Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn mới ở xã Phi Hải, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng

pdf 63 trang thiennha21 19/04/2022 3460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn mới ở xã Phi Hải, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_va_mot_so_giai_phap_xay_dung_nong_thon.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn mới ở xã Phi Hải, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM SẦM ĐỨC TÂM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHI HẢI, HUYỆN QUẢNG UYÊN, TỈNH CAO BẰNG Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015- 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM SẦM ĐỨC TÂM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHI HẢI, HUYỆN QUẢNG UYÊN, TỈNH CAO BẰNG Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K47PTNT- N02 Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015- 2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.S Đỗ Trung Hiếu Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Chuyên đề tốt nghiệp này là sự đúc kết lại kiến thức trong 4 năm học vừa qua, là kết quả của việc tiếp thu nhưng kiến thức quý báu từ thầy cô của trường Đại Học Nông Lâm đã tận tình giảng dạy Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này,ngoài sự nỗ lực của bản thân,tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ quý thầy cô trương Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô trong khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn, các cán bộ và người dân xã Phi Hải, bố mẹ, anh chị và bạn bè. Để bày tỏ lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô trong trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô trong khoa Kinh Tế Và Phát Triển Nông Thôn. Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo th.s Đỗ Trung Hiếu người đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến và truyền đạt kiến thức cho tôi hoàn thành đề tài tốt nhiệp này. Tôi xin cảm ơn UBND xã Phi Hải, người dân xã Phi Hải, các phòng ban ngành, các cơ quan của xã có liên quan đến chương trình xây dựng nông thôn mới ở xã đã tạo điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu thứ cấp, giúp tôi trong việc thu thập số liệu sơ cấp, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứ đề tài này dể hoàn thành chuyên đề đúng thời gian quy định. Xin trân thành cảm ơn những tình cảm, sự động viên giúp đỡ của gia đình, ạn bè trong thời gian tôi học tập cũng như trong thời gian tôi thực hiện chuyên đề này. Tuy có nhiều cố gắng nhưng do có nhiều hạn chế về kinh nghiệm cũng như trình độ năng lực của bản thân nên đề tài không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên
  4. ii MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3 PHẦN 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 4 2.1. Cơ sở lí luận 4 2.1.1. Một số khái niệm liên quan 4 2.1.2. Vai trò của nông dân trong quá trình xây dựng NTM 5 2.1.3. Cơ sở của việc ban hành chương trình xây dựng NTM 6 2.1.4. Mục tiêu của xây dựng NTM 11 2.1.5. Cơ sở thực tiến 20 2.1.6. Thuận lợi và khó khăn trong xây dựng NTM ở Việt Nam 23 2.1.7. Thuận lợi khó khăn trong xây dựng NTM tại tỉnh Cao Bằng 23 2.1.8. Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới của tỉnh Cao Bằng 24 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34 3.1 Đối tượng nghiên cứu 34 3.2. Nội dung nghiên cứu 34 3.3. Phương pháp nghiên cứu 34 3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu 34 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 34 3.3.3. Phương pháp xử lí thông tin 37 PHẦN 4. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ PHI HẢI – HUYỆN QUẢNG UYÊN – TỈNH CAO BẰNG 38 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã phi hải 38 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 38 4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 39 4.2. Vai trò và chức năng của các bên liên quan tại địa phương 41
  5. iii 4.3. Cách thức tiển khai xây dựng nông thôn mới của xã Phi Hải 42 4.4. Đánh giá nguồn lực cho thực hiện NTM tại xã 43 4.4. Hiện trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Phi Hải 44 4.5. kết quả thực hiện từng tiêu chí NTM ở xã Phi Hải 44 4.4.1 Tiêu chí chưa đạt và nguyên nhân 45 4.6. bài học rút ra 47 4.7. Thực trạng kinh tế đời sống của hộ 48 4.7.1. nguyên nhân đói nghèo 48 4.8. Thuận lợi, khó khăn, trong xây dựng NTM ở xã Phi Hải 48 PHẦN 5. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 49 5.1. Định hướng 49 5.2. Giải pháp 49 PHẦN 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52 6.1. Kết luận 52 6.2. kiến nghị 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất ở xã Phi Hải 39 Bảng 4.2. Dân số và lao động của xã Phi Hải 40 Bảng 4.3. Đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí NTM ở xã Phi Hải 44
  7. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ I. Tính cấp thiết của đề tài Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận cư dân chủ yếu làm trong lĩnh vực nông nghiệp, với điều kiện con người, tự nhiên thuận lợi. Việt Nam đã và đang là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân cư đang sống ở vùng nông thôn. Tam nông bao gồm nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vai trò lớn, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp CNH – HĐH Đất Nước, bên cạnh đó, nông nghiệp, nông thôn nước ta còn là khu vực giàu tiềm năng cần khai thác một cách có hiệu quả, tuy nhiên, tỷ lệ dân thành thị ở nước ta là không cao nhưng khoảng cách giữa khu vực thành thị và nông thôn là khá lớn. Thực tiễn cũng cho thấy, những xã hội tiến bộ bao giờ cũng chú ý tới việc thu hẹp khoảng cách sự phát triển giữa thành thị và nông thôn, phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và quan hệ xã hội, cải thiện điều kiện sinh hoạt ở nông thôn, làm cho thành thị và nông thôn xích lại gần nhau. Vì vậy, việc phát triển nông nghiệp, nông thôn đã, đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế, xã hội đất nước. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu XD NTM là: “ Xây dựng NTM ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại ”. Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước ta. Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn, góp phần quan trọng ổn định tình hình kinh tế, xã hội, chính trị, xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển
  8. 2 sản xuất, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế, sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, năng suất chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng còn thấp. Xuất phát từ những khó khăn hạn chế nêu trên, chương trình xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa rất to lớn. Để thực hiện chủ trương này, Thủ tướng chính phủ đã có quyết định 800 ngày 4/6/2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia, đồng thời ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí để làm căn cứ cho việc thực hiện chương trình xây dựng NTM. Đây là một trong những chủ trương mang tính chiến lược mở ra vận hội mới vô cùng quan trọng cho sự nghiệp phát triển đất nước. Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của Chính phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM. Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ. Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương trình mang tính tổng hợp, sâu rộng, có nội dung toàn diện, bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng. Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc, nơi cư trú của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số Tày, Nùng, Mông, , trình độ dân trí không đồng đều giữa các dân tộc trong tỉnh, tập quán canh tác nhỏ lẻ, manh mún nên cuộc sống còn gặp nhiều khó khăn, là một trong những địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước,với 12/13 huyện. Cùng với sự cố gắng của nhân dân các dân tộc tỉnh Cao Bằng, đến năm 2016, toàn tỉnh đã có 05 xã đạt chuẩn 19 tiêu chí; 02
  9. 3 xã đạt 15-18 tiêu chí; 17 xã đạt 10-14 tiêu chí; 129 xã đạt 5-9 tiêu chí; 24 xã dưới 05 tiêu chí. Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương khác trong tỉnh, việc thực hiện chương trình nông thôn mới đang gặp nhiều khó khăn: Xuất phát điểm thấp còn nhiều tiêu chí NTM chưa đạt được, nguồn lực hạn chế, tổ chức thực hiện còn gặp nhiều lúng túng, sự tham gia của người dân còn hạn chế Do đó, chương trình xây dựng NTM ở địa phương diễn ra chậm chạp, thiếu thống nhất, hiệu quả thực hiện chương trình chưa cao. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài "Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn mới ở xã Phi Hải, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng". 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng NTM của nhà nước tại xã Phi Hải, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng. - Đề xuất một số giải pháp để xây dựng thành công nông thôn mới tại xã Phi Hải, Huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Xã Phi Hải đã đạt được những tiêu chí nào trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới? - Làm thế nào để xây dựng thành công nông thôn mới phù hợp với điều kiện địa phương ?
