Khóa luận Trải nghiệm và sáng tạo với chủ đề Mực dẫn điện

pdf 53 trang thiennha21 16/04/2022 4611
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Trải nghiệm và sáng tạo với chủ đề Mực dẫn điện", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_trai_nghiem_va_sang_tao_voi_chu_de_muc_dan_dien.pdf

Nội dung text: Khóa luận Trải nghiệm và sáng tạo với chủ đề Mực dẫn điện

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA VẬT LÝ PHẠM THỊ THU HẰNG TRẢI NGHIỆM VÀ SÁNG TẠO VỚI CHỦ ĐỀ MỰC DẪN ĐIỆN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lý H NỘI
  2. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA VẬT LÝ PHẠM THỊ THU HẰNG TRẢI NGHIỆM VÀ SÁNG TẠO VỚI CHỦ ĐỀ MỰC DẪN ĐIỆN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lý Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: ThS. Lê Thị Xuyến HÀ NỘI, 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.S Lê Thị Xuyến ngƣời đã định hƣớng chọn đề tài và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khóa luận này. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, thầy cô giáo trong khoa Vật lý đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trƣờng và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Trong khuôn khổ của một bài khóa luận, do điều kiện thời gian, trình độ có hạn cũng nhƣ lần đầu tiên nghiên cứu khoa học nên bài khóa luận của em không tránh đƣợc những hạn chế, thiếu sót nhất định.Vì vậy em kính mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo và toàn thể bạn đọc để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày tháng 5 năm 2019 Sinh viên Phạm Thị Thu Hằng
  4. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan rằng, dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của cô Lê Thị Xuyến, khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Vật lý với đề tài: Trải nghiệm và sáng tạo với chủ đề: “Mực dẫn điện” đƣợc hoàn thành bởi nhận thức của bản thân em, không trùng khớp với bất kì công trình khoa học nào khác. Trong quá trình nghiên cứu khóa luận này, em kế thừa các thành tựu của các nhà khoa học với lòng biết ơn trân trọng. Hà nội, ngày tháng 5 năm 2019 Sinh viên Phạm Thị Thu Hằng
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 2 6. Giả thuyết khoa học 3 8. Cấu trúc khóa luận 3 Chƣơng : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM VÀ SÁNG TẠO TRONG MÔN VẬT LÍ 4 1.1. Tổng quan về hoạt động trải nghiệm sáng tạo 4 1.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình trung học phổ thông 4 1.1.2. Vị trí và vai trò của HĐTNST trong giáo dục 6 1.1.3. Nội dung và hình thức tổ chức HĐTNST trong nhà trường 6 1.1.4. Quy trình thiết kế và triển khai HĐTNST 8 1.1.5. Đánh giá trong tổ chức dạy học hoạt động trải nghiệm sáng tạo 12 1.2. Lí luận về dạy học phát triển năng lực sáng tạo 15 1.2.1. Khái niệm năng lực sáng tạo 15 1.2.2. Các biểu hiện của năng lực sáng tạo 16 1.2.3. Các biện pháp phát triển năng lực sáng tạo 17 .3. Điều tra thực tế về tổ chức dạy học trải nghiệm sáng tạo môn Vật lí trong các trƣờng phổ thông hiện nay 19 1.3.1. Mục đích điều tra 19 1.3.2. Phương pháp điều tra 19 1.3.3. Những thuận lợi và khó khăn 19 1.3.4. Kết quả điều tra 19
  6. Chƣơng : XÂY DỰNG, TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO VỚI CHỦ ĐỀ: “MỰC DẪN ĐIỆN” 23 2.1. Mục tiêu dạy học của chủ đề 23 2.2. Kiến thức Vật lý trong chủ đề mực dẫn điện 23 2.2.1. Nội dung kiến thức Vật lý trong chủ đề 23 2.2.2. Xây dựng một số thí nghiệm trong chủ đề 25 2.2.2.1. Thí nghiệm 1: Mạch dẫn điện bằng giấy bạc 25 2.2.2.2. Thí nghiệm tạo mực dẫn điện 26 2.3. Tiến trình tổ chức dạy học theo chủ đề 26 2.4. Vai trò phát triển NLST qua từng hoạt động 31 Chƣơng 3: DỰ KIẾN THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 36 3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm 36 3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm 36 3.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm 36 3.4. Phƣơng thức thực nghiệm sƣ phạm 36 KẾT LUẬN 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 39 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ GV : Giáo viên HS : Học sinh HĐ TNST : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo TNST : Trải nghiệm sáng tạo THPT : Trung học phổ thông THCS : Trung học cơ sở CMHS : Cha mẹ học sinh
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chƣơng trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27/3/2015, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chƣơng trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Mục tiêu đổi mới đƣợc Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chƣơng trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lƣợng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy ngƣời và định hƣớng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”[8] Và một trong những điểm mới là đƣa hoạt động trải nghiệm sáng tạo thành một hoạt động giáo dục bắt buộc. Trong đó học sinh dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trƣờng, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động hƣớng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này nhƣ: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hƣớng nghề nghiệp, năng lực thích ứng với những biến động trong cuộc sống và các kỹ năng sống khác. Các môn học khác cũng thay đổi chƣơng trình giáo dục, không còn mang nặng tính lý thuyết mà đã chú trọng đến việc hình thành các năng lực cho học sinh.[8] Vì vậy trong dự thảo chƣơng trình giáo dục môn Vật lý đã chỉ rõ: “Thiết kế chƣơng trình môn Vật lí chú trọng vào bản chất, ý nghĩa vật lí của 1
  9. các đối tƣợng, đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hƣớng thiên về toán học; tạo điều kiện để giáo viên giúp học sinh phát triển tƣ duy khoa học dƣới góc độ vật lí, khơi gợi sự ham thích ở học sinh, tăng cƣờng khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn.’’ Vật lý là môn khoa học thực nghiệm nên một trong những thế mạnh của môn là tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm các kiến thức vật lý ngoài đời sống. Vì vậy việc nghiên cứu và tổ chức các hoạt động dạy học sao cho học sinh đƣợc trải nghiệm kiến thức thực tế là điều hết sức cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu đó em lựa chọn đề tài: Trải nghiệm và sáng tạo với chủ đề “Mực dẫn điện” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng và tổ chức dạy học trải nghiệm với chủ đề: “Mực dẫn điện’’ nhằm tăng cƣờng tính trải nghiệm và tính sáng tạo cho học sinh THPT. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh THPT. - Phạm vi nghiên cứu: Tổ chức học sinh THPT sử dụng kiến thức Vật lý trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề: “Mực dẫn điện”. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu sở lý luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo. - Nghiên cứu nội dung kiến thức Vật lý có liên quan đến mạch điện, các chất dẫn điện. - Xây dựng tiến trình các hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo về mực dẫn điện. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận. - Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm. - Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm. 2
