Khóa luận Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Huế

pdf 89 trang thiennha21 22/04/2022 3510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_hoat_dong_cho_vay_khach_hang_ca_nhan_ta.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HUẾ TRẦN THỊ LAN NIÊN KHÓA: 2017-2021
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HUẾ Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn Trần Thị Lan TS. Hoàng La Phương Hiền Lớp: K51B QTKD Mã SV: 17K4021117 Niên khóa: 2017 - 2021 Huế tháng 1/2021
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô giáo trường Đại học kinh tế Huế, đặc biệt là quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh, cảm ơn thầy cô đã hết lòng truyền đạt những kiến thức cần thiết và bổ ích cho em trong suốt quá trình học tập tại trường. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo ngân hàng và các anh chị chuyên viên tại ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội – chi nhánh Huế, đặc biệt là với các anh chị phòng Dịch vụ Khách hàng đã dành thời gian hướng dẫn, tạo điều kiện cho em quan sát và thực hành những kĩ năng mà mình học được, cũng như cơ hội để cọ sát với thực tế. Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng La Phương Hiền đã quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho em trong suốt thời gian báo cáo thực tập. Tuy nhiên, vì còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm trong các kỹ năng nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định trong quá trình thực tập. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý của anh chị và quý thầy cô để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 01 năm 2020 Sinh viên thực hiện Trần Thị Lan
  4. MỤC LỤC MỤC LỤC i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT i DANH MỤC BẢNG ii DANH MỤC BIỂU ĐỒ iii DANH MỤC SƠ ĐỒ iv DANH MỤC HÌNH ẢNH iv PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 3 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu 3 5. Kết cấu khóa luận 4 PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH 5 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 5 1.1.1. Sự ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại 5 1.1.2. Ngân hàng thương mại là gì? 6 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 6 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 6 1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 7 1.1.3.3. Hoạt động khác 8 1.1.4. Chức năng của ngân hàng thương mại 9
  5. 1.1.4.1. Chức năng trung gian 9 1.1.4.2. Chức năng trung gian thanh toán 9 1.1.4.3. Chức năng tạo tiền 10 1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại 10 1.2.1. Khái niệm cho vay đối với khách hàng cá nhân 10 1.2.2. Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân 11 1.2.3. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân 13 1.2.4. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 14 1.2.5. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 17 1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 17 1.3.1. Sự cần thiết của việc thúc đẩy hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân 18 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 18 1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính 18 1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng 19 1.3.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về quy mô 19 1.3.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng 21 1.3.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu rủi ro 22 1.4.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu sinh lợi 25 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 26 1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng 26 1.3.3.2. Các nhân tố bên ngoài 28 Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH HUẾ31 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế 31 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển 31 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 32 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức 32 2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 34
  6. 2.1.3. Tình hình lao động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – Chi nhánh Huế 35 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế từ năm 2017 đến 2019 38 2.1.4.1. Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn 38 2.1.4.2. Tình hình biến động kết quả kinh doanh 43 2.2. Thực trạng cho vay tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế giai đoạn 2017 – 2019 48 2.2.1. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Huế 48 2.2.2. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàngTMCP Quân đội 49 2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng nhân của Ngân hàng Quân đội – chi nhánh Huế 52 2.2.3.1. Tình hình doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân 52 2.2.3.2.Tình hình dư nợ cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế56 2.2.3.3 Tình hình doanh số thu nợ khách hàng cá nhân giai đoạn 2017 – 2019 59 2.2.3.4. Tỉ lệ nợ xấu trong tín dụng cá nhân giai đoạn 2017 – 2019 62 2.2.3.5. Thời gian thu nợ bình quân 64 2.2.3.6.Vòng quay vốn tín dụng 65 2.3.Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế 65 2.3.1. Kết quả đạt được 65 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân 67 Những hạn chế 67 Nguyên nhân gây ra hạn chế 67 Chương 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 70 3.1. Định hướng phát triển cho vay khách hàng cá nhân 70
  7. 3.2. Một số giải pháp thúc đẩy hiệu quả tín dụng 71 3.2.1. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin 71 3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 71 3.2.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát 72 3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 72 3.2.5. Xử lý nợ xấu phòng ngừa rủi ro 72 3.2.6. Tăng cường hoạt động marketing 73 Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75 3.1. Kết luận 75 3.1.1. Kết quả đạt được của đề tài 75 3.1.2. Hạn chế của đề tài 75 3.1.3. Hướng phát triển của đề tài 75 3.2. Kiến nghị 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CVTD : Cho vay tiêu dùng DN : Doanh nghiệp DSCV : Doanh số cho vay DSTN : Doanh số thu nợ DNCV : Dư nợ cho vay KH : Khách hàng KHCN : Khách hàng cá nhân MB : Ngân hàng Quân Đội MBBank Huế : Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Huế NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại SXKD : Sản xuất kinh doanh TMCP : Thương mại cổ phần TCTD : Tổ chức tín dụng CBTD : Cán bộ tín dụng i
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình lao động của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Huế 36 Bảng 2.2: Tình hình tài sản, nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội –Chi nhánh Huế năm 2017 - 2019 40 Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Huế năm 2017 – 2019 47 Bảng 2.4: Tình hình doanh số cho vay của ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Huế giai đoạn 2017 – 2019 55 Bảng 2.5: Tình hình dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Huế giai đoạn 2017 – 2019 58 Bảng 2.6: Tình hình thu nợ KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Huế giai đoạn 2017 - 2019 60 Bảng 2.7: Tỉ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Huế giai đoạn 2017 – 2019 62 Bảng 2.8: Thời gian thu nợ bình quân của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Huế giai đoạn 2017 – 2019 64 Bảng 2.9: Thời gian thu hồi vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Huế giai đoạn 2017- 2019 65 ii
  10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2. 1: Tình hình lao động phân theo giới tính tại Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Huế giai đoạn 2017 - 2019 37 Biểu đồ 2. 2: Doanh số cho vay KHCN phân theo thời hạn vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Huế năm 2017 - 2019 54 Biểu đồ 2. 3: Tình hình dư nợ cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Huế năm 2017 - 2019 57 Biểu đồ 2. 4: Tỉ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Huế năm 2017-2019 63 Biểu đồ 2. 5: Vòng quay vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2017 – 2019 64 Biểu đồ 2. 6: sự tăng trưởng của DSCV KHCN, doanh số thu nợ, tổng dư nợ cho vay tại ngân hàng TMCP Quân đội năm 2017 - 2019 66 iii
  11. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ Quy trình cho vay của ngân hàng thương mại 16 Sơ đồ 2. 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Huế 33 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Logo của Ngân hàng Quân Đội Việt Nam 32 iv
  12. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng là tổ chức quan trọng nhất của nền kinh tế; là tổ chức trung gian tài chính thực hiện các nghiệp vụ tập trung, phân phối lại vốn tiền tệ cũng như các dịch vụ có liên quan đến tài chính-tiền tệ khác trong nền kinh tế quốc dân. Sau khi nước ta gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO thì sức ép phát triển kinh tế ngày càng lớn và tạo ra nhiều thách thức cho các ngành, các lĩnh vực kinh doanh của đất nước và đặc biệt là ngành Ngân hàng – Tài chính với vai trò chủ lực huyết mạch đã đóng góp to lớn trong việc thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước. Do đó, các ngân hàng cần phải đẩy mạnh các chiến lược thúc đẩy sự phát triển. Tại các ngân hàng thì hoạt động cho vay là hoạt động vô cùng quan trọng mang lại nguồn lợi nhuận lớn. Trước đây, ngân hàng chủ yếu hướng đến cho vay khách hàng doanh nghiệp nhưng tình hình kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng nâng cao, nhu cầu cá nhân cũng gia tăng và chiếm vai trò ngày càng quan trọng trong chiến lược phát triển của ngân hàng. Ở nước ta, với quy mô thị trường hơn 90 triệu dân sẽ mở ra cơ hội lớn cho các ngân hang thương mại nhằm giúp người tiêu dùng gia tăng giá trị tài sản và quản lý tốt hoạt động kinh doanh của mình cũng như thực hiện các hoạt động thanh toán hàng ngày. Hoạt độngcho vay khách hàng cá nhân là một phần trong hoạt động bán lẻ của ngân hàng, nó tạo ra khoản thu nhập lớn và ổn định dựa trên số đông người sử dụng, nó khuếch trương hình ảnh Ngân hàng trong mắt người dân nhanh chóng và có sức lan tỏa mạnh góp phần vào sự phát triển bền vững, lâu dài của ngân hàng. Nhận thấy được các lợi ích đó nên các Ngân hàng thương mại đã và đang thúc đẩy hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội (gọi tắt là MBBank) – chi nhánh Huế đã không ngừng hoàn thiện và thúc đẩy hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. 1
  13. Tuy nhiên, thị trường cho vay khách hàng cá nhân ở Huế cũng đang phát triển nhưng không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng vì đều nhận thấy đó là một miếng mồi lớn. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Huế” làm khóa luận tốt nghiệp nhằm đánh giá thực trạng hoạt động cho vay và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – chi nhánh Huế và từ đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng trong thời gian tới. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. - Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Huế. - Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Huế. - Đối tượng khảo sát: khách hàng cá nhân đã và đang tham gia vào hoạt động cho vay tại ngân hàng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Huế. 2
  14. - Phạm vi thời gian: + Dữ liệu thứ cấp: để đảm bảo tính cập nhật của đề tài, dữ liệu thứ cấp giai đoạn năm 2017 - 2019 được thu thập. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Dữ liệu thứ cấp thu thập tại ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Huế gồm: + Tình hình lao động giai đoạn 2017 – 2019. + Tình hình tài sản nguồn vố giai đoạn 2017 – 2019. + Tình hình hoạt động kinh doanh giai doạn 2017 – 2019. + Tình hình doanh số cho vay KHCN giai đoạn 2017 – 2019. + Tình hình dư nợ cho vay KHCN giai đoạn 2017 – 2019. + Tình hình thu nợ KHCN giai đoạn 2017 – 2019. + Tỉ lệ nợ xấu cho vay KHCN giai đoạn 2017 – 2019. + Một số tài liệu khác liên quan đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng. Ngoài ra, còn có các thông tin về dịch vụ, chất lượng dịch vụ thông qua internet, các giáo trình, sách, báo và các khóa luận về các vấn đề liên quan tại thư viện Đại học Kinh tế Huế. 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu Dữ liệu thứ cấp được xử lý qua phần mềm Microsoft Excel. Phương pháp xử lí số liệu: Từ các số liệu thu thập được tiến hành thống kê, tính toán, xử lý với sự trợ giúp của phần mềm Excel. - Phương pháp phân tích: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua các năm, phân tích các dữ liệu về các hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian qua, các dữ liệu thứ cấp khác. Trên cơ sở đó đưa ra những định hướng, giải pháp phù hợp cho ngân hàng. 3
