Khóa luận Thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Điệu thuộc Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang và thử nghiệm một số phác đồ điều trị

pdf 70 trang thiennha21 19/04/2022 15011
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Điệu thuộc Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang và thử nghiệm một số phác đồ điều trị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_benh_viem_tu_cung_o_dan_lon_nai_nuoi_ta.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Điệu thuộc Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang và thử nghiệm một số phác đồ điều trị

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HIỀN Tên chuyên đề: THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI ĐIỆU THUỘC CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA PHÁT BẮC GIANG VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược - Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HIỀN Tên chuyên đề: THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI ĐIỆU THUỘC CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA PHÁT BẮC GIANG VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược - Thú y Lớp: k47 - Dược Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Hưng Quang Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, học hỏi, rèn luyện nâng cao tay nghề, em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo và bạn bè. Đến nay, em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến, PGS.TS Nguyễn Hưng Quang người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ kỹ thuật, công nhân viên tại trại Điệu thuộc công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, cũng như học tập rèn luyện nâng cao tay nghề. Một lần nữa, em xin chúc toàn thể các thầy, cô giáo, sức khỏe, hạnh phúc và thành công. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Hiền
  4. ii MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích của đề tài 2 1.3. Yêu cầu của đề tài 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài 2 1.4.1. Ý nghĩa khoa học 2 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Vị trí địa lý 3 2.1.2. Điều kiện tự nhiên và khí hậu 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại 4 2.2. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái 6 2.2.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài (âm môn, âm vật và tiền đình) 6 2.2.2 Bộ phận sinh dục bên trong (âm đạo, tử cung, buồng trứng và ống dẫn trứng) 7 2.3. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái 8 2.3.1. Sự thành thục về tính 8 2.3.2. Chu kỳ động dục (chu kỳ tính), thời điểm phối giống thích hợp, các yếu tố ảnh hưởng đến chu kỳ động dục. 10 2.3.3. Quá trình thụ tinh (fertilization) 13 2.3.4. Sinh lý quá trình mang thai 13 2.3.5. Sinh lý quá trình đẻ 16 2.3.6. Giai đoạn tiết sữa và nuôi con 19 2.4. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (mestritis) 19
  5. iii 2.4.1. Nguyên nhân bệnh viêm tử cung 19 2.4.2. Triệu chứng bệnh viêm tử cung 20 2.4.3. Hậu quả bệnh viêm tử cung 21 2.4.4. Chẩn đoán bệnh viêm tử cung 21 2.4.5. Phòng bệnh bệnh viêm tử cung 23 2.4.6. Điều trị bệnh viên tử cung. 24 2.5. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung 25 2.5.1. Trên thế giới 25 2.5.2. Tại Việt Nam 27 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 30 3.1. Đối tượng 30 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 30 3.3. Nội dung nghiên cứu 30 3.3.1. Công tác phục vụ sản xuất 30 3.2.2. Thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Điệu 30 3.2.3. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị Bệnh viêm tử cung trong thời gian thực tập. 30 3.4. Phương pháp nghiên cứu 30 3.4.1. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu lâm sàng chính. 30 3.4.2. Phương pháp xác định các tỷ lệ 32 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 34 3.4.4. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bênh viêm tử cung 32 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35 4.1. Thực hiện công tác thú y của trại 35 4.1.1 Vệ sinh phòng bệnh 35 4.1.2. Phòng bệnh bằng vacxin 36 4.1.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh 38 4.1.4 Kết quả công tác phục vụ sản xuất 43
  6. iv 4.2. Điều tra tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Điệu công ty TNHH MTV Hòa Phát Bắc Giang. 44 4.2.1. Cơ cấu của trại trong 3 năm (2017 - 11/2019) 44 4.2.2. Một số bệnh sinh sản hay mắc trong năm 2019 45 4.2.3: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các năm 47 4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ 48 4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh Viêm tử cung ở các giai đoạn sinh sản 50 4.3. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung trong thời gian thực tập 52 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 55 5.1. Kết luận 55 5.2. Kiến nghị 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 57 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THUỐC SỰ DỤNG TRONG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung 22 Bảng 3.1: Các phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung. 33 Bảng 4.1: Quy trình tiêm vacxin và hóa dược phòng bệnh cho lợn 37 Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 43 Bảng 4.3: Cơ cấu đàn lợn nái nuôi tại cơ sở trong 3 năm gần đây 44 Bảng 4.4: Một số bệnh sinh sản hay gặp trên lợn nái sinh sản ở trang trại. 45 Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại. 47 Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại. 48 Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại 50 Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ở trang trại 52
  8. vi DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự. LMLM: Lở Mồm Long Móng. MMA: Hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa. PGF2α: ProstaglandinF2anpha. TT: Thể trọng. LH: Lutein Hormone. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn. MTV: Một thành viên. Nxb: Nhà xuất bản. STT: Số thứ tự.
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hòa cùng với sự phát triển của nền kinh tế trên thế giới và trong khu vực, nền kinh tế của nước ta cũng có những bước tiến nhảy vọt và không ngừng đi lên, song song cùng với nó là đời sống của con người ngày càng được cải tiến, nhu cầu về chất lượng thực phẩm cũng đang được quan tâm rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đó, trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta đã và đang phát triển rất mạnh đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn nái theo mô hình trang trại. Tuy nhiên để chăn nuôi lợn phát triển và thu được hiệu quả cao, ngoài sự tham gia của các yêu tố giống, nuôi dưỡng, chăm sóc, trang thiết bị chuồng trại, ta cần đặc biệt chú ý đến tình hình dịch bệnh. Hiện nay, tình hình dịch bệnh cũng diễn biến rất phức tạp, một số dịch bệnh như dịch tai xanh, lở mồm long móng, Các dịch bệnh này xảy ra trên đàn lợn, đặc biệt là lợn nái gây ảnh hưởng rất lớn tới năng suất chăn nuôi trong đó phải kể đến bệnh Viêm tử cung. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những bệnh gây tổn thương đường sinh dục của lợn nái sau khi sinh. Bệnh do một số vi khuẩn như: Escherichia, Streptococcus, Staphylococcus gây ra. Bệnh tuy không xảy ra ồ ạt như các bệnh truyền nhiễm nhưng gây ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản như: gây xảy thai, chết thai, lưu thai nghiêm trọng hơn nữa bệnh vẫn âm thầm làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng con giống. Từ thực tế cho thấy, việc nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh và đưa ra biện pháp điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái là rất cần thiết. Để góp phần giải quyết vấn đề trên, em tiến hành thực hiện chuyên đề : “ Thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Điệu thuộc Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang và thử nghiệm một số phác đồ điều trị”
  10. 2 1.2. Mục đích của đề tài - Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại. - So sánh hiệu quả phác đồ điều trị. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Xác định được tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trại. - Xác định được phác đồ điều trị bệnh có hiệu quả và an toàn với lợn. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa khoa học - Từ tình hình mắc bệnh và tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn nuôi tại cơ sở cũng như kết quả điều trị bệnh là cơ sở khoa học cho những biện pháp phòng và trị bệnh có hiệu quả. 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Xác định hiệu lực của một số loại thuốc trong điều trị một số bệnh trên lợn từ đó đưa ra những liệu trình điều trị hiệu quả, để áp dụng rộng rãi trên thực tiễn chăn nuôi. - Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp súc với thực tế chăn nuôi, điều trị bệnh cho lợn từ đó nâng cao và củng cố kiến thức của bản thân. - Đưa ra những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho người chăn nuôi hạn chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trang trại công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang là công ty thuộc tập đoàn Hòa Phát. Được thành lập và đi vào sản xuất lợn giống theo hướng chăn nuôi công nghiệp từ năm 2015 nằm trên địa bàn xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, cách thị trấn An Châu 20km và cách huyện Hoành Bồ 50km về phía Tây, vị trí địa lý của trại chăn nuôi lợn của công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang tiếp giáp với các vùng như sau: + Phía Đông giáp với xã Dương Hưu huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang + Phía Tây giáp với xã Thanh Luận huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang + Phía Nam giáp với xã Tân Dân huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh + Phía Bắc giáp với huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn. Với vị trí địa lý thuận lợi như vậy không chỉ giúp cho trao đổi, giao lưu buôn bán, vận chuyển hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm mà còn thuận tiện cho việc giao lưu giữa kinh tế, xã hội - văn hoá. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên và khí hậu Đất đai của huyện khá đa dạng, phong phú với nhiều loại đất được phân bố ở cả địa hình bằng và địa hình dốc, cho phép phát triển hệ sinh thái nông - lâm nghiệp, thuận lợi cho việc canh tác của nhân dân, mặt khác cơ cấu đất đai dạng nên rất thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại hình kinh tế khác nhau đặc biệt là xây dựng trang trại công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang. Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của huyện Sơn Động có thể khái quát như sau:
  12. 4 - Khí hậu: Sơn Động ở cách biển không xa, nhưng do bị án ngữ bởi dãy núi Yên Tử ở phía nam nên có đặc điểm khí hậu lục địa vùng núi Mùa xuân và mùa thu là hai mùa chuyển tiếp, khí hậu ôn hoà; mùa hạ nóng, mưa nhiều; mùa đông lạnh, khô hanh, ít mưa. - Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,60C, nhiệt độ trung bình cao nhất là 32,90C, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 11,60C. - Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1564mm, thuộc khu vực có lượng mưa trung bình trong vùng. Số ngày mưa trung bình trong năm là 128,5 ngày, những ngày có lượng mưa lớn nhất vào tháng 8 đạt 310,6mm. Do nằm trong khu vực che chắn bởi vòng cung Đông Triều nên huyện Sơn Động ít chịu ảnh hưởng của bão. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: - 01 Chủ trại - 03 Trưởng khu - 02 Cơ điện - 01 Thủ kho - 30 Công nhân - 02 Bảo vệ 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại Cơ sở vật chất của trang trại được đầu tư khá đầy đủ, theo đúng quy trình. Trong đó trang trại có dãy nhà làm nơi ở và phòng làm việc, phòng họp cho các sinh viên và công nhân trong trại. Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho các sinh viên đến trại thực tập.