  10. 6. Giả thuyết khoa học Nếu tổ chức đƣợc hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề: “Mực dẫn điện” sẽ góp phần phát triển năng lực sáng tạo, làm việc nhóm, phát triển tƣ duy. 7. Đóng góp mới của đề tài -Về mặt lý luận: Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về tổ chức học tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THPT. - Về mặt thực tiễn: + Xây dựng đƣợc hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề: “Mực dẫn điện” cho học sinh THPT. + Là tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên học sinh. 8. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục khóa luận gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG MÔN VẬT LÝ Chƣơng 2: XÂY DỰNG, TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO VỚI CHỦ ĐỀ: “MỰC DẪN ĐIỆN” Chƣơng 3: DỰ KIẾN THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3
  11. Chƣơng CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM VÀ SÁNG TẠO TRONG MÔN VẬT LÍ 1.1. Tổng quan về hoạt động trải nghiệm sáng tạo 1.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình trung học phổ thông Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là những hoạt động có chủ đích, có kế hoạch hoặc có định hƣớng của nhà giáo dục, đƣợc thực hiện thông qua những cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới ngƣời học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông hiện hành, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Khái niệm hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các hoạt động giáo dục đƣợc tổ chức ngoài giờ dạy học các môn học. Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm các hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) bao gồm: hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp, sinh hoạt trƣờng, sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, sinh hoạt đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh); hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đƣợc tổ chức theo chủ đề giáo dục; hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp (cấp THCS và THPT) giúp học sinh tìm hiểu và định hƣớng tiếp tục học tập và định hƣớng nghề nghiệp; hoạt động giáo dục nghề phổ thông (cấp THPT) giúp học sinh hiểu đƣợc một số kiến thức cơ bản về công cụ, kĩ thuật, quy trình công nghệ, an toàn lao động, vệ sinh môi trƣờng đối với một số nghề phổ thông đã học; hình thành và phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; có một số kĩ năng sử dụng công cụ, thực hành kĩ thuật theo quy trình công nghệ để làm ra sản phẩm đơn giản. Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo. 4
  12. Nhƣ vậy vậy hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó học sinh đƣợc trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trƣờng hoặc trong xã hội dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kĩ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động đƣợc coi trong trong từng môn học, đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm riêng biệt hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau, kĩ năng khác nhau. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo dành cho tất cả học sinh từ lớp 1 đến lớp 12 giúp học sinh vận dụng những tri thức kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học từ nhà trƣờng và kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn đời sống một cách sáng tạo. Bên cạnh việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực chung của chƣơng trình giáo dục, hoạt động trải nghiệm sáng tạo còn tập trung hình thành, phát triển các năng lực đặc thù cho học sinh: năng lực tổ chức hoạt động, năng lực tổ chức và quản lí cuộc sống, năng lực tự nhận thức và tích cực háo bản thân, năng lực định hƣớng và lựa chọn nghề nghiệp.[8]  Đặc điểm của HĐTNST là: + Trải nghiệm sáng tạo là dấu hiệu cơ bản của hoạt động. + Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp và phân hóa cao. + Hoạt động trải nghiệm sáng tạo thực hiện dƣới nhiều hình thức đa dạng. + Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lƣợng giáo dục trong và nhà trƣờng. + Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp HS lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện đƣợc. 5
  13. 1.1.2. Vị trí và vai trò của HĐTNST trong giáo dục Tổ chức cho học sinh học tập thông qua tổ các các hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã đƣợc nhiều tổ chức nghiên cứu và các nhà khoa học trên thế giới chỉ ra vai trò to lớn của nó trong giáo dục và dạy học. UNESCO cho rằng hoạt động học tập dựa trên sự trải nghiệm của học sinh sẽ tạo ra môi trƣờng học tập suốt đời cho HS. Còn J.Dewey và A.Balleux thì khẳng định chính hoạt động trải nghiệm sáng tạo là chất keo gắn kết nhà trƣờng với cuộc sống. Nhà giáo dục học M.Lindeman thì nhấn mạnh vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hình thức đặt học sinh vào giải quyết các tình huống thực tiễn ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng. Các nhà khoa học J.Piaget và D.Kolb lại làm nổi bật vai trò phát triển năng lực sáng tạo của học sinh dựa vào môi trƣờng học tập, bởi vì chính cuộc sống sẽ kích thích và phát triển sự sáng tạo của học sinh. Trong chƣơng trình giáo dục THPT mới các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng áp dụng các phƣơng pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hƣớng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trƣờng học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ đƣợc để phát triển. 1.1.3. Nội dung và hình thức tổ chức HĐTNST trong nhà trường a, Nội dung Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trƣờng cần đƣợc định hƣớng và nghiên cứu để tránh việc quá tải cho học sinh và tránh sự mất liên kết giữa hoạt động và mục tiêu giáo dục môn học. Các chƣơng trình của nhà trƣờng gắn với phát triển nghề nghiệp, gắn với định hƣớng nghề nghiệp, kĩ năng sống của học sinh: 6
  14. + Xây dựng các chủ đề dạy học liên môn với nội dung giáo dục liên quan đếncác vấn đề thời sự của địa phƣơng, đất nƣớc để bổ sung vào kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trƣờng. + Gắn với công văn chỉ đạo số 791, 3031, 5555, 1290, 7291 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ ra một số định hƣớng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trong nhà trƣờng nhƣ: + Xây dựng nghiên cứu khoa học - kĩ thuật trong nhà trƣờng; + Gắn với văn hóa, đời sống, xã hội và đặc điểm truyền thống của địa phƣơng, của cộng đồng. + Gắn với sản xuất, kinh doanh tiêu biểu của địa phƣơng, theo truyền thống gia đình Tuy nhiên, khi lựa chọn nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn học cũng cần đảm bảo một số yêu cầu sau để tránh cho học sinh bị quá tải và làm mất đi tính giáo dục của học hoạt động, đó là: + Có tính thời sự, đƣợc truyền thông đăng tải nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định khi tổ chức chủ đề cho HS; + Đƣợc nhiều HS biết đến và HS phải có kiến thức, thông tin một cách khá hệ thống về vấn đề đó để thu hút toàn bộ HS trong hoạt động; + Gắn với một môn học cụ thể trong nhà trƣờng để GV bộ môn có thể là chuyên gia hƣớng dẫn, giảng giải kiến thức cho HS và gắn với hoạt động dạy học dạy học bộ môn để có thời gian, không gian trong chƣơng trình tổ chức; + Thiết thực với địa phƣơng nơi HS sinh sống, ngƣời học đã đƣợc thực hiện hoặc trải nghiệm về vấn đề đó; + Phù hợp với khả năng của HS, nghĩa là khi vận dụng các kiến thức trong nhà trƣờng, HS có thể giải quyết đƣợc chúng. 7