  10. 4 PHẦN 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Một số khái niệm liên quan  Nông nghiệp: Là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi là tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt,chăn nuôi, sơ chế nông sản, theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.  Nông dân: là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.  Nông thôn: Là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi các cấp hành chính cơ sở là các UBND xã.  Nông thôn mới: Theo Nghị quyết 26-NQ/T.W của Trung ương, NTM là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với tinh thần đó, NTM có năm nội dung cơ bản sau:
  11. 5 Thứ nhất là nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển. Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ. Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộngđồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp, phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị, NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.  Phát triển nông thôn: Là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm năng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. 2.1.2. Vai trò của nông dân trong quá trình xây dựng NTM Trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng NTM hiện nay, nông dân giữ vị trí là “chủ thể”, đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm phát huy nhân tố con người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây dựng nông thôn cả về kinh tế, văn hóa và xã hội đồng thời bảo đảm những quyền lợi chính đáng của họ. Vì vậy, vai trò của nông dân trong xây dựng NTM văn minh, hiện đại, được thể hiện là: (1) Chủ thể tích cực tham gia vào quá trình xây dựng, quy hoạch và
  12. 6 thực hiện quy hoạch xây dựng NTM. (2) Chủ thể chủ động và sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn. (3) Chủ thể trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. (4) Chủ thể tích cực, sáng tạo trong xây dựng và gìn giữ đời sống văn hoá – xã hội, môi trường ở nông thôn. (5) Là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm ANTT xã hội ở cơ sở. 2.1.3. Cơ sở của việc ban hành chương trình xây dựng NTM Sau hơn 20 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường, bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, năng
  13. 7 suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Những hạn chế, yếu kém trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan. Chưa hình thành một cách có hệ thống các quan điểm lý luận về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực này thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá; một số chủ trương, chính sách không hợp lý, thiếu tính khả thi nhưng chậm được điều chỉnh, bổ sung kịp thời, đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Tổ chức chỉ đạo thực hiện và công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, yếu kém. Vai trò của các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng trong việc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở nhiều nơi còn hạn chế. Vì vậy, tại hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 với nội dung: xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại. Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý. Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch. Xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ;
  14. 8 an ninh trật tự được giữ vững. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết 26-NQ/TW của Trung ương Đảng, chính phủ đã ban hành Nghị quyết 24/2008/NQ-CP và Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg về bộ tiêu chí NTM. Chương trình xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là một chương trình phát triển tổng hợp cả về kinh tế-xã hội, xây dựng hệ thống chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng. Nó có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng nông nghiệp, nông thôn và nông dân, hướng tới mục tiêu: sản xuất nông nghiệp phát triển, xây dựng cuộc sống sung túc, thay đổi cơ bản diện mạo nông thôn theo hướng hiện đại, văn minh, quản lý dân chủ. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp- dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. * Đặc trưng của nông thôn mới giai đoạn 2010-2020  Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao  Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ  Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát huy  An ninh tốt, quản lý dân chủ  Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao
  15. 9 * Mục tiêu là xây dựng nông thôn mới[8] Mục tiêu chung:  Nông thôn mới kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.  Cơ cấu kinh tế, tổ chức sản xuất hợp lý.  Phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn với phát triển nông nghiệp.  Xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, bản sắc văn hoá, môi tường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, vật chất tinh thần người dân được nâng cao. Mục tiêu cụ thể:[8]  Đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới.  Đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới. * Các nội dung xây dựng nông thôn mới Nội dung xây dựng nông thôn mới được thể hiện trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới bao gồm:  Quy hoạch xây dựng nông thôn  Phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội  Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập  Giảm nghèo và an sinh xã hội  Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn  Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn  Phát tiển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn  Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn  Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn  Nâng cấp chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị-xã hội trên địa bàn  Giữ gìn an ninh, trật tự xã hội nông thôn * Tóm tắt bộ tiêu chí quốc gia về NTM
  16. 10 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu chí NTM, đồng thời Bộ NNPTNT ban hành thông tư 54/2009/ TT-BNNPTNT về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Đây là căn cứ để các địa phương chỉ đạo việc xây dựng, phát triển NTM, đồng thời là cơ sở để đánh giá công nhận xã đạt chuẩn. Một số nội dung chính của tiêu chí NTM: - Quy hoạch và thực hiện quy hoạch: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo chuẩn mới, quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp - Tiêu chí về giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, nhà văn hoá, chợ đáp ứng đạt yêu cầu kỹ thuật của các Bộ, Ngành chuyên trách: Bộ GTVT, Xây dựng, Văn hoá-Thể thao-Du lịch. - Đối với tiêu chí về trường học, mỗi xã có các điểm trường mầm non, nhà trẻ có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia, phải đảm bảo tất cả các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi và tổ chức cho trẻ ăn bán trú. Diện tích sử dụng bình quân tối thiểu 12m2/trẻ đối với khu vực nông thôn, miền núi và 8m2/trẻ đối với khu vực thành phố và thị xã. - Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất: Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả là trên địa bàn xã có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã được thành lập chuyên sản xuất, làm một số dịch vụ hoặc kinh doanh tổng hợp trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, kinh doanh có lãi được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận. - Tiêu chí về y tế được quy định cụ thể như sau: người dân được coi là tham gia BHYT khi đã tham gia một trong các hình thức do ngân hàng nhà nước hoặc quỹ bảo hiểm xã hội đóng BHYT
  17. 11 - Tiêu chí về văn hoá: Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo Quy chế công nhận danh hiệu "Gia đình văn hoá", "Làng văn hoá", "Tổ dân phố văn hoá". Bên cạnh đó, các tiêu chí về thu nhập, cơ cấu lao động, hệ thống bưu chính viễn thông, đã được nêu lên và quy định mức cụ thể cho từng miển trong cả nước đảm bảo chương trình mang lại bộ mặt mới cho nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại. 2.1.4. Mục tiêu của xây dựng NTM 2.1.4.1. Mục tiêu - Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến; - Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo qui hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; - Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ; - Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. 2.1.4.2. Nội dung của chương trình NTM Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11 nội dung sau: 1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới a) Mục tiêu Đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nước làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để thực hiện mục
  18. 12 tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. b) Nội dung - Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. - Nội dung 2: Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường, phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã. c) Phân công quản lý, thực hiện - Bộ NN&PTNT chủ trì, phối hợp với Bộ TN&MT hướng dẫn thực hiện nội dung 1 “Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ”. - Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội dung 2: “Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã”. - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, UBND các huyện, thị xã hướng dẫn các xã rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh 02 loại quy hoạch trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện. - UBND xã tổ chức lập quy hoạch, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện các quy hoạch đã được duyệt. 2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội a) Mục tiêu Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. b) Nội dung - Nội dung 1: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số
  19. 13 xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa). - Nội dung 2: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn. - Nội dung 3: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn. - Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn. - Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn. - Nội dung 6: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn. - Nội dung 7: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa). Đến 2020 có 77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch). c) Phân công quản lý, thực hiện - Bộ GTVT hướng dẫn thực hiện nội dung 1: “Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã”. - Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện nội dung 2: “Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã”. - Bộ VH, TT&DL hướng dẫn thực hiện nội dung 3: “Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã”.
  20. 14 - Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung 4: “Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã”. - Bộ Giáo dục hướng dẫn thực hiện nội dung 5: “Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã”. - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện nội dung 6: “Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ”. - Bộ NN&PTNT hướng dẫn thực hiện nội dung 7: “Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã”. - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện. - UBND các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện. 3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập a) Mục tiêu Đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt. b) Nội dung - Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao. - Nội dung 2: Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. - Nội dung 3: Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. - Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương. - Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ
  21. 15 cấu lao động nông thôn. c) Phân công quản lý, thực hiện - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung 1, 2, 3, 4. - Bộ LĐ - TB&XH hướng dẫn thực hiện nội dung 05. - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện. - UBND các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện. 4. Giảm nghèo và an sinh xã hội. a) Mục tiêu Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. b) Nội dung - Nội dung 1: Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. - Nội dung 2: Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo. - Nội dung 3: Thực hiện các chương trình an sinh xã hội. c) Phân công quản lý, thực hiện - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện các nội dung trên. - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung có liên quan nêu trên, đồng thời chỉ đạo thực hiện. - UBND các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện. 5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn. b) Nội dung:
  22. 16 - Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã. - Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn. - Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn. c) Phân công quản lý, thực hiện: - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung 1, 3. - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện nội dung 2. - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên, đồng thời chỉ đạo thực hiện. - UBND các xã xây dựng đề án theo nội dung 1, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện. 6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn a) Mục tiêu Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn. b) Nội dung Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. c) Phân công quản lý, thực hiện - Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án. - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND chỉ đạo các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án; đồng thời chỉ đạo thực hiện. - UBND các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện. 7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
  23. 17 b) Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. c) Phân công quản lý, thực hiện dự án - Bộ Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án. - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND chỉ đạo các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện. - UBND các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện. 8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn. a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 45% số xã có bưu điện và điểm internet đạt chuẩn.Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 70% có điểm bưu điện và điểm internet đạt chuẩn. b) Nội dung - Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. - Nội dung 2: Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. c) Phân công quản lý, thực hiện - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 1. - Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 2. - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND chỉ đạo các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện. - UBND các xã xây dựng đề án, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư và tổ chức thực hiện. 9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông
  24. 18 thôn mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn. b) Nội dung - Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. - Nội dung 2: Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng . c) Phân công quản lý, thực hiện - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện. - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện. - UBND các xã xây dựng dự án, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư và tổ chức thực hiện. 10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn. a) Mục tiêu Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn. b) Nội dung - Nội dung 1: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. - Nội dung 2: Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã
  25. 19 được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này. - Nội dung 3: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới. c) Phân công quản lý, thực hiện - Bộ Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện. - UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc TW, UBND các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung có liên quan; đồng thời chỉ đạo, triển khai thực hiện. - UBND các xã xây dựng đề án theo nội dung 1, 3 và tổ chức thực hiện. 11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn. b) Nội dung: - Nội dung 1: Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu. - Nội dung 2: Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới. c) Phân công quản lý, thực hiện: - Bộ Công an chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án. - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện. (Nguồn: Quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về XD NTM giai đoạn 2010 – 2020 của Thủ Tướng Chính Phủ) 2.1.5. Cơ sở thực tiến 2.1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số nước trên thế giới
  26. 20  Hàn Quốc Trong khu vực châu Á, Hàn Quốc là nước đầu tiên thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới. Vào những năm 1960, nông thôn Hàn Quốc còn hết sức lạc hậu, đời sống nhân dân gặp vô vàn khó khăn. Cả nước có 34% hộ nghèo đói và chỉ có 20% hộ tiếp cận với điện. Trước hoàn cảnh đó, bước vào những năm 1970, chính phủ Hàn Quốc bắt đầu thực hiện chương trình "Nông thôn mới" với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn. Cách tiếp cận là huy động tối đa sự tham gia và đóng góp của người dân trong quá trình thực hiện các mô hình này. Mô hình đã thành công rực rỡ và có sức lan toả nhanh chóng. Một tác động to lớn là làm tăng thu nhập của người dân. Năm 1970, thu nhập của người dân ở khu vực nông thôn mới chỉ đạt 824 USD/người/năm nhưng đến năm 1976 thu nhập đã tăng lên 3.000 USD/người/năm. Đó là sự chuyển biến rất nhanh chóng và rõ nét. Do có thu nhập tăng lên nên người dân đã đầu tư thực hiện các cơ sở hạ tầng nông thôn dưới sự hỗ trợ kinh phí rất ít của nhà nước. Chính vì vậy, đến những năm 1980 bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã thay đổi to lớn và toàn diện. Quá trình hiện đại hoá nông thôn được hoàn thành.  Đài Loan Là một trong những nước giải quyết tốt các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Từ cuối những năm 50 của thế kỷ trước,Đài Loan đã cơ bản đảm bảo tự cung cấp lương thực và có dư. Sau khi giải quyết được vấn đề lương thực, từ những năm 1963 Đài Loan đã bắt đầu dồn sức cho phát triển công nghiệp nên chính quyền đã coi nhẹ nông nghiệp. Bởi vậy, từ những năm 1969, sản xuất nông nghiệp trở nên tiêu điều kéo theo cảnh tiêu điều trong sản xuất công nghiệp. Trong hoàn cảnh đó, chính quyền Đài Loan buộc phải điều chỉnh chính sách, chuyển từ phương châm "Nông nghiệp bồi dưỡng công nghiệp" sang "Công nghiệp để bồi dưỡng nông nghiệp". Cụ thể là từ năm 1974 bắt đầu thiết lập một quỹ bình chuẩn lương thực, tăng cường đầu tư vào
  27. 21 nghiên cứu nhằm tăng năng suất nông nghiệp, đầu tư vào các hạng mục công cộng nông thôn bao gồm thuỷ lợi, rừng chắn gió, đường và nước máy, mở rộng cơ giới hoá nông nghiệp và kỷ thuật nông nghiệp tổng hợp, Kinh nghiệm của Đài Loan chứng minh, khi đất đai có hạn cần thiết phải gia tăng sức lao động và đầu tư tiền bạc để nâng cao hiệu quả sản xuất đất đai. Cùng với sự phát triển của công nghiệp, sức lao động nông nghiệp bắt đầu có sự chuyển biến lớn cùng với sự đầu tư ngày càng nhiều vào nông nghiệp, khả năng sản xuất của đất đai và lao động cũng gia tăng đáng kể giúp nông nghiệp hiện đại tiếp tục phát triển.  Nhật Bản Bắt đầu từ thời Minh Trị Duy Tân cho đến khi công nghiệp phát triển nhanh chóng sau chiến tranh, lương thực luôn là một trong những vấn đề chủ yếu mà Nhật Bản luôn phải đối diện. Đến giữa những năm 50 của thế kỷ XX, sự tăng tốc của công cuộc công nghiệp hoá ở Nhật Bản đã thu hút một lượng lớn sức lao động của nông nghiệp, lực lượng lao động ở nông thôn thiếu hụt nghiêm trọng. Lúc này, Nhật Bản đã nhanh chóng chuẩn bị và cung cấp cho nông nghiệp một lượng lớn máy móc công cụ bắt đầu thời kỳ cơ khí hoá nông nghiệp quy mô lớn. Để có nền nông nghiệp phát triển như vậy, chính phủ Nhật Bản đã mạnh dạn đầu tư một khoản kinh phí rất lớn để phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, cải thiện môi trường, đưa nước, đường, điện, điện thoại đến tận nhà dân, miễn phí hoàn toàn giáo dục sơ đẳng, tạo dựng mối quan hệ hài hoà giữa thành thị và nông thôn tác động tới nhau. Về cơ bản, Nhật Bản đã làm tốt việc phát triển cân bằng và bền vững. 2.1.2.2. Một số mô hình thí điểm về xây dựng NTM ở nước ta  Xã Mỹ Long Nam – tỉnh Trà Vinh Sau gần hai năm triển khai thực hiện xây dựng thí điểm mô hình NTM xã Mỹ Long Nam đã có 11/19 tiêu chí đạt chuẩn NTM.Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 18.000.000đồng/người/năm, tăng gấp 3 lần so với
  28. 22 năm 2005 (hơn 1,5 lần so với tỉnh). Đây là động lực để đảng bộ khơi dậy sức dân xây dựng thành công NTM vào cuối năm 2011.[23] Điểm nổi bật trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương, qua thực hiện 8 công trình giao thông liên ấp, toàn xã có 210 đảng viên, người dân tình nguyện hiến trên 16.000 m2 đất mặt tiền, trị giá hàng tỷ đồng để chung tay cùng Đảng, Nhà nước đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới.  Xã Thụy Hương – Hà Nội Qua 1 năm triển khai và tổ chức thực hiện mô hình nông thôn mới tại xã, Thuỵ Hương đã đạt được những kết quả quan trọng, trong đó 14/19 tiêu chí của Trung ương cơ bản hoàn thành; 5/19 tiêu chí đạt trên dưới 70%. [25] Xã xác định mỗi cán bộ, đảng viên phải đi đầu, gương mẫu.Mọi nội dung công việc liên quan đến xây dựng nông thôn mới phải được đưa ra nhân dân bàn bạc một cách công khai, dân chủ để người dân quyết định những việc gì làm trước, hình thức thực hiện thế nào, đóng góp ra sao. Với cách làm như vậy, nhân dân đã tin tưởng và tự nguyện thực hiện. Để tạo điều kiện cho việc huy động đóng góp của nhân dân, xã vận dụng một cách linh hoạt các hình thức đóng góp bằng tiền, ngày công, vật tư, phương tiện tuỳ theo điều kiện từng gia đình để xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng. Xã xác định việc tổ chức sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm để nâng cao đời sống nhân dân là những ưu tiên hàng đầu. Do dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển nên Thuỵ Hương sẽ tập trung dồn điền, đổi thửa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Xã sẽ thực hiện 7 dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng và ký kết với một số đơn vị kinh doanh để đầu tư, bao tiêu sản phẩm. 2.1.6. Thuận lợi và khó khăn trong xây dựng NTM ở Việt Nam  Thuận lợi - Có sự quan tâm của Đảng và nhà nước trong chương trình xây dựng NTM
  29. 23 - Có sự quan tâm của các cấp, các ngành quan tâm, được người dân đồng thuận. - Có nhiều cơ chế, chính sách phục vụ xây dựng NTM được ban hành khá đầy đủ  Khó khăn - Một số cán bộ, đảng viên và người dân chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của Nghị quyết của Đảng và mục tiêu của chương trình xây dựng NTM - Nhu cầu vốn cho xây dựng NTM rất lớn, nhưng đầu tư từ ngân sách và sự đóng góp của nhân dân có hạn. Tư tưởng sản xuất nhỏ, tự cấp, tự túc trong nông thôn còn nặng nề; ruộng đất ít, lao động nhiều nên việc tích tụ ruộng đất còn khó khăn; sản xuất nông nghiệp lợi nhuận thấp, rủi ro cao nên khó thu hút doanh nghiệp về đầu tư sản xuất nông nghiệp. - Ở các địa phương, công tác quy hoạch phát triển chưa gắn kết chưa gắn liền với quy hoạch vùng. 2.1.7. Thuận lợi khó khăn trong xây dựng NTM tại tỉnh Cao Bằng  Thuận lợi - Có sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, các ban ngành của tỉnh trong chương trình xây dưng NTM - Người dân tham gia tích cực trong việc xây dựng NTM  Khó khăn - Cao Bằng là một tỉnh biên giới, đời sống nhân dân con gặp nhiều khó khăn. - Xuất phát điểm của Cao Bằng con thấp, người dân chủ yếu làm nông nghiệp - Đường từ các tỉnh đi Cao Bằng con khó khăn chủ yếu là đường núi, quanh co. - Thu hút vốn đầu tư vào Cao Bằng còn thấp, nguồn vốn cho chương trình NTM con thấp.
