5.2. Phương pháp đo tọa độ cực các điểm chi tiết Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00’ 00’’ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài. Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử[7]. 2.5.3. Phương pháp tính tọa độ điểm chi tiết Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau[8]: XP = XA1+ DXA1-P YP = YA1 + DYA1-P Trong đóDXA1-P= Cos aA1 - P * S DYA1-P= Sin aA1 - P * S
  30. 19 2.5.4. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 2.5.4.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết Máy toàn đạc điện tử cho phép ta giải quyết nhiều bài toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính. Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.( Central Processing Unit- Micropocessor ). Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ ( điểm chi tiết ), còn đối với kinh vĩ số DT là các định trị số hướng ngang ( hay góc bằng) và góc đứng v (hay thiên đỉnh z ). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy( K), số liệu khí tượng môi trường đo ( nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao ( X,Y,H ) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy( im), chiều cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện íchcài đặt trong CPU mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong ( RAM- Random AccessMemory ) hoặc bộ nhớ ngoài ( gọi là field book- sổ tay điện tử ) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý ( GIS ) cài đặt trong máy tính[9]. 2.5.4.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và xử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử * Công tác chuẩn bị máy móc Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất ), một thước thép 3m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương
  31. 20 phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh. * Trình tự đo Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương. Tại trạm đo A: - Tiến hành cân bằng và định tâm máy ( đưa máy trùng với tâm mốc ). Lắp pin, mở máy và khởi độngáy. m Đặt chế độ đo và đơn vị đo. - Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức năng nhập các số liệu như hằng số ( K), nhiệt độ (t0), áp xuất( P), toạ độvà độ cao điểm trạm đo A ( XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B ( XB,YB), chiều cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 00'00'00". Hình 2.3: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử - Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc bằng1( kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1( hoặc góc thiên đỉnh z1).
  32. 21 Hình 2.4: Trình tự do * Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU. Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau: Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B: XAB= XB - XA YAB= YB - YA Tính góc định hướng của cạnh mở đầu: SAB= artg Tính góc định hướng của cạnh SA1. SA1= SAB+ 1 ( Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 00'00'00"). - Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1: SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1 - Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: XA1= SA1cos SA1 YA1= SA1sin SA1 Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1: X1= XA+ XA1
  33. 22 Y1= YA+ XA1 - Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: HA1= SA1tgv+v1+ im- lg Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg - Tính độ cao điểm chi tiết 1: H1= HA+hA1 Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều ( x,y,h) của điểm chi tiết 1 được CPU tự động tính toán. Số liệu này có thể được biểu thị trên màn hình tinh thể hoặc lưu giữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài (Field book)[7][9]. 2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office Mapping office là một phần mềm mới nhất của tập đoàn Intergraph bao gồm các phần mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các đối tượng địa lý thuộc một trong hai dạng dữ liệu đồ họa và phi đồ họa sử dụng trong hệ thống thông tin địa lý GIS và bản đồ chạy trên hệ điều hành DOS/WINDOW. Mapping office gồm 5 phần mềm ứng dụng được tích hợp trong một môi trường đồ họa thống nhất, phục vụ cho việc thu thập và duy trì dữ liệu, các phần mềm thành phần đó là. - MicroStation là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần mềm ứng dụng khác như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean, MRFFlag, FAMIS Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hoá các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ hoạ bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ hoạ đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng.
  34. 23 - MGE sử dụng cho việc thu thập duy trì dữ liệu, tạo các bản đồ chuyên đề, hỏi đáp, phân tích vùng và phân tích không gian. Cơ sở dữ liệu được xây dựng trên nền ngôn ngữ hỏi đáp SQL. Mge-pc có thể chạy cùng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ dụng khác như D– base, Foxpro, hoặc các hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL thông dụng khác trên thị trường. - I/rasc: Cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và sử lý ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc trực tiếp nếu là ảnh số. I/rasc cho phép người sử dụng cùng một lúc có thể kết hợp điều khiển và thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector. - I/rasb: Là hệ phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster (ảnh đen trắng – Black and White Image).Các công cụ trong I/RasB sử dụng để làm sạch các ảnh được quét vào từ các tài liệu cũ, cập nhật các bản vẽ cũ bằng các thông tin mới, phục vụ cho phần mềm vector hóa bán tự động, I/Geovec. Chuyển đổi dữ liệu dạng raster sang vector. I/RasB cũng cho phép người sử dụng đồng thời thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector trong cùng một môi trường. - I/Geovec: là phần mềm chuyên thực hiện việc chuyển đổi bán tự động dữ liệu raster (dạng Binary ) sang vecter sang các đối tượng. Với công nghệ dượt đường bán tự động cao cấp, I/geovec giảm được rất nhiều thời gian cho quá trình xử lý chuyển đổi tài liệu cũ sang dạng số. I/geovec thiết kế với giao diện ngưới dùng rất thuận tiện[1][10]. 2.6.2. Phần mềm Famis 2.6.2.1.Giới thiệu chung "Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS)" là một phần mềm nằm trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
  35. 24 FAMIS có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân theo các qui định của Luật Đất đai 2013 hiện hành, phiên bản mới nhất hiện nay là FAMIS được phát hành trong năm 2011. 2.6.2.2. Các chức năng của phần mềm FAMIS Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn: - Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất; - Các chức năng làm việc với bản đồ địa chính 2.6.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất a. Quản lý khu đo FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong 1 hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn. b. Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trịđo Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay: - Từ các sổ đo điện tử (Electronic Field Book) của SOKKIA, TOPCON,SOUTH. - Từ Card nhớ - Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo. - Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM. c. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo FAMIS cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo.
  36. 25 - Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình. - Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này. d. Công cụ tích toán FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán: giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt Nam. e. Xuất số liệu Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR. g. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua: tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. FAMIS cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này[1]. 2.6.2.4. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính a. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau - Từ cơ sở dữ liệu trị đo: Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồ địa chính. - Từ các hệ thống GIS khác: FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác qua các file dữ liệu. FAMIS nhập những file sau: ARC của phần mềm ARC/INFO (ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFOUSA). DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk-USA), DGN của phần mềm GIS OFFICE (INTERGRAPH-USA)
  37. 26 - Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số: FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Bộ Tài nguyên và Môi trường như: ảnh số (IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVEC MGE-PC) b. Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. c. Tạo vùng, tự động tính diện tích Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector. d. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả. e. Đăng ký sơ bộ (quy chủ sơ bộ) Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa. f. Thao tác trên bản đồ địa chính Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động. g. Tạo hồ sơ thửa đất FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính.
