Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Củ Chi

pdf 71 trang thiennha21 20/04/2022 2740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Củ Chi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_va_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_hieu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Củ Chi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÕN THƢƠNG TÍN CN CỦ CHI – TP.HCM Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn : Ths. Trần Thị Trang Sinh viên thực hiện : Mai Thị Ngọc Hà MSSV : 1054010194 Lớp : 10DQTC03 TP. Hồ Chí Minh, 2014
  2. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÕN THƢƠNG TÍN CN CỦ CHI – TP.HCM Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn : Ths. Trần Thị Trang Sinh viên thực hiện : Mai Thị Ngọc Hà MSSV : 1054010194 Lớp : 10DQTC03 TP. Hồ Chí Minh, 2014
  3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép công trình nghiên cứu của người khác dưới mọi hình thức để làm bài của riêng mình. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong đề tài là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và tính nguyên bản của đề tài. Sinh viên thực tập: Mai Thị Ngọc Hà
  4. iii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này tôi chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của ThS. Trần Thị Trang – giảng viên trường Đại học Công Nghệ Tp. HCM. Tôi cũng xin ngỏ lời cảm ơn đến toàn thể quý chú bác, anh chị làm việc tại Ngân hàng TMCP Sacombank Chi nhánh Củ Chi đã tạo điều kiện tốt về thời gian, giúp đỡ cung cấp những tư liệu thực tế quí báu giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này. Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô giáo giảng dạy khoa Quản trị kinh doanh – chuyên ngành Quản trị Tài chính Ngân hàng - thuộc trường Đại học Công Nghệ Tp. HCM đã đào tạo và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường. Cảm ơn ba mẹ thân yêu đã lo lắng, động viên và là hậu phương vững chắc giúp con hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp này. Do còn hạn chế về mặt kiến thức lý luận và thực tiễn, cũng như tài liệu và thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài, nhiều vấn đề có thể tôi còn bỏ sót hoặc chưa phân tích sâu nhưng tôi rất mong có thể quay lại nghiên cứu trong thời gian gần đây. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của thầy cô, bạn bè cũng như những người có đam mê trong lĩnh vực Ngân hàng. Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn! Sinh viên thực hiện Mai Thị Ngọc Hà
  5. iv NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
  6. v NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN TP. HCM, ngày tháng năm 2014 Ký tên
  7. vi MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 1 Phần nội dung 3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3 1.1 Lý luận chung về vốn 3 1.1.1 Khái niệm về vốn 3 1.1.2 Vai trò của vốn đối với nền kinh tế 4 1.2 Vốn của các NHTM 4 1.2.1 Khái niệm 4 1.2.2 Cơ cấu vốn của NHTM 4 1.2.2.1 Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng 4 1.2.2.2 Nguồn vốn huy động 5 1.3 Hoạt động huy động vốn của các NHTMCP 7 1.3.1 Khái niệm 7 1.3.2 Các hình thức huy động vốn 7 1.3.3 Vai trò của huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 7 1.3.3.1 Đối với các cá nhân dân cư và tổ chức kinh tế 8 1.3.3.2 Đối với nền kinh tế 8 1.3.3.3 Đối với bản thân NHTM và hệ thống Ngân hàng 8 1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn 8 1.3.4.1 Nhân tố chủ quan 8 1.3.4.2 Nhân tố khách quan 10 1.3.5 Các rủi ro trong việc huy động vốn tiền gửi 11 1.3.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn 12 1.3.6.1 Quy mô vốn huy động 12 1.3.6.2 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi 12 1.3.6.3 Cơ cấu tiền gửi 13 1.3.6.4 Cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi huy động và cho vay 13 TÓM TẮT CHƢƠNG 1 14 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTMCP SÀI GÕN THƢƠNG TÍN (SACOMBANK) – CHI NHÁNH CỦ CHI 16 2.1 Giới thiệu khái quát về NHTMCP Sacombank – Chi nhánh Củ Chi 16 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 16 2.1.2 Sơ đồ tổ chức 17 2.1.3 Một số hoạt động huy động vốn của NHTMCP Sacombank – Chi nhánh Củ Chi 19 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sacombank – Chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2011 – 2013 19 2.2 Thực trạng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2011 – 2013 21 2.2.1 Quy trình huy động vốn 21
  8. vii 2.2.2 Lãi suất huy động vốn 23 2.2.4 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi 29 2.2.5 Cơ cấu tiền gửi 31 2.2.5.1 Cơ cấu vốn huy động phân theo thời hạn gửi tiền giai đoạn 2011-2013 . 31 2.2.5.2 Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền tệ giai đoạn 2011-2013 31 2.2.6 Cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi huy động và cho vay 37 2.2.7 Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại NHTMCP Sacombank – Chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2011 – 2013 38 2.2.7.1 Ưu điểm 38 2.2.7.2 Hạn chế 39 2.2.7.3 Nguyên nhân của những hạn chế 40 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN THƢƠNG TÍN – CN CỦ CHI 44 3.1 Định hƣớng phát triển của NHTMCP Sacombank – Chi nhánh Củ Chi trong thời gian tới 44 3.2 Giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Sacombank Chi nhánh Củ Chi 45 3.2.1 Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng nguồn vốn huy động KH cá nhân 45 3.2.1.1 Giải pháp về lãi suất 45 3.2.1.2 Giải pháp đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và dịch vụ 48 3.2.2 Giải pháp nâng cao trình độ CBNV và cải tiến phong cách phục vụ 51 3.2.3 Giải pháp nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị 55 3.3 Một số kiến nghị nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Sacombank Chi nhánh Củ Chi 56 3.3.1 Kiến nghị với NHNN 56 3.3.2 Kiến nghị với NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Củ Chi 57 3.3.2.1 Đẩy mạnh hoạt động Marketing 57 3.3.2.2 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống bảo hiểm tiền gửi 57 TÓM TẮT CHƢƠNG 3 58 KẾT LUẬN 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
  9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TMCP Thương mại cổ phần NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTMCP Ngân hàng Thương mại cổ phần NH Ngân hàng CN Chi nhánh KH Khách hàng TCTD Tổ chức tín dụng CVTV Chuyên viên tư vấn CVKH Chuyên viên khách hàng GDV Giao dịch viên SPDV Sản phẩm dịch vụ CSKH Chăm sóc khách hàng TSCĐ Tài sản cố định TS Tài sản LN Lợi nhuận LNTT Lợi nhuận trước thuế TNDN Thu nhập Doanh nghiệp VND Việt Nam đồng USD Đô la Mỹ EUR Đơn vị tiền tệ của Liên minh châu Âu (ơ rô) AUD Đô la Úc TK KKH Tiết kiệm không kỳ hạn TGTT Tiền gửi thanh toán TK KQ Tài khoản ký quỹ BKS Ban kiểm soát HĐQT Hội đồng quản trị
  10. DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ STT SỐ HIỆU TÊN TRANG 1 Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của NH Sacombank Chi nhánh Củ Chi 17 Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Sacombank – 2 Bảng 2.1 20 CN Củ Chi Quy trình huy động vốn tại NH Sacombank CN Củ Chi giai 3 Sơ đồ 2.2 21 đoạn 2011 - 2013 Lãi suất tiền gửi/Tiết kiệm có kỳ hạn thông thường, tiền gửi 4 Bảng 2.2 23 đa năng Lãi suất tiền gửi thanh toán, tiết kiệm không kỳ hạn, tài 5 Bảng 2.3 25 khoản ký quỹ 6 Bảng 2.4 Lãi suất sản phẩm tài khoản tuần năng động 25 7 Bảng 2.5 Lãi suất sản phẩm trung hạn đắc lợi 27 8 Bảng 2.6 Lãi suất sản phẩm tiết kiệm Phù Đổng 26 Tỷ trọng vốn huy động qua tiền gửi của Sacombank CN Củ 9 Bảng 2.7 27 Chi so với toàn hệ thống Sacombank giai đoạn 2011 - 2013 Tỷ trọng vốn huy động qua tiền gửi của Sacombank CN Củ 10 Biểu đồ 2.1 27 Chi so với toàn hệ thống Sacombank giai đoạn 2011 - 2013 Tổng nguồn vốn huy động qua tiền gửi tại Sacombank CN 11 Bảng 2.8 29 Củ Chi giai đoạn 2011 - 2013 Tình hình huy động vốn tiền gửi tại Sacombank CN Củ Chi 12 Biểu đồ 2.2 30 giai đoạn 2011 - 2013 Lượng vốn huy động phân theo thời hạn gửi tiền tại 13 Bảng 2.9 31 NHTMCP Sacombank CN Củ Chi giai đoạn 2011-2013
  11. Tỷ trọng huy động vốn của Sacombank CN Củ Chi giữa tiền 14 Biểu đồ 2.3 32 gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn giai đoạn 2011 - 2013 Cơ cấu tiền gửi huy động phân theo loại tiền tại Sacombank 15 Bảng 2.10 34 CN Củ Chi giai đoạn 2011 - 2013 Tỷ trọng huy động vốn phân theo loại tiền tại Sacombank 16 Biểu đồ 2.4 35 CN Củ Chi giai đoạn 2011 - 2013 Tình hình sử dụng vốn của NH Sacombank CN Củ Chi giai 17 Bảng 2.11 37 đoạn 2011 - 2013 18 Bảng 3.1 Mong muốn của khách hàng đối với đội ngũ nhân viên 52
  12. 1 LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Hiện nay, nền kinh tế giới sau khủng hoảng vẫn đang trên bước đường phục hồi và phát triển. Muốn phát triển kinh tế thì không thể phủ nhận tầm quan trọng của việc huy động vốn. Tích tụ và tập trung vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất góp phần tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trên thế giới hiện nay. Việt Nam cũng không ngoại lệ, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế trong tương lai phải phụ thuộc nhiều vào lượng vốn đầu tư. Vốn đầu tư dồi dào mới có thể là nền tảng để xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư máy móc, trang thiết bị kỹ thuật cao, đổi mới công nghệ, Trong những năm gần đây, nước ta rất cần những nguồn lực từ vốn để có thể vươn mình cao xa ra quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế diễn ra hết sức sôi động, điều này đồng nghĩa với sự cạnh tranh sẽ diễn ra ngày càng gay gắt, khốc liệt. Trước tình hình đó, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các Ngân hàng Việt Nam nói riêng cần phải tập trung mọi nguồn lực, đặc biệt là vốn để tăng cường sức mạnh cạnh tranh với các thế lực bên ngoài. Việc khai thông nguồn vốn của tổ chức kinh tế và huy động vốn của các Ngân hàng thương mại là vấn đề cấp thiết hiện nay. Các Ngân hàng phải chú trọng hơn nữa vấn đề huy động vốn, không chỉ quan tâm đến nguồn huy động mà còn phải xét đến huy động như thế nào cho hiệu quả đạt được là cao nhất, đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng vốn của các Ngân hàng và trả chi phí thấp nhất. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam và cũng vì muốn tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề huy động vốn qua tiền gửi – một trong những nguồn huy động tốt nhất nên tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Củ Chi” làm chuyên đề nghiên cứu của mình.
  13. 2 Mục tiêu nghiên cứu Chuyên đề đi sâu vào phân tích và đánh giá nguồn huy động vốn tiền gửi dựa trên thực tiễn tại Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Củ Chi. Qua đó, tìm hiểu những biện pháp nâng cao chất lượng của hoạt động huy động vốn tiền gửi cho NH Sacombank Chi nhánh Củ Chi. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Chuyên đề tập trung nghiên cứu về hoạt động huy động vốn qua tiền gửi khách hàng cá nhân tại NH Sacombank Chi nhánh Củ Chi trong giai đoạn 2011-2013. Nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi tại NH Sacombank Chi nhánh Củ Chi. Phƣơng pháp nghiên cứu Thu thập tài liệu trực tiếp từ ngân hàng, phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh cũng như tham khảo từ các website, sách báo để làm rõ những vấn đề cần giải quyết trong chuyên đề. Kết cấu khóa luận Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, chuyên đề nghiên cứu gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại. - Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) - Chi nhánh Củ Chi. - Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Củ Chi.
  14. 3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Lý luận chung về vốn 1.1.1 Khái niệm về vốn Vốn được hiểu là các của cải vật chất do con người tạo ra và tích lũy lại, nó có thể tồn tại dưới dạng vật chất hữu hình hoặc vốn tài chính. Vốn là toàn bộ những yếu tố cần thiết để hình thành quy trình sản xuất kinh doanh. Theo nghĩa hẹp: Vốn là tiềm lực về tài chính mà mỗi cá nhân, tổ chức kinh tế tạo lập được nhằm đầu tư và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo nghĩa rộng: Vốn là toàn bộ các nguồn lực về tài chính, chất xám, nguồn nhân lực và bao gồm cả mối quan hệ mà một cá nhân hoặc tổ chức kinh tế tạo lập được. Những biểu hiện dễ thấy của vốn là ở dạng vật chất (như công cụ, phương tiện sản xuất, nhà xưởng, ). Việc thừa nhận những tài sản vật chất này để quy đổi thành vốn rất quan trọng. “Ở các nước đang phát triển người dân nghèo sở hữu khoảng 9 nghìn tỷ USD tài sản một cách không chính thức, chủ yếu dưới dạng nhà cửa. Con số này vượt xa tất cả các khoản viện trợ quốc tế cho các nước đang phát triển. Nhưng điều quan trọng là các tài sản này của họ không được công nhận ở đâu cả, và họ không thể sử dụng chúng để vay mượn”. De Soto lập luận rằng:”Cải cách hệ thống luật pháp sẽ giải phóng “nguồn vốn chết” đó, biến chúng thành động cơ tăng trưởng, như vốn ở các nước giàu có”. (Theo “sự bí ẩn của vốn” 2001 – tác giả: Hernando de Soto – biên dịch: Phạm Quang Diệu). Và từ thập niên 1960, các nhà kinh tế học bắt đầu chú ý đến những dạng phi vật chất của vốn (như vốn hiểu biết, tài sản trí tuệ, vốn xã hội, vốn cá nhân ). Các quốc gia phát triển trên thế giới đã khẳng định một bài học rằng: tập trung và tích tụ nguồn vốn, đặc biệt là vốn trong nước có một vai trò đặc biệt lớn lao trong sự nghiệp hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta hiện nay đòi hỏi phải có nhiều vốn, trong đó nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, vốn ngoài nước đóng vai trò chủ đạo. Vốn trong nước bao gồm các tài nguyên thiên nhiên, các tài sản được
  15. 4 tích lũy qua nhiều thế hệ, vị trí địa lý Việc tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở hiệu quả sản xuất, nguồn của nó là lao động thặng dư của người lao động thuộc mọi thành phần kinh tế. Tăng năng suất lao động xã hội là con đường cơ bản để giải quyết vấn đề tích lũy vốn trong nước. 1.1.2 Vai trò của vốn đối với nền kinh tế Vốn có vai trò quyết định trong việc tạo ra mọi của cải vật chất và phát triển xã hội, làm cho đời sống của nhân dân được nâng cao. Chính vì vậy, vốn là vô cùng quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, ứng dụngcác tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và nâng cao nguồn lực về con người. Từ đó, vốn tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế của đất nước, thay đổi nền kinh tế đi theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, làm cho nền kinh tế phát triển và tăng trưởng. Muốn nâng cao chất lượng dân trí, đào tạo giáo dục tốt cũng cần phải có vốn để đầu tư, cũng như thúc đẩy khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại, xây dựng cơ sở hạ tầng Chính vì vậy, chúng ta có thể rút ra được kết luận: việc tích tụ và tập trung nguồn vốn cho nền kinh tế và trong Ngân hàng là điều kiện cần nhất cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, việc này diễn ra nhanh hay chậm là do nguồn lực về vốn quyết định. 1.2 Vốn của các NHTM 1.2.1 Khái niệm Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM và quyết định sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng. 1.2.2 Cơ cấu vốn của NHTM 1.2.2.1 Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng Vốn thuộc sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng. - Vốn điều lệ: Là mức vốn được hình thành khi Ngân hàng được thành lập. Vốn điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định.