  30. 24 2.1.8. Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới của tỉnh Cao Bằng Quyết định số 618 của ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc ban hành bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017 – 2020. TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu I. QUY HOẠCH 1.1. Có quy hoạch chung xây dựng xã1được phê duyệt và Đạt được công bố công khai đúng 1 Quy hoạch thời hạn 1.2. Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và Đạt tổ chức thực hiện theo quy hoạch II. HẠ TẦNG KINH TẾ-XÃ HỘI 2.1. Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được Đạt tỷ lệ về số km tuyến nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm đường nhựa hóa hoặc bê bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh tông hóa từ 80% trở lên 2 Giao thông năm 2.2. Đường trục thôn, bản và Đạt tỷ lệ về số km tuyến đường liên thôn, bản ít nhất được đường cứng hóa từ 60% cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại trở lên thuận tiện quanh năm Đạt tỷ lệ về số km tuyến 2.3. Đường ngõ, xóm sạch và đường cứng hóa từ 50% không lầy lội vào mùa mưa trở lên 2.4. Đường trục chính nội đồng Theo chế độ phụ cấp khu đảm bảo vận chuyển hàng hóa vực quy định tại Thông tư thuận tiện quanh năm số 11/2005/TTLT-BNV-
  31. 25 BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005 của liên Bộ Nội vụ-Bộ Lao động, Thương binh và xã hội-Bộ Tài chính-Ủy ban dân tộc, quy định tỷ lệ km tuyến đường cứng hóa như sau: - Đối với các xã có phụ cấp khu vực 0,3: Đạt tỷ lệ từ 20% trở lên. - Đối với các xã có phụ cấp khu vực từ 0,4-0,7: Không xét chỉ tiêu này. 3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất Có tối thiểu 80% diện tích nông nghiệp được tưới và tiêu đất nông nghiệp (đất trồng nước chủ động đạt từ 80% trở lúa nước) được tưới và lên tiêu nước chủ động. 3 Thủy lợi 3.2. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo Đạt quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ 4.1. Hệ thống điện đạt chuẩn Đạt 4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện 4 Điện thường xuyên, an toàn từ các ≥ 95% nguồn Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm 5 Trường học non, mẫu giáo, tiểu học, trung ≥ 70% học cơ sở có cơ sở vật chất và
  32. 26 thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia - Diện tích đất quy hoạch nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng: Từ 300m2 trở lên đối với miền núi; từ 200m2 trở lên đối với vùng núi cao và các xã đặc biệt khó khăn. - Quy mô xây dựng nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng: Đảm bảo đủ chỗ 6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội ngồi tối thiểu 150 chỗ đối trường đa năng và sân thể thao với miền núi; tối thiểu 100 phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể Cơ sở vật chỗ đối với vùng núi cao 6 thao của toàn xã chất văn hóa và các xã đặc biệt khó khăn. - Diện tích đất quy hoạch khu thể thao: Từ 1.200m2 trở lên đối với miền núi; từ 500m2 trở lên đối với vùng núi cao và các xã đặc biệt khó khăn (chưa tính diện tích sân vận động). 6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người Đạt cao tuổi theo quy định2
  33. 27 6.3. Tỷ lệ thôn, bản có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, 100% thể thao phục vụ cộng đồng - Xã có chợ trong quy hoạch của tỉnh phải xây dựng đạt chuẩn theo quy định. - Xã không có chợ trong quy hoạch, hoặc có chợ trong quy hoạch nhưng nhu cầu chưa cần phải xây dựng chợ thì phải có ít nhất 01 cơ sở bán lẻ khác Cơ sở hạ (siêu thị mini; cửa hàng tầng thương Xã có chợ nông thôn hoặc nơi tiện lợi; cửa hàng kinh 7 mại nông mua bán, trao đổi hàng hóa doanh tổng hợp). thôn - Đối với các xã gần chợ trung tâm huyện hoặc gần chợ trung tâm cụm xã không có nhu cầu xây dựng chợ, chưa có nhu cầu xây dựng các điểm bán lẻ khác (siêu thị mini; cửa hàng tiện lợi; cửa hàng kinh doanh tổng hợp) thì không xem xét tiêu chí này. 8 Thông tin và 8.1. Xã có điểm phục vụ bưu Có ít nhất 01 điểm phục
  34. 28 Truyền chính vụ bưu chính tại xã đáp thông ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của các tổ chức, cá nhân tại địa phương. - Tất cả các xóm trên địa bàn xã có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại (cố định hoặc di động) và dịch vụ truy nhập internet (băng rộng cố định hoặc di động) (*) 8.2. Xã có dịch vụ viễn thông, - Trường hợp chưa đáp internet ứng điều kiện tại mục (*) thì trên địa bàn xã phải có ít nhất 01 điểm phục vụ dịch vụ viễn thông công cộng (dịch vụ điện thoại, dịch vụ truy cập internet) đạt tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Có đài Truyền thanh trên 8.3. Xã có đài truyền thanh và hệ địa bàn xã và có ít nhất 2/3 thống loa đến các xóm số xóm trong xã có hệ thống loa hoạt động. 8.4. Xã có ứng dụng công nghệ - Tỷ lệ máy tính/số CBCC thông tin trong công tác quản lý, xã đạt tối thiểu 0,3; có kết
  35. 29 điều hành nối internet băng rộng đến trụ sở UBND xã. - UBND xã có ít nhất 01 phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành. 9.1. Nhà tạm, dột nát Không Nhà ở dân 9 9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu cư ≥ 75% chuẩn theo quy định III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT Thu nhập bình quân đầu người 10 Thu nhập khu vực nông thôn đến năm ≥ 36% 2020 (triệu đồng/người) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai 11 Hộ nghèo ≤ 12% đoạn 2016-2020 Tỷ lệ người có việc làm trên Lao động có tổng dân số trong độ tuổi lao 12 ≥ 90% việc làm động có khả năng tham gia lao động 13.1. Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Đạt Tổ chức sản Hợp tác xã năm 2012 13 xuất 13.2. Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản Đạt chủ lực đảm bảo bền vững IV. VĂN HÓA-XÃ HỘI-MÔI TRƯỜNG 14 Giáo dục và 14.1. Phổ cập giáo dục mầm non Đạt
  36. 30 Đào tạo cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở 14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục ≥ 70% học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) 14.3. Tỷ lệ lao động có việc làm ≥ 25% qua đào tạo 15.1. Tỷ lệ người dân tham gia ≥ 85% bảo hiểm y tế 15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về Đạt 15 Y tế y tế 15.3. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều ≤ 26,7% cao theo tuổi) Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn 16 Văn hóa ≥ 70% văn hoá theo quy định - Nước hợp vệ sinh đặt ≥ 17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng 90%. nước hợp vệ sinh và nước sạch - Nước sạch đạt chuẩn Môi trường theo quy định quốc gia (QCVN: 17 và an toàn 02/BYT) đạt ≥ 50%. thực phẩm 17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng 100% nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường
  37. 31 17.3. Xây dựng cảnh quan, môi Đạt trường xanh-sạch-đẹp, an toàn Việc Mai táng phải đảm bảo thực hiện theo Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 30/9/2014 của UBND tỉnh Cao Bằng quy định về thực hiện nếp 17.4. Mai táng phù hợp với quy sống văn minh trong việc định và theo quy hoạch cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới được phê duyệt 17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất-kinh doanh Đạt được thu gom, xử lý theo quy định 17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp ≥ 70% vệ sinh và đảm bảo 3 sạch3 17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo ≥ 60% vệ sinh môi trường 17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở 100%
  38. 32 sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ 18.1. Cán bộ, công chức xã đạt Đạt chuẩn 18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy Đạt định 18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững Đạt Hệ thống mạnh” chính trị và 18.4. Tổ chức đoàn thể chính trị 18 tiếp cận - xã hội của xã đạt loại khá trở 100% pháp luật lên 18.5. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp Đạt luật theo quy định 18.6. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ Đạt bị tổn thương trong các lĩnh vực gia đình và đời sống xã hội 19.1. Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và Đạt Quốc phòng hoàn thành các chỉ tiêu quốc 19 và An ninh phòng 19.2. Xã đạt chuẩn an toàn về an Đạt ninh, trật tự xã hội và đảm bảo