  38. 27 h. Xử lý bản đồ FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ. - Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các phương pháp nắn affine, porjective. - Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu diễn (tô màu) của MicroStation, chức năng này cung cấp cho người dùng một công cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau. - Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ. i. Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính Nhóm chức năng thực hiện việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ quản trị hồ sơ địa chính. Các chức năng này đảm bảo cho 2 phần mềm FAMIS và CADDB tạo thành một hệ thống thống nhất. Chức năng cho phép trao đổi dữ liệu hai chiều giữa 2 cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính và cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, giữa 2 hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB[1]
  39. 28 2.6.2.5. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis Vào cơ sở dữ liệu trị đo Nhập số liệu - File TXT - File ACS Sửa chữa đối tượng bản đồ Hiển thị, sửa chữa trị đo Xử lý mã, tạo bản đồ tự động Lưu trữ bản đồ file DGN Vào cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính Nạp file bản đồ DGN Sửa chữa lỗi ( MRFClean, MRFFlang ) tạo vùng Tạo bản đồ địa chính: - Đánh số thửa - Vẽ nhãn thửa - Tạo khung bản đồ Lưu trữ, in bản đồ Sơ đồ 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis
  40. 29 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: máy toàn đạc điện tử và các phần mềm Microstation, famis. . .vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ và đo vẽ chi tiết xây dựng bản đồ địa chính. - Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, sử dụng phần mềm tin học xây dựng tờ bản đồ địa chính số 21 tỉ lệ 1:1000 trên địa bàn xã Đồng Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Tại xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. - Thời gian tiến hành: Từ 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Đánh giá chung tình hình cơ bản của xã Đông Quang 3.3.1.1. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế– xã hội xã Đông Quang - Điều kiện tự nhiên. - Điều kiện kinh tế – xã hội. - Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của xã Đông Quang 3.3.1.2. Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Đông Quang - Hiện trạng sử dụng đất xã Đông Quang năm 2018. - Tình hình quản lý đất đai. - Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Đông Quang 3.3.2. Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính 3.3.3. Biên tập và thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:1000 xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
  41. 30 3.3.4. Đánh giá chung thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp khi thực hiện công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính tại xã Đông Quang - Thuận lợi - Khó khăn - Đề xuất giải pháp 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như UBND xã Đông Quang, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Ba Vì về các điểm độ cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ cho đề tài, đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp. 3.4.2. Phương pháp đo đạc Với lưới đo vẽ khống chế đo vẽ đã được đo vẽ trước sử dụng máy toàn đạc điện tử TOPCON đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu đo vẽ chi tiết được trút số liệu bằng phần mềm TOP2ASC và xử lý bằng phần mềm TDDC để có thể xuất ra file .txt với tọa độ điểm đo và độ cao chính xác. 3.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ địa chính Đề tài sử dụng phần mềm Microstation kết hợp với phần mềm Famis, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu. Đề tài được thực hiện theo quy trình: - Thu thập tài liệu, số liệu; khảo sát thực địa và thành lập lưới khốngchế mặt bằng
  42. 31 - Sau khi thành lập hoàn thiện lưới khống chế đo vẽ ta có tọa độ các điểm khống chế; tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa (ranh giới thửa đất, địa vật, giao thông, thủyhệ ) - Kết quả đo đạc chi tiết được trút số liệu vào máy tính qua phần mềm TOP2ASC sau đó được xử lý bằng phần mềm TDDC. - Sử dụng phần chuyên ngành MicroStation và Famis để biên tập bản đồ địa chính. - Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa và in bản đồ. Đi kèm với những mảnh bản đồ của khu vực nghiên cứu còn có các bảng thống kê về diện tích theo từng thửa đất.
  43. 32 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 4.1. Đánh giá chung tình hình cơ bản của xã Đông Quang 4.1.1. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội xã Đông Quang 4.1.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Xã Đông Quang là xã đồng bằngven sông Hồngnằm ở phía đông huyệnBa Vì, thành phố Hà Nội từ 21º 10’ 57” vĩ độ Bắc đến 105º 27’ 5” vĩ độ Đông, với diện tích là 381,75 ha. Có đường địa giới hành chính giáp với các xã và sông Hồng, cụ thể: - Phía Bắc giáp xã Chu Minh, huyện Ba Vì - Phía Tây giáp với xã Tiên Phong huyện Ba Vì - Phía Nam giáp xã Cam Thương, huyện Ba Vì - Phía Đông giáp với Sông Hồng Hình 4.1: Bản đồ xã Đông Quang * Thủy văn Xã Đông Quang có con sông Hồng chay qua, có hệ thống ao, hồ, sông, suối, kênh, mương tương đối dày, hầu hết đều đã được bê tông hóa tạo điều kiện thuận lợi cho việc dẫn nước, ngoài ra còn có hệ thống các hồ, đầm đóng
  44. 33 vai trò điều hòa dòng chảy, cung cấp nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. * Khí hậu Về khí hậu, Đông Quang nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt: + Mùa mưa: Từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu nóng, ẩm và mưa nhiều. + Mùa khô: Từ tháng 11 đến cuối tháng 3 năm sau, khí hậu khô hanh, lạnh và mưa ít. * Địa hình, địa mạo Xã Đông Quang là một xã thuộc vùng đồng bằng với địa hình tương bằng phẳng. Địa hình nơi đây tạo tiềm năng lớn về kinh tế nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên phong phú thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội. * Tài nguyên thiên nhiên - Tài nguyên đất: + Đất phù sa được bồi tụ: Dư lượng phù sa lớn, ít chua, thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình, độ phì cao (mùn, đạm,lân tỷ lệ khá) thích hợp cho việc trồng lúa, rau àum cây công nghiệp ngắn ngày + Đất cát pha: Xốp, nghèo dinh dưỡng, thường trồng màu (đỗ, lạc ) - Tài nguyên nước: + Nguồn nước mặt: xã Đông Quang có Sông Hồng chạy qua phía Đông của xã, suối, kênh, rạch tương dồi dày đặc. Ngoài ra, toàn xã còn có rất nhiều ao, hồ, đầm các loại với trữ lượng nước khá lớn, phục vụ trực tiếp cho các nhu cầu sản xuất tại chỗ. + Nguồn nước ngầm: Hiện tại chưa có đủ tài liệu điều tra khảo sát về trữ lượng nước ngầm trên toàn xã, nhưng nhìn chung thì chất lượng khá tốt, có thể khai thác để sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất - Tài nguyên khoáng sản: Xã Đông Quang là khu vực nghèo nguồn khoáng sản.
