Khóa luận Sử dụng hồ sơ đọc để phát triển hứng thú đọc thơ trữ tình hiện đại của học sinh trung học phổ thông theo định hướng năng lực

pdf 177 trang thiennha21 16/04/2022 3031
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Sử dụng hồ sơ đọc để phát triển hứng thú đọc thơ trữ tình hiện đại của học sinh trung học phổ thông theo định hướng năng lực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_su_dung_ho_so_doc_de_phat_trien_hung_thu_doc_tho_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Sử dụng hồ sơ đọc để phát triển hứng thú đọc thơ trữ tình hiện đại của học sinh trung học phổ thông theo định hướng năng lực

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA NGỮ VĂN ĐẶNG TRẦN KIM LIÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG HỒ SƠ ĐỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ ĐỌC THƠ TRỮ TÌNH HIỆN ĐẠI CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA NGỮ VĂN ĐẶNG TRẦN KIM LIÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG HỒ SƠ ĐỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ ĐỌC THƠ TRỮ TÌNH HIỆN ĐẠI CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Ngữ văn Người hướng dẫn khoa học: ThS. Nguyễn Thành Ngọc Bảo Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
  3. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn Thành Ngọc Bảo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành khóa luận và có sự trưởng thành hơn trong học tập, nghiên cứu. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thu Hà, Tổ trưởng bộ môn Ngữ văn Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh (Đồng Nai) đã tận tâm góp ý, hướng dẫn tôi trong quá trình thực nghiệm và truyền cảm hứng cho tôi đối với việc giảng dạy. Tôi xin cảm ơn HS học sinh lớp 11 Lý trường THPT chuyên Lương Thế Vinh đã nhiệt tình hợp tác và hỗ trợ tôi trong các hoạt động thực nghiệm. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô Tổ Lý luận và phương pháp dạy học Ngữ văn đã truyền cảm hứng cho tôi trong học tập và nghiên cứu về phương pháp dạy học. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Chủ nhiệm Khoa Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tôi có thể thực hiện đề tài một cách thuận lợi nhất. Tôi xin cảm ơn cô Hoàng Thị Thùy Dương đã động viên và hỗ trợ chúng tôi trong các thủ tục về khóa luận. Xin cảm ơn các bạn Đặng Kim Yến, Thái Thị Thanh Thảo, Nguyễn Thiên Đông, Đỗ Phương Thành và Đặng Lan Anh đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, thầy cô, bạn bè và các bạn học sinh đã quan tâm, yêu thương và động viên tôi trong suốt thời gian qua. SV thực hiện Đặng Trần Kim Liên
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những điều đã cam đoan ở trên. Sinh viên Đặng Trần Kim Liên
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU 1 0.1. Lí do chọn đề tài 1 0.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2 0.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 11 0.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 11 0.5. Giả thuyết nghiên cứu 11 0.6. Phương pháp nghiên cứu 12 0.7. Đóng góp của khóa luận 12 0.8. Cấu trúc của khóa luận 13 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC SỬ DỤNG HỒ SƠ ĐỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ ĐỌC THƠ HIỆN ĐẠI cho HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 14 1.1. Cơ sở lí luận 14 1.1.1. Một số vấn đề về thơ hiện đại và việc phát triển hứng thú đọc thơ hiện đại cho học sinh trung học phổ thông 14 1.1.2. Một số vấn đề lí luận về hứng thú đọc thơ hiện đại 18 1.1.3. Một số vấn đề về sử dụng hồ sơ đọc để phát triển hứng thú đọc thơ hiện đại 26 1.2. Cơ sở thực tiễn 28
  6. 1.2.1. Yêu cầu cần đạt về kĩ năng đọc thơ hiện đại của HS lớp 11 trong chương trình hiện hành và chương trình Ngữ văn năm 2018 28 1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy thơ hiện đại theo định hướng năng lực 30 Tiểu kết chương 1 31 CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG HỒ SƠ ĐỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ ĐỌC THƠ HIỆN ĐẠI cho HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 33 2.1. Sử dụng hồ sơ đọc trong tiến trình hướng dẫn học sinh đọc thơ hiện đại 33 2.1.1. Sử dụng hồ sơ đọc trong giai đoạn đọc chia sẻ 34 2.1.2. Sử dụng hồ sơ đọc trong giai đoạn đọc có hướng dẫn 36 2.1.3. Sử dụng hồ sơ đọc trong giai đoạn đọc độc lập 37 2.1.4. Sử dụng hồ sơ đọc trong giai đoạn học sinh tự đánh giá 38 2.2. Sử dụng hồ sơ đọc trong tiến trình dạy đọc thơ hiện đại ở nhà trường phổ thông 45 2.2.1. Sử dụng hồ sơ đọc trong vòng đọc 1 45 2.2.2. Sử dụng hồ sơ đọc trong vòng đọc 2 47 2.2.3. Sử dụng hồ sơ đọc trong vòng đọc 3 50 2.3. Sử dụng hồ sơ đọc để đánh giá về hoạt động đọc thơ hiện đại của học sinh 52 2.3.1. Đánh giá qua hồ sơ đọc thơ hiện đại của học sinh 52 2.3.2. Phản hồi qua hồ sơ đọc thơ hiện đại của học sinh 57 2.4. Đề xuất một số dạng nhiệm vụ đọc thơ hiện đại phù hợp với hồ sơ đọc60 2.4.1. Viết nhật kí đọc thơ hiện đại 61 2.4.2. Thực hiện phiếu học tập đọc thơ hiện đại 64 Tiểu kết chương 2 67
  7. CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 68 3.1. Mục đích thực nghiệm 68 3.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm 68 3.2.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm 68 3.2.2. Thời gian thực nghiệm 69 3.3. Nội dung và quy trình thực nghiệm 69 3.3.1. Nội dung thực nghiệm 69 3.3.2. Quy trình thực nghiệm 70 3.3.3. Một số vấn đề liên quan đến tiến trình thực nghiệm 71 3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm 72 3.4.1. Kết quả khảo sát học sinh tham gia thực nghiệm 72 3.4.2. Kết quả phỏng vấn giáo viên sau thực nghiệm 80 3.4.3. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm 83 3.4.4. Đề xuất sau thực nghiệm 84 Tiểu kết chương 3 84 KẾT LUẬN 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CT Chương trình CTNV Chương trình Ngữ văn CTPT Chương trình phổ thông ĐHSP Đại học Sư phạm GV Giáo viên HS Học sinh HSĐ Hồ sơ đọc HT Hứng thú NL Năng lực NV Ngữ văn NXB Nhà xuất bản PT Phổ thông SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh VB Văn bản VBVH Văn bản văn học
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Tên Trang 1.1 Các thành tố của HT đọc thơ hiện đại của HS THPT 21 1.2 Chỉ số hành vi của HT đọc thơ hiện đại của HS THPT 21 1.3 Tiêu chí chất lượng của các chỉ số hành vi của HT đọc thơ hiện đại 22 của HS THPT 1.4 Yêu cầu cần đạt của một số VB Thơ mới trong CTNV hiện hành 29 1.5 Yêu cầu cần đạt về kĩ năng đọc thơ của HS lớp 11 trong CTNV 2018 30 2.1 So sánh đánh giá qua bài kiểm tra và đánh giá qua HSĐ 52 2.2 Mười dạng bài tập nhật kí đọc thơ hiện đại 62 3.1 Biểu đồ thể hiện mức độ HT đọc thơ hiện đại của HS trước và sau 76 thực nghiệm (HS tự đánh giá)
  10. MỞ ĐẦU 0.1. Lí do chọn đề tài a. Đọc là một trong những kĩ năng thiết yếu đối với mỗi cá nhân trong cuộc sống. Thông qua hoạt động đọc, người đọc có thể chiếm lĩnh tri thức, khám phá bản thân, hình thành các NL tư duy bậc cao (tư duy phân tích và tổng hợp, tư duy sáng tạo và phản biện ), tham gia vào xã hội Vì vậy, CTNV hiện hành và CTNV năm 2018 đều đặc biệt chú trọng hình thành và phát triển kĩ năng đọc cho HS. b. HT có ảnh hưởng tích cực đối với hoạt động đọc của cá nhân, giúp họ tham gia hiệu quả và tích cực trong suốt quá trình đọc. Một số tác giả đã xác định HT là thành tố trong cấu trúc NL đọc của HS, đồng thời chứng minh mối liên hệ giữa HT đọc và khả năng đọc của HS. Theo đó, phát triển HT đọc cho HS sẽ giúp HS nâng cao hiệu quả hoạt động đọc, có khả năng đọc độc lập trong học tập và cuộc sống. Vì vậy, trong dạy học đọc hiểu, GV cần quan tâm đến việc phát triển HT đọc như là tiền đề để phát triển NL đọc cho HS. c. Trong các thể loại văn học, thơ hiện đại có nhiều lợi thế trong việc phát triển HT đọc cho HS THPT. Thứ nhất, một số yếu tố đặc trưng về thể loại của thơ hiện đại có khả năng khơi gợi các cảm xúc thẩm mĩ của HS trong quá trình đọc, mang lại cho HS các trải nghiệm đọc thú vị và hấp dẫn. Thứ hai, trong khi thơ trung đại đòi hỏi HS phải có kiến văn sâu rộng về hệ tư tưởng và bối cảnh văn hóa của thời đại trước thì với thơ hiện đại, khoảng cách giữa bối cảnh sáng tác và bối cảnh tiếp nhận được thu hẹp hơn, HS cảm thấy nhẹ nhàng hơn khi tiếp cận các giá trị của VB vì nằm trong quỹ đạo của tư duy hiện đại. Đồng thời, HS có thể cảm nhận sự “đang” tiếp diễn của thơ hiện đại trong đời sống, với những xu hướng vận động và cách tân. Trong dạy đọc thơ hiện đại, nếu khai thác hiệu quả đặc trưng và ưu thế về mặt tiếp nhận thể loại này, GV có thể tác động thành công đến phương diện HT đọc, truyền cảm hứng cho HS đọc các VB thơ hiện đại. Như vậy, có thể nói, việc dạy đọc thơ hiện đại có nhiều thuận lợi trong việc phát triển HT đọc cho HS THPT. d. Trong những năm gần đây, hồ sơ đọc (HSĐ)/nhật kí đọc là hình thức nhận được nhiều sự chú ý của các nhà giáo dục. Hình thức này đã được thử nghiệm ở Việt Nam trong dạy đọc VBVH cho đối tượng HS THCS và THPT. Các nghiên cứu đã chứng 1
  11. minh đây là một hình thức tiềm năng trong việc phát triển NL đọc cũng như tạo được HT cho HS trong việc đọc. Qua các nghiên cứu trên, có thể hình dung được các định hướng cơ bản về sử dụng HSĐ/nhật kí đọc trong dạy học đọc hiểu ở nhà trường PT. e. Tuy nhiên, các nghiên cứu về HSĐ ở Việt Nam chưa thực sự phong phú và đa dạng về cách tiếp cận. Phần lớn các công trình đi theo hướng thử nghiệm việc sử dụng HSĐ trong thực tế dạy đọc để đưa ra kết luận về những hiệu quả của hình thức này, trong đó tập trung chủ yếu vào hiệu quả phát triển kĩ năng đọc của HS. Chưa có nhiều tác giả chú trọng xây dựng các biện pháp sử dụng HSĐ để phát triển HT đọc cho HS, nhằm giúp HS yêu thích và kết nối tích cực hơn với việc đọc trong và ngoài CT. Đó là khoảng trống đáng kể trong nghiên cứu sử dụng HSĐ. Từ các lí do trên, chúng tôi xác lập đề tài nghiên cứu là sử dụng hồ sơ đọc để phát triển hứng thú đọc thơ hiện đại của học sinh trung học phổ thông theo định hướng năng lực. 0.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 0.2.1. Về vấn đề phát triển hứng thú đọc và hứng thú đọc thơ hiện đại của học sinh trung học phổ thông 0.2.1.1. Một số nghiên cứu về phát triển hứng thú đọc của học sinh trung học phổ thông  Ở nước ngoài Từ những năm 90 của thế kỉ XX, các nhà nghiên cứu bắt đầu chú ý đến mối liên hệ cụ thể giữa HT và hoạt động đọc. Nhiều công trình nghiên cứu xem xét HT đọc như một thành tố quan trọng trong cấu trúc NL đọc hiểu VB. Ở các quốc gia có nền giáo dục tiến bộ (Mĩ, Đức, Canada ), vấn đề phát triển HT đọc nhận được sự quan tâm đặc biệt. “Trong triết lí, mục tiêu, nội dung CT và chuẩn kiến thức, kĩ năng đầu ra môn NV (Language Arts) của nhiều tiểu bang ở Mĩ, môn Tiếng Anh (English) của Anh, British Columbia, Thụy Điển, Hà Lan, Latvia, Singapore , việc khuyến khích HS “phát triển HT, các nhu cầu tinh thần và các trải nghiệm cá nhân phong phú qua việc 2
  12. đọc để tạo nên những hệ giá trị riêng, thái độ và cách ứng xử của cá nhân họ” là một trong những thành tố quan trọng.”1 Linda B. Gambrell là một trong những tác giả có nhiều công trình nổi bật về HT đọc của HS lứa tuổi thiếu niên với quan điểm “nếu HS không được thúc đẩy để đọc, nếu họ không được phát triển thói quen đọc, họ sẽ không bao giờ chạm tới tiềm năng văn học của họ”2. Tác giả (1996)3 đã phác họa mô hình người đọc nhập cuộc (engaged reader) trên 4 phương diện: (1) có động lực; (2) có kiến thức, (3) có tương tác xã hội và (4) có chiến thuật với lí giải cụ thể như sau: (1) tự lựa chọn các mục đích đọc đa dạng; (2) huy động trải nghiệm nền để hiểu, lĩnh hội VB và vận dụng thực tiễn; (3) sử dụng thành thạo các chiến thuật đọc để giải mã, hiểu, giám sát, điều chỉnh quá trình đọc để đáp ứng mục tiêu đọc; (4) chia sẻ và đối thoại trong quá trình đọc. Mô hình trên góp phần định hướng chân dung người đọc có HT đọc và các nhân tố phát triển HT đọc. Gambrell (2011) cũng đề xuất 7 nguyên tắc phát triển động lực đọc của HS thanh thiếu niên, đó là: (1) nhiệm vụ phải gắn kết với cuộc sống của HS; (2) tiếp cận với nguồn tài liệu đọc đa dạng; (3) có cơ hội phong phú tham gia vào việc đọc lâu dài; (4) có cơ hội lựa chọn cái họ đọc và cách họ tham gia, hoàn thành nhiệm vụ đọc hiểu; (5) có cơ hội tương tác với đối tượng khác về điều họ đọc; (6) thử sức với những VB khó; (7) khuyến khích, phản hồi về giá trị và tầm quan trọng của việc đọc4. Các nguyên tắc trên đã cho thấy tầm quan trọng của việc tổ chức hoạt động, môi trường và bối cảnh đọc trong việc phát triển HT đọc của HS THPT. Suzanne Hidi (2001) đã khẳng định mối liên hệ giữa HT đọc và khả năng đọc hiểu của HS. Công trình đã làm rõ những ảnh hưởng tích cực của HT đọc đối với hoạt động đọc5 và các nhân tố góp phần phát triển HT đọc6 cho HS. 1 Phan Trọng Luận (2014). Phương pháp luận giải mã VBVH. NXB ĐHSP, 46. 2 Gambrell, L. B. (2015). Getting students hooked on the reading habit. Truy xuất từ ngày 26/9/2019 3 Gambrell, L. B. (1996). Creating classroom cultures that foster reading motivation. Reading Teacher, 50, 16. 4 Gambrell, L. B. (2011). Seven rules of engagement: What's most important to know about motivation to read. The reading teacher, 65(3), 172-178. 5 HS chủ động đặt ra câu hỏi về VB, hồi tưởng lại những ý tưởng chính, xử lí VB sâu hơn 6 Sự thoải mái trong việc hiểu, tính sống động của VB, sự liên kết trong cấu trúc VB, yếu tố cảm xúc, trải nghiệm và hiểu biết nền trước đó về chủ đề trong VB, mục đích cụ thể của việc đọc, môi trường lớp học. 3
