Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 15 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 15 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_may_toan_dac_dien_tu.pdf
Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 15 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HUỆ ANH Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 15 TỶ LỆ 1:500 THỊ TRẤN YÊN VIÊN – HUYỆN GIA LÂM – THÀNH PHỐ HÀ NỘI THÁNG 9 NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên ngành : Quản lí đất đai Lớp : K47 - QLĐĐ - N02 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 - 2019 Thái Nguyên – năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HUỆ ANH Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 15 TỶ LỆ 1:500 THỊ TRẤN YÊN VIÊN – HUYỆN GIA LÂM – THÀNH PHỐ HÀ NỘI THÁNG 9 NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên ngành : Quản lí đất đai Lớp : K47 - QLĐĐ - N02 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Đình Thi Thái Nguyên – năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu nhà trường, các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang học, được thực tập tại Công ty Cổ phần tư vấn quy hoạch và phát triển công nghệ Á Châu. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – Th.S Nguyễn Đình Thi đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty Cổ phần tư vấn quy hoạch và phát triển công nghệ Á Châu, các anh trong Đội đo đạc đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận. Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các bạn sinh viên để đề tài của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Huệ Anh
- ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ 16 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Yên Viên năm 2017 36 Bảng 4.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản 39 của lưới đường chuyền địa chính 39 Bảng 4.3. Số lần đo quy định 40 Bảng 4.4. Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định 40 Bảng 4.5. Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ 40 Bảng 4.6. Số liệu điểm gốc 41 Bảng 4.7. Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai hệ tọa độ phẳng vn-2000 kinh tuyến trục: 106°30' ellipsoid: wgs-84 42 Bảng 4.8. Tổng hợp các loại đất trong tờ bản đồ số 15 57
- iii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Lưới chiếu Gauss – Kruger 9 Hình 2.2. Phép chiếu UTM 10 Hình 2.3. Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính 14 Hình 2.4. Đặc điểm máy toàn đạc điện tử trong xác định vị trí điểm đo chi tiết 19 Hình 2.5. Phương pháp đo góc bằng đơn giản 20 Hình 2.6. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis 26 Hình 4.1: Vị trí địa lý thị trấn Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội 30 Hình 4.2. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính 45 bằng phần mềm Famis 45 Hình 4.3.Nhập trị đo 46 Hình 4.4. Kết quả nhập số liệu trị đo 46 Hình 4.5. Bảng chức năng hiển thị trị đo 47 Hình 4.6. Chức năng tạo mô tả trị đo 47 Hình 4.7. Kết quả tạo mô tả trị đo 48 Hình 4.8.Nối điểm 49 Hình 4.9.Kết quả nối điểm 49 Hình 4.10.Tự động tìm, sửa lỗi Clean 50 Hình 4.11.Tạo vùng 51 Hình 4.12. Kết quả tạo vùng 51 Hình 4.13. Sơ đồ phân mảnh bản đồ địa chính thị trấn Yên Viên 52 Hình 4.14. Đánh số thửa tự động 53 Hình 4.15. Kết quả sau khi vẽ nhãn thửa 54 Hình 4.16. Tạo khung bản đồ địa chính 54 Hình 4.17. Kết quả tạo khung 55 Hình 4.18. Tờ bản đồ địa chính số 15 56
- iv MỤC LỤC Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Căn cứ pháp lý 3 2.2. Cơ sở thực tiễn 3 2.3. Bản đồ địa chính 4 2.3.1. Khái niệm 4 2.3.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 6 2.3.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 9 2.3.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger. 9 2.3.5. Phép chiếu UTM 10 2.3.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính 11 2.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 13 2.4.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính 13 2.4.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc 14 2.5. Thành lập lưới khống chế trắc địa 15 2.5.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính 15 2.5.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ. 15 2.5.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ 17 2.6. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 17 2.6.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu 17 2.6.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 18 2.7. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 21 2.7.1.Phần mềm Microstation 21 2.7.2. Phần mềm Famis 22 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 27
- v 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 27 3.3. Nội dung nghiên cứu 27 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm 27 3.3.2. Công tác quản lý đất đai 27 3.3.3. Kết quả thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn Yên Viên từ số liệu đo chi tiết tờ số 15. 28 3.4. Phương pháp nghiên cứu. 28 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 30 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn Yên Viên 30 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 30 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 32 4.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội 33 4.1.4. Phân tích một số nội dung của công tác quản lý đất đai và sử dụng đất đai của thị trấn Yên Viên 35 4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn Yên Viên từ số liệu đo chi tiết 37 4.2.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ. 37 4.2.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation SE và Famis. 43 4.2.3. Phân mảnh bản đồ địa chính 52 4.2.4.Đánh số thửa tự động 53 4.2.5. Vẽ nhãn thửa, tạo khung bản đồ địa chính 53 4.2.5.2. Tạo khung bản đồ địa chính 54 4.2.3. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 15 từ số liệu đo chi tiết 56 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 58 5.1. Kết luận 58 5.2. Đề nghị 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống, đặc biệt là hoạt động sống của con người. Nếu không có đất sẽ không có sản xuất và không có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng. Đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhaulà tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó để bảo vệ quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội với sự phân công giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, đội đo đạc thuộc Công ty Cổ phần tư vấn quy hoạch và phát triển công
- 2 nghệ Á Châu với sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Đình Thi em tiến hành nghiên cứu đề tài:“Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 15 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Viên – huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội” 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. - Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất đai cho ủy ban nhân dân các cấp. - Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất tại thị trấn Yên Viên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học: + Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác nghiên cứu sau này. + Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu. + Giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học. - Trong thực tiễn: + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Căn cứ pháp lý 1. Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013. 2. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính. 3. Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Bản đồ địa chính. 4. Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ 5. Thông tư số 30/2013/TT-BTNMT ngày 14/10/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; 6. Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai; 7. Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/6/2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000; 2.2. Cơ sở thực tiễn Tình hình đo đạc bản đồ địa chính một số địa phương trên cả nước: Trong nhưng năm gần đây công tác đo đạc trên toàn quốc có nhiều đổi mới điển hình được triển khai rộng khắp các tỉnh, thành phố, huyện, xã như: - Tỉnh Phú Thọ: Đã đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy được 171 xã, đạt 61,73% số xã. Tổng diện tích đã đo vẽ lập bản đồ địa chính chính quy theo đơn vị xã là 217.881,29 ha, đạt 61,66 % tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Trong năm 2013 triển khai đo đạc bản đồ địa chính chính quy cho 22 xã trên
- 4 địa bàn tỉnh và thực hiện trích đo các thửa đất, khu đất chưa được cấp giấy lần đầu trên địa bàn các huyện để thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình và cá nhân. - Tỉnh Cao Bằng: Những năm gần đây công tác đo đạc của tỉnh đã triển khai trên một số xã, huyện của tỉnh như ở 07 xã, thị trấn huyện Bảo Lâm và thị trấn Nước Hai đã hoàn thành và nghiệm thu với khối lượng như sau: xây dựng lưới địa chính 06 điểm, đo đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 với 192,6 ha (trong đó 122,6 ha của thị trấn Nước Hai), đo đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 với 13.492,9 ha (vượt 3.806,2 ha so với kế hoạch). Sở đã chỉ đạo đơn vị tư vấn lập Báo cáo khảo sát thành lập “Dự án xây dựng Hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai khu đo huyện Bảo Lạc”. - Thành phố Hồ Chí Minh: Công tác đo đạc bản đồ địa chính được thực hiện trên 24 quận huyện bằng phương pháp và phương tiện kỹ thuật số từ năm 1997. Đến nay, tổng diện tích đã được đo vẽ là 207.442,1 ha với 1.719.555 thửa đất và 19.323 tờ bản đồ địa chính chiếm 99,90 % so với diện tích toàn thành phố, trong đó còn trên 203 ha (chưa đo chi tiết) thuộc khu vực sân bay Tân Sơn Nhất - quận Tân Bình. Bản đồ địa chính được thành lập trên hệ tọa độ VN-2000 với các tỉ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000 và 1:5000. 2.3. Bản đồ địa chính 2.3.1. Khái niệm Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ, quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng . Vì vậy bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
- 5 Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Thống kê đất đai. - Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. - Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở. - Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất. - Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi. - Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết. - Giải quyết tranh chấp đất đai. Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng. Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau: - Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng, Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình. - Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
- 6 2.3.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 2.3.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan. Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc. Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó. Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích
- 7 khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp. Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. 2.3.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau: - Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ. - Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước.