  45. 34 4.1.1.2. Điều kiện kinh tế– xã hội * Tăng trương kinh tế và chuyện dịch cơ cấu kinh tế Tăng trưởng kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình phát triển của địa phương. Số liệu đánh giá của những năm trước là một trong những căn cứ quan trọng để tính toán các phương án phát triển cho giai đoạn tiếp theo. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện trong những năm qua đã đi đôi với phát triển các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho người sản suất, kinh doanh phát huy tính năng động, sáng tạo và đạt hiệu quả cao hơn, có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu lao động. * Thực trạng phát triên các nghành kinh tế - Nông nghiệp: + Trồng trọt: Sản xuất nông nghiệp là hoạt động kinh tế chủ yếu của xã, chủ yếu là trồng các loại hoa quả, hoa màu, rau, có sản phẩm nổi bật như: Rau an toàn. + Chăn nuôi: Chăn nuôi tại xã so với các địa phương khác không có gì khác biệt, đa số là chăn nuôi quy mô hộ gia đình nhằm phục vụ đời sống hàng ngày. Một số loại gia súc, gia cầm được người dân ưa chuộng như: trâu, bò, gà, vịt, Với con sông Hồng chảy qua và mật độ ao, hồ, kênh, rạch dày đặc thì việc nuôi thủy sản cũng rất được trú trọng và phát triển. - Phi nông nghiệp: Trong xã có nhiều cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được hình thành từ các hộ gia đình. Việc phát triển các hoạt động phi nông nghiệp ngày càng được trú trọng để nâng cao hiệu quả kinh tế của địa phương. - Công nghiệp: Công nghiệp ở địa phương chưa thực sự phát triển, trong xã có 1 nhà máy sản xuất gạch với quy mô lớn, ngoài ra còn có nhiều công ty đã đầu tư và phát triển các nghành công nghiệp khác nhau nhưng chủ yếu ở quy mô vừa và ỏ.nh
  46. 35 * Tình hình dân số và lao động - Dân số: Xã Đông Quang có 1364 hộ với tổng dân số là 5239 người, đa số là người dân tộc Kinh. Toàn xã có 3 thôn, gồm các thôn: Quang Húc, Đông Viên, Cao Cương và 1 xóm Hòa Bình. - Lao động: + Toàn xã có 2736 người trong độ tuổi lao động, lực lượng lao động dồi dào, tuy nhiên chất lượng lao động chưa cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp còn cao, mặt khác nhiều người trong độ tuổi lao động dời quê đi xa làm ăn. + Bằng các biện pháp xóa đói giảm nghèo, nâng cao học vấn và giải quyết việc làm đã khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh trên mọi lĩnh vực, nhờ đó đã thu hút và tạo việc làm ổn định cho nhiều lao động, góp phần ổn định tình hình kinh tế- xã hội. - Công tác tôn giáo: + Người dân trên địa bàn là các dân tộc Kinh, Mường, Dao. Có nhiều chùa chiền và nhà thờ trên địa bàn. + Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về dân tộc, tôn giáo trên địa bàn, tăng cường công tác nắm bắt tình hình và ngăn chặn các phần tử phản động có những hành vi gây chia rẽ dân tộc, chia re tôn giáo, lôi kéo người địa phương tham gia vào hoạt động của chúng, làm mất ổn định xã hội. * Tình hình cơ sở hạ tầng của xã - Giao thông: Xã có trục đường giao thông quốc lộ 32chạy qua và các đường liên thôn, liên xã, liên huyện hầu hết được rải nhựa và bê tông hoá thuận tiện cho việc đi lại, lưu thông hang hóa từ địa phương đi nơi khác và ngược lại. - Thủy lợi: Công trình thủy lợi nhiều năm qua đã được quan tâm đầu tư xây dựng, gần nhưbê tong hóa hết các kênh mương. Nhờ đó góp phần vào sự cấp nước đầy đủ cho diện tích đất nông nghiệp ở địa phương.
  47. 36 - Hệ thống năng lượng điện: 100% hộ gia đình trong xãcó điện, đáp ứng được nhu cầu trong sinh hoạt và sản xuất của người dân, hiện tượng quá tải lưới điện vẫn thường xuyên xảy ra nhất vào giờ cao điểm. - Hệ thống công trình bưu chính viễn thông: Dịch vụ bưu chính viễn thông đã có bước phát triển đáng kể về số lượng và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã. Cơ sở kỹ thuật và thiết bị từng bước được hiện đại. - Cơ sở giáo dục - đào tạo: Thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ, số trường học đã đầu tư về phòng học, phòng chức năng, nhà nội trú cho giáo viên. Tỷ lệ học sinh đến lớp gần như 100%, ở các cấp học đều đảm bảo đạt kết quả đề ra. Cơ sở vật chất trường lớp học tiêp tục tăng cường, việc đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngày càng được quan tâm. - Cơ sở văn hóa - thể thao: Tất cả các khu vựcthôn xóm trên địa bàn xã đều có khu vực sinh hoạt văn hóa - thể thao, cơ sở vật chất được chú trọng, đáp ứng được nhu cầu của người dân trong sinh hoạt. - Cơ sở y tế: Xã có 1 trạm y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh . Cơ sở vật chất của trạm y tế đang ngày càng được cải thiện. Tinh giảm các thủ tục, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế ngày càng hiệu quả. 4.1.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế– xã hội của xã Đông Quang * Thuận lợi - Đất đai khu vực tương đối tốt, màu mỡ, hệ thống sông ngòi, kênh, rạch dày đặc. Khí hậu nhiệt đới gió mùa và không có nhiều biến đổi giữa các khu vực.Đó chính là những điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng, theo hướng sản xuất hàng hóa. - Cơ sở hạ tầng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân.