  13. Theo Du Toit (2002), HT đọc tác động mạnh mẽ tới hoạt động đọc của thanh thiếu niên, cụ thể nó khiến việc đọc trở nên gần gũi, thiết thực và thú vị. Ông cho rằng để xây dựng và phát triển động lực đọc cho HS lứa tuổi thanh thiếu niên, GV phải chú trọng xây dựng các hoạt động đọc thúc đẩy sự tương tác tích cực của các bạn đọc HS: “Một trong những phương pháp tốt nhất để thúc đẩy hoạt động đọc là tập trung hơn vào các hoạt động mà ở đó cho phép người đọc nói về những ý tưởng và cảm xúc của họ, lắng nghe những bạn học của họ, thảo luận về động cơ của những nhân vật trong sách, đề nghị ý kiến của chính họ thay vì bắt họ phải nghe ý kiến của GV – hoặc của nhà xuất bản thương mại”7. Quan điểm này gặp gỡ với quan điểm trước đó của Linda B. Gambrell ở việc đề cao vai trò của sự nhận thức giá trị, tương tác xã hội, sự tự do lựa chọn và thể hiện quan điểm cá nhân trong việc kiến tạo động lực đọc ở mỗi cá nhân. Gina M. Doepker và Evan Ortlieb (2011) quan tâm đặc biệt đến các nhân tố thúc đẩy việc đọc của HS THPT. Vì vậy, nhóm tác giả đã đưa ra các định hướng phát triển HT và động lực đọc của đối tượng HS thanh thiếu niên. So với các nghiên cứu trước đó, công trình của nhóm tác giả đã chú ý đến các đặc trưng của bạn đọc HS lứa tuổi này (như nhu cầu biểu lộ cá tính, xác lập bản sắc cá nhân, tìm kiếm sự độc lập và thiết lập mạnh mẽ các mối quan hệ đồng đẳng) để đưa ra kết luận về các nguyên tắc cần đảm bảo để phát triển HT đọc cho thanh thiếu niên: “Thanh thiếu niên cần có nhiều sự lựa chọn về tài liệu đọc, lượng thời gian đáng kể để trải nghiệm tính thẩm mĩ và tham gia vào các trải nghiệm đọc, và một chương trình học có tính thử thách, phù hợp, hướng đến các nhu cầu, HT cá nhân, và các động lực nội tại của họ.”8 Kết luận trên đã gợi mở cho GV về việc sử dụng các chiến lược đọc để phát triển HT đọc cho HS THPT. CT đánh giá học sinh quốc tế (PISA) từ năm 2000 đến 2018 có những điều chỉnh đáng chú ý trong cách định nghĩa về đọc hiểu. PISA 2000 định nghĩa “đọc hiểu là hiểu, sử dụng và phản hồi VB viết, để đạt được mục tiêu cá nhân, phát triển tri thức và 7 Du Toit, C. M. (2002). The recreational reading habits of adolescent readers: A case study (Doctoral dissertation, University of Pretoria), 111. 8 Doepker, G. M., & Ortlieb, E. (2011). Tlđd, 6. 4
  14. tiềm năng của bản thân, và tham gia vào xã hội”9. Đến năm 2009, PISA bổ sung thành tố “engagement” khi định nghĩa về đọc hiểu: “Đọc hiểu là hiểu, sử dụng, phản hồi và tham gia tích cực ở các VB viết, để đạt mục tiêu cá nhân, phát triển tri thức và tiềm năng của bản thân, và tham gia vào xã hội”10. PISA 2018 giải thích cụ thể thành tố “engagement” là “động lực để đọc và một nhóm các đặc trưng thuộc cảm xúc và hành vi gồm sự HT và yêu thích việc đọc, ý thức kiểm soát cái mình đọc, sự tham gia vào các tương tác xã hội của hoạt động đọc và thực hành đọc thường xuyên và đa dạng”. Có thể thấy, PISA đánh giá cao tầm quan trọng của HT đọc đối với hoạt động đọc hiểu của cá nhân. Có thể nói, HT đọc là nhân tố có ý nghĩa quan trọng và tầm ảnh hưởng mạnh mẽ đối với lĩnh vực giáo dục nói chung và đọc hiểu nói riêng. Điểm qua các công trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy một số kết luận thống nhất sau: (1) HT đọc có ảnh hưởng tích cực đối với hoạt động đọc của HS; (2) Muốn phát triển HT đọc phải đảm bảo những nguyên tắc, phương pháp dạy đọc theo định hướng phát triển HT đọc. Ở Việt Nam Từ những năm 2000, các tác giả nghiên cứu đã chú trọng đến vấn đề phát triển HT đọc và HT đọc VBVH của HS THPT. Trong bối cảnh đổi mới CTNV, vấn đề này được nhấn mạnh hơn bao giờ hết. Phan Trọng Luận (2011) khẳng định “HT văn học của HS trung học” chính là “tiền đề cho quá trình hình thành những NL cảm thụ và phát triển văn học ở HS”11. Tác giả đã chỉ rõ vai trò quan trọng của HT văn học trong hoạt động cảm thụ văn chương – một hoạt động “đi liền với tính năng động chủ quan của người đọc”12: “Không có nỗ lực vận động của những “nhân tố bên trong” của chủ thể HS thì không thể có quá trình cảm thụ thực sự, tự giác và tự nhiên phù hợp với quy luật tâm lí cảm thụ văn học”13. Từ việc khảo sát nghiên cứu trên diện rộng, tác giả đã chỉ ra rằng: nhân tố nhận thức và phương pháp có lỉ lệ cao vượt trội về khả năng tác động đến HT đọc 9 PISA 2018 Reading literacy framework, 8. 10 Tlđd, 8. 11 Phan Trọng Luận (2011). Văn chương bạn đọc sáng tạo. NXB ĐHSP, 131. 12 Phan Trọng Luận (2011). Tlđd, 83. 13 Phan Trọng Luận (2011). Tlđd, 222. 5
  15. của HS THPT so với các nhân tố khách quan (GV, SGK, tâm lí xã hội). Kết luận trên là một dữ liệu giá trị cho các nghiên cứu về HT đọc VBVH nói riêng và HT đọc nói chung ở giai đoạn sau. Bùi Mạnh Hùng (2014) đã nhấn mạnh một trong những mục tiêu quan trọng của môn Ngữ văn là “giúp HS biết đọc và có HT đọc các tác phẩm văn học”14. Đối với tác giả, đây là mục tiêu quan trọng thứ hai mà CT Ngữ Văn theo mô hình NL phải đáp ứng (sau mục tiêu về phát triển NL giao tiếp ngôn ngữ). Dương Thị Hồng Hiếu (2014) đã khẳng định rằng HT đọc là điều kiện tiên quyết để hoạt động đọc của HS diễn ra hiệu quả và đúng nghĩa với bản chất của nó:“việc đọc thực sự hay quá trình kiến tạo nghĩa chỉ diễn ra một cách hiệu quả khi học sinh quan tâm và có HT đọc, cảm thấy việc đọc mang lại ý nghĩa gì đó cho cuộc sống của họ”15. Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2016) đã mô tả các biểu hiện cụ thể của động cơ và HT đọc VB tự sự của HS THPT trên các phương diện nhận thức, giá trị và thái độ16. Các mô tả trên đã góp phần định hình chân dung của bạn đọc HS có HT đọc. Đồng thời, mô hình cấu trúc NL đọc hiểu VB tự sự được tác giả đề xuất đã xác lập mối tương quan chặt chẽ giữa HT đọc và NL đọc, cụ thể: HT đọc là một thành tố cơ hữu trong cấu trúc NL đọc hiểu VB tự sự. Trong phạm vi tìm hiểu của khóa luận, chúng tôi thấy rằng đã có nhiều công trình khẳng định tầm quan trọng của HT đọc trong dạy học đọc VB cho HS THPT. Cụ thể, HT đọc được đánh giá là điều kiện tiên quyết để quá trình đọc VB (đặc biệt là VBVH) diễn ra tích cực và hiệu quả, là tiền đề phát triển các NL đọc đặc thù cho HS. Thêm nữa, HT đọc còn được xem xét với tư cách là một thành phần quan trọng trong cấu trúc NL đọc hiểu. Phát triển HT đọc cho HS chính là góp phần phát triển khả năng đọc hiểu của HS. Đó là các kết luận có giá trị cho công việc nghiên cứu HT đọc và dạy học đọc ở nhà trường PT. 14 Bùi Mạnh Hùng (2014). Phác thảo CT Ngữ văn theo định hướng phát triển NL. Tạp chí Khoa học, (56), 25. 15 Dương Thị Hồng Hiếu (2014). Bản chất của hoạt động đọc văn và việc dạy đọc VBVH trong nhà trường. Tạp chí Khoa học, (56), 50. 16 Chi tiết: Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2016). Đề xuất cấu trúc năng lực đọc hiểu VB tự sự trong CT Ngữ Văn theo mô hình phát triển năng lực. Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM, 10(88), 98. 6
  16. 0.2.1.2. Một số nghiên cứu về phát triển hứng thú đọc thơ nói chung và thơ hiện đại nói riêng của học sinh trung học phổ thông Theo J. Nembhard (1988), sự nhiệt tình của GV và phương pháp dạy đọc là hai nhân tố có khả năng tác động tích cực đến HT đọc thơ của HS. Trong đó, tác giả khẳng định phương pháp tối ưu kích hoạt HT đọc thơ của HS là giúp HS hiểu và cảm nhận rằng: “Đọc thơ là hành động khám phá chính bản thân mình”. Đồng thời, ông cũng cho rằng xây dựng các tương tác tích cực trong quá trình đọc của HS, đặc biệt là tương tác giữa HS với VB là hoạt động hiệu quả trong việc phát triển HT đọc thơ cho HS. Karamane & Andreadelli (2016) đã khẳng định ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm và giao tiếp trong dạy đọc thơ hiện đại. Vì vậy, nhóm tác giả đề xuất gắn kết âm nhạc, hội họa với việc đọc các VB thơ hiện đại và tận dụng thế mạnh của công nghệ thông tin để hỗ trợ các hoạt động trên. Theo tác giả, với các biện pháp trên, GV có thể thúc đẩy sự tham gia đọc của HS, kích thích các cảm xúc tích cực và phát triển các NL cốt lõi (NL đọc, viết sáng tạo, sử dụng ICT ). Samosir, Tarigan và Manalu (2018) đã tập trung khám phá mối liên hệ biện chứng giữa HT đọc thơ và khả năng phân tích thơ của HS với kết luận khoa học đáng chú ý như sau: “HT của HS đối với việc đọc thơ và khả năng phân tích thơ của họ có mối tương quan mạnh mẽ. Đó là mối tương quan tích cực và có ý nghĩa. Theo đó, HT đọc thơ của HS càng cao, họ càng có khả năng phân tích thơ tốt.” Kết luận trên đã khẳng định tầm quan trọng của việc phát triển HT cho HS trong lĩnh vực đọc thơ. Ở Việt Nam cũng đã có rất nhiều công trình đi trước khẳng định ý nghĩa đặc biệt của việc phát triển HT đọc thơ trữ tình của HS. Vì vậy, các đề xuất về biện pháp, phương pháp dạy đọc thơ trữ tình nói chung và thơ hiện đại nói riêng phần lớn đều quan tâm đến việc kích hoạt HT đọc cho HS. Tuy nhiên, trong phạm vi tìm hiểu của khóa luận, gần như chưa có một công trình nào đặt vấn đề nghiên cứu về HT đọc thơ hiện đại với tư cách là nội dung trọng tâm. Nguyễn Thị Anh (2019) đã đề xuất một số biện pháp phát triển HT học tập cho HS trong tiến trình đọc thơ hiện đại: trước khi đọc – trong khi đọc – sau khi đọc, được đúc rút từ kinh nghiệm dạy học của chính tác giả. 7
  17. Bên cạnh đó, đã có rất nhiều công trình quan tâm kích hoạt HT đọc thơ và thơ hiện đại của HS. Tuy nhiên, số lượng công trình đặt vấn đề phát triển HT đọc thơ hiện đại cho HS như là nội dung trọng tâm và nghiên cứu dựa trên nền tảng lí thuyết về HT đọc chưa thực sự phong phú. 0.2.2. Về vấn đề sử dụng hồ sơ đọc/nhật kí đọc để phát triển hứng thú đọc văn bản văn học nói chung và thơ hiện đại nói riêng cho học sinh trung học phổ thông  Ở nước ngoài Toby Fulwiter (1987) đã khẳng định ý nghĩa của việc sử dụng nhật kí đọc trong dạy học đọc hiểu, cụ thể là “chống lại sự thụ động, yêu cầu HS chịu trách nhiệm cho việc học của họ, cho phép HS nói lên giọng nói của chính họ, khuyến khích giao tiếp giữa GV và HS, và tạo một phương tiện cho phép HS chia sẻ ý tưởng với những người khác và minh chứng về sự tiến bộ trong học tập của mình”17. Với những ý nghĩa trên, có thể thấy hồ sơ đọc có thể ảnh hưởng tích cực đến HT tham gia vào hoạt động đọc của HS. Nancie Atwell18 (2007) đã đề xuất sử dụng letter-essays – một dạng thức cơ bản của nhật kí đọc để khuyến khích bạn đọc HS ghi lại các trải nghiệm đọc của cá nhân: mỗi HS sẽ viết cho GV hoặc bạn học với tần suất 3 tuần 1 lần về những văn bản họ đã đọc. Theo tác giả, hình thức trên mang lại hiệu quả tích cực cho hoạt động đọc và viết của HS thông qua các tương tác tích cực giữa các bạn đọc: GV – bạn học – cá nhân. Taffy E. Raphael và Efreida H. Hiebert (1996) đã làm rõ các vấn đề lí luận liên quan đến nhật kí đọc, từ lí do cần sử dụng nhật kí đọc đến chức năng của hình thức này, phân định các loại và mẫu bài tập nhật kí đọc theo mục đích sử dụng và cách thức tổ chức nhật kí đọc trong giờ dạy đọc. Trong đó, nhóm tác giả đã khẳng định vai trò của việc sử dụng nhật kí đọc là: (1) khuyến khích sự tương tác giữa các cá nhân, (2) trợ giúp việc học và (3) rèn luyện kĩ năng tư duy bậc cao. Tuy không khẳng định trực 17 Art Peterson. Books. Truy xuất từ ngày 25/9/2019 18 Nancie Atwell là nhà giáo dục có hoạt động nghiên cứu tích cực nhất về hình thức letter-essays (tạm dịch: tự luận) và booktalk (tạm dịch: trò chuyện về sách). 8
  18. tiếp về khả năng tạo HT đọc cho HS nhưng những phương diện được đề cập trên đã cho thấy ưu thế này của nhật kí đọc. Meri Dawn Thompson (1995) tập trung nghiên cứu HSĐ ở phương diện là công cụ đánh giá xác thực về hoạt động đọc của HS. Theo tác giả, lí do HSĐ có chức năng nổi trội là vì “nó xem xét hoạt động đọc của HS theo đúng cách nó thực sự diễn ra trong lớp học qua các nhiệm vụ đa dạng”19 và“quan tâm đến quá trình hơn là sản phẩm ( ) là những sản phẩm minh họa cho những thay đổi trong hành vi học tập và sự phát triển theo hướng trở thành một người đọc”20. Tuy có đề cập đến tác động của HSĐ đối với việc giúp bạn đọc HS “cảm nhận tích cực về sự phát triển trong khả năng đọc” nhưng tác giả chưa được chú trọng làm rõ vấn đề này. Hosseini, H. và Ghabanchi, Z. (2014) đã thực hiện nghiên cứu thử nghiệm chứng minh ảnh hưởng tích cực của HSĐ đối với khả năng và động lực đọc của người học. Nghiên cứu trên là sự kế thừa các thành tựu lí luận từ các công trình đi trước, góp phần củng cố các kết luận khoa học quan trọng về HT đọc. Đã có rất nhiều tác giả khẳng định ưu thế của HSĐ trong dạy học đọc hiểu VBVH. Qua các kết luận nghiên cứu, có thể nhận thấy được tiềm năng của HSĐ trong việc phát triển HT đọc cho HS, dù rất ít tác giả tập trung làm rõ vấn đề này. Đồng thời, các nghiên cứu về HSĐ vẫn chủ yếu theo hướng khái quát, chưa chú trọng hướng đến sử dụng hình thức này theo đặc trưng thể loại nhằm phát triển HT đọc thể loại đó cho HS. Đó là khoảng trống đáng kể trong lĩnh vực nghiên cứu này. Trong phạm vi tìm hiểu của khóa luận, gần như chưa có công trình nào liên quan đến vấn đề sử dụng HSĐ để phát triển HT đọc thơ hiện đại cho HS.  Ở Việt Nam Đoàn Thị Thanh Huyền (2017) đã đề xuất sử dụng HSĐ như một biện pháp để phát triển NL đọc hiểu VB cho HS THPT. Tuy nhiên, tác giả chỉ đưa ra định hướng khái quát khi sử dụng HSĐ, chưa đề xuất các biện pháp cụ thể cho việc đọc một thể 19 Meri Dawn Thompson (1995). Authentic reading assessment: The reading portfolio. Theses Digitization Project, 26. 20 Meri Dawn Thompson (1995). Tlđd, 30. 9