  39. 33 bình yên: Không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước
  40. 34 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng nghiên cứu - nghiên cứu tình hình xây dựng NTM ở xã Phi Hải và tình hình đời sống nhân dân của xã Phi Hải 3.2. Nội dung nghiên cứu - Thực trạng kinh tế-xã hội của xã Phi Hải theo 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM ở xã Phi Hải. - Thực trạng về điều kiện kinh tế, đời sống của hộ - Một số giải pháp để xây dựng NTM ở Phi Hải 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu Điểm nghiên cứu là xã Phi Hải, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng. 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 3.3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn thông tin đã công bố chính thức của các cơ quan nhà nước, công trình nghiên cứu của tập thể, cá nhân, tổ chức về thực trạng xây dựng NTM. Các tài liệu, báo cáo, tổng kết về thực hiện chính sách, chủ trương xây dựng NTM tại địa phương. Những thông tin thống kê về phát triển kinh tế của địa phương. Các tài liệu về tình hình kinh tế- xã hội của huyện Quảng Uyên và tỉnh Tỉnh Cao Bằng. Những tài liệu này được thu thập ở UBND xã Phi Hải, Phòng NN&PTNT huyện Quảng Uyên. 3.3.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp a. Phỏng vấn hộ: Phiếu điều tra đã được xây dựng để phục vụ cho mục tiêu đề tài. Nội dung phiếu phỏng vấn hộ bao gồm những thông tin cơ bản về năng lực sản xuất, tình hình sản xuất và thực trạng đời sống của hộ nhằm tìm hiểu tình hình sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật của hộ. Đồng
  41. 35 thời xem xét khả năng quản lí, sử dụng nguồn vốn để đầu tư cho hoạt động tái sản xuất của hộ. Từ đó đưa ra các giải pháp phát triển kinh tế, cải thiện thu nhập cho người dân. Phiếu điều tra đã được thử nghiệm để kiểm tra tính logic, đảm bảo các phần trong bảng hỏi phản ánh đúng thực tế hoạt động sản xuất của địa phương, thông tin thu thập chính xác. Sau đó được chỉnh sửa và hoàn thiện trước khi điều tra chính thức. Chọn mẫu nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu, 80 hộ đã được lựa chọn theo phương pháp chọn mẩu ngẩu nhiên có định hướng dựa trên danh sách hộ của 4 thôn. Định hướng ở đây là các hộ được chọn có cả các hộ khá, trung bình, nghèo dựa theo tỷ lệ giàu, nghèo ở địa phương. Các hộ tham gia vào tất cả các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp dịch vụ trên địa bàn. Bốn thôn trên mang tính đại diện ở xã Phi Hải. Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp đại diện hộ được chọn với phiếu điều tra đã chuẩn bị trước. b. Phỏng vấn người am hiểu: Phỏng vấn sâu đã được thực hiện ở hai cấp: cấp xã và cấp thôn. - Ở cấp xã, tiến hành phỏng vấn Chủ tịch UBND xã, chủ tịch hội Nông dân, cán bộ phụ trách nông nghiệp xã để tìm hiểu về thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn, các giải pháp mà địa phương đã và đang thực hiện để xây dựng NTM trong thời gian qua. Đồng thời, để tìm hiểu hoạt động sản xuất, nguyên nhân nghèo đói tại địa phương. Từ đó đề ra các giải pháp riêng cho các lĩnh vực cụ thể để góp phần đạt được các tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM. (Xem nội dung chi tiết ở phần 1, phụ lục 2) - Ở cấp thôn, tiến hành phỏng vấn trưởng thôn, chủ nhiệm HTX, để tìm hiểu sự tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM tại địa phương. Đồng thời, tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng các hoạt động sản xuất tạo thu nhập
  42. 36 của các hộ, nguyên nhân nghèo đói ở địa phương. Từ đó, đề xuất các biện pháp để thu hút sự tham gia của người dân vào các quá trình xây dựng NTM, thực sự trở thành chủ thể của chương trinh xây dựng NTM. Mặc khác, có thể đưa ra các giải pháp phát triển sản xuất, tăng thu nhập, giảm tỷ lệ nghèo góp phần thực hiện thành công chương trình xây dựng NTM trên địa bàn. c. Thảo luận nhóm: Tiến hành 3 cuộc thảo luận nhóm. Mỗi cuộc thảo luận gồm 10 - 15 người. - Cuộc thảo luận nhóm cán bộ bao gồm: Phó chủ tịch xã, chủ tịch hội nông dân, chủ tịch hội phụ nữ, bí thư đoàn thanh niên, cán bộ phụ trách y tế xã, các trưởng thôn. Mục đích để phân tích các khó khăn thuận lợi trong xây dựng NTM. Đồng thời đề xuất các giải pháp hiệu quả phù hợp với thực tế địa phương. Từ đó, góp phần khắc phục những khó khăn, phát huy thế mạnh địa phương để thực hiện thành công chương trình NTM tại địa phương. Cuộc thảo luận nhóm hộ khá: Tham dự cuộc thảo luận là các hộ sản xuất có kinh tế khá trong xã để tìm hiểu các hoạt động sản xuất, cách thức sản xuất tăng thu nhập của hộ. Từ đó, rút ra được các kinh nghiệm phát triển sản xuất, phương thức cách thức sản xuất có hiểu quả ở địa phương để có các biện pháp phát triển kinh tế thích hợp cho hộ. - Cuộc thảo luận nhóm hộ nghèo: Tham dự thảo luận là các hộ nghèo để tìm hiểu các hoạt động sản xuất của hộ. Đồng thời, tìm hiểu các khó khăn, cản trở trong hoạt động sản xuất của hộ. Từ đó, có thể nhận ra được các nguyên nhân nghèo đói của các hộ để đưa ra các giải pháp giảm nghèo hiệu quả, nâng cao thu nhập cho hộ nghèo. Nội dung của chủ đề và tiểu chủ đề thảo luận nhóm được thể hiện ở phụ lục 3 Một số công cụ sử dụng trong thảo luận nhóm gồm: SWOT, so sánh cặp đôi.
  43. 37 3.3.3. Phương pháp xử lí thông tin Các số liệu thu thập được tổng hợp mã hoá và xử lý bằng phần mềm EXCEL, SPSS 16.0 for Window để tính các tham số thống kê.
  44. 38 PHẦN 4 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ PHI HẢI – HUYỆN QUẢNG UYÊN – TỈNH CAO BẰNG 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã phi hải 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý: - Phi Hải là một trong 16 xã của huyện Quảng Uyên, thuộc phía bắc của huyện Quảng Uyên, cách trung tâm huyện khoảng 6 km, cách thành phố Cao Bằng khoảng 43 km về phía Tây Nam, địa giới hành chính xã được xác định như sau: - Phía bắc giáp: xã Xuân Hội huyện Trà Lĩnh - Phía nam giáp: xã Quốc Dân và Xã Quốc Phong - Phía đông giáp: xã Quảng Hưng - Phía tây giáp: xã Quốc Toản huyện Trà Lĩnh 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình - Xã Phi Hải có địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, được chia thành 3 vùng rõ rệt: vùng núi đá, núi đất và vùng thung lũng khá bằng phẳng. 4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết - Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, được chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến hết tháng 9, nóng ẩm, mưa nhiều có gió mùa đông nam thổi, thỉnh thoảng có gió lốc, ít khi có mưa đá; mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến hết tháng 3 năm sau, có gió mùa đông bắc, khô hanh, có rét đậm rét hại, thỉnh thoảng có sương muối. Nhiệt độ trung bình năm 21,40c, nhiệt độ tối cao 390c, nhiệt độ tối thấp - 20c, lượng mưa trung bình năm khoảng 1400 - 1600mm.
  45. 39 4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 4.1.2.1. Đất đai Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất ở xã Phi Hải Đơn vị STT Chỉ tiêu Diện tích tính Tổng diện tích đất tự nhiên ha 5057.54 1. Đất nông nghiệp ha 4742.9 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp ha 642.01 1.2 Đất lâm nghiệp ha 4113.06 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản ha 5.82 1.4 Đất nông nghiệp khác ha 2. Đất phi nông nghiệp ha 156.74 2.1 Đất ở ha 15.74 2.1.1 Đất chuyên dùng ha 72.15 2.1.2 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp ha 0.37 2.1.3 Đất quốc phòng ha 2.1.4 Đất an ninh ha 2.1.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp ha 0.12 2.2 Đất tôn giáo, tín ngưỡng ha 2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa ha 10.87 2.4 Đất mặt nước chuyên dùng ha 18.42 3. Đất chưa sử dụng ha 157.9 (Nguồn: Báo cáo tình hình sử dụng đất xã Phi Hải, 2018)  Kinh tế sản xuất nông nghiệp trong những năm qua tuy đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu cây trông vật nuôi, tăng năng suất và sản lượng, tuy nhiên vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của vùng.