  48. 37 * Khó khăn - Kinh tế chưa tập trung, phát huy được hết tiềm năng, thế mạnh của địa phương để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực đời sống kinh tế- xã hội. - Số lượng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, cơ sở chăn nuôi, chế biến tăng song chưa đảm bảo môi trường. 4.1.2. Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Đông Quang 4.1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Đông Quang năm 2018
  49. 38 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Đông Quang năm 2018 Diện tích Tỷ lệ STT Loại đất Mã (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 381.75 100 1 Đất nông nghiệp NNP 194.24 50.87 1.1 Đất trồng lúa LUA 147.13 38.68 1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 147.07 38.52 1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 0.6 0.16 1.2 Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK 15.13 3.96 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 16 4.19 1.4 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 15.44 4.04 2 Đất phi nông nghiệp PNN 187.17 49.02 2.1 Đất ở nông thôn ONT 66.2 17.34 2.2 Đất chuyên dùng CDG 2.55 0.67 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0.27 0.07 2.2.2 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 2.28 0.6 2.2.2.1 Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 0.21 0.05 2.2.2.2 Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 0.11 0.03 2.2.2.3 Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 1.16 0.31 2.2.2.4 Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT 0.8 0.21 2.3 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 7 1.83 2.4 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 27.26 7.16 2.4.1 Đất giao thông DGT 23.88 6.25 2.4.2 Đất thủy lợi DTL 3.02 0.79 2.4.3 Đất công trình năng lượng DNL 0.35 0.11 2.4.4 Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV 0.01 0.01 2.5 Đất tôn giáo TON 0.56 0.14 2.6 Đất tín ngưỡng TIN 2.53 0.66 2.7 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 4.19 1.09 2.8 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 76.88 20.13 3 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0.34 0.11 (Nguồn: Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Biển [4])
  50. 39 - Từ bảng hiện trạng sử dụng đất ta thấy tính chất của 1 xã vùng đồng bằng ven sông Hồng được thể hiện rõ ràng. Diện tích đất trồng lúa chiếm tỷ lệ cao nhất so với các loại đất còn lại, giúp choviệc sản xuất lương thực và hàng hóa nông nhiệp của người dân được đảm bảo về tài nguyên đất. 4.1.2.2. Tình hình quản lý đất đai Nhiều năm qua, tình trạng vi phạm đất đai, trật tự xây dựng trên địa bàn xã Đông Quang đang có dấu hiệu bùng phát mạnh mẽ, khó kiểm soát. Trước tình hình đó UBND huyện Ba Vì và UBND xã Đông Quang đã thực hiện những biện phápđể xử lý những vi phạm và lập lại trật tự xây dựng trên địa bàn xã. Công tác điều tra, thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện thường xuyên, 5 năm một lần đáp ứng yêu cầu nghiên cứu chuyên sâu phục vụ quản lý nhà nước về đất đai. Từ đó xây dựng được bộ số liệu về đất đai để phục vụ hoạch định chính sách, lập quy hoạch, kế hoạch của các ngành kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Trong năm 2018, công tác quản lý đất đai của xã Đông Quang tập trung vào các nội dung: Đẩy mạnh công tác giải quyết tranh chấp đất đai, công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai.Để công tác quản lý đất đai được tốt hơn cán bộ địa chính xã Đông Quang thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục kiểm tra hướng dẫn người dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đaitheo quy định của pháp luật. 4.1.2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Đông Quang - Đánh giá chung:Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, chính vì vậy mà việc quản lý đất đai đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ.Trên địa bàn xã Đông Quang hiện nay, đất sản xuất nông nghiệp đang
  51. 40 ngày một ít đi dosự thiếu hiểu biết trong việc sử dụng đất của người dân, do chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện các dự án. - Tình hình sử dụng đất của các tổ chức: Nhìn chung việc sử dụng đất của các cơ quan tổ chức đóng trên địa bàn xã Đông Quang là khá ổn định và hiệu quả. Diện tích được giao đã được đưa vào sử dụng đúng mục đích, được xác định ranh giới rõ ràng. - Lưới kinh vĩ được xây dựng theo Hệ toạ độ quốc gia VN-2000, Elipsoid WGS-84, lưới chiếu UTM, múi chiếu 3, kinh tuyến trục 10500’ (theo kinh tuyến trục của thành phố Hà Nội) và được thiết kế thành một mạng lưới chung cho toàn khu đo. - Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT Quy định về thành lập bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính được thành lập theo Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT và Thông tư 30/2013/TT – BTNMT Thông tư Quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính. 4.2. Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính Lưới khống chế đo vẽ được thực hiện bằng công nghệ GPS theo sơ đồ hình chuỗi tam giác, tứ giác dày đặc được đo nối với 4 điểm địa chính cơ sở hạng cao. Mật độ điểm, độ chính xác mạng lưới tuân thủ theo thiết kế kỹ thuật xây dựng lưới kinh vĩ khu đo và đảm bảo yêu cầu việc phát triển lưới khống chế đo vẽ cấp thấp hơn, phục vụ công tác đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính. Lưới khống chế đo vẽ toàn bộ khu vực xã Đông Quang gồm 46 điểm, trong đó có 4 điểm địa chính cấp cao.
  52. 41 Bảng 4.2: Bảng thành quả tọa độ phẳng và độ cao bình sai HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG: VN-2000 KINH TUYẾN TRỤC : 105° 00' MÚI: 3° ELLIPSOID: WGS-84 Số Số hiệu Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm mx my mh mp TT điểm X (m) Y (m) h (m) (m) (m) (m) (m) 1 BV-56 2344415.930 546314.938 17.093 2 BV-73 2342632.263 545086.754 9.308 3 BV-75 2343222.230 546443.517 10.490 4 BV-76 2342729.001 546795.156 10.895 5 KV1-02 2344214.622 545544.064 10.971 0.062 0.065 0.192 0.090 6 KV1-03 2344160.344 545890.966 10.778 0.133 0.094 0.278 0.163 7 KV1-05 2344154.005 545705.669 11.578 0.067 0.070 0.204 0.097 8 KV1-06 2343992.297 545698.531 11.673 0.059 0.061 0.177 0.085 9 KV1-07 2343981.019 545890.060 9.946 0.044 0.050 0.134 0.067 10 KV1-08 2344109.849 546841.932 14.522 0.047 0.059 0.134 0.075 11 KV1-09 2343899.239 545580.795 11.091 0.070 0.071 0.206 0.100 (Nguồn:Số liệu bình sai lưới khống chế đo vẽ[4])
  53. 42 Bảng 4.3: Bảng chiều dài cạnh, phương vị và sai số tương hỗ HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG: VN-2000 ELLIPSOID : WGS-84 Chiều Điểm Điểm Phương vị ma dh mdh dài ms ms/s đầu cuối (° ' ") (") (m) (m) (m) BV-56 KV1-08 609.433 0.062 1/9910 120 08 54 14.61 -2.571 0.134 BV-56 KV1-14 602.205 0.051 1/11783 139 05 16 14.18 -3.491 0.117 BV-76 KV1-07 1544.910 0.050 1/30821 324 08 11 5.97 -0.949 0.134 BV-76 KV1-18 1253.518 0.074 1/16927 323 36 39 9.05 -0.701 0.183 BV-76 KV1-25 916.080 0.047 1/19317 24 40 28 11.80 7.110 0.128 BV-76 KV1-26 712.380 0.055 1/12840 359 18 08 17.46 0.333 0.162 BV-76 KV1-29 628.401 0.044 1/14396 19 11 52 15.02 0.328 0.110 BV-76 KV1-30 755.299 0.059 1/12841 41 01 29 18.54 7.648 0.148 BV-76 KV1-33 366.874 0.056 1/6538 264 33 10 45.09 0.454 0.171 (Nguồn:Số liệu bình sai lưới khống chế đo vẽ[4]) Bảng 4.4: Kết quả đánh giá độ chính xác Nội dung Ký hiệu Chỉ số Vị trí Sai số trung phương trọng số đơn M 1.000 vị 0 Nhỏ nhất mpmin 0.048m Điểm: KV1-38 Sai số vị trí điểm Lớn nhất mpmax 0.163m Điểm: KV1-03 Sai số tương đối Nhỏ nhất ms/smin 1/36151 Cạnh: KV1-38_BV-73 cạnh Lớn nhất ms/smax 1/1343 Cạnh: KV1-03_KV1-07 Nhỏ nhất: mamin 0.29" Cạnh: BV-76_KV1-40 Sai số phương vị Lớn nhất: mamax 125.08" Cạnh: KV1-24_KV1-26 Nhỏ nhất: mdhmin 0.096m Cạnh: BV-76_KV1-38 Sai số chênh cao Lớn nhất: mdhmax 0.278m Cạnh: KV1-03_BV-56 Nhỏ nhất: Smin 117.892m Cạnh: KV1-31_KV1-32 Chiều dài cạnh Lớn nhất Smax 1562.745m Cạnh: KV1-11_KV1-38 Trung bình Stb 452.780m (Nguồn:Số liệu bình sai lưới khống chế đo vẽ [4])
  54. 43 Hình 4.2: Sơ đồ lưới khống chế đo vẽ xã Đông Quang Từ kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết. - Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác. - Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết. - Trong quá trình đo chi tiết, kết hợp công việc ghi kết quả đo được vào sổ đo vẽ chi tiết, vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa để tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ. Sau khi xác định ranh giới hành chính, các ranh giới các thửa đất ta tiến hành dùng máy điện tự để đo vẽ chi tiết ranh giới các thửa đất, các công trình xây dựng trên đất. + Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở, các công trình công cộng, trụ sở cơ quan. + Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng mép đường, long đường.
