Khóa luận Thực trạng và giải pháp công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức huyện Thanh Chương - Nguyễn Thị Mai

pdf 24 trang thiennha21 22/04/2022 4181
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng và giải pháp công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức huyện Thanh Chương - Nguyễn Thị Mai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_va_giai_phap_cong_tac_dao_tao_boi_duong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng và giải pháp công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức huyện Thanh Chương - Nguyễn Thị Mai

  1. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC BÁO CÁO KIẾN TẬP ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC HUYỆN THANH CHƯƠNG ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP: PHÒNG NỘI VỤ - UBND HUYỆN THANH CHƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN Người hướng dẫn : Thái Thị Thủy Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Mai Ngành đào tạo : Quản trị Nhân lực Lớp : 1205.QTND Khóa học : 2012 – 2016 Hà Nội - 2015 Nguyễn Thị Mai Lớp 1205.QTND
  2. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội MỤC LỤC Nguyễn Thị Mai 2 Lớp 1205.QTND
  3. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Danh mục từ viết tắt STT Từ, cụm từ viết tắt Nội dung 1 UBND Uỷ ban nhân dân 2 CBCC Cán bộ công chức 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 TNMT Tài nguyên môi trường 5 MTTQ Mặt trận tổ quốc 6 VC Viên chức 7 VH – TT Văn hóa - thông tin 8 LĐ - TBXH Lao động – thương binh xã hội LỜI NÓI ĐẦU Trong xã hội hiện nay, vị trí con người vô cùng quan trọng và mang tính quyết định đến tương lai của một quốc gia. Việt Nam ta có được như ngày hôm nay là nhờ vào công lao to lớn của các vị anh hùng giỏi dang, kiên cường và bất khuất đã ngã xuống để giữ gìn nền độc lập cho dân tộc ta. Chính vì lẽ đó chúng ta cần phải học tập và làm việc thật tốt để góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nguyễn Thị Mai 1 Lớp 1205.QTND
  4. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Thân Nhân Trung từng nói :” Hiền tài là nguyên khí của Quốc gia”. Vì thế với vai trò là một nhà quản trị nhân lực tương lai, tôi luôn mong muốn góp một phần công sức của mình vào việc lựa chọn ra những con người có ích cho đất nước. Không chỉ tìm ra những hạt giống đó mà chúng ta còn có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng họ trở thành nhân tài của đất nước. Trong thời gian kiến tập tại phòng Nội vụ huyện Thanh Chương tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú trong phòng và tôi có cơ hội tiếp xúc với công việc thực tiễn của một nhà quản trị nhân lực qua các công việc như: đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức; tuyển dụng nhân lực cho huyện Thanh Chương trên phạm vi 40 xã; tiền công và cấp phát lương; thi đua khen thưởng và trao thưởng Qua đợt kiến tập ngành nghề này tôi đã phần nào nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của nghề nhân lực. Một nhà quản trị giỏi không chỉ là tìm được người tài mà còn phải giao đúng việc và đào tạo, bồi dưỡng họ để phù hợp hơn với tổ chức, phải làm sao để cái tài đó được phát huy tối đa và mang lại hiệu quả tốt. Qua những kiến thức đã được học trên giảng đường về quản trị nhân lực và tình hình thực tế của huyên Thanh Chương tôi đã chọn đề tài kiến tập:” Thực trạng và giải pháp công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Thanh Chương”. Mặc dù chưa được trang bị thật tốt kiến thức ngành nghề và chưa có nhiều thời gian để tìm hiểu về tình hình nguồn nhân lực ở địa phương, nhưng nhờ có sự giúp đỡ của nhà trường và địa phương tiếp nhân kiến tập tôi đã có cơ hội làm việc trong môi trường chuyên nghiệp và được cọ xát với thực tế để tích lũy kinh nghiệm cho bản thân. Bài báo cáo này là tổng hợp toàn bộ những gì tôi đã học, làm và tìm hiểu được trong suốt 1 tháng kiến tập. Do thời gian hạn chế, kiến thức về chuyên môn chưa được sâu và chưa có kinh nghiệm trong thực tế nên bài báo cáo vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp ý của các thầy, cô qua địa chỉ email nguyenmai26894@gmail.com để bài báo cáo được hoàn chỉnh hơn. Nguyễn Thị Mai 2 Lớp 1205.QTND