  19. loại nhất định. Đồng thời, các biện pháp trên cũng chưa chú trọng đến việc phát triển HT đọc cho HS THPT. Nhiều tác giả đã thử nghiệm hình thức nhật kí đọc sách vào thực tế dạy đọc VBVH ở nhà trường PT. Phan Thị Mỹ Duyên (2012) đề xuất và thử nghiệm nhật kí đọc sách trong dạy đọc thơ trữ tình. Hồ Chí Linh (2014) kiểm nghiệm tác động của hình thức này đối với việc đọc văn và kĩ năng viết của HS. Nguyễn Hà Bích Vân (2014) đề xuất tổ chức sử dụng nhật kí đọc sách trong dạy học đọc hiểu các thể loại VBVH trong CTNV cấp THPT. Trong đó, công trình của Nguyễn Hà Bích Vân đã nhấn mạnh đến ý nghĩa phát triển HT tìm hiểu và giải mã VB cho HS từ việc tổ chức sử dụng nhật kí đọc trong dạy đọc VBVH. Tuy nhiên, nội dung của công trình chủ yếu kiểm nghiệm về mặt hiệu quả chứ chưa đưa ra đề xuất hướng đến việc phát triển ưu thế trên. Một số công trình khác cũng cùng hướng nghiên cứu trên là: Vận dụng nhật kí đọc sách trong dạy đọc hiểu VB ở trường THPT (Dương Thị Xuân Hương, 2010); Sử dụng nhật kí đọc sách trong dạy học văn học nước ngoài ở trường THPT (Trần Xuân Ý, 2013); Sử dụng nhật kí đọc sách trong dạy học tác phẩm văn học trung đại ở lớp 10 THPT (Trần Thị Quyên, 2013) Tuy nhiên, vì khả năng hạn chế trong việc tiếp cận tư liệu nên khóa luận chưa đưa ra được những nhận xét bao quát về kết quả thử nghiệm nhật kí đọc sách ở nhà trường PT Việt Nam. Có thể nói, các nghiên cứu trên đây đều khẳng định tác động tích cực của nhật kí đọc đối với NL đọc và tiềm năng của nó đối với việc xây dựng thái độ đọc tích cực cho HS, định hướng HS trở thành bạn đọc năng động và thành thạo. Theo khảo sát của khóa luận, chưa có công trình nào đặt trọng tâm nghiên cứu là sử dụng HSĐ để phát triển HT đọc thơ hiện đại cho HS THPT. Đề tài này vừa là sự kế thừa các thành tựu nổi bật trước đó vừa là nỗ lực bổ khuyết khoảng trống đáng kể trong nghiên cứu sử dụng HSĐ để phát triển HT đọc thơ hiện đại cho HS THPT ở Việt Nam. 10
  20. 0.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 0.3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của khóa luận là đề xuất các biện pháp sử dụng HSĐ để phát triển HT đọc thơ hiện đại cho HS THPT. 0.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, chúng tôi đã thực hiện các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, tổng hợp và phân tích các tư liệu liên quan đến đề tài. Thứ hai, xác định cơ sở khoa học của việc đề xuất một số biện pháp sử dụng HSĐ để phát triển HT đọc thơ hiện đại cho HS THPT theo định hướng NL. Thứ ba, đề xuất một số biện pháp sử dụng HSĐ để phát triển HT đọc thơ hiện đại cho HS THPT theo định hướng NL. Thứ tư, thiết kế nội dung, công cụ thực nghiệm và tiến hành thực nghiệm. Thứ năm, thu thập và xử lí kết quả thực nghiệm. 0.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là biện pháp sử dụng HSĐ trong tiến trình dạy đọc để phát triển HT đọc thơ hiện đại cho HS THPT.  Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp sử dụng HSĐ trong tiến trình dạy đọc để phát triển HT đọc thơ hiện đại (giai đoạn phong trào Thơ mới) cho HS lớp 11. Các biện pháp sử dụng HSĐ trong đề tài chỉ tập trung vào mục tiêu phát triển HT đọc thơ hiện đại cho HS lớp 11. 0.5. Giả thuyết nghiên cứu Nếu đề xuất được những biện pháp sử dụng HSĐ hiệu quả thì có thể phát triển HT đọc thơ hiện đại cho HS lớp 11. 11
  21. 0.6. Phương pháp nghiên cứu 0.6.1. Phương pháp hồi cứu tư liệu Mục đích: tìm kiếm, thu thập và xử lí các tư liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu để khái quát lịch sử vấn đề và xây dựng cơ sở khoa học cho đề tài. Cách tiến hành: tập hợp các tư liệu khoa học từ các nguồn trong và ngoài nước liên quan đến đề tài; tổng hợp, phân tích và đánh giá các tư liệu khoa học trên. 0.6.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Mục đích: thu thập dữ liệu định tính và định lượng về HT đọc thơ hiện đại của HS trong giai đoạn trước và sau thực nghiệm. Cách tiến hành: thiết kế bảng hỏi; điều tra đối tượng nghiên cứu vào các thời điểm nhất định; thống kê và xử lí dữ liệu đã thu thập để đưa ra các kết luận khoa học. 0.6.3. Phương pháp phỏng vấn Mục đích: thu thập thêm thông tin đánh giá về tính hiệu quả và khả thi của việc tổ chức sử dụng HSĐ nhằm phát triển HT đọc thơ hiện đại cho HS lớp 11. Cách tiến hành: thiết kế hệ thống câu hỏi phỏng vấn; tiến hành phỏng vấn. 0.6.4. Phương pháp thực nghiệm Mục đích: kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả thi của các biện pháp sử dụng HSĐ được đề xuất trong việc phát triển HT đọc thơ hiện đại cho HS lớp 11. Cách tiến hành: thiết kế kế hoạch và giáo án thực nghiệm; thực nghiệm theo kế hoạch; tổng kết và đánh giá kết quả thực nghiệm. 0.7. Đóng góp của khóa luận 0.7.1. Về lí luận Tổng hợp và đánh giá giá trị khoa học của một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Xác định cấu trúc HT đọc thơ hiện đại của HS THPT. Xây dựng cơ sở lí luận của dạy đọc thơ hiện đại theo định hướng phát triển HT đọc. 12
  22. 0.7.2. Về thực tiễn Đề xuất một số biện pháp sử dụng HSĐ để phát triển HT đọc thơ hiện đại cho HS lớp 11. Góp phần đổi mới dạy đọc thơ hiện đại ở nhà trường PT. 0.8. Cấu trúc của khóa luận Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, khóa luận gồm 3 chương: Chương 1 xác định cơ sở khoa học của đề tài, tập trung làm rõ một số vấn đề lí luận về HT đọc và HT đọc thơ hiện đại, dạy đọc thơ hiện đại theo hướng phát triển HT đọc, sử dụng HSĐ trong dạy đọc thơ hiện đại và các yêu cầu thực tiễn của dạy đọc thơ hiện đại trong bối cảnh hiện nay. Chương 2 trình bày một số biện pháp sử dụng HSĐ để phát triển HT đọc thơ hiện đại cho HS THPT. Chương 3 tiến hành thực nghiệm và bước đầu đánh giá về tính hiệu quả và khả thi của một số biện pháp được đề xuất trong chương 2. 13
  23. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC SỬ DỤNG HỒ SƠ ĐỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ ĐỌC THƠ HIỆN ĐẠI CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số vấn đề về thơ hiện đại và việc phát triển hứng thú đọc thơ hiện đại cho học sinh trung học phổ thông 1.1.1.1. Vấn đề thể loại thơ hiện đại Một trong những định hướng cơ bản trong dạy học đọc VBVH nói chung và thơ hiện đại nói riêng là phải bám sát đặc trưng thể loại của VB. Đối với dạy đọc thơ hiện đại, cách thức tối ưu để hình thành và phát triển HT đọc thơ hiện đại cho HS THPT là khai thác hiệu quả các yếu tố đặc trưng của thể loại này. Theo cách kiến giải của văn học sử, thơ hiện đại là thể loại thơ ca vượt thoát khỏi hệ thống thi pháp trung đại và hòa nhập vào quỹ đạo của nền thơ ca hiện đại thế giới. Ở Việt Nam, sự hình thành và phát triển mô hình thơ hiện đại là hệ quả của quá trình hiện đại hóa văn học (tiếp xúc và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của văn học phương Tây). Thơ hiện đại vừa mang những đặc trưng chung của thơ vừa có những đặc điểm riêng chịu sự chi phối của hệ thống thi pháp hiện đại. Do đó, khi tiếp cận VB thơ hiện đại, bên cạnh các yếu tố đặc trưng của thơ, GV cần soi chiếu và đánh giá qua lăng kính thi pháp hiện đại và hệ thống giá trị của văn học hiện đại. Mặt khác, bộ phận thơ hiện đại của mỗi dân tộc lại có tiến trình phát triển gắn với bối cảnh cụ thể. Vì vậy, trong dạy đọc thơ hiện đại Việt Nam, GV cần quan tâm đến tiến trình tổng thể của nền thơ hiện đại cũng như các khuynh hướng/xu hướng vận động của mỗi giai đoạn. Thông qua đó, GV có thể giúp HS có cái nhìn tổng quan về con đường phát triển của thơ ca dân tộc. Dưới đây là một số phương diện có khả năng khơi gợi HT đọc thơ của HS: Thứ nhất là phương diện tổ chức hình thức bài thơ Dấu hiệu đầu tiên để xác định một đối tượng VB có thể là thơ là dựa vào cách tổ chức hình thức câu chữ trên trang giấy, tức là hình thức bài thơ. “Điều mà bạn gần như chú ý đầu tiên ở một bài thơ là hình thức (form) của nó hoặc cách thức ngôn từ được tổ chức đặc biệt trên trang giấy. Hình thức đề cập đến độ dài và cách sắp đặt 14
  24. các dòng và cách chúng được nhóm trong khổ thơ”21. Việc tổ chức ngôn ngữ trên phương diện bề mặt dự phần vào việc khơi gợi những diễn giải về VB thơ. Jonathan Culler trong Thi học của thơ trữ tình đã đặt ra vấn đề này một cách lí thú như sau: “Nếu một người lấy một mẩu tin trên báo thường và sắp chữ lên trang giấy như một bài thơ trữ tình, để những cái lề hăm dọa của lặng im bao quanh, thì chữ vẫn là chữ trong mẩu tin nhưng các tác động của nó lên độc giả thì thay đổi rất nhiều ( ) Đặc trưng hiển nhiên nhất của tổ chức hình thức của thơ là việc chia thơ thành các dòng và các khổ”22. Việc tổ chức hình thức của thơ không nằm ngoài quỹ đạo sáng tạo của thi sĩ, ngầm ẩn dụng ý nghệ thuật từ cách lựa chọn thể thơ truyền thống hay các biến thể của nó, từ phương thức “lạ hóa” trong tổ chức ngôn ngữ VB Thơ hiện đại trao quyền tự do cho thi sĩ trong việc kiến tạo hình thức bài thơ. Nhà thơ hiện đại có thể kế thừa các hình thức truyền thống hoặc có thể lựa chọn hình thức mới lạ cho những tác phẩm của mình. Việc tổ chức hình thức bài thơ không nằm ngoài quỹ đạo sáng tạo của thi sĩ. Do đó, không thể không quan tâm đến phương diện này khi tiếp cận VB thơ hiện đại. GV có thể xây dựng các nhiệm vụ hướng HS chú ý đến hình thức bài thơ (đối với các VB có hình thức độc đáo) để giúp HS phát hiện và lí giải sự sáng tạo độc đáo của nhà thơ. Thứ hai là phương diện các yếu tố mang tính thơ Khi định nghĩa về thơ, Edgar Allan Poe phát biểu rằng:“Tôi định nghĩa rất ngắn về thơ ca, ngôn ngữ thơ là nhịp điệu thẩm mỹ.” Yếu tố đầu tiên phải kể đến như một thuộc tính cố hữu của thơ là nhạc tính trong thơ, liên quan đến “vấn đề nhịp điệu và các mô thức ngữ âm ( ). Người ta không “nghe” khi đọc văn xuôi tiêu chuẩn; chỉ có trong thơ người ta mới đi tìm các biến thể vần luật và nhịp điệu .”23 Có thể thấy, thơ là tổ chức ngôn từ có nhịp điệu, khai thác giá trị của nghệ thuật tổ chức ngôn từ trong việc phổ “giai điệu” cho VB. “Phần lớn sức mạnh của thơ phụ thuộc vào nhịp điệu ( ). Các nhà thơ sử dụng nhịp điệu để nhấn mạnh những từ hoặc ý tưởng quan trọng 21 Connell, F. M. (1913). Tlđd, 688. 22 Nguyễn Thị Minh trích dịch từ Jonathan Culler, Structurualist Poetics, Structuralism, Linguistics, and the Study of Literature, New York: Cornell University Press, 1975, tr.161-188. Truy xuất từ ngày 15/1/2020 23 Nguyễn Thị Minh trích dịch, Tlđd 15
  25. và để tạo ra cảm xúc phù hợp với chủ đề của họ.”24 Trong đó tiết tấu, vần, thanh điệu và nhạc tính của từ là những yếu tố cố kết để tạo nên thuộc tính trên của thơ ca, thông qua các thủ pháp âm thanh (phối thanh, điệp, phân nhịp, gieo vần ). Phương diện này có khả năng tác động mạnh mẽ đến HT của người đọc, lôi cuốn họ vào “giai điệu” của VB, đặc biệt khi VB được ngâm/đọc diễn cảm. Khai thác hiệu quả nhịp điệu của VB sẽ giúp HS cảm nhận sự sống động của tiếng nói trữ tình, qua đó có HT hơn với việc đọc thơ hiện đại. Yếu tố thứ hai chúng tôi đề cập đến là ngôn ngữ thơ ca. Jakobson – đại diện tiêu biểu của chủ nghĩa hình thức luận chủ trương rằng: “Thơ là cách tạo hình với từ ngữ có giá trị tự tại. Thơ là ngôn ngữ trong chức năng thẩm mỹ của nó”, “Thơ là ngôn ngữ tự lấy mình làm cứu cánh”25. Ngôn ngữ thơ buộc người đọc phải thoát ra khỏi quy luật tiết kiệm của cảm thụ so với các diễn ngôn thông thường, theo như cách Sklovski đã viết trong tiểu luận Nghệ thuật như là thủ pháp, chúng “được tạo dựng một cách cố ý để đưa sự cảm thụ ra khỏi tính tự động hóa”. Nguyên tắc lạ hóa được xem như là nguyên tắc điển hình để cấu trúc ngôn ngữ thơ ca. Trong thơ trữ tình, ngôn ngữ cụ thể của sự vật, hình ảnh được nâng thành ngôn ngữ biểu tượng nhờ các thủ pháp đặc biệt như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, cường điệu, phát huy hiệu quả chức năng biểu hiện, biểu cảm và miêu tả của ngôn ngữ. Ngôn ngữ thơ vừa mang những đặc trưng chung của ngôn ngữ nghệ thuật như tính cấu trúc, tính hình tượng, tính cá thể hóa, tính cụ thể hóa vừa mang những đặc trưng ưu việt của thơ như tính hàm súc, đa nghĩa, tính biểu cảm, tính nhạc. Theo đó, khi đối lập ngôn ngữ thơ với ngôn ngữ văn xuôi, một số tác giả đặc biệt nhấn mạnh: ngôn ngữ thơ có tính gián đoạn, không liên tục, thậm chí nhảy vọt, tạo nên những khoảng trống mơ hồ, kích hoạt cơ chế cảm thụ và tạo nghĩa cho các khoảng trống ấy. Chú trọng xây dựng các nhiệm vụ định hướng HS tìm hiểu các giá trị đặc sắc của ngôn từ và hình tượng ngôn từ trong thơ hiện đại, GV có thể khiến HS nảy sinh những cảm xúc thẩm mĩ lành mạnh và tích cực trong quá trình cảm thụ VB thơ hiện đại. 24 Connell, F. M. (1913). Tlđd, 691. 25 Đặng Tiến (2008). Thơ là gì?. Truy xuất từ ngày 6/2/2020 16