  55. 44 + Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn. Đo thể hiện lòng mương, mép nước, ghi chú hướng dòng chảy của hệ thống. + Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống, trạm biến áp. Bảng 4.5: Số liệu đo chi tiết Tọa độ Chiều cao Số hiệu điểm X Y (h) 1 2343309.924 546397.345 11.03 2 2343306.593 546384.509 10.82 3 2343305.114 546385.518 11.68 4 2343313.529 546384.192 10.83 5 2343312.282 546377.621 10.51 6 2343321.287 546374.529 10.38 7 2343314.716 546387.379 11.1 8 2343315.244 546388.102 11.24 9 2343316.571 546388.079 11.54 10 2343318.270 546391.473 11.18 11 2343317.526 546394.520 11.15 12 2343313.336 546405.657 10.83 13 2343321.732 546406.416 10.92 14 2343321.731 546406.415 10.92 15 2343327.404 546420.201 10.61 16 2343371.068 546408.983 12.55 17 2343369.239 546405.457 12.58 18 2343365.867 546407.183 12.44 19 2343358.146 546391.967 13.29 20 2343343.155 546387.925 11.1 21 2343344.828 546391.653 11.02 22 2343349.561 546385.075 10.81 23 2343344.435 546374.751 10.68 24 2343398.109 546370.439 10.02 25 2343402.667 546364.641 10.04 26 2343412.040 546359.546 10.11 27 2343412.039 546359.546 10.15 29 2343404.099 546335.248 10.41 30 2343404.997 546333.189 10.64 31 2343410.080 546337.516 10.74
  56. 45 Tọa độ Chiều cao Số hiệu điểm X Y (h) 32 2343410.080 546337.516 10.74 33 2343385.807 546278.613 10.76 34 2343374.326 546251.515 10.69 35 2343370.113 546239.901 10.43 37 2343361.165 546389.092 10.87 38 2343371.773 546362.070 10.92 39 2343408.047 546350.699 10.57 40 2343406.099 546346.360 10.48 41 2343406.099 546346.361 10.48 42 2343413.010 546350.922 10.36 (Nguồn: Số liệu đo vẽ địa chính[4]) 4.3. Biên tập và thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:1000 xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội Sau khi đã hoàn thành công tác đo vẽ ngoài thực địa, tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềmMicrostation và Famis để thành lập bản đồ địa chính. Quá trình trút số liệu được tiến hành như sau: - Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo điện tử .
  57. 46 Hình 4.3: Mở phần mềm trút số liệuTOP2ASC - Vào biểu tượng Computer trên màn hình máy tính, vào file chứa phần mềm trút số liệu, chọn tiếp vào biểu tượng TOP2ASC Sau khi phần mềm được chạy chọn tiếp Received and Convert GTS6 data to ASC Format
  58. 47 Hình 4.4: Làm việc với phần mềm TOP2ASC - Nhập tên file và nhấn Enter Hình 4.5: Nhập tên file số liệu được trút - Số liệu được trút ra
  59. 48 Hình 4.6: Số liệu đang được trút ra - Sau khi trút số liệu xong ta vào phần mềm TDDC, chọn File KC chứa file tọa độ lưới khống chế. Sau đó chọn tạo file tọa độ KC, tạo file số liệu ASC, tạo file tọa độ TXT, Tính độ cao chi tiết. Tiếp theo chọn file .tcm và tính tọa độ. Hình 4.7: Phần mềm TDDC
  60. 49 Hình 4.8: Phần mềm báo có lỗi tọa độ - Nếu phần mềm báo có lỗi tọa độ thì chọn file .tcm có lỗi rồi chọn Sửa số liệu. Sau đó sửa các vịtrí trạm máy định hướng và vị trí trạm máy cho đúng. Hình 4.9: Sửa số liệu Tiếp tục tính tọa độ sau khi sửa số liệu xong nếu vẫn báo có lỗi tiếp tục sửa số liệu tới kho phần mềm báo số lỗi còn 0 thì số liệu đã chính xác và cho file số liệu .txt
  61. 50 Hình 4.10: Số liệu đo chi tiết dưới dạng file .txt 4.3.1. Nhập số liệu đo Khi xử lý được File số liệu điểm chi tiết có đuôi .txt ta tiến hành triển điểm lên bản vẽ. Khởi động Microstation, tạo file bản vẽ mới chọn ( Select ) file chuẩn có đầy đủ các thông số cài đặt, gọi ứng dụng Famis. - Làm việc với ( cơ sở dữ liệu trị đo ) : Nhập số liệu Import/ DWG or DXF Tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ. Hình 4.11: Nhập số liệu đo
  62. 51 Hình 4.12: Nhập số liệu đo Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi .txt ta được một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác định ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ độ VN2000. Để biết được thứ tự các điểm nối với nhau thành các ranh thửa đất đúng như ngoài thực địa ta làm như bước sau: Hình 4.13: Một số điểm đo chi tiết
  63. 52 4.3.2. Hiển thị trị đo - Hiển thị trị đo Cơ sở dữ liệu trị đo Hiển thị Tạo mô tả trị đo chọn các thông số hiển thị DX = 0 ( Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0 DY = 0 ( Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0 Chọn kích thước chữ = 3 hoặc lớn hơn tuỳ theo để thụân tiện cho việc nối các điểm chi tiết với nhau cho rõ nét rễ nhìn các số thứ tự điểm Chọn màu chữ số thứ tự điểm sao cho chữ số nổi so với màu nền Microstation, ví dụ như trên màu nền của Microstation là màu xanh dương ta nên chọn màu chữ số thứ tự điểm chi tiêt là màu xanh lá chọn xong ta ấn chấp nhận. Hình 4.14: Tạo mô tả trị đo Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm như sau:
  64. 53 Hình 4.15: Một số điểm đo theo thứ tự 4.3.3. Thành lập bản vẽ - Nối điểm Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Liner Elements và chọn lớp 10 để nối điểm cho từng đối tượng của chương trình Micorstation để nối các điểm đo chi tiết. Hình 4.16: Một số thửa đã được nối Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo.