  13. 5 - Về cơ sở vật chất: + Trang trại có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt, + Trại còn đầu tư sân cầu lông, bóng chuyền để công nhân giải trí sau giờ làm việc. + Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư theo đúng yêu cầu của công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang. + Trại lợn có khoảng 0,5ha để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. + Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn chửa) và giường nằm (đối với chuồng lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy. + Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nước cho lợn tự động. + Có hệ thống bóng điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông. + Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện. - Về cơ sở hạ tầng + Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi. + Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. + Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ. + Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụcông tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại. - Hệ thống chuồng nuôi
  14. 6 + 1 chuồng phát triển hậu bị (nuôi lợn hậu bị từ cách ly lên) + 2 chuồng phối + 2 chuồng mang thai + 6 chuồng đẻ + 8 chuồng cai sữa + 2 chuồng hậu bị + 2 chuồng cách ly. Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động, hệ thuống chạy thức ăn tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát) ở cửa chuồng có khay đựng nước pha nước sát trùng. 2.2. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [9], cơ quan sinh dục của lợn nái được chia thành 2 bộ phận gồm: bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong. 2.2.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài (âm môn, âm vật và tiền đình) Âm môn (Vulva): hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có hai môi (Labia vulvae), nối liền hai môi bằng hai mép (Bima vulvae). Bờ trên hai môi của âm môn có sắc tố đen, nhiều tuyến tiết chất nhờn và tuyến tiết mồ hôi. Âm vật (Clitoris): giống như dương vật được thu nhỏ lại. Bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có nếp da tạo ra mu âm vật (Praepatium clitoridis). Tiền đình (Vestibulum vaginae sinus progenitalis): là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là
  15. 7 âm môn, phía sau màng trinh là âm đạo. Màng trinh có các sợi đàn hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Sau màng trinh có lỗ niệu đạo. 2.2.2 Bộ phận sinh dục bên trong (âm đạo, tử cung, buồng trứng và ống dẫn trứng) Âm đạo (Vagina): trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh (Hymen) che lỗ âm đạo. Âm đạo là một ống tròn để chứa cơ quan sinh dục khi giao phối, đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ. Cấu tạo âm đạo chia ba lớp: + Lớp liên kết: ở ngoài. + Lớp cơ trơn: cơ dọc ở ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm đạo liên kết với các cơ ở cổ tử cung. + Lớp niêm mạc: có nhiều tế bào thượng bì, gấp nếp dọc hai bên nhiều hơn ở giữa. Tử cung (Uterus): Ở lợn, tử cung thuộc loại hình sừng kép, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có độ dài đến hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn lại. Độ dài này thích hợp cho việc mang nhiều thai. Cả hai mặt của tử cung được đính vào khung chậu và thành bụng bằng dây chằng rộng. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và niệu đạo trong xoang chậu. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một thân và cổ tử cung. Sừng tử cung dài 40 - 65cm. Thân tử cung dài 5cm. Cổ tử cung dài 10cm có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp theo chiều dài răng lược thông với âm đạo. Buồng trứng (Ovarium): gồm một đôi. Bên ngoài là một lớp màng liên kết sợi chắc như màng bao dịch hoàn, bên trong chia làm hai miền: miền vỏ và miền tủy, hai miền đó được cấu tạo bằng lớp mô liên kết sợi xốp tạo ra cho buồng trứng một chất đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có nhiều mạch
  16. 8 máu và tổ chức xốp cũng dày hơn. Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Ống dẫn trứng (vòi Fallop): Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo ống dẫn trứng, đó là một nếp gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng rộng. Căn cứ vào chức năng có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn: - Tua diềm: có hình giống như tua diềm. - Phễu: có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng. - Phồng ống dẫn trứng: đoạn ống giãn rộng xa tâm. - Eo: đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với xoang tử cung. Ống dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển trứng và tinh trùng theo hướng ngược chiều nhau, hầu hết là đồng thời. 2.3. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái 2.3.1. Sự thành thục về tính Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển đến mức độ hoàn thiện, buồng trứng có bao noãn chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử cung biến đổi theo, đủ điều kiện cho thai phát triển trong tử cung. Những dấu hiệu động dục xuất hiện đối với gia súc như vậy gọi là sự thành thục về tính và sự thành thục về tính thường đến sớm hơn sự thành thục về thể vóc. Tuỳ thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về tính khác nhau. Tuổi thành thục về tính của lợn khoảng 6 tháng, giới hạn dao động từ 4 - 8 tháng. Theo Trần Tiến Dũng (2002) [6] ở lợn tuổi thành thục tính là 6 - 8 tháng. Mặt khác, tuổi thành thục tính sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy để đảm bảo sự sinh trưởng và phẩm chất giống ở thế hệ sau nên cho gia súc giao phối sau khi đã hoàn toàn thành thục về tính và trước thời gian thành thục về thể vóc. Tuy nhiên, không nên cho lợn phối giống quá muộn vì nó ảnh hưởng đến thế hệ sau của chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4] thì
  17. 9 tuổi phối giống lần đầu cho lợn cái tốt nhất là lúc 8 tháng tuổi và khối lượng của lợn là lớn hơn hoặc bằng 70kg hoặc ở 9 tháng tuổi với khối lượng là 80 - 90kg. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục tính: Giống: Các giống gia súc khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau, sự thành thục về tính ở những gia súc có tầm vóc nhỏ thường sớm hơn gia súc có tầm vóc lớn. Các giống lợn nội tuổi thành thục về tính là 4 - 5 tháng, các giống lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là 6 - 7 tháng. Theo Phạm Hữu Doanh (1985) [3] cho rằng, các giống lợn nội có độ tuổi thành thục về tính 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Trong khi đó tuổi động dục ở lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, ở lợn lai F1 (nội × ngoại) thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi. Dinh dưỡng và cách thức nuôi dưỡng: Nguyễn Tấn Anh (1998) [1], cho biết kinh nghiệm từ thực tiễn chăn nuôi Hoa Kỳ, để duy trì năng suất sinh sản cao thì cần chú ý tới nhu cầu dinh dưỡng và cách thức nuôi dưỡng. Cho ăn tự do đến khi đạt khối lượng 80 - 90 kg, sau đó cho ăn hạn chế đến lúc phối giống (ở chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3). Hoặc có thể điều chỉnh để khối lượng cơ thể đạt 120 - 140 kg ở chu kỳ động dục thứ 3 và cho phối giống. Trước phối giống 14 ngày cho ăn chế độ kích dục, tăng lượng thức ăn từ 1 - 1,5 kg, có bổ sung khoáng và sinh tố chỉ trong 14 ngày, sẽ giúp lợn nái ăn được nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ 2 - 2,1 trứng/lần động dục/nái. Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính của lợn cái hậu bị: Cách ly lợn cái hậu bị (ngoài 5 tháng tuổi) khỏi lợn đực sẽ dẫn đến làm chậm trễ sự thành thục so với những lợn cái hậu bị cùng độ tuổi được tiếp xúc với con đực. Nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ngày với thời
  18. 10 gian từ 15 - 20 phút/lần thì 83% lợn nái (ngoài 90kg thể trọng) động dục lúc 165 ngày tuổi. 2.3.2. Chu kỳ động dục (chu kỳ tính), thời điểm phối giống thích hợp, các yếu tố ảnh hưởng đến chu kỳ động dục. a, Chu kỳ tính: Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh dục có sự biến đổi, đồng thời có rụng trứng, trứng phát triển nhờ quá trình điều khiển của hocmon thùy trước tuyến yên, làm trứng chín và rụng một cách có chu kỳ, con vật biểu hiện bằng những triệu trứng động dục theo chu kỳ được gọi là chu kỳ tính. Chu kỳ tính có sự khác nhau giữa các loài, thời gian kéo dài chu kỳ giữa các loài cũng có sự khác nhau. Ở thời gian đầu, do mới có sự thành thục về tính nên chu kỳ chưa ổn định, phải sau 2 - 3 chu kỳ tiếp sau mới có được sự ổn định. Theo Trần Tiến Dũng (2002) [6], lợn động dục không theo mùa, chu kỳ sinh dục thường 21 ngày, thời gian dao động từ 18 - 22 ngày. Nguyễn Văn Thanh (2002) [19], cho rằng: chu kỳ động dục của lợn liên quan chặt chẽ với quá trình điều hòa kích tố trong cơ thể, và chịu sự điều khiển của hệ thống thần kinh thể dịch. Chu kỳ động dục là khoảng thời gian giữa 2 lần động dục và nó được chia làm 4 giai đoạn sau: Giai đoạn trước động dục (Preoestrus) Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục, nó xuất hiện đầy đủ các hoạt động về sinh lý, tính thành thục trong đó sự phát triển của noãn bao thành thục nổi rõ lên bề mặt buồng trứng, buồng trứng to hơn bình thường, các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng sinh, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng, mạch quản trong màng
  19. 11 nhầy tử cung tăng, các dịch nhày ở âm đạo nhiều, niêm dịch cổ tử cung tiết ra, kích thích cho cổ tử cung hé mở, bộ phận sinh dục phù thũng, niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều, con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. Giai đoạn này ở lợn dài từ 1 - 2 ngày. Giai đoạn động dục (Oestrus). Là giai đoạn tiếp theo thường kéo dài từ 2 - 3 ngày. Trong giai đoạn này những biến đổi về sinh lý so với giai đoạn trước động dục càng rõ hơn. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết, niêm dịch trong suốt từ âm đạo chảy ra nhiều. Cuối giai đoạn này tính hưng phấn của con vật cao độ, gia súc ở trạng thái không yên tĩnh, ăn uống giảm rõ, kêu rống, phá chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhảy lên lưng con khác hay để con khác nhảy lên lưng, đái rắt, thích gần con đực, xuất hiện các tư thế của phản xạ giao phối. Sau đó khoảng 20h thì trứng mới bắt đầu rụng, thời gian trứng rụng kéo dài từ 4 - 6h, số trứng rụng mỗi lần từ 8 - 25 trứng hoặc hơn. Giai đoạn này nếu tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng và được thụ thai thì chu kỳ sinh dục sẽ ngừng lại, gia súc cái ở giai đoạn có thai và đến một thời gian sau khi sinh đẻ xong chu kỳ tính mới xuất hiện trở lại. Trường hợp tế bào trứng không được thụ thai thì nó sẽ chuyển sang giai đoạn sau của chu kỳ. Giai đoạn yên tĩnh (Dioestrus). Là giai đoạn dài nhất chiếm phần lớn chu kỳ động dục. Giai đoạn này kéo dài 10 - 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không được thụ tinh, kết thúc sau khi thể vàng tiêu hủy không còn biểu hiện gì về hành vi sinh dục. Đây là giai đoạn chuyển giao giữa hai lần động dục. Trong quá trình động dục, nếu trứng được thụ tinh thì thể vàng tồn tại suốt 2/3 thời gian mang thai và tiết ra progesteron có tác dụng an thai, ức chế quá trình rụng trứng, kích thích tuyến vú phát triển. Thời kỳ yên tĩnh lúc này chính là giai đoạn
  20. 12 mang thai và thời kỳ sau đẻ. Ở giai đoạn nuôi con dưới tác dụng của Prolactin, Oxytoxin, Progesteron làm cho quá trình rụng trứng bị đình trệ, hiện tượng động dục không xảy ra. Thường sau khi cai sữa thì chu kỳ tính dần được khôi phục và xuất hiện trở lại sau cai sữa 4 - 8 ngày. Nếu trong quá trình động dục, trứng rụng không được thụ tinh thì thể vàng chỉ tồn tại được 3 - 10 ngày, sau đó teo đi làm ngừng tiết progesteron, do đó trứng tiếp tục chín và rụng, xuất hiện chu kỳ tính tiếp theo. b. Thời điểm phối giống thích hợp. Thời gian tinh trùng lợn đực sống trong tử cung lợn cái khoảng 45 - 48 giờ, trong khi thời gian trứng của lợn cái tồn tại và thụ tinh có hiệu quả là rất ngắn cho nên phải phối giống đúng lúc. Thời điểm phối giống thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực. Đối với lợn nái ngoại, lợn lai thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi có hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối giống vào cuối ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4 kể từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội thời điểm phối giống sớm hơn lợn nái ngoại và lợn lai 1 ngày, tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3. Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, nếu thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì phối vào buổi chiều, nếu có biểu hiện chịu đực vào buổi chiều thì sáng sớm hôm sau phối. Thường phối hai lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực “chặn đầu khóa đuôi” của thời kỳ rụng trứng. c. Các yếu tố ảnh hưởng tới chu kỳ động dục: Yếu tố ngoại cảnh: Khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, mùa vụ, thức ăn đều ảnh hưởng rõ rệt đến chu kỳ tính của gia súc cái. Theo Trần Tiến Dũng (2002) [6], ở lợn chu kỳ sinh dục trong suốt cả năm nhưng thường khi khí hậu ấm áp thì nó xuất hiện rõ ràng và đầy đủ các