  26. Thứ ba là cách thức biểu hiện của thơ Như chúng tôi đã đề cập ở luận điểm trên đây, trong lĩnh vực thơ ca, ngôn ngữ cụ thể được nâng lên thành ngôn ngữ của biểu tượng, tạo nên cách thức biểu hiện đặc thù của thơ: Thơ biểu hiện bằng hình ảnh, biểu tượng mang nghĩa. Các hình ảnh, biểu tượng thơ được hoài thai từ trí tưởng tượng sáng tạo, liên tưởng phong phú của người nghệ sĩ. Cũng chính vì vậy mà thơ ca có sức mạnh ưu việt trong việc tác động vào thế giới bên trong của người đọc, buộc họ phải hình dung, tưởng tượng, tái tạo lại thế giới hình ảnh được gợi lên trong thơ và suy ngẫm về các biểu tượng, hình tượng đó. Giúp HS hình dung về cách thức biểu đạt độc đáo và sáng tạo của thơ hiện đại, GV có thể khơi gợi HT đọc và mở rộng hoạt động đọc thơ hiện đại cho HS. Như vậy, trong dạy đọc VB thơ nói chung và thơ hiện đại nói riêng, GV phải bám sát các đặc trưng chung của thể loại cũng như những đặc điểm riêng của mỗi VB để tổ chức nội dung và hoạt động phù hợp. Đồng thời khai thác hiệu quả các đặc trưng của thơ hiện đại để phát triển HT đọc cho HS. 1.1.1.2. Một số lưu ý khi dạy đọc thơ hiện đại theo định hướng phát triển hứng thú đọc a) Bám sát đặc trưng thể loại thơ hiện đại Các tri thức công cụ về thể loại là những chỉ dẫn hữu ích, hỗ trợ HS trong hành trình khám phá các giá trị đặc sắc của VB thơ hiện đại, giúp HS biết tự kiến tạo các trải nghiệm đọc thú vị khi đọc VB. Chính các giá trị thẩm mĩ mà HS cảm nhận từ hoạt động đọc thơ hiện đại sẽ là nhân tố thôi thúc HS chủ động trở lại việc đọc, tiếp tục các hành trình đọc mới. Không phải VB nào cũng thành công trên tất cả các phương diện hình thức thể loại. Trong dạy đọc thơ hiện đại, GV cần đưa ra những hướng dẫn vừa bám sát đặc trưng thể loại vừa linh hoạt theo từng VB, khuyến khích HS tự nhận thức, kiến giải và đánh giá các giá trị của VB. Mặt khác, mỗi thể loại đều có sự hấp dẫn riêng của nó. GV nên định hướng HS chú ý vào những yếu tố đặc sắc của thơ hiện đại, nhờ đó có thể kích hoạt và phát triển HT đọc thể loại này của HS. 17
  27. b) Chú trọng phản hồi của học sinh trong dạy đọc thơ hiện đại Phương diện này được đề xuất dựa trên nền tảng lí thuyết của mô hình dạy đọc dựa trên phản hồi của người đọc – mô hình tập trung vào chủ thể đọc và những kiến giải của họ về VB, thông qua việc đáp ứng các yêu cầu sau: GV phải thiết kế các hoạt động tạo sự tương tác tích cực giữa HS với VB để khơi gợi những ấn tượng, suy ngẫm, lí giải của mỗi cá nhân về VB. Theo đó, GV phải giúp cho HS hiểu rằng việc giải mã VB là con đường khám phá và trải nghiệm của bản thân về VB. Mỗi cá nhân có thể gợi mở vô vàn cách lí giải về nó. HS phải được tạo cơ hội trình bày những cảm nhận, kiến giải của cá nhân về VB, được tham gia vào các cuộc giao tiếp có ý nghĩa về VB. Một số hình thức được khuyến khích áp dụng trong mô hình trên26: danh mục đọc, nhật kí phản hồi, câu hỏi và bài viết phê bình, nhập vai, kịch và viết thư, viết lại từ điểm nhìn của một nhân vật khác Với những đặc điểm trên, có thể thấy, vận dụng mô hình dạy đọc dựa trên phản hồi của HS vào dạy đọc thơ hiện đại có ý nghĩa rất lớn trong việc kích hoạt HT đọc cho HS. 1.1.2. Một số vấn đề lí luận về hứng thú đọc thơ hiện đại 1.1.2.1. Khái niệm hứng thú đọc thơ hiện đại HT là một thuật ngữ phức tạp của tâm lí học. John Dewey quan niệm HT như sau: “(a) Nó là một trạng thái tích cực, “có tính thúc đẩy”; (b) nó dựa trên những đối tượng cụ thể; và (c) nó có ý nghĩa cá nhân cao”27. Trong đó, giá trị hữu dụng của đối tượng đối với cá nhân là điều kiện hình thành và phát triển của HT. Hidi & Renninger (2006) xem xét HT như một nhân tố có tính thúc đẩy, được kích hoạt bởi ba yếu tố cảm xúc – giá trị – kiến thức. Theo đó, trạng thái HT đặc trưng hóa bởi những cảm xúc tích cực gắn với đối tượng, sự hiểu biết về đối tượng và các ý nghĩa khả dụng mà chủ thể nhận thức được từ đối tượng. 26 Theo Spirovska, E. (2019). Reader-Response Theory and Approach: Application, Values and Significance for Students in Literature Courses. SEEU Review, 14(1), 24 – 25. 27 Schiefele, U. (1991). Tlđd, 300. 18
  28. Theo trên chuyên trang thảo luận về tâm lí học, HT được định nghĩa “là một thái độ chủ quan thúc đẩy cá nhân thực hiện một nhiệm vụ nào đó. Nó mang lại niềm vui và sự thỏa mãn. Nó tạo nên sự tò mò hướng về đối tượng HT, sự nhiệt tình tương tác với đối tượng, sự sẵn sàng đối mặt với khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ về HT đó, có thay đổi trong thái độ trước sự hiện diện của đối tượng đó được đặc trưng bởi sự chú ý và tập trung”.28 Trong phát biểu trên, HT được xem xét như một nhân tố thúc đẩy nội tại có mối tương quan chặt chẽ với cảm xúc, ý chí, sự chú ý và hành vi của chủ thể. Từ điển bách khoa tâm lý học, giáo dục học Việt Nam định nghĩa HT là “một trạng thái quan tâm đặc biệt đến một đối tượng nhất định nào đó”, trong đó chủ thể “cảm thấy mình am tường về đối tượng, có những kiến thức cơ bản về đối tượng đó, cũng như khả năng thao tác luôn đạt mức độ rất cao”29. Trong Từ điển tâm lý học, HT được mô tả là một trạng thái “được thể hiện thông qua xúc cảm gắn với quá trình nhận thức, qua sự chú ý của chủ thể đến đối tượng HT” 30. Hai định nghĩa trên đây được xây dựng trên cơ sở điều kiện hình thành HT: nhận thức – cảm xúc – NL thao tác của cá nhân đối với đối tượng. Quan điểm này có sự tương đồng với nghiên cứu của Hidi & Renninger mà chúng tôi đã trình bày trước đó. Các giáo trình tâm lí học và giáo dục học ở nhà trường đại học Việt Nam thống nhất về khái niệm HT sau:“HT là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó vừa có ý nghĩa trong đời sống vừa mang lại sự khoái cảm cho cá nhân trong hoạt động”31. Phát biểu trên tiếp tục nhấn mạnh hai điều kiện cần và đủ cho sự hình thành HT: khía cạnh nhận thức (thấy được vai trò và ý nghĩa của đối tượng đối với cá nhân) và khía cạnh cảm xúc – hoạt động (cảm xúc tích cực gắn với quá trình hoạt động). Đối sánh các phát biểu trên đây, có thể thấy một số đặc trưng cơ bản của HT: (1) HT là một trạng thái tâm lí đặc biệt của con người hướng về một đối tượng cụ thể, thúc đẩy cá nhân tham gia tích cực vào hoạt động tương tác với đối tượng. 28 Interest: Meaning, Types and Measurement 29 Phạm Minh Hạc (Chủ biên) (2013). Từ điển bách khoa tâm lý học, giáo dục học Việt Nam. NXB Giáo dục, 466. 30 Vũ Dũng (2008). Từ điển Tâm lý học, Nxb Từ điển Bách khoa. Hà Nội, 359. 31 Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên) (2007). Giáo trình tâm lí học đại cương. NXB ĐHSP, 204. 19
  29. (2) Sự tham gia tích cực này gắn với sự am hiểu sâu sắc về đối tượng, nhận thức về mức độ hữu dụng của đối tượng đối với bản thân và cảm xúc tích cực mà đối tượng mang lại trong quá trình hoạt động. (3) HT được thể hiện qua những biểu hiện hành vi, thái độ trong quá trình hoạt động như chú ý, tập trung, nhiệt tình, NL thao tác Từ đó, chúng tôi hiểu, HT đọc là thái độ yêu thích đặc biệt của cá nhân đối với việc đọc và thể hiện bằng cách tham gia đọc tích cực, chủ động và nhiệt tình. HT đọc được hình thành từ sự nhận thức sâu sắc về giá trị của việc đọc và các trải nghiệm cảm xúc tích cực trong quá trình đọc. Dựa vào đặc điểm HT và HT đọc, chúng tôi xác định HT đọc thơ hiện đại của HS bao gồm những đặc trưng cơ bản sau: (1) Là thái độ yêu thích đặc biệt của HS đối với việc đọc VB thể loại này, thúc đẩy cá nhân tham gia tích cực vào các hoạt động đọc VB. (2) Được kích hoạt khi chủ thể nhận thức về ý nghĩa và tính hấp dẫn của hoạt động đọc thơ hiện đại cũng như nảy sinh những cảm xúc thẩm mĩ trong quá trình đọc thơ hiện đại. (3) Được thể hiện qua việc HS chủ động đọc và tham gia hiệu quả các nhiệm vụ/hoạt động học tập liên quan đến việc đọc thơ hiện đại. Từ cơ sở trên, chúng tôi thiết lập khái niệm HT đọc thơ hiện đại (đối tượng HS lớp 11) như sau: HT đọc thơ hiện đại là thái độ say mê, yêu thích của HS đối với việc đọc thơ hiện đại, sẵn sàng tham gia tích cực vào các hoạt động đọc VB thể loại này. Nó được kích hoạt từ việc cá nhân nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của việc đọc đối với bản thân và nảy sinh những cảm xúc thẩm mĩ qua các hoạt động đọc thơ hiện đại. 1.1.2.2. Cấu trúc hứng thú đọc thơ hiện đại của học sinh trung học phổ thông Để tác động tích cực đến HT đọc của HS, GV cần hiểu rõ về cấu trúc HT đọc. Hidi và Renninger (2006) cho rằng HT được hợp thành bởi cảm xúc (sự thích thú), nhận thức (kiến thức), và giá trị (tầm quan trọng đối với cá nhân). Trong đó, nội dung mỗi thành tố có thể được diễn giải cụ thể như sau: “(1) Mặt nhận thức thường được liên hệ lĩnh vực kiến thức mà cá nhân có sự HT. (2) Mặt cảm xúc thường được nhắc 20
  30. đến với khía cạnh thích thú của cá nhân. (3) Mặt giá trị gắn liền với sự xem xét tầm quan trọng của đối tượng gây ra sự HT đối với cá nhân, gắn liền với mức độ hữu dụng của nó mà cá nhân có thể nhận thấy”32. Sự biến đổi của mỗi thành tố tác động trực tiếp đến sự phát triển của HT. Tiến sĩ tâm lí học người Nga G.N.Marozava cho rằng nhận thức – cảm xúc – hoạt động là ba thành tố cơ bản của HT. Trong đó, mặt nhận thức bao gồm kiến thức về đối tượng HT. Ở thành tố hoạt động, ông nhấn mạnh tính hấp dẫn tự thân của đối tượng thúc đẩy chủ thể hành động một cách tự nguyện, chủ động. Với sự góp mặt của thành tố trên, HT được thiết lập mối quan hệ gắn kết với hành động. Mối quan hệ này có thể diễn giải cụ thể như sau: “HT gắn liền với hoạt động, HT làm cho hoạt động có hiệu quả, hoạt động lại giúp hình thành và duy trì HT”33. Sự tích cực trong xu hướng hành động, hành động và kết quả hành động được xem là kênh biểu hiện ngoại tại của HT. Từ các quan điểm trên, chúng tôi xác định cấu trúc HT đọc với 3 thành tố: nhận thức tích cực về việc đọc, có cảm xúc tích cực trong suốt quá trình đọc và đọc tích cực, chủ động. Qua đó, chúng tôi xác lập và mô tả 3 thành tố trong cấu trúc HT đọc thơ hiện đại của HS THPT và trình bày trong bảng 1.1, 1.2, 1.3 dưới đây: Bảng 1.1 Các thành tố của HT đọc thơ hiện đại của HS THPT Các thành tố của HT đọc thơ hiện đại của HS THPT A. Nhận thức tích cực về việc đọc thơ hiện đại B. Có cảm xúc tích cực về việc đọc thơ hiện đại C. Đọc VB thơ hiện đại một cách tích cực, chủ động Bảng 1.2 Chỉ số hành vi của HT đọc thơ hiện đại của HS THPT Thành tố Chỉ số hành vi A. Nhận A.1. Nhận ra tác dụng của việc đọc thơ hiện đại đối với bản thân. thức tích 32 Nguyễn Đức Nhân (2017). Một số quan niệm về HT của các nhà tâm lí học phương Tây. Tạp chí Khoa học, 14(11), 176. 33 Vương Huy Thọ (2014). Con đường phát triển hứng thú học tập cho HS qua dạy học. Tạp chí Giáo dục, (346), 21. 21
  31. cực về việc A.2. Cảm nhận sự thú vị, hấp dẫn của hoạt động đọc thơ hiện đại. đọc thơ hiện A.3. Có hiểu biết đúng đắn và cần thiết về việc đọc thơ hiện đại. đại B. Có cảm B.1. Biểu hiện cảm xúc tích cực trong quá trình đọc thơ hiện đại. xúc tích cực đối với việc B.2. Biểu hiện cảm xúc tích cực khi thực hiện các nhiệm vụ học tập đọc thơ hiện liên quan đến việc đọc thơ hiện đại. đại C. Đọc VB C.1. Huy động được kiến thức và trải nghiệm phù hợp để đọc VB thơ thơ hiện đại hiện đại hiệu quả. một cách C.2. Sử dụng thành thạo và hiệu quả các chiến thuật, kĩ thuật đọc trong tích cực, chủ quá trình đọc VB thơ hiện đại. động C.3. Hoàn thành nhiệm vụ học tập liên quan đến đọc thơ hiện đại. Bảng 1.3. Tiêu chí chất lượng các chỉ số hành vi của HT đọc thơ hiện đại của HS THPT Thành tố Chỉ số Tiêu chí chất lượng hành vi A. Nhận A.1. Nhận Mức 1: Chưa nhận ra được vai trò và tác dụng của thức tích ra vai trò việc đọc thơ hiện đại đối với bản thân. cực về việc và tác dụng Mức 2: Nêu được được vai trò của việc đọc thơ hiện đọc thơ của việc đại nhưng chưa cảm nhận được tác dụng của nó đối hiện đại đọc thơ với bản thân. hiện đại đối với bản Mức 3: Nêu được nhưng chưa đánh giá được vai trò thân và tác dụng của việc đọc thơ hiện đại đối với bản thân. Mức 4: Nêu được và đánh giá được vai trò và tác dụng của việc đọc thơ hiện đại đối với bản thân. Mức 5: Nêu được và đánh giá được vai trò và tác dụng của việc đọc thơ hiện đại đối với bản thân; có ý thức nâng cao giá trị của việc đọc. A.2. Cảm Mức 1: Chưa cảm nhận được sự thú vị, hấp dẫn của nhận sự 22