  15. b, Hình thức HĐTNST đƣợc tổ chức dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tƣơng tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lƣu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia, ), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội, Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. 1.1.4. Quy trình thiết kế và triển khai HĐTNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đƣợc tổ chức dƣới dạng hoạt động học cho học sinh. Trong đó, học sinh thực hiện trực tiếp các hoạt động học và trở thành chủ thể của hoạt động của quá trình học còn giáo viên sẽ phải là ngƣời tổ chức, ngƣời đặt mục tiêu cho các hoạt động. Trong dạy học bộ môn, sự trải nghiệm của học sinh vẫn phải đảm bảo sự tự chiếm lĩnh kiến thức mục tiêu của bài học bên cạnh các hoạt động mang tính giáo dục để hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Quy trình kỹ thuật để thiết kế một hoạt động TNST theo quan điểm hoạt động gồm 8 bƣớc sau:[6] Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu và chƣơng trình giáo dục, nhà giáo dục cần khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành. Xác định rõ đối tƣợng thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham gia vừa giúp nhà giáo dục thiết kế hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp có các biện pháp phòng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra cho học sinh. Bước 2: Đặt tên cho hoạt động Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói lên đƣợc chủ đề, nội dung, hình thức của hoạt động. Tên hoạt động cũng tạo ra đƣợc sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra đƣợc trạng thái tâm lí đầy hứng 8
  16. khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để đặt tên cho hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn. Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo yêu cầu sau: - Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn. - Phản ánh đƣợc chủ đề và nội dung của hoạt động. - Tạo đƣợc ấn tƣợng ban đầu cho học sinh. Tên hoạt động đã đƣợc gọi ý trong bản kế hoạch trong kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nhƣng có thể tùy thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng lớp để lựa chọn tên khác cho hoạt động. Giáo viên cũng có thể lựa chọn hoạt động khác ngoài hoạt động đã đƣợc gợi ý trong kế hoạch của nhà trƣờng, nhƣng phải bám sát chủ đề của hoạt động và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của một chủ đề, tránh xa dời mục tiêu. Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của chủ đề theo từng tháng nhƣng cũng có mục tiêu cụ thể của hoạt động đó Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trƣớc kết quả của mỗi hoạt động. Các mục tiêu hoạt động cần phải thực hiện rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh đƣợc các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định hƣớng giá trị. Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có tác dụng là: - Định hƣớng cho hoạt động, là cơ sở để lựa chọn nội dung và điều chỉnh hoạt động - Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động - Kích thích tính tích cực của thầy và trò Tùy theo chủ đề của hoạt động trải nghiệm sáng tạo của mỗi tháng, đặc điểm học sinh và hoàn cảnh riêng của mỗi lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ cụ thể hóa và mang màu sắc riêng. Khi xác định mục tiêu cần phải trả lời câu hỏi sau: 9
  17. - Hoạt động này có thể hình cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào? (Khối lƣợng và chất lƣợng đạt đƣợc của kiến thức?) - Những kĩ năng nào có thể đƣợc hình thành ở học sinh và các mức độ của nó đạt đƣợc khi tham gia hoạt động. - Những thái độ, giá trị nào có thể đƣợc hình thành hay thay đổi ở học sinh sau hoạt động? Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp phương tiện, hình thức của hoạt động Mục tiêu có thể đặt đƣợc hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ nội dung và hình thức hoạt động. Trƣớc hết, căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu xác định, các điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trƣờng và khả năng của học sinh để xác định các nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đầy đủ các nội dung hoạt động cần thực hiện. Từ nội dung xác định cụ thể phƣơng pháp tiến hành, xác định những phƣơng tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tƣơng ứng. Có thể một hoạt động nhƣng nhiều hình thức khác nhau đƣợc thực hiện đan xen hoặc trong đó có một hình thức nào đó là chủ đạo, còn hình thức khác là phụ trợ. Bước 5: Lập kế hoạch Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó chỉ là những ƣớc muốn và hy vọng, mặc dù có tính toán, nghiên cứu kĩ lƣỡng. Muốn biến các mục tiêu thành hiện thực thì phải lập kế hoạch: - Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm kiếm các nguồn lực (nhân lực - vật lực - tài liệu) và thời gian, không gian cần cho việc hoàn thành các mục tiêu. - Chi phí về tất cả các mặt phải đƣợc xác định. Hơn nữa phải tìm ra phƣơng án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi mục tiêu. Vì đạt đƣợc mục 10
  18. tiêu với chi phí ít nhất là để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong công việc. Đó là điều mà bất kì ngƣời quản lí nào cũng mong muốn và cố gắng đạt đƣợc. - Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung các nguồn lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã lựa chọn. Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng, hay nói cách khác đi, cân đối giữa các yêu cầu và khả năng đòi hỏi ngƣời giáo viên phải nắm vững khả năng mọi mặt, kể cả tiềm năng có thể thấu hiểu từng mục tiêu và tính toán tỉ mỉ việc đầu tƣ cho mỗi mục tiêu theo một phƣơng án tối ƣu. Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy Trong bƣớc này cần phải xác định: - Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện? - Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao? - Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó nhƣ thế nào? - Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân. - Yêu cầu cần đạt đƣợc đƣợc của mỗi công việc. Để các lực lƣợng tham gia có thể phối hợp tốt, nên thiết kế kế hoạch trên các cột. Ví dụ: TT Nội dung, Thời Lực Ngƣời Phƣơng Địa Yêu cầu Ghi tiến trình gian, lƣợng, chịu tiện điểm, cần đạt chú thời tham trách thực hình (hoặc sản hạn gia nhiệm hiện thức phẩm) chính chi phí 11