  16. 5 - Các quỹ . Quỹ dự trữ: Nhằm để bổ sung vốn điều lệ. Quỹ dự phòng rủi ro: Để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhằm bảo vệ vốn điều lệ Quỹ phúc lợi, khen thưởng. - Lợi nhuận chưa chia. - Thặng dư cổ phần. 1.2.2.2 Nguồn vốn huy động Theo quan niệm của các nhà kinh tế học và các Ngân hàng, trong tổng nguồn vốn của NH, ngoài nguồn vốn thuộc chủ sở hữu thì tất cả các nguồn vốn còn lại được coi là nguồn vốn huy động. Như vậy nguồn vốn huy động của các NHTM chiếm tỷ trọng hơn 90% trong tổng nguồn vốn. Vì vậy các hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng tồn tại và phát triển được là nhờ nguồn vốn huy động này.  Tiền gửi (ký thác) Ký thác (hay còn gọi là tiền gửi) là tiền mà NH nhận được của KH, bất luận dưới danh từ nào, dù phải trả lãi hay không trả lãi, với quyền sử dụng tiền đó cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với cam kết thực hiện việc hoàn trả vào thời điểm mà người gửi yêu cầu. Ngày nay người gửi có nhiều hình thức ký thác và có thể làm cho tài sản bằng tiền sản sinh ra lãi theo các dự đoán của mình.  Phát hành chứng từ Đặc điểm của nguồn vốn này là lãi suất rất cao và tính ổn định cũng khá cao, không được rút trước hạn với bất kỳ lý do nào, muốn rút vốn chỉ có thể bán lại nó trên thị trường thông qua nghiệp vụ chiết khấu. Do vậy, nguồn vốn này chủ yếu là dùng vào đầu tư trung và dài hạn.  Đi vay - Vay của NHTW. Khi các NHTM có nhu cầu cấp bách về vốn thì người cứu giúp sẽ là Ngân hàng Trung Ương. Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu - tái cấp vốn. Các NHTM sẽ
  17. 6 mang các trái phiếu mà mình đã chiết khấu lên NHTW để tái chiết khấu.Thông thường NHTW chỉ cho tái chiết khấu những trái phiếu có chất lượng, thời hạn ngắn và phù hợp với mục tiêu của Nhà nước trong từng thời kì. - Vay từ các NHTM và các tổ chức tín dụng khác. Đây là khoản vay mượn lẫn nhau giữa ngân hàng với ngân hàng hay giữa ngân hàng với các Tổ chức tín dụng với nhau. Hình thức vay này rất đơn giản , ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý. Các khoản vay có thể không cần thế chấp hoặc thế chấp bằng các chứng khoán của kho bạc. Các khoản vay này thông thường có thời hạn ngắn chủ yếu chỉ để giải quyết nhu cầu tức thời. - Vay trên thị trường vốn. Các ngân hàng có thể phát hành nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn để huy động vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay trung dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Những NH lớn có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ có khả năng vay được nhiều hơn các ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng nhỏ thường vay gián tiếp thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triểncủa thị trường tài chính, các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của công cụ nợ  Vốn khác. - Nguồn ủy thác. NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác, qua đó làm tăng nguồn vốn của ngân hàng như: ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân,thu hộ - Nguồn trong thanh toán. Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như : L/C, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu hay NH có đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp NH tăng nguồn vốn của mình. - Nguồn khác. Gồm các khoản phải nộp, phải trả như : thuế chưa nộp, lương chưa trả
  18. 7 1.3 Hoạt động huy động vốn của các NHTMCP 1.3.1 Khái niệm Vốn của các NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn tự có (vốn chủ sở hữu), vốn huy động và các loại vốn khác. Cũng tương tự mọi hoạt động kinh tế khác, NH muốn hoạt động được trước tiên phải có vốn. Nhưng NH là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, chuyên kinh doanh tiền tệ. Do đó nhu cầu về vốn của NHTM là rất lớn và việc huy động vốn là vấn đề quan trọng hàng đầu, quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh. 1.3.2 Các hình thức huy động vốn  Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn  Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn  Tiền gửi tiết kiệm dưới 2 hình thức: có kỳ hạn và không kỳ hạn. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: có nhiều hình thức. - Tiền gửi tiết kiệm nhận lãi cuối kỳ. - Tiền gửi tiết kiệm nhận lãi hàng tháng. - Tiền gửi tiết kiệm nhận lãi hàng quý. - Tiền gửi tiết kiệm nhận lãi trả trước.  Phát hành giấy tờ có giá - Chứng chỉ tiền gửi (CDs) - Trái phiếu - Kỳ phiếu  Huy động vốn qua các khoản đi vay - Vay NHTW - Vay các tổ chức tín dụng khác 1.3.3 Vai trò của huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM Việc huy động vốn của NHTM có một ý nghĩa rất lớn đối với các cá nhân, dân cư, tổ chức kinh tế, đối với nền kinh tế và đối với bản thân NH.
  19. 8 1.3.3.1 Đối với các cá nhân dân cư và tổ chức kinh tế Đáp ứng được nhu cầu bảo quản an toàn tài sản, tích luỹ những món tiền nhỏ lẻ thành một món tiền lớn thoả mãn một số nhu cầu sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, việc gửi tiền vào NH sẽ được hưởng một khoản lợi tức. 1.3.3.2 Đối với nền kinh tế Việc huy động vốn sẽ tích tụ, tập trung vốn từ nhiều nguồn nhỏ lẻ, nhàn rỗi từ dân cư, tổ chức kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn nhanh chóng. Ngoài ra việc huy động vốn sẽ kiểm soát được khối lượng tiền gửi vào NH góp phần ổn định tiền tệ. 1.3.3.3 Đối với bản thân NHTM và hệ thống Ngân hàng Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn huy động này chủ yếu được sử dụng để cho vay mà hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận lớn nhất cho NH. Điều đó chứng tỏ, nguồn vốn huy động có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với từng NHTM, đồng thời, nếu quy mô của nguồn vốn huy động của NHTM lớn, sẽ tạo điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh của NH, tăng khả năng cạnh tranh cho NH. Vì vậy, tăng cường huy động vốn có một ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của các NH hiện nay. 1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn 1.3.4.1 Nhân tố chủ quan  Lãi suất Đối với những khách hàng gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi suất thì đây luôn là mối quan tâm lớn nhất của họ. Nếu khách hàng cảm thấy hài lòng với mức lãi suất NH công bố, họ sẽ lựa chon việc gửi tiền vào Ngân hàng như một kênh đầu tư hợp lý. Ngược lại, nếu lãi suất thấp, họ sẽ dùng khoản tiền đó vào mục đích khác, gửi tiền vào NH khác có mức lãi suất huy động cao hơn hoặc đầu tư vào một lĩnh vực nào đó mà họ nghĩ có lời hơn. Do đó, Ngân hàng phải xây dựng chính sách lãi suất hợp lý mang tính cạnh tranh, vừa đảm bảo huy động được nguồn vốn cần thiết, vừa đảm bảo kinh doanh có lời.
  20. 9  Chất lƣợng, tiện ích và mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ Chất lượng sản phẩm mang tính vô hình, được đánh giá thông qua rất nhiều tiêu chí như: tính hợp lí, hiệu quả, mức đáp ứng nhu cầu KH cùng với những lợi thế về phía NH. Tiện ích là những lợi ích và sự thuận tiện khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ NH. Chất lượng sản phẩm dịch vụ càng cao, càng gia tăng mức độ hài lòng của KH. Từ đó, NH sẽ thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn tiền gửi cũng như thu hút được nhiều lợi nhuận từ sản phẩm dịch vụ khác. Bên cạnh đó, các tiện ích đi kèm cũng làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm dịch vụ đối với KH, nâng cao tính cạnh tranh của NH so với các NH khác.  Thời gian giao dịch Thời gian giao dịch của NH càng nhiều, số lượng KH đến giao dịch càng đông và nhờ đó, khối lượng nguồn vốn tiền gửi NH huy động được càng lớn.  Chính sách khách hàng Chính sách khách hàng bao gồm các chương trình và giải pháp được ngân hàng xây dựng và áp dụng nhằm khuyến khích, thu hút KH sử dụng các sản phẩm dịch vụ của NH. Các chương trình này có thể là những chương trình khuyến mãi, tặng quà, quay số trúng thưởng hoặc cung cấp cho KH những tiện ích hấp dẫn, Nếu NH áp dụng chính sách tốt và hiệu quả đối với KH, NH sẽ thu hút được một lượng KH lớn đến giao dịch, sử dụng các sản phẩm dịch vụ và gửi tiền tại NH.  Uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng Năng lực tài chính là một trong những thế mạnh của NH trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Một NH có năng lực tài chính tốt sẽ có nguồn lực để phát triển hoạt động kinh doanh, tạo được sự tin tưởng từ KH và nhà đầu tư. Ngược lại, tình hình tài chính của một NH có vấn đề sẽ gây khó khăn cho phát triển hoạt động kinh doanh cũng như gây mất lòng tin đối với nhà đầu tư và khách hàng. Uy tín của một NH là một khái niệm mang tính định tính và không cố định, được đánh giá thông qua quá trình hoạt động lâu dài của NH cùng với những thành quả
  21. 10 mà NH đạt được. Uy tín của NH không phải là yếu tố vững bền, rất cần sự nỗ lực không ngừng để giữ gìn và phát huy. Một NH có uy tín tốt sẽ có nhiều thuận lợi trong việc đặt mối quan hệ bền vững và thu hút vốn từ KH.  Cơ sở vật chất và mạng lƣới hoạt động Việc phân bổ mạng lưới hoạt động là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NH. Nếu NH chưa có mạng lưới hoạt động rộng khắp, chưa mở CN hoặc phòng giao dịch ở những địa bàn vốn đã tồn tại hoạt động của các NH khác, NH sẽ bị giảm tính cạnh tranh đối với công tác huy động vốn ở các địa bàn này. Cơ sở vật chất cũng góp phần tạo dựng hình ảnh của NH trong mắt KH. Một NH có cơ sở vật chất hiện đại sẽ giúp KH yên tâm hơn khi đi gửi tiền.  Đội ngũ nhân sự của Ngân hàng Con người là nguồn lực quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp hay tổ chức nào cũng quan tâm. Một đội ngũ nhân sự giỏi sẽ giúp NH vận hành tốt hệ thống của mình, nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Đối với công tác huy động vốn tiền gửi, một đội ngũ nhân viên giao dịch vững về nghiệp vụ, thao tác thành thạo, thái độ niềm nở, ân cần sẽ tạo ấn tượng và cảm giác tốt nhất, thu hút ngày càng nhiều KH giao dịch cũng như gửi tiền tại Ngân hàng. 1.3.4.2 Nhân tố khách quan.  Năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của ngƣời dân Thu nhập và năng lực tài chính của KH càng cao, họ càng có nhiều điều kiện và nhu cầu gửi tiền vào NH. Khi thu nhập tăng lên, khả năng tích lũy của KH cũng sẽ vì thế mà tăng theo. Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân là yếu tố gây cản trở việc họ sử dụng các dịch vụ của NH cũng như việc gửi tiền vào NH.Tuyên truyền để thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của KH là việc NH nên quan tâm.  Tính cạnh tranh của ngân hàng Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, các Ngân hàng cạnh tranh không chỉ với các định chế tài chính trong nước mà còn
  22. 11 phải cạnh tranh với các định chế tài chính nước ngoài về mọi mặt như: năng lực tài chính, công nghệ ngân hàng, nguồn nhân lực, Nếu Ngân hàng không có ưu thế cạnh tranh thì sẽ khó thành công trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.  Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nƣớc Chính sách tiền tệ tác động đến công tác huy động vốn tiền gửi của các NHTM thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là công cụ của chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu điều tiết, tăng giảm lượng tiền cung ứng cho lưu thông, đồng thời có tác dụng đảm bảo khả năng thanh toán nhất định cho tổ chức tín dụng. Trong cùng một thời kỳ cụ thể, tỷ lệ dự trữ bắt buộc được phân định ở mức độ cao thấp khác nhau tùy thuộc vào loại kỳ hạn của tiền gửi. Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao đối với loại hình tiền gửi, Ngân hàng Nhà nước sẽ không khuyến khích ngân hàng thương mại mở rộng huy động loại tiền gửi này vì chi phí huy động cao. Nếu quy định của ngân hàng về lãi suất hợp lý, phù hợp với diễn biến thị trường sẽ góp phần ổn định thị trường, tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn và cho vay của ngân hàng cạnh tranh một cách lành mạnh. 1.3.5 Các rủi ro trong việc huy động vốn tiền gửi Việc huy động vốn tiền gửi từ KH cũng chứa đựng không ít rủi ro. Với mục tiêu đem lại lợi nhuận cao nhất với một mức rủi ro có thể chấp nhận được, nhà quản trị Ngân hàng sẽ phải xem xét các rủi ro và chi phí của các nguồn vốn. Sau đây là một số rủi ro dễ gặp trong quá trình huy động.  Rủi ro thanh khoản Nguyên nhân gây rủi ro thanh khoản liên quan đến việc rút tiền gửi ở NH và rủi ro thanh khoản xảy ra khi người gửi tiền muốn rút tiền gửi của họ. Rủi ro này biến động tùy vào từng loại tiền gửi cũng như khi các điều kiện kinh tế thay đổi. Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn tương đối ổn định. Vì thế, áp lực thanh khoản dồn vào sự biến động về số dư tiền gửi không kỳ hạn.