  5. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài : Trong công tác tuyển dụng nhân lực, nhiều tổ chức cho rằng :” tìm được một người giỏi không bằng tìm được một người phù hợp”. Cho nên sau khi tuyển dụng được nguồn nhân lực cho tổ chức, điều cần làm là đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực đó. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3 khóa VIII cũng đã nêu “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”. Thực vậy, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung, của hệ thống các tổ chức nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ.Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ đòi hỏi chính quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Thực tế đã chứng minh nơi nào cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức thì nơi đó công việc vận hành rất trôi chảy, thông suốt. UBND huyện là cơ quan quản lý cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) cho nên nhiệm vụ của cấp tổ chức này hết sức quan trọng. Muốn cấp cơ sở phát triển tốt thì đội ngũ cán bộ chỉ đạo phải đủ đức, đủ tài để đào tạo cán bộ cấp dưới. Nhân đợt kiến tập ngành nghề này, tôi được tiếp xúc với công việc của một nhà quản trị nhân lực mặc dù chưa có nhiều kinh nghiệm song được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị trong phòng Nội Vụ và hướng dẫn của khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực, tôi đã quyết định chọn đề tài kiến tập “ Thực trạng và giải pháp công tác đào tào, bồi dưỡng cán bộ, công chức huyện Thanh Chương” 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của bài báo cáo này nhằm khảo sát thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở huyện Thanh Chương. Để có thể thấy được những thành tích và hạn chế trong công tác này và đồng thời đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng của UBND huyện . 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nguyễn Thị Mai 3 Lớp 1205.QTND
  6. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - Tập trung tìm hiểu công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của huyện Thanh Chương - Chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của huyện Thanh Chương - Những kiến nghị, đề xuất để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của huyện Thanh Chương 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Do hạn chế về mặt thời gian nên đề tài tập trung nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC huyện Thanh Chương - Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực hiện đề tại trong phạm vi huyện Thanh Chương. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực tập, nghiên cứu các tài liệu về pháp luật và tìm hiểu về UBND huyện Thanh ChươngThu thập thông tin, thống kê, phân tích và đánh giá số liệu.Thông qua sự hướng dẫn của giáo viên, của cán bộ nơi thực tập kết hợp với quá trình quan sát, thử việc tại cơ quan để bổ sung và nâng cao kiến thức, tích lũy kinh nghiệm và hoàn thành báo cáo thực tập. 6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài Đề tài báo cáo kiến tập này mang ý nghĩa đối với cá nhân tôi và có ý nghĩa đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng của UBND huyện Thanh Chương. Đối với cá nhân tôi, bài báo cáo mang ý nghĩa lớn bởi vì đây là lần đầu tiên tôi được tiếp xúc với thực tế, được học hỏi, làm việc để hiểu hơn về ngành học của mình. Bài báo cáo là tất cả những gì tôi đã gặt hái được suốt 1 tháng kiến tập ở UBND huyện Thanh Chương. Mặc dù vẫn còn nhiều thiếu sót nhưng đây là thành quả sau bao nỗ lực của tôi với sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía nhà trường và đơn vị kiến tập. Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của huyện Thanh Chương đây như là một tài liệu tham khảo thêm về công tác này. Tôi đã tìm hiểu về thực trạng và có những ý kiến đóng góp để giúp cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của huyện hoàn thiện hơn. Thời gian tìm hiểu thực tế về UBND huyện chưa lâu và hơi gấp rút nên vẫn còn nhiều điều chưa biết và có thể những giải pháp mà tôi đưa ra chưa hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế của địa phương Nguyễn Thị Mai 4 Lớp 1205.QTND