- 8 - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng. - Loại đất:Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết. - Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng. - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội, - Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng. - Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì
- 9 phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy. - Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng. - Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. - Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao. 2.3.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau: 2.3.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger. Hình 2.1. Lưới chiếu Gauss – Kruger Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
- 10 * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877m - Độ dẹt a=1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1). * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo. 2.3.5. Phép chiếu UTM Hình 2.2. Phép chiếu UTM Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
- 11 Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m - Độ dẹt a=1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công nghệ địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090. 2.3.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 được xác định như sau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 kilômét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 hécta (ha) ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
- 12 lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
- 13 Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. - Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. ( Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính ). 2.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 2.4.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các phương pháp sau: - Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường. - Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay (ảnh hàng không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn). - Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa chính cùng tỷ lệ. Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước: - Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở ). - Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ).
- 14 2.4.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng các máy toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử. Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế. Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở những khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000; 1: 500. Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại. Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi. Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường Xây dựng lưới khống chế đo vẽ Đo vẽ ở ngoại nghiệp Biên tập bản đồ địa chính Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc Hoàn thành bản đồ, nhân bộ Hình 2.3. Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
- 15 2.5. Thành lập lưới khống chế trắc địa 2.5.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các vùng đô thị. Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước. Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều. Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp. Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc điện tử. 2.5.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ. Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền tuân theo bảng sau:
- 16 Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ [S] max (m) mβ () fS/[S] TT Tỷ lệ bản đồ KV1 KV2 KV KV2 KV1 KV2 1 Khu vực đô thị 1:500, 1:1000, 600 300 15 15 1:4000 1:2500 1:2000 2 Khu vực nông thôn 1:1000 900 500 15 15 1:4000 1:2000 1:2000 2000 1000 15 15 1:4000 1:2000 1:5000 4000 2000 15 15 1:4000 1:2000 1:10000 - 1:250000 8000 6000 15 15 1:4000 1:2000 Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1. Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định ở bảng trên. Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m. Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1:500 đến 1:5000. Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m. Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng: fb =2mb√‾n Trong đó: - mb là sai số trung phương đo góc. - n là số góc đường chuyền. Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc bằng 20". Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo). Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về phải nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km).
- 17 2.5.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo. Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2. Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa chính trở lên. Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên. 2.6. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 2.6.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất. 2.6.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử.
- 18 2.6.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết. Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau: XP = XA1 + DXA1-P YP = YA1 + DYA1-P Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S DYA1-P = Sin aA1 - P * S 2.6.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 2.6.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính. Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU ( Central Processing Unit - Micropocessor ). Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ ( điểm chi tiết ), còn đối với kinh vĩ số DT là các định trị số hướng ngang ( hay góc bằng ) và góc đứng v (hay thiên đỉnh z ). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy( K), số liệu khí tượng môi trường đo ( nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao ( X,Y,H ) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy ( im), chiều cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong (RAM- Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field book- sổ tay điện tử ) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý (GIS) cài đặt trong máy tính.
- 19 2.6.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử a. Công tác chuẩn bị máy móc. Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất ), một thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh. b. Trình tự đo. Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương. Tại trạm đo A: - Tiến hành cân bằng và định tâm máy ( đưa máy trùng với tâm mốc ). Lắp pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo. - Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức năng nhập các số liệu như hằng số ( K), nhiệt độ (t0), áp xuất ( P), toạ độ và độ cao điểm trạm đo A (XA,YA, HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB), chiều cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 00'00'00". Hình 2.4. Đặc điểm máy toàn đạc điện tử trong xác định vị trí điểm đo chi tiết - Quay ống kính về ngắm tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc bằng 1( kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1( hoặc góc thiên đỉnh z1).
- 20 Hình 2.5. Phương pháp đo góc bằng đơn giản c. Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU. Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau: Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B: XAB = XB - XA YAB = YB - YA Tính góc định hướng của cạnh mở đầu: SAB= artg Tính góc định hướng của cạnh SA1: SA1= SAB+ 1 ( Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 00'00'00"). - Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1: SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1 - Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: XA1= SA1cos SA1 YA1= SA1sin SA1 Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1: X1= XA+ XA1
- 21 Y1= YA+ XA1 - Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: HA1= SA1tgv+v1+ im- lg Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg - Tính độ cao điểm chi tiết 1: H1= HA+hA1 Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều ( x,y,H) của điểm chi tiết 1 được CPU tự động tính toán. Số liệu này có thể được biểu thị trên màn hình tinh thể hoặc lưu giữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài ( Field book ). 2.7. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 2.7.1.Phần mềm Microstation Microstation là một phần mềm đồ họa phát triển từ cad (hệ thống phần mềm trợ giúp vẽ và thiết kế) của tập đoàn Intergraph, là môi trường đồ họa cao cấp làm nền để chạy các phầm mềm của Intergraph và Famis. Các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa trong Microstation rất đầy đủ và mạnh, giúp các thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh, đơn giản, giao diện thuận tiện cho người sử dụng. Các đối tượng đồ họa khi tồn tại dưới dạng số để thực hiện và lưu trữ trên các lớp thông tin khác nhau (levels). Microstation cung cấp các công cụ nhập, xuất (import, export) dữ liệu đồ họa từ các phần mềm khác thông qua các file (*.dgn) hoặc (*.dwg). Microstation là môi trường cho các ứng dụng đồ họa: Famis, Geovec, Irasb, Irasc, Mrf clean Các bản vẽ trên Microstation được ghi dưới dạng file *.dgn. Mỗi file bản vẽ đều được định vị trong một hệ thống tọa độ nhất định với các tham số về lưới tọa độ, đơn vị đo tọa độ, phạm vi làm việc, số chiều của không gian làm việc để nhanh chóng khi tạo file. Các thông số này thường được xác định sẵn trong một file chuẩn gọi là seed file. Seed file là một file bản vẽ trắng, không có dữ liệu nhưng đã thiết lập sẵn các cơ sở toán học của một bản đồ và một số thông
- 22 số khác cho bản đồ. Khi tạo file mới, người sử dụng chỉ việc chọn seed file sao cho phù hợp để sao chép các tham số này từ seed file sang file cần tạo. Mỗi yếu tố trong Microstation được gắn liền với một lớp (level). Trong Microstation có tất cả 63 level nhưng tại mỗi thời điểm chỉ có một level hoạt động của thời điểm đó. Tại mỗi thời điểm, Microstation có phép hiển thị hoặc tắt hiển thị một số level trên màn hình. Trong mỗi file dữ liệu được phân biệt theo các thuộc tính: - Tọa độ: x, y với file 2d (tọa độ x, y, z với 3d). - Tên lớp (level): có tất cả 63 lớp, được đánh số từ 1 – 63. - Màu sắc (color): bảng màu có 255 màu, được đánh số từ 0 – 254. - Kiểu nét (style): có tất cả 8 loại nét cơ bản, đánh số từ 0 – 7. - Lực nét (weight): có 16 loại lực nét cơ bản, đánh số từ 0 – 15. 2.7.2. Phần mềm Famis 2.7.2.1.Giới thiệu chung "Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS)" là một phần mềm nằm trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. Famis có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân theo các qui định của Luật Đất đai 2003, phiên bản mới nhất hiện nay là FAMIS được phát hành trong năm 2006. 2.7.2.2. Các chức năng của phần mềm Famis Các chức năng của phần mềm Famis được chia làm 2 nhóm lớn: - Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất - Các chức năng làm việc với bản đồ địa chính 2.7.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất
- 23 a. Quản lý khu đo: Famis quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong 1 hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn. b. Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay: - Từ các sổ đo điện tử ( Electronic Field Book ) của SOKKIA, TOPCON, SOUTH. - Từ Card nhớ - Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo. - Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM. c. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: Famis cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo: - Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình: Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình. - Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo: Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này. d. Công cụ tích toán: Famis cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán: giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt Nam. e. Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR. g. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua: tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. Famis cung cấp công cụ để người dùng
- 24 dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này. 2.7.2.4. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính a. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau: - Từ cơ sở dữ liệu trị đo: Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồ địa chính. - Từ các hệ thống GIS khác: Famis giao tiếp với các hệ thống GIS khác qua các file dữ liệu. Famis nhập những file sau: ARC của phần mềm ARC/INFO (ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO-USA). DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk-USA), DGN của phần mềm GIS OFFICE (INTERGRAPH-USA) - Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số: Famis giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Bộ Tài nguyên và Môi trường như: ảnh số (IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVEC MGE-PC). b. Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: Famis cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. c. Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector. d. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả. e. Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa.