  15. - Phương pháp so sánh: Tiến hành đối chiếu các chỉ tiêu của năm sau so với năm trước để đánh giá sự biến động, thay đổi trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế. - Sử dụng một số chỉ tiêu thống kê như tốc độ phát triển, số tuyệt đối, số tương đối để làm rõ sự biến động hoạt động cho vay khách hàng qua từng năm. Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các thông tin đã thu được cũng như kết quả đã được xử lý để đánh giá, đưa ra kết quả chung cho vấn đề nghiên cứu. 5. Kết cấu khóa luận Phần 1: Đặt vấn đề Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Tổng quan về cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – Chi nhánh Huế Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Phần 3: Kết luận và đề nghị 4
  16. PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 1.1.1.Sự ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Tiền thân của các nghiệp vụ hiện đại bắt nguồn từ nghề đổi tiền và đúc tiền của các thợ vàng. Người làm nghề đúc tiền, đổi tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại. Lợi nhuận thu được từ chênh lệch giá mua và giá bán. Do yêu cất trữ tiền của lãnh chúa, các nhà buôn nhiều người là nghề đổi tiền thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Dần dần do có uy tín, những người giữ hộ tiền bạc của các nhà buôn, thanh toán hộ và do tích luỹ được nhiều tiền họ kiêm luôn cả nghề cho vay. Trong một thời gian dài, từ nghề đổi tiền đã phát triển thành nghề Ngân hàng. Nghề ngân hàng thời kì đầu chỉ bao gồm các nghiệp vụ đơn giản như: đổi tiền, nhận tiền gửi, bảo quản hộ tiền, thanh toán, chuyển tiền cho vay; nghiệp vụ cho vay mang tính chất cho vay nặng lãi, cho nên các ngân hàng thời kì này gọi là Ngân hàng cho vay nặng lãi. Trong lịch sử phát triển, nghề ngân hàng đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Nghề này được phát triển từ thời thượng cổ đến thời kì trung cổ, nghề ngân hàng bị đình đốn do sự sụp đổ của đế quốc La Mã. Đến thời kì phục hưng, nghề này được phục hồi và phát triển khá mạnh. Số lượng các tổ chức kinh doanh tiền tăng thêm, nhiều nghiệp vụ mới được áp dụng, như nghiệp vụ thanh toán bằng thương phiếu, thanh toán bù trừ, nghiệp vụ bảo lãnh cho vay và thanh toán Một số tổ chức kinh doanh tiền xuất hiện trong thời kì này đã mang dáng dấp kiểu ngân hàng hiện đại, 5
  17. như Banco di barcelone thành lập năm 1401 và Bancodi Valencia thành lập năm 1409 ở Tây Ban Nha, Bancodi Realto thành lập năm 1587 ở Vơnidoq(Italia). Loại hình Ngân hàng hiện đại thực sự xuất hiện trên thế giới vào thế kỷ 17, với việc thành lập những Ngân hàng: Ngân hàng Amxtécđam năm 1609 ở Hà Lan, Ngân hàng Hamburg năm 1619 ở Đức, Ngân hàng Anh quốc năm 1694. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, với xu thế quốc tế hoá và nhất thể hoá về kinh tế – tài chính, hệ thống ngân hàng ở mỗi nước được hoàn chỉnh thêm một buớc, đồng thời trên phạm vi khu vực và trên phạm vi toàn cầu đã xuất hiện các tổ chức Ngân hàng quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển khu vực, bên cạnh Ngân hàng thương mại siêu quốc gia. Những ngân hàng này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp chính sách tài chính - tiền tệ giữa các nước và của cộng đồng các quốc gia trên thế giới. 1.1.2.Ngân hàng thương mại là gì? Theo nghị định 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần. 1.1.3.Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Ngân hàng thương mại hoạt động và phát triển được chủ yếu nhờ vào lượng tiền mà nó huy động được từ nền kinh tế. Chính vì vậy, hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng nhất. Với nguồn vốn tự có trong ngân hàng thì không thể đáp ứng tất cả các hoạt động của ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải huy động và tập hợp các nguồn vốn nhàn rỗi bên ngoài để mở rộng nguồn vốn kinh doanh của mình 6
  18. nhằm thực hiện các nghiệp vụ khác của ngân hàng. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng sẽ tạo uy tín của ngân hàng càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh. NHTM huy động vốn dưới các hình thức sau:  Tiền gửi: tiền gửi của khách hàng là tài nguyên quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. - Tiền gửi thanh toán - Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp - Tiền gửi tiết kiệm của các tầng lớp dân cư - Tiền gửi của các ngân hàng khác  Nguồn đi vay - Vay từ NHNN - Vay từ các tổ chức tín dụng và NHTM khác - Vay trên thị trường vốn - Nguồn uỷ thác  Một số hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN: như phát hành các loại giấy tờ có giá trị 1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn Mục tiêu đặt ra trong quá trình sử dụng vốn của ngân hàng thương mại là làm sao để sử dụng vốn hiệu quả nhất nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa từ số tiền đã huy động được và giảm tối đa rủi ro. Bởi vậy, việc cho vay hay đầu tư để sinh lời từ tiền đã huy động được là lẽ sống còn của ngân hàng thương mại. Hơn nữa, ngân hàng phải nghiên cứu và đưa ra các chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất. 7
  19. Các hình thức sử dụng vốn của ngân hàng: - Cho vay: Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM. Các loại cho vay có thể phân loại nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương thức hoàn trả. - Đầu tư: đi đôi với phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ vốn cho nền kinh tế. Có 2 hình thức đầu tư chủ yếu là: + Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty khác. + Đầu tư vào các trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh dooanh của ngân hàng. - Cho thuê tài chính - Đầu tư tiền gửi vào các tổ chức tài chính khác - Dự trữ bắt buộc: dự trữ vốn nhằm đảm bảo an toàn về khả nnawng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra. - Cơ chế quản lý vốn tập trung 1.1.3.3. Hoạt động khác Ngoài hai hoạt động cơ bản trên các ngân hàng còn thực hiện một số hoạt động khác như: - Dịch vụ trong thanh toán: Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Khách hàng là các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng hoá và dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác. - Dịch vụ tư vấn, môi giới: Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán, tư vấn cho người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản 8
  20. - Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền; cho thuê két sắt, bảo mật 1.1.4.Chức năng của ngân hàng thương mại 1.1.4.1. Chức năng trung gian Ngân hàng thương mại đóng vai trò là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn với người có nhu cầu vay vốn. Đây cũng là chức năng quan trọng nhất của NHTM. NHTM dùng tiền gửi của người dư thừa vốn (người gửi) sau đó đem đi đầu tư hay cho người có nhu cầu vay, có thể nói NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Hoạt động này tạo ra lợi ích đối với các bên tham gia: Đối với người gửi tiền: họ thu lại một khoản lời từ số tiền nhàn rỗi tạm thời từ lãi suất tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng cũng đảm bảo cho sự an toàn đối với tiền gửi. Đối với người vay tiền: họ tiết kiệm một khoản thời gian lớn để tìm kiếm nguồn tiền để vay và họ có thể thỏa mãn được nhu cầu vay vốn phục vụ cho kinh doanh hay tiêu dùng hàng ngày. Đối với NHTM: có được một khoản lợi nhuận từ sự chênh lệch về lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Đối với nền kinh tế: thúc đẩy sự phát triển kinh tế vì đảm bảo được nguồn vốn đảm bảo cho việc sản xuất và tái sản xuất liên tục. 1.1.4.2. Chức năng trung gian thanh toán Với chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng dựa trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì để thực hiện thanh toán qua ngân hàng khách hàng phải gửi một số tiền trước đó. Khi khách hàng yêu cầu thanh toán, ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ. 9
  21. Thông qua chức năng này, khách hàng không phải mang theo tiền mặt bên người, đặc biệt là khi phải mang theo số tiền lớn, giúp họ tiết kiệm được thời gian thanh toán và cũng an toàn hơn. Mặt khác, chức năng trung gian tài chính giúp cho ngân hàng tăng thêm một khoản lợi nhuận bằng các khoản phí giao dịch mà khách hàng yêu cầu. 1.1.4.3. Chức năng tạo tiền Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng trung gian và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với NHTM. Do vậy, ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn. Chức năng tạo tiền là một chức năng qua trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. 1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm cho vay đối với khách hàng cá nhân Cho vay là hình thức kinh doanh của ngân hàng bằng cách chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở hữu) cho khách hàng có lãi suất, sau một thời gian trở lại NHTM sẽ có lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hay có thể hiểu cho vay là mối quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM) chuyển giao tiêng hoặc tài sản cho người vay (khách hàng) với cam kết người vay phải trả đúng hạn, đúng cam kết cả gốc và lãi. Cho vay là một hoạt động truyền thống của ngân hàng nên khi nhắc đến vay tiền, vay vốn người ta đều nghĩ ngay đến ngân hàng. 10
  22. Tuy hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng cao, nguồn thu lợi nhuận lớn nhất của ngân hàng nhưng nó cũng có nguy cơ rủi ro cao nhất. Để ngân hàng tồn tại và phát triển vững chắc, hoạt động cho vay khách hàng phải hiệu quả và an toàn. Theo Luật tổ chức tín dụng ngân hàng Việt Nam năm 2010: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một khoản thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi”. Do đó, ta có thể hiểu tín dụng KHCN là mối quan hệ kinh tế giữa bên cho vay là NHTM với bên đi vay là KHCN, ngân hàng sẽ giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích đã xác định trong một khoảnh hời gian nhất định và khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi tới thời hạn thanh toán.Để cho KHCN vay, ngân hàng dựa trên các nguyên tắc sau: - Thứ nhất, khách hàng vay vốn phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận. Điều này giúp hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng. - Thứ hai, khách hàng phải đảm bảo hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng. - Thứ ba, ngân hàng cho vay đối với những dự án khả thi, có hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ. Nhờ đó, ngân hàng mới có được lợi nhuận từ việc cho vay. 1.2.2.Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân - Thứ nhất, đối tượng cho vay của hoạt động này là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay nhằm mục đích sản xuất kinh doanh hay phục vụ cho tiêu dùng. KHCN thường có số lượng lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn của KHCN không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng lớn bởi môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội. - Thứ hai, quy mô cho vay đối với KHCN thường nhỏ: KHCN chỉ là các cá nhân và hộ gia đình nên khả năng chi trả sẽ thấp hơn các doanh nghiệp, hơn nữa các giá trị hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của đối tượng khách hàng này ở mức vừa phải. Do đó, giá trị các khoản vay của những khách hàng này thường nhỏ. Tuy nhiên, số 11