  23. 12  Rủi ro lãi suất huy động vốn Lãi suất huy động vốn qua từng thời kỳ có biến động và cũng phụ thuộc không ít vào chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước. Rủi ro lãi suất phụ thuộc rất nhiều vào độ nhạy cảm lãi suất của các tài sản được tài trợ bằng nguồn vốn huy động. Do đó các nhà quản lý phải có sự so sánh giữa độ nhạy cảm lãi suất theo thời gian của nguồn vốn huy động với độ nhạy cảm lãi suất theo thời gian của các tài sản được tài trợ bằng nguồn vốn này.  Tác động qua lại với rủi ro tín dụng Nếu lãi suất huy động vốn cao thì NH sẽ chấp nhận rủi ro tín dụng cao hơn để tăng lãi suất cho vay nhằm duy trì mức lợi nhuận cao. Một khi rủi ro tín dụng cao sẽ làm cho việc thanh toán tiền đúng hạn cho KH cũng tiềm ẩn rủi ro. 1.3.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn 1.3.6.1 Quy mô vốn huy động Việc ước lượng quy mô nguồn vốn tiền gửi giúp NH chủ động và có cơ sở để ra các quyết định về quy mô cho vay, đầu tư, góp phần tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh củaNH. Quy mô nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng trong một thời kỳ có thể được ước lượng theo phương pháp sau: Quy mô tiền gửi ƣớc tính = (Tổng thu nhập dân cư – tiêu dùng ước tính – đầu tư ước tính – rủi ro tổn thất ước tính) x Tỷ lệ tiết kiệm tại NH ước tính x Thị phần của NH ước tính Các chỉ tiêu trong công thức trên đều là số liệu theo thời kỳ. Từ công thức trên cho thấy, để gia tăng quy mô nguồn vốn tiền gửi, giải pháp từ phía NH là cần phải tăng thị phần ước tính của mình thông qua phát triền thương hiệu, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh với các ngân hàng và các định chế tài chính khác. 1.3.6.2 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn năm N = (Quy mô nguồn vốn năm N – Quy mô nguồn vốn năm N-1) / (Quy mô nguồn vốn tiền gửi năm N-1) x 100%
  24. 13 1.3.6.3 Cơ cấu tiền gửi Cơ cấu tiền gửi là tỷ trọng mỗi loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn tiền gửi huy động. Việc xác định cơ cấu tiền gửi phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ngân hàng định hướng đầu tư hoặc cho vay vào lĩnh vực nào, với quy mô tương ứng bao nhiêu thì sẽ có kế hoạch xây dựng cơ cấu nguồn vốn tiền gửi tương ứng. Ngoài ra, cơ cấu tiền gửi còn chịu tác động bởi mục đích gửi tiền của khách hàng, tình hình kinh tế, khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng, 1.3.6.4 Cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi huy động và cho vay Nếu nguồn vốn NH huy động không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay đối với nền kinh tế, NH sẽ không phát huy hết khả năng sinh lời và không đạt được hiệu quả kinh doanh như mong muốn, còn phải gánh chịu những thiệt hại do việc bị mất khách hàng từ tay các ngân hàng bạn và những chi phí cơ hội không đáng có. Nếu NH huy động được một lượng lớn nguồn vốn tiền gửi nhưng không sử dụng hết nguồn vốn này, NH phải trả các chi phí lãi và phi lãi cho khoản vốn bị đóng băng mà không có khoản thu nào đề bù đắp lại. Một số chỉ tiêu phản ánh tính cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi huy động và cho vay có thể kể đến như sau:  Tương quan về quy mô Chênh lệch giữa tiền huy động và cho vay = quy mô tiền gửi huy động – quy mô cho vay  Tương quan về cơ cấu C Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung và dài hạn = (Dư nợ trung và dài t hạn – Nguồn vốn trung và dài hạn đã trừ dự trữ bắt buộc ) / (Nguồn vốn ngắn hạn) Chỉ tiêu này dùng để đánh giá về mức độ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản trong công tác huy động nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng.  Tương quan về lãi suất Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào = Lãi suất đầu ra - Lãi suất đầu vào
  25. 14 TÓM TẮT CHƢƠNG 1 Phần đầu của chương giới thiệu định nghĩa thế nào là vốn bằng cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Nêu lên được vai trò quan trọng quyết định của vốn trong việc tạo ra mọi của cải vật chất và phát triển kinh tế xã hội, làm cho đời sống của nhân dân ngày một tăng cao, làm thay đổi nền kinh tế đi theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Và vốn cũng đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao trình độ dân trí, đào tạo giáo dục.Chính vì vậy, ta rút ra được kết luận, vốn là vô cùng quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và nâng cao nguồn lực về con người. Từ đó, vốn tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế của đất nước, thay đổi nền kinh tế đi theo hướng công nghiệp hóa – hiên đại hóa, làm cho nền kinh tế phát triển và tăng trưởng. Muốn nâng cao chất lượng dân trí, đào tạo giáo dục tốt cũng cần phải có vốn để đầu tư, cũng như thúc đẩy khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại, xây dựng cơ sở hạ tầng Trong chương này còn giới thiệu thế nào là nguồn vốn của các NHTM, cũng như nêu lên cơ cấu của nó gồm hai phần là: vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng và nguồn vốn huy động, với tỷ trọng của nguồn vốn huy động chiếm hơn 90% trong tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy các hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng tồn tại và phát triển được là nhờ nguồn vốn huy động này. Ta biết được nguồn vốn huy động gồm: tiền gửi (ký thác), phát hành chứng từ, đi vay và vốn khác. Trong chương 1 cũng giới thiệu đôi nét về hoạt động huy động vốn của các NHTMCP, giới thiệu khái niệm và các hình thức huy động vốn, gồm: tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá và một hình thức nữa là huy động vốn qua các khoản đi vay. Trong phần này còn nêu rõ vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM qua từng đối tượng cụ thể: đối với cá nhân dân cư và tổ chức kinh tế, đối với nền kinh tế và đối với bản thân NHTM và hệ thống Ngân hàng; nêu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn, gồm 2 nhân tố chính là chủ quan và khách quan. Các nhân tố chủ quan là: lãi suất, chất lượng tiện ích và mức độ đa dạng của sản phẩm
  26. 15 dịch vụ, thời gian giao dịch, chính sách KH, uy tín và năng lực tài chính của NH, cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động, đội ngũ nhân sự của NH. Các nhân tố khách quan là: năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của người dân, tính cạnh tranh của NH, chính sách tiền tệ của NHNN. Sau khi giới thiệu hoạt động huy động vốn của các NHTM và vai trò vô cùng quan trọng của nó, phần cuối của chương nêu lên các rủi ro trong việc huy động vốn tiền gửi, gồm: rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất huy động vốn, tác động qua lại với rủi ro tín dụng. Ngoài ra, trong phần cuối chương 1 này còn giới thiệu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn, gồm các chỉ tiêu sau: quy mô vốn huy động, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, cơ cấu tiền gửi, cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi huy động và cho vay. Chương 1 là cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và đưa ra giải pháp, đề xuất ở các chương tiếp theo.
  27. 16 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTMCP SÀI GÕN THƢƠNG TÍN (SACOMBANK) - CHI NHÁNH CỦ CHI 2.1 Giới thiệu khái quát về NHTMCP Sacombank – Chi nhánh Củ Chi Sacombank Chi nhánh Củ Chi trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank, một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập tại thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1991. Trong suốt chặng đường từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng Sacombank đã không ngừng nỗ lực phấn đấu và giành được nhiều thành công đáng trân trọng. Mục tiêu phát triển của Sacombank trong thời gian tới là phấn đấu trở thành Ngân hàngbán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam và khu vực Đông Dương. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Củ Chi được thành lập vào ngày 11/03/2006, tọa lạc tại số 345 Quốc lộ 22, ấp Thượng, xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Trước đây Chi nhánh Củ Chi là Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh Gò Vấp – thành phố Hồ Chí Minh, hoạt động từ năm 1996. Qua nhiều năm hoạt động tích cực, Phòng giao dịch Củ Chi đã đạt được nhiều thành quả và tạo được chỗ đứng vững chắc trong mạng lưới hoạt động của Sacombank. Đến năm 2006, Phòng giao dịch Củ Chi đã trở thành Chi nhánh cấp 4 thuộc tập đoàn Sacombank, điều này chứng tỏ Chi nhánh Củ Chi đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách và đang trên đà phát triển ngày càng vững chắc hơn. Cụ thể là Chi nhánh Củ Chi đã thành lập được 3 Phòng giao dịch: An Nhơn Tây, Tân Quy và Tây Bắc Củ Chi. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc phát triển cũng như chăm sóc khách hàng ngày càng tốt hơn trên địa bàn toàn huyện.
  28. 17 2.1.2 Sơ đồ tổ chức GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KINH PHÕNG KẾ TOÁN PHÕNG KIỂM DOANH VÀ QUỸ SOÁT RỦI RO Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NH Sacombank Chi nhánh Củ Chi  Phòng Kiểm soát rủi ro: gồm 2 bộ phận là: quản lý tín dụng và quản lý rủi ro hoạt động. - Bộ phận quản lý tín dụng: Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân; hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng; quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ, của khách hàng là các cá nhân và doanh nghiệp. - Bộ phận quản lý rủi ro hoạt động: Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng năm và theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch. Hướng dẫn hỗ trợ về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.  Phòng kinh doanh: gồm 4 bộ phận là doanh nghiệp, cá nhân, thanh toán quốc tế, kinh doanh tiền tệ. - Bộ phận cá nhân và bộ phận doanh nghiệp: Làm đầu mối cung cấp tất cả các sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng là cá nhân hoặc doanh nghiệp; triển khai tác nghiệp từ khâu tiếp xúc, hướng dẫn và lập tờ trình cho vay, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo đúng quy trình, quy định
  29. 18 của ngân hàng; thực hiện công tác tiếp thị để phát triển thị phần và tạo uy tín, thương hiệu cho ngân hàng. - Bộ phận thanh toán quốc tế: Xử lý các hồ sơ và giao dịch liên quan đến thanh toán, chuyển khoản, - Bộ phận kinh doanh tiền tệ: Lập hồ sơ, chốt giá, mua bán các loại ngoại tệ  Phòng kế toán và quỹ: gồm 4 bộ phận: xử lý giao dịch, ngân quỹ, kế toán, hành chính nhân sự và công nghệ thông tin. - Bộ phận xử lý giao dịch: Thực hiện và kiểm soát các giao dịch tại quầy với khách hàng. Hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán tại Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc Chi nhánh. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và kiểm soát các hoạt động thanh toán trong nội bộ toàn Chi nhánh, giữa Chi nhánh đối với các đơn vị khác trong hệ thống và ngoài hệ thống. - Bộ phận ngân quỹ: Hỗ trợ bộ phận xử lý giao dịch thực hiện thu chi tiền mặt nằm ngoài hạn mức thu chi của họ. - Bộ phận kế toán: Tiếp nhận, kiểm tra, tổng hợp số liệu kế toán phát sinh hằng ngày, tháng, quý, năm của các đơn vị trực thuộc. Chịu trách nhiệm hậu kiểm kịp thời chứng từ kế toán tại Chi nhánh do đơn vị trực thuộc Chi nhánh thực hiện, đề xuất biện pháp xử lý trong các trường hợp sai sót. Lưu trữ và bảo quản kho chứng từ kế toán theo quy định. Tổng hợp kế hoạch kinh doanh, tài chính hàng tháng, hàng năm của toàn Chi nhánh do phòng nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc xây dựng. Lập kế hoạch tài chính, theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch theo định kỳ của Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. Thực hiện các báo cáo số liệu hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu,
  30. 19 - Bộ phận hành chánh, nhân sự và công nghệ thông tin: Soạn thảo, phân phối và theo dõi việc xử lý văn thư của đơn vị nhằm đảm bảo văn thư luân chuyển và lưu trữ đúng quy định/ Tổng hợp nhu cầu mua sắm, phân phối, quản lý vật dụng văn phòng phẩm, ấn chỉ toàn Chi nhánh, theo dõi thực hiện chi phí hành chính nhằm để đảm bảo cung cấp các phục vụ hành chính và công tác quản lý toàn đơn vị, Chấm công, hỗ trợ công tác chi trả lương và các chế độ cho nhân viên Chi nhánh nhằm hỗ trợ công tác quản lý nhân sự của Chi nhánh. 2.1.3 Một số hoạt động huy động vốn của NHTMCP Sacombank – CN Củ Chi Hoạt động huy động vốn của Sacombank CN Củ Chi phần lớn tập trung ở các hình thức sau đây: Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm với 2 hình thức là có kỳ hạn và không kỳ hạn, phát hành giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu) và huy động vốn qua các khoản đi vay. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có nhiều hình thức là: Tiền gửi tiết kiệm nhận lãi cuối kỳ, tiền gửi tiết kiệm nhận lãi hàng tháng, tiền gửi tiết kiệm nhận lãi hàng quý, tiền gửi tiết kiệm nhận lãi trả trước, đây chính là những hình thức chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động huy động vốn của CN Củ Chi. 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sacombank – Chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2011 - 2013 Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank Chi nhánh Củ Chi trong 3 năm vừa qua khá hiệu quả, lợi nhuận luôn tăng trưởng qua các năm và chưa có năm nào bị thua lỗ.
  31. 20 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Sacombank – CN Củ Chi (Đơn vị tính: tỷ đồng, triệu đồng) Năm 2011 2012 2013 Tổng huy động (tỷ đồng) 1,135 1,120 1,324 DN 161 78 116 CN 974 1,042 1,208 Tổng cho vay (tỷ đồng) 466 462 540 DN 164 155 143 CN 302 307 397 Cho vay ngắn hạn 338 291 318 Trung hạn 109 152 199 Dài hạn 19 19 23 Nợ quá hạn (triệu đồng) 3,797 6,890 19,520 Nợ xấu (triệu đồng) 3,534 5,460 19,000 Tổng thu hoạt động (triệu đồng) 47,400 60,000 62,000 Tổng chi hoạt động 17,650 22,750 23,600 Lợi nhuận trƣớc thuế TNDN 29,520 37,240 37,870 (Nguồn: Phòng Kế toán – Sacombank Củ Chi) Tổng thu nhập của Sacombank CN Củ Chi năm 2011 là 47.000 triệu VND. Trong khi tổng chi phí phát sinh trong hoạt động chỉ đạt 17.650. Điều này làm cho LNTT TNDN của Ngân hàng đạt 29.520 triệu VND. Năm 2012, tổng thu nhập của Sacombank CN Củ Chi gia tăng đáng kể, đạt 60.000 triệu VND, tăng 12.600 triệu VND, tương đương 26,58% so với năm 2011. Chi phí hoạt động của ngân hàng đạt 22.750 triệu VND, tăng 5.100 triệu VND so với năm 2011. Từ đó, LNTT TNDN của ngân hàng cũng tăng theo, lên đến 37.240 triệu VND, tăng 7.720 triệu VND, tương đương 26,15% so với năm 2011. Điều này cho thấy, dù tình hình kinh tế năm 2012 có khó khăn nhưng tình hình hoạt động của NH vẫn khá tốt vì những chính sách hiệu quả từ Ban lãnh đạo của NH. Năm 2013, tổng thu nhập của Sacombank CN Củ Chi tăng đến 62.000 triệu VND, tăng 2.000 triệu VND so với năm 2012. Chi phí hoạt động của NH cũng tăng nhẹ đạt 23.600 triệu VND, tăng 850 triệu VND, tương đương 3,74% so với năm 2012.