  19. Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động - Rà soát, kiểm tra nội dung và trình tự của các công viêc, thời gian thực hiện cho từng việc, xem xét tính hợp liy, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt đƣợc. - Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bƣớc nào, nội dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh. Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chƣơng trình hoạt động và cụ thể hóa chƣơng trình đó bằng văn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động. Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh 1.1.5. Đánh giá trong tổ chức dạy học hoạt động trải nghiệm sáng tạo Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới là chƣơng trình hƣớng tới phát triển năng lực ngƣời học, bởi vậy việc đánh giá kết quả hoạt động giáo dục của HS chính là đánh giá năng lực của các em. Việc đánh giá năng lực của học sinh có thể đƣợc thực hiện chủ yếu bởi những ngƣời sẽ trực tiếp thực hiện mục đích của đánh giá năng lực học sinh. Trong khi đó, mục đích của đánh giá năng lực của học sinh là xác định xem các năng lực học sinh đang đạt ở mức nào để đƣa ra các quyết định, kiến nghị đúng đắn nhằm cải thiện, nâng cao mức độ và chất lƣợng thực hiện các công việc liên quan đến học sinh trong các hoạt động (học tập, sinh hoạt, giao tiếp ) hàng ngày. Vì vậy, việc thực hiện đánh giá và sử dụng các kết quả sau đánh giá cần đƣợc những ngƣời liên quan trực tiếp là học sinh, giáo viên, phụ huynh của học sinh và cán bộ quản lí giáo dục thực hiện thì hiệu quả sẽ cao hơn. Đánh giá năng lực của học sinh là quá trình thu thập, phân tích, xử lí thông tin về các mặt năng lực của học sinh để tìm ra các năng lực vƣợt trội hoặc còn hạn chế nhằm có đƣợc các quyết định đúng đắn trong giáo dục với mục đích là phát huy các năng lực trội và khắc phục các năng lực hạn chế nhằm cải thiện, nâng cao mức độ và chất lƣợng thực hiện các công việc liên 12
  20. quan đến các hoạt động (học tập, sinh hoạt, giao tiếp ) hàng ngày của học sinh. Đánh giá kết quả HĐ TNST là một việc làm quan trọng nhằm xem xét, nhận định những kết quả đạt đƣợc về mặt kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ ứng xử, những tiến bộ và những hạn chế của giáo viên, học sinh sau mỗi quá trình hoạt động. Kết quả đánh giá sẽ là những cơ sở rất quan trọng để giáo viên điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp và đánh giá xếp loại hạnh kiểm của học sinh. Đặc biệt, nó tạo ra những động lực thúc đẩy sự nỗ lực rèn luyện, phấn đấu, tự hoàn thiện của mỗi học sinh. Để thực hiện việc đánh giá kết quả hoạt động của HS một cách có hiệu quả, minh bạch cần chú trọng một số nguồn minh chứng sau đây: - ản kế hoạch giáo dục của giáo viên - Hồ sơ tổ chức hoạt động của giáo viên - Sổ biên bản sinh hoạt lớp - Sổ chủ nhiệm lớp - Hồ sơ tham gia hoạt động của học sinh - Các kĩ năng của học sinh sau khi tham gia hoạt động Nhận xét của đại diện CMHS, HS, GV bộ môn và các tổ chức chính trị xã hội (đối với các hoạt động phối hợp) Đánh giá kết quả hoạt động của HS nhằm thu thông tin ngƣợc và đƣa ra những quyết định nhằm cải thiện thực trạng, rút kinh nghiệm cho lần thực hiện hoạt động sau; đồng thời có tác dụng động viên, khuyến khích ngƣời thực hiện tích cực hơn.Việc kiểm tra đánh giá nên chú ý mục tiêu giáo dục và cơ hội để cho HS tự đánh giá và tự điều chỉnh; giúp giáo viên có cơ sở để đánh giá và điều chỉnh HS cũng nhƣ đánh giá, điều chỉnh chính mình. Do đó, cần phải tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả HĐ TNST một cách nghiêm túc và khách quan. 13
  21. * Mục tiêu của việc đánh giá: - Giúp GV điều chỉnh, đổi mới phƣơng pháp, hình thức tổ chức HĐ TNST ngay trong quá trình hoạt động và kết thúc mỗi giai đoạn giáo dục. - Kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS để động viên khích lệ, những khó khăn không thể tự vƣợt qua của HS để hƣớng dẫn, giúp đỡ. - Nhận định về trình độ nhận thức, kỹ năng, thái độ và định hƣớng giá trị, mức độ trƣởng thành của nhân cách học sinh (phẩm chất và năng lực). - Làm cơ sở để đánh giá xếp loại đúng đắn hạnh kiểm của học sinh. * Cách thức đánh giá Những nội dung cần đánh giá - Đánh giá kết quả hoạt động của học sinh bao gồm: đánh giá cá nhân và đánh giá tập thể học sinh. - Những nội dung đánh giá cá nhân - Đánh giá mức độ nhận thức về các vấn đề đã đƣợc đề cập trong các chủ đề quan trọng của nội dung hoạt động. - Đánh giá về động cơ, tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm, tính tích cực của học sinh khi tham gia hoạt đông. - Đánh giá về các kỹ năng của học sinh trong việc thực hiện các hoạt động - Đánh giá về những đóng góp của học sinh vào thành tích chung của tập thể và việc thực hiện có kết quả hoạt động chung của tập thể Nội dung đánh giá tập thể - Đánh giá về tinh thần tham gia của toàn tập thể, của từng tổ, nhóm. - Đánh giá về ý thức hợp tác và cộng đồng trách nhiệm của tập thể. - Đánh giá về công tác chuẩn bị của lớp, của từng tổ, nhóm. - Đánh giá về công tác tổ chức hoạt động. - Đánh giá về thành tích, kết quả, những ƣu điểm, nhƣợc điểm. 14
  22. H nh thức đánh giá - Đánh giá bằng nhận xét - Đánh giá bằng động viên - Đánh giá bằng xếp loại thuật đánh giá: - Đánh giá qua quan sát hoạt động - Đánh giá qua hồ sơ hoạt động - Đánh giá qua sản phẩm hoạt động - Đánh giá qua thảo luận, phỏng vấn sâu - Học sinh tự đánh giá C ng cụ đánh giá Công cụ đánh giá kết quả HĐ TNST của HS rất đa dạng, tùy theo từng lĩnh vực HĐ TNST và từng chủ đề HĐ TNST. Dƣới đây là một số loại công cụ chính: - Công cụ tự đánh giá của HS bao gồm: Phiếu tự đánh giá, bản thu hoạch cá nhân - Công cụ đánh giá của GV bao gồm: Phiếu quan sát HS, bảng kiểm, nhật kí, câu hỏi, bài tập tình huống - Công cụ đánh giá của cha mẹ HS bao gồm: phiếu đánh giá. 1.2. Lí luận về dạy học phát triển năng lực sáng tạo 1.2.1. Khái niệm năng lực sáng tạo Huỳnh Văn Sơn cho rằng: “Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những cái mới hoặc giải quyết vấn đề một cách mới mẻ của con người”. Tƣơng tự Hồ Bá Thâm có quan niệm rằng: “Năng lực sáng tạo là năng lực tạo ra cái mới về chất hợp quy luật”. Kế thừa những quan điểm trên Trần Việt Dũng đã định nghĩa: “Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra cái mới có giá trị của cá nhân dựa trên tổ hợp các phẩm chất độc đáo của cá nhân đó”. 15
  23. Năng lực sáng tạo đƣợc biểu hiện qua trình độ sáng tạo.Trình độ sáng tạo của cá nhân đƣợc biểu hiện ra bên ngoài của năng lực sáng tạo bằng những sản phẩm sáng tạo mà cá nhân đã tạo ra. [2] Nhƣ vậy năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng sáng tạo ra những cái mới về vật chất và tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới. Còn đối với học sinh: Năng lực sáng tạo trong học tập chính là năng lực biết giải quyết vấn đề học tập để tìm ra cái mới ở mức độ nào đó, thể hiện đƣợc khuynh hƣớng năng lực sáng tạo, kinh nghiệm của cá nhân học sinh. Sáng tạo là bƣớc nhảy vọt trong nhận thức của HS. Năng lực sáng tạo không phải chỉ do bẩm sinh mà còn đƣợc hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động của chủ thể. Bởi vậy muốn hình thành năng lực sáng tạo phải chuẩn bị cho học sinh những điều kiện cần thiết để họ có thể thực hiện thành công với một số kết quả mới mẻ trong hoạt động đó. GV tổ chức càng nhiều hoạt động trải nghiệm càng tốt vì thiên tài 90% là do lao động (hoạt động). 1.2.2. Các biểu hiện của năng lực sáng tạo Trong học tập những biểu hiện của năng lực này là: - Biết tự tìm ra vấn đề, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những bài tập mới, vấn đề mới. - Nêu đƣợc các dự đoán có căn cứ. - Phân tích, đánh giá ƣu nhƣợc điểm của các giải pháp nhằm lựa chọn đƣợc giải pháp tối ƣu hay cách giải quyết vấn đề tối nhất. - Biết trình bày linh hoạt một vấn đề, dự kiến nhiều phƣơng án giải quyết. - Biết vận dụng tri thức thực tế để giải quyết vấn đề khoa học và ngƣợc lại biết vận dụng tri thức khoa học để đƣa ra những sáng kiến, những giải thích, áp dụng phù hợp. 16