  21. 13 đặc điểm hơn so với điều kiện khí hậu lạnh. Trong điều kiện quá giá lạnh thì chu kỳ sinh dục có thể ngừng lại hoàn toàn. Vũ Duy Giảng và cs (1999) [8], trong điều kiện thức ăn thiếu protein, vitamin, khoáng, chu kỳ tính kéo dài, bao noãn thành thục chậm, thậm chí có bao noãn quắt lại. Yếu tố thần kinh - thể dịch Quy luật và đặc điểm của chu kỳ sinh dục chịu sự điều khiển của hệ thần kinh trung ương. Tất cả các kích thích bên ngoài và trong cơ thể như: khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, chế độ nuôi dưỡng quản lý, tác động xoa bóp, mùi vị con đực, tình trạng cơ quan sinh dục và các bộ phận khác của cơ thể đều ảnh hưởng trực tiếp đến chu kỳ tính một cách phản xạ theo phương thức thần kinh - Thể dịch. 2.3.3. Quá trình thụ tinh (fertilization) Khi gia súc đã thành thục về tính thì những biểu hiện về sinh dục của con đực và con cái ngày càng mạnh mẽ. Quá trình thụ tinh xảy ra khi tế bào trứng gặp tinh trùng, tạo ra một sự kết hợp phức tạp giữa hai loại tế bào sinh dục đực và tế bào sinh dục cái. Có hai hình thức thụ tinh là thụ tinh trực tiếp và thụ tinh nhân tạo. Thụ tinh trực tiếp là quá trình giao phối giữa gia súc đực và gia súc cái, tinh dịch của con đực đi vào đường sinh dục của con cái để tế bào trứng và tinh trùng kết hợp với nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng tạo ra một tế bào mới là hợp tử. 2.3.4. Sinh lý quá trình mang thai Khái niệm hiện tượng có thai Có thai là một hiện tượng sinh lý đặc biệt của cơ thể cái, nó được bắt đầu từ khi trứng được thụ tinh cho đến khi sinh đẻ xong. Thời gian có thai Trong thực tế, sự có thai của gia súc được tính ngay từ ngày phối giống
  22. 14 lần cuối. Thời gian có thai phụ thuộc vào những điều kiện và các yếu tố khác nhau. Nó dài hay ngắn tùy theo loài, giống gia súc, tuổi gia súc mẹ, lứa sinh sản, trạng thái dinh dưỡng, sức khỏe Theo Trần Tiến Dũng (2002) [6], thời gian mang thai ở lợn giao động, trung bình là 110 - 118 ngày, thời gian có thai trung bình là 114 ngày. Quá trình phát triển của phôi thai Quá trình phát triển của bào thai có thể chia ra làm ba thời kỳ: Thời kỳ thứ nhất - thời kỳ trứng: Thời kỳ này bắt đầu từ khi tế bào trứng được thụ tinh đến khi hình thành nang phôi - túi phôi. Thời kỳ thứ hai - thời kỳ phôi thai: Là thời kỳ hình thành nhau thai, hình thành các tế bào và các cơ quan hệ thống của cơ thể. Ở gia súc lớn từ ngày thứ 11 - 40. Thời kỳ thứ ba - thời kỳ bào thai: Là thời kỳ cuối phôi thai cho đến khi sinh đẻ. Là giai đoạn phân hóa những kết cấu cực tiểu của tế bào và cơ quan, là thời kỳ bào thai phát triển nhanh. Sự điều hòa thần khinh - thể dịch ở thời kỳ mang thai. Điều hòa sự phát triển của bào thai và đảm bảo sự thống nhất trong các hoạt động chức năng giữa cơ thể mẹ và bào thai là một quá trình phức tạp do sự điều tiết thần kinh - thể dịch. - Điều tiết thần kinh: bắt đầu từ lúc thụ thai thì trong vỏ não xuất hiện vùng hưng phấn trội để tiếp nhận những biến đổi hóa học và cơ học từ các điểm thụ cảm ở tử cung, do đó đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sự phát triển của phôi thai như: niêm mạc tử cung phát triển, mạch máu đến nhiều, tiết dịch tăng. Hưng phấn tăng cường mạnh nhất ở tháng thứ hai, là một trong các yếu tố dễ gây sẩy thai ở thời điểm này. - Điều tiết thể dịch: có sự tham gia tích cực của hệ nội tiết. Progesteron là hocmon an thai, duy trì quá trình mang thai, được sản sinh ở thể vàng và
  23. 15 nhau thai. Ở lợn progesteron chủ yếu do thể vàng cung cấp, vai trò của nhau thai là thứ yếu (Nguyễn Xuân Tịnh (1996) [24]). Những biến đổi sinh lý chủ yếu khi có thai - Sự biến đổi toàn thân của cơ thể mẹ khi có thai: Khi gia súc có thai, kích tố của hoàng thể và nhau thai làm thay đổi cơ năng hoạt động một số tuyến nội tiết khác. Vì vậy hiện tượng ăn uống, trạng thái dinh dưỡng, quá trình trao đổi chất của con mẹ được nâng cao cho nên thời kỳ đầu gia súc có thai thường béo hơn khi chưa có thai. Theo Vũ Duy Giảng và cs (1999) [8], trong thời kỳ có chửa, lợn nái tăng từ 15 - 25 kg (không kể các sản phẩm thai, trong đó khoảng 3 - 4 kg là protein). Nói chung trong thời gian có chửa, lợn mẹ tăng từ 1,2 - 1,3 lần so với trước khi phối giống. Theo Vũ Duy Giảng và cs (1999) [8], Nếu thiếu vitamin A con mẹ có hiện tượng thoái hóa thượng bì âm đạo và dạ con, làm cho khả năng thụ thai kém hoặc nếu con mẹ có thai thì cũng dễ xảy thai, sát nhau, con đẻ ra yếu. Ngoài ra cần bổ sung thêm vitamin D, B1, B2. canxi và photpho. Trần Tiến Dũng (2002) [6], trường hợp thiếu canxi và photpho nghiêm trọng thì gia súc mẹ sẽ bị bại liệt trước khi đẻ, khung xoang chậu bị lệch hay biến dạng, dẫn tới hiện tượng đẻ khó. Sự thay đổi ở cơ quan sinh dục. - Buồng trứng: Khi gia súc có thai, hai buồng trứng to nhỏ không đều nhau. Buồng trứng phía sừng tử cung có thai thường lớn hơn buồng trứng bên kia. Trên mặt ngoài buồng trứng xuất hiện thể vàng. - Tử cung: Khi gia súc có thai, toàn bộ tử cung xuất hiện những thay đổi về cấu tạo, tính chất, vị trí, khối lượng, thể tích dây chằng tử cung dài ra nên đầu
  24. 16 mút sừng tử cung và buồng trứng được đưa về phía trước và phía dưới, xa vị trí cũ. Hệ tuần hoàn ở cơ quan sinh dục được tăng cường, lượng máu đến cung cấp cho niêm mạc tử cung rất nhiều nên niêm mạc được phát triển và dày lên. Các tuyến tử cung cũng phát triển mạnh và tăng cường tiết niêm dịch. Niêm mạc tử cung hình thành nhau mẹ. Những thay đổi hocmon sinh dục. Bào thai được phát triển bình thường dưới tác dụng điều hòa của các hocmon buồng trứng, nhau thai và tuyến yên. - Nửa thời kỳ đầu có thai: Nhau thai được hình thành và phát triển, tiết ra Prolan B. Chất này có tính chất giống như LH của thùy trước tuyến yên. Nó kích thích thể vàng phát triển và tăng tiết progesteron, làm cho niêm mạc tử cung phát triển và dày thêm. Nhau thai ngoài việc tiết ra prolan B, còn tiết ra progesteron và folliculin. - Nửa thời kỳ sau có thai : Hàm lượng progesteron giảm dần trong máu. Ngược lại follicilin tăng dần đến mức tối đa. Cuối thời kỳ có thai, progesteron giảm rất thấp trong máu. Progesteron có tác dụng ức chế tử cung co bóp và follicilin kích thích co thắt tử cung, thuận lợi cho quá trình sinh đẻ. Trong thời kỳ có thai, nhau thai đã dần thay thế chức năng nội tiết của thùy trước tuyến yên, tiết ra prolan A và prolan B. Mặt khác, nó còn thay thế buồng trứng tiết ra progesteron trong nửa thời kỳ đầu và folliculin được tiết liên tục càng về sau càng nhiều. 2.3.5. Sinh lý quá trình đẻ Những biểu hiện của cơ thể mẹ trong thời gian gần sinh đẻ Quá trình sinh đẻ của gia súc là một quá trình sinh lý bình thường. Cho nên cuối thời kỳ mang thai gia súc cái có những biểu hiện của quá trình sinh đẻ, chủ yếu là sinh dục và bầu vú. Triệu chứng ở thời kỳ sắp đẻ
  25. 17 Trước thời gian đẻ 1 - 2 tuần, chất niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra ngoài. Còn 1 - 2 ngày trước khi gia súc đẻ thì cơ quan sinh dục bên ngoài có những thay đổi: âm môn to phù, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú căng to, tĩnh mạch vú nổi rõ. Nhiệt độ cơ thể thường thay đổi, trước khi đẻ thì nhiệt độ tăng lên cao hơn bình thường. Bên ngoài gia súc cái có hiện tượng sụt mông. Theo Trần Tiến Dũng (2002) [6], lợn trước khi đẻ 10 - 15 ngày bầu vú căng. Giữa bầu vú và thành bụng đã phân chia ranh giới rõ ràng. Triệu chứng rặn đẻ Khi đẻ gia súc mẹ phải dùng sức đẩy thai cùng với các khí quan trong đường sinh dục để đưa thai ra ngoài. Sức rặn căn bản là do sự co bóp của tử cung, sự co bóp này bắt đầu từ sừng tử cung đến thân tử cung, đến cổ tử cung, kết quả làm mở rộng cổ tử cung. Nhưng chỉ nhờ vào sức co bóp của tử cung thì không đủ đẩy thai ra ngoài mà phải nhờ vào sự co bóp của cơ ở bụng, hoành cách mô và toàn thân. Đó mới là “rặn đẻ”, mặt khác còn dựa vào sự co bóp của cơ âm đạo, chậu hông, sức. Khi có triệu chứng đẻ thì tử cung bắt đầu co bóp, ban đầu yếu sau mạnh dần. Quá trình sinh đẻ Quá trình sinh đẻ của gia súc cái do sự co bóp của tử cung, cơ thành bụng, sức rặn toàn thân, thai, màng nhau thai cùng với nước thai được tống ra ngoài. Quá trình sinh đẻ được chia ra làm 3 thời kỳ. Thời kỳ mở cổ tử cung Thời kỳ này bắt đầu từ khi tử cung có cơn co bóp đầu tiên đến khi cổ tử cung mở ra hoàn toàn. Tùy từng giống mà biểu hiện bên ngoài không giống nhau. Ở lợn thường hay đứng nằm không yên, đi đi lại lại trong chuồng và có triệu chứng cắn ổ.
  26. 18 Động lực thúc đẩy cho quá trình sinh đẻ là sự co bóp của cơ quan sinh dục được tiến hành từ mút sừng từ cung đến thân tử cung, đến cổ tử cung và đến âm đạo, thời gian co bóp có những khoảng cách nên gọi là những cơn rặn. Con vật xuất hiện cơn rặn đầu tiên trong thời kỳ 1 nhưng nói chung cơn rặn này yếu về cường độ, thời gian cơn rặn ngắn, thời gian nghỉ giữa hai cơn rặn lại dài từ 20 - 30 phút, mỗi cơn rặn thường từ 2 - 3 giây. Nếu con mẹ rặn liên tục thì mạch máu của bào thai chèn ép, tuần hoàn đình trệ, dưỡng khí cung cấp cho thai nhi thiếu, thai ra chậm có thể bị ngạt. Thời kỳ đẻ hay còn gọi là sổ thai Thời kỳ này bắt đầu từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn và kết thúc khi thai lọt ra ngoài. Ở thời kỳ này thai qua cổ tử cung và đi vào âm đạo. Nếu đẻ bình thường, bộ phận ra trước nhất là đầu và chân. Lúc này gia súc cái bồn chồn, đứng nằm không yên, có con chân sau đá vào bụng, lưng cong lên mà rặn. Khi đầu của thai đã đi vào hố chậu, gia súc cái lại nằm xuống. Đặc điểm là sức co bóp của tử cung trong thời kỳ này mạnh vì thân của thai tiếp xúc niêm mạc âm đạo, gây ra một ma sát lớn. Trong lúc này gia súc thường kêu do bị đau vì dịch ối, dịch niệu chảy ra hết, thân thai lại tiếp giáp với niêm mạc âm đạo. Bào thai đã đi ra đường sinh dục thì tăng kích thích cho cơ co bóp, lực co bóp lúc này là tổng hợp giữa co bóp của đường sinh dục, sự co bóp của cơ thành bụng, cơ hoành thành một lực mạnh và được kéo dài. Thời kỳ sổ nhau (hay gọi là bong nhau) Sau khi thai lọt ra khỏi đường sinh dục của gia súc mẹ một thời gian, con mẹ trở lên yên tĩnh, nhưng tử cung vẫn co bóp và tiếp tục những cơn rặn, mỗi lần co bóp từ 1,5 - 2 phút, thời gian giữa hai lần co bóp là 2 phút, nhưng cường độ lúc này yếu hơn. Sau khi sổ thai khoảng 2 - 3h tử cung co nhỏ lại, thành tử cung dày,
  27. 19 trên bề mặt có nhiều nếp nhăn, bên trong tử cung có nhiều núm nhau. Cơn rặn lúc này của gia súc cái chủ yếu là đưa nhau thai ra ngoài. Thời gian bong nhau thai của gia súc có khác nhau do đặc điểm cấu tạo của núm nhau con và núm nhau mẹ trên niêm mạc tử cung. Theo Trần Tiến Dũng (2002) [6], lợn sau khi thai ra hết toàn bộ, khoảng 10 - 50 phút nhau thai mới ra. Nhau thai của lợn ra chia thành hai đống, mỗi đống gồm nhau thai của tất cả các thai chứa trong một sừng tử cung. 2.3.6. Giai đoạn tiết sữa và nuôi con Khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng, thức ăn, giống lợn, số lượng lợn con. Lượng sữa tiết ra nhiều nhất vào tuần thứ 2 - 3. Sự tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích thích của bầu vú gây ra, phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tiết sữa. Khi lợn con thúc vú, những kích thích này chuyển lên vỏ não, từ vỏ não lại truyền xuống vùng hypothalamus từ đó các luồng xung động tác động vào tuyến yên, tuyến yên tiết ra kích tố oxytocin. Sau đẻ để lợn con có đủ kháng thể trong ngày đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng. 2.4. Bệnh Viêm tử cung ở lợn nái (mestritis) 2.4.1. Nguyên nhân bệnh viêm tử cung Bệnh viêm tử cung thường xảy ra ở lợn nái sau khi đẻ, có thể xảy ra ở lợn nái sau khi giao phối. Đây là một trong những tổn thương ở đường sinh dục ở lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng và chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh mất khả năng sinh sản. ( [29].