  32. thú vị, hấp hoạt động đọc thơ hiện đại. dẫn của Mức 2: Cảm nhận sự thú vị, hấp dẫn của hoạt động hoạt động đọc thơ hiện đại nhưng chưa nêu được các yếu tố tạo đọc thơ nên điều đó. hiện đại Mức 3: Cảm nhận và nêu được các yếu tố tạo nên sự thú vị, hấp dẫn của hoạt động đọc thơ hiện đại nhưng chưa phân tích được các yếu tố đó. Mức 4: Cảm nhận và phân tích được các yếu tố tạo nên sự thú vị, hấp dẫn của hoạt động đọc thơ hiện đại. Mức 5: Cảm nhận và phân tích được các yếu tố tạo nên sự thú vị, hấp dẫn của hoạt động đọc thơ hiện đại, xác định được các nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đọc thơ hiện đại của bản thân. A.3. Có Mức 1: Chưa có hiểu biết đúng đắn và cần thiết về hiểu biết việc đọc thơ hiện đại. đúng đắn Mức 2: Có hiểu biết cơ bản về việc đọc VBVH nhưng và cần thiết chưa hiểu về những đặc trưng của việc đọc thơ và về việc đọc thơ hiện đại. thơ hiện đại. Mức 3: Có những hiểu biết cơ bản về việc đọc thơ nói chung. Mức 4: Có những hiểu biết cơ bản về việc đọc thơ và thơ hiện đại. Mức 5: Có hiểu biết chính xác và cần thiết về việc đọc thơ và cách đọc VB thơ hiện đại. B. Có cảm B.1. Biểu Mức 1: Chưa có biểu hiện cảm xúc tích cực trong xúc tích cực hiện cảm quá trình đọc VB thơ hiện đại hoặc thể hiện cảm xúc đối với việc xúc tích chưa phù hợp với nội dung VB. đọc thơ cực trong Mức 2: Biểu hiện cảm xúc tích cực trong quá trình hiện đại quá trình đọc VB thơ hiện đại nhưng không ổn định; thể hiện đọc VB. cảm xúc chưa phù hợp với nội dung VB. Mức 3: Biểu hiện sự say mê, hứng thú khi đọc VB 23
  33. thơ hiện đại; có biểu cảm phù hợp với nội dung của VB. Mức 4: Biểu hiện sự say mê, hứng thú khi đọc VB thơ hiện đại; có biểu cảm phù hợp với nội dung của VB; duy trì ổn định trong quá trình đọc. Mức 5: Biểu hiện sự say mê, hứng thú khi đọc VB thơ hiện đại; có biểu cảm phù hợp với nội dung VB; sẵn sàng chia sẻ cảm xúc sau khi đọc. B.2. Biểu Mức 1: Chưa biểu hiện cảm xúc tích cực khi thực hiện cảm hiện các nhiệm vụ học tập liên quan đến việc đọc thơ xúc tích hiện đại. cực khi Mức 2: Chỉ biểu hiện cảm xúc tích cực trong một giai thực hiện đoạn nào đó khi thực hiện các nhiệm vụ học tập liên các nhiệm quan đến việc đọc thơ hiện đại. vụ học tập liên quan Mức 3: Biểu hiện sự say mê, hứng thú khi thực hiện đến việc các nhiệm vụ học tập liên quan đến việc đọc thơ hiện đọc. đại nhưng không ổn định. Mức 4: Biểu hiện sự say mê, hứng thú khi thực hiện các nhiệm vụ học tập liên quan đến việc đọc thơ hiện đại, có phần không ổn định nhưng biết cách tự kiểm soát, điều chỉnh cảm xúc. Mức 5: Biểu hiện sự tự tin, sẵn sàng, say mê thực hiện các nhiệm vụ học tập liên quan đến việc đọc thơ hiện đại, có ý thức tự kiểm soát thái độ của bản thân trong suốt quá trình thực hiện. C. Đọc VB C.1. Huy Mức 1: Chưa huy động được kiến thức và trải thơ hiện đại động được nghiệm phù hợp để đọc VB thơ hiện đại hiệu quả. một cách kiến thức Mức 2: Huy động kiến thức và trải nghiệm của bản tích cực, và trải thân để đọc VB thơ hiện đại nhưng chưa phù hợp. chủ động nghiệm phù hợp để Mức 3: Huy động được một số kiến thức và trải đọc VB nghiệm phù hợp nhưng chưa sử dụng hiệu quả khi thơ hiện đọc VB thơ hiện đại. đại hiệu Mức 4: Huy động được kiến thức và trải nghiệm phù 24
  34. quả hợp và sử dụng hiệu quả trong quá trình đọc VB thơ hiện đại. Mức 5: Huy động và kết nối được các kiến thức và trải nghiệm phù hợp để đọc VB thơ hiện đại hiệu quả. C.2. Sử Mức 1: Chưa biết cách lựa chọn và sử dụng chiến dụng hiệu thuật, kĩ thuật đọc trong hoạt động đọc VB thơ hiện quả và đại. thuần thục Mức 2: Lựa chọn được chiến thuật, kĩ thuật đọc phù các chiến hợp nhưng chưa biết cách sử dụng để đọc VB thơ thuật, kĩ hiện đại. thuật đọc thơ hiện Mức 3: Lựa chọn được chiến thuật, kĩ thuật đọc phù đại. hợp nhưng sử dụng chưa thành thạo và hiệu quả khi đọc VB thơ hiện đại. Mức 4: Lựa chọn được chiến thuật, kĩ thuật đọc phù hợp và sử dụng hiệu quả khi đọc VB thơ hiện đại. Mức 5: Lựa chọn được chiến thuật, kĩ thuật đọc phù hợp và sử dụng thuần thục, hiệu quả khi đọc VB thơ hiện đại. C.3. Hoàn Mức 1: Chưa hoàn thành các nhiệm vụ học tập liên thành các quan đến đọc thơ hiện đại. nhiệm vụ Mức 2: Hoàn thành các nhiệm vụ học tập liên quan học tập đến đọc thơ hiện đại nhưng chưa đạt kết quả theo yêu liên quan cầu. đến việc Mức 3: Hoàn thành và đạt kết quả theo yêu cầu của đọc thơ các nhiệm vụ học tập liên quan đến đọc thơ hiện đại. hiện đại. Mức 4: Hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập liên quan đến đọc thơ hiện đại. Mức 5: Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ học tập liên quan đến đọc thơ hiện đại. 25
  35. 1.1.2.3. Ý nghĩa của việc phát triển hứng thú đọc thơ hiện đại cho học sinh trung học phổ thông Đọc thơ hiện đại đòi hỏi tính tích cực trong nhận thức và hoạt động của chủ thể đọc HS: “việc đọc thực sự ( ) chỉ diễn ra một cách hiệu quả khi học sinh quan tâm và có HT đọc”34. Một HS có HT đọc sẽ chủ động, tự tin và sẵn sàng vận dụng các thao tác/kĩ thuật/chiến thuật đọc cũng như các trải nghiệm phù hợp để giải mã, cảm thụ và tạo nghĩa cho VB thơ hiện đại. Đồng thời, HT đọc sẽ thúc đẩy HS đọc mở rộng các VB thơ hiện đại trong và ngoài nhà trường. Qua trải nghiệm thẩm mĩ khi đọc thơ hiện đại, HS có cơ hội khám phá sâu sắc bản thân, đặc biệt là đời sống nội tâm, phát triển tình yêu văn học, bồi đắp những tình cảm nhân văn cao đẹp Mặt khác, HT đọc của HS là điều kiện để các giờ học đọc hiểu thơ hiện đại diễn ra hiệu quả, tạo không khí đọc tích cực trong cộng đồng lớp học bởi sự tham gia hăng hái, sôi nổi của HS. Vì vậy, trong dạy đọc thơ hiện đại, GV cần quan tâm đến việc phát triển HT đọc cho HS như tiền đề vững chắc để đạt được các yêu cầu về phẩm chất và NL của CTNV. 1.1.3. Một số vấn đề về sử dụng hồ sơ đọc để phát triển hứng thú đọc thơ hiện đại 1.1.3.1. Khái niệm hồ sơ đọc Thuật ngữ HSĐ (reading portfolio) xuất phát từ thuật ngữ hồ sơ học tập (portfolio). Về bản chất, đây là một trong những hình thức đánh giá tối ưu kết quả và sự tiến bộ của HS trong học tập. Khắc phục các mặt hạn chế của hình thức đánh giá truyền thống (bài kiểm tra định kì), hồ sơ học tập cho phép GV theo dõi được nỗ lực và tiến bộ của HS qua từng giai đoạn của quá trình học tập. Thông qua hồ sơ học tập, GV không chỉ đánh giá được kết quả thực hiện các nhiệm vụ của HS mà quan trọng hơn, nhận thấy được cách thức HS hoàn thành nhiệm vụ. Hồ sơ học tập được định nghĩa như sau: “Hồ sơ học tập là bộ sưu tập có mục đích các công việc của HS cho thấy nỗ lực, tiến bộ, và thành tựu của HS trong một hoặc một số lĩnh vực. Bộ sưu tập phải có sự 34 Dương Thị Hồng Hiếu (2014). Tlđd, 50. 26
  36. tham gia của HS trong việc lựa chọn nội dung, tiêu chí lựa chọn, tiêu chí đánh giá, và bằng chứng về sự tự phản hồi của HS”35 (Paulson, 1991). “Hồ sơ học tập của học sinh là một bộ sưu tập có mục đích và có tổ chức những công việc của học sinh, được tích lũy trong suốt một thời gian và thể hiện sự nỗ lực, tiến trình của học sinh và những gì HS đạt được.”36 (dayhocintel.net) Có thể thấy, một hồ sơ học tập đúng nghĩa phải đảm bảo các tiêu chí sau: (a) Tập hợp có mục đích và có tổ chức các công việc của HS trong một thời gian. (b) Có sự tham gia tích cực của HS trong toàn bộ quá trình thực hiện. (c) Minh chứng cho nỗ lực, tiến bộ, những điều HS đã đạt được. HSĐ là dạng thức cụ thể của hồ sơ học tập. Từ cơ sở khái niệm hồ sơ học tập, chúng tôi xác định khái niệm HSĐ như sau: HSĐ là bộ sưu tập có mục đích và có tổ chức các minh chứng đọc của HS theo thời gian, bao gồm các công việc đọc HS đã thực hiện cùng những đánh giá và phản hồi của GV và bạn bè. HSĐ phản ánh tiến bộ và nỗ lực của HS trong hoạt động đọc, mức độ đạt được so với các mục tiêu đọc đề ra cũng như các thế mạnh và hạn chế của mỗi cá nhân trong việc đọc (tư duy phân tích, sáng tạo, giải quyết vấn đề ). Khi tổ chức cho HS thực hiện HSĐ, GV phải đề lên hàng đầu vai trò chủ động của HS. Trong đó, HS có quyền tự chủ trong việc lựa chọn và phát triển nội dung HSĐ, thảo luận về tiêu chí đánh giá, tự phản hồi về việc đọc của cá nhân ở mỗi giai đoạn nhất định HSĐ có thể bao gồm các bài viết về VB được đọc, các trao đổi với GV hoặc các bạn đọc đồng cấp về VB, tư liệu trực quan như hình ảnh, video liên quan đến việc đọc VB 1.1.3.2. Ý nghĩa của hồ sơ đọc trong dạy đọc thơ hiện đại Tổ chức dạy đọc thơ hiện đại có sử dụng hình thức HSĐ đòi hỏi HS phải chủ động trong toàn bộ tiến trình đọc thơ hiện đại. Nhờ vậy, HS từng bước trở thành chủ thể đọc độc lập trong các hoạt động đọc thơ hiện đại. HS có trách nghiệm hơn với việc đọc và cố gắng phát triển chất lượng quá trình cũng như kết quả đọc thơ hiện đại của mình. 35 Paulson, F. L., Paulson, P. R., & Meyer, C. A. (1991). What makes a portfolio a portfolio. Educational leadership, 48(5), 60. 36 Nguyễn Thành Ngọc Bảo (2014). Bước đầu tìm hiểu khái niệm “đánh giá theo năng lực” và đề xuất một số hình thức đánh giá năng lực Ngữ văn của học sinh. Tạp chí Khoa học, (56), 162. 27
  37. HSĐ là không gian đọc sáng tạo của mỗi cá nhân, ở đó HS được khuyến khích tương tác tích cực với VB và trình bày những cách hiểu, ấn tượng, suy ngẫm, kiến giải của bản thân về các VB đã đọc. HSĐ cho phép HS đọc và tổ chức việc đọc theo cách riêng, phù hợp với HT, nhu cầu, cá tính, phong cách học tập của bản thân nên có khả năng rất lớn trong việc khơi gợi HT đọc thơ hiện đại và HT thực hiện nhiệm vụ liên quan đến thơ hiện đại của HS. Hình thức HSĐ còn xây dựng các tương tác tích cực giữa HS với GV. HS có nhiều cơ hội bày tỏ về nhu cầu, nguyện vọng, vướng mắc của bản thân liên quan đến việc đọc và chứng minh nỗ lực, tiến bộ của mình trong suốt quá trình đọc thơ hiện đại. GV cũng có thể kiến tạo kết nối giữa HS với HS (qua việc thảo luận, phản hồi và đánh giá lẫn nhau). Sự tương tác ấy là điều kiện để duy trì và phát triển HT đọc thơ hiện đại, đồng thời tạo tiền đề nâng cao chất lượng hoạt động đọc của HS THPT. Bên cạnh đó, quá trình tạo lập HSĐ còn đòi hỏi HS phải vận dụng các kĩ năng khác như viết – ghi chép, tư duy phân tích, tổng hợp, phản biện, sáng tạo, giải quyết vấn đề Với việc thực hiện HSĐ, HS không chỉ phát triển NL đọc mà còn có cơ hội hình thành và phát triển các kĩ năng giao tiếp khác (viết, nói và nghe) và các NL chung (tự học, giao tiếp, giải quyết vấn đề và sáng tạo) Mặt khác, thông qua HSĐ, GV có thể thu thập các minh chứng khách quan và đa dạng về việc đọc thơ hiện đại của HS nhằm đưa ra những thông tin có giá trị cho sự phát triển của HS trong hoạt động đọc. Đó cũng là cơ sở để GV thiết kế các nội dung định hướng hợp lí cho mỗi cá nhân. Với việc cảm nhận sự quan tâm và định hướng của GV, HS cảm thấy có động lực đọc và HT hơn với việc tham gia các nhiệm vụ đọc thơ hiện đại trong và ngoài CT học. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Yêu cầu cần đạt về kĩ năng đọc thơ hiện đại của HS lớp 11 trong chương trình hiện hành và chương trình Ngữ văn năm 2018 Việc đọc và học thơ nói chung rất được chú trọng trong CTNV cấp THPT. Là một trong bốn thể loại lớn của văn học (bên cạnh truyện, kí, kịch), hoạt động đọc thơ góp phần phát triển các NL đặc thù của môn Ngữ Văn, đặc biệt là NL văn học. Bên cạnh đó, đọc thơ là một hoạt động thẩm mĩ – nhân văn bồi đắp cho HS những phẩm chất tốt đẹp thông qua vẻ đẹp của hình tượng nghệ thuật ngôn từ và các giá trị đặc sắc của VB. 28
  38. Thông qua những chủ đề gần gũi với lứa tuổi HS thanh thiếu niên (như tình yêu cuộc sống, tình yêu tuổi trẻ, tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia đình ), các tác phẩm thơ nói chung và thơ hiện đại nói riêng đã nuôi dưỡng những giá trị nhân văn cao đẹp trong tâm hồn của mỗi HS, “giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn”. Trong CTNV hiện hành khối lớp 11, thơ hiện đại là nội dung trọng tâm của học kì 2. Trong đó, HS được tiếp cận chủ yếu với các tác phẩm thuộc phong trào Thơ mới (Vội vàng, Tràng giang, Đây thôn Vĩ Dạ, Tương tư, Chiều Xuân). Dưới đây là bảng thống kê yêu cầu cần đạt của một số VB Thơ mới trong CTNV hiện hành: Bảng 1.4. Yêu cầu cần đạt của một số VB Thơ mới trong CTNV hiện hành Văn bản Yêu cầu cần đạt Vội vàng Cảm nhận được niềm khao khát sống mãnh liệt, sống hết mình và quan niệm về thời gian, về tuổi trẻ và hạnh phúc của Xuân Diệu. Thấy được sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc mãnh liệt, dồi dào và mạch luân lí sâu sắc; những sáng tạo độc đáo về nghệ thuật của nhà thơ. Tràng giang Cảm nhận được nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và tình cảm đối với quê hương đất nước của tác giả. Thấy được màu sắc cổ điển trong một bài thơ mới. Đây thôn Vĩ Cảm nhận được bài thơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm Dạ cảnh, thể hiện nỗi buồn cô đơn của Hàn Mặc Tử trong một mối tình xa xăm, vô vọng. Đó còn là tấm lòng thiết tha của nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống và con người. Nhận biết sự vận động của tứ thơ, tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp độc đáo, tài hoa của một nhà thơ mới. 29