- 25 f. Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động. g. Tạo hồ sơ thửa đất: Famis cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính. h. Xử lý bản đồ: Famis cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ. - Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các phương pháp nắn affine, porjective. - Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu diễn (tô màu) của MicroStation, chức năng này cung cấp cho người dùng một công cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau. - Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ. i. Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: Nhóm chức năng thực hiện việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ quản trị hồ sơ địa chính. Các chức năng này đảm bảo cho 2 phần mềm FAMIS và CADDB tạo thành một hệ thống thống nhất. Chức năng cho phép trao đổi dữ liệu hai chiều giữa 2 cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính và cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, giữa 2 hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB. 2.7.2.5. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis như sau:
- 26 Vào cơ sở dữ liệu trị đo Nhập số liệu file TXT, file ACS Sửa chữa đối tượng bản đồ Xử lý mã, tạo bản đồ tự động Hiện thị, sửa chữa trị đo Lưu trữ bản đồ file DGN Vào cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính Nạp file bản đồ DGN Sửa chữa lỗi ( MREClean, MRFFlag) Tạo bản đồ địa chính: Đánh số thửa, vẽ nhãn thửa, tạo khung bản đồ Lưu trữ, in bản đồ Hình 2.6. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis
- 27 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng máy toàn đạc điện tử, và các phần mềm Microstation, Famis vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết xây dựng bản đồ địa chính tại thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, biên tập và xử lý số liệu của tờ bản đồ số 15. - Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng bản đồ địa chính tại thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, biên tập xử lý số liệu tờ bản đồ số 15. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm thực tập: Công ty Cổ phần tư vấn quy hoạch và phát triển công nghệ Á Châu. - Địa điểm nghiên cứu: thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. - Thời gian thực tập: Bắt đầu từ tháng 5 năm 2018 đến tháng 9 năm 2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm 3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý. - Địa hình. - Khí hậu. - Thủy văn. 3.3.1.2. Kinh tế xã hội - Kinh tế. - Xã hội. 3.3.2. Công tác quản lý đất đai - Hiện trạng sử dụng đất. -Tình hình quản lý đất đai.
- 28 3.3.3. Kết quả thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn Yên Viên từ số liệu đo chi tiết tờ số 15. 3.3.3.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ. Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ. Bình sai lưới kinh vĩ. 3.3.3.2. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation SE và phần mềm Famis. Đo vẽ chi tiết. - Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của điểm lưới, tiến hành đo chi tiết. - Trút số liệu: sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo để lấy kết quả đo đạc chi tiết. Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính. - Nhập số liệu đo. - Thành lập bản vẽ. - Kết nối cơ sở dữ liệu bản đồ. - Sửa lỗi. - Chia mảnh bản đồ. - Tiến hành biên tập mảnh bản đồ số 15. - Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa. - In và lưu trữ bản đồ. 3.3.3.3. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 15 từ số liệu đo chi tiết 3.4. Phương pháp nghiên cứu. + Phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu: Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân thị trấn Yên Viên, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Gia Lâm về các điểm độ cao, địa chính hiện có, điều kiện
- 29 tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ cho đề tài, đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp. + Phương pháp đo đạc: Đề tài sử dụng máy toàn đạc điện tử GPS TRIMBLE 4600LS ( GPS 01 tần số) để đo đạc lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp GPS tĩnh. Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa. + Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng, sau đó sử dụng các phần mềm để tính toán, bình sai các dạng đường chuyền, kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được xem xét, đánh giá về độ chính xác, nếu đảm bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu sẽ được tiến hành các bước tiếp theo và cho ra kết quả về tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới. + Phương pháp bản đồ: Đề tài sử dụng phần mềm Microstation kết hợp với phần mềm Famis, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu. Đề tài được thực hiện theo quy trình: - Thu thập tài liệu, số liệu, khảo sát thực địa và thành lập lưới khống chế mặt bằng; - Sau khi thành lập hoàn thiện lưới khống chế đo vẽ ta có tọa độ các điểm khống chế; tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa (ranh giới thửa đất, địa vật, giao thông, thủy hệ ); - Kết quả đo đạc chi tiết được trút vào máy tính và sử dụng phần mềm chuyên ngành Microstation và Famis để biên tập bản đồ địa chính; - Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa và in bản đồ. Đi kèm với những mảnh bản đồ của khu vực nghiên cứu còn có các bảng thống kê về diện tích đất theo từng chủ sử dụng.
- 30 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn Yên Viên 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Hình 4.1: Vị trí địa lý thị trấn Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội Thị trấn Yên Viên là một trong hai thị trấn thuộc huyện Gia Lâm, thủ đô Hà Nội. Nằm ở bờ Bắc sông Đuống, cách trung tâm thành phố khoảng 11 km. Phía Bắc, Đông Bắc giáp xã Yên Viên Phía Đông giáp xã Đình Xuyên Phía Đông Nam giáp phường Giang Biên Phía Nam và Tây Nam giáp phường Đức Giang, phường Thượng Thanh (thuộc quận Long Biên). Phía Tây giáp xã Mai Lâm ( huyện Đông Anh).