  28. 20 Nguyên nhân gây bệnh: Theo Nguyễn Xuân Bình (2005) [2], bệnh thường xảy ra vào thời gian 1 - 10 ngày sau khi đẻ. Các nguyên nhân bao gồm: Dụng cụ truyền tinh gây xây xát âm đạo, tử cung, tinh dịch bị mắc khuẩn, dụng cụ thụ tinh không được vô trùng hoặc do lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2006) [13]. Khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc tử cung bị xây xát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền mắc như: Sảy thai truyền mắc, phó thương hàn, lao thường gây viêm tử cung, âm đạo. Lợn nái luôn mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh. Chỉ khi đẻ cổ tử cung mở, chất dịch tiết đọng lại, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập, phát triển và gây bệnh. Theo F. Madec và C. Neva (1995) [11], bệnh viêm tử cung và các bệnh ở đường tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nước tiểu cũng phát triển trong âm đạo và việc gây nhiễm ngược lên tử cung là rất dễ xảy ra. Nhiễm khuẩn tử cung qua đường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một cơ quan nào đó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa phối nhưng đã bị viêm tử cung. 2.4.2. Triệu chứng bệnh viêm tử cung Theo Nguyễn Văn Thanh (2002) [19], khi lợn nái bị viêm tử cung, các chỉ tiêu lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật: Sáng sốt nhẹ 39 - 39,50C, chiều 40 - 410C. Con vật kém ăn, sản lượng sữa giảm, có khi con vật cong lưng rặn như rặn đái. Từ cơ quan sinh dục chảy ra niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn, trong trường hợp thai chết lưu âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm, nâu và có mùi hôi
  29. 21 thối. Xung quanh âm hộ và mép đuôi dính bết niêm dịch, có khi niêm dịch khô đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi đi lại khó khăn. 2.4.3. Hậu quả bệnh viêm tử cung Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh dục ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa. Lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản ( [30]. Lê Thị Tài (2002) [18] cho rằng: Đây là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng thụ thai và sinh sản. Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng của cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở dạ con cản trở sự di chuyển của tinh trùng tạo độc tố spermiolysin có hại cho tinh trùng. Các loại độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các dạng đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường bất lợi cũng dễ bị chết non (Lê Văn Năm, 1999) [12]. 2.4.4. Chẩn đoán bệnh viêm tử cung Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như: Lợn nái luôn ở tư thế như rặn đái. Kiểm tra đường sinh dục lợn nái bằng mỏ vịt, thấy cổ tử cung mở, từ tử cung, âm đạo chảy ra nhiều dịch nhầy lẫn mủ màu trắng đục, mùi thối khắm Bệnh viêm tử cung thường biểu hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động dục, vì đây là thời gian cổ tử cung mở nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu máu cá.Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có những mảnh trắng giống như mủ đọng
  30. 22 lại âm hộ nhưng lại có thể là chất kết tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra. Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động dục thì có thể bị nhầm lẫn. Để chẩn đoán người ta dựa vào những triệu chứng điển hình ở cục bộ cơ quan sinh dục và triệu chứng toàn thân. Có thể dựa vào các chỉ tiêu ở bảng 2.1. Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung Thể viêm Viêm nội Viêm cơ tử Viêm tương mạc Chỉ tiêu mạc tử cung cung tử cung phân biệt Sốt Sốt nhẹ Sốt nhẹ Sốt cao Trắng sữa, Dịch Màu Hồng, nâu đỏ Nâu rỉ sắt trắng xám viêm Mùi Tanh Tanh thối Thối khắm Phản ứng đau Đau nhẹ Đau rõ Đau có phản ứng Phản ứng co Phản ứng co rất Phản ứng co Phản ứng co cơ tử cung giảm yếu mất hẳn Bỏ ăn một Bỏ ăn hoàn Phản xạ ăn phần hoặc Bỏ ăn hoàn toàn toàn hoàn toàn → Đối với lợn nái sau khi đẻ có thể dựa trên cách tính điểm sau: - Số ngày chảy mủ, tính từ ngày đầu tới ngày thứ 5 sau khi sinh, 1 ngày = 1 điểm. - Bỏ ăn từ ngày đầu tới ngày thứ 5 sau khi sinh, 1 ngày = 1 điểm, nếu
  31. 23 bỏ ăn một phần tính bằng 1/2 điểm. - Ngưỡng thân nhiệt để tính sốt là 39,80C và số ngày bị sốt, 1 ngày = 1 điểm * Tổng số điểm được dùng để đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh như sau: - Tổng số điểm dưới 1 điểm: Không vấn đề. - Tổng số điểm từ 2 đến 5 điểm: Mắc bệnh nhẹ đến trung bình. - Tổng số điểm trên 6: Bệnh nghiêm trọng. Tóm lại: Chẩn đoán viêm tử cung cần rất cẩn thận, phải theo dõi thường xuyên vì mủ chảy ra ở âm hộ chỉ mang tính chất thời điểm và có khi viêm tử cung nhưng không sinh mủ. 2.4.5. Phòng bệnh bệnh viêm tử cung Theo các tác giả Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], Trương Lăng (2003) [14], thì công tác phòng bệnh cần phải tiến hành: Vệ sinh chuồng nái đẻ sạch sẽ một tuần trước khi đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước thường. Tắm cho lợn nái trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú. Trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kỹ bằng cồn hoặc rượu và được bôi trơn bằng Vazolin hoặc dầu lạc. Trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng dụng cụ trợ sản thì dụng cụ phải sạch sẽ và phải được vô trùng. Can thiệp đẻ khó, thao tác phải nhẹ nhàng và đúng kỹ thuật. Khi lợn đẻ xong nên dùng dung dịch thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9% để rửa sạch bộ phận sinh dục của lợn. Sau đó bơm hoặc đặt thuốc kháng sinh như: Penicillin 2 - 3 triệu UI, Tetramycin hay Sulfanilamid 2 - 5g, hoặc Clorazol 4 - 6 viên (2 - 3g) vào tử cung để chống viêm. Nên tiêm một mũi Oxytocin liều 2 - 4 ml/con sau khi đẻ xong để kích thích tử cung co bóp đẩy hết nhau thai và sản dịch ra ngoài tử cung, âm đạo. Đồng thời tiêm cho lợn nái một liều kháng sinh loại không ảnh hưởng đến sữa
  32. 24 như: Tetramycin. Trong thời gian dùng kháng sinh nên tiêm kèm theo thuốc bổ trợ như: Vitamin B1, B - complex, Vitamin B12, Gluconatcanxi để trợ sức, kích thích lợn nái ăn khỏe để có sữa cho con bú. Dụng cụ thụ tinh nhân tạo phải đúng quy định, được tiệt trùng trước và sau khi sử dụng. Không sử dụng lợn đực bị bệnh ở đường sinh dục để thụ tinh trực tiếp hoặc khai thác tinh nhân tạo. Phòng các bệnh truyền mắc cho lợn nái thông qua công tác tiêm phòng Vắc xin theo định kỳ và thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y. Có thể phòng bệnh viêm tử cung cho đàn lợn nái bằng quy trình phòng bệnh tổng hợp có bổ sung chế phẩm Biomin - PHD vào thức ăn. 2.4.6. Điều trị bệnh viên tử cung. Bệnh do vi khuẩn gây ra nên cần phải xác định được vai trò của vi khuẩn gây bệnh, sự mẫn cảm của chúng với kháng sinh và hóa dược trong điều trị nhằm tiêu diệt kịp thời và triệt để vi khuẩn gây bệnh, tránh sự lây lan của chúng. Việc điều trị bệnh cần đạt được hai mục đích: Phục hồi nguyên vẹn niêm mạc tử cung và phục hồi chức năng co bóp của tử cung. Tử cung có liên quan mật thiết với các cơ quan khác, trong đó có hệ thần kinh - thể dịch. Bởi vậy, điều trị bệnh viêm tử cung bao gồm điều trị cục bộ và điều trị toàn thân (Lê Văn Năm, 1999) [12]. + Điều trị cục bộ: Bơm rửa tử cung hàng ngày 1 - 2 lần, thụt rửa tử cung bằng các loại dung dịch nước muối 0,9%, KMnO4 0,01% hoặc Rivanol 0,1%, sau đó thụt 1 trong các loại kháng sinh sau: Penicillin, Streptomycin, Tetramycin
  33. 25 + Điều trị toàn thân: Có thể dùng một số loại kháng sinh tổng hợp như: Ampisep, Genorfcoli, Gentamycin, Lincomycin, Hanoxylin 10%, Ampicillin kết hợp với thuốc trợ lực: Vitamin C, B - complex. Tiêm Analgin (giảm sốt 2 - 3 ống/ngày). Tiêm kháng sinh: - Cách 1: Tiêm Tetramycine, tiêm bắp liều 10 - 15 mg/kg, tiêm liên tục từ 3 - 4 ngày, kết hợp Septotryl tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch 1ml/10 - 15 kg TT/ngày liên tục từ 3 - 4 ngày. - Cách 2: Dùng Tylan + Polysul tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch 1ml/5 - 10 kgTT/ngày liên tục 3 - 4 ngày. Tiêm thuốc giảm viêm: Dectancyl, Hydrocortizone, Nếu tiêm Hydrocortisone thì tiêm bắp 1 ml/kgTT/ngày liên tục trong 3 ngày. Tiêm thuốc trợ sức: vitamin C; B1; B12. Tiêm thuốc tạo sữa: Thyroxineo ngày 1 - 2 ống liên tục trong 2 - 3 ngày, chỉ dùng khi nhiệt độ cơ thể hạ xuống bình thường. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [13], tiêm Oxytetracylin 30 mg/kgTT dùng liên tục trong 3 - 4 ngày: tiêm Penicillin 50.000 UI/kgTT. Đồng thời thụt rửa âm đạo tử cung bằng Rivanol 5%, tiêm thuốc trợ sức, trợ lực (Vitamin B1; Vitamin C). 2.5. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung 2.5.1. Trên thế giới Viêm tử cung là một trong những nguyên nhân dẫn đến hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa. Ở lợn hội chứng này ảnh hưởng lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Tỉ lệ phối không đạt tăng lên ở đàn lợn nái bị viêm tử cung sau đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước sang lứa đẻ sau. Đây là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ và số lứa đẻ trên một năm của lợn nái sinh sản.