  23. lượng vay lại lớn vì số lượng KHCN lớn, nhu cầu vay vốn đa dạng nên tín dụng KHCN thường chiếm tỉ trọng lớn. - Thứ ba, thời gian vay vốn của khách hàng cá nhân cũng ảnh hưởng tới lãi suất cho vay: thời gian vay vốn của cho vay KHCN bao gồm các khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Đối với những khoản vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh thì thời hạn cho vay phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh của các nhân và hộ gia đình nên thời hạn vay chủ yếu là vay ngắn hạn. Còn đối với những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình thì thời hạn vay thường là trung và dài hạn. Đối với các khoản cho vay ngắn hạn, lãi suất được ấn định ngay từ đầu và không thay đổi cho đến hết thời hạn vay. Đối với những khoản vay trung và dài hạn, lãi suất cho vay thường được điều chỉnh mỗi năm một lần dựa trên cơ sở lãi suất huy động, cộng với một biên độ nhất định tuỳ theo từng ngân hàng. - Thứ tư, cho vay KHCN có chi phí lớn trong danh mục tín dụng của ngân hàng: ngân hàng phải bỏ ra rất nhiều nguồn lực và nhiều chi phí bởi các khoản vay này thường nhỏ nhưng số lượng vay lại lớn. Hơn nữa, việc cập nhật các thông tin cá nhân khó có thể đầy đủ và chính xác. Do vậy, ngân hàng phải thực hiện rất nhiều bước trong quá trình cho vay từ lúc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân cho đến lúc thu hồi nợ. Một nguyên nhân khác, hoạt động tín dụng KHCN ở nước ta mới phát triển trong những năm gần đây, nhiều hình thức vay còn khá mới mẻ đối với khách hàng nên ngân hàng phải tiến hành các chương trình quảng cáo giới thiệu sản phẩm để phát triển khách hàng, mở rộng thị phần, hoạt động này đã góp phần làm cho chi phí các khoản cho vay KHCN tăng thêm. - Thứ năm, rủi ro trong hoạt động cho vay KHCN lớn bởi nguyên nhân sau: + Rủi ro về lãi suất. Đối với các khoản cho vay kinh doanh, ngân hàng và khách hàng thường có sự thỏa thuận áp dụng mức lãi suất thả nổi, tức là lãi suất được điều chỉnh theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt thời hạn cho vay. Vì vậy, nguy cơ rủi ro về lãi suất đối với cho vay kinh doanh sẽ thấp hơn so với cho vay cá nhân. 12
  24. + Các yếu tố chủ quan và khách quan: Khả năng hoàn trả vốn vay đối với các khoản cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập của người đi vay. Tuy nhiên, đối với những khách hàng cá nhân có thể do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan mà họ không thể thực hiện trả nợ hoặc trì hoãn trả nợ, từ đó gây ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Nhân tố chủ quan có thể là tình trạng “sức khoẻ” tài chính của người đi vay, công việc làm ăn không tốt ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực tài chính của khách hàng, từ đó giảm khả năng thực hiện trả nợ của khách hàng. Các nhân tố khách quan như hạn hán, mất mùa, sự suy thoái của nền kinh tế dẫn đến khả năng mất việc cao cũng là những nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của khách hàng. - Thứ sáu, lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay KHCN lớn: Lãi suất của các khoản cho vay khách hàng cá nhân phần lớn đều cao hơn các khoản cho vay khác của NHTM. Điều này xuất phát từ các khoản cho vay khách hàng cá nhân có chi phí cao và rủi ro cao nhất trong các loại cho vay của NHTM. Mức lợi nhuận từ trên mỗi khoản cho vay khách hàng cá nhân cao, số lượng lớn, vì vậy toàn bộ lợi nhuận thu về từ hoạt động này là đáng kể trong tổng thu nhập của NHTM. 1.2.3.Phân loại cho vay khách hàng cá nhân Căn cứ vào thời hạn Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn không quá 12 tháng. Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay lớn hơn 60 tháng. Căn cứ vào đối tượng tín dụng Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được dùng hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh doanh Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được dùng hình thành tài sản cố định. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng dành cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa. 13
  25. Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm, xây dựng nhà cửa, mua xe ô tô trả góp, cho vay tài khoản thấu chi  Căn cứ vào phương thức hoàn trả: - Trả một lần: Khách hàng có thể trả nợ gốc một lần khi đáo hạn, thông thường áp dụng cho các khoản vay có thời hạ từ một năm trở xuống (khoản vay ngắn hạn). - Trả theo định kỳ: Khách hàng sẽ thực hiện trả nợ trên cơ sở cam kết kế hoạch trả nợ ban đầu khi tiến hành kí kết hợp đồng vay, trả hàng tháng, trả 3 tháng, trả 6 tháng 1 lần.  Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng gồm hai loại: Tín dụng không có tài sản đảm bảo và tín dụng có tài sản đảm bảo - Tín dụng không đảm bảo: Là loại tín dụng được cấp phát không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà hoàn toàn dựa trên uy tín của khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. - Tín dụng có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. 1.2.4. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại Quy trình cho vay tổng hợp các nguyên tắc cho vay, quy định của ngân hàng trong việc cho vay, mô tả công việc của ngân hàng từ khi nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng cho tới quyết định cho vay, giải ngân, giám sát khoản vay, thu hồi vốn và thanh lý hợp đồng vay vốn. Quy trình này bao gồm nhiều khâu và theo một quy trình nhất định. Quy trình cho vay gồm các bước sau: Bước 1: Thiết lập hồ sơ Tùy theo từng khoản vay với từng mục đích, CBTD hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin, yêu cầu khác nhau. Hồ sơ khách hàng bao gồm thông tin khách hàng và các loại giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng. 14
  26. Bước 2: Phân tích cho vay Phân tích cho vay là phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng về sử dụng vốn, khả năng hoàn trả và thu hồi vốn lẫn lãi. Mục đích của bước này là tìm ra các tình huống có thể gây ra rủi ro và kiểm tra tính trân thực của hồ sơ. Các nguồn thông tin có thể phân tích như: các tài liệu thuyết minh về việc vay vốn như giấy phép kinh doanh, phương án sản xuất ; các tài liệu kế toán; các thông tin phi tài chính và thông tin tài chính; Bước 3: Quyết định cho vay Trên cơ sở quyết định của hội đồng thẩm định cho vay, CBTD có trách nhiệm thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định. Nếu chấp nhận cho vay, CBTD sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng. Nếu từ chối vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do không cho vay. Bước 4: Giải ngân Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng được ký kết, ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức vay trong hợp đồng. Bước 5: Giám sát khoản vay Giám sát khoản vay là khâu quan trọng nhằm đảm bảo số tiền cho vay được sử dụng đúng mục đích, đúng tiến độ, quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi mục đích của giám sát khoản vay là ngăn chặn được ý đồ sử dụng khoản vay không hợp lý của khách hàng và kịp thời đưa ra biện pháp xử lý nếu phát hiện rủi ro có thể xảy ra. Bước 6: Thu nợ Nếu khách hàng hoàn trả đủ khoản vay cả gốc và lãi cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng. Ngược lại, nếu khách hàng chưa có khả năng chi trả ngân hàng sẽ tiến hành gia hạn đáo nợ hoặc xử lý tài sản khởi kiện theo quyền được hưởng của ngân hàng dựa trên hợp đồng ký kết và quy định của nhà nước. Bước 7: Thanh lý hợp đồng Các khoản vay khi đến hạn ngân hàng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng. 15
  27. Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ Quy trình cho vay của ngân hàng thương mại (Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi, 2008) 16
  28. 1.2.5.Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân Đối với NHTM Dưới áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, do đó các ngân hàng đã xác định cho mình chiến lược ngân hàng bán lẻ, trong đó có hoạt động cho vay KHCN. Hoạt động cho vay KHCN nói riêng và nghiệp vụ bán lẻ của ngân hàng nói chung sẽ góp phần làm tăng thị phần, đưa hình ảnh của ngân hàng đến với đông đảo khách hàng, cung cấp cho khách hàng danh mục sản phẩm đa dạng, phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng. Từ đó, mở rộng mối quan hệ với đa dạng khách hàng, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, phan tán rủi ro và gia tăng lợi nhuận. Đối với khách hàng là người đi vay: Cùng với sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, nhu cầu của khách hàng là cá nhân ngày càng tăng cao về đời sống tinh thần và phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, hoạt động cho vay KHCN của NHTM giải quyết tốt nhu cầu cấp bách về vốn trong kinh doanh và nâng cao khả năng sản xuất, sự cạnh tranh; nâng cao đời sống khách hàng, giúp họ được hưởng một mức sống cao hơn dù chưa đủ khả năng chi trả ở hiện tại. Đối với nền kinh tế Hoạt động tín dụng KHCN, có tác dụng tích cực trong việc kích cầu tiêu dùng, tạo hiệu ứng hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, tăng quy mô sản xuất. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối và tiêu dùng nhanh chóng hiệu quả, đây là dấu hiệu của sự phát triển nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển kéo theo đời sống của nhân dân cũng được nâng cao, đảm bảo an sinh xã hội. 1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 17
  29. 1.3.1.Sự cần thiết của việc thúc đẩy hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân Hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng, để đánh giá hiệu quả cho vay khách hàng của một ngân hàng ta phải tìm hiểu sự cần thiết trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Một là, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là một nhân tố quyết định sự phát triển của NHTM. Hiệu quả hoạt động cho vay KHCN được nâng cao sẽ làm tăng khả năng sinh lời cho ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và các chi phí khác nếu không thu hồi được vốn. Đồng thời, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay KHCN sẽ đảm bỏ khả năng thanh toán, nâng cao uy tín của ngân hàng và nâng cao thế mạnh của ngân hàng trong cạnh tranh. Hai là, đẩy mạnh hoạt động cho vay KHCN là sự cần thiết để nâng cao chất lượng cuộc sống, ổn định xã hội. Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng tăng, đặc biệt là KHCN. Do đó, hoạt động cho vay ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội. Chính vì vậy, hiệu quả của hoạt động cho vay KHCN ngày càng được quan tâm. Thông qua nguồn vốn cho vay các cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh giúp họ tạo công ăn, việc làm, nâng cao mức sống và ổn định thu nhập góp phần làm ổn định xã hội. 1.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính Thứ nhất, uy tín của ngân hàng. Một ngân hàng có uy tín sẽ có khả năng thu hút nhiều khách hàng. Đồng thời, nếu một ngân hàng có số lượng khách hàng đông đảo và là những khách hàng có uy tín thì đó là một dấu hiệu cho thấy hiệu quả tín dụng của ngân hàng là khả quan. Ngoài ra, ngân hàng phải thực sự trở thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn với khách hàng. Ngân hàng cũng có thể là người cung cấp các thông tin bổ ích về thị trường, về tiến bộ khoa học công nghệ cho khách hàng. Thứ hai là chất lượng của khách hàng vay vốn: 18
  30. Bảo đảm sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, tức là hoạt động cho vay phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải các chi phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro. Khách hàng phải tuân thủ đúng các nguyên tắc vay vốn. Mục đích sử dụng vốn vay đã kí kết trong hợp đồng tín dụng (HĐTD) đã được cả hai bên phân tích và đánh giá kĩ lưỡng cả về hiệu quả, tính khả thi cũng như mức độ phù hợp với chính sách phát triển kinh tế – xã hội chung của ngành, địa phương và của cả nước. Ngoài ra, sự năng động, nhạy bén trong kinh doanh của khách hàng và sự giúp đỡ hiệu quả của ngân hàng sẽ tạo điều kiện để khách hàng đạt lợi nhuận cao nhất và đó chính là điều kiện để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Cuối cùng, sự ổn định của nền tài chính quốc gia. Sự ổn định của nền tài chính – tiền tệ quốc gia giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ cho doanh nghiệp, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư. 1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng 1.3.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về quy mô a. Doanh số cho vay (DSCV) Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh số tiền ngân hàng thương mại đã giải ngân cho khách hàng vay vốn dựa trên cơ sở hợp đồng cho vay trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này thể hiện quy mô đầu tư vốn cho nền kinh tế của ngân hàng trong thời kỳ đó và được tính toán như sau: DSCV trong kỳ = Dư nợ cho vay cuối kỳ – Dư nợ cho vay đầu kỳ + DSTN trong kỳ Tỷ trọng doanh số cho vay khách hàng cá nhân (tỷ trọng DSCV KHCN): DSCV KHCN Tỷ trọng DSCV KHCN = x 100% Tổng doanh số cho vay Dựa vào chỉ tiêu này, ngân hàng có thể biết được doanh số cho vay khách hàng cá nhân chiếm bao nhiêu phần trăm so với tổng doanh số cho vay của ngân hàng thương 19