- 31 Thị trấn Yên Viên gồm 9 tổ dân phố gồm: Đuống 1, Đuống 2, Thái Bình, Ga, Vân, Liên Cơ, Yên Tân, Tiền Phong và Yên Hà. Phần lớn dân cư sống tập trung thành các tổ, cụm dân cư, nhà cửa xây dựng kiên cố, dày đặc, các đường ngách, ngõ xóm quanh co, nhỏ hẹp, theo dáng địa hình tự nhiên. Yên Viên là cửa ngõ quan trọng, là chiếc cầu nối từ Hà Nội đi các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Cao Bằng . trải dài trên quốc lộ 1A là đường trục chính từ trung tâm thành phố Hà Nội thông tới tỉnh Bắc Ninh và một phần thuộc quốc lộ 3, nên có điều kiện thuận lợi để giao lưu văn hóa, khoa học kỹ thuật và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Có tổng diện tích đất tự nhiên là 101,65 ha. - Thuỷ văn Chế độ thuỷ văn của huyện Gia Lâm đặc biệt là thị trấn Yên Viên chịu ảnh hưởng chính của sông Đuống với các đặc điểm sau: + Chế độ thủy văn của sông Đuống: Sông Đuống có vai trò tưới tiêu cho các tỉnh Bắc Ninh và thủ đô Hà Nội trong đó có khu vực thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm; sông Đuống chảy qua huyện với chiều dài khoảng 8km, dòng sông này có hàm lượng phù sa cao, vào mùa mưa trung bình cứ 1 m³ nước có 2,8 kg phù sa phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. + Hướng thoát nước chính của thị trấn Yên Viên vào mùa khô là tự chảy ra sông Đuống và chứa vào các sông, mương, ao, hồ và các vệt trũng. Vào mùa mưa, sông Đuống vẫn là hướng tiêu thoát nước chính cho toàn thị trấn. + Ngoài ra thị trấn Yên Viên còn có mạng lưới ao hồ tuy nhỏ nhưng khá phong phú thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản với quy mô nhỏ. - Khí hậu Thị trấn Yên Viên có đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của vùng đồng bằng sông Hồng nên có 2 mùa, mùa hè và mùa đông. + Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 9, với đặc điểm là nóng ẩm mưa nhiều, gây ngâp úng khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
- 32 + Mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau có đặc điểm lạnh khô hanh ít mưa với gió thịnh hành là gió Đông Bắc, tháng 1 là tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm 17,20C và lượng mưa trung bình thấp nhất là 6,1 mm. - Hai tháng 4 và tháng 10 hàng năm được coi là tháng chuyển tiếp sự biến động thường khí hậu ở huyện Gia Lâm chủ yếu là do sự tranh chấp ảnh hưởng của hai mùa gió và quá trình thời tiết đặc biệt của mỗi mùa. Vì thế ở địa bàn có năm rét sớm có năm rét muộn, có năm nóng kéo dài, có năm nhiệt độ cao nhất lên tới 42,80C (tháng 5 năm 1926) lại có năm nhiệt độ thấp xuống tới 2,70C (tháng 1 năm 1995). - Địa hình địa mạo Thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm nằm ở vùng châu thổ sông Hồng, địa hình khá bằng phẳng, thấp dần từ Tây Bắc qua Đông Bắc xuống Đông Nam theo hướng của dòng chảy sông Hồng. Vùng đồng bằng có điều kiện bằng phẳng được hội tụ phù sa của sông Hồng bề dày phù sa trung bình 90 – 120 cm. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, xây dựng các cụm công nghiệp, công trình dân dụng đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của toàn thị trấn. 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên * Tài nguyên đất - Với tổng diện tích 101,65 ha đất tự nhiên. - Vì Yên Viên là đất thuộc thị trấn nên diện tích chủ yếu là đất phi nông nghiệp. * Tài nguyên nước - Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt chủ yếu tập trung tại các ao, hồ với trữ lượng khoảng 235.500 m3, chủ yếu được cung cấp bởi nước mưa. Đây là diện tích đất mặt nước không chỉ có vai trò trong nuôi trồng thuỷ sản mà còn rất quan trọng trong việc điều hoà sinh thái cho các khu dân cư. -. Nguồn nước ngầm: Mặc dù chưa có điều tra, khảo sát đánh giá đầy đủ về trữ lượng và chất lượng nước ngầm, song qua hệ thống giếng khoan của một số hộ gia đình trong thị trấn, cho thấy trữ lượng nước ngầm khá dồi dào nhưng
- 33 chất lượng phần lớn bị nhiễm phèn nên ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng. Hiện nay nguồn nước ngầm người dân không sử dụng trong sinh hoạt ăn uống mà chỉ sử dụng trong việc tưới cây và những công việc khác. 4.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội 4.1.3.1. Tình hình dân số, lao động -Thị trấn Yên Viên có trên 15.029 dân ; - Hơn 4.010 hộ, phân bố thành 9 cụm dân cư; -Lao động trong độ tuổi: 7.680 người, trong đó nữ: 3.257 người; -Trình độ văn hóa: Lao động phân theo trình độ học vấn phổ thông: Tiểu học 10%; Trung học cơ sở 22%; Trung học phổ thông 68 %; -Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động 35,2 %; -Cơ cấu lao động: Công nghiệp, xây dựng 30,5%; Thương mại, dịch vụ 69,5 %; -Tình hình lao động trong độ tuổi đang đi làm việc ngoài địa phương: Số lao động đi làm việc ngoài thị trấn: 1.227 người, bằng 8,17%; Số lao động đang làm việc ở nước ngoài 289 người, tỷ lệ 1,92 %; - Dân số thị trấn Yên Viên chủ yếu làm là hoạt động thương mại, dịch vụ, bao gồm một phần lao động là cán bộ, công nhân viên trong các cơ quan xí nghiệp đóng trên địa bàn, một phần dân cư bám mặt bằng Quốc lộ 1 (nay là đường Hà Huy Tập) sinh sống bằng nghề kinh doanh dịch vụ, một số ít là sản xuất kinh doanh nhỏ và đi làm ở ngoài địa phương. Năm 2017, dân số làm hoạt động thương mại, dịch vụ chiếm tới 74,3%. Qua 2 năm tỷ lệ này không ngừng tăng lên. 4.1.3.2. Tình hình cơ sở hạ tầng của xã *Giao thông: Trên địa bàn thị trấn có 02 tuyến đường giao thông quan trọng đi qua đó là Quốc lộ 1 nối liền Hà Nội đi Bắc Ninh và các tỉnh phía Bắc, Quốc lộ 2 nối liền Hà Nội đi Phúc Yên và các tỉnh phía Tây Bắc; ngoài ra trên địa bàn hệ thống
- 34 giao thông được trải nhựa và bê tông hoá đến từng tổ, xóm, cụm dân cư. Hàng năm được Nhà nước đầu tư nâng cấp liên tục nên việc đi lại, mua bán, giao lưu, vận chuyển hàng hoá của người dân rất thuận lợi * Đường sắt: Thị trấn Yên Viên có Ga Yên Viên là đầu mối giao thông đường sắt được quy hoạch là Ga liên vận quốc tế. - Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng được yêu cầu tưới tiêu. *Điện: Hiện tại xã có 07 trạm biến áp, 27,6 km đường điện hạ thế, có 2.902 hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn. *Trường học: Trên địa bàn thị trấn Yên Viên có hệ thống trường mầm non, trường Tiểu học, trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông đều đạt chuẩn quốc gia. Ngoài các trường công lập đóng trên địa bàn còn có một số trường mầm non và trường Trung học phổ thông của các đơn vị tự mở ra nhằm đáp ứng nhu cầu dạy và học của học sinh trong địa bàn thị trấn và các xã lân cận. *Cơ sở hạ tầng thương mại: Hoạt động thương mại, dịch vụ tập trung vào các điểm buôn bán chính như: chợ Vân, phố Ga, phố Vân, phố Thái Bình, phố Đuống. Chợ Vân được hình thành từ xa xưa, đến năm 1924, chợ chuyển đến địa điểm cạnh đường quốc lộ 1, cách Ga Yên Viên khoảng 200m. Chợ chủ yếu bán các hàng nông sản và thủ công.Chợ có vị trí thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa về bán tại chợ và vận chuyển hàng hóa đi các nơi khác. Phố Vân nằm dọc hai bên quốc lộ 1 và đường vào chợ Vân. Dân cư là người tổ dân phố Vân và các nơi khác đến làm ăn. Chợ chủ yếu là phục vụ các mặt hàng thiết yếu cho người dân, cần nâng cấp xây dựng các ki ôt bán hàng và tường rào bảo vệ theo yêu cầu đạt chuẩn.