  34. 26 Theo Madec (1995) [11], qua kiểm tra lợn nuôi tại xứ Brơ-ta-nhơ của miền tây bắc nước Pháp, thấy 26 % lợn nái có bệnh viêm tử cung. Ngoài ra, 2% số lợn nái có bệnh tích thoái hóa mô nội mạc tử cung với đặc điểm thành tử cung có cấu tạo sợi fibrine. Theo Madec (1995) [11], viêm tử cung thường bắt đầu sốt vài giờ khi đẻ, chảy dịch viêm vài giờ sau khi đẻ, chảy mủ vài hôm sau và thường kéo dài 48 đến 72 giờ. Cũng theo Madec (1995) [11], tỷ lệ bệnh tích đường tiết niệu sinh dục ở đàn nái loại thải tăng theo số lứa đẻ. Khi tiến hành nghiên cứu bệnh lý sinh đẻ vào năm 1991 trên đàn lợn xứ Brơ-ta-nhơ (Pháp) cho thấy 15% số lợn nái bị viêm tử cung (Madec, 1991) [10]. Theo Trekaxova A.V. (1983) [25], trong các nguyên nhân gây đẻ ít con trong một lứa đẻ, vô sinh của lợn nái thì các bệnh ở cơ quan sinh dục chiếm từ 5 - 15%. Popkov (1999) [16], đã sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung ở lợn nái bị viêm cho thấy hiệu quả điều trị khá cao với phác đồ điều trị như sau: + Streptomicin: 0,25g + Penicilin: 500.000 UI + Dung dịch MgSO4 1%: 40 ml Kotowski (1990) [28], cung cấp hỗn hợp chất điện giải và các khoáng chất cho lợn nái mang thai đã phòng ngừa được stress và giảm hội chứng MMA từ 60% xuống còn 32%. Theo Babar M.R. và cs (1993) [26], âm đạo của lợn khoẻ mạnh có chứa nhiều loại vi khuẩn khác nhau bao gồm gram (+), gram (-), hiếu khí và gram (+), gram (-) yếm khí. Điển hình là các vi khuẩn Streptococcus sp, Staphylococcuus sp, Enterobacteria, Corynebacterium sp, Micrococus sp. Số
  35. 27 lượng vi khuẩn tăng lên một cách đều đều từ phần đầu đến phần cuối của âm đạo. Khi phối giống hoặc sau khi đẻ cổ tử cung mở rộng tạo điều kiện thuận lợi để các vi khuẩn này xâm nhập vào tử cung. Theo Kemper và Gerjets (2009) [27], để chẩn đoán sớm hội chứng MMA, người ta thường dựa vào một số triệu chứng lâm sàng: (1) thân nhiệt lợn nái sau đẻ 12 - 48 giờ (nếu nhiệt độ > 39,40C thì điều trị dự phòng), sự thay đổi hình dạng tuyến vú, giảm tiết sữa (hoặc mất sữa hoàn toàn), giảm tính thèm ăn (ăn ít hoặc bỏ ăn hoàn toàn), lượng tế bào soma trong sữa > 107/ml, pH sữa > 6,7; tăng hàm lượng các interleukin trong máu (tăng lượng IL - 1P, IL - 6, IL - 8 và TNFa) (2) Các yếu tố ảnh hưởng đến hội chứng MMA: thời gian mang thai dài hơn (116 ngày), thời gian đẻ dài quá (3 giờ), can thiệp bằng dụng cụ sản khoa khi đẻ, nhiều nái đẻ số lượng con nhiều hơn (11con/ổ) nhiễm trùng đường sinh dục, táo bón, sự tăng đàn, chuyển đàn, trong đàn có nhiều nái mới, ảnh hưởng của mùa vụ, thiếu protein thô trong khẩu phần ăn, thay đổi thức ăn đột ngột, lợn nái thiếu vận động 2.5.2. Tại Việt Nam Những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta phát triển mạnh mẽ, số lượng đầu lợn tăng lên không ngừng, song song với nó là tình hình bệnh cũng tăng, đặc biệt là bệnh sinh sản. Trong khi đó, người chăn nuôi chưa được trang bị đầy đủ các kiến thức cần thiết nên năng suất chăn nuôi chưa cao. Mặt khác, các công trình nghiên cứu về bệnh sinh sản, đặc biệt là bệnh viêm tử cung còn rất ít, do đó tỷ lệ lợn nái mắc bệnh đang ngày càng gia tăng. Theo các cuộc điều tra về tỷ lệ mắc viêm tử cung trên lợn nái sinh sản của khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh: có khoảng 33 - 62% lợn nái mắc viêm tử cung sau khi sinh (trích dẫn bởi Nguyễn Như Pho, 2002) [17].
  36. 28 Nguyễn Như Pho (2002) [17], khi khảo sát tỷ lệ lợn nái mắc viêm tử cung ở một số cơ sở chăn nuôi lợn tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng cho biết tỷ lệ lợn nái mắc viêm tử cung từ 41 - 68%, trong đó tập trung chủ yếu là viêm niêm mạc tử cung, lợn nái mắc thể bệnh này có triệu chứng sốt nhẹ, vẫn chăm sóc con, lượng sữa ít thay đổi, lợn thường khỏi bệnh sau 2 - 3 ngày điều trị, thể viêm này ít ảnh hưởng đến năng suất lợn nái. Phần lớn lợn nái mắc thể bệnh này phải loại thải vì điều trị không có kết quả. Tại khu vực phía Bắc, theo kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại thuộc một số địa phương vùng đồng bằng sông Hồng của Nguyễn Văn Thanh (2003) [20], tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung là 23,65%. Tác giả đã thử nghiệm điều trị và nhận thấy dùng PGF2α liều 25 mg tiêm dưới da kết hợp dung dịch lugol 0,1% thụt rửa cho kết quả cao. Theo Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam (2018) [23], nghiên cứu trên 2192 lợn nái lai F1(LxY) trên địa bàn 3 tỉnh đồng bằng sông Hồng gồm Hưng Yên,Vĩnh Phúc và Hà Nam cho thấy rằng tỷ lệ lợn nái bị viêm tử cung sau đẻ trung bình là 28,92%. Một số yếu tố ảnh hưởng tới bệnh viêm tử cung của lợn nái ngoại sau đẻ bao gồm lứa đẻ, mùa vụ, hiện tượng thai chết lưu, can thiệp bằng tay trong quá trình đẻ, số con sinh ra/lứa, thời gian đẻ và thời gian thích nghi của lợn nái ngoại. Lợn nái sau khi đẻ được quan sát, theo dõi hàng ngày và chẩn đoán viêm tử cung dựa vào các triệu chứng lâm sàng điển hình bởi các kỹ thuật quản lý trại. Lợn nái được kết luận là viêm tử cung khi có dịch mủ chảy ra ngoài từ âm hộ, dịch mủ có thể có các màu: trắng, hồng, nâu, xanh không có mùi hoặc có mùi tanh, hôi thậm chí dịch mủ có mùi thối khắm. Ngoài ra, còn dựa thêm vào các triệu chứng khác như: sốt, giảm tiết sữa và giảm lượng thức ăn thu nhận.
  37. 29 Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại 3 tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng là khá cao với trung bình là 28,92%, trong đó cao nhất là ở Hà Nam (31,24%) và thấp nhất là ở Vĩnh Phúc (27,45%). Tuy nhiên, sự sai khác về tỷ lệ lợn nái bị viêm tử cung giữa 3 tỉnh là không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0.05). Kết quả nghiên cứu này tương đồng với kết quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Văn Thanh (2003) [20], công bố vùng đồng bằng Sông Hồng với tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung lợn nái sau đẻ là 23,65% tại thời điểm nghiên cứu; Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [22], công bố tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái tại Tiên Du, Bắc Ninh là 39,54%. Theo Trần Tiến Dũng (2004) [7], khi gia súc bị bệnh viêm tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm bệnh nặng thêm. Tác giả đề nghị nên dùng Oxytoxin kết hợp PGF2α hoặc kết hợp với kháng sinh điều trị toàn thân hay cục bộ.
  38. 30 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 3.1. Đối tượng Đàn lợn nái giống ngoại đang trong thời gian sinh sản tại trại Điệu thuộc Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang, tại xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện Địa điểm nghiên cứu: Trại Điệu thuộc công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc giang, tại xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Thời gian nghiên cứu từ ngày 18/05/2019 đến hết ngày 14/11/2019. 3.3. Nội dung thực hiện 3.3.1. Công tác phục vụ sản xuất 3.2.2. Thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Điệu. - Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các năm - Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ - Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở các giai đoạn sinh sản. 3.2.3. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung trong thời gian thực tập. 3.4. Phương pháp thực hiện 3.4.1. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu lâm sàng chính. Để xác định một số chỉ tiêu lâm sàng chính như: thân nhiệt màu sắc dịch viêm em sử dụng những phương pháp thường quy đếm nhiều lần hoặc quan sát vào một thời điểm quy định và đếm số liệu bình quân. - Chỉ tiêu nhiệt độ (TC): Dùng nhiệt kế thủy ngân để đo ở trực tràng lợn nái ngày 2 lần. Đo trong 3 phút (sáng 7 - 9h, chiều 16 - 18h). - Màu sắc dịch viêm: theo dõi, quan sát bằng mắt thường và ghi chép.
  39. 31 - Bỏ ăn: theo dõi, quan sát máng ăn của lợn sau mỗi bữa ăn và ghi chép. - Xác định động dục trở lại: kiểm tra động dục vào lúc 5 - 6 giờ sáng và 5 - 6 giờ chiều . Biểu hiện động dục ở lợn nái: + Ngày động dục thứ nhất Lợn nái đi lại, kêu rít, muốn nhảy ra khỏi chuồng; kém ăn hoặc bỏ ăn, phá máng; nếu có người sờ mó thì né tránh hoặc bỏ chạy. Âm hộ sưng mọng, đỏ hồng, căng bóng. Nước nhờn chảy ra ngoài âm hộ lỏng, trong và chưa keo dính. + Ngày động dục thứ hai Buổi sáng, lợn nái ở trạng thái yên tĩnh hơn, ít kêu rít, thỉnh thoảng nhảy lên lưng con khác, nhưng chưa chịu đứng yên khi lợn khác nhảy lên lưng. Đến chiều, âm hộ bớt sưng, chuyển sang màu hồng nhạt, có vết nhăn mờ. Nước nhờn đã chuyển sang trạng thái keo dính. Để xác định lợn chịu đực dùng hai tay xoa vuốt từ hàng vú cuối cùng lên lưng của lợn sau đó ấn lên lưng của lợn, khi lợn đứng ì, hai tai vểnh lên, tư thế sẵn sàng cho lợn đực phối. + Ngày động dục thứ ba Trạng thái mê ì giảm dần, càng về cuối ngày lợn càng không thích gần lợn đực nữa. Âm hộ teo dần trở về bình thường, nước nhờn chảy ra ít, màu trắng đục, không dính. Đuôi úp che âm hộ. - Cách xác định đậu thai: Ghi chép thời gian phối giống cho lợn lần cuối cùng, số lần phối. Lợn đã mang thai thường nằm sấp, thường xuất hiện trạng thái phù thũng ở tứ chi, thành bụng. Tuyến vú phát triển to lên, bè ra. Lợn yên tĩnh ăn uống tốt và ngủ ngon, bụng phát triển to lên. Lợn không có biểu hiện động dục lại sau 21 ngày kể từ lúc phối. Sau ba tuần sau phối sử dụng máy siêu âm để kiểm tra lợn đã mang thai chưa.
  40. 32 3.4.2. Phương pháp xác định các tỷ lệ - Phương pháp hồi cứu: Theo các tài liệu của trại. - Phương pháp quan sát và theo dõi trực tiếp trong thời gian thực tập. - Ghi chép, tổng hợp tất cả các số liệu. Cách tính một số chỉ tiêu Tổng số con mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) =  × 100 Tổng số con nái theo dõi Tổng số con khỏi bệnh Tỷ lệ lợn khỏi bệnh (%) =  × 100 Tổng số con mắc bệnh Tổng số con tái phát Tỷ lệ lợn tái phát (%) =  × 100 Tổng số con đã khỏi bệnh Tổng số con động dục Tỷ lệ động dục trở lại (%) = × 100 Tổng số con theo dõi Tổng số đậu thai Tỷ lệ đậu thai (%) = × 100 Tổng số con phối 3.4.3. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bênh viêm tử cung - Sử dụng 02 phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung (đã được thông qua chị kỹ thuật trại) với số lượng con điều trị ở mỗi phác đồ là: + Phác đồ 1: số con theo dõi là 15 con + Phác đồ 2: số con theo dõi là 15 con
  41. 33 - Thành phần mỗi phác đồ gồm: + 01 thuốc kháng sinh. + 01 kháng viêm, giảm đau, hạ sốt. + 01 kích thích co bóp cơ trơn. + Dung dịch thụt, rửa. Sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau: Bảng 3.1. Các phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung. Phác Thuốc Đường đưa Liệu Số con điều Liều dùng đồ điều trị thuốc trình trị (con) Vetrimoxin 1ml/10kgTT/ L.A. Tiêm bắp ngày/lần (Amoxicillin) 1ml/45kgTT Ketofen 10% ngày/lần Tiêm bắp 3- 5 15 Phác ngày đồ 1 Oxytocin 1ml/con/ngày Tiêm dưới da 100g + 10lít Thụt rửa tử Octamix A.C dung dịch nước cung muối 0.9% Lyncomycin 1ml/10kg 10% Tiêm bắp 2 ngày/lần 1ml/45kgTT Phác Ketofen 10% Tiêm bắp ngày/lần 3- 5 15 đồ 2 Oxytocin 1ml/con/ngày Tiêm dưới da ngày 100g + 10lít Thụt rửa tử Octamix A.C dung dịch nước cung muối 0.9%
  42. 34 Chuẩn bị động vật thí nghiệm: Chọn những lợn nái bị viêm tử cung có triệu chứng đặc trưng như: con vật sốt, âm môn sưng tấy đỏ, dịch tiết từ âm đạo chảy ra nhầy trắng đục. Con vật ít ăn hoặc bỏ ăn. Sau điều trị 7 ngày tiến hành theo dõi những lợn đã điều trị. Nếu thấy lợn nái đó không còn dịch viêm chảy ra thì xác định lợn đó khỏi bệnh và phác đồ đó có hiệu quả điều trị bệnh. Nếu lợn điều trị thấy vẫn còn dịch viêm chảy ra thì xác định lợn đó chưa khỏi bệnh và phác đồ không có hiệu quả điều trị viêm tử cung cho lợn. Tất cả những thông tin trên được ghi chép vào nhật kí thực tập. 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu Tất cả các số liệu được theo dõi, ghi chép và xử lý bằng phương pháp thông kê sinh vật học với sự hỗ trợ của phần mềm Excel trên máy vi tính.