  39. Khảo sát nội dung dạy đọc trong CTNV năm 2018, chúng tôi thấy rằng việc đọc và học thơ nói chung rất được chú trọng trong CT. Yêu cầu cần đạt về kĩ năng đọc thơ của khối lớp 11 trong CTNV năm 2018 được quy định như sau: Bảng 1.5. Yêu cầu cần đạt về kĩ năng đọc thơ của HS lớp 11 trong CTNV 2018 Đọc hiểu - Nhận biết, phân tích và đánh giá được đề tài, chủ đề, thông điệp mà nội dung VB muốn gửi gắm đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của VB. - Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua VB; phát hiện được các giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh từ VB. Đọc hiểu - Nhận biết, phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số hình yếu tố đặc trưng trong thơ như ngôn từ, cấu tứ, hình thức bài thơ. thức Nhận biết và phân tích vai trò của yếu tố tượng trưng trong thơ. Liên hệ, - So sánh VB với VB, liên hệ với bối cảnh để hiểu sâu hơn về VB so sánh, được đọc, đánh giá và phê bình VB. kết nối - Phân tích được ý nghĩa hay tác động của VBVH trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân đối với văn học và cuộc sống. Khóa luận kết hợp yêu cầu cần đạt về nội dung được quy định cho mỗi VB thơ hiện đại trong CTNV hiện hành với yêu cầu về kĩ năng đọc thơ hiện đại của CTNV năm 2018 làm tiền đề triển khai các biện pháp sử dụng HSĐ phát triển HT đọc cho HS lớp 11. Như vậy, mục tiêu phát triển HT đọc thơ hiện đại được triển khai song song với việc đáp ứng yêu cầu cần đạt về kiến thức và kĩ năng đọc thơ hiện đại của HS THPT. 1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy thơ hiện đại theo định hướng năng lực Việc đổi mới phương pháp dạy đọc thơ hiện đại có ý nghĩa rất cấp thiết trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay nhằm chuẩn bị cho CTNV năm 2018. Đối với phương pháp dạy đọc, CT mới đặc biệt nhấn mạnh quan điểm chủ đạo “phải tập trung kích 30
  40. hoạt việc đọc tích cực, sáng tạo ở chủ thể đọc”, hướng đến hình thành và phát triển khả năng đọc độc lập cho HS. Vì vậy trong tiến trình dạy đọc VBVH nói chung và dạy đọc thơ hiện đại nói riêng, HS phải phát huy vị thế chủ thể đọc năng động qua việc GV “tổ chức cho HS tìm hiểu, giải mã VBVH theo một quy trình phù hợp với đặc trưng của VB nghệ thuật”, “hướng dẫn và khích lệ HS chủ động, tự tin, phát huy vai trò “đồng sáng tạo” trong tiếp nhận tác phẩm; HT tham gia kiến tạo nghĩa cho VB”37. Chúng tôi xác định được một số định hướng quan trọng đối với việc dạy đọc thơ hiện đại như sau: Thơ nói chung và thơ hiện đại có những đặc trưng về thể loại. Vì vậy, GV cần thiết kế quy trình và hoạt động dạy đọc phù hợp với đặc trưng đó. Hoạt động đọc hiểu VB thơ hiện đại của HS phải được xem là trung tâm của quá trình dạy đọc. GV hướng dẫn và khuyến khích HS làm việc trực tiếp với VB trong vai trò là chủ thể đọc tích cực, chủ động, sáng tạo. GV phải quan tâm đến việc phát triển thái độ đọc “tích cực, sáng tạo” của HS với các biểu hiện “chủ động, tự tin, phát huy vai trò “đồng sáng tạo” trong tiếp nhận tác phẩm”, “HT tham gia kiến tạo nghĩa cho VB” . Nhờ đó, kiến tạo chân dung người đọc thành thạo và say mê với việc đọc thơ hiện đại. Định hướng trên là cơ sở nền tảng để chúng tôi đưa các biện pháp sử dụng HSĐ vào thực tế dạy đọc ở nhà trường PT một cách khoa học, hợp lí và hiệu quả. Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp sử dụng HSĐ để phát triển HT đọc thơ hiện đại cho HS THPT. Chúng tôi đã làm rõ một số vấn đề lí luận phục vụ cho nghiên cứu của đề tài: HT đọc và HT đọc thơ hiện đại; dạy đọc thơ hiện đại theo định hướng phát triển HT đọc và sử dụng HSĐ trong dạy đọc thơ hiện đại để phát triển HT đọc. Về vấn đề HT đọc, chúng tôi đã thiết lập khái niệm và cấu trúc HT đọc thơ hiện đại; xác định ý nghĩa của việc phát triển HT đọc cho HS THPT. Tiếp đó, chúng tôi đã hệ thống cơ sở lí luận về dạy đọc thơ hiện đại 37 Bộ GD&ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. Hà Nội, 82-83. 31
  41. theo định hướng phát triển HT đọc. Bên cạnh đó, chúng tôi đã giới thiệu một số vấn đề về sử dụng HSĐ trong dạy đọc thơ hiện đại. Song song đó, chúng tôi tiến hành xác lập các cơ sở thực tiễn của đề tài, bao gồm: yêu cầu cần đạt về kĩ năng đọc thơ hiện đại của HS lớp 11 được quy định trong CTNV hiện hành và CTNV năm 2018; định hướng đổi mới phương pháp dạy đọc thơ hiện đại. Trên cơ sở khoa học đó, chúng tôi tiến hành xây dựng các biện pháp sử dụng HSĐ để phát triển HT đọc thơ hiện đại của HS THPT. 32
  42. CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG HỒ SƠ ĐỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ ĐỌC THƠ HIỆN ĐẠI CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Sử dụng hồ sơ đọc trong tiến trình hướng dẫn học sinh đọc thơ hiện đại Dạy HS cách đọc theo đặc trưng thể loại là một trong những định hướng quan trọng trong đổi mới dạy đọc thơ hiện đại. Muốn vậy, GV cần trang bị cho HS các tri thức về phương pháp đọc thơ hiện đại và tạo cơ hội cho HS tự thực hành đọc hiểu ở các VB thể loại đó. Những hiểu biết cần thiết về việc đọc là bước đệm để HS chủ động nhập cuộc và tự nâng cao hiệu quả trải nghiệm đọc thơ hiện đại của mình. Thông qua việc dạy cách đọc, GV không chỉ giúp HS chiếm lĩnh các mục tiêu về kĩ năng đọc mà còn kích hoạt HT đọc thơ hiện đại của HS. Bởi vì: thứ nhất, GV giúp HS nhận thức đúng đắn về bản chất của việc đọc VBVH nói chung và thơ hiện đại nói riêng, về vai trò năng động và tích cực của độc giả trong hoạt động đọc thơ hiện đại. Thứ hai, đó là bước đệm để hình thành và phát triển NL đọc thơ hiện đại cho HS. Bởi lẽ, khi HS hình dung được con đường tiếp cận và chiếm lĩnh VB, HS sẽ tự tin và chủ động hơn trong các hoạt động đọc thơ hiện đại như: tích cực tương tác trực tiếp với VB để giải mã và kiến tạo các ý nghĩa, giá trị của VB; sẵn sàng chia sẻ phản hồi cá nhân về VB Thứ ba, thông qua đó, GV không chỉ dạy HS cách đọc thơ hiện đại mà còn dạy HS các phương pháp học tập, để HS có thể tự đọc và tự học suốt đời. Các nhà nghiên cứu (Pearson và Gallarger (1983), Pearson và Fielding (1991) ) khuyến khích GV áp dụng mô hình chuyển giao kĩ năng đọc trong việc hướng dẫn HS cách đọc, xuất phát từ quan điểm: “sự hỗ trợ của GV đóng vai trò then chốt trong suốt tiến trình học tập của người học, giúp người học xây dựng niềm tin vào khả năng và giá trị bản thân, từ đó hình thành khả năng làm việc độc lập”38. Nguyễn Thị Hồng Nam và Dương Thị Hồng Hiếu (2017) đã mô tả quá trình chuyển giao kĩ năng đọc với ba giai đoạn chính: (1) đọc chia sẻ; (2) đọc có hướng dẫn và (3) đọc độc lập. Các giai đoạn đều hướng tới mục tiêu phát triển người học trong vai trò là chủ thể đọc độc lập 38 Trịnh Thị Hương (2019). Giới thiệu phương pháp giảng dạy hội thoại theo mô hình chuyển giao kĩ năng đọc trong dạy đọc cho học sinh tiểu học. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 2C(55), 67. 33
  43. và tích cực. Việc triển khai mô hình chuyển giao kĩ năng đọc thơ hiện đại có thể đạt được hiệu quả cao nếu GV kết hợp sử dụng công cụ HSĐ theo các biện pháp dưới đây: 2.1.1. Sử dụng hồ sơ đọc trong giai đoạn đọc chia sẻ Đây là giai đoạn tiên khởi của tiến trình hướng dẫn HS đọc thơ hiện đại, hay còn gọi là giai đoạn đọc mẫu. Ở đây, GV đọc “mẫu” trước HS một VB thơ hiện đại để HS hình dung được hoạt động đọc diễn ra như thế nào, những thao tác/kĩ thuật/chiến thuật nào cần được sử dụng và sử dụng ra sao. Đồng thời, GV có thể tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận về những gì HS vừa quan sát. Nền tảng tri thức trong giai đoạn này là điều kiện để HS luyện tập và vận dụng trong các giai đoạn tiếp theo. Hình thức chủ đạo của giai đoạn này là chia sẻ thông qua các bước sau: GV lựa chọn VB thơ hiện đại mà HS chưa được tiếp cận trên lớp và đọc một/một số đoạn/khổ thuộc VB. Với mỗi đoạn/khổ thơ vừa đọc, GV trình diễn cho HS cách lựa chọn và áp dụng các thao tác/kĩ thuật/chiến thuật để đọc hiểu đoạn/khổ thơ ấy. GV cũng cần lí giải cụ thể cho HS về các lựa chọn của mình bằng cách sử dụng kĩ thuật think-aloud (cuốn phim trí óc) để “nói to” về những điều diễn ra trong nhận thức của bản thân khi đọc VB. GV nên yêu cầu HS ghi chú cẩn thận (chiến thuật ghi chú bên lề) khi quan sát hoạt động đọc mẫu, nhất là các vấn đề còn băn khoăn, lúng túng. GV tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận về nội dung thể nghiệm trên với các bạn đọc khác trong lớp và với GV. Cuộc thảo luận có thể được dẫn dắt và điều khiển qua hệ thống câu hỏi sau: Thầy/cô đã sử dụng những kĩ năng và chiến thuật nào trong khi đọc đoạn/khổ thơ này và tiến hành ra sao? Thầy/cô giám sát cách hiểu của mình về đoạn/khổ vừa đọc bằng cách nào? Theo em, điều gì là cần thiết/khó thực hiện nhất trong quá trình đọc vừa rồi? GV dành thời gian cho HS thực hành nhanh một/một số kĩ năng và chiến thuật vừa hướng dẫn (theo nhóm) để củng cố lại những trải nghiệm trên, đồng thời có những điều chỉnh kịp thời nhằm chuẩn bị tốt cho việc luyện tập của mỗi HS. Để nâng cao chất lượng giai đoạn đọc chia sẻ, chúng tôi đề xuất đưa HSĐ thơ hiện đại vào giai đoạn này và tiến hành như sau: 34
  44.  Trước tiên, GV xác định các kĩ năng đọc thơ hiện đại cần hình thành cho HS và tổ chức có dụng ý các nội dung trong HSĐ. GV có thể tổ chức HSĐ theo bố cục tương ứng với các yếu tố đặc trưng của thể loại như cảm hứng chủ đạo, chủ đề, thông điệp, tư tưởng, cái tôi trữ tình, ngôn ngữ, biểu tượng, nhạc tính, yếu tố tượng trưng, siêu thực Hoặc cũng có thể được cấu trúc theo các kĩ năng đọc thơ hiện đại cần rèn luyện như hình dung tưởng tượng; liên hệ, kết nối; giải mã chủ đề, thông điệp, tư tưởng Với mỗi đề mục/nhiệm vụ, GV chia sẻ về các thao tác đã tiến hành và những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện. Từ đó, HS dễ dàng hình dung được bộ khung tiến trình đọc hiểu, biết cách áp dụng vào việc đọc của mình. HSĐ mẫu lúc này có chức năng minh họa trực quan về hành trình và kết quả đọc thơ hiện đại của bạn đọc tích cực GV. Thay vì HS chỉ tiếp cận về những nội dung lí thuyết, HSĐ đã trở thành ví dụ sống động và thu hút sự chú ý của HS THPT bởi đó là sáng tạo độc đáo của cá nhân.  GV có thể tổ chức cho HS quan sát và thảo luận về HSĐ mẫu trước khi bắt đầu hoạt động chia sẻ. Khuyến khích HS tiếp cận HSĐ mẫu, GV đã kích hoạt ấn tượng ban đầu của mỗi cá nhân về thế nào là bạn đọc thơ hiện đại hiệu quả và tích cực, thế nào là kết quả đọc thành công bằng con đường trực quan sinh động. HSĐ đã trở thành phương tiện kết nối giữa bạn đọc GV và bạn đọc HS, nhờ vậy có ưu thế trong việc khơi gợi tâm thế đón đợi việc học đọc thơ hiện đại của HS. Ở bước này, HS cũng nên được trao quyền lựa chọn nội dung/sản phẩm đọc VB thơ hiện đại trong HSĐ mà HS muốn được nghe chia sẻ của GV. Sự tôn trọng và khuyến khích nhu cầu tìm hiểu của HS sẽ lôi cuốn HS lắng nghe tích cực trong suốt quá trình quan sát việc “đọc mẫu”.  Khi tiến hành “đọc mẫu”, GV nên tập trung làm rõ mối tương quan giữa quá trình đọc thơ hiện đại và việc thực hiện minh chứng phản ánh quá trình đó. Như vậy, HS vừa có được những hình dung về cách đọc thể loại thơ hiện đại vừa biết cách chứng tỏ được khả năng đọc thể loại này của bản thân.  GV nên ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thiết kế và giới thiệu HSĐ đến HS (bên cạnh hình thức truyền thống). Dưới dạng thức này, HS có nhiều thuận lợi trong việc tham khảo lại HSĐ mẫu bất cứ khi nào có nhu cầu nhằm phục vụ cho việc đọc thơ hiện đại và thực hiện HSĐ cá nhân. Đồng thời, các tính năng trình hiện của 35
  45. công nghệ thông tin có thể khiến hình thức HSĐ có hiệu ứng trực quan đa dạng, phong phú và gây ấn tượng mạnh với HS. 2.1.2. Sử dụng hồ sơ đọc trong giai đoạn đọc có hướng dẫn Trong giai đoạn này, HS luyện tập các thao tác/kĩ thuật/chiến thuật đọc đã được GV làm mẫu trong giai đoạn đọc chia sẻ. GV tham gia với tư cách là huấn luyện viên trong quá trình đọc của HS: từ việc giới thiệu VB cần đọc, đưa ra gợi dẫn và điều chỉnh kịp thời cũng như phản hồi tổng quan về sự thể hiện của cá nhân ở hoạt động luyện tập. Sự quan tâm và định hướng của GV trong giai đoạn này góp phần thúc đẩy tính tích cực của HS trong việc trau dồi các kĩ năng và chiến thuật đọc, đồng thời khiến HS tự tin hơn và cảm nhận được tiến bộ về NL đọc của bản thân. GV có thể tổ chức trên lớp hoặc tạo điều kiện cho HS luyện tập đọc thơ hiện đại ở nhà qua việc triển khai các nhiệm vụ đọc. Dù với hình thức nào, GV cần đảm bảo 3 bước sau: Bước 1: GV gợi ý cho HS một VB phù hợp với tầm đón nhận của HS hoặc cung cấp một danh sách các VB cho HS tự chọn. Bước 2: GV yêu cầu HS áp dụng những thao tác/kĩ thuật/chiến thuật đã được hướng dẫn trước đó vào việc đọc hiểu VB. GV nên thiết kế các phiếu học tập đọc, các sơ đồ bảng biểu gợi dẫn cách đọc, các tiêu chí cụ thể và rõ ràng đối với nhiệm vụ đọc Bằng các công cụ trên, GV đã ngầm trợ giúp HS trong quá trình đọc thơ hiện đại. Cũng theo đó, HS nên được khuyến khích luyện tập đa dạng các thao tác/kĩ thuật/chiến thuật đọc để phát triển toàn diện về kĩ năng đọc thơ hiện đại. Bước 3: GV thường xuyên phản hồi và điều chỉnh kịp thời trong quá trình HS luyện tập đọc thơ hiện đại. Những phản hồi của người dạy có chức năng kích hoạt tư duy siêu nhận thức của HS, giúp HS biết tự giám sát và điều chỉnh hoạt động đọc thơ hiện đại hiệu quả, ngay cả khi không có sự đồng hành sát sao của GV. Giai đoạn đọc có hướng dẫn đánh dấu mốc chuyển giao vai trò cho người học, tuy chưa hoàn tất nhưng cũng đã tập trung kích hoạt tính năng động và tự chủ của HS trong hoạt động đọc. Để kích hoạt HT đọc thơ hiện đại của HS ở giai đoạn này, chúng tôi đề xuất kết hợp hình thức HSĐ vào quy trình như sau: 36