  65. 54 - Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm: +Khung bản đồ; + Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định; + Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp; + Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệthống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn; + Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất; + Nhà ở và công trình xây dựng khác: chỉ thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. + Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến; + Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao; + Dáng đất hoặc điểm ghi chú độcao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật -dự toán công trình); - Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp: + Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ địa chính phải phù hợp với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao;
  66. 55 + Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành chính các cấp; + Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính được đo đạc, thể hiện tới đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu trong 05 năm. Trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt thì trên bản đồ địa chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với mép nước biển ở thời điểm đo vẽ bản đồ địa chính; + Khi phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính thể hiện trên hồ sơ địa giới hành chính và đường địa giới các cấp thực tế đang quản lý hoặc có tranh chấp về đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trên bản đồ địa chính thể hiện đường địa giới hành chính theo hồ sơ địa giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen) và đường địa giới hành chính thực tế quản lý (ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có tranh chấp. Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất; + Sau khi đo vẽ bản đồ địa chính phải lập Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. + Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn: các loại mốc giới, chỉ giới này chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính. - Đối tượng thửa đất
  67. 56 + Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai; + Đỉnh thửa đất là các điểm gấp khúc trên đường ranh giới thửa đất; đối với các đoạn cong trên đường ranh giới, đỉnh thửa đất trên thực địa được xác định đảm bảo khoảng cách từ cạnh nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh cong tương ứng không lớn hơn 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập; + Cạnh thửa đất trên bản đồ được xác định bằng đoạn thẳng nối giữa hai đỉnh liên tiếp của thửa đất; + Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó; + Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó; + Đối với ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của một người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng sử dụng đất. + Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước. Trường hợp độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh nước. - Loại đất
  68. 57 + Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính bằng ký hiệu quy định tại điểm 13 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/BTNMT. + Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất vào mục đích khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng theo quyết định đó còn trong thời hạn quy định tại điểm h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì thể hiện loại đất trên bản đồ địa chính theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp loại đất hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và đã quá thời hạn đưa đất vào sử dụng quy định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì ngoài việc thể hiện loại đất theo hiện trạng còn phải thể hiện thêm loại đất theo giấy tờ đó trên một lớp (level) khác; đơn vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về những trường hợp thửa đất có loại đất theo hiện trạng khác với loại đất trên giấy tờ tại thời điểm đo đạc. Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước công nhận (cấp Giấy chứng nhận) toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở thì thể hiện loại đất là đất ở. - Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất + Ranh giới chiếm đất của nhà ở và các công trình xây dựng trên mặt đất được xác định theo mép ngoài cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt đất, mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu xây dựng trên cột, các kết cấu không tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi của tường bao tiếp giáp mặt đất (không bao gồm phần ban công, các chi tiết phụ trên tường nhà, mái che). Ranh giới chiếm đất của các công trình ngầm
  69. 58 được xác định theo mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của công trình đó. + Hệ thống giao thông biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ (kể cả đường trong trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụ mục đích công cộng) và các công trình có liên quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp cao, xẻ sâu. + Hệ thống thủy văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sông, ngòi, suối, kênh, mương, máng và hệ thống rãnh nước. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công trình. 4.3.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ Từ menu chọn cơ sở dữ liệu bản đồ / quản lý bản đồ / kết nối với cơ sở dữ liệu. Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa (topology). Công việc chuyển sang bước tiếp theo. 4.3.5. Sửa lỗi Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian ) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót.
  70. 59 Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor. Chức năng sửa lỗi thông dụng trong bản đồ số như là : Bắt quá (Overshoot), bắt chưa tới (Undershoot), trùng nhau (Dupplicate). Chọn Tạo topology/Tự động tìm, sửa lỗi [Clean], xuất hiện màn hình MRFClean. Chọn Parameter xuất hiện màn hình MRFClean Parameters, chọn Tolerances Nhập hệ số cho lớp bản đồ cần sửa lỗi (0.1 mm x M, M là mẫu số tỷ lệ bản đồ) Chọn MRFClean, tại vị trí có lỗi xuất hiện cờ (Flag) ngầm định là chữ. D Hình 4.17: Tự động tìm, sửa lỗi Clean Vào Parameters đặt thông số cần thiết cho chức năng MRFClean để tự sửa lỗi. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như : Bắt quá, bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi này thể hiện cụ thể như các hình minh hoạ dưới đây :
  71. 60 Hình 4.18: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa. Từ menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ / Tạo Topology / Sửa lỗi. Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của Microstation với các chức năng như vươn dai đối tượng, cắt đối tượng. . . Các hình minh hoạ dưới đây là hình thanh công cụ Modifi của Microstation và những lỗi được tính năng sửa lỗi MRF Flag báo để sửa cùng với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được sửa lỗi.
  72. 61 Hình 4. 19: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất Hình 4.20: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi Trên đây ta đã hoàn thành việc sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo, thực hiện các bước tiếp theo. 4.3.6. Chia mảnh bản đồ Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ
  73. 62 - Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Tạo Bản đồ địa chính. Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh. Hình 4.21: bản đồ sau khi được phân mảnh 4.3.7. Biên tập mảnh bản đồ 4.3.7.1. Tạo vùng Từ cửa sổ Cơ sở dữliệu bản đồ → Tạo Topology → Tạo vùng. Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất trong bản đồ là 10) nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất. Tạo vùng xong ta vào Cơ sở dữliệu bản đồ → quản lý bản đồ → kết nối với cơ sở dữ liệu. Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc sau khi được tạo tâm thửa:
  74. 63 Hình 4.22: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa 4.3.7.2. Đánh số thửa Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → bản đồ địa chính → đánh số thửa tự động hộp thoại đánh số thửa tự dộng sẽ hiện ra : Hình 4.23: Đánh số thửa tự động Tại mụcbắt đằu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang tại mục độ rộng là 20, chọn kiểu đánh Đánh tất cả Chon kiểu đánh zích zắc, kích
  75. 64 vào hộp thoạiĐánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. 4.3.7.3. Gán dữ liệu từ nhãn Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ địa chinh, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc tành lập các loại hồ sơ địa chính. Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn xẽ tiên hành gán nhãn bằng lớp đó: Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Gán thông tin địa chính ban đầu → Gán dữ liệu từ nhãn. Hình 4.24: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn dán Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn ( họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ ) bằng lớp 5 do vậy ta gắn thông tin từ nhãn lớp 5 cho hai loại thông
  76. 65 tin (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ ), gắn xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ 4.3.7.4. Vẽ, sửa bảng nhãn thửa Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. Sử dụng công cụ vẽ nhãn thửa trong Emap, khởi động Emap bằng cách Utilities → MDL Appliations → Browse → Tìm đến đường dẫn chứa emap.ma Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Xử lý bản đồ → Vẽ nhãn thửa Hình 4.25: Vẽ nhãn thửa Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Đánh số thửa tự động.