  43. 35 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Thực hiện công tác thú y của trại 4.1.1 Vệ sinh phòng bệnh Để góp phần nâng cao chất lượng, năng suất của đàn lợn trong thời gian thực tập tại trại, em đã tích cực tham gia công tác vệ sinh cùng cán bộ kĩ sư, công nhân trong trại với lịch trình như sau: - Định kỳ vệ sinh nơi ở, bếp ăn, chuồng trại, môi trường xung quanh trại như: Khơi thông cống rãnh, phát quang bờ bụi, rắc vôi diệt ký sinh trùng. - Trước mỗi bữa ăn máng được cạo sạch sẽ, sau mỗi bữa ăn, lượng thức ăn thừa được loại bỏ. - Thường xuyên phun thuốc sát trùng dung dịch Ominicide, thuốc diệt côn trùng, xịt gầm và tẩy rửa sàn chuồng. - Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa lợn bằng phương pháp: Rửa sạch ô nhốt lợn bằng vòi áp lực, các tấm đan nhựa được xịt sạch bằng vòi áp lực và nhúng sát trùng bằng dung dịch Ominicide. Phun tường, nền chuồng, tấm đan bằng nước vôi. Tiến hành xong chuồng bằng sút và để trống chuồng tối thiểu 3 ngày. Mỗi tuần phun thuốc sát trùng 2 lần toàn bộ chuồng nuôi bằng dung dịch Ominicide vào thứ 2 và thứ 5 hàng tuần, xả vôi gầm vào thứ 4 và chủ nhật. - Lồng úm lợn, thảm cao su, thảm vải được chải sạch, ngâm sát trùng, phơi khô trước khi đưa vào sử dụng, thực hiện sau mỗi lứa lợn. - Rắc vôi bột toàn bộ lối đi, khu vực xung quanh chuồng trại chăn nuôi 1 lần một tuần. - Sát trùng đặt trước cửa ra vào mỗi chuồng được thay hàng ngày, trước khi đi vào chuồng phải được nhúng ủng. - Lợn mới nhập về được nuôi ở khu cách li, khi đảm bảo không có bệnh mới cho nhập đàn.
  44. 36 - Dụng cụ thú y: Kim tiêm, xi lanh, trước và sau khi dùng đều được rửa sạch, sát trùng bằng nước sôi và cất vào tủ thuốc di động của mỗi ô chuồng - Máy mài nanh, kìm cắt đuôi, panh kẹp của chuồng đẻ trong khi sử dụng luôn ngâm trong khay đựng dung dịch sát trùng. Sau khi dùng xong xả sạch bằng nước, lau khô cất vào nơi quy định. - Do chế độ nhiệt rất quan trọng trong khâu phòng bệnh nên tùy từng đối tượng lợn mà tiến hành điều chỉnh cho phù hợp. Đối với lợn chờ đẻ nhiệt độ thích hợp 250C, lợn nái nuôi con là 280C. Khi nhiệt độ thay đổi phải điều chỉnh quạt và giàn mát cho hợp lý. - Lợn con khi mới sinh ra sức đề kháng của cơ thể kém, dễ mẫn cảm với các yếu tố stress, đặc biệt khí hậu lạnh, ẩm ướt. Để đảm bảo sức khỏe cho lợn con ở mỗi lồng úm có trang bị hệ thống tấm sưởi và bóng hồng ngoại để sưởi ấm. - Công tác vệ sinh trước khi chuyển lợn được thực hiện một cách nghiêm ngặt. Tất cả những con lợn chuyển lên chuồng đẻ phải được tắm sạch. Khi đẻ, nái được lau bầu vú và âm môn bằng khăn ấm tẩm dung dịch povidone iodine 10%. Khi đẻ xong, vệ sinh bộ phận sinh dục. Nhìn chung, trại đã quan tâm tới công tác vệ sinh, vệ sinh và sát trùng xung quanh sạch sẽ, cống và rãnh thoát nước thải được khơi thông định kỳ. Công tác quản lý ra vào khu chăn nuôi rất chặt chẽ. 4.1.2. Phòng bệnh bằng vacxin Quy trình tiêm phòng cho đàn lợn của trang trại được thực hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo cho cơ thể lợn khả năng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh và tăng sức đề kháng. Quy trình phòng bệnh bằng thuốc, bằng vắc xin cho các loại lợn (lợn con theo mẹ, lợn hậu bị, lợn nái sinh sản) như sau:
  45. 37 Bảng 4.1: Quy trình tiêm vacxin và hóa dược phòng bệnh cho lợn Ngày Loại lợn Tên sản phẩm Liều dùng Phòng bệnh tuổi Intrafer-200 1ml Thiếu sắt 3 ngày Lợn con Diacoxin 1ml Cầu trùng theo mẹ Ingelvac Myco + Suyễn + hội chứng 21 ngày 2ml Ingelvac Circo còi cọc 5 tuần Pestifa 2ml Dich tả lần 1 Lợn con 6 tuần Aftopor 2ml Lỡ mồm long móng sau cai sữa 9 tuần Pestifa 2ml Dịch tả lần 2 10 tuần Aftopor 2ml Lỡ mồm long móng 13 tuần Porcilis begonia 2ml Giả dại Nội Ngoại ký sinh 14 tuần Ivemectin 1ml/33kg trùng 17 tuần Porcilis begonia 2ml Giả dại Lợn hậu bị Ingelvac Myco + Suyễn + hội chứng ở cách ly 23 tuần 2ml Ingelvac Circo còi cọc Sảy thai truyền 24 tuần FarowsuarB 2ml nhiễm 25 tuần Pestifa 2ml Dịch tả Lợn hậu bị 27 tuần Aftopor 2ml Lở mồm long móng ở chuồng Sảy thai truyền phát triển 28 tuần FarowsuarB 2ml hậu bị nhiễm Trước đẻ 5 Tiểu chảy do Ecoli, Lợn nái tuần (áp Litterguard 2ml clostridium mang thai dụng lứa 1) Trước đẻ Litterguard 2ml Tiểu chảy do Ecoli,
  46. 38 Ngày Loại lợn Tên sản phẩm Liều dùng Phòng bệnh tuổi 2 tuần clostridium Vetrimoxin L.A Hội Chứng MMA Nái đẻ Oxytocin 1ml Đẩy dịch 2 tuần sau Sảy thai truyền Farowsuar B 2ml Lợn nái đẻ đẻ nhiễm 3 tuần sau Ingelvac Myco + Suyễn + hội chứng 2ml đẻ Ingelvac Circo còi cọc Cai sữa Cofavit 500 5ml/con Kích thích lên giống Định kỳ 4 Nội Ngoại ký sinh Ivemectin 1ml/33Kg Tiêm tổng tháng trùng đàn định Định kỳ 4 Pestifa 2ml Dịch tả kỳ với lợn tháng đực giống, Định kỳ 4 Porcilis begonia 2ml Giả dại lợn nái tháng sinh sản Định kỳ 4 Aftopor 2ml Lở mồm long móng tháng 4.1.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh Để điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh, chẩn đoán kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất, làm giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng ngày em và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi, chăm sóc, điều trị đàn lợn ở tất cả các ô chuồng để phát hiện ra những con mắc bệnh và điều trị kịp thời. Trong thời gian thực tập tại trại, em đã gặp và điều trị bệnh như sau:
  47. 39 Bệnh viêm tử cung - Nguyên nhân: - Trong quá trình chửa, lợn nái ăn uống thiếu chất dinh dưỡng, vận động ít hoặc bị mắc một số bệnh làm cơ thể lợn nái yếu dần, dẫn đến việc đẻ khó, sảy thai hay chết lưu nên phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ trợ sản làm xây sát tổn thương tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn bên ngoài xâm nhập vào gây viêm. - Do sàn chuồng không được vệ sinh sạch sẽ, lợn nái không được vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi đẻ. - Do sát nhau, nhau bị thối rữa. - Do lợn đực nhảy trực tiếp mà niệu quản và dương vật bị viêm sẽ truyền bệnh sang lợn nái. - Do dụng cụ thụ tinh không vô trùng đã đưa các vi khuẩn vào bộ phận sinh dục của lợn nái. - Mặt khác, do kế phát từ một số bệnh truyền mắc như: bệnh sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn - Triệu chứng: Lợn nái mắc bệnh biểu hiện qua hai thể: Thể cấp tính và thể mãn tính Thể cấp tính: Lợn bỏ ăn, sốt cao 41 - 420C trong vài ngày đầu. Âm hộ sưng tấy, dịch xuất tiết từ âm đạo chảy ra nhầy, trắng đục hoặc nâu, mùi hôi, đôi khi có màu lờ lờ. Lợn đứng nằm bứt rứt không yên, biếng ăn. Nếu tử cung còn sót nhau thì ngoài mủ máu còn thấy những màng nhầy, mùi hôi thối. Nếu dịch tiết ra màu trắng đục là viêm âm hộ thường, còn lượng mủ chảy nhiều hơn và có mùi hôi thối là viêm tử cung nặng. Thể mãn tính: Không sốt, âm môn sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhầy trắng đục tiết ra. Dịch nhầy tiết không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày đến một tuần. Lợn nái thường thụ tinh không đậu hoặc khi đã có thai sẽ
  48. 40 bị tiêu đi, vì quá trình viêm mắc từ niêm mạc âm đạo, tử cung lây sang thai của lợn. - Điều trị: Để hạn chế quá trình viêm lan rộng, kích thích tử cung co bóp thải hết dịch viêm ra ngoài và đề phòng hiện tượng nhiễm trùng cho cơ thể lợn mẹ, em tiến hành điều trị như sau: * Phác đồ 1 + Vetrimoxin L.A: Tiêm bắp 1ml/10kgTT + Ketofen 10%: Tiêm bắp 1ml/45kgTT/Ngày/lần + Oxytocin: Tiêm dưới da 1ml/con/ngày + Octamix A.C: Thụt rửa tử cung, pha với 10 lít dung dịch nước muối 0,9%. * Phác đồ 2 + Lyncomycin 10%: Tiêm bắp 1ml/10kgTT/2 ngày/lần + Ketofen 10%: Tiêm bắp 1ml/45kgTT/ngày/lần. + Oxytocin: Tiêm dưới da 1ml/con/ngày + Octamix A.C: Thụt rửa tử cung, pha với 10 lít dung dịch nước muối 0,9%. Bệnh tiêu chảy ở lợn con(Từ 1 -21 ngày tuổi) - Nguyên nhân: Bệnh tiêu chảy ở lợn rất phổ biến xảy ra ở mọi lứa tuổi đặc biệt là lợn con. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra như: do virut, vi khuẩn, độc tố thức ăn, kim loại nặng, thuốc trừ sâu, hóa chất Triệu chứng: Các nguyên nhân gây bệnh khác nhau nên triệu chứng lâm sàng, tình trạng bệnh cũng như tiên lượng bệnh khác nhau. Nhưng triệu chứng chung và điển hình là thân nhiệt sốt nhẹ hoặc không sốt, con vật biếng ăn đến bỏ ăn, suy nhược, đôi khi nôn mửa. Tiêu chảy mất nhiều nước, giảm trọng lượng, còi
  49. 41 cọc, lông xù, da và niêm mạc nhợt nhạt. Nếu không can thiệp kịp thời có thể dẫn đến chết. - Điều trị: Tùy theo nguyên nhân gây tiêu chảy mà có điều trị phác đồ khác nhau. Phương pháp chung nhất là: Chống mất nước, cân bằng điện giải bằng thuốc điện giải, đường glucose. - Sử dụng thuốc điều trị nhiễm khuẩn: Với lợn con 1 - 3 ngày tuổi cho uống thuốc Octacin 1% 2ml/con Với lợn con từ 4 ngày tuổi trở lên: + Interflox - 100: 1ml/20kgTT. Tiêm bắp ngày/lần + Atropin: 1ml/7kgTT. Tiêm bắp, dưới da ngày/lần + Analgin: 1 - 2ml/con (với nhưng con sốt) + Dùng kháng sinh Octamix trộn vào thức ăn Kết hợp dùng thuốc bổ, vitamin để tăng sức đề kháng cho lợn. Bệnh viêm phổi ở lợn con - Nguyên nhân: Là một bệnh truyền nhiễm đa nguyên nhân mà trước đây chúng ta quen gọi là bệnh suyễn hoặc viêm phổi địa phương. Mycoplasma là tác nhân chính kết hợp với hệ vi khuẩn gây bệnh cộng phát như: Pasteurella multocida, Bordetell, Chlamidi, Streptococcus, Staphylococcus và một số siêu vi khuẩn khác. Mycoplasma thường cư trú tại amidal hoặc xâm nhập từ ngoài vào cơ thể dưới tác động trực tiếp của các yếu tố stress có hại và sức đề kháng của cơ thể yếu, chúng tăng cường độc lực chui vào phế quản và phế nang, ký sinh và sinh sản ở đó gây bệnh. Lợn mẹ bị bệnh có thể truyền cho con trong thời gian mang thai.