  7. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nhưng đó là những gì tôi đã học được và biết được nhờ vào sự giảng dạy của nhà trường, sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Nội vụ huyện Thanh Chương. Rất mong báo cáo này của tôi có thể góp phần nhỏ vào công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của huyện Thanh Chương. 7. Kết cấu của đề tài Kết cấu đề tài bao gồm: - Phần mở đầu - Mục lục - Bảng chữ viết tắt - Phần nội dung: gồm 3 chương Chương 1: Tổng quan về UBND huyện Thanh Chương Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC huyện Thanh Chương Chương 3: giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC huyện Thanh Chương - Phần kết luận - Phụ lục - Danh mục tài liệu tham khảo Nguyễn Thị Mai 5 Lớp 1205.QTND
  8. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN THANH CHƯƠNG 1.1. Khái quát chung về UBND huyện Thanh Chương 1.1.1. Khát quát chung về UBND huyện Thanh chương • Tên cơ quan: Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Chương • Địa chỉ: Khối 7, Thị trấn Dùng- huyện Thanh Chương- tỉnh Nghệ An • Số điện thoại: 038.3823.142 • Email: thanhchuong@nghean.gov.vn • Chức năng: Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở. • Nhiệm vụ: - Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó; Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp; Nguyễn Thị Mai 6 Lớp 1205.QTND
  9. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn. - Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ chức thực hiện các chương trình đó; Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản; Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật; Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn; Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện; Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở các xã, thị trấn; Nguyễn Thị Mai 7 Lớp 1205.QTND
  10. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh. - Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện quy hoạch xây dựng đã được duyệt; Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ sở theo sự phân cấp; Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn; Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh. - Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn huyện; Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn; Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn. - Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Nguyễn Thị Mai 8 Lớp 1205.QTND
  11. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử; Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do địa phương quản lý; Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế, trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình; Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm; Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo. - Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương; Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; Nguyễn Thị Mai 9 Lớp 1205.QTND
  12. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương. - Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ; Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương; Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương; Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo; Nguyễn Thị Mai 10 Lớp 1205.QTND
  13. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt; Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân ở địa phương; Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật. - Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn; Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật; Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn. - Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật; Nguyễn Thị Mai 11 Lớp 1205.QTND
  14. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên; Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp trên; Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện; Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét, quyết định. • Quá trình phát triển của UBND huyện Thanh Chương Trước năm 1991 huyện Thanh Chương thuộc Tỉnh Nghệ Tĩnh nhưng từ 1991 đến nay huyện Thanh Chương trở thành 1 huyện thuộc Tỉnh Nghệ An. Huyện Thanh Chương là một huyện miền núi nằm ở phía tây Nghệ An. Là một vùng quê còn khó khăn về kinh tế, nơi đây con người vốn có truyền thống hiếu học từ lâu đời cho nên nhiều năm trở lại đây huyện đã không ngừng phát triển và đổi mới với đội ngũ CBCC huyện có tài và có đức. Trải qua nhiều mốc lịch sử đáng nhớ của dân tộc, huyện đã vươn mình từ trong bom đạn để đứng lên và phát triển được như ngày hôm nay là nhờ vào những chính sách của nhà nước và của tỉnh Nghệ An. UBND huyện Thanh Chương cũng có bề dày lịch sử lâu đời và trải nhiều giai đoạn phát triển, hiện nay UBND có đến 82 CBCC có trình độ cao đẳng trở lên. Dự kiến năm 2015 số lượng CBCC sẽ tăng thêm 5 người bổ sung vào các vị trí còn thiếu. Trong thời gian tới, huyện sẽ phát triển đồng bộ về mọi mặt nhờ vào những đóng góp của CBCC và những chính sách phát triển toàn diện của UBND huyện Thanh Chương. • Sơ đồ cơ cấu tổ chức huyện Thanh Chương Nguyễn Thị Mai 12 Lớp 1205.QTND