- 35 * Thông tin và truyền thông - Trên địa bàn thị trấn có 1 bưu điện và 03 điểm dịch vụ về internet. - Số lượng điểm phục vụ bưu chính viễn thông: 05 trạm phát sóng đạt tiêu chuẩn. - Thị trấn có đài truyền thanh và 100% các tổ có hệ thống loa, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành. * Nhà ở dân cư Tổng số nhà: 3.956 nhà, số khẩu 15.029 người. Trong đó: - Số lượng nhà tạm, nhà dột nát còn 15 nhà, tỷ lệ 0,38%. - Số nhà kiên cố 3.737 tỷ lệ 94,46%. - Bán kiên cố 204 tỷ lệ 5,16%. - Số hộ có nhà ở có các công trình phục vụ sinh hoạt tối thiểu như: bếp, các khu vệ sinh: 3.956 hộ, tỷ lệ 100 %. - Số hộ có vườn bố trí phù hợp với cảnh quan và thu nhập khá là 3.128 hộ 4.1.4. Phân tích một số nội dung của công tác quản lý đất đai và sử dụng đất đai của thị trấn Yên Viên * Tình hình quản lý đất đai Từ khi có Luật đất đai 2014 công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã từng bước đi vào nề nếp, hạn chế được các tiêu cực phát sinh trong công tác quản lý và sử dụng trên địa bàn phường, cơ bản hoàn thành được những nhiệm vụ, kế hoạch lớn của ngành, tỉnh, huyện và thị trấn đề ra. Hiện trạng quản lý Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2017, diện tích tự nhiên của thị trấn là 101,65 ha, chiếm 8,86% diện tích tự nhiên của toàn huyện Gia Lâm. * Hiện trạng sử dụng đất đai Hiện trạng sử dụng đất được thể hiện ở bảng 4.1:
- 36 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Yên Viên năm 2017 Diện tích Cơ Cấu TT Mục đích sử dụng (ha) (%) 1 Nhóm đất nông nghiệp 0,40 0,39 1.1 Đất trồng cây lâu năm 0,40 0,39 2 Nhóm đất phi nông nghiệp 101,25 99,61 2.1 Đất ở đô thị 85,05 83,67 2.2 Đất chuyên dùng 9,99 9,83 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 1,42 1,40 2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 3,57 3,51 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 1,02 1,00 2.3.4 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 3,98 3,92 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2,01 1,98 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1,96 1,93 2.5 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2,24 2,20 3 Nhóm đất chưa sử dụng 0 0 Tổng 101,65 100 (Nguồn: Ủy ban nhân dân thị trấn Yên Viên) Qua bảng 4.1 ta thấy: Diện tích đất phi nông nghiệp là 101,25 ha, chiếm 99,61% tổng diện tích đất tự nhiên của thị trấn, trong đó đất ở đô thị là 86,07 ha chiếm 84,67%, đất chuyên dùng là 8,96 ha chiếm 8,81%, đất sử dụng vào mục đích công cộng là 3,98 ha chiếm 3,92%, đất sông ngòi, kênh rạch là 2,24 ha chiếm 2,21%, đất nông nghiệp có diện tích rất nhỏ gồm 0,40 ha đất trồng cây lâu năm chỉ chiếm 0,39%. Trên toàn thị trấn không còn đất chưa sử dụng. Cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất phi nông nghiệp còn chưa hợp lý. Diện tích đất có ý nghĩa quan trọng đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn như đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sản xuất kinh doanh và đất các công trình công cộng mới chỉ chiếm khoảng 6,42% diện tích đất tự nhiên.
- 37 Địa phương cần phải đưa ra những chính sách và biện pháp tốt nhất để có thể sử dụng quỹ đất một cách hợp lí và đạt hiệu quả cao. 4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn Yên Viên từ số liệu đo chi tiết 4.2.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ. 4.2.1.1. Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu. Để phục vụ cho công tác đo đạc lưới khống chế đo vẽ cũng như cho công tác thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát khu đo để đánh giá mức độ thuận lợi, khó khăn của địa hình, địa vật đối với quá trình đo vẽ. - Địa hình: Thị trấn Yên Viên có địa hình vùng đồng bằng tương đối bằng phẳng. - Địa vật: Thị trấn Yên Viên gồm 9 tổ dân phố gồm: Đuống 1, Đuống 2, Thái Bình, Ga, Vân, Liên Cơ, Yên Tân, Tiền Phong và Yên Hà. Phần lớn dân cư sống tập trung thành các xóm, cụm dân cư, nhà cửa xây dựng kiên cố, dày đặc, các đường ngách, ngõ xóm thông thoáng. - Giao thông: Thị trấn Yên Viên có nhiều đường bộ chính thuận lợi cho công tác đi lại đo đạc. - Những tài liệu, số liệu thu thập được tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Hà Nội huyện Gia Lâm gồm: + Trên địa bàn thị trấn có 3 điểm địa chính cấp cao; + Bản đồ địa giới hành chính thị trấn Yên Viên được lập mới và chỉnh lý theo Quyết định 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ, trên hệ tọa độ VN-2000, Chủ đầu tư là Sở Nội vụ thành phố Hà Nội và hiện nay đang trong giai đoạn nghiệm thu hoàn thành. + Bản đồ địa chính thị trấn Yên Viên được thành lập năm 1994 ở tỷ lệ 1:500. Bản đồ được thành lập theo phương pháp thủ công (dùng máy quang cơ đo mia gỗ theo phương pháp bàn đạc) trên hệ toạ độ HN-72, tính diện tích bằng phim và không được cập nhật thường xuyên. + Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất tỷ lệ 1:5000 được thành lập năm 2014 ở hệ tọa độ VN-2000, múi chiếu 30, kinh tuyến trục 105000’.
- 38 + Ảnh hàng không Vexcel độ phân giải mặt đất 0,15 m do Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Trắc địa bản đồ chụp năm 2016. Ngoài ra còn có các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Đây là những tài liệu cần thiết, phục vụ hữu ích cho quá trình đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính cho khu vực thị trấn Yên Viên. -Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ: Căn cứ hợp đồng của Công ty cổ phần tư vấn quy hoạch và phát triển công nghệ Á Châu và Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội về việc đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, quy phạm thành lập bản đồ địa chính. Từ các điểm địa chính GL-02, GL-04, GL-06 trong thị trấn tiến hành thiết kế các điểm kinh vĩ có ký hiệu từ KV1-1 đến KV1-23. Lưới kinh vĩ được thống nhất thiết kế như sau: Thực hiện bằng công nghệ GPS theo đồ hình chuỗi tam giác, tứ giác dày đặc được đo nối 23 điểm có ký hiệu từ KV1-1 đến KV1-23 và 3 điểm gốc địa chính. Mật độ điểm, độ chính xác mạng lưới tuân thủ theo thiết kế kỹ thuật xây dựng lưới kinh vĩ khu đo và đảm bảo yêu cầu việc phát triển lưới khống chế đo vẽ cấp thấp hơn, phục vụ công tác đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính. Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính. Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất. - Một vài thông số kỹ thuật được quy định trong Thông tư 25/2014/TT-BTNMT: + Cạnh đường chuyền được đo bằng máy đo dài có trị tuyệt đối sai số trung phương đo dài lý thuyết theo lý lịch của máy đo (ms) không vượt quá 10 mm + D mm (D là chiều dài tính bằng km), được đo 3 lần riêng biệt, mỗi lần đo phải ngắm chuẩn lại mục tiêu, số chênh giữa các lần đo không vượt quá 10 mm.