  24. - Dám mạnh dạn đề xuất những cái mới không theo đƣờng mòn, không theo những quy tắc đã có. iết cách phản biện, bảo vệ luận điểm đƣa ra và bác bỏ luận điểm không đúng. - Biết vận dụng và cải tiến điều học đƣợc. - Luôn biết đánh giá và tự đánh giá công việc bản thân và đề xuất các phƣơng án hoàn thiện. Trên đây em đã đề cập đến một số biểu hiện thƣờng thấy của sự sáng tạo trong học tập và lao động của học sinh. 1.2.3. Các biện pháp phát triển năng lực sáng tạo - Dạy học theo hướng mở Luôn đặt ra những câu hỏi mở rộng, có tính liên môn cao để định hƣớng, kích thích hƣớng tuy duy sáng tạo của con ngƣời. Nên đặt ra những câu hỏi ở mức độ tổng hợp và đánh giá, đặc biệt nên mở rộng vấn đề để học sinh có hƣớng tƣ duy rộng hơn. - Xây dựng môi trƣờng học tập có lợi cho việc sáng tạo của học sinh, không nên xem kết quả học tập cao hơn sự phát triển trí lực, đặc biệt đặt nặng vào vấn đề điểm số. - Tạo mọi điều kiện cho học sinh tƣơng tác với nhau; để cho HS có điều kiện trình tƣ duy dẫn đến những ý kiến của họ; cho học sinh có thời gian suy nghĩ, thể hiện và bảo vệ ý tƣởng cá nhân trƣớc tập thể lớp. - Tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, hƣớng cho học sinh quan sát môi trƣờng xung quanh vì môi trƣờng xung quanh có thể giúp học sinh nảy sinh các ý tƣởng sáng tạo. - Tôn trọng tất cả các ý tƣởng sáng tạo của học sinh; không nên phán xét những sáng kiến, quan điểm của học sinh, chấp nhận ý kiến đa dạng từ phía học sinh. Tuy nhiên, tôn trọng và không phán xét không có nghĩa là mặc kệ mà cần phải diễn giải, đối thoại với những ý kiến của học sinh bằng hành động, bằng cách diễn đạt, bằng cách sắp xếp các ý kiến sao cho hợp lí nhất. 17
  25. - Để cho học sinh có quyền đánh giá, tự đánh giá và nên cùng tham gia đánh giá với học sinh. - Sử dụng các bài tập sáng tạo. 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực sáng tạo Các tiêu chí và mức độ đánh giá: Cấp độ Tiêu chí đánh giá 3 điểm 2 điểm 1 điểm Phát hiện đƣợc Tự phát hiện Phát hiện đƣợc vấn Không phát hiện vấn đề mới. đƣợc vấn đề đề mới, cần có sự đƣợc vấn đề mới. gợi ý của giáo viên. mới. Nêu đƣợc các dự Tự nêu đƣợc dự Nêu đƣợc dự đoán Không nêu đƣợc đoán có căn cứ. đoán có căn cứ. có căn cứ, cần sự dự đoán. gợi ý của giáo viên. Đề xuất đƣợc giải Đề xuất đƣợc giải Đề xuất đƣợc giải Không đề xuất pháp giải quyết pháp giải quyết pháp giải quyết đƣợc giải pháp vấn đề. vấn đề không có vấn đề, có sự gợi giải quyết vấn sự gợi ý của giáo ý của giáo viên. đề, không có sự viên. gợi ý của giáo viên. Phân tích, đánh giá Lựa chọn, phân Lựa chọn, phân Lựa chọn, nhƣng ƣu nhƣợc điểm của tích đƣợc vì sao tích đƣợc vì sao không phân tích các giải pháp nhằm lựa chọn đƣợc lựa cọn đƣợc giải đƣợc vì sao lựa lựa chọn đƣợc giải giải pháp tối ƣu, pháp tối ƣu, có chọn giải pháp pháp tối ƣu hay không có gợi ý gợi ý của giáo đó. cách giải quyết vấn của giáo viên. viên. đề tối nhất. Thực hiện thành Thực hiện thành Thực hiện thành Không thực hiện công theo phƣơng công phƣơng án công phƣơng án thành công 18
  26. án hoặc giải pháp đã lựa chọn, có đã lựa chọn, phƣơng án đã đã lựa chọn hoặc cải tiến. không có cải tiến. lựa chọn nhƣng có cải tiến so với thực hiện thành mô hình đã xây công phƣơng án dựng gợi ý của giáo viên. 1.3. Điều tra thực tế về tổ chức dạy học trải nghiệm sáng tạo môn Vật lí trong các trƣờng phổ thông hiện nay 1.3.1. Mục đích điều tra Chúng tôi tiến hành điều tra một số trƣờng Trung học phổ thông để nắm bắt đƣợc thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà trƣờng Trung học phổ thông. 1.3.2. Phương pháp điều tra - Gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với tổ trƣởng bộ môn và giáo viên giảng dạy Vật lí. Sử dụng phiếu phỏng vấn giáo viên. - Trao đổi trực tiếp với học sinh và sử dụng phiếu điều tra học sinh. 1.3.3. Những thuận lợi và khó khăn - Những thuận lợi: Các thầy cô giáo tạo mọi điều kiện thuận lời cho việc điều tra. - Những khó khăn: + Do không đủ thời gian và điều kiện nên không thể đi điều tra trực tiếp đƣợc tất cả các trƣờng. + Khoảng cách các trƣờng xa nên khó khăn cho việc đi lại. 1.3.4. Kết quả điều tra Tôi đã tiến hành phát phiếu phỏng vấn điều tra về việc tổ chức dạy học sáng tạo của giáo viên môn Vật lý kết hợp việc tìm hiểu thực trạng tham gia hoạt động trải nghiệm của HS ở 3 trƣờng là: trƣờng THPT Trƣờng THPT Bến Tre (Vĩnh phúc), THPT Xuân Hòa (Vĩnh phúc), THPT Kim Anh (Hà Nội) gồm: 19
  27. Số trƣờng điều tra: 3 Số phiếu điều tra giáo viên: 15 Số giáo viên cho biết ý kiến: 15 Số phiếu điều tra học sinh: 134 Số học sinh cho biết ý kiến: 134 Kết quả điều tra xem ở phụ lục 3  Giáo viên Qua bảng số liệu trên ta thấy đƣợc rằng có 5 GV (chiếm tỉ lệ 33,33 trong tổng số 15 giáo viên đƣợc điều tra đã từng thiết kế và tổ chức thƣờng xuyên; có 6 GV đã từng thiết kế và tổ chức nhƣng ít chiếm 40 . Trong khi đó có 4GV (chiếm 26,67 là chƣa từng tổ chức HĐ TNST. Nhƣ vậy việc tổ chức HĐ TNST ở trƣờng THPT chỉ dừng lại ở mức độ tìm hiểu chƣa đƣợc áp dụng phổ biến. Đa số GV cho rằng khi học các kiến thức về điện học sinh thƣờng nắm vững kiến thức ở mức độ có thể vận dụng các kiến thức, công thức vào làm bài tập, nhƣng để HS trình bày kiến thức đã học theo cách hiểu của mình và vận dụng các kiến thức về điện vào thực tế đời sống thì GV phải thiết kế thêm các hoạt động thực tiễn gần gũi để học sinh có nhiều cơ hội vận dụng kiến thức đã học vào đời sống nhƣ: chế tạo các dụng cụ điện đơn giản, lắp mạch điện, Theo hầu hết ý kiến của GV những khó khăn, sai lầm HS có thể gặp phải khi học các kiến thức về điện là học sinh chỉ đƣợc tiếp thu kiến thức một chiều, nội dung chƣơng trình nặng kiến thức nhiều, học sinh không hiểu đƣợc bản chất, Các em còn gặp khó khăn là chƣa liên hệ chặt chẽ lí thuyết và thực tiễn nên còn gặp khó khăn trong việc thiết kế các phƣơng án thí nghiệm, do vậy nhiệm vụ của phần này chúng tôi đặt mục tiêu phát triển cho các em từ các thí nghiệm đơn giản. 20
  28.  Học sinh Có 12 hình thức tổ chức HĐ TNST cho học sinh nhƣng trên thực tế các em chỉ đƣợc tham gia một số hình thức phổ biến: tham quan, dã ngoại; hội thi/cuộc thi; giao lƣu; câu lạc bộ; tổ chức trò chơi. Qua bảng ta thấy tham quan,dã ngoại chiếm 27,40 (37 HS) tham gia, hình thức hội thi/cuộc thi có 35 HS tham gia (chiếm 25,93 hoạt động giao lƣu có 20 HS tham gia (chiếm 14,81 , hình thức câu lạc bộ có 17 HS tham gia (chiếm 12,60 , hình thức tổ chức trò chơi có 26 HS tham gia (chiếm 19,26 . Nhƣ vậy các hình thức mà trƣờng phổ thông tổ chức hầu nhƣ đều liên quan đến hoạt động của Đoàn trƣờng mà ít thấy có bóng dáng của môn học. Có 20 HS chƣa biết đến HĐ TNST, 30 HS đã biết nhƣng chƣa đƣợc học. Đa số học sinh đều rất hứng thú với các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và mong muốn có nhiều hoạt động trải nghiệm sáng tạo hơn khi học các môn học. Khi tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo HS gặp phải những khó khăn nhƣ: Không biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống (57,33 ; sự hiểu biết về kiến thức Vật lí còn nhiều hạn chế (35 ). Vì vậy chúng tôi cho rằng lí do ở đây là các em vẫn chƣa biết rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, việc dạy học còn chú trọng vào nội dung. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo tạo tạo cho HS môi trƣờng học tập đa dạng, học đi đôi với hành, học từ chính hành động của bản thân, học kiến thức trong nhà trƣờng nhƣng vẫn gắn với việc giải quyết các vấn đề thực tiễn của xã hội, điều này rất phù hợp với chủ chƣơng đổi mới chƣơng trình giáo dục và sách giáo khoa theo định hƣớng phát triển năng lực, phẩm chất của HS hiện nay. 21