  46. 40  Văn hóa – thông tin: Mạng lưới truyền thanh đã được quan tâm đầu tư, đáp ứng yêu cầu cho công tác tuyên truyền, việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.  Giáo dục – đào tạo: Hệ thống giáo dục và mạng lưới trường lớp của xã tương đối đồng bộ, toàn xã có 01 trường mần non, 03 trường tiểu học và 01 trường trung học cơ sở  Y tế: Trên địa bàn xã có 1 trạm y tế được trang bị hiện đại, hệ thống y tế cơ sở được quan tâm đầu tư.  Quốc phòng – an ninh Công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ an ninh trật tự được tổ chức thực hiện tốt, không để bị động, bất ngờ, không có điểm nóng xảy ra trên địa bàn xã.  Xã hội Xã Phi Hải gồm 24 xóm trong đó : Bảng 4.2. Dân số và lao động của xã Phi Hải STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2018 1 Tổng số hộ Hộ 835 2 Tổng số nhân khẩu Người 3457 3 Tổng số lao động Người 1936 4 Bình quân nhân khẩu/hộ Người/hộ 4 5 Bình quân lao động/hộ Người/hộ 2 (Nguồn:Phòng thống kê xã Phi Hải, năm 2015) - Xã Phi Hải là một xã thuần nông, do đó lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn ( chiếm 56% ). Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 10%. - Xã Phi hải có 3 dân tộc anh em gồm : Tày: chiếm 83% dân số Nùng: chiếm 7.3% dân số H’Mông: chiếm 9.7 dân số
  47. 41 4.2. Vai trò và chức năng của các bên liên quan tại địa phương  Hệ thống chính trị  Cấp ủy, chính quyền đóng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện, động viên tinh thần để người dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.  Các ban ngành, tổ chức, đoàn thể - Đoàn thanh niên: phát huy vai trò xung kích của tuổi trẻ, các đoàn viên, thanh niên đã làm nhiều việc thiết thực như: tổ chức các cuộc tình nguyện tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thi đua sản xuất, bảo vệ môi trường, tham gia vận động người dân xây dựng NTM. - Hội nông dân: tham gia vận động hội viên, nông dân đóng góp tiền, ngày công lao động, hiến đất để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Vận động người dân tham gia vào làm mới và sửa chữa đường giao thông nông thôn, sửa chữa và kiên cố hóa kênh mương thủy lợi nhằm phục vụ tốt cho việc sản xuất. - Hội phụ nữ: tham gia vận động, tổ chức tổng vệ sinh đường làng ngõ xóm theo định kỳ, đóng góp tiền mặt và giờ công lao động. - Ủy ban mặt trận tổ quốc: vận động, tuyên truyền cho người dân về chương trình phát triển NTM, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của người dân trong việc thực hiện chương trình xây dựng NTM tại xã. - Trưởng xóm (trưởng thôn): tuyên truyền cho người dân về mục tiêu xây dựng NTM, trưởng xóm cũng là người đại diện và tổng hợp những khó khăn, thắc mắc của người dân trong việc xây dựng NTM - Các ban ngành và đoàn thể khác cũng tích cực trong việc tham gia, vận động người dân thực hiện chương trình xây dựng NTM  Người dân - Tham gia trong việc góp ý kiến: trong các cuộc họp xóm, các thành viên trong xóm sẽ cùng bàn bạc, thảo luận để xác định nhu cầu của xóm mình cần xây dựng những tuyến đường nào; sửa chữa hay nâng cấp
  48. 42 tuyến nào; đường trong xóm hay đường nội đồng; xây dựng tuyến nào trước, tuyến nào sau; ước tính chiều dài tuyến đường dài khoảng bao nhiêu; chi phí xây dựng - Người dân trực tiếp tham gia xây dựng: thực hiện chương trình xây dựng NTM không chỉ là chương trình do các cơ quan chính quyền thực hiện mà còn cần sự tham gia của người dân, không chỉ tham gia đưa ra ý kiến mà người dân trực tiếp tham gia thực hiện. Trong việc tiến hành xây dựng đường GTNT, vai trò của người dân được thể hiện rõ rệt nhất. - Người dân cũng tham gia vào việc kiểm tra, giám sát và quản lý: vì chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trực tiếp ảnh hưởng tới đời sống của người dân, các công trình được xây dựng dựa trên các nhu cầu của người dân nên người dân có trách nghiệm kiểm tra, giám sát và quản lý nhất là đương GTNT. 4.3. Cách thức tiển khai xây dựng nông thôn mới của xã Phi Hải - Ban chỉ đạo : Ủy ban nhân dân xã Phi Hải đã ban hành Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2011 về việc thành lập Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2011 – 2020 gồm có 08 đồng chí do đồng chí Bí thư Đảng ủy làm trưởng ban. - xây dựng Kế hoạch số 03/KH-UBND về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020. - Ngày 06 tháng 4 năm 2012 Hội đồng Nhân dân xã đã tổ chức kỳ họp bất thường để thông qua Nghị quyết số 08/NQ - HĐND về đề án xây dựng NTM xã Phi Hải giai đoạn 2011 – 2020. 4.4. Đánh giá nguồn lực cho thực hiện NTM tại xã  Nguồn lực nhà nước - Có sự chỉ đạo của Đảng, sự thống nhất của các cơ quan tổ chức - Do xã có mức xuất phát điểm thấp, chưa thu hút được doanh nghiệp đầu tư nên ngân sách cho quá trình xây dựng NTM chủ yếu là từ nguồn vốn của nhà nước củ thể như sau:
  49. 43 Năm 2011, bê tông hóa được 898 m đường các xóm Bản Quản I, Sộc Phạ, Bản Chang, Bó Lạ, Đoỏng Chang, Bản Thiết với tổng kinh phí 79.677.571đ thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Năm 2012, bê tông hóa được 987 m đường các xóm Bản Thiết, Bản Chang, Bó Lạ, Lũng Búng, Sộc Phạ, Bản Cải, Lũng Diễn, Bản Rẳng với tổng kinh phí 60.000.000đ thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Năm 2013, bê tông hóa được 950 m đường các xóm Lũng Diễn, Bản thiết, Sộc huỳnh, Bó lạ, Cốc Phia với tổng kinh phí 109.700.000đ. Năm 2014, bê tông hóa được 470 m đường các xóm Bó Lạ, Sộc Huỳnh, Nà Lái với tổng kinh phí 59.000.000 đồng, đạt 117,5% chỉ tiêu năm 2013 đã đề ra, đã được nghiệm thu và đưa vào sử dụng, đảm bảo đúng chất lượng; Mở mới được tuyến đường xóm Khuổi Sàm, Khuổi Sỏm dài 7 km với tổng kinh phí gần 600 triệu đồng. Tính đến hết tháng 10/2015, thực hiện bê tông hóa 222 m đường các xóm Lũng Diến, Cốc Phia, Nà Lái với tổng kinh phí 30.000.000 đồng; Mở được mặt bằng tuyến đường từ xóm Nà Giáng lên xóm Lũng Rượi khoảng 1,8 km với tổng kinh phí 1,5 tỉ đồng bằng nguồn vốn nông thôn mới. Nguồn lực của địa phương - Có sự quan tâm và thống nhất trong chính quyền, ban, ngành trong địa phương. Chính quyền địa phương luôn quan tâm đến chương trình xây dựng NTM. - Có sự đoàn kết, đồng lòng thống nhất cao của người dân Người dân ở địa phương đã hiến đất, giờ lao động. - Có sự tham gia, đóng góp ý kiến của người dân trong chương trình xây dựng NTM tại xã.