  77. 66 Hình 4.26: Đánh số thửa tự động Đánh dấu vào vẽ tự độngrồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa. 4.3.7.5. Sửa bảng nhãn thửa Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhãn thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Nếu chưa khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các thộng tin vào bản nhãn. Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Sửa bảng nhãn thửa Hình 4.27: Sửa bảng nhãn thửa
  78. 67 Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để thông tin được cập nhật đầy đủ. 4.3.7.6. Tạo khung bản đồ địa chính Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ– TN MT banhành. Từ menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Tạo khung bản đồ. Hình 4.28: Tạo khung bản đồ địa ínhch
  79. 68 Hình 4.29: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh Khi ta ấn vào nút “Chọn bản đồ” và chọn điểm trên màn hình thì tọa độ góc khung của bản đồ xẽ hiên lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm Famis, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết. 4.3.8. Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chon những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 4.3.9. In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này.
  80. 69 4.3.10. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu Sau khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ và luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình, chúng tôi đóng gói và giao nộp tài liệu: - Các loại sổ đo - Bản đồ địa chính - Các loại bảng biểu - Biên bản kiểm tra - Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính - Đĩa CD ghi file số liệu Bảng 4.6: Số liệu thống kê diện tích tờ bản đồ số 21 Tổng Diện tích Tỷ lệ STT Loại đất Ký hiệu số thửa (퐦 ) (%) 1 Đất nông nghiệp NNP 26 8 888,1 6,37 1.1 Đất trồng cây lâu năm CLN 24 7 310,5 5,24 1.2 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 2 1 577,6 1,13 2 Đất phi nông nghiệp PNN 275 130 649,6 93,63 2.1 Đất ở nông thôn ONT 257 98 568,4 70,64 2.2 Đất thể dục thể thao DTT 1 2 268,4 1,63 2.3 Đất cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 1 1 292,8 0,92 2.4 Đất thủy lợi DTL 8 903,2 0,65 2.5 Đất cơ sở tôn giáo TON 1 1 655,5 1,19 2.6 Đấtcơ sở tín ngưỡng TIN 2 6 653,5 4,77 2.7 Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD 2 105,2 0,07 2.8 Đất giao thông DGT 3 19 202,6 13,76 Tổng 301 139 537,7 100% (Nguồn:Số liệu diện tích các thửa đất tờ bản đồ số21[4]) * Nhận xét:
  81. 70 - Tổng diện tích của tờ bản đồ số 21 là 139537,7m2 với diện tích đất nông nghiệp là 8888,1m2 và diện tích đất phi nông nghiệp là 130649,6m2. Trong đó: + Đất trồng cây lâu năm chiếm 5,24%, đất nuôi trồng thủy sản chiếm 1,13%. + Đất ở nông thôn chiếm 70,64%, đất thể dục thể thao chiếm 1,63%, đất cơ sở giáo dục và đào tạo chiếm 0,92%, đất thủy lợi chiếm 0,65%, đất cơ sở tôn giáo chiếm 1,19%, đất cơ sở tín ngưỡng chiếm 4,77%, đất nghĩa trang nghĩa địa chiếm 0,07%, đất giao thông chiếm 13,76%. - Như vậy diện tích đất ở nông thôn chiếm tỷ lệ cao nhất so với các loại đất còn lại trong tờ bản đồ số 21. 4.4. Đánh giá chung thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp khi thực hiện công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính 4.4.1. Thuận lợi - Quá trình thực tập được công ty đưa đón và có phương tiện đi lại, đáp ứng đầy đủ nhu cầu trong sinh hoạt. - Nhìn chung khu vực đo tương đối thoáng, việc thông hướng và vận chuyển máy đo đi lại cũng thuận lợi. - Sử dụng máy toàn đạc điện tử và các phần mềm tin học trong đo vẽ thành lập bản đồ địa chính giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và đem lại độ chính xác cao. - Mặc dù gặp nhiều trở ngại khó khăn trong khi đo đạc, nhưng cũng được cán bộ của xã, công ty và các đại diện thôn giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực tập và làm việc.
  82. 71 4.4.2. Khó khăn - Chưa làm quen với thời gian sinh hoạt và môi trường làm việc nên gặp khó khăn làm ảnh hưởng tới tiến độ đo vẽ bản đồ địa chính. - Do mới làm quen với máy toàn đạc điện tử và các phần mềmtin học nên nhiều khi còn bớ ngớ chậm chạp trong công việc. - Trong quá trình đo đạc còn gặp đôi chút khó khăn do địa hình, địa vật, diện tích lớn, tranh chấp đất gây cản trở công tác đo đạc. - Thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công việc đo đạc đã xuống cấp làm chậm tiến độ khi đo đạc ở khu vực khó khăn, đòi hỏi độ chính xác cao. 4.4.3. Giải pháp - Tích cực học tập và rèn luyện bản thân để hoàn thành tốt công tác đo vẽ bản đồ. - Nên tổ chức đo đạc vào mùa khô để tránh việc ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu đến công tác đo đạc. - Cần đầu tư nhiều hơn về trang thiết bị để phục vụ công tác đo vẽ bản đồ được tốt hơn. - Cần phổ biến công tác tuyên truyền pháp luật sâu rộng để tránh tình trạng tranh chấp đất đai, gây ảnh hưởng đến việc đo đạc.
  83. 72 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận - Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 4 điểm địa chính và 42 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác cao. - Tổng số tờ bản đồ địa chính của toàn xã: 25 tờ bản đồ, trong đó: 18 tờ tỷ lệ 1:1000 và 7 tờ tỷ lệ 1:2000 - Đã thành lập được bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:1000 xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Tổng số thửa của tờ bản đồ là 301, diện tích là 139537,7m2với diện tích đất nông nghiệp là 8888,1m2 và diện tích đất phi nông nghiệp là 130649,6m2. Tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm Microstation, FAMIS và đạt kết quả tốt. - Sử dụng máy đo đặc điệnử t và phần mềm tin học trong đo vẽ thành lập bản đồ địa chính giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và đem lại độ chính xác cao. Với tư liệu đầu vào cũng như đầu ra đều dưới dạng số nên rất dễ dàng cho công tác lưu trữvà sử lý cập nhật mới các thông tin. Sản phẩm bản đồ lưu trữ dưới dạng số nên có thể kết nối, truyền tải thông qua mạng với các đối tượng sử dụng một cách nhanh chóng và đáp ứng những nhiệm vụ hiện nay về quản lý và sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực. 5.2. Kiến nghị - Đối với UBND xã Đông Quang cần phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation, Famis và các modul, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới.