  15. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Chủ tịch VP.HĐND- UBND Phó chủ Phó chủ tịch. Phó chủ tich.VX NL tịch. KT P. Tư Pháp P.TN P.NN P.TC- P.CT VP P.Nội P MT KH Vụ TT P.VH TT P.GD ĐT P.Y Tế P.LĐT BXH - Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của UBND huyện Thanh Chương Thời gian tới huyện đã có những phương hướng hoạt động như: phát động các phong thi đua yêu nước, khen thưởng các cá nhân, tập thể điển hình tiên tiến năm 2014, lên kế hoạch tuyển dụng công chức và chuẩn bị cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức năm 2015, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từ 2015-2020 cho toàn huyện 1.1.2. Khái quát về phòng Nội vụ huyện Thanh Chương • Tên đơn vị: Phòng Nội vụ huyện Thanh Chương • Địa chỉ: tầng 1, dãy nhà mới thuộc UBND huyện Thanh Chương • Email: noivu.tc@gmail.com • Số điện thoại: 0383933184 Nguyễn Thị Mai 13 Lớp 1205.QTND
  16. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội • Chức năng, nhiệm vụ: - Chức năng Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Thanh Chương có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực: Tổ chức; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ công chức xã, phường; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư lưu trữ nhà nước; tôn giáo, thanh niên và công tác thi đua khen thưởng. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ. - Nhiệm vụ chung Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác Nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo các quy định của UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Bộ Nội vụ. Trình UBND huyện quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về công tác Nội vụ, kế hoạch về cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ phục vụ cho công tác Nội vụ. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về đánh giá tình hình, kết quả triển khai công tác Nội vụ trên địa bàn với Chủ tịch UBND huyện, Sở Nội vụ Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác Nội vụ trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ công chức của cơ quan theo quy định của pháp luật. Nguyễn Thị Mai 14 Lớp 1205.QTND
  17. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND huyện giao. • Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ Trưởng phòng Phó Trưởng phòng Phó Trưởng phòng Chuyên viên 1 Chuyên viên 2 Chuyên viên 3 1.2. Cơ sở lý luận về thực trạng và giải pháp đào tạo, bồi dưỡng CBCC 1.2.1. Khái niệm, vai trò của đào tạo, bồi dưỡng CBCC 1.2.1.1. Khái niệm Cán bộ: Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 4 luật CBCC năm 2008: “ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước Cán bộ xã, phường, thị trấn là công dân Việt Nam, đươc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị-xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” Nguyễn Thị Mai 15 Lớp 1205.QTND
  18. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Công chức: là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lí của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lí của đơn vị sự nghiệp thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Đào tạo: được hiểu là một quá trình hoạt động có mục địch, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, thái độ để hoàn thành nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả. Hay nói một cách chung nhất, đào tạo được xem như là một quá trình làm cho người ta trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Bồi dưỡng: là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn. Nguyễn Thị Mai 16 Lớp 1205.QTND