  50. 42 - Triệu chứng: Ở lợn con bệnh có thể xảy ra ngay sau khi sinh. Lợn gầy còm lông xù, thở thể bụng có khi ngồi thở, bụng hóp lại. Lợn bị bệnh không tranh bú với các con khác được nên ngày càng gầy yếu hơn, dễ mắc kế phát bệnh viêm khớp. Nếu không điều trị kịp thời tỷ lệ chết rất cao. - Điều trị: Bệnh viêm phổi có thể sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau để điều trị, ở trong trại thường sử dụng phác đồ sau để điều trị: + Tylogenta: 0,5ml/con. Tiêm bắp ngày/lần. + Nova - Gentylo: 0,5ml/con. Tiêm bắp ngày/lần. + Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm Bromhexine (HCl): 2ml/con. Điều trị trong 3 - 6 ngày. Bệnh viêm khớp ở lợn con - Nguyên nhân: Bệnh thường liên quan trước tiên đến những yếu tố gây trầy xước da lợn (do mài nanh không đúng kỹ thuật, lợn cắn nhau, nền chuồng quá nhám, khung chuồng lợn nái không trơn láng, sàn chuồng có những khe lớn làm lợn con bị lọt chân, lợn nái bị hội chứng MMA, lợn bị ký sinh trùng ngoài da ), sau đó các vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, Mycoplasma, Haemophilus có sẵn ở trên da, trên nền chuồng Sẽ xâm nhập vào vết thương và dẫn đến tình trạng viêm khớp. Triệu chứng: Lợn bị sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn còn có thể có biểu hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc.
  51. 43 Điều trị: Cần điều trị sớm ngay khi phát hiện triệu chứng viêm khớp. Có thể sử dụng một số loại kháng sinh: + Vetrimoxin L.A: 0,5ml/con. Tiêm bắp cách ngày. + Dexa - tiêm: 0,5ml/con. Tiêm bắp cách ngày. Điều trị trong 3 - 5 ngày. 4.1.4 Kết quả công tác phục vụ sản xuất Ngoài việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn và tiến hành nghiên cứu chuyên đề khoa học, em còn tham gia vào một số công việc khác như sau: - Điều trị bệnh cho lợn con - Đỡ đẻ cho lợn nái - Thiến lợn đực - Tiêm vắc xin, tiêm Intrafer - 200 cho lợn con - Cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng và thuốc phòng tiêu chảy. Kết quả công tác phục vụ sản xuất được thể hiện qua bảng 4.2. Bảng4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất Kết quả Số (an toàn/ khỏi) STT Nội dung công việc lượng Số lượng Tỷ lệ (con) (con) (%) 1 Tiêm phòng vắc xin cho lợn con An toàn Dịch tả 32 32 100 Cầu trùng (uống) 1235 1235 100 2 Điều trị bệnh Khỏi Bệnh viêm tử cung 30 29 96,66 Bệnh viêm khớp ở lợn con 99 87 87,78 Bệnh viêm phổi ở lợn con 76 71 93,42 Bệnh tiêu chảy ở lợn con 4587 4530 98,55 3 Công tác khác An toàn Đỡ đẻ cho lợn 983 983 100 Xuất lợn con 3500 3500 100
  52. 44 4.2. Điều tra tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Điệu công ty TNHH MTVchăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang. 4.2.1. Cơ cấu của trại trong 3 năm (2017 - 11/2019) Trại được xây dựng với mô hình khép kín nhằm mục đích cung cấp lợn thịt giống cho trang trại nuôi thịt là chủ yếu và một phần bán giống cho trang trại khác. Để thấy được xu hướng ngày càng phát triển của trại em đã tiến hành điều tra về cơ cấu đầu nái của trang trại trong 3 năm 2017 - 2019. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.3. Bảng 4.3: Cơ cấu đàn lợn nái nuôi tại cơ sở trong 3 năm gần đây ĐếnTháng Loại lợn Năm 2017 Năm 2018 11/ 2019 Nái sinh sản (con) 1224 1236 1250 Nái hậu bị (con) 119 145 135 Đực giống (con) 2 2 4 Lợn sau cai sữa (con) 21375 22310 24050 Tổng (con) 22720 23693 25439 Kết quả trình bày ở bảng 4.3 cho thấy: Cơ cấu đàn lợn của trại có sự thay đổi tăng dần qua các năm. Năm 2017 tổng đàn lợn tại trại là 22720 con, năm 2018 là 23693 con, đến tháng 11/2019 là 25439 con.Tại trại Điệu thuộc Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang là 1 trong những trại chuyên sản xuất lợn giống phân bố cả nước, nên hàng năm số lượng lợn của trại luôn đảm bảo và tăng lên nhưng không đáng kể. Năm 2017 và năm 2018 số nái hậu bị nhập vào không tăng nhiều là do chính sách hạn chế nhập lợn của công ty. Với lợn đực giống thì đây không phải là trại chuyên cung cấp đực giống nên số lượng đực giống chỉ đủ để dùng cho việc thí tình, kiểm tra động dục. Về số lượng lợn con qua các năm có tăng
  53. 45 tính đến tháng 5/2019 công ty có chính sách tăng số lợn con lên, cụ thể trung bình một nái sẽ nuôi 14 lợn con. Vì vậy đến tháng 11/2019 lợn con có tăng nhanh, nguyên nhân chủ yếu do sự biến động giá cả thị trường, trang trại thay đổi cơ cấu đàn để phù hợp với tình hình chăn nuôi. 4.2.2. Một số bệnh sinh sản hay mắc trong năm 2019 Trong quy trình chăn nuôi, trại Điệu thuộc công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh và vacxin tương đối chặt chẽ để phòng ngừa các bệnh xảy ra trong trại. Trong năm 2019, mặc dù trại đã áp dụng các biện pháp phòng và phương pháp chăn nuôi tiên tiến nhưng do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan đàn lợn vẫn mắc một số bệnh sinh sản. Bệnh viêm đường sinh dục nói chung và bệnh viêm tử cung nói riêng đang là bệnh lý chiếm tỷ lệ cao, gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi và ảnh hưởng đến chất lượng đàn lợn con. Bệnh đã hạn chế khả năng sinh sản, làm chậm động dục và vô sinh do đó phải loại thải sớm. Dựa vào tài liệu ghi chép của trang trại, em đã thống kê được số lợn nái mắc bệnh viêm đường sinh dục, viêm tử cung. Số liệu được thể hiện ở bảng 4.4. Bảng 4.4: Một số bệnh sinh sản hay gặp trên lợn nái sinh sản ở trang trại. (n= 1250) Số lợn mắc Tỷ lệ Số lợn Tỷ lệ khỏi TT Bệnh bệnh (con) mắc (%) khỏi (con) (%) 1 Viêm tử cung 360 28,88 348 96,66 2 Sa âm đạo 23 1,84 16 69,56 3 Sảy thai 32 2,56 26 80,12 4 Mất sữa 57 4,56 50 87,71 5 Rặn đẻ quá yếu 120 9,60 101 84,16 6 Tổng số 592 47,44 541 91,38
  54. 46 Qua bảng 4.4 cho ta thấy, đàn lợn nái sinh sản của trại mắc bệnh sinh sản với tỷ lệ rất khá cao (47,44%). Trong đó, bệnh viêm tử cung mắc với tỷ lệ cao nhất (28,88%). Bệnh viêm tử cung mắc với tỷ lệ cao như trên là do khâu quản lý chăm sóc nái chưa tốt, có thể là do khâu vệ sinh cho nái trước và sau khi đẻ không được đảm bảo nghiêm ngặt. Lợn nái trước khi chuyển sang chuồng đẻ chưa được vệ sinh sạch sẽ, sàn chuồng còn bẩn do lượng phân bên chuồng an thai (group) không được thu dọn thường xuyên hay do kỹ thuật phối giống chưa tốt. Công tác hộ lý đỡ đẻ chưa tốt can thiếp quá nhiều biện pháp ngoại khoa. Sau khi lợn đẻ, việc vệ sinh sàn chuồng đã được chú ý nhưng chưa thực sự tốt. Nhiều con nái bị viêm đã được điều trị nhưng do điều trị không dứt điểm nên rất khó phối. Sau 3 lần phối không thấy nái đậu thai chúng tôi loại thải số nái đó. Coi như số nái đó điều trị không khỏi. Đây là một trong những bệnh gây tổn thất lớn tới hiệu quả chăn nuôi. Tỷ lệ mắc bệnh sa âm đạo ít nhất trong các bênh sinh sản chiếm 1,84% nguyên nhân bệnh sảy ra do bào thai quá to, áp lực xoang bụng xoang chậu quá cao, do đường sinh dục bị khô mà con vật lại rặn đẻ quá mạnh hay kéo thai quá nhanh trong quá trình đỡ đẻ. Bệnh cũng có thể sảy ra do kế phát từ bệnh bại liệt sau khi đẻ; do hậu quả của việc công nhân trong trại dùng thuốc kích đẻ quá liều. Do vậy, trại cần quan tâm hơn tới khâu quản lý và chăm sóc nái tốt hơn.
  55. 47 4.2.3: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các năm Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại. Tổng số lợn nái Số lợn nái bị viêm tử Tỷ lệ mắc Năm theo dõi (con) cung (con) (%) 2017 1224 302 24,67 2018 1236 328 26,53 Đến tháng 1250 360 28,80 11/2019 Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang theo các năm (2017-11/2019). Qua bảng 4.5 và biểu đồ 4.1 ta thấy, tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung tại
  56. 48 trại Điệu thuộc công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang. Năm 2017 tỷ lệ lợn nái viêm tử cung là trong 1224 nái sinh sản có tới 302 con mắc bệnh, chiếm tỷ lệ tới 24,68%. Năm 2018 lợn nái viêm tử cung cao hơn, theo dõi 1236 con lợn nái, có 328 con mắc bệnh, chiếm tỷ lệ 26,53%. Tính đến tháng 11 năm 2019 lợn nái viêm tử cung tiếp tục tăng, khi theo dõi 1250 lợn nái, thì có 360 con mắc bệnh chiếm tỷ lệ 28,80%. Năm 2017 đến giữa 2018 đàn lợn nái của trại chủ yếu là nái cơ bản đẻ từ lứa 3 - 5 nên tỷ lệ viêm tử cung cũng giảm, hơn nữa khâu vệ sinh, sát trùng nền chuồng và vệ sinh được thực hiện nghiêm ngặt hơn, áp dụng biện pháp tiêm phòng viêm tử cung sau khi đẻ đầy đủ, kỹ thuật phối giống tốt hơn, tay nghề công nhân được cải thiện, công tác chăm sóc lợn được chú trọng hơn. Đến giữa năm 2018 đến cuối năm 2019 đàn lợn nái của trại số lợn nái đẻ lứa thứ 6 nhiều dẫn đến tỷ lệ viêm tử cung cao hơn chiếm 28,80 %. 4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại. Lứa đẻ Số lợn nái theo dõi Số lợn nái mắc bệnh Tỷ lệ mắc (con) (con) (%) 1 97 40 41,23 2 277 69 24,90 3 293 76 25,93 4 322 81 25,15 5 197 64 32,48 6 64 30 46,87 Tổng số 1250 360 28,80
  57. 49 Tỷ lệ mắc bệnh theo lứa đẻ (%) Tỷ lệ mắc % 50 45 46.87 40 41,23 35 30 32.48 25 24.90 25.93 25.15 20 15 10 5 0 Lứa 1 Lứa 2 Lứa 3 Lứa 4 Lứa 5 Lứa 6 Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ở đàn lợn nái nuôi tại Trại Điệu công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang. Qua bảng 4.6 và biểu đồ 4.2, ta thấy rằng tỷ lệ viêm tử cung ở lứa 1 và lứa thứ 6 trở đi, tỷ lệ mắc viêm tử cung là cao nhất. Lứa thứ nhất là 41,23 %, nguyên nhân là do các nái đẻ lần đầu khớp bán động háng mới mở, tử cung hẹp lợn đẻ khó, thời gian sổ thai kéo dài hơn, cổ tử cung mở lâu hơn tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm hay là tử cung còn bé nên công tác phối giống có thể gây viêm. Mặt khác, công nhân thường dùng tay hay dụng cụ can thiệp dẫn tới gây tổn thương niêm mạc đường sinh dục. Lứa đẻ 2 tỷ lệ mắc giảm nhiều (24,90%) đến lứa 3 (25,93%), lứa 4 (25,15%) và lứa thứ 5 (32,48%) có tỷ lệ thấp hơn là do nái đã đẻ nhiều lứa tử cung mở rộng, khả năng bị xây sát niêm mạc sẽ ít hơn, sức đề kháng, khả năng co bóp của tử cung tốt nên tỷ lệ mắc bệnh ít hơn. Đến lứa thứ 6 trở đi thì tỷ lệ mắc lại tăng (46,87%) bởi lúc này sức rặn yếu dần làm đẻ khó phải can thiệp gây xây xát, mặt khác sức đề kháng kém nên vi khuẩn xâm nhập dễ gây viêm.