  31. mại trong từng thời kì nhất định. Tỷ lệ này càng cao càng thể hiện rõ sự chú ý vào việc phát triển tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. b. Doanh số thu nợ (DSTN) Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản vốn gốc mà ngân hàng thương mại thu được từ khách hàng trong một thời kì nhất định kể cả vốn thanh toán khi kết thúc hợp đồng vay vốn hay vốn gốc thanh toán một phần và được tính toán như sau: DSTN trong kì = Dư nợ cho vay đầu kì – Dư nợ cho vay cuối kì + DSCV trong kỳ Tỷ trọng doanh số thu nợ khách hàng cá nhân: DSTN KHCN Tỷ trọng DSTN KHCN = x 100% Tổng doanh sô thu nợ Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng doanh số thu nợ KHCN trong tổng doanh số thu nợ của ngânn hàng. Tỷ lệ này càng cao thể hiện công tác thu nợ KHCN của ngân hàng ngày càng được cải thiện và việc thắt chặt công tác thẩm định cho vay ngay từ ban đầu nhằm hạn chế rủi ro. c. Dư nợ cho vay (DNCV) Dư nợ cho vay là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng thương mại đã giải ngân cho khách hàng nhưng chưa thu lại được vào một thời điểm nhất định (thường là cuối kỳ kinh doanh). Trong đó, dư nợ cho vay cuối kì được tính như sau: DNCV cuối kỳ = DNCV đầu kỳ + DSCV trong kỳ – DSTN trong kỳ Thông thường, chỉ số dư nợ cho vay cao chứng tỏ ngân hàng thương mại cho vay nhiều, uy tín ngân hàng thương mại tương đối tốt, có khả năng thu hút được khách hàng. Ngược lại, nếu dư nợ cho vay thấp thì chứng tỏ ngân hàng thương mại còn yếu kém về khả năng mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng, khả năng marketing của ngân hàng thương mại kém. Mặc dù vậy, không thể chỉ dựa vào chỉ 20
  32. tiêu này để đánh giá tình hình tín dụng của ngân hàng thương mại, mà nó phải được xem xét trong mối quan hệ với mức độ an toàn và tính lành mạnh của các khoản vay. Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân: DNCV KHCN Tỷ trọng DNCV KHCN = x 100% Tổng dư nợ cho vay Dựa vào chỉ tiêu này, ngân hàng sẽ biết được dư nợ cho vay khách hàng cá nhân chiếm bao nhiêu phần trăm so với tổng dư nợ ngân hàng thương mại trong từng thời kỳ nhất định.Tỷ lệ này càng cao càng thể hiện sự chú ý phát triển mở rộng cho tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. Nếu chỉ tiêu này tăng liên tục qua nhiều thời kì có thể nói rằng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân đang có xu hướng tăng. Dù vậy, khi đánh giá chúng ta cần xem xét cả số tương đối và số tuyệt đối để có cái nhìn toàn diện. 1.3.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng a. Tốc độ tăng trưởng DSCV DSCV năm nay DSCV năm trước Tốc độ tăng trưởng DSCV(%) = x 100% DSCV năm trước Chỉ tiêu này dùng để so sánh tốc độ tăng trưởng tín dụng qua các năm nhằm đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng thương mại. Nếu như các nhân tố khác cố định thì tỷ lệ này càng cao phản ánh việc mở rộng cho vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng là chưa tốt. b. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNCV năm nay DNCV năm trước Tốc độ tăng trưởng DNCV = x 100% DNCV năm trước 21
  33. Chỉ tiêu này dùng để so sánh tăng trưởng dư nợ cho vay qua các năm nhằm đánh giá khả năng mở rộng và phát triển cho vay của ngân hàng thương mại. Dư nợ cho vay cao và tăng trưởng thường phản ánh khả năng mở rộng cho vay hay mở rộng thị phần của ngân hàng khá hiệu quả. Ngược lại, dư nợ cho vay thấp phản ánh ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động tín dụng hay khả năng tiếp thị của ngân hàng chưa tốt. Tuy nhiên, không thể đánh giá chỉ tiêu này một cách độc lập hoàn toàn mà cần phải kết hợp các chỉ tiêu khác để đánh giá một cách chính xác nhất. 1.3.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu rủi ro a. Chỉ tiêu nợ xấu Nợ xấu là loại nợ thuộc nhóm 3 đến nhóm 5 trong 5 nhóm nợ được phân loại theo Văn bản hợp nhất 22/VBHN – NHNN 2014, bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Theo theo Văn bản hợp nhất 22/VBHN – NHNN 2014, các nhóm nợ được phân nhóm như sau: Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) Khách hàng đang nợ trong hạn và được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Khách hàng đang bị nợ quá hạn dưới 10 ngày và vẫn được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và khoản lãi và gốc trong thời hạn còn lại. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) Khách hàng bị nợ quá hạn từ 10 - 90 ngày. Khách hàng được gia hạn nợ lần đầu. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) Khách hàng nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày. 22
  34. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 ở trên. Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả đủ theo hợp đồng tín dụng. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) Khách hàng nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày Các khoản nợ khó đòi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) Khách hàng nợ quá 360 ngày Các khoản nợ khó đòi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai. Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên (kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn). Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. Đối với các khoản nợ xấu này, ngân hàng thương mại cần phải trích lập dự phòng theo tỷ lệ nhất định nên làm sụt giảm lợi nhuận do phải đội thêm một khoản chi phí tín dụng. Nhìn vào nợ xấu còn có thể đánh giá khả năng quản lý, hiệu quả tín dụng của mỗi ngân hàng thương mại. Do vậy duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp luôn là một nhiệm vụ mà bất cứ định chế nào hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nào đều quan tâm. Tỷ lệ nợ xấu đối với nhóm khách hàng cá nhân được tính như sau: 23
  35. Nợ xấu là thước đo quan trọng nhất để đánh giá lành mạnh thể chế. Nó tác động đến tất cả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì nếu nợ xấu tăng thì khả năng mất vốn cũng gia tăng làm ảnh hưởng đến dòng tiền thu về, từ đó làm tăng thêm chi phí thực tế cho việc thu hồi vốn, chi phí cơ hội, chi phí đi vay và chi phí bù đắp thanh khoản. Nợ xấu nhóm KHCN Tỷ lệ nợ xấu nhóm KHCN (%) = Tổng dư nợ cho vay KHCN Chỉ tiêu này cho biết nợ xấu chiếm bao nhiêu phần trăm dư nợ hiện tại của cho vay khách hàng cá nhân. Tỷ lệ nợ xấu càng cao phản ánh việc thu hồi vốn của ngân hàng thương mại càng khó khăn, ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay và ngược lại. Ngoài ra, có thể xem xét thêm chỉ tiêu về tỷ trọng nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân trên tổng nợ xấu của ngân hàng thương mại. Qua đó, có thể nhận biết nợ xấu của hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ xấu của ngân hàng thương mại. Nhờ vậy, ngân hàng thương mại mới phát hiện được hoạt động cho vay nào gặp nhiều khó khăn trong thu hồi nợ và nguyên nhân do đâu để tập trung đưa ra những biện pháp xử lý phù hợp. b. Chỉ tiêu vòng quay vốn Doanh số thu nợ KHCN Vòng quay vốn tín dụng KHCN = Dư nợ bình quân cho vay KHCN Chỉ tiêu trên phản ánh tỷ lệ giữa doanh số thu nợ với dư nợ cho vay, đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng. Qua đó có thể thấy được khả năng mở rộng cho vay và hiệu quả công tác thu hồi nợ của ngân hàng thương mại. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn thì việc đưa vốn vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại càng hiệu quả, công tác thu hồi nợ càng thuận lợi, quy mô cho vay sẽ được mở rộng và hầu hết các khoản vay đến hạn trong năm đều được thu hồi đầy đủ. Ngược lại, nếu tỷ lệ càng thấp cho thấy cả cho vay và thu hồi nợ đều đang gặp khó khăn, hoặc cũng có thể là do chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại đang thiên về cho vay trung dài hạn. 24
  36. c. Chỉ tiêu thời gian thu nợ bình quân Dư nợ bình quân Thời gian thu nợ bình quân = x 365 (ngày) Doanh số thu nợ Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ thu hồi nợ nhanh hay chậm về mặt thời gian, chỉ tiêu này càng nhỏ thì thời gian thu hồi nợ cũng như tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng càng nhanh. Đồng vốn cho vay được sử dụng có hiệu quả. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ tiêu này vẫn quá thấp thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ trả nợ cho ngân hàng và chuyển sang đi vay tại các tổ chức tín dụng cạnh tranh với lãi suất thấp hơn, cung cấp thời gian thời gian sử dụng vốn dài hơn. Và như vậy thì ngân hàng sẽ bị giảm doanh số. Ngược lại, khi so sánh chỉ tiêu này qua từng năm và nhận thấy sự tăng lên thì rất có thể là ngân hàng đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy dư nợ đã vượt quá mức trong khi công tác thu hồi nợ còn gặp nhiều khó khăn. d. Chỉ tiêu hệ số thu nợ Doanh số thu nợ KHCN Hệ số thu nợ KHCN = Doanh số cho vay KHCN Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả trong việc thu nợ của ngân hàng thương mại, nó phản ánh ngân hàng sẽ thu về bao nhiêu đồng vốn với doanh số cho vay tương ứng trong một thời kỳ nhất định. Nếu chỉ tiêu này cao thể hiện công tác thu hồi nợ thuận lợi, nợ được thu hồi đẩy đủ phản ánh các khoản vay của ngân hàng đạt hiệu quả tốt,khả năng trả nợ của khách hàng ở mức ổn định, rủi ro của ngân hàng sẽ giảm đi. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp sẽ thể hiện sự khó khăn, kém hiệu quả trong công tác thu hồi nợ. Tuy nhiên, cũng có thể là do chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại đang thiên về cho vay trung dài hạn. 1.4.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu sinh lợi Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí 25
  37. Lợi nhuận là một mục tiêu mà bất cứ tổ chức kinh tế nào cũng hướng đến. Ngân hàng thương mại với vai trò là một trung gian chuyển giao vốn cho nền kinh tế và cũng hướng đến mục tiêu lợi nhuận như bao doanh nghiệp khác, mục đích là để có thể tồn tại và phát triển hoạt động của mình. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại được tạo ra trên cơ sở số dư tín dụng, mức lãi suất và thời gian. Do vậy, ngân hàng phải tính toán để đạt lợi nhuận cao nhất và giảm chi phí, rủi ro đến mức thấp nhất, phải so sánh lợi nhuận thu được với nguy cơ rủi ro mà hoạt động tín dụng đem lại. Đó là lý do vì sao trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng chúng ta cần phải phân tích lợi nhuận từ hoạt động này mang lại. Đồng thời, để đánh giá đúng sự tăng trưởng hiệu quả tín dụng cá nhân qua các thời kỳ, người ta thường dùng tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận, tỷ lệ này phản ánh rõ nét về sự biến động của thị trường cũng như đánh giá đúng hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân, đồng thời thể hiện các chính sách tín dụng mà ngân hàng áp dụng qua các thời kỳ có phù hợp hay không. LN năm nay-LN năm trước Tỷ lệ tăng trưởng LN = × 100% LN năm trước 1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại. 1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng  Nguồn vốn của ngân hàng Một ngân hàng muốn hoạt động sản xuất kinh doanh phải có vốn, vốn của ngân hàng là nguồn vốn tự có và vốn huy động được. Ngân hàng thương mại chịu sự tác động của chính sách tiền tệ, chịu sự ảnh hưởng của ngân hàng trung ương và tuân thủ luật ngân hàng. NHTM chỉ được huy động vốn gấp 20 lần số vốn tự có, tức là vốn tự có càng lớn thì khả năng huy động vốn càng cao và ngân hàng càng dễ thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.Hơn nữa, để tiếp cận nhiều khách hàng hơn, ngân hàng phải có vốn để chi trả 26
  38. cho việc mở rộng thêm chi nhánh, phòng giao dịch, tuyển thêm nhân sự, tăng chi phí quảng cáo, hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng cho vay chủ yếu bằng nguồn vốn huy động của mình. Do đó, khi nguồn vốn ngân hàng càng lớn thì cho vay khách hàng càng nhiều, đồng nghĩa với việc hoạt động kinh doanh cảu ngân hàng ngày càng được tăng cường và mở rộng. còn nếu ít vốn thì ngân hàng sẽ không đáp ứng được nhu cầu cho số lượng lớn khách hàng, bỏ lỡ cơ hội đầu tư, lợi nhuận sẽ không cao và việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế. Ngược lại, nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn lớn mà lượng vay lại ít sẽ dẫn đến hiện tượng tồn đọng vốn, lượng vốn tồn đọng này không sinh lời mà lãi suất phải trả sẽ làm giảm lợi nhuận của ngâ hàng. Vì vậy, lượng vốn phải tương ứng với lượng cho vay hoặc chênh lệch một phần nhỏ. Việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của ngân hang là quan trọng khi muốn tăng hoạt động cho vay khách hàng.  Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng là yếu tố mà khách hàng quan tâm nhất.chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất vay và lệ phí vay, phương thức xử lý hay hướng giải quyết khi khách hàng vay vượt giới hạn Tất cả các yếu tố đó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng. Nếu các yếu tố này đúng đắn, hợp lý, hợp pháp và phù hợp, đáp ứng với đa dạng nhu cầu của khách hàng thì ngân hàng sẽ thành công trong việc cho vay đó. Ngược lại, nếu các yếu tố trên cứng nhắc, thiếu hợp pháp, hợp lý và không theo tình hình thực tế thì việc mở rộng cho vay có thể thất bại.  Thông tin khách hàng Góp phần cho sự thành công trong hoạt động cho vay là thông tin khách hàng. Trong điều kiện ngày càng cạnh tranh gay gắt thì thôn tin khách hàng rất quan trọng, vì ngân hàng cho khách hàng vay dựa trên thông tin cá nhân của khách hàng. Mức độ chính xác của sự tin tưởng phụ thuộc vào chất lượng thông tin mà ngân 27