  46.  GV yêu cầu HS xây dựng từng nội dung trong HSĐ thơ hiện đại. Với mỗi nội dung, GV (1) nhấn mạnh một hoặc một số thao tác/kĩ thuật/chiến thuật HS cần rèn luyện; (2) lựa chọn/giao cho HS lựa chọn VB để thực hành thao tác/kĩ thuật/chiến thuật đọc trên. GV cũng cần tạo điều kiện cho HS luyện tập ở các VB có mức độ phức tạp tăng dần để phát triển các tiềm năng của HS trong hoạt động đọc.  GV yêu cầu HS thường xuyên cập nhật các nội dung luyện tập đọc thơ hiện đại trong HSĐ.  GV đồng hành với HS trong suốt quá trình HS mới tiếp cận cho đến khi làm quen với HSĐ. GV theo dõi và phản hồi trực tiếp về HSĐ của HS ở mỗi thời điểm khác nhau. Bằng cách thức trên, GV quản lí được hoạt động đọc của HS và kịp thời điều chỉnh, trợ giúp HS trong việc hình thành kĩ năng đọc thơ hiện đại cũng như nâng cao chất lượng của giai đoạn đọc có hướng dẫn. Có thể thấy, điểm đặc biệt của việc sử dụng HSĐ thơ hiện đại là HS và GV cùng tương tác tích cực xuyên suốt giai đoạn đọc có hướng dẫn. Đồng thời, các nhiệm vụ trong HSĐ có sự kết nối chặt chẽ với nhau, giúp HS có cái nhìn toàn diện về hành trình luyện tập đọc thơ hiện đại. Chính vì vậy, HSĐ có ưu thế trong việc kích hoạt HT tự rèn luyện kĩ năng đọc thơ hiện đại của HS. 2.1.3. Sử dụng hồ sơ đọc trong giai đoạn đọc độc lập Giai đoạn đọc độc lập là giai đoạn tập trung cho mục tiêu cao nhất của CTNV 2018: phát triển khả năng đọc độc lập của HS, hướng HS đến gần hình mẫu bạn đọc tích cực và thành thạo. Ở giai đoạn này, GV dành thời gian và không gian để HS tự thực hành đọc và áp dụng các thao tác/kĩ thuật/chiến thuật đọc đã được hướng dẫn trong các giai đoạn trước đó. Tuy là HS đọc độc lập nhưng GV vẫn có vai trò rất quan trọng: “cung cấp nhiều VB phù hợp và có chất lượng để HS có thể dễ dàng chọn đọc; cung cấp các cuốn nhật kí đọc hay các hình thức khác để HS ghi chép việc đọc của mình; giám sát việc đọc của HS ( ); tạo cơ hội để HS phản hồi về những gì HS đã đọc”39. Định hướng trên có gợi ý về việc GV sử dụng nhật kí đọc/HSĐ để thúc đẩy hoạt động đọc độc lập của HS. HSĐ yêu cầu chủ thể phải thường xuyên đọc, làm 39 Nguyễn Thị Hồng Nam & Dương Thị Hồng Hiếu (2017). Giáo trình phương pháp dạy đọc văn bản. NXB ĐH Cần Thơ, 85-86. 37
  47. phong phú nội dung bằng việc ghi chép lại các kết quả đọc và có trách nhiệm với việc đọc. Đồng thời, HSĐ cũng là phương tiện để chủ thể đọc giao tiếp với các bạn đọc khác, chứng tỏ nỗ lực, thành tựu cũng như các NL nổi bật của cá nhân. Để sử dụng HSĐ thơ hiện đại hiệu quả trong giai đoạn này, GV có thể tham khảo một số đề xuất dưới đây:  GV có thể triển khai HSĐ như một nhiệm vụ tổng hợp và lâu dài cho hoạt động đọc độc lập bên ngoài phạm vi lớp học. Cấu trúc cũng như các yêu cầu về nội dung trong HSĐ thơ hiện đại có thể được ấn định bởi GV dựa trên các mục tiêu cần đạt của CT và/hoặc được HS đóng góp xây dựng theo nhu cầu của cá nhân. Nhiệm vụ này thể hiện sự tôn trọng của GV đối với quyền tự chủ và độc lập của HS trong hoạt động đọc thơ hiện đại. HS được khuyến khích phát huy vai trò tổ chức và kiểm soát quá trình đọc thơ hiện đại của bản thân. Với việc đáp ứng nhu cầu thiết lập cá tính và tìm kiếm sự độc lập của HS, nhiệm vụ trên có khả năng kích hoạt và phát triển HT đọc thơ hiện đại cho HS.  GV cần thường xuyên theo dõi HSĐ thơ hiện đại của HS để giám sát chất lượng đọc và số lượng VB mà HS đã tiếp cận. Đó là kênh tham khảo đáng tin cậy và có giá trị cho việc đánh giá thường xuyên hoạt động đọc thơ hiện đại của HS. Các phản hồi và đánh giá qua HSĐ cá nhân có tiềm năng rất lớn trong việc phát triển HT đọc thơ hiện đại của HS. Điều này sẽ được chúng tôi bàn luận sâu hơn trong nội dung 2.3.  Để HS đầu tư thời gian và công sức cho việc tự đọc thơ hiện đại, GV nên thiết kế các tiết/buổi cho HS chia sẻ về HSĐ. Ở đó HS được giới thiệu về những gì HS đã đọc và đã đạt được trong giai đoạn đọc độc lập. Sự đón nhận chính thức của GV và các bạn đọc đồng cấp sẽ quay trở lại tác động tích cực đến niềm HT, say mê, động lực đọc thơ hiện đại của HS THPT. 2.1.4. Sử dụng hồ sơ đọc trong giai đoạn học sinh tự đánh giá Trong CTNV 2018, HS tự đánh giá là một trong các hình thức đánh giá thường xuyên cần diễn ra liên tục trong quá trình dạy học. Đó là “hình thức đánh giá mà HS tự liên hệ phần nhiệm vụ đã thực hiện với các mục tiêu của quá trình học. HS sẽ học cách đánh giá các nỗ lực và tiến bộ cá nhân, nhìn lại quá trình và phát hiện những điểm 38
  48. cần thay đổi để hoàn thiện bản thân.”40 Hình thức trên giúp HS tự nhận thức được những điểm mạnh, điểm yếu, những giới hạn có thể bứt phá, các khó khăn trong học tập cũng như có khả năng tự đề ra các giải pháp để tiến bộ hơn trong các nhiệm vụ học tập tiếp theo. Nhận thấy tầm quan trọng của việc tự đánh giá, chúng tôi bổ sung giai đoạn thứ tư: giai đoạn HS tự đánh giá về hoạt động đọc vào mô hình đọc ba giai đoạn được nhóm tác giả Nguyễn Thị Hồng Nam giới thiệu. Ở đây, giai đoạn tự đánh giá được hiểu là giai đoạn HS tự nhìn lại hành trình đọc thơ hiện đại của bản thân qua các công việc đọc đã thực hiện và tự nhận xét về mức độ hoàn thành nhiệm vụ đọc của mình. Rèn luyện cho HS kĩ năng phối hợp nhuần nhuyễn giữa việc tự đánh giá và thực hành đọc thơ hiện đại góp phần định hình HS trở thành bạn đọc độc lập và thành thạo, tự tin và bản lĩnh. So với các hình thức khác, HSĐ có nhiều ưu thế trong việc khuyến khích HS tự đánh giá về hoạt động đọc thơ hiện đại. Bằng việc đọc lại HSĐ, HS có thể nhìn lại cả chặng đường đọc của mình, bao gồm những bước tiến và nỗ lực ở các giai đoạn khác nhau. Đó là những dữ liệu xác thực để làm căn cứ cho HS tự đánh giá chính xác về sự thể hiện của mình trong hoạt động đọc thơ hiện đại. Có thể tổ chức hoạt động tự đánh giá qua HSĐ như sau:  GV yêu cầu HS thường xuyên tự nhận xét về mỗi sản phẩm đọc thơ hiện đại của mình trong HSĐ. Để HS biết cách thức tự đánh giá, GV có thể thiết kế các công cụ hỗ trợ như phiếu nhận xét, bảng kiểm (checklists), bảng tiêu chí (rubric) Các minh chứng tự nhận xét trên cần phải được lưu lại trong HSĐ như một yêu cầu bắt buộc về nội dung.  Sau mỗi giai đoạn thực hiện (tháng/quý/học kì/năm học), GV có thể tổ chức các buổi phỏng vấn với HS. Ở đó GV và HS cùng trao đổi về những gì HS đã làm và đã đạt được qua việc thực hiện HSĐ thơ hiện đại. GV khuyến khích HS chia sẻ kết quả tự đánh giá của bản thân về quá trình xây dựng HSĐ bằng những câu hỏi mang tính chất đối thoại gợi mở. Có thể tham khảo hệ thống câu hỏi của Darryn Diuguid (2018): Em thích nội dung nào trong hồ sơ này? 40 Dự án Việt – Bỉ (2010). Dạy và học tích cực – Một số kĩ thuật, phương pháp dạy và học tích cực. NXB ĐHSP, 294-295. 39
  49. Em nghĩ mình đã làm tốt điều gì? Nó cho thấy sự cải thiện nào so với trước đó? Em có gặp khó khăn với nội dung nào trong hồ sơ này không? Em có thể nói cho thầy/cô biết cụ thể chỗ nào? Làm thế nào em khắc phục được nó? Có điều gì về hồ sơ này mà em không thích? Có điều gì em muốn hoàn thiện không? Em đã tiếp cận với nhiệm vụ này như thế nào? Hoặc hệ thống câu hỏi được đề xuất bởi tổ chức giáo dục Intel: “Liệu rằng hồ sơ của em có thể hiện sự trưởng thành hoặc sự thay đổi nào trong suốt thời gian học tập và có chứng minh được em đã tiến bộ hay không? Hồ sơ học tập của em có bao gồm toàn bộ những gì em đã làm và đã hoàn thành hay không? Hồ sơ học tập của em có bao gồm những phản ánh có suy nghĩ về thành tích đạt được và quá trình học tập không? Hồ sơ học tập của em có bao gồm mục tiêu cho việc học sắp tới không? Hồ sơ học tập của em có lượng thông tin thích đáng không? Hồ sơ học tập của em có thể hiện chất lượng các công việc đa dạng em đã làm không? Hồ sơ học tập của em có bao gồm sự đa dạng thích hợp trong mỗi loại thành phần của hồ sơ không?”41 Từ các gợi ý trên đây, chúng tôi thiết lập một số đề mục mà HS cần tự đánh giá trong HSĐ ở giai đoạn thứ tư này: (a) Tự đánh giá về sản phẩm đọc trong HSĐ Thành công (Ưu điểm) của mỗi sản phẩm Điểm chưa hoàn thiện trong mỗi sản phẩm Điều muốn thay đổi/điều chỉnh để sản phẩm đọc tốt hơn 41 Nguyễn Thành Ngọc Bảo (2014). Bước đầu tìm hiểu khái niệm “đánh giá theo năng lực” và đề xuất một số hình thức đánh giá năng lực Ngữ văn của học sinh. Tạp chí Khoa học, (56), 162. 40
  50. Sản phẩm đọc cho thấy tiến bộ rõ rệt nhất và lí do Sản phẩm đọc hài lòng nhất và lí do Sản phẩm đọc mà bản thân cảm thấy chưa hài lòng và lí do (b) Tự đánh giá về tổng thể HSĐ thơ hiện đại Các thành tựu của HSĐ Nội dung tốt nhất trong HSĐ Những điểm chưa hoàn thiện của HSĐ Điều muốn thay đổi/điều chỉnh để HSĐ trở nên ấn tượng và tuyệt vời hơn Mức độ hoàn thành HSĐ của bản thân so với các tiêu chí đặt ra (c) Tự đánh giá về tiến bộ bản thân Những điều đã học được Tiến bộ của bản thân Những điểm chưa hài lòng và hướng khắc phục Thế mạnh và hạn chế trong hoạt động đọc thơ hiện đại Hoạt động tự đánh giá của HS cần bám sát các yêu cầu cần đạt về kĩ năng đọc thơ hiện đại. Sử dụng HSĐ trong giai đoạn này giúp định hướng HS tự đánh giá về mức độ đạt được của bản thân so với các tiêu chí/mục tiêu đọc đã đề ra. Vì vậy, khi triển khai các phiếu tự đánh giá, GV cần cung cấp các tiêu chí gắn với đặc trưng thể loại này. Đó là cơ sở để HS tự đánh giá, nhận xét một cách chính xác và nghiêm túc về HSĐ cá nhân. GV có thể tham khảo một số tiêu chí dưới đây: HSĐ phản ánh được kĩ năng đọc thơ hiện đại theo đặc trưng thể loại qua các minh chứng đọc. Mỗi sản phẩm thể hiện được một hoặc một số thành tố kĩ năng đọc thơ hiện đại42 sau: 42 Tham khảo từ Nguyễn Thị Thanh Lâm (2017), Đoàn Thị Thanh Huyền (2017), Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2020). 41
  51. + Nhận biết được các thông tin và đặc điểm bề nổi của VB thơ hiện đại như các yếu tố đặc trưng thể loại thể hiện trong VB (nhân vật trữ tình, âm điệu, hình ảnh, các yếu tố ngôn ngữ ) và các thông tin cho biết về đề tài, chủ đề, cảm hứng + Phân tích, kết nối thông tin để tạo nghĩa cho VB thơ hiện đại, hiểu rõ các phương diện nội dung (chủ đề, tư tưởng, thông điệp, cảm hứng sáng tạo, tình cảm, cảm xúc ) cũng như nghệ thuật (giá trị thẩm mĩ, đặc sắc nghệ thuật ) của VB, khái quát hóa các giá trị của VB. + Phản hồi, đánh giá ý nghĩa và giá trị của VB thơ hiện đại của VB thơ hiện đại, “nhận xét, đánh giá về VB trên cơ sở liên hệ/kết nối với bản thân, với cuộc sống xã hội, với các VB khác; rút ra những bài học cho bản thân (bài học liên quan đến các giá trị nội dung và nghệ thuật”43 của VB thơ hiện đại). + Vận dụng hiểu biết về VB thơ hiện đại vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn trong đời sống cá nhân và xã hội. HSĐ được cấu trúc phù hợp với đặc trưng thể loại thơ hiện đại. Các minh chứng đọc được tổ chức làm nổi bật đặc trưng của việc đọc thơ hiện đại. Chẳng hạn, có thể tổ chức các đề mục HSĐ theo các yếu tố đặc trưng thể loại như nhân vật trữ tình, ngôn ngữ và hình ảnh, thủ pháp nghệ thuật HSĐ thể hiện được tiến bộ của HS về phương diện nào đó trong kĩ năng đọc thơ hiện đại. Chẳng hạn, cho thấy được tiến bộ của bản thân về kĩ năng phân tích, đánh giá giá trị thẩm mĩ của hình ảnh thơ/nhân vật trữ tình/kết cấu trong VB. Tùy thuộc vào mục tiêu dạy đọc thơ hiện đại, GV điều chỉnh để cụ thể hóa các tiêu chí trên và cung cấp cho HS. Dưới đây là một số mẫu phiếu hướng dẫn HS tự đánh giá mà GV có thể tham khảo: Phiếu tự đánh giá về sản phẩm đọc thơ hiện đại A. Mô tả VB: 43 Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2020). Câu hỏi đọc hiểu văn bản tự sự cho học sinh trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực. Luận án Tiến sĩ. Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, 44. 42