  29. Tiểu kết chƣơng Trong chƣơng này khóa luận đã trình bày đƣợc những điều cơ bản sau: quan niệm, vị trí,vai trò, các hình thức tổ chức và quy trình thiết kế và triển khai HĐ TNST trong nhà trƣờng THPT. Ngoài ra khóa luận còn đƣa ra tiêu chí đánh giá tính sáng tạo của học sinh khi thamgia HĐ TNST. Từ việc phân tích cơ sở lí luận, chúng tôi nhận thấy ý nghĩa của hoạt động giáo dục đến việc giáo dục toàn diện cho học sinh. Từ đó giáo viên có điều kiện vận dụng các hình thức, phƣơng pháp đánh giá để phát huy tính tích cực, chủ động cho học sinh trong học tập, phát huy năng lực tƣ duy sáng tạo của HS. Tất cả những điều này sẽ đƣợc vân dụng để tổ chức HĐ TNST có sử dụng kiến thức Vật lí, nhằm góp phần phát huy năng lực sáng tạo. Nội dung này sẽ đƣợc trình bày kĩ hơn ở chƣơng 2 của khóa luận. 22
  30. Chƣơng 2 XÂY DỰNG, TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO VỚI CHỦ ĐỀ: “MỰC DẪN ĐIỆN” 2.1. Mục tiêu dạy học của chủ đề - Phát triển năng lực sáng tạo của HS. - Bồi dƣỡng một số kĩ năng sống cho HS: kĩ năng hợp tác, kĩ năng làm việc nhóm. - Vận dụng những kiến thức Vật lí đã học vào cuộc sống hằng ngày: chế tạo một số mạch điện đơn giản. - Phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. 2.2. Kiến thức Vật lý trong chủ đề mực dẫn điện 2.2.1. Nội dung kiến thức Vật lý trong chủ đề a, Chất dẫn điện - Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua. VD: dây thép, dây đồng, ruột bút chì, b, Chất cách điện - Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua. VD: xốp, nhựa, bông, gỗ, 23
  31. c, Dòng điện trong kim loại: - Bản chất dòng điện trong kim loại là dòng chuyển dời có hƣớng của các electron ngƣợc chiều điện trƣờng. - Điện trở suất của kim loại phụ thuộc vào nhiệt độ: ρ = ρo[1 + α(t – to)]. α: hệ số nhiệt điện trở (K−1)(K−1) ρ: điện trở suất của vật liệu tại nhiệt độ t0 - Suất điện động của cặp nhiệt điện: E = αT (T1 – T2). Trong đó T1 – T2 là hiệu nhiệt độ giữa đầu nóng và đầu lạnh; αT là hệ số nhiệt điện động. d, Mạch điện - Mạch điện kín là mạch điện có dòng điện chạy qua trong mạch đó dòng điện có hƣớng chạy từ cực dƣơng của nguồn qua dây dẫn, qua các thiết bị điện đến cực âm của nguồn điện. VD: Mạch điện kín - Mạch điện hở là mạch điện không cho dòng điện chạy qua. 24
  32. VD: Mạch điện hở 2.2.2. Xây dựng một số thí nghiệm trong chủ đề 2.2.2.1. Thí nghiệm 1: Mạch dẫn điện bằng giấy bạc - Dụng cụ thí nghiệm: + Giấy bạc + Đinh ghim nhôm + Bìa cát tông 40cm + Nguồn (pin) + óng đèn LED + Kẹp giấy (khóa K) - Phương án tiến hành thí nghiệm: Cắt giấy bạc thành các hình chữ nhật để làm vật liệu dẫn điện thay thế dây điện. Dùng đinh ghim nối các đoạn giấy bạc với nhau và giữ cố định trên tấm bìa. Dùng kẹp giấy làm khóa K và nối 2 chân bóng đèn với giấy bạc và cố định bằng đinh ghim nhôm. Sau đó cấp nguồn cho mạch. Hình 2.1. Mạch điện bằng giấy bạc 25
  33. 2.2.2.2. Thí nghiệm tạo mực dẫn điện - Dụng cụ thí nghiệm: + Than chì (trong pin) + Keo sữa + Màu acrylic màu đen + óng đèn LED + Nguồn (pin) - Phương án tiến hành thí nghiệm: + Trộn bột than chì với keo sữa và màu acrylic màu đen với nhau thành một dung dịch keo sệt. Ta dùng mực dẫn đó vẽ thành một mạch kín gồm nguồn điện và bóng đèn trên giấy. Hình 2.2. Thí nghiệm mực dẫn điện - Sản phẩm của thí nghiệm: 2.3. Tiến trình tổ chức dạy học theo chủ đề Hoạt động 1: Tổ chức trò chơi: “Chiếc hộp bí mật” (5 phút) - Chuẩn bị: Chia lớp thành 3 đội, 1 MC, 4 ban giám khảo. - Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng kiến thức đã học về chất dẫn điện, chất cách điện để phân loại; giúp HS phát triển đƣợc năng lực làm việc nhóm. 26
  34. - Nhiệm vụ: + Ban tổ chức chuẩn bị một hộp bí mật chứa các vật liệu dẫn điện và các vật liệu cách điện nhƣ: bông, vải, giấy bạc, than chì, gỗ, nhựa, mạt sắt, xốp, Trên chiếc hộp có 3 ngăn cửa khác nhau. + Yêu cầu: Mỗi đội trong thời gian 1 phút các đội lần lƣợt cho tay vào hộp lấy ra các loại vật liệu, sau đó đem về đội mình để phân loại vật liệu dẫn điện hay cách điện. + Tiêu chí chấm: Đội có nhiều vật liệu phân loại đúng nhất sẽ giành chiến thắng. - Nội dung của hoạt động: + MC: Gọi 3 đội vào vị trí: Mỗi đội có 1 thành viên cho tay vào ngăn cửa của chiếc hộp bí mật. +Sau khi lấy vật liệu trong chiếc hộp thì nhanh chóng chạy về đội mình cho các thành viên khác phân loại. + MC quan sát đội chơi. Sau 1 phút MC tuyên bố hết giờ và các đội phải dừng phần thi của mình. + Sau khi các đội chơi đã hoàn thành lƣợt chơi ban giám khảo chấm điểm. Hoạt động 2: Thiết kế mạch điện (15 phút) - Nhiệm vụ: + BTC yêu cầu mỗi đội hãy sử dụng các vật liệu trong hộp cho trƣớc để thiết kế một mạch điện kín để đèn sáng trong vòng 10 phút. + Các đội có thể sử dụng nút cấp cứu (GV trong vòng 1 phút sẽ tiếp xúc và đƣa ra gợi ý cho đội chơi) + Tiêu chí đánh giá sản phẩm: *Sản phẩm có bố cục hợp lí, gọn nhẹ. * Sản phẩm có khả năng dẫn điện tốt. - Mục tiêu hoạt động: 27
  35. + Phát triển năng lực sáng tạo. + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống. + Tự chế tạo đƣợc mạch điện đơn giản. -Nội dung hoạt động: + BTC phát cho mỗi đội 1 hộp (gồm: 1 bóng đèn LED, 1 nguồn điện, giấy bạc, đinh ghim) + Các thành viên trong mỗi nhóm thảo luận, thiết kế một mạch điện kín dùng các vật liệu trong hộp mà TC đã phát. Sau 5 phút nếu đội nào chƣa tìm đƣợc phƣơng án thích hợp thì có thể sử dụng nút cấp cứu. + MC quan sát các đội chơi. + Sau 10 phút MC tuyển bố các đội chơi dừng phần thi của mình. + Các đội chơi cử đại diện lên trình bày sản phẩm của đội mình trong vòng 2 phút. + Sau đó GK sẽ lên nhận xét và cho điểm các đội chơi. Mỗi đội chơi cũng sẽ tham gia đánh giá cho điểm lẫn nhau nhờ thang điểm trong phiếu đánh giá. + Các đội chơi có quyền thắc mắc về điểm số và BGK sẽ giải đáp (theo điều khiển của MC) - Sản phẩm của hoạt động: Hình 2.3. Mạch điện bằng giấy bạc 28
  36. Hoạt động 3: Chế tạo mực dẫn điện (25 phút) - Nhiệm vụ: + MC sẽ cung cấp một video về sản phẩm bút dẫn điện: + Sau khi xem xong video các đội hãy dự đoán thành phần của mực dẫn điện gồm những gì? Có các hộp sau các đội hãy chọn ra một hộp đựng các vật liệu có thể làm đƣợc mực dẫn điện và thử nghiệm với ý tƣởng đó. Hộp 1: Mạt sắt, mực bút xóa Hộp 2: hồ tinh bột nƣớc, bột đồng Hộp 3: Than chì, màu acrylic đen. + Các đội có thể sử dụng nút cấp cứu (GV trong vòng 1 phút sẽ tiếp xúc và đƣa ra gợi ý cho đội chơi) - Mục tiêu của hoạt động: + Phát triển năng lực sáng tạo + Vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. + Chế tạo đƣợc mực dẫn điện - Nội dung hoạt động: + Các nhóm chọn hộp mà nhóm mình cho là thành phần của mực dẫn điện Sau đó mỗi đội sẽ tự pha hỗn hợp và thiết kế một mạch kín sử dụng mực dẫn điện mà các nhóm tạo ra. Sau 5 phút nếu đội nào chƣa tìm đƣợc phƣơng án thích hợp thì có thể sử dụng nút cấp cứu. + Sau 10 phút các nhóm lên trình bày sản phẩm của mình. + Sau khi xem sản phẩm mà các nhóm đã làm, từng nhóm nêu lên những hạn chế mà nhóm mình gặp phải. VD: +Ở hộp 1 khi trộn mạt sắt với bột bút xóa thì ta thấy mạt sắt tan ra và không dẫn điện. 29