  50. 44 4.5. Hiện trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Phi Hải 2011 – 2015 2016 - 2020 Trong năm 2011 – 2015 xã Phi Bước sang giai đoạn 2016 – 2020 Hải đã hoàn thành các tiêu chí : 1, người dân và chính quyền xã Phi Hải 4, 5, 8, 13, 14, 18, 19. Đây là sự đặt ra mục tiêu hoàn thành một số tiêu nỗ lực của chính quyền xã và chí : 2, 3, 16. người dân xã Phi Hải 4.6. kết quả thực hiện từng tiêu chí NTM ở xã Phi Hải Bảng 4.3. Đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí NTM ở xã Phi Hải STT Tiêu chí Đạt Chưa đạt 1 Quy hoạch x 2 Giao thông x 3 Thuỷ lợi x 4 Điện x 5 Trường học x 6 Cơ sở vật chất văn hoá x 7 Chợ x 8 Bưu điện x 9 Nhà ở x 10 Thu nhập x 11 Hộ nghèo x 12 Cơ cấu lao động x 13 Hình thức tổ chức sản xuất x 14 Giáo dục x 15 Y tế x 16 Văn hóa x 17 Môi trường x 18 Hệ thống chính trị x 19 An ninh nông thôn x Tổng 8 11 (Nguồn: Phòng thống kê xã)  Quy hoạch: Qua quá trình thực hiện chủ trương xây dựng NTM, người dân trên địa bàn xã đã phần nào hiểu được công tác XD NTM là hết sức cần thiết cho công cuộc xây dựng thôn, xã văn minh, sạch đẹp nên công tác quy hoạch cũng dễ
  51. 45 dàng thực hiện, cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội phát triển, bộ mặt của xã cũng có nhiều thay đổi  Giao thông Trên địa bàn xã còn rất nhiều con đường chưa được bê tông hóa nên việc đi lại cũng như công tác sản xuất gặp rất nhiều khó khăn, làm mất thời gian cũng như công sức của toàn bộ người dân nơi đây. Số cầu cống còn ít nên việc thoát nước vào mùa mưa gặp rất nhiều khó khăn, nước mưa tích tụ, ứ đọng làm cho vệ sinh môi trường không được đảm bảo. Do đó, so với bộ tiêu chí NTM là chưa đạt.  Thủy lợi Do hệ thống kênh mương nội đồng chưa có và một số kênh mương xuông cấp nên chỉ phục vụ người dân sản xuất một vụ lúa hè - thu trong khi ở các xã khác có thêm vụ hè thu và vụ xuân hè. Do đó, so với bộ tiêu chí NTM là chưa đạt.  Điện Xã Phi Hải có 100% hộ có điện sử dụng và phục vụ sản xuất xã có 03 trạm biến áp với tổng công suất 225 KVA.  Trường học Xã có 5 trường học đủ điều kiện phục vụ con em trong xã học tập 4.6.1 Tiêu chí chưa đạt và nguyên nhân Dù đã nỗ lực trong thực hiện các tiêu chí nhưng xã Phi Hải vẫn có một số tiêu chí vẫn chưa đạt cụ thể: - Giao thông: Do đặc thù của xã người dân sống không tập trung cho nên kinh phí cho xây dựng nông thôn giao thông lớn mà kinh phí chủ yếu dựa vào kinh phí của trung ương cấp. - Thủy lợi: Do tác động của thiên tai, nên các công trình thủy lợi đã xuống cấp. Thiếu kinh phí cho sửa chữa. - Nhà ở
  52. 46 Do điều kiện kinh tế các gia đình khó khăn, giá vật liệu và vân chuyển vất liệu cao do đường đi lại khó khăn. - Thu nhập Do xã Phi Hải là một xã thuần nông, thu nhập chủ yếu là từ nông nghiệp. - Hộ nghèo Hộ nghèo của xã con cao do những hộ nghèo có nguồn lực han chế, thiếu việc làm. Trình độ học vẫn không cao, có nhiều hộ vẫn không muốn thoát nghèo, trông chờ vào các chính sách hỗ trợ của nhà nước. - Môi trường: Do phong tục tập quán người dân làm nhà sàn và để trâu bò ở dưới cho tiện chăm sóc. Tìm quý đất xây dựng chuồng để nuôi nhốt trâu, bò khó và khó khăn cho việc an ninh Xã chưa xây dựng được nghĩa trang nên việc chôn cất người đã mất còn tự do và cũng là do phong tục của người dân muốn chon cất người đã mất ở ngay trên phần đất của gia đình Việc thu gom rác và xử lý rác thải chưa được thực hiện. chủ yếu các hộ gia đình tự đốt chứ không gom và xử lý tập chung Nước thải từ các hộ gia đình được trực tiếp xả thải ra môi trường.  Tiêu chí môi trường là tiêu chí khó thực hiện nhất vì người dân nhận thức về bảo vệ môi trường chưa cao.  Nguyên nhân - Đối với cơ chế (cơ chế tài chính), chính sách còn nhiều bất cập, các đơn vị có trách nhiệm còn chưa có sự nghiên cứu, sáng tạo trong vận dụng để phù hợp với các hình thức. Đây là một trong những khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch, ra quyết định và huy động kinh tế - xã hội ở cấp xóm, phần nào hạn chế sự tham gia của người dân. - Công tác đào tạo, tập huấn cho người dân nông thôn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí của người dân chưa cao.
  53. 47 - Trình độ văn hóa và chuyên môn của cán bộ quản lý cấp cơ sở còn chưa đồng đều. Một số cán bộ có năng lực và trình độ thấp, không có lòng nhiệt tình với công việc, chưa huy động được sức mạnh của các đoàn thể làm cho công tác vận động quần chúng tham gia vào các hoạt động của mô hình đạt kết quả không cao. - Vai trò của người dân và cộng đồng chưa được quan tâm đúng mức, tạo tâm lý chờ đợi từ sự hỗ trợ từ bên ngoài còn phổ biến, chưa tạo cho người dân kiến thức và thói quen trong quyết định và lựa chọn những việc thiết thực để phát triển cộng đồng. - Kinh phí cho xây dựng NTM còn hạn hẹp.  Một số giải pháp - Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng ủy, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội của địa phương - Nâng cao ý thức của người dân trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM. - Nâng cao trình độ dân trí - Huy động kinh phí từ người dân địa phương và bà con xa quê 4.6. bài học rút ra - Muốn xây dựng NTM phải đặt dưới sự chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp - Hệ thống chính trị và các tổ chức quần chúng phải bàn bạc thống nhất chỉ đạo - Các chỉ đạo của địa phương phải được sự đoàn kết thống nhất của người dân - Đảng, chính quyền các cấp và các tổ chức phải làm tốt công tác công tác tuyên truyền vận động người dân, gần dân, sát dân tập chung giải quyết các bức xúc của người dân.
  54. 48  Ở đâu mà không quan tâm đến người đến lợi ích của người dân, không quan tâm đến người dân, không có được sự đoàn kết của người dân sẽ không làm dược gì. 4.7. Thực trạng điều kiện kinh tế, đời sống của hộ 4.7.1. Lao động Bảng 4.4: Tình hình dân số và lao động của hộ Chỉ tiêu ĐVT Nghèo Trung bình Khá Chung 1. Số nhân khẩu/ hộ Khẩu/hộ 5 5 4 2. Số lao động/hộ Người/hộ 4 3 2 3. Số người ăn theo/hộ Người 3 2 2 4. Trình độ văn hoá chủ hộ 4.1. Cấp 1 % 93 30 1 4.2. Cấp 2 % 5 25 20 4.3. Cấp 3 % 2 35 55 4.4. Trên cấp 3 % 0 10 24 (Nguồn: phỏng vấn hộ) 4.7.2. Sản xuất trồng trọt Bảng 4.5. tình hình sử dụng đất canh tác Sào/hộ Diện tích đất sản xuất Nghèo Trung bình Khá đất nông nghiệp Diện tích lúa 5 7 6 Diện tích ngô 4 2 2 Cây hoa màu khác 1 0.5 (nguồn phỏng vấn hộ) 4.7.3 Hoạt động phi nông nghiệp
  55. 49 Bảng 4.6: Thu nhập từ làm thuê của hộ Tỷ lệ Số hộ tham gia Thu nhập bình quân Loại hộ (%) (N) (1000 đồng/hộ/năm) Nghèo 12 15 12.600 Trung bình 21 26.25 17.500 Khá 13 16.25 19.700 Chung 46 57.5 17.000 (phỏng vấn hộ) 4.7.4 Tài sản cơ bản phục vụ đời sống Bảng 4.13. Tài sản của hộ Số hộ có tài Số lượng Tỷ lệ hộ có Loại tài sản Loại hộ sản trung bình tài sản (N) (cái/hộ) (%) Nghèo 4 0.3 5.6 1.Ti vi Trung bình 34 1.1 47.2 Khá 34 1.2 47.2 Nghèo 10 1.2 12.8 2. Máy quạt Trung bình 34 1.8 43.6 Khá 34 2 43.6 Nghèo 7 1 13 3. Xe đạp Trung bình 27 1.1 50 Khá 20 1.3 37 Nghèo 6 1 8 4. Xe máy Trung bình 34 1.3 46 Khá 34 1.7 46 Nghèo 12 2.25 15 5.Điện thoại Trung bình 34 2.5 42.5 Khá 34 3.3 42.50. (Nguồn: Phỏng vấn hộ)
  56. 50 4.7.5. Nguyên nhân đói nghèo - Do chưa thực hiện tốt việc kế hoạch hóa gia đình - Khả năng tiếp thu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất còn thấp - trình độ dân trí thấp, việc làm không ổn định, thiếu việc làm - Thiếu kinh nghiệm làm ăn 4.8. Thuận lợi, khó khăn, trong xây dựng NTM ở xã Phi Hải Thuận lợi Khó khăn - Dân biết - Đóng góp tiền của người dân - Dân bàn còn hạn chế - Dân làm - Người dân chưa quan tâm đến - Dân kiểm tra vai trò kiểm tra, giám sát, nghiệm - Dân hưởng lợi thu và quyết toán các công trình Cơ hội Thách thức - Người dân chưa nhận thấy vai trò của - trình độ người dân còn hạn chế mình - thiếu cán bộ nòng cốt trong xây - Người dân chưa quen với việc làm chủ dựng NTM trong cộng đồng
  57. 51 PHẦN 5 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 5.1. Định hướng Xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, tăng trưởng nhanh và bền vững, góp phần đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý theo hướng gắn phát triển sản xuất nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ - du lịch, được thể hiện trên một số nội dung, cụ thể là: - Phát triển nông nghiệp theo quy hoạch một cách toàn diện, đa dạng theo hướng tập trung, sản xuất hàng hóa, chất lượng cao, ưu tiên đầu tư phát huy hai thế mạnh kinh tế thủy sản và kinh tế vườn. - Ưu tiên phát triển công nghiệp các ngành chế biến gắn với lợi thế về nguồn nguyên liệu của địa phương, củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động các làng nghề tiểu thủ công nghiệp. - Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, du lịch, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống của cư dân nông thôn. - Xây dựng và nhân rộng mô hình liên kết 4 nhà trong sản xuất nông nghiệp, khuyến khích liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp để tổ chức sản xuất theo hợp đồng, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về sự liên kết, hợp tác để sản xuất nông - thủy sản hàng hóa phù hợp với nhu cầu thị trường. - Tập trung củng cố, nâng chất các tổ hợp tác, hợp tác xã, câu lạc bộ nông dân hiện có, vận động nông dân tham gia thành lập mới các loại hình kinh tế hợp tác phù hợp. 5.2. Giải pháp Xây dựng NTM là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực giúp cho họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa
  58. 52 nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối,chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài. Để xây dựng NTM mang lại hiệu quả cao cần tạo ra một phong trào với sự vào cuộc của người dân địa phương và các cấp chính quyền liên quan, muốn vậy mô hình phát triển NTM phải sát với điều kiện thực tế. Bên cạnh đó cần tăng đầu tư cho nông nghiệp,nông dân, nông thôn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bồi dưỡng kiến thức quản lý cho cán bộ HTX, tổ hợp tác chủ trang trại,chuyển giao tiến bộ kỷ thuật, hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân. Xây dựng mô hình NTM cần phải căn cứ vào từng điều kiện cụ thể của vùng về tiềm năng, lợi thế, năng lực cán bộ và khả năng đóng góp của người dân, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm xây dựng mô hình NTM phù hợp sau:  Đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực xây dựng NTM Chuẩn hóa, sàng lọc, bồi dưỡng, ổn định và đưa đi đào tạo cán bộ cấp xã để đảm bảo đến năm 2014 cán bộ xã đều đạt trình độ văn hóa cấp 3 và được đào tạo một nghề chuyên môn trình độ trung cấp trở lên phù hợp với chức danh được giao. - Đào tạo kiến thức quản lý cho cán bộ HTX chủ trang trại. - Thực hiện quy chế, kế hoạch triển khai thực hiện, điều hành dự án trên địa bàn. - Tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỷ thuật sản xuất cho nông thôn. - Thử nghiệm một số hình thức tổ chức nghề phi nông nghiệp ngay tại xã để thuận tiện cho thanh niên xã có cơ hội và theo học.  Nâng cao dân trí Nâng cao dân trí để người dân có thể nắm bắt được những TBKH mới vào sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
  59. 53 CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn.  Tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM Sự tham gia của người dân và cộng đồng đóng một vai trò rất lớn trong xây dựng NTM, vì vậy muốn xây dựng thành công NTM phải làm cho họ tin tưởng vào chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước từ đó có thể phát huy được sự tham gia của người dân. Muốn vậy trước hết chúng ta phải xác định trọng tâm, trọng điểm của xây dựng NTM, giải quyết những khó khăn, bức xúc của người dân trong sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của họ.  Kết hợp chương trình xây dựng NTM và phong trào xây dựng làng văn hóa Xây dựng làng văn hóa đã đem lại hiệu quả xã hội rất tích cực và đã trở thành một nội dung quan trọng của xây dựng NTM, việc xây dựng làng văn hóa, nhà văn hóa phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà nước và người dân, góp phần cho sự phát triển đồng bộ về tất cả mọi mặt kinh tế - chính trị - văn hóa – giáo dục – y tế.  Xây dựng NTM gắn với quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường Hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường ở nông thônđang ngày càng trở nên trầm trọng đã làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân, nguyên nhân do sự xuất hiện của các làng nghề, ý thúc của người dân chưa tốt đã gây ô nhiễm môi trường và nguồn nước. Vì vậy địa phương cần chú ý xây dựng, cải tạo hệ thống xử lý nước thải, tổ chức thu gom, xử lý rác thải tập trung, hệ thống cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh đến các hộ. Mặt khác, cần có những chương trình, kế hoạch kể cả ngắn hạn và dài hạn trong công tác đào tạo, chuyển giao khoa học công nghệ ở khu vực nông thôn gắn với các chương trình phát triển nông thôn và xây dựng NTM.
  60. 54 PHẦN 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. Kết luận Xây dựng NTM là một công trình lớn, cũng là công trình do nông dân chủ trương xây dựng. Nhưng do hiện nay, mức thu nhập của người nông dân còn thấp, không thể tự mình hoàn thành công tác xây dựng mà cần phải có sự trợ giúp về tài chính của chính phủ, thậm chí ở những vùng có kinh tế kém phát triển phải hoàn toàn dựa vào chính phủ đầu tư. Sau một thời gian nghiên cứu những lí luận cơ bản và thực trạng xây dựng NTM tại xã Phi Hải huyện Quảng Uyên tỉnh Bằng tôi rút ra được một số kết luận sau: Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới không phải là một dự án đầu tư do nhà nước cấp ngân sách mà đây là quá trình xây dựng và phát triển cộng đồng dựa vào nội lực của cộng đồng. Thứ hai, các nguồn hỗ trợ bên ngoài cho quá trình xây dựng nông thôn mới chỉ có tính chất hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động phát triển của nông thôn. Thứ ba, được sự quan tâm, hỗ trợ vốn của tỉnh Cao Bằng, Nhà nước, các hoạt động phát triển làng xóm được thực hiện đi đúng kế hoạch, bám sát vào nhu cầu thực tế của người dân. Ngoài ra, tạo được lòng tin cả người dân dưới sự dẫn đường chỉ lối của nhà nước Cộng hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Thứ tư, sau một năm hưởng ứng chủ trương xây dựng nông thôn mới của nhà nước đã gặt hái được những thành công đáng khích lệ, tác động trực tiếp vào cuộc sống của người dân, đưa kinh tế nông thôn phát triển thêm một bước mới. Về kinh tế: Tổng giá trị sản xuất của các ngành có chiều hướng tăng lên.Cơ cấu kinh tế đã từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm thay vào đó là tỷ trọng của ngành phi nông nghiệp.
  61. 55 Về cơ sở hạ tầng: Đã được nâng cấp rõ rệt, tạo điều kiện cho sản xuất và sinh hoạt được đảm bảo hơn. Về văn hóa – xã hội: Các phong tục truyền thống của địa phương được tiếp tục phát triển, đời sống tinh thần của người dân từng bước được nâng cao. Về các tổ chức chính trị và xã hội: Ngày càng phát huy vai trò lãnh đạo quần chúng. Mặc dù, quá trình xây dựng NTM tại xã Phi Hải đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, nhưng vẫn chưa được như mong đợi. Cụ thể là: Các hoạt động vẫn chưa nêu cao được tính tự chủ của người dân, họ vẫn chưa tự nhận thấy vai trò làm chủ cộng đồng của mình, sự tham gia vào các hoạt động phát triển làng, lập kế hoạch, kiểm tra, nghiệm thu, giám sát và quyết toán các công trình.Mặt khác, trình độ người dân còn hạn chế và năng lực của các tổ chức hội, đoàn thể còn thấp, sự chuyển dịch cơ cấu còn chậm. 6.2. kiến nghị a. Đối với nhà nước -Tăng cường kinh phí, kêu gọi các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, vốn của các tổ chức kinh tế khác đóng trên địa bàn, phải đầu tư vốn hợp lý cho hoạt động xây dựng NTM. - Có kế hoạch đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ xã, xóm về xây dựng NTM - Cần có chính sách và cơ chế phân cấp quản lí từng chương trình dự án và lồng ghép các chương trình dự án từ nguồn đầu tư của nhà nước cho từng lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn. - Cần có chính sách phù hợp nhằm quan tâm hơn đến phát triển sản xuất và tăng thu nhập cho người dân. * Đối địa phương:
  62. 56 - Quy hoạch là một trong những công việc quan trọng trong quá trình xây dựng NTM trước khi tiến hành quy hoạch cần nghiên cứu rõ tình hình địa phương cũng như tâm tư, nguyện vọng của người dân. - Thực hiện đi sâu đi sát trong nhân dân, luôn luôn lắng nghe để nắm bắt tâm tư nguyện vọng của người dân, có kế hoạch phân bổ vốn họp lý - Có kế hoạch cử cán bộ, công chức tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ. - Chú trọng nhiều hơn đến việc sản xuất, tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân tại địa phương. - Khi dự án hoàn thành cần có cơ chế quản lí, giám sát phù hợp. - Làm tốt công tác dân vận, nâng cao hiệu quả công tác vận động, tuyên truyền bà con nhân dân chung tay xây dựng NTM b. Đối với người dân - Tạo mọi điều kiện để cán bộ địa phương thực hiện các dự án ở xã. - Luôn nâng cao ý thức trong phát triển kinh tế của địa phương, đặc biệt là sự vào cuộc tích cực trong chương trình xây dựng nông thôn mới nói chung. - Cần quan tâm nhiều đến việc tập thể,thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của bản thân trong việc xây dựng xã trở thành xã NTM.
  63. 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các văn bản tài liệu - Thông tư hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về NTM số 54/2009/TT-BNNPTNT. - Quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020 tháng 6/2010. - Báo cáo kết quả xây dựng NTM của xã Phi Hải năm 2018 thuộc phòng thống kê xã Phi Hải 1. Các trang web: - Nongthonmoi.gov.vn: Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 -2020. - Agroviet.gov.vn: Cổng thông tin điện tử bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. - moi-o-xa-thach-my-huyen-loc-ha-tinh-ha-tinh.htm