  52. Nhiệm vụ được giao: Hình thức sản phẩm: Lí do tôi lựa chọn đưa sản phẩm này vào HSĐ cá nhân: B. Tự đánh giá về sản phẩm Sản phẩm này đã đáp ứng được các tiêu chí [lưu ý các tiêu chí cần bám sát đặc trưng thể loại thơ hiện đại]: Các tiêu chí chưa đáp ứng [lưu ý các tiêu chí cần bám sát đặc trưng thể loại thơ hiện đại]: Điều tôi tâm đắc nhất: Điều tôi chưa hài lòng và hướng khắc phục: Khó khăn gặp phải và cách tôi khắc phục khó khăn ấy (nếu có): C. Tự đánh giá về tiến bộ của bản thân Những điều tôi học được qua nhiệm vụ [lưu ý các tiêu chí cần bám sát đặc trưng thể loại thơ hiện đại]: Tiến bộ của tôi sau khi thực hiện nhiệm vụ [lưu ý các tiêu chí cần bám sát đặc trưng thể loại thơ hiện đại]: Những điều tôi thấy mình cần rèn luyện thêm: Biện pháp rèn luyện: Ý kiến cuối cùng tôi muốn bổ sung là: Phiếu tự đánh giá về hoạt động thơ hiện đại của bản thân Mô tả Quá trình đọc: từ . đến (Thời gian) Số lượng sản phẩm đọc tập hợp trong HSĐ: Tiêu chí lựa chọn các sản phẩm này [lưu ý các tiêu chí cần bám sát đặc trưng thể loại thơ hiện đại]: 43
  53. Điều HSĐ cho thấy về tôi: Bảng kiểm về HSĐ thơ hiện đại Tiêu chí đánh giá Mức độ đánh giá Hài lòng Chấp Chưa nhận hài lòng được Tính hoàn chỉnh và đa dạng: đảm bảo cấu trúc và các nội dung được yêu cầu, các sản phẩm đọc phong phú, đa dạng. Tính sáng tạo: tập hợp các sản phẩm đọc là sáng tạo của cá nhân, không sao chép vay mượn; trình bày và tổ chức HSĐ độc đáo, ấn tượng. Tính phản ánh: cho thấy được tiến bộ và nỗ lực trong hoạt động đọc thơ hiện đại. Tính hệ thống: nội dung được tổ chức khoa học, hợp lí, các sản phẩm đọc được sắp xếp theo năng lực hoặc theo nhiệm vụ. Phản hồi về HSĐ Thành tựu của HSĐ [lưu ý các tiêu chí bám sát đặc trưng thể loại thơ hiện đại]: Nội dung tốt nhất trong HSĐ: Điểm chưa hoàn thiện của HSĐ: Hướng khắc phục: Tự đánh giá về tiến bộ của bản thân Những điều tôi học được qua các nhiệm vụ đọc [lưu ý các tiêu chí cần bám sát đặc trưng thể loại thơ hiện đại]: Tiến bộ của tôi sau khi thực hiện các nhiệm vụ đọc [lưu ý các tiêu chí cần bám sát đặc trưng thể loại thơ hiện đại]: Những điều tôi thấy mình cần rèn luyện thêm: 44
  54. Biện pháp rèn luyện: Ý kiến cuối cùng tôi muốn bổ sung là: Nếu khai thác hiệu quả các tiềm năng của HSĐ trong tiến trình hướng dẫn HS đọc thơ hiện đại, GV sẽ giúp HS tiến gần hơn đến hình mẫu bạn đọc tích cực và chủ động, có niềm HT đọc thơ hiện đại và có thể tự đọc suốt đời. 2.2. Sử dụng hồ sơ đọc trong tiến trình dạy đọc thơ hiện đại ở nhà trường phổ thông Tiến trình dạy đọc ở nhà trường PT thường được chia thành 3 giai đoạn: tự đọc ở nhà – đọc trên lớp với sự hướng dẫn của GV – luyện tập, vận dụng. Tham khảo mô hình 3 vòng đọc của Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2020) đối với trường hợp VB tự sự (VBTS – theo cách viết tắt của tác giả), chúng tôi đã có những hình dung cụ thể hơn về tiến trình dạy đọc theo định hướng NL: “Vòng đọc 1: vòng HS đọc độc lập VBTS tại nhà trước khi đến lớp. Vòng đọc 2: vòng HS đọc VBTS tại lớp với sự tham gia của cộng đồng diễn giải là GV, các HS khác và có sự hướng dẫn từ GV. Vòng đọc 3: vòng HS đọc lại để HS tiếp tục có những suy nghĩ sâu hơn về VBTS, hoặc “đồng hóa” và “điều ứng” những điều thu nhận từ VB vào thế giới nhận thức của bản thân.”44 Ba vòng đọc trên phản ánh rõ nét các đặc điểm của hoạt động đọc hiểu VBVH và đó cũng là điều kiện tiên quyết để kiến tạo các giờ đọc theo định hướng phát triển NL. Nghiên cứu những ưu thế của HSĐ, chúng tôi thấy rằng nếu khai thác hiệu quả hình thức này trong tiến trình dạy đọc thơ hiện đại theo 3 vòng đọc trên, GV có thể phát triển HT đọc cũng như NL đọc thơ hiện đại cho HS THPT. 2.2.1. Sử dụng hồ sơ đọc trong vòng đọc 1 Vòng đọc 1 là “vòng HS đọc độc lập VB” thơ hiện đại “tại nhà trước khi đến lớp”45. Trong tiến trình dạy học ở nhà trường PT, vòng đọc 1 gắn liền với công việc chuẩn bị bài của HS. Ý nghĩa của công việc này là HS dự đoán được kiến thức trọng 44 Theo Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2020). Tlđd, 112-115. 45 Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2020). Tlđd, 112. 45
  55. tâm mà bản thân sẽ được tiếp cận trong tiết học, có sự chuẩn bị về một số kiến thức cơ sở cũng như tâm thế đón đợi trước khi học. Sự chuẩn bị về kiến thức và tâm lí đóng góp rất lớn đối với việc lĩnh hội các giá trị bài học của HS. Đối với tiến trình dạy đọc thơ hiện đại nói riêng, chỉ khi HS đã tham gia tích cực của HS vào vòng đọc 1 thì các giờ học đọc trên lớp mới diễn ra hiệu quả. Những kiến giải, cảm nhận, suy ngẫm, đánh giá của các em về VB trong vòng đọc này là tiền đề để HS bước vào các hoạt động đọc trong môi trường lớp học. HS có thể tự tin tương tác với GV trong hoạt động cá nhân và với bạn học trong các hoạt động nhóm. Khai thác hiệu quả hoạt động tự đọc VB của HS, GV có thể biến các giờ đọc văn trong nhà trường PT trở nên thú vị, sinh động và hấp dẫn. Mặt khác, vì các giờ đọc được giới hạn trong khung thời gian nhất định nên nếu không sự chuẩn bị về tâm thế đọc, HS khó có thể bắt kịp các hoạt động đọc trên lớp. Gắn với thực tế ở nhà trường PT, một thực trạng đáng lo ngại hiện nay là nhiều HS không tự đọc VB ở nhà trước khi tham gia tiết học đọc. Không khó để có thể bắt gặp những trường hợp HS hoàn thành nội dung câu hỏi đọc hiểu trong SGK nhưng không hề đọc VB. Bên cạnh đó có một số trường hợp tuy có đọc VB nhưng không thể tham gia hiệu quả các giờ học đọc trên lớp. Lí do cho việc này là vì HS đọc hời hợt, thiếu tập trung và tích cực. Do đó, vòng đọc 1 về cơ bản đã không diễn ra đúng bản chất của nó, đưa đến việc HS thụ động và phụ thuộc vào nội dung được giảng giải bởi GV thay vì chủ động giải mã và kiến tạo nghĩa cho VB. Xem xét nguyên nhân thực tế, một số nhà nghiên cứu đã chỉ ra hạn chế của hệ thống câu hỏi trong SGK NV hiện hành. Tuy nhiên, theo quan điểm của chúng tôi thì bên cạnh chất lượng câu hỏi, hình thức tự đọc truyền thống (tương tác với VB và câu hỏi trong SGK) cũng không thật sự mang lại nhiều HT đọc cho HS. SGK là không gian được thiết kế mặc định bởi các nhà biên soạn, đóng vai trò như kênh tham khảo chính thức của HS trong học tập. Chính vì thế, hạn chế của SGK là nội dung hướng dẫn HS làm việc với VB khó có thể đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu, HT của các đối tượng HS khác nhau – trong đó mỗi HS là một chủ thể đọc độc lập với những đặc điểm riêng về tính cách, lí tưởng, niềm tin, HT Vì vậy, việc sử dụng các hình thức có khả năng kích hoạt được HT đọc của HS trong vòng đọc này là vô cùng cần thiết. Theo chúng tôi, HSĐ là hình thức có thể 46
  56. thúc đẩy HS tham gia tích cực trong vòng đọc này. Nó cho phép HS tổ chức không gian đọc độc lập và sáng tạo phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng, thị hiếu của mỗi em. Với việc xây dựng HSĐ thơ hiện đại trước khi đến lớp, HS đã có sự chuẩn bị tốt nhất cho vòng đọc tiếp theo. Có thể sử dụng HSĐ trong vòng đọc này theo cách thức như sau:  GV thống nhất với HS về việc sử dụng HSĐ trong vòng đọc 1. Theo đó, HSĐ là công cụ tập hợp các minh chứng tham gia vòng đọc này của HS như là các phiếu học tập đọc, nhật kí đọc, các sản phẩm sáng tạo khác được gợi cảm hứng từ việc đọc thơ hiện đại GV có thể quy định nội dung và dạng thức HSĐ thơ hiện đại của HS hoặc để HS tự lựa chọn theo nhu cầu/sở thích/nguyện vọng bản thân. HS chứng minh sự tham gia tích cực của mình trong vòng đọc này bằng cách làm phong phú nội dung HSĐ thơ hiện đại.  GV nên thiết kế và triển khai cho HS các dạng nhiệm vụ đọc để HS hình dung được mình cần làm gì trong vòng đọc này. Các nhiệm vụ đọc phải phù hợp với đặc trưng thể loại và đặc trưng của vòng đọc 1, tức là tập trung vào quá trình tương tác ban đầu của HS và VB. Khi HS đã làm quen với việc sử dụng HSĐ trong vòng đọc này, GV dần giảm đi vị thế chỉ đạo của mình và dừng lại ở vai trò của một tư vấn viên, đồng hành viên. Lúc này GV trao cho HS quyền tự chủ tổ chức công việc trong vòng đọc 1 như lựa chọn nhiệm vụ đọc thơ hiện đại, ý tưởng trình bày kết quả đọc thơ hiện đại Việc sở hữu HSĐ của riêng mình sẽ giúp HS tự tin và háo hức hơn trong việc tham gia các vòng đọc trên lớp.  Theo dõi HSĐ trong vòng đọc này, GV có thể hiểu hơn về HS ở nhiều phương diện như vấn đề mà HS quan tâm, chú ý, HT hoặc gặp khó khăn khi tiếp cận VB thơ hiện đại; đánh giá chẩn đoán về tầm tiếp nhận VB, khả năng sử dụng các chiến thuật đọc thơ hiện đại của mỗi em. Từ đó có những điều chỉnh phù hợp cho các hoạt động đọc thơ hiện đại trên lớp. 2.2.2. Sử dụng hồ sơ đọc trong vòng đọc 2 Theo mô tả của Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2020), chúng tôi xác định được vòng đọc 2 là “vòng HS đọc VB” thơ hiện đại “tại lớp với sự tham gia của cộng đồng diễn giải 47
  57. là GV, các HS khác và có sự hướng dẫn từ GV”46. Trong vòng đọc này, GV cần khai thác tính hấp dẫn và thú vị của các hoạt động giao tiếp văn học bằng cách tổ chức cho HS chia sẻ về kết quả đọc VB thơ hiện đại ở vòng đọc 1 trước cộng đồng diễn giải (GV và các bạn học) nhằm hướng đến: Tạo tâm thế đọc VB thơ hiện đại cho HS: HS có cơ hội trình bày những quan điểm, kiến giải, suy ngẫm của cá nhân về VB với GV và các bạn đọc đồng cấp. Với việc tham gia chia sẻ, HS có cơ hội trình bày những quan điểm, kiến giải, suy ngẫm của cá nhân về VB với GV và các bạn đọc đồng cấp. HS có thể thoải mái bày tỏ những vấn đề mong muốn trao đổi về VB với cộng đồng đọc trong lớp. Khi ấy, các em chính thức bước vào cuộc giao tiếp văn học với tâm thế chủ động và tích cực. Dưới hình thức lắng nghe, HS cũng dự phần vào không gian tương tác văn học, có thể hình thành những cảm xúc mới và những góc nhìn mới về VB, qua đó kích hoạt tâm thế đón đợi hoạt động tìm hiểu chi tiết VB diễn ra sau đó. Tự kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh cách kiến giải ban đầu của bản thân về VB: Thông qua vòng đọc 2, HS “bước đầu có thể điều chỉnh “bộ khung dự hướng” của bản thân về VB, tạo thuận lợi cho việc giải mã ở các giai đoạn sau”47 từ việc tham khảo kết quả đọc VB của các bạn đọc khác, trao đổi và thảo luận về những nội dung đã chia sẻ/lắng nghe Qua đó, HS tự nhìn nhận lại cách hiểu của bản thân về VB, đánh giá sơ bộ về kiến giải của bản thân và có những điều chỉnh để phát triển cách hiểu về VB thơ hiện đại đã đọc. Định hướng HS nhận thức về tính sống động và hấp dẫn của hoạt động đọc thơ hiện đại: vòng đọc 2 giúp HS cảm nhận sâu sắc về bản chất giao tiếp của hoạt động đọc, bởi cuộc đối thoại không chỉ là diễn ra giữa độc giả với VB (như vòng đọc 1 và vòng đọc 2) mà còn giữa các độc giả với nhau. “Nếu GV biết cách tổ chức thì tính tương tác, giao tiếp, đối thoại của hoạt động đọc trong lớp học sẽ rất thú vị.”48 Xây dựng được không khí đối thoại trong giờ học đọc, GV đã góp phần giúp HS cảm nhận được tính sống động của hoạt động đọc thơ hiện đại, từ đó kích hoạt HT đọc của HS. 46 Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2020). Tlđd, 112. 47 Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2020). Tlđd, 112. 48 Nguyễn Thị Hồng Nam & Dương Thị Hồng Hiếu (2017). Tlđd, 26. 48
  58. Như vậy, phương diện hấp dẫn nhất của vòng đọc 2 so với các vòng đọc khác là có tính giao tiếp tương tác giữa nhiều đối tượng về VB thơ hiện đại được đọc. Việc sử dụng HSĐ mà mỗi HS đã xây dựng trước khi đến lớp để tổ chức các hoạt động chia sẻ HSĐ có thể kiến tạo tâm thế đọc VB thơ hiện đại cho HS. Việc chia sẻ này không phải là báo cáo lại kết quả đọc VB tại nhà mà phải mang tính chất của cuộc giao tiếp thực sự. Ở đó HS giới thiệu đến các bạn đọc khác những suy ngẫm, chiêm nghiệm, phát hiện của cá nhân về VB và mong đợi nhận được sự đóng góp từ cộng đồng đọc lớp học. Đối với lứa tuổi HS THPT, hoạt động trên đáp ứng nhu cầu về thể hiện cá tính và thiết lập bản sắc cá nhân cũng như nhu cầu đối thoại bình đẳng của HS. Đồng thời, việc lắng nghe chia sẻ của các bạn đọc khác về HSĐ của họ cũng mang lại cho HS niềm hứng khởi trong giờ đọc thơ hiện đại bởi: thứ nhất, HS được thể nghiệm cách mà bạn mình tiếp cận VB và có những đối thoại trực tiếp hoặc gián tiếp; thứ hai, cuộc giao tiếp văn học có khả năng lôi cuốn HS nhập tâm vào việc đọc trữ tình hiện đại, ý thức rõ về vai trò chủ thể đọc tích cực của mình; thứ ba, HSĐ là không gian đọc riêng biệt, cá tính, sáng tạo của mỗi bạn đọc, do vậy hoạt động chia sẻ sẽ thu hút được sự chú ý, quan tâm của những bạn đọc đồng cấp. Hoạt động chia sẻ HSĐ thơ hiện đại có thể được tiến hành theo những gợi ý dưới đây:  GV mời một số HS giới thiệu về HSĐ thơ hiện đại trước lớp. Các HS còn lại trao đổi và đóng góp về HSĐ của bạn, chia sẻ những điều cảm thấy thú vị khi lắng nghe phần giới thiệu trên hoặc những điểm gặp gỡ với HSĐ của bản thân Cách thức này có thể tập trung sự chú ý của tất cả HS trong lớp, lôi cuốn HS vào cuộc thảo luận đọc trên diện rộng. Ngược lại, một điểm hạn chế là GV khó có thể trao nhiều cơ hội chia sẻ cho HS bởi khuôn khổ thời lượng của tiết học.  GV có thể tổ chức cho HS chia sẻ trong nhóm nhỏ theo nguyên tắc vòng tròn giao tiếp. Như vậy, mỗi HS đều có cơ hội được chia sẻ và thảo luận với các bạn đọc khác. GV nên áp dụng hình thức này khi các HS đã hiểu rõ bản chất cũng như cách thức tiến hành cuộc giao tiếp về HSĐ. Có như vậy, dù không có sự giám sát của GV ngay lúc đó, HS vẫn có ý thức tham gia nghiêm túc trong vòng tròn chia sẻ HSĐ và biết cách làm thế nào để hoạt động chia sẻ trở nên sôi nổi. Điểm hạn chế là GV khó 49