  32. 21 Dẫn đến LNTT TNDN năm 2013 cũng tăng lên đến 37.870 triệu VND, tăng 630 triệu VND, tương đương 1,69% so với năm 2012. Năm 2013 nền kinh tế vẫn còn trong giai đoạn khủng hoảng các doanh nghiệp khác đều lâm vào khó khăn nhưng Sacombank CN Củ Chi vẫn hoạt động có lợi nhuận tuy lợi nhuận gia tăng không nhiều nhưng nhìn chung tình hình kinh doanh vẫn rất khả quan. 2.2 Thực trạng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2011 - 2013 2.2.1 Quy trình huy động vốn Tƣ vấn sản phẩm và mở tài khoản sổ Nhận tiền gửi tiết kiệm Hạch toán giao dịch KH kiểm tra thông tin và ký tên Phát hành sổ Kiểm soát phê duyệt Giao thẻ cho KH Sơ đồ 2.2: Quy trình huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2011-2013 Bƣớc 1: Tƣ vấn sản phẩm và mở tài khoản Chuyên viên tư vấn sẽ tư vấn cho KH về các sản phẩm tiền gửi, nếu KH đồng ý thì điền đầy đủ thông tin để mở tài khoản.
  33. 22 Bƣớc 2: Nhận tiền gửi tiết kiệm Nhận bằng tiền mặt: KH điền đẩy đủ thông tin vào bảng kê nộp tiền và ký tên. Sau đó giao cho GDV để kiểm tra thông tin có sẵn trong hệ thống, GDV nhận tiền và kiểm đếm bằng tay và bằng máy. Nhận tiền bằng chuyển khoản: GDV hướng dẫn KH lập ủy nhiệm chi và thực hiện nhận tiền bằng chuyển khoản theo quy định. Bƣớc 3: Hạch toán giao dịch Thực hiện hạch toán giao dịch vào chương trình T24 để tạo sổ cho KH. Bƣớc 4: Khách hàng kiểm tra thông tin và ký tên In thông tin bảng kê tiền cho KH kiểm tra và ký tên, sau đó trả lại cho GDV. Bƣớc 5, 6: Phát hành sổ và kiểm soát phê duyệt Người kiểm soát có trách nhiệm kiểm soát và phê duyệt khi phát hành sổ. Kiểm soát viên phải ký tên trên sổ và đóng mộc của NH Sacombank, sau đó chuyển toàn bộ giấy tờ lại cho GDV. Bƣớc 7: Giao thẻ cho khách hàng GDV giao sổ tiết kiệm và trả giấy tờ tùy thân cho KH. KH kiểm tra thông tin in trên sổ và nhận lại giấy tờ.
  34. 23 2.2.2 Lãi suất huy động vốn: Áp dụng từ 7h30 ngày 27/03/2014  Tiền gửi/ Tiết kiệm có kỳ hạn thông thƣờng, tiền gửi đa năng: Bảng 2.2: Lãi suất tiền gửi/ Tiết kiệm có kỳ hạn thông thường, tiền gửi đa năng (Đơn vị tính: %/năm) Kỳ hạn LÃI SUẤT (tháng) VND USD EUR VÀNG Lãi cuối Lãi hàng Lãi hàng Lãi trả Lãi cuối Lãi cuối Lãi cuối kỳ quý tháng trƣớc kỳ kỳ kỳ 1 * * * 1,0 2 1,0 3 1,0 0,05 4 6.0 5.96 5.88 1,0 5 6.0 5.94 5.86 1,0 1,0 6 6.5 6.45 6.41 6.3 1,0 1,0 7 6.7 6.59 6.45 1,0 1,0 8 6.7 6.57 6.42 1,0 1,0 9 6.9 6.78 6.75 6.56 1,0 1,0 10 6.9 6.73 6.53 1,0 1,0 11 7.0 6.8 6.58 1,0 1,0 12 7.4 7.2 7.16 6.89 1,0 0,1 13 8.3 7.97 7.62 1,0 0,12 15 7.5 7.23 7.19 6.86 18 7.6 7.26 7.22 6.82 1,0 24 7.7 7.23 7.18 6.67 1,0 36 8.0 7.24 7.19 6.45 1,0 (Nguồn: Phòng Kế toán – Sacombank Chi nhánh Củ Chi)  Lãi suất dành cho kỳ hạn gửi 1 tháng: (Đơn vị tính: triệu đồng, %/năm) Kỳ hạn Lãi cuối kỳ Lãi hàng tháng Lãi trả trước (tháng) A≤ 50 50 <A≤100 A≤ 50 50<A≤100 A≤50 50<A≤100 1 5.7 5.8 5.7 5.8 5.64 5.76 (Nguồn: Phòng Kế toán – Sacombank Chi nhánh Củ Chi)
  35. 24  Lãi suất bậc thang áp dụng cho kỳ hạn gửi 1 tháng: (Đơn vị tính: %/năm) Số dư bình quân (A) Biên độ cộng thêm Ghi chú (%/năm) 500 triệu 5 tỷ 0.2 loại hình lãnh lãi khác được quy đổi tương ứng theo loại hình lãnh lãi cuối kỳ. Lãi suất này được thể hiện trên thẻ tiết kiệm. (Nguồn: Phòng Kế toán – Sacombank Chi nhánh Củ Chi)  Lãi suất bậc thang áp dụng cho kỳ hạn gửi 6 tháng: (Đơn vị tính: %/năm) Số dư bình quân (A) Biên độ cộng thêm 1 tỷ 5 tỷ 0.1 (Nguồn: Phòng Kế toán – Sacombank Chi nhánh Củ Chi)  Đối với kỳ hạn gửi 2 tháng và 3 tháng: (Đơn vị tính: %/năm) Kỳ hạn Lãi cuối kỳ Lãi hàng tháng Lãi trả trước (tháng) A≤ 50 50<A≤100 A≤ 50 50<A≤100 A≤ 50 50 <A≤=100 2 5.7 6.0 5.69 5.99 5.64 5.94 3 5.7 6.0 5.67 5.97 5.6 5.92 (Nguồn: Phòng Kế toán – Sacombank Chi nhánh Củ Chi)  Đối với kỳ hạn gửi 13 tháng: Lãi suất này được tham chiếu để tính lãi suất cho các hợp đồng tín dụng. Áp dụng cho món huy động mới với mức gửi tối thiểu 500 tỷ. Đối với các trường hợp tái tục sổ tiết kiệm, nếu số dư tái tục nhỏ hơn 500 tỷ sẽ áp dụng theo các mức lãi suất niêm yết tương ứng của kỳ hạn 12 tháng, trên 500 tỷ áp dụng theo lãi suất niêm yết.
  36. 25  Tiền gửi thanh toán, tiết kiệm không kỳ hạn, tài khoản ký quỹ: Bảng 2.3: Lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn, tài gửi thanh toán, tài khoản ký quỹ (Đơn vị tính: %/năm) Lãi suất Loại hình AUD; CAD; CHF; GBP; JPY; tiền gửi VND USD EUR SGD TK KKH 0.3 0.1 0.00 0.00 TGTT 0.3 0.1 0.02 0.00 TK KQ 0.00 0.00 (Nguồn: Phòng Kế toán – Sacombank Chi nhánh Củ Chi)  Biên độ lãi suất bậc thang đối với tiền gửi thanh toán VND: (Đơn vị tính: %/năm) Số dƣ bình quân (A) Biên độ cộng thêm 1 triệu ≤ A < 100 triệu 0.00 100 triệu ≤ A < 500 triệu 0.2 A ≥ 500 triệu 0.5 (Nguồn: Phòng Kế toán – Sacombank Chi nhánh Củ Chi)  Sản phẩm tài khoản tuần năng động: Bảng 2.4: Lãi suất sản phẩm tài khoản tuần năng động (Đơn vị tính: %/năm) Loại tiền Mức tối thiểu Lãi suất USD 1.000 USD 0,1 VND 20 triệu đồng 1,0 (Nguồn: Phòng Kế toán – Sacombank Chi nhánh Củ Chi)  Sản phẩm tiền gửi góp ngày: Lãi suất áp dụng: 6,0%/năm và điều chỉnh theo sự tăng/giảm lãi suất của Sacombank trong từng thời kỳ.  Sản phẩm tiền gửi tƣơng lai: Lãi suất kỳ hạn gửi từ 1 năm đến 5 năm: 7,5%/năm.  Sản phẩm chứng chỉ tiền gửi: Lãi suất chiết khấu là 13,7%/năm (áp dụng cho các tài khoản Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn có ngày gửi từ 28/5/2012).  Gói tài khoản thanh toán IMAX: Lãi suất áp dụng: 1,0%/năm.
  37. 26  Tiết kiệm trung hạn đắc lợi: Bảng 2.5: Lãi suất sản phẩm tài khoản tuần năng động (Đơn vị tính: %/năm) Kỳ hạn/Phƣơng thức Lãi hàng năm Lãi hàng quý Lãi hàng tháng lãnh lãi (%/năm) (%/năm) (%/năm) 24 tháng 7.50% 7.05% 7.01% 36 tháng 7.80% 7.07% 7.03% (Nguồn: Phòng Kế toán – Sacombank Chi nhánh Củ Chi)  Tiết kiệm Phù Đổng: Bảng 2.6: Lãi suất sản phẩm tiết kiệm Phù Đổng (Đơn vị tính: %/năm) Loại tiền/Kỳ hạn gửi 6 tháng Từ 1 - 2 năm Từ 3 - 15 năm VND 6.8 7.5 8.1 USD 1.0 (Nguồn: Phòng Kế toán – Sacombank Chi nhánh Củ Chi) 2.2.3 Quy mô vốn huy động Trong 3 năm qua, tổng vốn huy động của Sacombank Chi nhánh Củ Chi đóng góp vào kết quả huy động vốn chung của toàn hệ thống có sự biến động mạnh, nhưng nhìn chung tỷ trọng đóng góp này vẫn còn khá nhỏ so với toàn hệ thống.
  38. 27 Bảng 2.7: Tỷ trọng vốn huy động qua tiền gửi của Sacombank CN Củ Chi so với toàn hệ thống Sacombank giai đoạn 2011-2013. (Đơn vị tính:tỷ đồng, %) Chênh lệch Chênh lệch Năm Tổng nguồn 2012/2011 2013/2012 huy động vốn 2011 2012 2013 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Chi nhánh 1.136,14 1.120 1.324 -16,14 -1,42 204 18,2 Củ Chi Toàn hệ thống 123.315 143.500 131.427 20.185 16,37 -12.073 -8,41 Sacombank Tỷ trọng CN/ 0,92 0,78 1,01 Toàn hệ thống (Nguồn: Phòng Kế Toán – Sacombank Chi nhánh Củ Chi) 2011 2012 CN Củ Chi CN Củ Chi Các CN Các CN khác khác 2013 CN Củ Chi Các CN khác Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng vốn huy động qua tiền gửi của Sacombank CN Củ Chi so với toàn hệ thống Sacombank giai đoạn 2011 – 2013.
  39. 28 Năm 2011, tổng lượng vốn huy động bằng tiền gửi của Sacombank CN Củ Chi đạt được 1.136.140 triệu VND, chiếm 0,92% so với toàn hệ thống NH Sacombank là 123.315.000 triệu VND. Cuối năm 2012, tổng lượng huy động vốn bằng tiền gửi của Sacombank CN Củ Chi giảm xuống còn 1.120.000 triệu VND, chiếm 0,78% so với toàn hệ thống Sacombank. Nửa cuối năm 2012, do nền kinh tế nước bắt đầu bước vào giai đoạn khủng hoảng nên lượng vốn huy động được tại Sacombank CN Củ Chi có giảm so với năm 2011, giảm 16.140 triệu VND tương đương với 1,42% so với năm 2011. Trong khi lượng vốn huy động bằng tiền gửi trong toàn hệ thống năm 2012 là 143.500.000, tăng 20.185.000 triệu VND tương đương với 16,37% so với năm 2011. Sở dĩ lượng vốn huy động qua tiền gửi của Sacombank CN Củ Chi giảm mà toàn hệ thống vẫn tăng là do Củ Chi là một huyện ngoại thành, trình độ dân trí còn thấp, người dân dễ dàng hoang mang khi hàng loạt những tin đồn về bê bối trong ngành ngân hàng, họ lo sợ và muốn rút vốn của mình về. Một phần nữa là do lãi suất huy động trong năm 2012 giảm mạnh, không đáp ứng được mong muốn của người dân nên họ cũng muốn rút vốn trở về. Năm 2013, tổng lượng huy động vốn bằng tiền gửi của Sacombank CN Củ Chi lại tăng trở lại, đạt 1.324.000 triệu VND, chiếm 1,01% so với toàn hệ thống Sacombank, tăng 204.000 triệu VND tương đương với tăng 18,2% so với năm 2012. Trong khi lượng vốn huy động bằng tiền gửi trong toàn hệ thống năm 2013 là 131.426.985, giảm 12.073.015 triệu VND, tương đương với 8,41% so với năm 2012. Sở dĩ tổng lượng vốn huy động bằng tiền gửi của Sacombank CN Củ Chi vẫn tăng trong khi toàn hệ thống giảm chủ yếu là do nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên tại CN tích cực vận động người dân gửi tiết kiệm. Cộng thêm việc gia tăng nhiều nhân viên đã cũng cố được nguồn nhân lực dồi dào. Chính vì thế, lượng vốn huy động bằng tiền gửi của Sacombank CN Củ Chi vẫn tăng trong năm 2013 trong khi toàn hệ thống Sacombank giảm.