- 39 Bảng 4.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính STT Các yếu tố cơ bản của đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật 1 Góc ngoặt đường chuyền ≥ 300 2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15 Chiều dài đường chuyền: - Nối 2 điểm cấp cao ≤ 8 km 3 - Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai ≤ 5 km điểm nút ≤ 20 km - Chu vi vòng khép Chiều dài cạnh đường chuyền : - Cạnh dài nhất ≤ 1400 m 4 - Cạnh ngắn nhất ≥ 200 m - Chiều dài trung bình một cạnh 500 m - 700 m 5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền 6 hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền ≤ 5 n giây hoặc vòng khép) 7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/ [s] ≤ 1: 25.000 (Nguồn:Thông tư 25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ). + Góc ngang trong đường chuyền được đo bằng máy đo góc có trị tuyệt đối sai sốtrung phương đo góc lý thuyết theo lý lịch của máy đo không vượt quá 5 giây, đo theo phương pháp toàn vòng khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn (không khép về hướng mở đầu).
- 40 Bảng 4.3. Số lần đo quy định STT Loại máy Số lần đo 1 Máy có độchính xác đo góc 1 - 2 giây ≥4 2 Máy có độchính xác đo góc 3 - 5 giây ≥6 Bảng 4.4. Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định STT Các yếu tố đó góc Hạn sai (giây) 1 Số chênh trị giá góc giữa các lần đo 8 2 Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo 8 Dao động 2C trong 1 lần đo (đối với máy không có 3 12 bộ phận tự cân bằng) 4 Sai số khép về hướng mở đầu 8 5 Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “0” (quy không) 8 Bảng 4.5. Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ Chỉ tiêu kỹ thuật Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới STT Lưới KC đo Lưới KC đo khống chế đo vẽ vẽ cấp 1 vẽ cấp 2 Sai số trung phương vị trí điểm sau bình 1 ≤5 cm ≤7 cm sai so với điểm gốc Sai số trung phương tương đối cạnh sau 2 ≤1/25.000 ≤1/10000 bình sai 3 Sai số khép tương đối giới hạn ≤1/10000 ≤1/5.000 - Chọn điểm, đóng cọc thông hướng: + Vị trí chọn điểm kinh vĩ phải thông thoáng, nền đất chắc chắn ổn định, các điểm khống chế phải tồn tại lâu dài đảm bảo cho công tác đo ngắm và kiểm tra tiếp theo.
- 41 + Sau khi chọn điểm xong dùng cọc gỗ có kích thước 4 * 4 cm, dài 30 - 50 cm đóng tại vị trí đã chọn, đóng đinh ở đầu cọc làm tâm, dùng sơn đỏ đánh dấu cho dễ nhận biết. + Kích thước cọc và chỉ tiêu kĩ thuật phải tuân theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quả như sau: Tổng số điểm địa chính: 3 điểm Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 57 điểm 4.2.1.2. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ Dựa trên các tư liệu đã có là bản đồ hiện trạng sử dụng đất, kết hợp với việc đi khảo sát thực địa, tiến hành xây dựng lưới khống chế đo vẽ cho khu vực toàn xã. Lưới khống chế đo vẽ toàn bộ khu vực thị trấn Yên Viên gồm 56 điểm, trong đó có 3 điểm địa chính cấp cao đã biết được dùng làm các điểm khởi tính cho các dạng đường chuyền. Lưới được xây dựng theo phương pháp GNSS sử dụng máy đo GPS South (Số máy: SN019038, SN039818, SN019049, SN019028) máy được kiểm định đảm bảo theo đúng quy trình, quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 4.2.1.3. Bình sai lưới kinh vĩ - Trút số liệu đo từ máy GPS Trimle R3 bằng phần mềm TPLink - Từ số liệu đo đạc lưới kinh vĩ đã tiến hành sử dụng phần mềm bình sai Trimble Busines Centrer 2.2 của hãng Trimble để bình sai lưới kinh vĩ. - Kết quả bình sai được thể hiện qua bảng sau. Trong bảng chỉ là trích dẫn một số điểm tọa độ sau khi bình sai. Số liệu cụ thể được thể hiện ở phần phụ lục. Bảng 4.6. Số liệu điểm gốc
- 42 Số Tên Tọa độ Độ cao TT điểm X (m) Y (m) h (m) 1 GL-02 2335119,133 595523,073 6,100 2 GL-04 2333032,815 594992,083 6,942 3 GL-06 2332201,471 595461,601 13,948 *Thành quả tọa độ sau khi bình sai Bảng 4.7. Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai hệ tọa độ phẳng vn-2000 kinh tuyến trục: 106°30' ellipsoid: wgs-84 Số Tên Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm TT điểm X (m) Y (m) h (m) mx (m) my (m) mh (m) mp (m) 1 GL-02 2335119,133 595523,073 6,100 2 GL-04 2333032,815 594992,083 6,942 3 GL-06 2332201,471 595461,601 13,948 4 KV-01 2333507,982 595862,194 7,618 0,002 0,002 0,018 0,003 5 KV-02 2333324,576 596070,352 7,696 0,002 0,002 0,017 0,003 6 KV-03 2333398,052 595629,935 8,246 0,002 0,002 0,017 0,003 7 KV-04 2333318,425 595542,662 7,795 0,002 0,002 0,016 0,003 8 KV-05 2333300,631 595199,964 7,373 0,001 0,002 0,012 0,002 9 KV-06 2333200,302 595253,896 7,651 0,001 0,002 0,015 0,002 10 KV-07 2333188,690 595322,814 7,720 0,002 0,003 0,020 0,004 *Các chỉ tiêu sai số và số hiệu chỉnh cạnh - Sai số đo cạnh lớn nhất: msmax = 0,004m (KV-20_KV-19) - Sai số đo cạnh nhỏ nhất: msmin = 0,001m (KV-31_KV-30) - Số hiệu chỉnh cạnh lớn nhất: dsmax = 0,015m (KV-13_KV-18) - Số hiệu chỉnh cạnh nhỏ nhất: dsmin = 0,000m (KV-17_KV-16) KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC
- 43 1. Sai số trung phương trọng số đơn M0 = 1,000 vị: 2. Sai số vị trí điểm: - Nhỏ nhất: mpmin = 0,002m (Điểm: KV-05) - Lớn nhất: mpmax = 0,007m (Điểm: KV-25) 3. Sai số tương đối cạnh: (Cạnh: KV-03_GL-02, - Nhỏ nhất: ms/smin = 1/714803 S = 1314,2m) - Lớn nhất: ms/smax = 1/29507 (Cạnh: KV-06_KV-07, S = 69,9m) 4. Sai số phương vị: - Nhỏ nhất: mamin = 0,34" (KV-03_GL-02) - Lớn nhất: mamax = 6,38" (KV-06_KV-07) 5. Sai số chênh cao: - Nhỏ nhất: mdhmin = 0,011m (KV-10_KV-03) - Lớn nhất: mdhmax = 0,021m (KV-21_KV-20) 6. Chiều dài cạnh: - Nhỏ nhất: Smin = 69,889m (KV-06_KV-07) - Lớn nhất: Smax = 1314,230m (KV-03_GL-02) - Trung Stb = 344,993m bình: Ngày 24 tháng 11 năm 2017 Người thực hiện đo : Nguyễn Văn Thịnh Người xử lý số liệu :Vàng A Ninh Kết quả được biên tập bằng phần mềm DPSurvery 4.2.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation SE và Famis.