  37. + Ở hộp thứ 2 khi sử dụng hồ tinh bột nƣớc và bột đồng thì hỗn hợp này dẫn điện nhƣng rất lâu khô và làm đèn sáng yếu. + Ở hộp thứ 3 thì ta thấy hỗn hợp dẫn điện tƣơng đối hơn nhƣng đèn vẫn không sáng nhƣ khi dẫn ở dây kim loại. Nhƣ vậy sau khi các nhóm làm thí nghiệm thì rút ra hộp thứ 3 là khả thi nhất. Vậy mỗi nhóm hãy đề xuất ý tƣởng để khắc phục. GV phân tích cùng các đội chơi và đƣa ra phƣơng án khắc phục. Cuối cùng các đội sẽ tự làm mực dẫn điện khi đã có phƣơng án khắc phục hiệu quả nhất. - Sau đó mỗi nhóm thiết kế mạch điện có 1 nguồn và bóng đèn sử dụng mực dẫn điện để nối các thiết bị sao cho đèn sáng. - Sản phẩm của hoạt động: Hình 2.4. Mạch điện sử dụng mực dẫn điện trên giấy Hình 2.5. Mạch điện sử dụng mực dẫn điện trên nhựa 30
  38. Hình 2.6. Mạch điện sử dụng mực dẫn điện trên gỗ2.4. Vai trò phát triển NLST qua từng hoạt động - Vòng 2: Yêu cầu học sinh sử dụng các vật liệu để thiết kế một mạch điện. Nhiệm vụ này giúp học sinh phát triển đƣợc thành tố NLST: 2.1; 2.2. - Vòng 3: Yêu cầu học sinh suy nghĩ, tƣ duy xem thành phần của mực dẫn điện và thiết kế mạch điện kiểm chứng sự tƣ duy của mình nên đã giúp học sinh phát triển đƣợc thành tố NLST: 3.1;3.2;3.3;3.4. Dựa vào tiêu chí đánh giá NLST đã trình bày ở chƣơng 1, chúng tôi thực hiện đánh giá NLST của học sinh khi thực hiện các nhiệm vụ trong chủ đề “Mực dẫn điện” ở chƣơng 2 nhƣ sau: Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá năng lực sáng tạo của tất cả hoạt động trong chủ đề Hoạt Tiêu chí Cấp độ động đánh giá 3 điểm điểm điểm 2.1. Đƣa ra Học sinh có Học sinh đƣa Không đƣa ra đƣợc đƣợc ý thể tự đƣa ra ra đƣợc ý ý tƣởng thiết kế tƣởng thiết đƣợc các ý tƣởng thiết kế mạch điện. 2 kế mạch tƣởng thiết kế mạch điện hợp điện đơn mạch điện hợp lí, cần sự gợi ý giản, hiệu lí, logic, độc của GV. quả. đáo. 31
  39. 2.2. Thực Thực hiện Thực hiện Không tiến hành hiện thành thành công thí thành công thí đƣợc thí nghiệm. công giải nghiệm, đèn nghiệm, đèn pháp đã sáng theo sáng theo lựa chọn. đúng tiêu chí đúng tiêu chí cuộc thi. cuộc thi dƣới sự hƣớng dẫn của GV. 3.1. Đề HS tự đề xuất Đề xuất các Không đƣa ra đƣợc xuất ra đƣợc một phƣơng án để đề suất đƣợc đƣợc các phƣơng án tạo tạo ra chất dẫn phƣơng án tạo ra phƣơng án ra sản phẩm. điện nhờ sự sản phẩm. để tạo ra gợi ý của GV. sản phẩm. 3.2. Phân Tự đánh giá Đánh giá đƣợc Không phân tích tích, đánh đƣợc ƣu ƣu nhƣợc đánh giá đƣợc ƣu 3 giá ƣu nhƣợc điểm điểm khi lƣa nhƣợc điểm của các nhƣợc điểm khi lựa chọn chọn một loại giải pháp. của các giải các loại vật vật liệu cách pháp nhằm liệu dẫn điện điện thay thế lựa chọn để thay thế nhờ sự gợi ý đƣợc giải dây điện và của GV. pháp tối ƣu tìm ra giải hay cách pháp tối ƣu giải quyết nhất. vấn đề tối nhất 32
  40. 3.3. Thực HS chế tạo HS chế tạo Không thực hiện hiện thành thành công thành công thành công thí công giải mực dẫn điện. mực dẫn điện nghiệm. pháp đã dƣới sự hƣớng lựa chọn. dẫn của GV. 3.4. Đề Đề suất đƣợc Đề ra đƣợc 1 Không đề ra đƣợc xuất đƣợc một 2 phƣơng phƣơng án cải phƣơng án cải tiến các án cải tiến: tiến sản phẩm. sản phẩm. phƣơng án VD hộp 3 cải tiến sản dùng thêm keo phẩm. sữa để tăng độ kết dính của than chì nhằm dẫn điện tốt hơn. Bảng 2.2. Tiêu chí đánh giá sản phẩm hoạt động 2 Tiêu chí đánh Cấp độ giá 3 điểm điểm điểm Ý tƣởng sản Tự đƣa ra đƣợc Đƣa ra đƣợc các Không đƣa ra phẩm các ý tƣởng thiết ý tƣởng thiết kế đƣợc ý tƣởng. kế sản phẩm rõ sản phẩm rõ ràng, ràng, phù hợp và cần sự giúp đỡ độc đáo của GV. Sản phẩm Mạch điện gọn Mạch điện gọn Mạch cồng kềnh, nhẹ, ít chi phí, nhẹ, đèn sáng. đèn không sáng. dẫn điện tốt, đèn sáng 33
  41. Đề xuất phƣơng Tự phân tích, Phân tích, đề xuất Không đề xuất án cải tiến sản đánh giá, đề xuất đƣợc phƣơng án đƣợc phƣơng án phẩm phƣơng án cải cải tiến sản phẩm cải tiến. tiến sản phẩm. nhờ sự gợi ý của giáo viên. Bảng 2.3. Tiêu chí đánh giá sản phẩm hoạt động 3 Tiêu chí đánh Cấp độ giá 3 điểm ( điểm) ( điểm) Chế tạo Chế tạo thành Chế tạo thành Chế tạo sản phẩm công sản phẩm, công sản phẩm, có còn hạn chế về có tính thẩm mĩ tính thẩm mĩ tính thẩm mĩ cao, có khả năng nhƣng khả năng nhƣng không có dẫn điện tốt. dẫn điện chƣa tốt. khả năng dẫn điện. Chất lƣợng sản Mực dẫn điện Mực dẫn điện Mực dẫn điện phẩm gọn nhẹ, có khả chƣa gọn nhẹ, có cần sửa chữa để năng dẫn điện tốt khả năng dẫn điện. có khả năng dẫn nhất. điện. Thuyết trình sản Thuyết trình sản Thuyết trình sản Thuyết trình sản phẩm phẩm lƣa loát, lôi phẩm lƣa loát, phẩm không lƣu cuốn. chƣa lôi cuốn. loát, rõ ràng. 34
  42. Tiểu kết chƣơng Sau khi nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của HĐ TNST cho học sinh trong dạy học chúng tôi đã đƣa ra cách sử dụng kiến thức vật lí trong HĐ TNST với chủ đề: “Mực dẫn điện”. Cụ thể là: + Vận dụng kiến thức của môn học để thiết kế mạch điện đơn giản dùng các vật liệu dẫn điện thay thế dây điện. + Thiết kế ý tƣởng cho HS tham gia trải nghiệm quá trình tạo ra mực dẫn điện. 35
  43. Chƣơng 3 DỰ KIẾN THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm Thực nghiệm đƣợc tiến hành nhằm kiểm tra đúng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học, qua đó khẳng định tính khả thi của quy trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã xây dựng. 3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm - Phòng vấn, trao đổi với giáo viên và học sinh để thu thập thông tin về kết quả thực tế của nghiên cứu. - Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm và rút ra kết luận. 3.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm Học sinh lớp 11 trƣờng THPT Kim Anh (Hà Nội). 3.4. Phƣơng thức thực nghiệm sƣ phạm - Các phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: + Quan sát trực tiếp HS trong các giờ thực nghiệm sƣ phạm. + Trao đổi với GV giảng dạy về tính sáng tạo của học sinh qua các giờ thực nghiệm sƣ phạm. + Phân tích phiếu phỏng vấn GV và phiếu điều và phiếu điều tra HS rồi rút ra kết luận. 36
  44. Tiểu kết chƣơng 3 Trong dự kiến thực hiện sƣ phạm, chúng tôi tổ chức dạy học theo chủ đề: “Mực dẫn điện” với 3 hoạt động nhỏ: Tổ chức trò chơi “Chiếc hộp bí mật”, thiết kế mạch điện và chế tạo mực dẫn điện. Chúng tôi nhận thấy bƣớc đầu học sinh đã phát huy đƣợc năng lực sáng tạo của mình và cũng góp phần giúp học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Ngoài ra thông qua các sản phẩm của học sinh chúng tôi nhận thấy: Việc học sinh tham gia thiết kế sản phẩm học tập giúp học sinh phát huy hết năng lực của bản thân, đồng thời rèn luyện cho các em kĩ năng tƣ duy bậc cao. Theo kết quả thu đƣợc khi đánh giá HS có thể kết luận rằng các em nắm vững kiến thức hơn khi các em học theo phƣơng pháp truyền thống. 37
  45. KẾT LUẬN Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ đã đặt ra ban đầu đề tài đã đạt đƣợc một số kết quả sau: 1. Phân tích và làm rõ đƣợc cơ sở lí luận của hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở trƣơng THPT. 2. Thiết kế đƣợc các hoạt động TNST với chủ đề “Mực dẫn diện” cho HS (gồm 3 hoạt động): Tổ chức trò chơi “Chiếc hộp bí mật”, Thiết kế mạch điện, Chế tạo mực dẫn điện. 3. Xây dựng đƣợc các tiêu chí đánh giá các sản phẩm thiết kế của HS, và năng lực sáng tạo của HS. 4. Dự kiến tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm chứng khoa học của đề tài, kiểm chứng tính hiệu quả của tổ chức hoạt động TNST nhằm góp phần phát huy năng lực sáng tạo của HS. Qua nghiên cứu, chúng tôi kì vọng rằng, việc tổ chức TNST trong dạy học trƣờng THPT đã góp phần đạt đƣợc mục tiêu đổi mới phƣơng pháp giáo dục hiện nay. Từ đó giúp các em lĩnh hội kiến thức sâu sắc hơn; phát huy khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế một cách chính xác và sáng tạo; học đƣợc kĩ năng sống và làm việc. Khóa luận có thể là tài liệu tham khảo cho GV trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm góp phần phát huy năng lực sáng tạo cho HS trong trƣờng THPT nhằm nâng cao chất lƣợng học tập. 38