  39. hàng có được. Thông tin trở thành vấn đề thiết yếu với mọi doanh nghiệp nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng. Để tăng cường hoạt động cho vay, ngân hàng phải quan tâm đến cả yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng (các yếu tố bên ngoài gồm: khách hàng, chính trị, văn hóa, pháp luật, những biến đổi của môi trường kinh tế, các đối thủ cạnh tranh ). Yêu cầu của thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thực tế, ở Việt Nam việc thu thập thông tin đáp ứng yêu cầu trên là khó khăn và còn nhiều hạn chế.  Nguồn nhân lực Đối với mỗi doanh nghiệp con người là yếu tố quyết định thành bại trong hoạt động kinh doanh, và ngân hàng cũng vậy. Chất lượng nhân sự ngày càng đòi hỏi cao, việc tuyển chọn nhân sự giỏi chuyên môn sẽ giúp ngân hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của dự án, đánh giá tài sản đảm bảo, nhân viên có năng lực phân tích và tuyển chọn nhân viên có đạo đức có thể ngăn ngừa trong việc sai phạm có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng nghề ngiệp. Nhân viên cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc cho vay khách hàng. Nhân viên có thái độ tốt sẽ giúp cho khách hàng hài lòng hơn và muốn sử dụng dịch vụ tại ngân hàng. Nhân viên có năng lự sẽ giúp cho ngân hàng tìm được nhiều khách hàng làm tăng nguồn lợi nhuận của ngân hàng. Ngược lại thái độ nhân viên không tốt cũng như nhân viên không có năng lực thì lượng khách hàng sẽ giảm hoặc không tăng, đồng thời lợi nhuận sẽ giảm. 1.3.3.2. Các nhân tố bên ngoài Khách hàng Khách hàng là người có quan hệ trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Nếu khách hàng có khả năng chi trả thì việc cho vay sẽ được đảm bảo hơn đối với một khách hàng khả năng trả nợ thấp. Hơn nữa, tư cách đạo đức của khách hàng cũng rất quan trọng bởi trong nhiều trường hợp muốn chiếm đoạt vốn vay, không hoàn trả nợ vay, mặc dù có khả năng chi trả và điều này đã khiến cho ngân hàng gặp rất nhiều rủi ro. 28
  40. Môi trường kinh tế Mỗi giai đoạn lịch sử, biến cố kinh tế đều tác động đến hoạt động của ngân hàng như lạm phát, suy thoái hay tăng trưởng kinh tế, chính sách thuế, thay đổi tỷ giá đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng (bao gồm cả hoạt động tín dụng). Nếu nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp, không khủng hoảng thì hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng được tốt hơn và có khả năng hoàn trả nợ vay cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn nên hoạt động tín dụng của ngân hàng được phát triển, hiệu quả tín dụng được nâng cao. Ngược lại, trong nên kinh tế suy thoái, lạm phát cao thì hoạt động kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư và tiêu dùng bị giảm sút, dẫn đến nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có khả năng sử dụng hiệu quả và trả nợ không đúng hạn làm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng không hiệu quả, giảm sút về quy mô và chất lượng. Pháp luật Mỗi khi pháp luật thay đổi đều ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh cho các pháp nhân kinh tế. Do vậy, những ảnh hưởng này cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hợp đồng tín dụng được kí kết trước hoặc sau khi văn bản pháp luật ban hành và có hiệu lực, nếu các hợp đồng kí kết trước khi văn bản pháp luật ban hành có những nội dung bị trái với văn bản pháp luật đó thì dễ nhận lấy rủi ro. Mặt khác các doanh nghiệp bị chi phối bởi các hành vi hợp đồng mà họ đã kí thì việc kinh doanh của họ sẽ gặp nhiều khó khăn, dẫn tới không trả được nợ cho ngân hàng. Môi trường tự nhiên Ngoài ra, môi trường tự nhiên cũng ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Ví dụ như hạn hán, lụt lội, dịch bệnh làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng gặp nhiều khó khăn, làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của họ. 29
  41. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 của khóa luận đã đề cập đến một số lý luận chung về KHCN, từ khái niệm, đặc điểm, vai trò và nhu cầu vốn của khách hàng. Bên cạnh đó, cũng đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay KHCN. Có thể thấy, hoạt động cho vay KHCN đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ngày càng được chú trọng và có ý nghĩa quan trọng đối với NHTM. 30
  42. Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH HUẾ 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Nhận thấy Thừa Thiên Huế là một tỉnh đóng vai trò cầu nối giữa hai miền Bắc - Nam, được xác định là một trong bốn tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2000 - 2005 đạt gần 9,5%/năm, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch đúng hướng, trong đó công nghiệp và du lịch - dịch vụ chiếm gần 78% trong GDP; nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trong quá trình phát triển là rất lớn.Vì vậy MB đã quyết định thành lập chi nhánh tại thành phố Huế. Ngày 12 tháng 02 năm 2007, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã chính thức khai trương chi nhánh thứ 39 toàn hệ thống và là chi nhánh đầu tiên tại thành phố Huế. Ngân hàng hiện đang đăng kí kinh doanh tại địa chỉ số 11 Lý Thường Kiệt, phường Phú Nhuận, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngân hàng có tên giao dịch là Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam – chi nhánh Huế, tên tiếng Anh: Military Commercial Joint Stock Bank – Hue branch, tên viết tắt là MBBank Huế, với mã số thuế là 0100283873-019. Việc ra đời chi nhánh Ngân hàng Quân Đội tại Huế nhằm tăng cường sức cạnh tranh, quảng bá sản phẩm, nâng cao hình ảnh của ngân hàng TMCP Quân đội tại khu vực miền Trung, giúp ngân hàng thực thi chiến lược phát triển “Trở thành một ngân hàng đô thị, hiện đại, đa năng, phục vụ tốt nhất cho các tổ chức và dân cư”, đồng thời giúp cho các cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu được tiếp cận và sử dịch các dịch vụ tài chính, ngân hàng nhiều tiện ích. Hiện nay ngoài trụ sở chi nhánh tại số 07 Nguyễn Tri Phương, phường Phú Hội, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngân hàng còn phát triển 2 phòng giao dịch ở trên địa bàn thành phố Huế để thuận tiện cho việc phục vụ khách hàng: Phòng giao dịch Bắc Trường Tiền: Số 67 Đinh Tiên Hoàng, phường Thuận Thành, thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế. 31
  43. Phòng giao dịch Nam Vĩ Dạ: Số 109 Phạm Văn Đồng, phường Vĩ Dạ, Thành Phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong những ngày đầu thành lập, MBBank Huế đã gặp phải nhiều khó khăn bởi lý do là một trong những ngân hàng đầu tiên có mặt tại địa bàn Thừa Thiên Huế, thêm vào đó nữa là tâm lý e ngại sự thay đổi của người dân huế. Mặc dù vậy, bằng năng lực và những chính sách khách hàng của mình. MBBank Huế đã tháo gỡ được những khó khăn ban đầu tạo được hình ảnh tốt đẹp trong lòng người dân Huế. Hiện nay MBBank Huế đã trở thành một trong những ngân hàng có uy tín trên địa bàn tỉnh. Ngân hàng luôn cô gắng hoàn thiện và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng đồng thời tạo bền vững cho sự phát triển và hội nhập của các nước trong khu vực và quốc tế. Và ngân hàng luôn đặc biệt chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng, áp dụng công nghệ tiên tiến và mở rộng thị trường.  Sứ mệnh của MBBank: Vì sự phát triển của đất nước, vì lợi ích của khách hàng  Tầm nhìn của MBBank: Trở thành một Ngân hàng thuận tiện nhất với khách hàng  Bản sắc văn hóa của MBBank: Thực thi – Tin cậy – Hiệu quả Đoàn kết – Kỷ luật – Tận Tâm Logo cũ Logo mới (Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế) Hình 2.1: Logo của Ngân hàng Quân Đội Việt Nam 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức 32
  44. Sơ đồ 2. 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Huế (Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế) 33
  45. 2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban  Giám đốc: Điều hành, lãnh đạo, chịu mọi trách nhiệm chung đối với hoạt động của ngân hàng  Phó giám đốc: Chịu sự ủy quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm và có quyền ra các quyết định trong phạm vi theo quy định của NHNN, trực tiếp quản lí các bộ phận.  Phòng giao dịch Bắc Trường Tiền, Nam Trường Tiền, Nam Vĩ Dạ: Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và trực tiếp thực hiện các giao dịch với khách hàng  Phòng dịch vụ khách hàng: Làm đầu mối cung cấp tất cả các sản phẩm cho khách hàng. Quản lí, chịu trách nhiệm về hồ sơ thông tin khách hàng, hồ sơ tài khoản và giải quyết các yêu cầu của khách hàng. Hướng dẫn cho khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng.  Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các cá nhân. Khai thác vốn, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lí sản phẩm. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩn dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân. Chủ động tiềm kiếm khách hàng có như cầu sử dụng sản phẩm hoặc các loại hình dịch vụ của ngân hàng. Tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các tổ, bộ phận nghiệp vụ khác để hoàn thiện hồ sơ, cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Chăm sóc khách hàng, thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần, bảo vệ thương hiệu của ngân hàng.  Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là cách doanh nghiệp. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng. Là bộ phận kiếm khách hàng là doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn hoặc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Quảng cáo, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng. Hỗ trợ và chăm sóc khách hàng.  Bộ phận Dịch vụ khách hàng: Tìm hiểu cung cấp dịch vụ cho khách hàng, nắm bắt các thông tin của khách hàng 34
  46.  Bộ phận Hỗ trợ tín dụng: Tìm hiểu, liên kết, hỗ trợ các bộ phận khách giải quyết vấn đề, hoàn thành nhiệm vụ tín dụng.  Bộ phận Hành chính: Quản lí, thực hiện các quy định về chính sách cán bộ về tiền lương, BHXH, BHYT, mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.  Bộ phận Ngân quỹ: Là bộ phận nghiệp vụ quản lí an toàn của kho quỹ, quản lý tiền mặt theo quy định của NHNN. Ứng và thu tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.  Bộ phận Quan hệ khách hàng: Là bộ phận trực tiếp xây dựng tạo mối quan hệ với khách hàng, cũng như chăm sóc khách hàng để từ đó khách hàng tin tưởng sử dụng sản phẩm của ngân hàng. 2.1.3. Tình hình lao động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – Chi nhánh Huế Cùng với sự phát triển và mở rộng của MB Bank trên địa bàn Thừa Thiên Huế là số lao động cũng được tăng theo từng năm. Để thấy rõ chiều hướng tăng ta phân tích qua 3 năm: 2017, 2018 và 2019 với hai chỉ tiêu giới tính và trình độ. Qua bảng 1, ta thấy qua mỗi năm số lượng lao động đều tăng. Cụ thể, năm 2018 số lượng lao động là 55 tăng 2 so với năm 2017 là 53 lao động tương ứng với 3,77%. Năm 2019 tiếp tục tăng 2 lao động, nâng tổng số lao động lên 57 tương ứng 3,64% so với năm 2018. Nhìn chung, số lượng lao động của MBBank tăng nhưng không đáng kể. 35
  47. Bảng 2.1: Tình hình lao động của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Huế Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh Chỉ tiêu SL % SL % SL % 2018/2017 2019/2018 1. Phân theo giới tính Nam 19 35,85 20 36,36 21 36,84 1 5,26 1 5 Nữ 34 64,15 35 63,64 36 63,16 1 2,94 1 2,86 2. Phân theo trình độ Đại học 50 94,34 52 94,54 54 94,73 2 4% 2 3,85 Cao đẳng, trung cấp 02 3,77 02 3,64 02 3,51 0 0 0 0 Trung học phổ thông 01 1,89 01 1,82 01 1,76 0 0 0 0 Tổng số lao động 53 100 55 100 57 100 2 3,77 2 3,64 (Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế) 36