- 44 4.2.2.1. Đo vẽ chi tiết Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết. - Khi đo vẽ chi tiết, tùy theo yêu cầu độ chính xác bản đồ cần lập và phương pháp đo vẽ lập bản đồ địa chính mà lựa chọn loại máy đo, độ chính xác lý thuyết theo lý lịch của máy đo cho phù hợp và phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật dự toán công trình. - Đo vẽ đường địa giới hành chính. + Trước khi đo vẽ chi tiết, ta phải phối hợp với cán bộ địa chính cấp xã dẫn đạc xác định đường địa giới hành chính trên thực địa theo thực tế đang quản lý và thông tin trên hồ sơ địa giới hành chính. + Việc đo vẽ chi tiết đường địa giới hành chính thực hiện theo ranh giới thực tế đang quản lý tại thực địa với độ chính xác tương đương với điểm đo chi tiết. - Đo vẽ ranh giới thửa đất được thực hiện theo hiện trạng thực tế đang sử dụng, quản lý đã được xác định. - Đo vẽ nhà ở, công trình xây dựng khác thực hiện theo đường ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý tại thực địa với độ chính xác tương đương với điểm đo vẽ chi tiết. 4.2.2.2. Biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation SE và Famis - Quy trình thành lập bản đồ của thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội bằng phương pháp ứng dụng phần mềm Famis và Microstation SE được thể thiện theo sơ đồ dưới đây: Bắt đầu Nhập dữ liệu trị đo vào máy Hiển thị,tạo mô tả trị đo
- 45 Hình 4.2. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis Nhập số liệu đo vào máy. Khởi động phần mềm Famis: Vào thực đơn Utilities /MDL Application chọn nút Browse ở hộp thoại rồi tìm đến mục C:Famis\Famis.ma, chọn OK để chạy Famis. Sau khi khởi động phần mềm Famis, nhập tên đơn vị hành chính: - Nhập tên thị trấn : Yên Viên - Nhập tên huyện : Gia Lâm - Nhập tên thành phố : Hà Nội a) Nhập số liệu trị đo
- 46 + Chọn Menu → + Chọn Menu → Hình 4.3.Nhập trị đo Hiển thị trên màn hình nhập số liệu từ số liệu gốc, tìm đến thư mực E:SoLieu\Gia Lâm.txt,nhấn . Kết thúc lệnh trên màn hình sẽ hiển thị các điểm đo chi tiết. Hình 4.4. Kết quả nhập số liệu trị đo
- 47 4.2.2.3. Hiển thị, tạo mô tả trị đo Các dữ liệu có trong file trị đo có thể hiển thị ra màn hình qua chức năng [Hiển thị], cho phép ta hiển thị các lớp thông tin file trị đo. Menu: Chọn → Hình 4.5. Bảng chức năng hiển thị trị đo Các lớp thông tin trị đo gồm - : thể hiện dưới dạng một ký hiệu. - : thể hiện dưới dạng một ký hiệu . - Các đối tượng đồ họa được vẽ tự động sau quá trình xử lý mã, do người dùng tự vẽ qua những công cụ xử lý đồ họa của Microstation SE. - Các chữ mô tả số hiệu trạm, điểm đo. - Các chữ mô tả của mã điểm đo. 4.2.2.4. Tạo mô tả trị đo Đây là một chức năng tạo ra các đối tượng chữ (text) để mô tả thông tin đi kèm theo các trạm đo, điểm đo chi tiết. Menu: Chọn → Hình 4.6. Chức năng tạo mô tả trị đo
- 48 - Chức năng giúp xác định vị trí đặt (text) mô tả thông tin đi kèm theo với các trạm đo, điểm đo chi tiết. + Vị trí đặt chữ mô tả trị đo từ vị trí của trị đo được khai báo ở mục + Kích thước của đối tượng chữ được lựa chọn qua mục . + Lớp đối tượng dạng chữ được thể hiện qua mục . + Màu của đối tượng chữ được lựa chọn qua mục . + Nội dung cần hiển thị nhãn của trị đo được lựa chọn qua mục . Ấn , trên màn hình sẽ xuất hiện nhãn của trị đo. Hình 4.7. Kết quả tạo mô tả trị đo 4.2.2.5. Tạo bản vẽ từ trị đo(nối điểm). Từ các điểm đo chi tiết, dựa vào sơ đồ và số liệu điểm đã vẽ trong quá trình đo vẽ để thành lập bản đồ địa chính. Trước khi nối điểm ta cần phải lựa chọn kiểu đường, lớp cho các đối tượng khác nhau như : Ranh giới thửa đất, ranh giới các loại đất khác nhau trên cùng thửa đất, ranh giới các công trình xây dựng trên đất, ranh giới giao thông
- 49 Nối điểm đo bằng cách sử dụng lệnh vẽ đoạn thẳng Place line trong Microstation để nối các điểm theo sơ đồ nối một cách chính xác. Trong quá trình nối phải luôn sử dụng chế độ “Snap” (chế độ bắt điểm), bắt chính xác vào các điểm đo. Hình 4.8.Nối điểm Hình 4.9.Kết quả nối điểm
- 50 4.2.2.6.Tạo Topology Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu không gian đã được chuẩn hóa trên toàn thế giới. Mô hình không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý mô tả về vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng riêng lẻ mà còn mô tả quan hệ không gian giữa các đối tượng như quan hệ kề nhau, liền nhau Chọn → → nhấn OK: đây là chức năng liên kết bản đồ hiện thời với cơ sở dữ liệu của nó. a) Sửa lỗi Ta tiến hành sửa lỗi thông tin chức năng MRFCLEAN. Trên thanh công cụ của FAMIS chọn: → → Trên màn hình hiển thị hộp thoại MRF Clean V8.0.1. Chọn hiển thị cửa sổ MRF Clean Parameters. Ở cửa sổ này chọn hiển thị cửa sổ MRF Clean Setup Tolerances. Nhập hệ số cho lớp bản đồ cần sửa lỗi tại ô là (0.1 mm x M/1000). Với M là mẫu số tỷ lệ bản đồ. Sau đó chọn . Đóng các cửa sổ trên để trở về cửa sổ giao diện MRF Clean V8.0.1. Chọn ở cửa sổ này. Sau khi chọn Clean xong sẽ xuất hiện hộp thoại MRF Flag Editor v8.0.1. Hình 4.10.Tự động tìm, sửa lỗi Clean
- 51 b)Tạo vùng Menu: Chọn TạoTopology → Tạo vùng Hình 4.11.Tạo vùng Để tạo Topology các đối tượng vùng cần phải đảm bảo những yêu cầu sau: +Không chứa các điểm cuối tự do. +Tại các đường giao nhau phải có điểm nút. +Một vùng phải được tạo từ nhiều đường khép kín. Hình 4.12. Kết quả tạo vùng b) Kiểm tra, đối soát ngoài thực địa Trong quá trình đo vẽ ngoại nghiệp và thành lập bản vẽ trị đo không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy để đảm bảo độ chính xác cho bản vẽ thì phải tiến
- 52 hành kiểm tra, đối soát ngoài thực địa bằng cách in bản vẽ đã được thành lập ở trên và đem ra ngoài thực địa để kiểm tra. Kiểm tra, đối soát ngoài thực địa hình thể của các thửa đất, mức độ chi tiết của các địa vật, nếu có sai sót so với thực địa cần đánh dấu những điểm nối nhầm sau đó chỉnh sửa lại trên bản đồ. 4.2.3. Phân mảnh bản đồ địa chính Menu: Chọn → Đây là chức năng tạo một file mới lưu thành bản đồ địa chính từ bản đồ nền. Bản đồ địa chính được xác định theo một khung cho trước. Vị trí khung được xác định theo phương pháp chia mảnh và tỷ lệ bản đồ. Các thửa được chuyển sang bản đồ địa chính theo nguyên tắc diện tích lớn nhất: Thửa đất được chuyển sang là những thửa đất nằm gọn trong khung bản đồ và những thửa có phần diện tích lớn nhất so với phần còn lại bị cắt khung. Hình 4.13. Sơ đồ phân mảnh bản đồ địa chính thị trấn Yên Viên Bản đồ thị trấn Yên Viên được phân thành từ 29 mảnh bản đồ địa chính. Do thời gian có hạn, nên trong bài khóa luận này, em xin được trình bày quy trình ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập tờ bản đồ địa chính số 15 của xã thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- 53 4.2.4.Đánh số thửa tự động Đánh số thửa cho thửa đất trên từng tờ bản đồ địa chính được tiến hành sau khi tạo vùng. Famis đánh số thửa từ trái sang phải, từ trên xuống dưới .Vị trí thửa được xác định qua vị trí điểm đặc trưng, các thửa tham gia vào đánh số có thể là toàn bộ thửa trên file bản đồ hiện thời hoặc trong một vùng nào đó mà người dùng định nghĩa (fence). Menu: Chọn Bản đồ địa chính → Đánh số thửa tự động Hình 4.14. Đánh số thửa tự động 4.2.5. Vẽ nhãn thửa, tạo khung bản đồ địa chính 4.2.5.1. Vẽ nhãn thửa - Vẽ nhãn thửa: Một đối tượng bản đồ có thể có rất nhiều thuộc tính đi kèm, tại một thời điểm không thể hiển thị hết tất cả các dữ liệu thuộc tính ra được. Vì vậy chức năng vẽ nhãn sẽ cung cấp cho người sử dụng một công cụ để vẽ ra màn hình một số loại dữ liệu thuộc tính cho người sử dụng tự định nghĩa và theo một dạng cho trước. Sử dụng công cụ vẽ nhãn thửa trong Famis: Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Xử lý bản đồ → vẽ nhãn thửa