  46. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Ngọc Diệp (2017), Một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học phổ thông. Viện khoa học giáo dục Việt Nam. 2. Trần Việt Dũng (2013), Một số suy nghĩ về năng lực sáng tạo và phương hướng phát huy năng lực sáng tạo của con người Việt Nam hiện nay, Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM số 49. 3. Tƣởng Duy Hải (2016), Xây dựng chương trình nhà trường qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học sáng môn Vật lý. Tạp chí giáo dục số đặc biệt. 4. Tƣởng Duy Hải ( Chủ biên), Nguyễn Thị Huệ, Nguyễn Thị Mai, Phạm Quỳnh, Dƣơng Xuân Qúy, Bùi Thị Phƣơng Thúy (2017) - Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Vật Lí TRUNG HỌC CƠ SỞ . Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 5. Vũ Thị Minh (2010), Đánh giá năng lực tư duy sáng tạo của học sinh sau khi học xong bài tập tư duy sáng tạo trong dạy học vật lý, Tạp chí Thiết bị Giáo dục. 6. Nguyễn Thị Kim Liên (2016), Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường THPT. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 7. Đỗ Ngọc Thống (2015), Hoạt động trải nghiệm sáng tạo từ kinh nghiệm giáo dục quốc tế và vấn đề của Việt Nam, Tạp chí khoa học giáo dục số 115. 8. Bộ GD&ĐT (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. 9 . Bộ GD&ĐT, Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật Lý (Dự thảo) 39
  47. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phiếu điều tra giáo viên PHIẾU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN MÔN VẬT LÝ (Phiếu phỏng vấn phục vụ nghiên cứu khoa học, không có mục đích đánh giá giáo viên rất mong thầy (cô) hợp tác giúp đỡ) Họ và tên (có thể bỏ qua): Nam/Nữ: Nơi công tác: Số năm công tác: Xin thầy cô vui lòng cho biết thêm về nội dung dƣới đây khi tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong môn Vật lý. Câu 1: Thầy (cô) đã thiết kế và tổ chức HĐ TNST cho HS với chủ đề của môn Vật lý chƣa? Nếu có thì ở mức độ nào? (Chọn một ý) A. Chƣa từng. . Đã từng thiết kế nhƣng tổ chức ít. C. Đã thiết kế và tổ chức rất thƣờng xuyên. Câu 2: Thầy (cô) đánh giá nhƣ thế nào về tầm quan trọng của việc tổ chức HĐ TNST cho HS? (Chọn một ý) A. Không quan trọng. B. Quan trọng. C. Rất quan trọng D. Ý kiến khác: Câu 3: Khi tổ chức HĐ TNST trong môn Vật lý, thầy (cô) thấy có những ƣu điểm nào khi tổ chức hoạt động này? (Chọn một hay nhiều ý) A. Phát huy năng lực làm việc nhóm của HS. . Phát huy năng lực sáng tạo của HS. C. Giúp HS vận dụng đƣợc kiến thức Vật lý vào cuộc sống. D. Giúp HS hiểu rõ hơn kiến thức vật lý. E. Giúp HS phát triển các kĩ năng: giao tiếp, trình bày, lắng nghe, giải quyết vấn
  48. đề. F. Giúp HS phát triển kĩ năng sống. G. Phát huy đƣợc tính tích cực, trách nhiệm của HS. H.Ý kiến khác: Câu 4: Khi tổ chức HĐ TNST thầy(cô) thƣờng tổ chức dƣới hình thức nào? ( Chọn một hay nhiều ý) A. Tổ chức cuộc thi/hội thi. B. Tổ chức trò chơi. C. Tham quan, dã ngoại. D. Hoạt động giao lƣu. E. Câu lạc bộ F. Hình thức khác: Câu 5: Theo thầy (cô) khi tổ chức HĐ TNST GV sẽ gặp phải khó khăn gì? (Chọn một hay nhiều ý) A. Là hoạt động mới nên GV chƣa có kinh nghiệm. . Chƣa có tài liệu hƣớng dẫn GV. C. GV khó có thể hƣớng dẫn HS vận dụng kiến thức vật lý vào đời sống. D. Ý kiến khác: Câu 6: Thầy(cô) đã tổ chức HĐ TNST môn Vật lý cho HS với những chủ đề nào? (Chọn một hay nhiều ý hoặc bỏ qua) A. An toàn điện B. An toàn giao thông C. An toàn vệ sinh lao động D. Kĩ sƣ xây dựng E. Kĩ sƣ điện lực F. Các chủ đề khác: Câu 7: Theo thầy(cô) khi tổ chức HĐ TNST HS sẽ gặp phải những khó khăn gì? (Chọn một hay nhiều ý)
  49. A. HS khó ứng dụng kiến thức vào cuộc sống. B. HS không tìm hiểu kiến thức liên quan đến cuộc sống. C. HS chƣa quen với HĐ TNST. D. Ý kiến khác: Câu 8: Theo thầy(cô) HĐ TNST có phù hợp với bối cảnh trƣờng mình dạy không? A. Có B. Không Câu 9: Khi dạy học kiến thức điện một chiều các thầy (cô) có gặp phải khó khăn gì không? Câu 10: Có nên tăng cƣờng cho HS đƣợc thiết kế thử các loại mạch điện đơn giản trong lớp học hay không? Nếu triển khai các hoạt động nhƣ vậy trong lớp học thì gặp phải các bất cập gì? . Câu 11: Liên quan đến kiến thức về điện HS đƣợc học theo thầy cô có thể tổ chức các chủ đề HĐTNST nào? Trong số các chủ đề trên các thầy (cô) đã thấy chủ đề nào đƣợc triển khai rồi? Em xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của quý thầy cô!
  50. Phụ lục 2: phiếu điều tra học sinh PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH (Phiếu phỏng vấn phục vụ nghiên cứu khoa học, không có mục đích đánh giá học sinh rất mong các em cộng tác và trả lời trung thực) Họ và tên (có thể bỏ qua): Nam/Nữ: Lớp: Trƣờng: Nhằm cung cấp thông tin về thực trạng trải nghiệm sáng tạo (TNST) trong môn Vật lý. Mong các em vui lòng trả lời các câu hỏi dƣới đây. Câu 1: Các em đã biết đến hoạt động trải nghiệm sáng tạo chƣa? (Chọn một ý) A. Chƣa biết. . Đã biết. C. Biết nhƣng chƣa đƣợc tham gia. Câu 2: Các em đã đƣợc tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo dƣới hình thức nào trong các hình thức dƣới đây? (Chọn một hay nhiều ý) A. Tổ chức cuộc thi/hội thi. B. Tổ chức trò chơi. C. Tham quan, dã ngoại. D. Hoạt động giao lƣu. E. Câu lạc bộ F. Hình thức khác: Câu 3: Khi thầy (cô) tổ chức HĐ TNST đã giúp em (Chọn một hay nhiều ý) A. Phát huy năng lực làm việc nhóm của HS. . Phát huy năng lực sáng tạo của HS. C. Giúp HS vận dụng đƣợc kiến thức Vật lý vào cuộc sống. D. Giúp HS hiểu rõ hơn kiến thức vật lý. E. Giúp HS phát triển các kĩ năng: giao tiếp, trình bày, lắng nghe, giải quyết vấn đề.
  51. F. Giúp HS phát triển kĩ năng sống. G. Phát huy đƣợc tính tích cực, trách nhiệm của HS. Câu 4: Khi tham gia HĐ TNST các em gặp những khó khăn gì? (Chọn một hay nhiều ý) A. Không biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống B. Sự hiểu biết kiến thức Vật lý còn hạn chế C. Không gặp khó khăn gì D. Ý kiến khác: Câu 5: Các em đã đƣợc học những chủ đề nào thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo? Câu 6: Các em có gặp những khó khăn gì khi học các kiến thức về điện: Câu 7: Các kiến thức về điện có thể giúp em giải quyết những vấn đề nào trong cuộc sống? Câu 8: Theo em ngƣời ta có thể thay thế dây điện để nối các thiết bị điện không? Nếu có ngƣời ta có thể dung vật liệu gì? Chân thành cảm ơn các em!
  52. Phụ lục 3: Bảng kết quả phỏng vấn giáo viên Vật lý Mức độ tổ chức hoạt động TNST trong trường THPT STT Mức độ Tổng số Số lƣợng 1 Đã từng thiết kế và tổ 5 33,33 chức thƣờng xuyến 2 Đã từng thiết kế và tổ 6 40 chức nhƣng ít 3 Chƣa từng 4 26,67 Tổng 15 100
  53. Phụ lục 4: Bảng kết quả điều tra học sinh Các hình thức tổ chức HĐ TNST phổ biến STT Hình thức tổ chức Tổng số Số lƣợng 1 Tham quan, dã ngoại 37 27,40 2 Hội thi / Cuộc thi 35 25,93 3 Giao lƣu 20 14,81 4 Câu lạc bộ 17 12,60 5 Tổ chức trò chơi 26 19,26