  40. 29 2.2.4 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi Trong các năm qua, tình hình kinh tế thế giới vẫn chưa thoát khỏi khó khăn, tình hình khủng hoảng nợ công Châu Âu diễn biến phức tạp làm ảnh hưởng đến quá trình hồi phục kinh tế toàn cầu và Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Do đó tình hình kinh tế vẫn chưa thật sự thuận lợi cho ngành NH qua nhiều biến động phức tạp về lãi suất và tỷ giá, rủi ro thanh khoản, nợ xấu nhưng Sacombank CN Củ Chi cũng đã đạt được những kết quả kinh doanh khá tốt. Trong vòng 3 năm trở lại đây, Sacombank Chi nhánh Củ Chi đã có nhiều bước tiến tốt đẹp trong hoạt động kinh doanh, hoạt động của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Củ Chi đạt được nhiều kết quả vượt bậc: trong hai quý II và IV năm 2011, CN Củ Chi vinh dự là đơn vị dẫn đầu Sacombank khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Để đạt được kết quả đáng tự hào đó, tập thể cán bộ nhân viên Sacombank CN Củ Chi đã cố gắng hết mình cống hiến cho đơn vị và nỗ lực phấn đấu để đạt chỉ tiêu như mong muốn. Và một hoạt động đặc biệt quan trọng để tạo nên kết quả đó chính là hoạt động huy động vốn. Và sau đây là tổng quan về tình hình huy động vốn bằng tiền gửi của Sacombank CN Củ Chi trong những năm gần đây: Bảng 2.8: Tổng nguồn vốn huy động qua tiền gửi tại Sacombank CN Củ Chi giai đoạn 2011-2013 (Đơn vị tính: tỷ đồng, %) Chênh lệch Chênh lệch Tổng nguồn Năm huy động 2012/2011 2013/2012 vốn 2011 2012 2013 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ CN Củ Chi 1.136,14 1.120 1.324 -16,14 -1,42 204 18,2 (Nguồn: Phòng Kế Toán – Sacombank Chi nhánh Củ Chi)
  41. 30 Tổng vốn huy động 1400000.0 1300000.0 1200000.0 1324000.0 1100000.0 1136140.0 1120000.0 1000000.0 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn tiền gửi tại Sacombank CN Củ Chi giai đoạn 2011-2013 Tổng lượng vốn huy động được từ tiền gửi tại NH Sacombank CN Củ Chi có nhiều biến động trong giai đoạn 2011-2013. Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động Sacombank CN Củ Chi đạt được là 1.136.140 triệu VND. Năm 2012, tổng nguồn vốn huy động CN Củ Chi đạt được là 1.120.000 triệu VND, giảm 16.140 triệu VND, tương đương giảm 1,42% so với năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu là do cuối năm 2012 tình hình kinh tế nước ta bắt đầu lâm vào tình trạng khó khăn. Khởi đầu là vụ việc bê bối liên quan đến NHTMCP Á Châu dẫn đến kéo theo ngành NH xuống dốc. Bản thân NH Sacombank cũng dính phải scandal về vụ thay đổi quyền điều hành của cha con ông Đặng Văn Thành - Cựu Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị NH Sacombank, làm khách hàng gửi tiền hoang mang. Thêm vào đó là việc mặt bằng lãi suất chung bị suy giảm, kéo theo lượng vốn huy động của NH Sacombank CN Củ Chi sụt giảm theo. Năm 2013, tổng lượng vốn Sacombank CN Củ Chi huy động được tăng lên mạnh mẽ, đạt 1.324.000 triệu VND, tăng 204.000 triệu VND, tương đương tăng 18,2% so với năm 2012. Năm 2013 lãi suất huy động tuy giảm, cụ thể là trong 5 tháng đầu năm, Ngân hàng Nhà Nước giảm 0,5%/năm lãi suất tiền gửi tối đa bằng VND ở kỳ hạn 1 tháng đến dưới 12 tháng. Tuy nhiên, lượng tiền gửi tại Ngân hàng Sacombank Chi Nhánh Củ Chi vẫn tăng, một phần là do người dân đã có một thời
  42. 31 gian “làm quen” với xu hướng giảm liên tục của lãi suất, cùng với việc lạm phát tăng thấp và không có dấu hiệu bùng phát như mấy năm về trước. Việc người gửi tiền đón nhận thông tin hạ lãi suất một cách chủ động, cùng với kỳ vọng về lạm phát sẽ ổn định đã khiến lãi suất huy động tuy hạ nhưng tác động không quá lớn để nguồn vốn chảy ra khỏi hệ thống ngân hàng. 2.2.5 Cơ cấu tiền gửi 2.2.5.1 Cơ cấu vốn huy động phân theo thời hạn gửi tiền giai đoạn 2011 – 2013 Tiền gửi huy động được từ NH phân theo thời hạn gửi tiền được chia làm hai loại là tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn. Đối với tiền gửi có kỳ hạn, KH sẽ được hưởng lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn nhưng có một hạn chế là KH phải rút tiền đúng hạn mà không được rút sớm hơn. Chính vì lãi suất của loại tiền gửi này cao nên lượng vốn huy động của NH đều tập trung chủ yếu ở loại tiền gửi có kỳ hạn này. Đối với tiền gửi không kỳ hạn, KH sẽ được hưởng mức lãi suất thấp hơn so với tiền gửi có kỳ hạn, nhưng bù lại KH có thể rút tiền bất kỳ lúc nào mà mình mong muốn. KH sử dụng loại tiền gửi này với mục đích chính là thanh toán và nhận tiền từ nước ngoài chuyển về. Chính vì lãi suất thấp nên loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động của NH. Sau đây là tình hình huy động vốn qua tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn tại NH Sacombank CN Củ Chi giai đoạn 2011-2013. Bảng 2.9: Lượng vốn huy động phân theo thời hạn gửi tiền tại NHTMCP Sacombank CN Củ Chi giai đoạn 2011-2013 (Đơn vị tính: triệu đồng, %) Chênh lệch Chênh lệch Năm 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Không kỳ hạn 236.605 121.000 185.000 -115.605 -48,8 64.000 52,89 Có kỳ hạn 899.535 999.000 1.139.000 99.465 11,06 140.000 14,01 Tổng 1.136.140 1.120.000 1.324.000 -16.140 -1,42 204.000 18,21 (Nguồn: Phòng Kế toán - Sacombank CN Củ Chi)
  43. 32 Năm 2011 Năm 2012 20.83% 11% Không kỳ hạn 79.17% Không kỳ hạn Có kỳ hạn Có kỳ hạn 89% Năm 2013 Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng huy động 13.97% vốn của Sacombank CN Củ Chi Không kỳ hạn giữa tiền gửi có kỳ hạn và không 86.03% Có kỳ hạn kỳ hạn giai đoạn 2011 - 2013 Năm 2011, lượng vốn huy động từ các loại tiền gửi tại NH Sacombank CN Củ Chi khá cao lên đến 1.136.000 triệu VND. Cụ thể nguồn vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn đạt 236.605 triệu đồng, chiếm 20,83% trong tổng nguồn vốn huy động toàn chi nhánh. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn đã đạt 899.535 triệu VND, chiếm 79,17% tổng nguồn vốn huy động toàn CN. Đến năm 2012, tổng vốn huy động được nhìn chung có giảm nhẹ so với năm 2011, chỉ đạt 1.120.000 triệu VND; giảm 16.140 triệu VND so với năm 2011, tương đương với giảm 1,42%. Sự sụt giảm của tổng vốn huy động qua tiền gửi này chủ yếu là do sự sụt giảm của lượng vốn huy động bằng tiền gửi không kỳ hạn. Lượng vốn huy động bằng tiền gửi không kỳ hạn chỉ còn 121.000 triệu đồng, giảm 115.605 triệu đồng, tương đương với 48,86% so với năm 2011 và chiếm tỷ trọng 10,8% trong tổng nguồn vốn mà chi nhánh huy động được trong năm. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do NHNN đã điều chỉnh giảm dần các mức lãi suất điều hành. Nếu lãi suất bắt đầu leo thang từ tháng 05/2011, có thời điểm lãi suất
  44. 33 huy động VND lên đến 20%/năm thì đến tháng 03/2012, NHNN đã điều chỉnh giảm 5 lần đối với lãi suất tái cấp vốn từ 15%/năm xuống còn 10%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 13%/năm xuống 8%/năm; lãi suất tiền gửi tối đa bằng VND của tổ chức, cá nhân tại các tổ chức tín dụng từ 5%/năm xuống còn 2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng, từ 13%/năm xuống 9%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng trở lên; riêng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên cho phép TCTD tự ấn định trên cơ sở cung – cầu vốn thị trường áp dụng từ ngày 11/06/2012. Chính sách giảm lãi suất của NHNN đã tác động tích cực đến việc ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định thị trường nhưng cũng làm cho các NH gặp khó khăn trong việc huy động vốn, nhất là tiền gửi không kỳ hạn. KH không còn mặn mà với việc gửi tiền không kỳ hạn tại ngân hàng mà chuyển sang tiền gửi có kỳ hạn hoặc những kênh đầu tư khác hấp dẫn hơn. Chính vì thế mà lượng tiền gửi có kỳ hạn năm 2012 vẫn tăng nhẹ so với năm 2011, cụ thể là năm 2012 lượng vốn huy động bằng tiền gửi có kỳ hạn là 999.000 triệu VND, tăng 99.465 triệu đồng, tương đương với 11,06% so với năm 2011 và chiếm 89,2% trong tổng vốn huy động toàn chi nhánh. Đến năm 2013, tổng lượng vốn huy động được từ tiền gửi đã tăng mạnh trở lại, lên đến 1.324.000 triệu VND, tăng 204.000 triệu VND, tương đương với tăng 18,21% so với năm 2012. Lý do quan trọng là nền kinh tế đang ở giai đoạn tăng trưởng chậm, các kênh đầu tư khác như bất động sản, chứng khoán, vàng khá èo uột, bấp bênh hoặc rất khó sinh lời như trước trong khi tiềm ẩn nhiều rủi ro nên người dân vẫn lựa chọn gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng - một trong những kênh đầu tư mang lại thu nhập ổn định và “đỡ đau đầu” nhất. Lượng tiền gửi không kỳ hạn mà NH huy động tăng mạnh lên đến 185.000 triệu VND, tăng 64.000 triệu VND, tương đương 52,89% so với năm 2012 và chiếm 13,97% trong tổng vốn huy động toàn chi nhánh. Còn tiền gửi có kỳ hạn lên đến 1.139.000 triệu VND, tăng 204.000 triệu VND, tương đương 18,21% so với năm 2012 và chiếm 86,03% trong tổng vốn huy động toàn chi nhánh.
  45. 34 2.2.5.2 Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền tệ giai đoạn 2011-2013 Trong ba năm qua, lượng vốn huy động qua tiền gửi của NH Sacombank Chi nhánh Củ Chi tuy biến động nhiều nhưng nội tệ vẫn chiếm phần lớn trong nguồn vốn huy động. Lượng vốn huy động bằng đồng VND chiếm hầu như trên 80% tổng lượng vốn huy động toàn chi nhánh. Điều này cho thấy tiền gửi bằng đồng ngoại tệ vẫn được người dân ưa chuộng nhất, không chỉ bởi lãi suất của nó thường cao hơn rất nhiều so với các loại ngoại tệ khác, mà còn vì nó là đồng tiền được sử dụng phổ biến nhất ở Việt Nam. Chính vì thế, lượng tiền huy động bằng nội tệ biến động là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự biến động của toàn bộ tiền huy động của chi nhánh. Sau đây là bảng số liệu tiền gửi của các loại tiền tệ khác nhau mà NH Sacombank CN Củ Chi đã huy động trong thời gian qua. Bảng 2.10: Cơ cấu tiền gửi huy động phân theo loại tiền tại Sacombank CN Củ Chi giai đoạn 2011-2013 (ĐVT: triệu đồng, %) Loại Năm Chênh lệch Chênh lệch tiền 2012/2011 2013/2012 2011 2012 2013 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ VND 980.343 1.058.000 1.264.293 77.657 7,92 206.293 19,5 USD 77.797 50.337 56.888 -27.460 -35,3 6.551 0,13 EUR 2.274 21 19 -2.253 -99,08 -2 -9,52 AUD 68.164 10.120 - -58.044 -85,15 - - Khác 7.562 1.522 2.800 -6.040 -79,87 1.278 83,97 Tổng 1.136.140 1.120.000 1.324.000 (Nguồn: Phòng Kế Toán – Sacombank Chi nhánh Củ Chi)
  46. 35 Năm 2011 Năm 2012 1% 1% 0% 6% 0% 0% 7% 5% VND VND USD USD EUR EUR 86% 94% AUD AUD Khác Khác Năm 2013 0.0014% 0.00% 0.0021% 4.30% Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tiền gửi huy VND USD động phân theo loại tiền tại EUR Sacombank CN Củ Chi giai đoạn 95.49% AUD 2011 – 2013. Khác Năm 2011, tổng lượng vốn huy động đạt được 1.136.140 triệu VND. Trong đó, tổng lượng vốn huy động được bằng VND đạt 980.343 triệu VND chiếm khoảng 86,29% trong tổng lượng vốn huy động. Điều này cho thấy lượng vốn huy động bằng tiền gửi vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến tổng lượng vốn NH huy động được. Tổng lượng vốn huy động bằng USD quy đổi ra VND đạt khoảng 77.797 triệu VND, chiếm 6,85% trên tổng lượng vốn NH huy động được năm 2011. Tổng lượng vốn huy động bằng EUR quy đổi ra VND đạt khoảng 2.274 triệu VND, chiếm tỷ trọng rất nhỏ khoảng 0,2% trên tổng lượng vốn NH huy động được năm 2011. Tổng lượng vốn huy động qua vàng cũng khá lớn, đạt 68.164 triệu VND, chiếm khoảng 6% tổng lượng vốn NH huy động được. Ngoài những loại tiền tệ mà NH huy động đã kể trên, NH còn huy động thêm các loại ngoại tệ khác như AUD, CAD, CHF, GBP, JPY, SGD, Tổng vốn huy động được từ các loại ngoại tệ này quy đổi ra VND đạt 7.562 triệu VND, chiếm 0,66% trong tổng số tiền NH huy động được năm 2011.
  47. 36 Năm 2012, tổng lượng vốn NH Sacombank CN Củ Chi huy động được đạt 1.120.000 triệu VND, giảm 16.140 triệu VND so với năm 2011. Trong đó, tổng lượng vốn huy động bằng VND vẫn chiếm đa số với tổng số tiền là 1.058.000 triệu VND, chiếm 94,46% tổng vốn huy động được trong toàn chi nhánh. Lượng vốn huy động bằng USD năm 2012 quy đổi ra VND chỉ đạt 50.337 triệu VND, chiếm 4,49% tổng vốn huy động của CN, giảm 27.460 triệu VND so với năm 2011. Lượng vốn huy động bằng EUR năm 2012 quy đổi ra VND chỉ đạt 21 triệu VND, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn huy động của CN, giảm 2.253 triệu VND so với năm 2011. Lượng vốn huy động qua vàng năm 2012 chỉ đạt 10.120 triệu VND, chiếm 0,9% tổng vốn huy động của CN, giảm 58.044 triệu VND so với năm 2011. Lượng vốn huy đông được qua các loại ngoại tệ khác cũng giảm rất nhiều, chỉ đạt 1.522 triệu VND, giảm 6.040 triệu VND so với năm 2011 và chiếm 0,15% trong tổng vốn huy động của CN. Năm 2013, tổng lượng vốn huy động đạt được 1.324.000 triệu VND. Trong đó, tổng lượng vốn huy động được bằng VND đạt 1.264.293 triệu VND chiếm khoảng 95,49% trong tổng lượng vốn huy động, tăng 206.293 triệu VND, tương đương tăng 19,5% so với năm 2012. Tổng lượng vốn huy động bằng USD quy đổi ra VND đạt khoảng 56.888 triệu VND, chiếm 4,3% trên tổng lượng vốn NH huy động được năm 2013, tăng 6.551 triệu VND, tương đương tăng 0,13% so với năm 2012. Tổng lượng vốn huy động bằng EUR quy đổi ra VND đạt khoảng 19 triệu VND, chiếm tỷ trọng rất nhỏ khoảng 0,0014% trên tổng lượng vốn NH huy động được năm 2013, giảm 2 triệu VND, tương đương giảm 9,52% so với năm 2012. Tổng vốn huy động được từ các loại ngoại tệ khác quy đổi ra VND đạt 2.800 triệu VND, chiếm 0,0021% trong tổng số tiền NH huy động được năm 2013, tăng 1.278 triệu VND, tương đương tăng 83,97% so với năm 2012. Theo quy định của NHNN, ngày 25/11/2012 sẽ dừng huy động vàng trong dân chúng. Cộng thêm việc ngày 21/3/2013, NHNN có công văn yêu cầu các TCTD thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Theo nội dung công văn này, NHNN yêu cầu các TCTD không được chuyển đổi vốn
  48. 37 huy động bằng vàng thành VND hoặc các hình thức bằng tiền khác cũng như không được sử dụng vàng để cầm cố, thế chấp, ký quỹ bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ tiền vay tại TCTD khác. Chính vì những điều trên mà các NHTM không còn huy động vàng, cũng như người dân không mặn mà gửi tiết kiệm vàng. NH Sacombank CN Củ Chi cũng không ngoại lệ, năm 2013 NH đã không còn huy động vàng trong dân chúng nữa. Tuy vậy, tổng vốn huy động trong năm này vẫn tăng, chứng tỏ NH đã có nguồn huy động khác lớn hơn bù đắp lại khoản thiếu hụt đó, và nguồn bù đắp lớn nhất có lẽ là lượng vốn huy động được từ đồng VNĐ. 2.2.6 Cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi huy động và cho vay Bảng 2.11: Tình hình sử dụng vốn của NH Sacombank CN Củ Chi giai đoạn 2011- 2013 (Đơn vị tính: triệu đồng, %) Năm 2011 2012 2013 Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu 2012/2011 2013/2012 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Tổng dƣ nợ 465.651 462.000 540.000 -3.651 -0,78 78.000 16,88 Cho vay doanh 164.426 155.000 143.000 -9.426 -5,73 -12.000 -7,74 nghiệp Cho vay cá nhân 301.225 307.000 397.000 5.775 1,92 90.000 29,3 Nợ quá hạn 3.797 6.890 19.520 3.093 81,46 12.630 183,31 Tỷ lệ nợ quá 0,82 1,49 3,61 hạn/ Tổng dƣ nợ Tổng nguồn huy 1.136.140 1.120.000 1.324.000 -16.140 -1,42 204.000 18,2 động vốn Tổng dƣ nợ/ 0,409 0,413 0,408 Nguồn vốn huy động(Lần) (Nguồn: Phòng Kế Toán và Quỹ– Sacombank Chi nhánh Củ Chi) *Tổng dƣ nợ trên nguồn vốn huy động Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp phân tích tỷ lệ cho vay của NH từ nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt vì nếu lớn thì khả năng huy động vốn của NH thấp và nếu nhỏ thì NH sử dụng vốn không hiệu quả.