- 54 Hình 4.15. Kết quả sau khi vẽ nhãn thửa 4.2.5.2. Tạo khung bản đồ địa chính Tạo khung bản đồ địa chính - Tạo khung bản đồ địa chính: Chức năng tạo ra khung bản đồ địa chính với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy phạm quy định Ngoài ra chức năng này còn cho phép phá khung bản đồ trong những trường hợp cần thiết. Menu: Chọn → Hình 4.16. Tạo khung bản đồ địa chính
- 55 Sau khi tạo khung thì ta có kết quả là tờ bản đồ địa chính số 15 của thị trấn Yên Viên,huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội như hình Hình 4.17. Kết quả tạo khung Khi ta ấn vào nút “ Chọn bản đồ “ và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ sẽ hiên lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trêncác tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm Famis, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết.
- 56 Hình 4.18. Tờ bản đồ địa chính số 15 4.2.3. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 15 từ số liệu đo chi tiết - Kết quả: + Thành lập được lưới khống chế đo vẽ thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. + Thành lập được bản đồ địa chính qua các số liệu đo chi tiết trong quá trình đo đạc. Sau khi thành lập tờ bản đồ số 15 tổng hợp được số thửa, diện tích của từng loại đất như sau:
- 57 Bảng 4.8. Tổng hợp các loại đất trong tờ bản đồ số 15 STT Mục đích SDĐ Mã loại đất Số thửa Diện tích ( m2) 1 Đất an ninh CAN 01 1625.8 2 Đất cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 01 181.8 3 Đất giao thông DGT 12 23877.4 4 Đất ở tại đô thị ODT 236 19328.8 5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 01 901.4 Tổng 251 45915.2 + Bản mô tả xác định ranh giới, mốc giới thửa đất, sổ nhật ký trạm đo lập đúng mẫu, đúng quy định, có đầy đủ chữ ký xác nhận, đồng ý của các cấp có liên quan. + Ranh giới, loại đất được đo vẽ và thể hiện phù hợp với hiện trạng sử dụng. Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa -Nhận xét: Trong quá trình đo đạc còn gặp đôi chút khó khăn do địa hình phức tạp, dân cư đông đúc, diện tích lớn, tranh chấp đất gây cản trở việc đo đạc.
- 58 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Bản đồ địa chính của thị trấn Yên Viên năm 1994 được đo vẽ thô sơ đã quá cũ và có nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai của thị trấn nên Công ty cổ phần tư vấn quy hoạch và phát triển công nghệ Á Châu được sự phê duyệt của Sở tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội tiến hành đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính cho toàn thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội đã thu được kết quả như sau: - Về điều kiện tự nhiên xã hội và hiện trạng sử dụng đất: thời tiết và địa hình là yếu tố gây nên những khó khăn cho sản xuất, sinh hoạt của nhân dân. Thị trấn đã thực hiện hoạt động điều tra,khảo sát, đánh giá đất đai làm cơ sở đề ra nhiều mục tiêu cho phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. - Đã xây dựng và thành lập lưới khống chế đo vẽ trên toàn thị trấn với tổng số 03 điểm địa chính và 23 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác tương đối cao. - Công việc chỉnh lý tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:500 thuộc thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, tờ bản đồ số hiệu 15 trong tổng số 29 tờ bản đồ của thị trấn với tổng số 251 thửa đất, tổng diện tích là 45915.2 m2. Trong đó đất ODT có 236 thửa diện tích là 19328.8 m2, đất DGT có 12 thửa với diện tích 23877.4 m2, đất CAN có 01 thửa với diện tích 1625.8 m2, đất TDM có 01 thửa với diện tích 901.4 m2, đất DGD có 01 thửa với diện tích 181.8 m2. Tờ bản đồ này được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm Microstation SE, Famis một cách chi tiết và chính xác cao. 5.2. Đề nghị Sau quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, em có những kiến nghị dưới đây:
- 59 - Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation, Famis và các modul, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ.Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên Famis để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác. - Để nâng cao hiệu quả kinh tế và tính hoàn thiện của công nghệ khi thành lập bản đồ cần phải nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ và cải tiến trang thiết bị. - Tạo điều kiện cho công tác quản lý tài nguyên đất đai của nhà nước mang tính hệ thống, thống nhất trong ngành. - Cần phải mở rộng phạm vi nghiên cứu trên nhiều máy toàn đạc điện tử khác nhau và đưa ra các giải pháp trong đo vẽ để xây dựng bản đồ địa chính. - Để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất các cơ quan cần phải quan tâm nhiều đến vấn đề đầu tư trang bị đầy đủ và đồng bộ hệ thống máy đo, máy tính và phần mềm, nâng cao trình độ của các kỹ thuật viên để khai thác hết những tính năng ưu việt của công nghệ toàn đạc điện tử. - Tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng công nghệ khoa học vào công tác thành lập bản đồ nhằm tăng năng suất lao động, tự động hóa quá trình thành lập bản đồ giảm bớt thời gian, chi phí, công sức. - Kết quả của đề tài cần được đưa vào thực tiễn sản xuất để phục vụ tốt hơn trong công tác đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính.
- 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Ngọc Anh (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. [2] Nguyễn Quý Ly - Phan Đình Binh. Giáo trình bản đồ địa chính (2017) - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. [3] Công ty Cổ phần tư vấn quy hoạch và phát triển công nghệ Á Châu, kế hoạch thi công, công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. [4] Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013. [5] Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. [6] Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. [7] Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử. [8] Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microstation - Famis. [9] TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập bản đồ đại chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường. [10] TT 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009, Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường. [11] Thiết kế kỹ thuật “Dự án Xây dựng tổng thể hệ thống Hồ sơ địa chính và Cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hà Nội - Địa điểm: huyện Gia Lâm - TP. Hà Nội” đã được phê duyệt theo Quyết định số 6132/QĐ-UBND ngày 12/11/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. [12] Phương án thi công Gói thầu số 18 “Dự án Xây dựng tổng thể hệ thống Hồ sơ địa chính và Cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hà Nội - Địa điểm: huyện Gia Lâm - TP. Hà Nội” đã được Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội phê duyệt.