  84. 73 - UBND và phòng TNMT huyện Bà Vì: Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên Famis để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác. - Đối với Sở TNMT Thành Phố Hà Nội cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của ngành. - Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các cấp, tạo điều kiện phát triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
  85. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 2. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2014) Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. 3. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2014) TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC 4. Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Biển, Số liệu bình sai lưới khống chế đo vẽ, Sốliệu đo vẽ địa chính, Số liệu diện tích các thửa đất tờ bản đồ số 21(2018) 5. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên), Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 6.Luật đất đai 2013, ngày 29/11/2013 7. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 8. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 9. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử. 10. Tổng cục địa chính,Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb.
  86. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng thành quả tọa độ phẳng và độ cao bình sai HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG VN-2000 KINH TUYẾN TRỤC : 105° 00' MÚI: 3° ELLIPSOID: WGS-84 Số Số hiệu Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm TT điểm X (m) Y (m) h (m) mx (m) my (m) mh (m) mp (m) 1 BV-56 2344415.930 546314.938 17.093 2 BV-73 2342632.263 545086.754 9.308 3 BV-75 2343222.230 546443.517 10.490 4 BV-76 2342729.001 546795.156 10.895 5 KV1-02 2344214.622 545544.064 10.971 0.062 0.065 0.192 0.090 6 KV1-03 2344160.344 545890.966 10.778 0.133 0.094 0.278 0.163 7 KV1-05 2344154.005 545705.669 11.578 0.067 0.070 0.204 0.097 8 KV1-06 2343992.297 545698.531 11.673 0.059 0.061 0.177 0.085 9 KV1-07 2343981.019 545890.060 9.946 0.044 0.050 0.134 0.067 10 KV1-08 2344109.849 546841.932 14.522 0.047 0.059 0.134 0.075 11 KV1-09 2343899.239 545580.795 11.091 0.070 0.071 0.206 0.100 12 KV1-10 2343867.200 545433.066 10.208 0.061 0.057 0.174 0.083 13 KV1-11 2343774.350 545261.086 11.198 0.052 0.049 0.164 0.071 14 KV1-12 2343790.918 545572.566 9.591 0.072 0.059 0.184 0.093 15 KV1-14 2343960.836 546709.324 13.602 0.042 0.050 0.117 0.065 16 KV1-15 2343982.931 547008.057 14.240 0.058 0.062 0.154 0.085 17 KV1-16 2343852.289 547022.150 14.351 0.051 0.053 0.138 0.074 18 KV1-17 2343629.680 545432.443 10.965 0.076 0.060 0.189 0.097 19 KV1-18 2343738.089 546051.483 10.194 0.068 0.062 0.183 0.092 20 KV1-20 2343618.051 545758.843 10.721 0.047 0.056 0.143 0.073 21 KV1-21 2343526.328 545530.647 11.337 0.048 0.052 0.140 0.071 22 KV1-22 2343747.734 546833.553 18.344 0.056 0.057 0.142 0.080 23 KV1-23 2343708.788 547046.825 18.483 0.057 0.061 0.161 0.083 24 KV1-24 2343564.958 546781.077 11.540 0.056 0.064 0.152 0.085 25 KV1-25 2343561.437 547177.586 18.005 0.052 0.048 0.128 0.071 26 KV1-26 2343441.328 546786.482 11.228 0.055 0.060 0.162 0.081 27 KV1-27 2343226.900 546192.019 10.160 0.048 0.063 0.143 0.079 28 KV1-28 2343137.341 545949.778 11.314 0.033 0.039 0.101 0.051 29 KV1-29 2343322.456 547001.792 11.223 0.047 0.042 0.110 0.063 30 KV1-30 2343298.818 547290.924 18.543 0.072 0.053 0.148 0.089
  87. Số Số hiệu Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm TT điểm X (m) Y (m) h (m) mx (m) my (m) mh (m) mp (m) 31 KV1-31 2342969.382 546124.889 11.512 0.046 0.047 0.139 0.066 32 KV1-32 2342896.984 546031.846 12.737 0.046 0.041 0.117 0.062 33 KV1-33 2342694.175 546429.939 11.349 0.077 0.060 0.171 0.098 34 KV1-34 2342700.882 546613.884 10.586 0.081 0.061 0.178 0.101 35 KV1-35 2342959.177 547482.089 18.361 0.081 0.094 0.276 0.124 36 KV1-36 2342872.969 547228.179 11.532 0.082 0.055 0.151 0.099 37 KV1-37 2342784.224 546991.300 11.300 0.079 0.051 0.146 0.094 38 KV1-38 2342600.039 546292.185 10.312 0.035 0.033 0.096 0.048 39 KV1-39 2342543.801 546736.193 10.976 0.054 0.056 0.156 0.078 40 KV1-40 2342504.472 546614.659 12.477 0.077 0.061 0.179 0.098 41 KV1-41 2342770.886 547536.649 18.071 0.081 0.088 0.264 0.120 42 KV1-42 2342701.436 547308.983 11.216 0.081 0.086 0.257 0.118 43 KV1-43 2342596.729 547072.636 12.207 0.053 0.053 0.155 0.075 44 KV1-45 2342735.517 547705.593 14.673 0.086 0.108 0.285 0.138 45 KV1-47 2342322.307 546934.932 11.103 0.054 0.055 0.156 0.077 46 KV1-48 2342279.792 547059.877 11.099 0.055 0.056 0.162 0.078 Phụ lục 2: Bảng chiều dài cạnh, phương vị và sai số tương hỗ HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG VN-2000 ELLIPSOID: WGS-84 Điểm đầu Điểm cuối Chiều dài ms ms/s Phương vị ma dh mdh (m) (° ' ") (") (m) (m) BV-56 KV1-08 609.433 0.062 1/ 9910 120 08 54 14.61 -2.571 0.134 BV-56 KV1-14 602.205 0.051 1/ 11783 139 05 16 14.18 -3.491 0.117 BV-76 KV1-07 1544.910 0.050 1/ 30821 324 08 11 5.97 -0.949 0.134 BV-76 KV1-18 1253.518 0.074 1/ 16927 323 36 39 9.05 -0.701 0.183 BV-76 KV1-25 916.080 0.047 1/ 19317 24 40 28 11.80 7.110 0.128 BV-76 KV1-26 712.380 0.055 1/ 12840 359 18 08 17.46 0.333 0.162 BV-76 KV1-29 628.401 0.044 1/ 14396 19 11 52 15.02 0.328 0.110 BV-76 KV1-30 755.299 0.059 1/ 12841 41 01 29 18.54 7.648 0.148 BV-76 KV1-33 366.874 0.056 1/ 6538 264 33 10 45.09 0.454 0.171 BV-76 KV1-34 183.440 0.055 1/ 3338 261 10 57 95.62 -0.309 0.178 BV-76 KV1-37 203.770 0.048 1/ 4225 74 16 33 81.47 0.405 0.146 BV-76 KV1-38 519.241 0.032 1/ 16223 255 37 09 14.28 -0.583 0.096 BV-76 KV1-39 194.360 0.050 1/ 3878 197 39 37 63.08 0.081 0.156 BV-76 KV1-40 288.084 0.051 1/ 5646 218 47 44 0.29 1.582 0.179