  49. 38 Qua 3 năm ta thấy, tình hình sử dụng vốn của NH tương đối thấp, được thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Năm 2011, bình quân 0,409 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia. Năm 2012, bình quân 0,413 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia. Năm 2012, bình quân 0,408 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia. Các tỷ lệ này có phần tăng giảm qua các năm nhưng chênh lệch là rất nhỏ. Cho thấy NH chưa tìm ra được biện pháp hữu hiệu hơn để tăng hiệu quả sử dụng vốn huy động. NH huy động được nhiều nhưng cho vay lại chưa được một nửa số vốn huy động được. Ngoài các dịch vụ mà NH cung cấp để thu được phí thì lợi nhuận chính mà NH thu đượclà dựa trên chênh lệch lãi suất giữa hai hoạt động này. Vì thế, điều tất yếu đưa ra là NH nên chú trọng vào công tác cho vay của mình hơn nữa để đem lại lợi nhuận cao. 2.2.7 Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại NHTMCP Sacombank – CN Củ Chi giai đoạn 2011 - 2013 2.2.7.1 Ưu điểm Trong 3 năm hoạt động từ 2011-2013, NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Củ Chi đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động huy động vốn tiền gửi: - Tổng nguồn huy động tiền gửi có xu hướng gia tăng. Điều này chứng minh được rằng Ngân hàng đã tạo được lòng tin trong dân chúng và các chính sách thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư khá hiệu quả. - Trong cơ cấu nguồn vốn: tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm cá nhân chiếm tỷ lệ lớn, đa số KH gửi tiền ngắn hạn, tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn ngày càng tăng, đa phần khách hàng gửi tiền bằng VND, các loại ngoại tệ khác như USD, EUR.Điều này phần nào minh chứng cho việc Sacombank CN Củ Chi đã định vị được thương hiệu và sự tin tưởng trong lòng dân chúng. Để có được kết quả trên, Sacombank CN Củ Chi đã thực hiện các biện pháp: - Áp dụng chính sách lãi suất phù hợp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và hợp lý nhằm khuyến khích nguồn tiền gửi từ người dân.
  50. 39 - Đa dạng hoá các hình thức huy động phù hợp với nhiều dạng KH mục tiêu. - Đa dạng hoá các hình thức gửi tiền (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; có kỳ hạn và không kỳ hạn ) - Cung cấp các dịch vụ tiện ích đi kèm, tối ưu hoá lợi ích của KH gửi tiền. - Cung cấp dịch vụ hoàn hảo với thái độ phục vụ nhiệt tình, sản phẩm dịch vụ đa dạng, áp dụng công nghệ hiện đại - Khuyến khích khách hàng mở tài khoản thanh toán qua Ngân hàng. - Mở rộng mạng lưới phục vụ trên địa bàn huyện, tăng cường máy ATM ở nhiều nơi để khách hàng có thể rút tiền tự động khi cần thiết. - Đặc biệt ưu đãi các khách hàng tiềm năng lớn như giảm chi phí một số dịch vụ, áp dụng các chính sách ưu đãi dành cho các doanh nghiệp hoặc cá nhân có số dư trong tài khoản cao và luôn ổn định 2.2.7.1 Hạn chế Bên cạnh những kết quả khả quan đã đạt được, Sacombank Chi nhánh Củ Chi vẫn còn một số tồn tại và hạn chế: - Nguồn huy động tiền gửi KH cá nhân của Sacombank CN Củ Chi tuy tăng trưởng qua các năm nhưng còn khá chậm. Trong tổng nguồn vốn huy động, tỷ trọng các nguồn vốn có một số điểm chưa hợp lý: nguồn tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng khá thấp (21% năm 2011, 11% năm 2012 và 14% năm 2013). Nguồn vốn huy động này làm cho NH khó chủ động trong việc cấp tín dụng, nhưng đây lại là nguồn vốn có chi phí huy động thấp, vì vậy, cần tăng tỷ trọng nguồn tiền gửi không kỳ hạn để có thể làm tăng lợi nhuận của NH. - Trình độ và năng lực của nhân viên tuy đã được nâng lên nhưng chưa đồng bộ và chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển. Trình độ giao tiếp bằng ngoại ngữ của nhân viên còn nhiều hạn chế nên chưa thu hút được nhiều lượng huy động vốn ngoại tệ từ người nước ngoài. - Công nghệ ở NH đã được hiện đại hoá nhưng đôi khi vẫn còn các sự cố kỹ thuật trong lúc giao dịch, chưa được khắc phục kịp thời. Chất lượng dịch vụ
  51. 40 CN cung cấp vẫn chưa được đảm bảo ở mức tốt nhất, chưa đáp ứng tối ưu mong đợi từ phía KH. - Chưa có sự cân đối hợp lý giữa nguồn vốn tiền gửi huy động và cho vay. Trong giai đoạn 2011 – 2013, NH huy động được một nguồn vốn tương đối nhưng hoạt động cho vay chưa đạt hiệu quả cao. 2.2.7.3 Nguyên nhân của những hạn chế  Nguyên nhân chủ quan - Mạng lưới phòng giao dịch của Sacombank tại Củ Chi vẫn chưa rộng khắp, đa phần tập trung tại những nơi đông dân cư. Điều này làm NH không khai thác hết mức có thể nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. - Trình độ nhân viên chưa chuyên môn hoá toàn diện, một số nhân viên mới tuy có nhiệt tình, đam mê với công việc nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tế và còn hạn chế trong kỹ năng, nên đôi khi làm cho KH mất nhiều thời gian. Đôi lúc những công việc của cuối ngày hôm nay nhân viên chưa giải quyết hết dẫn đến đầu ngày hôm sau phải hoàn tất, điều này làm mất thời gian và năng suất giao dịch của nhân viên. - Công nghệ thông tin còn thiếu nhân sự để khắc phục những sự cố bất thường nên những sự cố không được giải quyết nhanh chóng, làm thời gian giao dịch bị kéo dài, ứ đọng dẫn đến KH than phiền. Điều này dẫn tới việc một số KH khó tính đã rời bỏ NH, làm mất đi nguồn vốn huy động của NH.  Nguyên nhân khách quan Song song với những mặt tồn tại ngay bên trong nội bộ NH, những hạn chế của Sacombank CN Củ Chi cũng do một phần các yếu tố bên ngoài tác động: - Hàng loạt NH khác mọc lên trên địa bàn gây nên sự cạnh tranh, thị phần vốn có của NH có thể bị đối thủ lấy đi và việc tìm nguồn vốn có chi phí thấp sẽ không hề dễ dàng trong hoàn cảnh cạnh tranh gay gắt như vậy. Người dân vẫn còn thói quen chọn những NH có vốn cổ phần của Nhà nước, vì họ nghĩ rằng sự lựa chọn này mang lại rủi ro thấp hơn. Chính điều này đã dẫn đến sự khó khăn trong việc tìm kiếm KH mới.
  52. 41 - Chính sách giảm trần lãi suất trong giai đoạn này của Ngân hàng Nhà nước đã khiến việc gửi tiết kiệm không còn hấp dẫn, nhiều KH sẽ có hướng sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư vào việc khác mà họ nghĩ mang lại lợi nhuận cao hơn. Điều này gây ra không ít khó khăn cho NH trong việc thuyết phục KH mới gửi tiền vào NH và giữ chân lượng KH cũ. - Ngoài ra, Củ Chi là một huyện vùng ven, điều kiện kinh tế vẫn chưa phát triển cao, thu nhập của người dân nhìn chung còn thấp nên chưa có tích luỹ nhiều, gây trở ngại cho NH trong việc huy động vốn tiền gửi KH cá nhân. - Đồng thời, thói quen sử dụng tiền mặt trong việc thanh toán còn chưa phổ biến, trình độ hiểu biết về hoạt động giao dịch tại ngân hàng còn ít. Điều này cũng gây nên không ít trở ngại cho việc huy động vốn tiền gửi của NH. Thêm vào đó, tâm lý “ngại” đến NH của một số người dân cũng là một trong những nguyên nhân gây cản trở việc huy động vốn tiền gửi. - Người nước ngoài sinh sống ở khu vực này còn khá ít nên lượng vốn huy động bằng ngoại tệ không nhiều, các hoạt động giao dịch liên quan đến ngoại tệ cũng vì thế mà chưa phổ biến.
  53. 42 TÓM TẮT CHƢƠNG 2 Chương này đã giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Sacombank CN Củ Chi, sơ đồ tổ chức cũng như một số hoạt động huy động vốn trong giai đoạn 2011 – 2013. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong phần 1 này cho thấy trong giai đoạn 2011 – 2013, CN Củ Chi hoạt động khá hiệu quả, lợi nhuận luôn tăng trưởng qua các năm và chưa có năm nào bị thua lỗ. Phần 2 của chương nêu lên thực trạng huy động vốn tiền gửi KH cá nhân tại CN Củ Chi trong giai đoạn 2011 – 2013. Mục 1 giới thiệu quy trình huy động vốn gồm 7 bước là: tư vấn sản phẩm và mở tài khoản sổ, nhận tiền gửi tiết kiệm, hạch toán giao dịch, KH kiểm tra thông tin và ký tên, phát hành sổ, kiểm soát phê duyệt và giao thẻ cho KH. Mục 2 giới thiệu các bảng lãi suất huy động vốn cho từng sản phẩm cụ thể tại Sacombank CN Củ Chi. Mục 3 trong phần 2 này nêu lên quy mô vốn huy động tại Sacombank CN Củ Chi. Trong 3 năm qua, tổng lượng vốn huy động của CN đóng góp vào kết quả huy động vốn chung có sự biến động mạnh, nhưng nhìn chung, tỷ trọng đóng góp này vẫn còn khá nhỏ so với toàn hệ thống. Ở mục tiếp theo cho biết tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi giai đoạn 2011 – 2013. Trong 3 năm qua, mặc dù tình hình kinh tế vẫn chưa được thuận lợi nhưng Sacombank CN Củ Chi đã có nhiều bước tiến tốt đẹp, đạt được nhiều kết quả vượt bậc. Trong 2 quý II và IV năm 2011, Củ Chi vinh dự là đơn vị dẫn đầu Sacombank khu vực thành phố Hồ Chí Minh, điều này là kết quả cho sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên của CN. Mục 5 trong phần 2 này giới thiệu cơ cấu tiền gửi tại CN Củ Chi giai đoạn 2011 – 2013. Nếu phân theo thời hạn gửi tiền, tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn (hơn 79% qua các năm). Nếu phân theo loại tiền tệ, trong 3 năm qua, lượng vốn huy động tuy có biến động nhưng nội tệ vẫn chiếm phần lớn. Lượng vốn huy động bằng VND chiếm hầu như trên 80% tổng lượng vốn huy động toàn chi nhánh. Phần tiếp theo của chương 2 thể hiện sự cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi huy động và cho vay. Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động qua 3 năm cho thấy tình hình sử dụng vốn của NH tương đối thấp, tuy có tăng giảm
  54. 43 nhưng chênh lệch là rất nhỏ. NH cần chú trọng vào công tác cho vay của mình hơn nữa để đem lại lợi nhuận cao. Phần cuối của chương đã đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tiền gửi KH cá nhân tại Sacombank CN Củ Chi trong 3 năm qua. Các ưu điểm nổi trội là: tổng nguồn huy động tiền gửi có xu hướng gia tăng qua các năm; trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng tiền gửi KH cá nhân chiếm tỷ trọng lớn, đa phần bằng VNĐ, điều này minh chứng Sacombank CN Củ Chi đã tạo được sự tin tưởng trong lòng dân chúng. Ngoài các ưu điểm, trong phần cuối này còn nêu lên các hạn chế và nguyên nhân khách quan, chủ quan của chúng. Các hạn chế cần khắc phục là: nguồn huy động tiền gửi KH cá nhân tuy có tăng nhưng tăng còn khá chậm; trình độ và năng lực của nhân viên còn chưa đồng bộ để đáp ứng nhu cầu phát triển; công nghệ được hiện đại hóa nhưng đôi khi vẫn còn các sự cố kỹ thuật và chưa có sự cân đối hợp lý giữa nguồn vốn huy động và cho vay. Những nội dung về thực trạng trong chương 2 là cơ sở để đưa ra những giải pháp, kiến nghị trong chương cuối cùng.
  55. 44 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH CỦ CHI 3.1 Định hƣớng phát triển của NHTMCP Sacombank – Chi nhánh Củ Chi trong thời gian tới Bám sát định hướng chung của Ngành và nhận diện được những điểm mạnh – yếu, khó khăn – thách thức, Sacombank-CN Củ Chi cho biết quan điểm định hướng năm 2014 là tiếp tục kiên trì mục tiêu Tăng trưởng an toàn – Hiệu quả bền vững. Theo đó, CN thực hiện các chương trình trọng yếu, tập trung nâng cao hơn nữa về chất lượng hoạt động; ổn định nguồn vốn bằng chiến lược huy động phân tán kết hợp với chính sách khách hàng, chương trình khuyến mãi và kích thích kinh doanh. Tăng trưởng tín dụng thận trọng, tiếp tục đẩy mạnh cho vay phân tán, nhỏ lẻ và có trọng điểm theo đặc thù của địa bàn. Tăng cường xử lý nợ xấu, nợ cơ cấu và đẩy mạnh công tác ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh. Gia tăng hoạt động dịch vụ để tạo nền tảng thu nhập ổn định, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống mạng lưới. Đánh giá kế hoạch gắn liền với các chỉ tiêu về năng suất, hiệu quả hoạt động của các đơn vị và áp dụng cụ thể đến từng cán bộ nhân viên. Ngoài ra, trong năm 2014, Sacombank cũng đảm bảo kiểm soát các chỉ tiêu an toàn hoạt động như: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) >10%, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn < 30%, tỷ lệ nợ xấu < 3%. Về hiệu quả hoạt động, Chi nhánh đã đề ra kế hoạch lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân (ROA) và lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) lần lượt đạt 1,5% và 14,5%. Đồng thời, kiểm soát Chi phí điều hành/ Tổng thu nhập thuần không quá 50%. Các mục tiêu cụ thể trong định hướng hoạt động năm 2014: - Tập trung phát triển ổn định nguồn vốn và tăng cường hiệu quả sử dụng vốn.