  19. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 1.2.1.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng CBCC Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC là một vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu, bên cạnh các chính sách về tuyển dụng, đánh giá thì đây cũng là một chính sách luôn được chú trọng. Đặc biệt, trong thời kì đất nước đang trên đà phát triển, hội nhập kinh tế toàn cầu thì việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn CBCC cốt cán nắm vai trò chủ chốt là rất cần thiết. Việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng đất nước. Nếu chỉ tuyển dụng mà không có các chính sách đào tạo và bồi dưỡng thì nguồn nhân lực đó sẽ không thể phát huy hết được năng lực vốn có mà tổ chức trông chờ. Cho nên, muốn có đội ngũ CBCC đủ trình độ, đủ năng lực thì phải chú trọng đến công tác đào tạo và bồi dưỡng. Đối với huyện Thanh Chương, việc đào tạo và bồi dưỡng CBCC là rất cần thiết bởi: Huyện Thanh Chương là một huyện miền núi, dân số đông, diện tích rộng lớn và có đến 40 xã và thị trấn. Việc quản lý sẽ rất khó khăn nếu đội ngũ CBCC không đáp ứng được nhu cầu công việc. Chính vì thế huyện đã, đang và sẽ đào tạo, bồi dưỡng CBCC một cách khoa học, chuyên sâu và phát huy hiệu quả thiết thực ngay trong các công tác chuyên môn. Trong những năm gần đây, số lượng CBCC được cử đi học các lớp chính trị, lớp chuyên môn ngày càng tăng. Nhằm hướng tới một đội ngũ cán bộ không chỉ giỏi về chuyên môn mà còn có những hiểu biết chuyên sâu về chính trị và nhiều lĩnh vực khác. Để phát triển toàn diện về kinh tế, văn hóa cũng như đời sống xã hội của huyện thì không thể không thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Nguyễn Thị Mai 17 Lớp 1205.QTND
  20. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC UBND HUYỆN THANH CHƯƠNG 2.1.Đặc điểm CBCC của UBND huyện Thanh Chương 2.1.1. Số lượng Tính điến ngày 12/5/2015 UBND huyện Thanh Chương có tổng số là 82 CBCC bao gồm: Chức danh, phòng, ban Số lượng (người) Chủ tịch 1 Phó chủ tịch 4 Phòng công thương 6 Phòng giáo dục 5 Phòng LĐ-TBXH 9 Phòng nông nghiệp 7 Phòng nội vụ 6 Phòng tư pháp 3 Phòng TC-KH 9 Phòng dự án 3 Thanh tra 4 Phòng TN-MT 5 Phòng văn hóa 4 Phòng y tế 2 Văn phòng 10 Phòng dân tộc 3 Thường trực HĐND 1 2.1.2.Chất lượng Nhìn chung về trình đội chuyên môn của CBCC phần lớn là trình độ đại học trở lên. Tuy nhiên những trường hợp mới được tuyển dụng vẫn cần được đào tạo và bổi dưỡng thêm về chuyên môn cũng như các lĩnh vực khác có liên quan. Phần lớn CBCC có thâm niên công tác tại cơ quan cho nên chất lượng đội ngũ CBCC tốt, có nhiều đóng góp đối với sự phát triển của huyện. 2.1.3. Trình độ - Trình độ chuyên môn Trình độ chuyên môn được tổng hợp qua bảng số liệu dưới đây: STT Trình độ Số lượng ( người) Nguyễn Thị Mai 18 Lớp 1205.QTND
  21. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 1 Thạc sĩ 8 2 Đại học 65 3 Cao đẳng 3 4 Trung cấp 5 5 Sơ cấp 1 - Trình độ chính trị Trình độ chính trị được tổng hợp qua bảng số liệu dưới đây: STT Trình độ Số lượng (người) 1 Cử nhân 4 2 Cao cấp 24 3 Trung cấp 14 4 Sơ cấp 1 5 Chưa cấp bằng 39 Ngoài trình độ chuyên môn và trình độ chính trị thì còn có các trình độ khác như: trình độ quản lý nhà nước, trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học Phần lớn các CBCC có trình độ chuyện môn cao và còn nhiều CBCC vẫn chưa hoàn thiện về các trình độ khác nêu trên. Cho nên các chính sách đào tạo và bồi dưỡng CBCC vẫn rất cần thiết, nhằm giúp CBCC hoàn thiện về cả trình độ chuyên môn lẫn các trình độ khác. 2.2.Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng Đối tượng đào tạo và bồi dưỡng bao gồm tất cả các CBCC thuộc UBND huyện Thanh Chương. Dựa trên nhu cầu, yêu cầu và nhiệm vụ của từng cá nhân trong UBND để xây dựng, tham gia các lớp, các khóa đào tạo, bồi dưỡng khác nhau. Bao gồm: - Các lớp học theo ngành dọc của các cơ quan và cấp có thẩm quyền; - Các lớp dựa theo nhu cầu cá nhân, yêu cầu của vị trí công việc; - Các lớp do các cơ sở chức năng tổ chức; - Các lớp học đột xuất cần được bổ sung vào kế hoạch; Nguyễn Thị Mai 19 Lớp 1205.QTND
  22. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc; 2.2.1.Quy trình đào tạo, bồi dưỡng 2.2.1.1. Sơ đồ quy trình đào tạo Nguyễn Thị Mai 20 Lớp 1205.QTND