  48. Dựa trên tiêu chí giới tính, nhìn vào bảng 1 ta thấy, số lượng nữ chiếm phần lớn hơn số lượng nam. Số lượng nam và nữ mỗi năm đều tăng dần nhưng số lượng nữ luôn chiếm tỷ lệ cao.Cụ thể, năm 2017, số lượng nam là 19 người, chiếm 35,85%, nữ là 34 người, chiếm 64,15%. Năm 2018, số lượng nam đã tăng lên 20, tương ứng 36,36% (tăng 5,26% so với 2017), số lượng nữ đã tăng lên 35, tương ứng 63,64% (tăng 2,94 so với năm 2017). Năm 2019, số lượng nam đã tăng lên 21, tương ứng 36,84% (tăng 5% so với 2018), nữ tăng lên 36, tương ứng 63,16% (tăng 2,86% so với năm 2018). 60 ĐVT: Người 50 40 36 34 35 30 20 10 19 20 21 0 Năm2017 Năm 2018 Năm 2019 Nam Nữ (Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế) Biểu đồ 2. 1: Tình hình lao động phân theo giới tính tại Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Huế giai đoạn 2017 - 2019 Xét theo tính chất công việc của ngân hàng thì số lượng lao động nữ chiếm phần lớn là điều dễ hiểu. Với đặc thù phải tiếp xúc với nhiều khách hàng trong một ngày mà nhân viên nữ lại chiếm ưu thế hơn nam về ngoại hình, giọng nói, cách cư xử hay sự kiên nhẫn. Mặt khác, các ngân hàng thường để nhân viên nữ làm việc tại 37
  49. quầy giao dịch mà phòng này lại chiếm số lượng lớn nhân viên. Do đó, số lượng nhân viên nữ chiếm phần lớn hơn. Xét theo tiêu chí trình độ Phần lớn lao động của ngân hàng chủ yếu là trình độ đại học và qua các năm cũng chỉ có trình độ đại học là tăng, còn các trình độ khác được giữ nguyên. Cụ thể, năm 2017, số lượng lao động có trình độ đại học là 50, chiếm 94,34%; trình độ cao đẳng, trung cấp là 2 người chiếm 3,77% và trình độ trung học phổ thông là thấp nhất chỉ có 1 người chiếm 1,89%. Năm 2018, số lượng lao động có trình độ đại học tăng 2 người, tương ứng tăng 4% so với năm 2017. Năm 2019, trình độ đại học tiếp tục tăng 2 người, tương ứng tăng 3,85% so với năm 2018. Qua các số liệu này cho thấy mục đích của ngân hàng là nâng cao trình độ cũng như chất lượng của nhân viên. Để thực hiện mục đích này thông qua hình thức tuyển dụng lao động có kiến thức nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng, phong phú của khách hàng và yêu cầu công việc. Hơn nữa, việc tuyển chọn nhân viên có trình độ còn giúp cho ngân hàng tiết kiệm được chi phí và thời gian đào tạo cho nhân viên. Ngoài ra, trong bối cảnh công việc có nhiều khó khăn, sự cạnh tranh gay gắt trong ngành ngân hàng cũng như ưu thế về kinh nghiệm cũng như công nghệ từ các ngân hàng nước ngoài. Với đội ngũ nhân chất lượng sẽ là yếu tố quan trọng giúp MBBank nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường. Chính vì thế, MBBank luôn có những chính sách hỗ trợ , khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn. 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế từ năm 2017 đến 2019 2.1.4.1. Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn Để hiểu rõ tình hình tài chính của MBBank ta tiến hành phân tích bảng 2 tình hình tài sản, nguồn vốn của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế năm 2017 – 2019. Qua bảng 2, ta thấy tài sản, nguồn vốn của MBBank có mức tăng trưởng khá tốt qua 3 năm 2017 – 2019. Cụ thể, năm 2017 là 561.165,9 triệu đồng, năm 2018 là 38
  50. 736.734,2 triệu đồng và năm 2019 là 1.009.782,5 triệu đồng; năm 2018 so với năm 2017 tăng 175.568,3 triệu đồng hay tăng 31,29%, năm 2019 so với năm 2018 tăng 273.048,3 triệu đồng hay tăng 37,06%. Để tăng được như vậy là do chi nhánh thực hiện các chương trình khuyến mãi, các hoạt động marketing đã thu hút được lượng lớn khách hàng và lượng khách tin tưởng đến với ngân hàng ngày càng nhiều, điều này phù hợp với việc hoạt động ngày một lớn hơn của ngân hàng và nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng. Để thấy rõ sự tăng trưởng này hơn, ta tiếp tục phân tích từng chỉ tiêu như sau: Xét về tài sản: Ta dễ dàng nhận thấy khoản mục cho vay khách hàng chiêm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng và có xu hướng ngày càng tăng. Cho vay là hoạt động kinh doanh tạo ra nguồn lợi nhuận chính cho ngân hàng. Cụ thể, cho vay khách hàng năm 2017 là 472.305,3 triệu đồng chiếm 84,17%, năm 2018 tăng lên thành 708.315,3 triệu đồng chiếm 96,14% và năm 2019 là 973.688,2 triệu đồng chiếm 96,43%. Năm 2018 so với năm 2017 khoản cho vay khách hàng tăng 236.010 triệu đồng hay tăng 49,97%; năm 2019 so với năm 2018 tăng 265.372,9 triệu đồng hay tương ứng với mức tăng 37,47%. Các chỉ số này cho thấy ngân hàng đã có những thành công trong việc thực hiện các chương trình khuyến mãi, các gói ưu đãi khi khách hàng sử dụng dịch vụ tại ngân hàng. Ngoài ra, các chỉ số này còn cho thấy khách hàng ngày càng tin tưởng MBBank và chất lượng dịch vụ tại đây rất tốt. 39
  51. Bảng 1.2: Tình hình tài sản, nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội –Chi nhánh Huế năm 2017 - 2019 Đơn vị: Triệu đồng Chênh lệch Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu Tuyệt Tương Tuyệt Tương Giá trị % Giá trị % Giá trị % đối đối % đối đối % I. Tài sản 561.165,9 100 736.734,2 100 1.009.782,5 100 175.568,3 31,29 273.048,3 37,06 Tiền mặt 14.647,9 2,61 10.591,8 1,44 23.977,3 2,37 -4.056,1 -27,69 13.385,5 126,38 Tiền gửi tại TCTD 16.046,4 2,86 7.354,2 1,00 3.664,8 0,36 -8.692,2 -54,17 -3.689,4 -50,17 Cho vay KH 472.305,3 84,17 708.315,3 96,14 973.688,2 96,43 236.010,0 49,97 265.372,9 37,47 Tài sản cố định 1.083,2 0,19 212,6 0,03 878,1 0,09 -870,6 -80,37 665.5 313,03 Tài sản có khác 57.083,1 10,17 10.260,3 1,39 7.574,1 0,75 -46.822,8 -82,03 -2.686,2 -26,18 II. Nguồn vốn 561.165,9 100 736.734,2 100 1.009.782,5 100 175.568,3 31,29 273.048,3 37,06 Vốn huy động 546.294,2 97,35 609.407,3 82,72 701.115,5 69,43 63.113,1 11,55 91.708,2 15,05 Vay từ các TCTD 385,8 0,07 931,7 0,13 931,6 0,09 545,9 141,50 -0,1 -0,01 Tài sản nợ khác 12.918,7 2,30 117.354,3 15,93 286.963,4 28,42 104.435,6 808,41 169.609,1 144,53 Vốn và các quỹ 1.367,5 0,24 8.024,4 1,09 19.961,9 1,98 6.656,9 486,79 11.937,5 148,77 Nguồn vốn khác 199,7 0,04 1.016,5 0,14 810,1 0,08 816.8 409,01 -206,4 -20,30 (Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế) 40
  52. Ngược với hoạt động cho vay, hoạt động tiền gửi tại TCTD có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2017, tiền gửi tại các TCTD là 16.046,4 triệu đồng chiếm 2,86% tổng tài sản, năm 2018 giảm xuống còn 7.354,2 triệu đồng chiếm 1%, năm 2019 tiếp tục giảm xuống còn3.664,8 triệu đồng chiếm 0,36%. Năm 2018 so với năm 2017 giảm 8.692,2 triệu đồng (tương ứng với mức giảm 54,17%), năm 2019 so với năm 2018 lại tiếp tục giảm 3.689,4 triệu đồng (tương ứng với mức giảm 50,17%). Tiền gửi tại các TCTD không nằm trong mục tiêu phát triển của ngân hàng mà hoạt động này nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các TCTD, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng. Giá trị tiền mặt không ổn định, lúc tăng lúc giảm. Năm 2018, giá trị tiền mặt là 10.591,8 triệu đồng chiếm 1,44% trong tổng tài sản, so với năm 2017 giảm 4.056,1 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 27,69%; năm 2019 thì tăng lên 23.977,3 triệu đồng, so với năm 2018 tăng 13.385,5 triệu đồng tương ứng tăng 126,38%. Để đảm bảo tính thanh khoản hay tránh rủi ro thanh khoản, theo quy định của ngân hàng trung ương buộc các ngân hàng thương mại cũng như MBBank phải tuân thủ là luôn phải dự trữ một khoản tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và các khoản tín dụng theo cam kết. Tuy nhiên, theo xu hướng hiện đại, hướng tới sự tiện lợi, an toàn thì các giao dịch và thanh toán không dùng tiền mặt là xu thế tất yếu của thế giới. do đó nên tỷ lệ tiền gửi có xu hướng giảm trong tổng tài sản. Qua bảng 2, ta cũng dễ dàng thấy, tài sản cố định chiếm tỷ lệ nhỏ nhất trong tổng tài sản. Tài sản cố định là các máy tính, máy in, văn phòng, đều là những tài sản được sử dụng lâu dài và một số máy móc thiết bị đã được đầu tư từ lâu nhưng còn sử dụng được nên chỉ tiêu này chỉ chiếm một phần nhỏ trong chỉ tiêu tài sản. Tài sản cố định năm 2018 là 212,6 triệu đồng so với năm 2017 giảm 870,6 triệu đồng, tương ứng giảm 80,37%; năm 2019 chỉ tiêu này là 878,1 triệu đồng tăng so với năm 2018 là 665,5 triệu đồng tương ứng với 313,03%.Tài sản khác như phí phải thu từ hoạt động tín dụng, phải thu về cho vay, phải thu về các khoản đã chi hộ, giá trị của tài sản này cũng thay đổi qua 3 năm với xu hướng giảm dần. Cụ thể, năm 41
  53. 2017 là 57.083,1 triệu đồng, năm 2018 là 10.260,3 triệu đồng và năm 2019 là 7.574,1 triệu đồng. Năm 2018 so với năm 2017 giảm đáng kể 46.822,8 triệu đồng hay giảm 82,03%, năm 2019 so với năm 2018 giảm 2.686,2 triệu đồng tương ứng với mức giảm 26,18%. Xét về nguồn vốn: Nguồn vốn của ngân hàng tăng mạnh, năm 2017 là 561.165,9 triệu đồng đến năm 2019 tăng gần gấp đôi 1.009,782 triệu đồng. Sự gia tăng này, xuất phát từ vốn huy động khách hàng tại chi nhánh, bên cạnh đó còn có tài sản nợ khác góp phần làm cho nguồn vốn của MBBank, chi nhánh Huế tăng nhanh trong giai đoạn 2017 – 2019. Ngân hàng huy động vốn qua nhiều hình thức như tiền gửi của các tổ chức tín dụng, tiền gửi của các tổ chức kinh tế cá nhân, phát hành các giấy tờ có giá. Để thấy rõ sự gia tăng nguồn vốn ta phân tích từng hình thức huy động như sau: Cùng với sự phát triển của kinh tế, nguồn thu nhập của người dân cũng ổn định và ngày càng cao hơn, nguồn tiền dự trữ của họ tăng, thay vì để tiền rảnh rỗi họ đã gửi vào ngân hàng để lấy lãi nên đã làm cho vốn huy động của ngân hàng tăng. Năm 2017, vốn huy động là 546.294,2 triệu đồng chiếm 97,35% trong tổng nguồn vốn ; năm 2018 là 609.407,3 triệu đồng chiếm 82,72%; năm 2019 là 1.009,782 triệu đồng chiếm 69,43%. Xét về giá trị thì vốn huy động tăng nhưng về tỷ trọng lại giảm qua từng năm, nguyên nhân là tài sản nợ khác tăng mạnh. Tài sản nợ khác năm 2017 chỉ có 12.918,7 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 2,3%; năm 2018 đột nhiên tăng mạnh gấp 9 lần lên 117.354,3 triệu đồng, chiếm 15,93%; năm 2019 tiếp tục tăng gấp 2,5 lần lên 286.963,4 triệu đồng chiếm 28,42%. Chênh lệch năm 2018 so với 2017 là 104.435,6 triệu đồng tương ứng với mức tăng 808, 4%; năm 2019 so với 2018 tăng 169.609,1 triệu đồng ứng với 148,77%. Vốn vay từ các TCTD, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, năm 2017 đến 2019 lần lượt là 385,8 triệu đồng; 931,7 triệu đồng; 931,6 triệu đồng; tương ứng với tỷ trọng 0,07%; 0,13%; 0,09%. Nguyên nhân chỉ tiêu này thấp là vì ngân hàng đã huy động được lượng lớn vốn từ khách hàng, đủ để duy trì hoạt động mà không cần phải vay từ các tổ chức tín dụng. 42
  54. Ngoài ra vốn và các quỹ, nguồn vốn khác tăng không đáng kể và chiếm tỷ trọng nhỏ. Qua phân tích, tài sản và vốn của ngân hàng đều tăng qua các năm, điều này khẳng định MBBank đã có những thành công đáng kể trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng đã thực hiện tốt khâu tiếp thị, đổi mới giao dịch và thu hút được nhiều khách hàng. Tuy nhiên, MBBank cần phải mở rộng hơn nữa để phát huy hết khả năng hiện có và đem lại nguồn thu nhập lớn, góp phần phát triển MBBank Huế nói riêng và MBBank nói chung. 2.1.4.2. Tình hình biến động kết quả kinh doanh Sự phát triển, kinh doanh có hiệu quả của mọi doanh nghiệp nói chung và MBBank Huế nói riêng được thể hiện rõ nhất ở các con số kết quả kinh doanh mỗi năm. Như vậy, để tìm hiểu sự phát triển của MBBank chi nhánh Huế, ta tiến hành phân tích bảng 3 “Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàngTMCP Quân đội – Chi nhánh Huế” như sau: Theo số liệu như bảng 3 ta nhận thấy rằng, kết quả kinh doanh của MBBank Huế có xu hướng phát triển, tăng trường tốt. Đó là một phần do nền kinh tế nước ta trong giai đoạn này phát triển tốt và một phần là sự nỗ lực của Ban lãnh đạo, đội ngũ nhân viên trong việc xây dựng và phát triển ngân hàng nên MBBank Huế đã có những chuyển biến tích cực, hiệu quả kinh doanh cũng được nâng cao. Về thu nhập: Thu nhập của MBBank Huế tăng đều qua 3 năm. Năm 2017, tổng thu nhập là 129.155,1 triệu đồng; năm 2018 là 143.692,4 triệu đồng, tăng 11,26% so với năm 2017 và năm 2019 là 154.439,3 triệu đồng, tăng 7,48%. Tổng thu nhập của ngân hàng trong giai đoạn năm 2017 đến 2019 đánh dấu sự phát triển tốt, nền tảng để MBBank nói chung, MBBank Huế nói riêng ngày càng lớn mạnh và mở rộng hơn nữa. Sự tăng trưởng này là khách hàng tin tưởng, đến và sử dụng dịch vụ ngày càng tăng; hơn nữa các khách hàng có uy tín chiếm phần đại đa số làm giảm rủi ro (rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản ), hoạt động tín dụng ngày càng hiệu quả. Mặt 43