  56. 45 - Đẩy mạnh thu nhập ngoài lãi. - Gia tăng hoạt động kinh doanh tại Phòng Giao dịch. - Quản trị chi phí hiệu quả. - Hoàn thành các dự án hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng. - Củng cố và phát triển nguồn nhân lực. - Tiếp tục hoàn thiện công tác tái cấu trúc. - Tăng trưởng các biện pháp quản lý rủi ro. - Đẩy mạnh công tác kiểm tra – chấn chỉnh. 3.2 Giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Sacombank Chi nhánh Củ Chi Phạm vi các giải pháp trong phần này nhằm khắc phục những hạn chế cũng như tăng cường hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân, không bao gồm các giải pháp nhằm sử dụng vốn hiệu quả. Giải pháp khắc phục hạn chế của việc sử dụng vốn sẽ được trình bày ở nghiên cứu sắp tới. 3.2.1 Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng nguồn vốn huy động KH cá nhân 3.2.1.1 Giải pháp về lãi suất 3.2.1.1.1 Cơ sở của giải pháp: Nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi KH cá nhân tại Sacombank Chi nhánh Củ Chi, giải pháp lãi suất được đưa ra dựa trên các cơ sở sau: - Mỗi NH đều có chiến lược kinh doanh riêng, trong đó chiến lược về lãi suất là một bộ phận vô cùng quan trọng. Lãi suất là yếu tố tạo thành phần lớn thu nhập và chi phí, là công cụ quan trọng đề NH mở rộng nguồn vốn huy động trong các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức khác. Đồng thời, lãi suất cũng là vấn đề được cả NH và KH quan tâm, là đòn bẩy kinh tế tác động lớn đến KH, do đó NH phải sử dụng nó một cách linh hoạt để thu hút được tối đa KH gửi tiền; nhưng cũng phải cân đối giữa lãi suất đầu vào và đầu ra để đảm
  57. 46 bảo được lợi nhuận. Do tầm quan trọng của lãi suất nên việc xây dựng chính sách lãi suất là vấn đề được đặt lên hàng đầu. - Định hướng chung năm 2014 của Sacombank nói chung và của CN Củ Chi nói riêng là tiếp tục kiên trì mục tiêu Tăng trưởng an toàn – Hiệu quả bền vững, cùng với mục tiêu cụ thể là tăng trưởng ổn định nguồn vốn, giải pháp về lãi suất sẽ góp phần rất lớn trong việc thực hiện mục tiêu này. 3.2.1.1.2 Điều kiện của giải pháp: Để đưa ra được một chính sách lãi suất thích hợp là điều rất khó khăn, cần phải đáp ứng những yêu cầu sau: - Giúp ngân hàng huy động đủ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh và đạt được cơ cấu nguồn vốn hợp lý. - Đảm bảo được tính cạnh tranh của NH so với các NH đối thủ. - Đảm bảo mức lợi nhuận hợp lý cho NH. - Phù hợp các chính sách lãi suất của NHNN và xu hướng thay đổi lãi suất trên thị trường vốn huy động. Tại NH Sacombank, cần tận dụng ưu thế là hệ thống NH có CN ở khắp các tỉnh thành trong đất nước Việt Nam (hầu như là tất cả tỉnh thành) với 424 điểm giao dịch và có cả CN tại Lào và Campuchia để thu hút KH gửi tiền. Với một chính sách lãi suất hợp lý và một hệ thống CN rộng khắp, KH sẽ an tâm hơn khi lựa chọn Ngân hàng Sacombank so với các NH khác. Ban lãnh đạo NH cần có những biện pháp về lãi suất thích hợp, cụ thể: - Có đội ngũ cán bộ nhân viên thường xuyên theo dõi biến động lãi suất của các NH khác trên địa bàn. Cần thu thập thông tin về sự biến động đó để có giải pháp ứng phó kịp thời. - Ban lãnh đạo thường xuyên tổ chức các buổi họp thảo luận về chính sách lãi suất. Mức lãi suất này phải hội đủ cả ba điều kiện là vừa cạnh tranh, vừa mang lại lợi nhuận tối ưu nhất cho NH và vừa phải phù hợp với chính sách lãi suất do Ngân hàng Nhà nước đưa ra.
  58. 47 - Áp dụng lãi suất huy động một cách linh hoạt kịp thời, nhanh chóng, đảm bảo với tình hình huy động của các NH và TCTD khác trên địa bàn. - Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của KH, NH cần đưa ra nhiều hình thức trả lãi hơn để mang lại cho KH sự thuận tiện nhất: trả qua thẻ, qua tài khoản, - Cần nghiên cứu và đưa ra lãi suất phù hợp hơn cho những đối tượng gửi tiền trung và dài hạn như: đưa ra chính sách cam kết không giảm lãi suất nếu gửi kỳ hạn từ 2 năm trở lên, cộng thêm lãi suất nếu là KH gửi số tiền lớn hơn 1 tỷ VNĐ, cộng thêm lãi suất ưu đãi nếu KH gửi số tiền ngày càng tăng qua các năm Nên có chính sách ưu đãi về lãi suất cho những KH trung thành, thường xuyên gửi tiền và giao dịch tại NH, làm cho KH cảm thấy hài lòng và an tâm nhất khi lựa chọn NH Sacombank, tạo cho KH cảm giác “thỏa đáng“ và không hề bị “thiệt thòi“ với số tiền họ gửi. - Lãi suất không kỳ hạn hiện tại cũng đang khá thấp (0.3%/năm), Ban lãnh đạo NH cũng cần nghiên cứu để có sự điều chỉnh phù hợp, khuyến khích người dân mở tài khoản thanh toán tại NH. Điều này sẽ góp phần giúp tài khoản thành toán thành một kênh huy động vốn hiệu quả cho NH. 3.2.1.1.3 Hiệu quả dự kiến đạt đƣợc: Khi NH đưa ra được một chính sách lãi suất phù hợp sẽ đạt được những hiệu quả dự kiến sau: - Đạt được hiệu quả cao trong việc mở động nguồn vốn huy động trong các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp và tổ chức khác. Chính sách lãi suất thích hợp sẽ thu hút được tối đa lượng KH gửi tiền, giúp NH nói chung cũng như CN nói riêng nâng cao năng lực cạnh tranh với các NH khác. - Giúp CN thực hiện được định hướng chung năm 2014 là tiếp tục kiên trì mục tiêu: Tăng trưởng an toàn – Hiệu quả bền vững, cùng với mục tiêu cụ thể là tăng trưởng ổn định nguồn vốn. - Thực hiện tốt chính sách lãi suất còn góp phần xây dựng thương hiệu cho Sacombank nói chung và CN Củ Chi nói riêng, giúp KH an tâm và tin tưởng hơn khi lựa chọn Sacombank làm người bạn đồng hành, tạo dựng được một hình ảnh NH uy tín chất lượng.
  59. 48 3.2.1.2 Giải pháp đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và dịch vụ 3.2.1.2.1 Cơ sở của giải pháp: Nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi KH cá nhân tại Sacombank CN Củ Chi, giải pháp đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và dịch vụ được đưa ra dựa trên các cơ sở sau: - Định hướng chung năm 2014 của Sacombank nói chung và của Chi nhánh Củ Chi nói riêng là tiếp tục kiên trì mục tiêu Tăng trưởng an toàn – Hiệu quả bền vững, cùng với mục tiêu cụ thể là tăng trưởng ổn định nguồn vốn, giải pháp đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và dịch vụ sẽ góp phần rất lớn trong việc thực hiện mục tiêu này. - Để đạt được hiệu quả trong việc mở rộng nguồn vốn huy động trong các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp và tổ chức, giải pháp đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và dịch vụ sẽ thu hút được tối đa lượng KH gửi tiền, giúp NH nói chung cũng như CN nói riêng nâng cao năng lực cạnh tranh với các NH và TCTD khác trên địa bàn huyện. 3.2.1.2.2 Điều kiện của giải pháp: Giải pháp đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và dịch vụ cần đáp ứng những điều kiện sau: - Các hình thức huy động vốn cần phù hợp với từng đối tượng KH, đáp ứng một cách kịp thời và tối ưu nhất những nhu cầu ngày một đa dạng của KH. - Dịch vụ tại NH cần thích hợp và tạo cho KH cảm giác thoải mái nhất khi đến giao dịch, giúp KH tiết kiệm được thời gian và thủ tục rườm rà không cần thiết. Những điều kiện trên cần có những giải pháp cụ thể sau để hiện thực hóa: - Tăng cường công tác huy động vốn trên địa bàn, đặc biệt là huy động tiền gửi có kỳ hạn nhằm tạo sự chủ động hơn cho NH trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, khuyến khích KH mở tài khoản tiền gửi thanh toán mặc dù nguồn tiền này không ổn định như tiền gửi có kỳ hạn nhưng chi phí huy động lại thấp. - Cần đưa ra một số sản phẩm dịch vụ để xóa bỏ thói quan để tiền ở nhà của người dân. Người dân có thói quen này một mặt xuất phát từ nhu cầu của cuộc sống hằng ngày, mặt khác là do có tiền ở nhà sử dụng chủ động hơn, sau cùng là do ngại đi gửi tiền, ngại đến NH. Vì vậy, NH cần phát triển những tiện ích
  60. 49 về việc thanh toán không dùng tiền mặt trong xã hội, sao cho mọi người thấy thanh toán không dùng tiền mặt có phần trội hơn, tiện lợi hơn và ít nguy hiểm hơn thanh toán dùng tiền mặt. - Cần cải tiến thời gian làm thủ tục gửi tiền, làm các dịch vụ ngân quỹ cho KH, nên kết hợp song hành giữa khâu kế toán và khâu ngân quỹ để rút ngắn thời gian thực hiện nghiệp vụ, nhằm tiết kiệm tối đa thời gian cho KH. - Phải cạnh tranh gay gắt với hàng loạt những ngân hàng lớn và có thương hiệu hơn trên lĩnh vực ngân hàng. Vì vậy, để tăng lượng tiền gửi, giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới đến gửi tiền tại ngân hàng, cần phải đa dạng hóa sản phẩm để phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng. Chi nhánh cần phải đề nghị với đơn vị cấp trên đưa ra những gói sản phẩm mới như: Ngoài USD và VND, Chi nhánh nên nhận thêm những loại ngoại tệ khác như JPY, AUD, CAD Thay vì Ngân hàng áp dụng kỳ hạn, ví dụ : một tháng, sáu tháng, một năm thì Ngân hàng hãy để cho khách hàng lựa chọn kỳ hạn của mình, ví dụ :15 ngày, 7 ngày để phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng. Đồng thời sẽ áp dụng với điều kiện là khách hàng tuyệt đối không được rút trước hạn. Điều này sẽ làm cho Ngân hàng chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn mà khách hàng lại không bị thiệt về mặt lãi suất tiền gửi. Cần nghiên cứu thêm nhiều chương trình khuyến mãi, rút thăm trúng thưởng với nhiều phần quà hấp dẫn như: chuyến du lịch, xe hơi, xe tay ga, điện thoại, tiền mặt để khuyến khích KH gửi tiền. Có thể áp dụng hình thức sau: khi KH gửi một số tiền lớn hơn 50 triệu đồng với kì hạn 1 tháng sẽ rút được 1 phiếu trúng thưởng, kì hạn càng dài với số tiền gửi càng lớn sẽ rút được càng nhiều phiếu may mắn. Các phần quà in bên trong phiếu phải được Ban lãnh đạo thảo luận bàn bạc cẩn thận, sao cho thật hấp dẫn và phù hợp cho từng giai đoạn, từng thời kì, ví dụ: nếu chương trình diễn ra vào đầu năm thì giải đặc biệt có thể là chuyến du lịch đi Nhật Bản ngắm hoa anh đào, mùa hè là chuyến du lịch nghỉ dưỡng cao cấp tại Nha Trang
  61. 50 Chủ động theo dõi lịch sử giao dịch của khách hàng, nhằm nắm rõ nhu cầu rút tiền của khách hàng để đề xuất gói sản phẩm hợp lý, cũng cần tác động đến tâm lý khách hàng bằng cách đưa ra những tiện ích khác biệt khi gửi tiền trung và dài hạn như: gửi tiền trung và dài hạn được hưởng mức lãi suất cao nhất trong biểu lãi suất của Ngân hàng, khách hàng gửi tiết kiệm trung và dài hạn được cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn với lãi suất ưu đãi. Ngoài việc tập trung vào các gói sản phẩm có kỳ hạn gửi ngắn hạn thì cũng cần gia tăng huy động kỳ hạn trung và dài hạn: Bằng cách giới thiệu, đề xuất những chế độ ưu đãi, lãi suất ưu đãi và các chương trình khuyến mãi khác hấp dẫn hơn đối với các sản phẩm này. - Hiện nay, phần lớn các Ngân hàng vẫn giao dịch chủ yếu trong giờ hành chính, điều này đã gây bất tiện cho người lao động, cán bộ công nhân viên ở các cơ quan, đoàn thể và doanh nghiệp khác nhau. Chi nhánh nên tăng thời gian giao dịch bằng cách phân công nhân viên làm việc theo ca và làm việc ngoài giờ hành chính, tạo điều kiện cho các khách hàng đến ngân hàng giao dịch mà vẫn không ảnh hưởng đến công việc của họ. 3.2.1.2.3 Hiệu quả dự kiến đạt đƣợc: Thực hiện tốt giải pháp đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và dịch vụ sẽ đạt được các hiệu quả dự kiến sau: - Đạt được hiệu quả trong việc mở động nguồn vốn huy động trong các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp và tổ chức khác. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ sẽ thu hút được tối đa lượng KH gửi tiền, giúp NH nói chung cũng như CN nói riêng nâng cao năng lực cạnh tranh với các NH khác. - Giúp CN thực hiện được định hướng chung năm 2014 tiếp tục kiên trì mục tiêu Tăng trưởng an toàn – Hiệu quả bền vững, cùng với mục tiêu cụ thể là tăng trưởng ổn định nguồn vốn. - Thực hiện tốt chính sách đa dạng hóa các hình thực dịch vụ còn góp phần xây dựng thương hiệu cho Sacombank nói chung và CN Củ Chi nói riêng, giúp KH an tâm và tin tưởng hơn khi lựa chọn Sacombank làm người bạn đồng hành, tạo dựng được một hình ảnh NH uy tín chất lượng.