  23. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 2.2.1.2. Mô tả quy trình - Xác định nhu cầu đạo tạo, bồi dưỡng Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng gồm nhu cầu của các nhân và nhu cầu của vị trí công việc. CBCC có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng sẽ đăng ký vào danh sách để phòng Nội vụ nắm số lượng trình cấp trên ký và lên kế hoạch mở lớp đào tạo hoặc các buổi học bồi dưỡng. - Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng Sau khi nhận được số lượng CBCC đăng ký đào tạo, bồi dưỡng thì cán bộ phụ trách mảng đào tạo, bồi dưỡng của phòng Nội vụ lập kế hoạch và triển khai kế hoạch sau khi được phê duyệt và hoàn thành các thủ tục. - Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng Sau khi được cấp trên phê duyệt và thông qua số chỉ tiêu, nội dung đào tạo của các cơ sở đào tạo. Phòng Nội vụ lập danh sách CBCC tham dự các khoá đào tạo, đồng thời phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục để cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo theo kế hoạch. Khi có yêu cầu, CBCC được cử đi đào tạo phải làm bản cam kết. - Báo cáo kết quả đào tạo Sau quá trình đào tạo, các CBCC được cử đi học, đăng ký học phải báo cáo kết quả, thành tích đạt được với phòng, ban nơi mình công tác và nộp bản sao văn bằng, chứng chỉ (nếu có) cho phòng Nội vụ để bổ sung vào hồ sơ CBCC. Vận dụng kiến thức học được vào công việc thực tiễn khi cần thiết, phát huy hiệu quả của việc dạy và học theo chương trình đào tạo, bồi dưỡng của UBND. - Báo cáo việc thực hiện kế hoạch Phòng Nội vụ hàng năm đều lên kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC và có những báo cáo cụ thể của từng năm. Việc xây dựng và lên kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC đều do chuyên viên phụ trách của phòng Nội vụ đảm nhận. Sau khi hoàn thành công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên viên phụ trách công việc này phải báo cáo việc thực hiện kế hoạch lên cấp trên để cấp trên nhận xét, đánh giá kết quả. 2.3.Hình thức đào tạo, bồi dưỡng Nguyễn Thị Mai 21 Lớp 1205.QTND
  24. Báo cáo kiến tập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Đào tạo theo hệ thống văn bằng (sau đây gọi là đào tạo): là loại hình đào tạo được gắn với việc cấp văn bằng quốc gia theo quy định của Luật Giáo dục và các loại văn bằng tương ứng do nước ngoài cấp. Đào tạo theo hình thức bồi dưỡng (sau đây gọi là bồi dưỡng): là loại hình đào tạo thường xuyên nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp, hoàn chỉnh các tiêu chuẩn chức vụ quản lý, chức danh nghề nghiệp, ngạch bậc phù hợp với từng vị trí việc làm, bao gồm: lý luận chính trị; kiến thức pháp luật, quản lý Nhà nước; kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ; kiến thức tin học, ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ khác. Đào tạo, bồi dưỡng bao gồm các khoá học tập trung và không tập trung, hội thảo, thực tập ở trong và ngoài nước. Đào tạo, bồi dưỡng dài hạn là các khoá học có thời gian học trên 3 tháng (tính từ ngày khai giảng đến khi kiểm tra, đánh giá, kết thúc khoá học). Bồi dưỡng ngắn hạn là các khoá học có thời gian học đến 3 tháng (tính từ ngày khai giảng đến khi kiểm tra, đánh giá, kết thúc khoá học). 2.4.Đánh giá sau đào tạo bồi dưỡng Trong những năm gần đây công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC đã đạt được những kết quả đáng kể, số lượng các khóa đào tạo, bồi dưỡng và số lượng CBCC qua đào tạo, bồi dưỡng hàng năm ngày càng tăng, góp phần vào việc nâng cao kiến thức, năng lực cho đội ngũ CBCC. Việc cử CBCC đi đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện nghiêm túc theo trình tự, thủ tục đã được UBND tỉnh quy định, đảm bảo đúng đối tượng, mục tiêu và nội dung đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời gắn với quy hoạch sử dụng cán bộ. Tuy nhiên, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của huyện chậm được đổi mới, chưa gắn với yêu cầu xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, hiện đại phục vụ nhu cầu của sự nghiệp đổi mới. Phương thức đào tạo, bồi dưỡng vẫn nặng về hình thức tiêu chuẩn bằng cấp, nội dung chương trình chưa chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực thi hành và ít gắn liền với chức trách, nhiệm vụ từng loại công chức. Phương pháp đào tạo chưa khuyến khích tính chủ động, tích cực của người học. Từ tình hình thực tế trên đòi hỏi công tác đào tạo, bồi dưỡng cần phải có sự cải cách và đổi mới toàn diện, trong đó đặc biệt là đổi mới phương thức, Nguyễn Thị Mai 22 Lớp 1205.QTND