  55. khác ngân hàng luôn đổi mới sản phẩm, dịch vụ ngày càng đa dạng đáp ứng được nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng. Trong tổng thu nhập thì thu nhập từ lãi cho vay chiếm tỷ trọng cao (hơn 60%) và có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2017, thu nhập từ lãi cho vay là 86.409,3 triệu đồng; năm 2018 tăng lên 92.154,1 triệu đồng, tương ứng tăng 6,65% so với năm 2017; năm 2019 tiếp tục tăng lên 103.964,5 triệu đồng với mức tăng 7,48%. MBBank đã đầu tư xây dựng hệ vững chắc thống cho vay và quản lý nợ dượi sự tư vấn của các chuyên gia nước ngoài, đồng thời ngân hàng đã đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, nhân viên trẻ trung, năng động và nhạy bén với sự biến đổi nền kinh tế. Tất cả đã góp phần tạo nên sự thành công trong hoạt động cho vay như hiện nay. Thu nhập từ hoạt động điều chuyển vốn cũng chiếm tỷ trọng cao, chỉ sau thu nhập lãi cho vay. Thu nhập từ hoạt động này năm 2017, 2018, 2019 lần lượt là 24.154,6 triệu đồng, 29.557,9 triệu đồng, 30.654,1 triệu đồng tương ứng với các tỷ trọng trong tổng thu nhập là 18,7%, 20,57%, 19,85%. Nhìn chung thu nhập từ hoạt động chuyển vốn tăng không đáng kể. Một khoản thu nhập chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng không thể thiếu là thu nhập từ dịch vụ như dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân hàng số, dịch vụ chuyển tiền Năm 2017 thu nhập từ hoạt động dịch vụ mang lại 5.322,1 triệu đồng; năm 2018 tăng lên 5.964,3 triệu đồng; đến năm 2019 thì lại giảm xuống 5.237,3 triệu đồng. Để đáp ứng sự tiện lợi của khách hàng và đa dạng hóa loại hình dịch vụ mà các dịch vụ này chi phí đầu tư không quá lớn nhưng góp phần làm tăng thu nhập bởi lượng giao dịch tăng. Thu nhập từ kinh doanh ngoại hối biến động không ổn định, tăng vào năm 2018 nhưng lại giảm vào năm 2019. Cụ thể, thu nhập từ hoạt động này năm 2017 là 5.322,1 triệu đồng; năm 2018 tăng thêm 642,6 triệu đồng ứng với mức tăng 18,08% so với năm 2017; năm 2019 giảm 727,4 triệu đồng tương ứng giảm 12,2% so với năm 2018. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động không ổn định này là do thị trường ngoại hối trong giai đoạn này có sự chuyển biến mạnh, đặc biệt năm 2019, tỷ giá USD/VNĐ liên tục lên xuống thất thường khiến các nhà đầu tư không định hướng 44
  56. được sự biến đổi. Ngược lại năm 2019, năm 2018 thị trường ngoại hối ổn định, tỷ giá USD/VNĐ tăng không quá 2-3%. Ngoài ra, thu nhập từ hoạt động khác chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập. Xét về chi phí: Song song với sự tăng trưởng doanh thu thì chi phí cũng tăng.Vì tất cả các doanh nghiệp muốn mở rộng, phát triển kinh doanh, trước tiên phải bỏ ra một khoản chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh rồi mới được kết quả là lợi nhuận. Tổng chi phí của MBBank Huế 3 năm 2017 – 2019 đều tăng. Năm 2017, tổng chi phí là 113.197,2 triệu đồng; năm 2018 tăng lên 126.755,4 triệu đồng, tức tăng 13.538,2 triệu đồng tương ứng 11,98% so với năm 2017; năm 2019 tiếp tục tăng lên 135.352,1 triệu đồng, tức tăng 8.596,7 triệu đồng tương ứng 6,78% so với năm 2018. Chi phí tăng là do chi phí trả lãi tiền gửi, lãi vay ngoại hối và nhiều chi phí khác như chi phí gia tăng sản phẩm, chi phí mở rộng thị trường, xây dựng và mở thêm nhiều phòng giao dịch để phục vụ cho lượng lớn khách hàng ngày càng tăng, chi phí đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, nộp thuế, tất cả đã góp phần làm cho tổng chi phí ngày càng tăng. Tuy nhiên, ngân hàng luôn có những biện pháp hạn chế tăng chi phí như tìm hiểu, phân tích, đánh giá trước khi thực hiện dự án và quản trị chi phí nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của chi phí tới lợi nhuận. Chi phí lãi tiền gửi chiếm phần lớn trong tổng chi phí, trên 55% và mỗi năm đều tăng. Năm 2017, chi phí cho khoản mục này là 62.512,6 triệu đồng; năm 2018 là 73.917 triệu đồng, tăng so với năm trước là 11.404,4 triệu đồng tương ứng 18,24%; đến năm 2019 tiếp tục tăng lên 82.918,8 triệu đồng, so với năm 2018 chi phí này đã tăng 9.001,8 triệu đồng ứng với 12,18%. Chi phí lãi tiền gửi tăng cho thấy hoạt động đi vay và huy động vốn của ngân hàng ngày càng được mở rộng, hoạt đông này rất quan trọng trong ngành ngân hàng. Chi phí chi trả nhân viên là khoản chi phí cố định, tăng giảm không đáng kể. Năm 2017, chi phí này là 11.651,2 triệu đồng; năm 2018 tăng lên 11.898,6 triệu đồng; năm 2019 giảm còn 11.665 triệu đồng. 45
  57. Chi phí dự phòng chiếm phần nhỏ trong tổng chi phí nhưng rất quan trọng bởi chi phí này dùng khi có những rủi ro xảy ra. Năm 2017 đến năm 2019 đạt lần lượt là 2.791 triệu đồng, 2.135,5 triệu đồng và 3.041,6 triệu đồng. Năm 2018 so với 2017 giảm 23,49%, năm 2019 so với 2018 lại tăng đến 42,43%. Chi phí này tăng giảm không ổn định là biểu hiện của việc thu hồi nợ xấu của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Còn về khoản mục chi phí khác bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối, chi phí hoạt động dịch vụ, cũng đạt ở mức khá cao trong tổng chi phí (chiếm khoảng 30% tổng chi phí). Cụ thể, năm 2017 là 36.242,4 triệu đồng; năm 2018 tăng lên 38.804,3 triệu đồng tức tăng 2.561,9 triệu đồng so với 2017; năm 2019 giảm xuống còn 37.726,7 triệu đồng, giảm 1.077,6 triệu đồng so với năm 2018. Lợi nhuận: Lợi nhuận vừa là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vừa thúc đẩy hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Để đạt mục tiêu lợi nhuận ngày một lớn hơn, các nhà lãnh đạo đã đề ra các chiến lược giảm bớt chi phí, gia tăng dịch vụ, khuyến khích nhân viên viên nâng cao năng suất bằng các khoản tiền thưởng Qua bảng 3 ta thấy, lợi nhuận của MBBank chi nhánh Huế có xu hướng tăng. Năm 2017 lợi nhuận ngân hàng thu được là 15.957,9 triệu đồng; năm 2018 là 16.937,0 triệu đồng, tăng 979,1 triệu đồng tương ứng 6,14% so với 2017; năm 2019 tiếp tục tăng lên 19.087,2 triệu đồng, tăng 2.150,2 triệu đồng ứng với 12,7% so với năm 2018. Với mức tăng trưởng này cho thấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh đang ngày một phát triển, mở rộng thị phần và có được vị thế nhất định trên thị trường. 46
  58. Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Huế năm 2017 – 2019 ĐVT: Triệu đồng Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % Tuyệt Tương Tuyệt Tương đối đối % đối đối % I. Tổng doanh thu 129.155,1 100 143.692,4 100 154.439,3 100 14.537,3 11,26 10.746,9 7,48 1. Thu lãi cho vay 86.409,3 66,90 92.154,1 64.13 103.964,5 67,32 5.744,8 6,65 11.810,4 12,82 2. Thu lãi điều chuyển vốn 24.154,6 18,70 29.557,9 20.57 30.654,1 19,85 5.403,3 22,37 1.096,2 3,71 3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 5.322,1 4,12 5.964,7 4.15 5.237,3 3,39 642,6 12,07 -727,4 -12,20 4. Thu nhập từ hoạt động KD ngoại hối 10.271,4 7,95 12.128,5 8.44 11.198,0 7,25 1.857,1 18,08 -930,5 -7,67 5. Thu nhập khác 2.997,7 2,32 3.887,2 2.71 3.385,4 2,19 889,5 29,67 -501,8 -12,91 II. Tổng chi phí 113.197,2 100 126.755,4 100 135.352,1 100 13.558,2 11,98 8.596,7 6,78 1. Chi trả lãi tiền gửi 62.512,6 55,22 73.917,0 58.31 82.918,8 61,26 11.404,4 18,24 9.001,8 12,18 2. Chi trả nhân viên 11.651,2 10,29 11.898,6 9.39 11665,0 8,62 247,4 2,12 -233,6 -1,96 3. Chi trả dự phòng 2.791,0 2,47 2.135,5 1.68 3.041,6 2,25 -655,5 -23,49 906,1 42,43 4. Chi khác 36.242,4 32,02 38.804,3 30.61 37.726,7 27,87 2.561,9 7,07 -1.077,6 -2,78 III. Lợi nhuận 15.957,9 100 16.937,0 100 19.087,2 100 979,1 6,14 2.150,2 12,70 (Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế) 47
  59. 2.2. Thực trạng cho vay tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế giai đoạn 2017 – 2019 2.2.1. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Huế Đối với ngành ngân hàng hay bất cứ ngành nào thì khách hàng đều là trung tâm của các sản phẩm, dịch vụ. Các sản phẩm, dịch vụ sinh ra nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Dựa theo đó, MBBank đã chia các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân như sau:  Nhóm sản phẩm cho vay bất động sản - Cho vay mua nhà, nền nhà, đất dự án - Cho vay mua căn hộ The Manor Crown Huế - Cho vay mua căn hộ Vicoland  Nhóm sản phẩm cho vay tiêu dùng - Cho vay trả góp xây dựng, sửa chữa nhà - Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng - Cho vay hỗ trợ tiêu dùng - Cho vay mua xe ôtô trả góp - Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do MB phát hành  Nhóm sản phẩm cho vay SXKD - Cho vay phục vụ sản xuất kinhh doanh và dịch vụ: Đây là nhóm sản phẩm dịch vụ hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng bổ sung vốn lưu động hoặc mua máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển 48
  60. Hình thức này không nhất thiết phải có giấy phép kinh doanh, thay vào đó là các giấy tờ hoá đơn chứng minh mục đích sử dụng vốn, hay phương án sản xuất kinh doanh. Thời hạn vay có ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Phương thức trả nợ: lãi hàng tháng vốn trả cuối kỳ hoặc gốc và lãi trả hàng tháng. - Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp Đây là hình thức tài trợ vốn lưu động thường xuyên cho khách hàng nhanh chóng tăng vốn kinh doanh. Hình thức này bắt buộc phải có giấy phép kinh doanh. Thời hạn vay: < 60 tháng. Hạn mức: < 5 tỷ. Phương thức trả nợ: gốc và lãi trả hàng tháng, hàng quý, nửa năm và hằng năm 2.2.2. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàngTMCP Quân đội Để tạo ra một quy trình chuẩn và tránh sai sót trong quá trình thực hiện công việc, MBBank đã đề ra quy trình cho vay như sau: Bước 1: Thiết lập hồ sơ Lập hồ sơ vay vốn là khâu căn bản đầu tiên trong quy trình cho vay. Đối với khách hàng lần đầu đi vay tại ngân hàng sẽ được cán bộ tín dụng (CBTD) hướng dẫn đăng ký thông tin khách hàng, các điều kiện vay vốn và lập hồ sơ vay vốn. Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng, CBTD kiểm tra cácđiều kiện vay, bộ hồ sơ cho vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, giấy tờ còn thiếu. Hồ sơ vay vốn gồm: Mẫu đơn đăng ký vay vốn theo quy định của ngân hàng. Giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân, các giấy tờ tùy thân khác). 49
  61. Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Bảng sao kê lương, xác nhận lương, bảng lương, cùng hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc chứng minh nguồn trả nợ. Các giấy tờ liên quan đến khoản tín dụng. Các giấy tờ liên quan đến đảm bảo tiền vay (nếu có). Với mỗi mục đích vay tiền ngân hàng quy định từng loại giấy tờ cụ thể. Sau khi tiếp nhân hồ sơ, CBTD sẽ kiểm tra lại số lượng, tính pháp lý của các loại giấy tờ và đưa lên cấp trên xin ý kiến. Bước 2: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn. Đây là bước đánh giá khách hàng về các điều kiện vay vốn và hoàn trả nợ vay, trên cơ sở đó ngân hàng sẽ quyết định cho vay và giám sát khoản vay. Ở bước này cán bộ tín dụng và cán bộ tín dụng sẽ chịu trách nhiệm tiến hành kiểm tra, đánh giá hồ sơ vay vốn của khách hàng gồm: Thứ nhất, năng lực của khách hàng. Khách hàng vay vốn phải có tư cách pháp nhân, đây là điều kiện tiên quyết để ngân hàng xem xét cho vay nhằm xác định trách nhiệm trước pháp luật về trả nợ vay. Đối với khách hàng cá nhân phải là những người có năng lực pháp lý và năng lực hành vi, có hộ khẩu trên cùng địa bàn. Ngân hàng không chấp nhận cho vay những người đang chấp hành án, bị tòa án cấm kinh doanh, người bị tâm thần, không có năng lực pháp lý Thứ hai, uy tín của khách hàng. Đây là yếu tố quan trọng cần đánh giá, đánh giá dựa trên thông của khách hàng. Đối với khách hàng cũ , các giao dịch trước đó của họ với ngân hàng sẽ để lại lượng lớn thông tin về tính trung thực, các nguồn tài chính và năng lực của khách hàng, thông tin về tính nghiêm túc trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tính ổn định trong sản xuất kinh doanh. Đối với khách hàng mới, phụ thuộc vào sự giới thiệu, vào các khách hàng khác có quan hệ với họ. Thứ ba, phân tích tình hình tài chính của khách hàng. Đánh giá chính xác năng lực tài chính nhằm xác định khả năng độc lập tài chính, khả năng thanh toán 50