  62. 51 3.2.2 Giải pháp nâng cao trình độ cán bộ nhân viên và cải tiến phong cách phục vụ 3.2.2.1 Cơ sở của giải pháp: Giải pháp nâng cao trình độ cán bộ nhân viên và cải tiến phong cách phục vụ dựa trên những cơ sở sau: - Định hướng chung năm 2014 của Sacombank nói chung và của CN Củ Chi nói riêng là tiếp tục kiên trì mục tiêu Tăng trưởng an toàn – Hiệu quả bền vững, cùng với mục tiêu cụ thể là củng cố và phát triển nguồn nhân lực, giải pháp nâng cao trình độ cán bộ nhân viên và cải tiến phong cách phục vụ sẽ góp phần thực hiện mục tiêu và định hướng này. - Để đạt được hiệu quả trong việc mở rộng nguồn vốn huy động trong các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp và tổ chức, giải pháp nâng cao trình độ cán bộ nhân viên và cải tiến phong cách phục vụ sẽ thu hút được nhiều hơn lượng KH lượng tiền, làm KH cảm thấy thoải mái và an tâm nhất khi đến giao dịch tại NH. Điều này góp phần rất lớn trong việc xây dựng một hình ảnh NH uy tín với chất lượng dịch vụ cao, tạo vị thế cạnh tranh với các NH khác. Điều kiện của giải pháp: Giải pháp nâng cao trình độ cán bộ nhân viên và cải tiến phong cách phục vụ cần đáp ứng những điều kiện sau: - Nhân viên chính là cầu nối trực tiếp gắn kết giữa NH và KH. Vì vậ ất lượ h vụ NH. Tìm hiể ẽ ồi dưỡ a KH nhân viên của Sacombank.
  63. 52 Bảng 3.1: Mong muố ối với đội ngũ nhân viên. (Đơn vị tính:%) Yếu tố Tần số xuất Tỷ lệ hiện Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 612 94,73 Khả năng tạo dựng lòng tin và sự an tâm 515 79,72 Nhanh nhẹn, năng động 607 93,96 Nhiệt tình, niềm nở, lịch thiệp trong giao tiếp 560 86,69 Quan tâm đến nhu cần cá biệt của KH 459 71,05 Ngoại hình, trang phục của nhân viên 521 80,65 (Tỷ ợc tính trên 646 phiếu điều tra) (Nguồn: Phòng Nhân sự - Sacombank CN Củ Chi) - Qua bảng khảo sát có thể thấy, p ếu tố quan trọng hàng đầu chiếm 94,73%) (yếu tố thứ 2 chiếm 93,96%) (chiếm 86,69%). Các yếu tố quan trọng tiếp theo có thể kể đến là ngoại hình, trang phục của nhân viên (80,65%), khả năng tạo dựng lòng tin và sự an tâm (79,72%) và yếu tố cuối cùng cũng quan trọng không kém là quan tâm đến nhu cầu cá biệt của KH (71,05%). Hiều được mong đợi của KH để từ đó NH sẽ đưa ra những chương trình đào tạo, giúp nhân viên có thể làm hài lòng những KH khó tính nhất, giúp NH tạo dựng được hình ảnh NH có dịch vụ tối ưu. Những giải pháp có thể đưa ra để cụ thể hóa mong đợi từ phía KH: - Phòng Nhân sự cần xây dựng một quy trình tuyển dụng khoa học, chính xác và hợp lý nhằm tuyển dụng được những nhân sự có trình độ và năng lực phù hợp với yêu cầu công việc. Sau khi được tuyển dụng, cần có các lớp đào tạo về nghiệp vụ ngắn hạn để các nhân viên mới nâng cao trình độ và hiểu rõ được công việc mình làm sắp tới. Nhân viên mới cũng cần có thời gian thử việc để
  64. 53 làm quen, thực hành thực tế và tự đánh giá bản thân có thực sự phù hợp với công việc hay không. Ban lãnh đạo cần tạo môi trường làm việc thân thiện, các nhân viên cũ nhiệt tình hướng dẫn lại cho các nhân viên mới, sao cho toàn thể nhân viên có trình độ đồng đều, đủ để giải quyết và xử lý hầu hết các nhu cầu của KH. Khi cán bộ nhân viên đạt được trình độ đồng đều, các nhân viên có thể hỗ trợ công việc cho nhau khi có người nghỉ phép, NH có thể linh hoạt, uyển chuyển trong công, giải quyết được tình trạng mỗi nhân viên chỉ có hiểu biết gói gọn trong một số sản phẩm, quy trình hay cách xử lý. - Tổ chứ ụ chuyên môn hằng năm, thể ấ ể ứ ể mặ ể ặ ể ể ể ất lượng phục vụ ội để cấp trên và cấp dưới gặp nhau trao đổi kinh nghiệp và giảm bớt khoảng cách của nhân viên và lãnh đạo để họ phối hợp ăn ý nhau hơn trong công việc. - Đồ ậ ẻ ụ ợ ồ ồ trong tương lai. - Ban lãnh đạo cần thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận về vấn đề cải tiến phong cách phục vụ tại NH. Thu thập thông tin về phong cách phục vụ của NH khác để so sánh, đối chiếu, tìm ra được phong cách phục vụ khác biệt mà vẫn tối ưu, giúp NH tạo được hình ảnh chuyên nghiệp trong mắt KH. Phong cách phục vụ khi được cải tiến phải luôn hướng tới KH, đặt sự tiện lợi cho KH lên hàng đầu, giúp KH cảm thấy thoải mái và thuận tiện nhất trong các giao dịch. Cần đào tạo cho nhân viên thái độ phục vụ nhã nhặn, niềm nở với KH, không được phân biệt KH giàu nghèo hay làm cho KH cảm thấy bị phân biệt đối xử, phải luôn nở nụ cười thân thiện để xóa bỏ khoảng cách giữa KH và nhân viên. - Sử dụng hộp thư góp ý để thu thập nhận xét của KH, từ đó Ban lãnh đạo có cái nhìn thật hơn về khâu chăm sóc KH của nhân viên. Có thể đưa ra những
  65. 54 chương trình như “Khách hàng bí mật”: có một đội ngũ nhân viên “bí mật” thường xuyên đóng giả làm KH gọi điện thoại hoặc đến giao dịch trực tiếp, từ đó đánh giá thái độ và cách phục vụ của NV cũng như CN đó. - ậ ờng xuyên giám sát giờ giấc và thái độ làm việc của NV, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp trong mắt KH. - Đồng bộ hóa trang phục của nhân viên NH, có đội ngũ kiểm tra trang phục và bàn làm việc, đảm bảo khi tiếp xúc với KH, nhân viên luôn giữ hình ảnh đẹp, lịch sự và chuyên nghiệp. Bàn làm việc của mỗi nhân viên phải luôn đảm bảo tiêu chuẩn 5S: sàng lọc, săn sóc, sạch sẽ, sắp xếp và sẵn sàng. - Ngoài việc quan tâm đến KH, Ban lãnh đạo cũng cần quan tâm đến đời sống của nhân viên, giúp họ có tâm lý thoải mái nhất khi đến nơi làm việc: Thường xuyên thăm hỏi , quan tâm , tổ chức những bữa tiệc nhỏ như sinh nhật hay tặng quà kỷ niệm ngày cưới cho nhân viên. Tổ chức những buổi đi dã ngoại hằng năm để nhân viên hòa đồng và tạo tinh thần đoàn kết với nhau. Giảm bớt thời gian cho phụ nữ có con nhỏ dưới một tuổi nhưng bù lại họ sẽ tăng ca nếu NH yêu cầu vào thời gian sau. Hiệu quả dự kiến đạt đƣợc: Thực hiện tốt giải pháp nâng cao trình độ cán bộ nhân viên và cải tiến phong cách phục vụ sẽ đạt được các hiệu quả dự kiến sau: - Giúp NH nói chung cũng như CN nói riêng nâng cao năng lực cạnh tranh với các NH khác, tạo được hình ảnh chuyên nghiệp trong mắt KH. - Giúp thực hiện định hướng chung năm 2014 của CN Củ Chi nói riêng là tiếp tục kiên trì mục tiêu Tăng trưởng an toàn – Hiệu quả bền vững, cùng với mục tiêu cụ thể là củng cố và phát triển nguồn nhân lực. - Thực hiện tốt chính sách này còn góp phần xây dựng thương hiệu cho Sacombank nói chung và CN Củ Chi nói riêng, giúp KH an tâm và tin tưởng hơn khi lựa chọn Sacombank làm người bạn đồng hành, tạo dựng được một hình ảnh NH uy tín chất lượng.
  66. 55 3.2.3 Giải pháp nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị 3.2.3.1 Cơ sở của giải pháp:. - Định hướng chung năm 2014 của Sacombank nói chung và của Chi nhánh Củ Chi nói riêng là tiếp tục kiên trì mục tiêu Tăng trưởng an toàn – Hiệu quả bền vững, cùng với mục tiêu cụ thể là nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động, hiện đại hóa công nghệ NH, giải pháp nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị sẽ góp phần rất lớn để thực hiện mực tiêu này. - Để đạt được hiệu quả trong việc mở rộng nguồn vốn huy động trong các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp và tổ chức, giải pháp nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị sẽ thu hút được nhiều hơn lượng KH lượng tiền, làm KH cảm thấy thoải mái và an tâm nhất khi đến giao dịch tại NH. Điều này góp phần rất lớn trong việc xây dựng một hình ảnh NH uy tín với chất lượng dịch vụ cao, tạo vị thế cạnh tranh với các NH khác. 3.2.3.2 Điều kiện của giải pháp: Cơ sở vật chất khang trang hiện đại có tác động không nhỏ đến tâm lý KH vì nó sẽ tạo tâm lý an tâm khi KH đến giao dịch tại NH. Chính vì vật mà NH phải quan tâm đến vấn đề này. Để phục vụ tốt hơn cho khách hàng CN Củ Chi cần trình lên đơn vị cấp trên để tiến hành những việc sau: - Tăng số lượng máy rút tiền tự động trên khắp mạng lưới của huyện đặc biệt là gần những nơi đông khách hàng như : trường học , công ty, chợ Thường xuyên kiểm tra chất lượng làm việc của máy để đảm bảo máy luôn vận hành tốt, cũng cần kiểm tra lượng tiền trong các máy để kịp thời bổ sung, tránh tình trạng KH đi rút mà hết tiền. Cần liên kết với các ngân hàng khác tại địa bàn để cung cấp dịch vụ rút tiền mà không mất phí. - CN cần tuyển dụng những chuyên viên công nghệ thông tin giỏi, xử lý được nhanh chóng những sự cố khi đang giao dịch của KH. Hằng năm, tổ chức các khóa đào tạo nâng cao tay nghề cho các chuyên viên này, sao cho mọi sự cố họ đều có thể khắc phục và giải quyết. - Nâng cấp một số chương trình làm việc của nhân viên và KH như :T24, Portal, Internet Banking Thường xuyên cập nhật thông tin từ nhân viên các CN để
  67. 56 phát hiện lỗi của các chương trình và có phương án khắc phục, giúp chương trình ngày càng hoàn thiện để phục vụ KH. - Xúc tiến và cung cấp sản phẩm thẻ ATM miễn phí cho các doanh nghiệp nhỏ và hộ kinh doanh, kèm theo miễn phí thường niên 4 năm đầu để sản phẩm ATM hấp dẫn hơn trong mắt các doanh nghiệp. - Thay đổi và nâng cấp hệ thống máy in, máy tính hiện nay do thời gian sử dụng quá lâu, tần suất làm việc cao. 3.2.3.3 Hiệu quả dự kiến đạt đƣợc: - Giúp NH nói chung cũng như CN nói riêng nâng cao năng lực cạnh tranh với các NH khác, tạo được hình ảnh chuyên nghiệp trong mắt KH. - Giúp thực hiện định hướng chung năm 2014 của Sacombank nói chung và CN Củ Chi nói riêng là tiếp tục kiên trì mục tiêu Tăng trưởng an toàn – Hiệu quả bền vững, cùng với mục tiêu cụ thể là nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động, hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng. - Thực hiện tốt chính sách này còn góp phần xây dựng thương hiệu cho Sacombank nói chung và CN Củ Chi nói riêng, giúp KH an tâm và tin tưởng hơn khi lựa chọn Sacombank làm bạn đồng hành. 3.3 Một số kiến nghị nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Sacombank Chi nhánh Củ Chi 3.3.1 Kiến nghị với NHNN - Hoạt động kinh doanh của Sacombank nói chung và công tác huy động vốn nói riêng chịu ảnh hưởng rất lớn từ các chính sách, quy định và chủ trương của NHNN. NHNN là nơi hoạch định các chính sách tiền tệ chung cho tất cả các NH hoạt động tại Việt Nam với mục tiêu ổn định, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy phát triển kinh tế. Do đó, để góp phần khuyến khích người dân mạnh dạn gửi tiền vào Ngân hàng, NHNN cần tạo lập và duy trì một chính sách tiền tệ hợp lý. Các chính sách của NHNN nên dựa vào các dấu hiệu thực tiễn của thị trường nhiều hơn để đảm bảo tính hợp lý và khả thi.
  68. 57 - Xây dựng môi trường pháp lý vững chắc, nhằm tạo lòng tin và lợi ích nơi người dân gửi tiền là rất quan trọng. - NHNN cũng cần tạo điều kiện cho các NHTM hòa nhập môi trường quốc tế ở mức cao hơn bằng việc hoàn thiện môi trường pháp lý ở Việt Nam. - Mọi sự can thiệp của NHNN đôi khi không cần thiết phải quá chặt chẽ, vì đôi khi giám sát chặt quá mức cần thiết sẽ kìm hãm hoạt động của các Ngân hàng. 3.3.2 Kiến nghị với NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Củ Chi 3.3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing: Muốn KH biết và tin tưởng sử dụng NH thì bước đầu tiên là KH phải biết đến NH. Muốn được biết đến, Chi nhánh Củ Chi cần thực hiện những việc sau : - Thành lập một nhóm chuyên làm công tác marketing. CN cũng có thể chủ động hơn bằng cách nâng cao khả năng làm việc linh hoạt của nhân viên: nhân viên giao dịch cũng trực tiếp làm. CN cũng sẽ tiến hành tăng lương hoặc thưởng hoa hồng cho nhóm nhân viên này. - Thường xuyên tham gia vào các hoạt động tuyên truyền xã hội như : tài trợ học bổng, làm từ thiện, các chương trình gắn kết cộng đồng - Làm nổi bật bảng hiệu và slogan của ngân hàng. - Thường xuyên tổ chức khuyến mãi tặng quà, tặng tiền, gửi lời chúc mừng nhân ngày sinh nhật hay những ngày lễ kỷ niệm. Gọi điện chúc mừng khách hàng nhân ngày sinh nhật, - Đa dạng các mẫu giới thiệu những chương trình của ngân hàng ngoài quầy giao dịch của nhân viên. 3.3.2.2 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống bảo hiểm tiền gửi Đối với những người gửi tiền, các khoản tiền của họ được bảo vệ sẽ tạo cho họ lòng tin vào NH. Không ngừng hoàn thiện hệ thống bảo hiểm tiền gửi sẽ giúp NH thu hút KH tiềm năng, mở rộng phạm vi hoạt động, tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động, tăng nguồn vốn hoạt động, tăng doanh số cho vay của khách hàng, góp phần tăng thu nhập của NH.