  62. và khả năng trả nợ của khách hàng. Ngoài ra, xác định nhu cầu thực sự cần vay vốn của khách hàng để ngân hàng xem xét có cho vay hay không, mức cho vay là bao nhiêu. Thứ tư, phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng. Đánh giá mức độ khả thi của phương án sản xuất kinh doanh đối với kinh doanh hộ gia đình và tính toán chính xác nguồn trả nợ của khách hàng. 1Thứ năm, đánh giá các đảm bảo tiền vay của khách hàng (tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh), kiểm tra tính pháp lý, quyền sở hữu của khách hàng đối với tài sản đó. Thứ sáu, phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn, trả nợ của khách hàng. Bước 3: Quyết định cho vay. Bước này rất quan trọng vì dễ xảy ra sai lầm đó là chấp thuận cho vay khách hàng không tốt và từ chối một khách hàng tốt. Cả hai sai lầm đều ảnh hưởng đáng kể với ngân hàng. Một là dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thu hồi được, hai là thiệt hại vì uy tín và mất cơ hội cho vay. Vì vậy, MBBank luôn chú trọng tới thu thập thông tin, xử lý thông tin một cách chính xác và đầy đủ làm cơ sở ra quyết định. Sau khi xem xét kỹ lưỡng, thẩm định hồ sơ vay vốn thấy thỏa mãn các điều kiện và nguyên tắc, ngân hàng quyết định cho vay với khách hàng. Bước 4: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ đảm bảo. Sau khi được duyệt cho vay, CBTD sẽ chuyển hồ sơ cho chuyên viên hỗ trợ để chuyên viên hỗ trợ trên cơ sở nội dung, điều kiện đã được duyệt và soạn thảo hợp đồng đồng mẫu, hợp đồng tín dụng, hợp đồng bào đảm tiền vay trình kiểm soát cho ý kiến chỉnh sửa. Tiếp theo, CBTD sẽ trao đổi với khách hàng về điều kiện hợp đồng, thống nhất với phương án cho vay đã được phê duyệt và chuyên viên hỗ trợ sẽ trình dự thảo cuối cùng đã được khách đồng ý lên kiểm soát, kiểm soát kiểm tra 51
  63. lại các điều khoản hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay đúng với các điều kiện được lãnh đạo phê duyệt. Trình lên lãnh đạo và tiến hành ký hợp đồng với khách hàng trước sự chứng kiến của hai bên cùng công chứng viên. Bước 5: Giải ngân. Tùy theo từng khoản vay, mục đích vay và phương thức thanh toán sẽ quyết định hình thức giải ngân phù hợp. Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay, thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh. Giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính thực hiện của kế hoạch sử dụng vốn, trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng, phát hiện dự báo những rủi ro có thể phát sinh, phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng để đề xuất các biện pháp giải quyết xử lý kịp thời. Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ. Khi khách hàng trả hết khoản nợ bao gồm nợ gốc và lãi hoặc dư nợ vay đã được xử lý bằng quỹ rủi ro hoặc xóa nợ. CBTD và cán bộ kế toán đối chiếu, tất toán tài khoản cho vay của món nợ, lập biên bản giao trả tài sản đảm bảo và chuyển toàn bộ hồ sơ vào kho lưu trữ. 2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng nhân của Ngân hàng Quân đội – chi nhánh Huế 2.2.3.1. Tình hình doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân Doanh số cho vay chính là tổng số tiền ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng vay trong thời gian nhất định, có thể là tháng, quý hoặc năm. Doanh số cho vay càng cao chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng vốn một cách hiệu quả. Tôi lựa chọn cách phân chia theo thời hạn (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) để phân tích. Việc phân loại này dễ dàng so sánh cơ cấu giữa nguồn vốn huy động và nguồn cho vay. Điều đó xác định độ an toàn của hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng. 52
  64. Nhìn vào bảng 4 ta thấy, doanh số cho vay khách hàng cá nhân tăng liên tục qua các năm 2017 – 2019. Năm 2017 là 68.859,4 triệu đồng; năm 2018 tăng lên 111.013,1 triệu đồng, tăng 61,22% so với năm 2017; năm 2019 tiếp tục tăng nhưng chậm hơn, là 131.158 triệu đồng, tăng 18,15% so với năm 2018. Các số liệu này cho thấy tình hình 3 năm qua của ngân hàng mảng cho vay khách hàng cá nhân tăng trưởng tốt. Đây là tín hiệu kinh doanh đáng mừng của ngân hàng và khẳng định sự cố gắng nỗ lực của lãnh đạo, của cán bộ nhân viên. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do ngân hàng đã thực hiện nhiều chương trình khuyến mãi, chương trình ưu đãi như mở app tặng quà, chương trình trả góp lãi suất 0%, Hơn nữa, cũng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, người dân có nhu cầu càng cao về vay vốn mở rộng kinh doanh hay để phục vụ cho tiêu dùng. Tỷ trọng cho vay KHCN trong tổng số cho vay lúc tăng lúc giảm, năm 207 chiếm 22,92%, năm 2018 tăng lên 26,69% nhưng đến năm 2019 thì tỷ trọng này giảm còn 23,57% mặc dù doanh số cho vay vẫn tăng đều. Điều này cho thấy, MBBank đang thắt chặt khách hàng, hạn chế những khách hàng không đủ điều kiện nhằm hạn chế các rủi ro, đặc biệt rủi ro nợ xấu. Xét thấy, DSCV KHCN ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn DSCV KHCN trung và dài hạn. Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2018 là 49.411,9 triệu đồng tăng 19.747,3 triệu đồng tức tăng 66,57% so với năm 2017; năm 2019 tăng 21,7 % so với năm 2018 tương ứng với mức tăng 10.724 triệu đồng. Doanh số cho vay trung, dài hạn năm 2018 là 61.601,1 triệu đồng tăng trưởng 57,17% so với năm 2017, năm 2019 tăng 15.29% so với năm 2018 đạt 71.022 triệu đồng. Tỷ trọng DSCVKHCN tăng khá nhanh, điều này thể hiện ngân hàng đã xác định được nhu cầu vay vốn của KHCN ngày càng tăng và Ban lãnh đạo đã đi đúng hướng, định hướng phát triển chi nhánh là tập trung cấp tín dụng KHCN. 53
  65. (Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế) Biểu đồ 2. 2: Doanh số cho vay KHCN phân theo thời hạn vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Huế năm 2017 - 2019 54
  66. Bảng 2.4: Tình hình doanh số cho vay của ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Huế giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị: triệu đồng Chênh lệch Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chỉ tiêu 2018/2017 2019/2018 Giá Trị % Giá Trị % Giá Trị % Giá Trị % Giá Trị % Tỷ trọng doanh số cho vay KHCN Tổng doanh số cho vay 300.418,5 100 415.966,2 100 556.465,6 100 115.547,7 38,46 140.499,5 33,78 Doanh số cho vay KHCN 68.859,4 22,92 111.013,1 26,69 131.158,0 23,57 42.153,6 61,22 20.144,9 18,15 DSCV KHCN Theo thời hạn vay Ngắn hạn 29.664,6 43,08 49.411,9 44,51 60.135,9 45,85 19.747,3 66,57 10.724,0 21,70 Trung, dài hạn 39.194,8 56,92 61.601,1 55,49 71.022,0 54,15 22.406,4 57,17 9.420,9 15,29 (Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế) 55
  67. 2.2.3.2.Tình hình dư nợ cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế Ngoài các chỉ tiêu như doanh số, lợi nhuận thì chỉ tiêu dư nợ cho vay cũng khá quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt đánh giá sự biến động tổng dư nợ của ngân hàng. Dựa vào số liệu bảng 4, ta thấy được rằng tổng dư nợ cho vay tăng đều. Năm 2017, tổng dư nợ là 476.854,7 triệu đồng; năm 2018 tăng lên 715.702,3 triệu đồng tức tăng 238.847,6 triệu đông (ứng với 33,37%) so vớ năm 2017; năm 2019 tiếp tục tăng 980.556,2 triệu đồng, tức tăng 264.853,9 triệu đồng (ứng với 27,01%) so với năm 2019. Tổng DNCV tăng, do đó chứng tỏ quy mô tín dụng của chi nhánh ngày càng được mở rộng. Hoạt động tín dụng giữa chi nhánh và các khách hàng ngày càng tốt đẹp và mở rộng sang nhiều đối tượng khác. Tổng dư nợ KHCN cũng có xu hướng tăng qua từng năm. Năm 2017 tổng dư nợ KHCN là 131.182,7 triệu đồng, đến năm 2018 đạt 178.710,9 triệu đồng tăng 47.828,2 triệu đồng tức tăng 36,23%. Và năm 2019 tăng 46,06% so với năm 2018 đạt tổng dư nợ KHCN là 261.024,1 triệu đồng. Các con số này phản ánh chất lượng tín dụng ngay từ bước đánh giá khách hàng thức đánh giá phương thức trả nợ, bảo đảm khả năng thanh toán đúng hạn cho ngân hàng. Dư nợ KHCN theo thời hạn vay Chỉ tiêu dư nợ KHCN ngắn hạn tăng theo từng giai đoạn, Năm 2018 dư nợ ngắn hạn là 81.384,9 triệu đồng tăng 20.293,1 triệu đồng so với năm 2017, năm 2019 tăng 34,16% so với năm trước đạt 109.186,4 triệu đồng. Sự tăng trưởng này đã góp phần làm tăng tổng dư nợ cho vay và nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu hụt vốn tạm thời để dự trữ hàng, mở rộng sản xuất kinh doanh hay sự thiếu hụt trong việc trang trải cuộc sống, phục vụ cho nhu cầu hàng ngày. 56
  68. ĐVT: Triệu đồng Biểu đồ 2. 3: Tình hình dư nợ cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Huế năm 2017 - 2019 Dư nợ KHCN trung và dài hạn cũng tăng. Cụ thể, năm 2017, khoản mục này là 70.090,9 triệu đồng; năm 2018 là 97.325,9 triệu đồng, tăng 27.235,0 triệu đồng tương ứng tăng 27,98% so với năm 2017; năm 2019 là 151.837,7 triệu đồng, tức tăng 36.240,1 triệu đồng, tương ứng 27,13% so với năm 2018. 57
  69. Bảng 2.5: Tình hình dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Huế giai đoạn 2017 – 2019 ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chỉ tiêu 2018/2017 2019/2018 GT % GT % GT % GT % GT % Tỷ trọng dư nợ KHCN Tổng DNCV 476.854,7 100 715.702,3 100 980.556,2 100 238.847,6 33.37 264.853,9 27,01 Tổng dư nợ KHCN 131.182,7 27,51 178.710,9 24,97 261.024,1 26,62 47.528,1 26.59 82.313,2 31,53 Dư nợ KHCN Theo thời hạn vay Tổng dư nợ KHCN 131.182,7 100 178.710,9 100 261.024,1 100 47.528,1 26.59 82.313,2 31,53 Ngắn hạn 61.091,8 46,57 81.384,9 45,54 109.186,4 48,83 20.293,1 24.93 46.073,1 36,15 Trung hạn, dài hạn 70.090,9 53,43 97.325,9 54,46 151.837,7 51,17 27.235,0 27.98 36.240,1 27,13 Dư nợ KHCN theo mục đích vay vốn I. SXKD 51.554,8 39,30 73.468,0 41,11 107.959,6 41,36 21.913,2 29,83 34.491,5 31,95 II. Phục vụ đời sống 79.627,9 60,70 105.242,8 58,89 153.064,5 58,64 25.614,9 24,34 47.821,7 31,24 Tiêu dùng 30.378,0 23,16 41.739,3 23,36 61.822,8 23,68 11.361,3 27,22 20.083,4 32,49 Mua, xây dựng, sửa chửa nhà 27.057,6 20,63 33.919,8 18,98 48.092,9 18,42 6.862,2 20,23 14.173,1 29,47 Mua xe ô tô 20.098,1 15,32 27.468,4 15,37 40.669,2 15,58 7.370,3 26,83 13.200,9 32,46 Du học/ du lịch 2.094,2 1,60 2.115,4 1,18 2.479,6 0,95 21,2 1,00 364,3 14,69 (Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế) 58
  70. Dư nợ KHCN theo mục đích vay vốn: Dư nợ KHCN cho vay SXKD đang có sự gia tăng trong giai đoạn 2017 – 2019. Cụ thể, năm 2017 dư nợ cho vay KHCN nhằm mục đích SXKD là 51.554,8 triệu đồng; năm 2018 tăng lên 73.468,0 triệu đồng, tức tăng 21.913,2 triệu đồng tương ứng 29,83%; năm 2019 tiếp tục tăng lên 107.959,6 triệu đồng, tức tăng 34.491,5 triệu đồng. Sự tăng trưởng này cho thấy MBBank Huế ngày càng thu hút được đông đảo khách hàng, uy tín ngân hàng ngày càng được nâng cao. Ngoài ra, còn cho thấy ngân hàng đang hướng tới KHCN bởi lượng vay của KHCN tuy nhỏ nhưng số lượng lớn sẽ mang lại nguồn lợi lớn. KHCN vay vốn kinh doanh đa phần là buôn bán nhỏ lẻ, bán hàng tại chợ hay ở trung tâm thương mại họ cần nguồn vốn để lưu chuyển hàng hóa, lượng giao dịch của họ với ngân hàng rất nhiều lần trong năm. Đây là nguyên nhân góp phần làm tăng trưởng doanh thu cũng như lợi nhuận của ngân hàng giai đoạn 2017 – 2019. Nhìn chung, đối dư nợ KHCN nhằm mục đích phục vụ đời sống cũng tăng trưởng qua các năm nhưng tỷ trọng lại giảm. Năm 2017, dư nợ này là 79.627,9 triệu đồng (chiếm tỷ trọng là 60,7%); năm 2018 là 105.242,8 triệu đồng (chiếm 58,89%), tăng 24,34% so với năm 2017; năm 2019 là 153.064,5 triệu đồng (chiếm 58,64%), tăng 31,24% so với năm 2018. Sự giảm tỷ trọng đối với dư nợ KHCN nhằm mục đích phục vụ đời sống là do các chỉ tiêu mua, xây dựng, sửa chữa nhà cửa, du học/du lịch giảm còn tỷ trọng mua xe ô tô thì tăng. Số lượng khách hàng vay vốn mua ô tô ngày càng nhiều bởi ngân hàng có nhiều chính sách ưu đãi cho khoản mục này và ngân hàng có liên kết với các showroom để tìm kiếm khách hàng nên chỉ tiêu ô tô tăng nhanh. 2.2.3.3 Tình hình doanh số thu nợ khách hàng cá nhân giai đoạn 2017 – 2019 59
  71. Bảng 2.6: Tình hình thu nợ KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Huế giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị: Triệu đồng Chênh lệch Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chỉ tiêu 2018/2017 2019/2018 GT % GT % GT % GT % GT % Tỷ trọng DSTN KHCN Tổng DSTN 261.411,7 100 498.916,1 100 561.564,5 100 237.504,3 90,85 62.648,5 12,56 Tổng DSTN KHCN 61.843,8 23,66 104.043,3 20,85 140.035,5 24,94 42.199,5 68,24 35.992,2 34,59 DSTN KHCN Theo thời hạn vay Tổng DSTN KHCN 61.843,8 100 104.043,3 100 140.035,5 100 42.199,5 68,24 35.992,2 34,59 Ngắn hạn 24.465,4 39,56 48.837,9 46,94 57.596,6 41,13 24.372,5 99,62 8.758,7 17,93 Trung, dài hạn 37.378,4 60,44 55.205,4 53,06 82.438,9 58,87 17.827,0 47,69 27.233,5 49,33 (Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế) 60