  58. 50 Đối với đàn nái đẻ nhiều, do sức khoẻ và sức đề kháng đã giảm sút, sức rặn yếu, sự co bóp của tử cung cũng giảm nên rất dễ bị sát nhau và kế phát viêm tử cung. Mặt khác, thời gian hồi phục của tử cung lâu hơn, thời gian đóng kín cổ tử cung cũng chậm hơn, do đó tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập qua cổ tử cung gây viêm. Khi bị viêm, quá trình điều trị cũng kéo dài và hiệu quả điều trị thấp, vì vậy trong chăn nuôi lợn nái sinh sản cần chú ý đến việc theo dõi và kiểm tra năng suất sinh sản của lợn nái để có kế hoạch loại thải những nái đã già yếu, số lứa đẻ đã nhiều để tránh làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và ảnh hưởng đến phẩm chất đời sau. 4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh Viêm tử cung ở các giai đoạn sinh sản Đối với lợn nái sinh sản bệnh viêm tử cung thường biểu hiện triệu chứng lâm sàng ở ba giai đoạn: Chờ phối, sau phối và sau đẻ. Từ tháng 05/2018 đến giữa tháng 11/2019, em tiến hành theo dõi, kết quả tỷ lệ lợn viêm tử cung của trại được thể hiện ở 4.7. Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại Số lợn nái theo Số lợn nái bị viêm Tỷ lệ mắc Giai đoạn dõi (con) tử cung (con) (%) Chờ phối 243 21 8,64 Sau phối 710 28 3,94 Sau đẻ 297 75 25,25
  59. 51 Tỷ lệ mắc theo giai đoạn (%) 30 25 20 Tỷ lệ mắc % 15 25.25 10 5 8.64 3.94 0 Chờ phối Sau phối Sau đẻ Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ lợn nái bị mắc bệnh viêm tử cung ở ba giai đoạn sinh sản tại trại Điệu Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang. Qua bảng 4.7 và biểu đồ 4.3 ta thấy, tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở các giai đoạn là khác nhau. Ở giai đoạn sau đẻ lợn mắc bệnh với tỷ lệ cao nhất là 25,2%, cao hơn giai đoạn chờ phối và giai đoạn sau phối. Ở giai đoạn chờ phối là 10,59%, còn giai đoạn sau phối là 3,37%. Điều này có thể được lý giải là do: + Giai đoạn sau đẻ: Do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ từ cung bị sây sát. Đàn lợn mắc bệnh do khâu vệ sinh trước và sau đẻ chưa đảm bảo, sản dịch chảy ra nền chuồng và hành lang không được thu dọn gọn gàng. Giai đoạn chờ phối: Đàn lợn của trại mắc bệnh do một số nguyên nhân như mần xâm nhập vào tử cung từ giai đoạn đẻ, hay lợn nái mắc bệnh ở thể ẩn từ giai đoạn đẻ. Bị nhiễm trong quá trình chuyển nái từ chuồng đẻ sang chuồng phối.
  60. 52 + Giai đoạn sau phối: Trong quá trình phối, thao tác thô bạo gây tổn thương niêm mạc cùng với đó là quá trình vệ sinh trước và sau khi phối không đảm bảo. 4.3. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung trong thời gian thực tập Bảng4.8. Kết quả điều trị bệnh iêmv tử cung ở trang trại Số Thời Số lợn Số lợn Số Tỉ lệ lợn gian nái nái đậu Tỷ lệ lợn Tỷ lệ động Phác nái điều trị động thai sau đậu nái khỏi dục đồ điều trung dục trở lần phối thai khỏi (%) lại trị bình lại đầu (%) (con) (%) (con) (ngày) (con) (con) Phác 15 15 100 3,5 15 100 14 93,33 đồ 1 Phác 15 14 93,33 4,5 13 86,66 11 84,62 đồ 2 Các loại thuốc khác nhau và liệu trình sử dụng khác nhau có ảnh hưởng tới hiệu lực điều trị bệnh. Để xác định hiệu lực điều trị của hai loại kháng sinh: Vetrimoxin L.A và Licomycin 10% trong điều trị bệnh viêm tử cung cho lợn, chúng tôi đã xây dựng 2 phác đồ điều trị gần giống nhau, chỉ khác nhau ở loại thuốc kháng sinh chủ yếu của phác đồ. - Phác đồ 1: Dùng kháng sinh Vetrimoxin L.A - Phác đồ 2: Dùng kháng sinh Licomycin 10% Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại thuốc dùng để điều trị bệnh viêm tử cung cho lợn nhưng tại công ty sử dụng 2 loại kháng sinh chính để điều trị là Vectrimoxin L.A và Licomycin 10% để điều trị cho nái mắc bệnh viêm tử cung. Kết quả cho thấy, ở phác đồ 2 tỉ lệ động dục lại là 86,66% thấp hơn với
  61. 53 phác đồ 1 là 100%. Có được kết quả này là do lợn bị bệnh được phát hiện sớm, điều trị kịp thời và triệt để. Việc này có ý nghĩa rất quan trọng vì thời gian điều trị càng ngắn thì càng thuận lợi cho điều trị, giảm chi phí sử dụng thuốc. Tỉ lệ phối lần đầu có chửa của lô lợn sử dụng phác đồ 2 là 11/13 con đạt 84,62%, còn lô lợn sử dụng phác đồ 1 tỉ lệ phối lần đầu là 14/15 đạt 93,33%. Tỉ lệ này còn phụ thuộc vào các yếu tố như thời điểm phối giống, kĩ thuật phối giống, chất lượng tinh dịch, và có thể do ảnh hưởng của quá trình điều trị viêm tử cung. So sánh kết quả thử nghiệm của hai phác đồ điều trị, dễ thấy phác đồ 1 sử dụng thuốc Vetrimoxin L.A điều trị viêm tử cung cho kết quả cao hơn so với phác đồ 2 sử dụng thuốc Lincomycin 10%. Ở phác đồ 1 có sử dụng Vetrimoxin L.A thành phần chính là Amoxicillin là kháng sinh thuộc nhóm Beta - lactam, Amoxicilin là Aminopenicilin, bền trong môi trường acid, có phổ tác dụng rộng hơn Benzylpenicilin, đặc biệt có tác dụng chống trực khuẩn Gram âm. Tương tự như các penicilin khác, Amoxicilin tác dụng diệt khuẩn, do ức chế sinh tổng hợp Mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn. In vitro, Amoxicilin có hoạt tính với phần lớn các loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương như: Staphylococcus, Streptococcus, Enterococcus faecalis và Salmonella spp. Ở phác đồ 2 có sử dụng Lincomycin là kháng sinh thuộc Lincosamid. Lincomycin, cũng như các Lincosamid khác gắn vào tiểu phần 50S của ribosom cản trở giai đoạn đầu của tổng hợp protein. Lincomycin có tác dụng chống vi khuẩn như Clindamycin, nhưng ít hiệu lực hơn. Thuốc chủ yếu kìm khuẩn, ở nồng độ cao có thể diệt khuẩn từ từ đối với các chủng nhạy cảm, ưa khí Gram dương và có phổ kháng khuẩn rộng đối với vi khuẩn kỵ khí. Kháng sinh có tác dụng đối với nhiều vi khuẩn ưa khí Gram dương, bao gồm các Staphylococcus, Streptococcus, Pneumococcus, Bacillus anthracis, Corynebacterium diphtheriae.
  62. 54  Ta thấy Vetrimoxin L.A có phổ tác dụng rộng hơn và có khả năng diệt khuẩn trong khi đó Lincomycin phổ tác dụng hẹp hơn và có khả năng kìm khuẩn. Mặt khác, kết hợp tiêm Vetrimoxin L.A và thụt rữa dùng dung dịch kháng sinh Octamix A.C thành phần chứa Amoxicillin pha với dung dịch muối 0.9% có tác dụng ngăn chặn vi khuẩn và săn se niêm mạc tử cung, giúp cho quá trình viêm nhanh chóng hồi phục. Sử dụng Oxytoxin để tạo ra các cơn co bóp nhẹ nhàng nhằm đẩy các chất bẩn ra ngoài, đồng thời có tác dụng đẩy hết các dịch viêm và sản phẩm trung gian ra ngoài làm cơ tử cung nhanh hồi phục hồi. Đối với việc điều trị bệnh sinh sản, đặc biệt là bệnh viêm tử cung thì thời gian điều trị ngắn là rất quan trọng giúp cho niêm mạc tử cung ít bị tổn thương, nhanh chóng hồi phục nên ít ảnh hưởng đến việc sinh sản sau này và giá chi phí cho mỗi lần điều trị hợp lý. Vì vậy nên ưu tiên sử dụng phác đồ 1 để tiến hành điều trị cho các ca viêm tử cung là hợp lý. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng phác đồ 1 trong điều trị bệnh viêm tử cung.
  63. 55 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Từ kết quả thu được trong thời gian khảo sát và nghiên cứu thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Điệu thuộc công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang. Em rút ra được những kết luận sau: - Trại Điệu thuộc công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang có quy mô lớn (tổng đàn hiện tại là con). Trang trại đã áp dụng những công nghệ hiện đại của các nước trên thế giới vào quy trình sản xuất. - Công tác phòng bệnh của trang trại thực hiện rất nghiêm túc, chặt chẽ, hạn chế tối đa dịch bệnh xảy ra tại trại. - Thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Điệu thuộc công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc giang thể hiện như sau: + Bệnh viêm tử cung tính đến 11/2019 có tăng lên so năm 2017, 2018 với tỷ lệ 28,80%. + Đàn nái đẻ lứa đầu và đàn nái đẻ lứa thứ 6 trở lên có nguy cơ mắc viêm tử cung cao hơn so với những lứa còn lại với tỷ lệ mắc bệnh ở lứa đầu 41,23% là còn từ lứa thứ 6 là 46,87%. + Lợn nái sau đẻ có tỷ lệ mắc bệnh viêm cung cao hơn hẳn so với lợn nái chờ phối. + Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung, phác đồ 1 cho kết quả cao hơn so với phác đồ 2. 5.2. Kiến nghị 1. Qua theo dõi cho thấy tỉ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản của trại Điệu thuộc công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang tương đối cao. Vì vậy, cần tiếp tục theo dõi điều tra xử lí.
  64. 56 2. Đề nghị trang trại nâng cao hơn nữa quy trình phòng bệnh, vệ sinh, chăm sóc cho đàn lợn nái sinh sản để hạn chế khả năng lợn nái bị các bệnh về sinh sản, đặc biệt là bệnh viêm tử cung. 3. Việc phối giống cần phải thực hiện đúng kỹ thuật và vô trùng. 4. Nên sử dụng phác đồ 1 để điều trị viêm tử cung. 5. Tập huấn đào tạo cho công nhân tại trang trại nhằm nâng cao kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng và kỹ thuật hộ lý cho nái đẻ để hạn chế khả năng mắc các bênh sinh sản, đặc biệt là bệnh viêm tử cung. 6. Đề nghị nhà trường, Khoa Chăn nuôi Thú y cử sinh viên về các cơ sở thực tập, điều tra, nghiên cứu, thử nghiệm các phác đồ điều trị để đưa ra những phác đồ điều trị bệnh hiệu quả, tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí sử dụng thuốc.
  65. 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. Nguyễn Tấn Anh (1998), Sinh lý sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Nguyễn Xuân Bình (2005), Phòng trị bệnh lợn nái, lợn con, lợn thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Phạm Hữu Doanh (1985), Bệnh sinh sản ở lợn, Nxb nông nghiệp, Hà Nội. 4. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2004), Phòng và trị bệnh lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Trần Tiến Dũng (2002), Sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Trần Tiến Dũng (2004), “ Kết quả ứng dụng hormone sinh sản và điều trị hiện tượng chậm động dục lại sau khi đẻ ở lợn nái ”, Tạp chí Khoa học kĩ thuật Nông nghiệp, tập 2 số 1- 2004. 8. Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng, Tôn Thất Sơn (1999), Dinh dưỡng và thức ăn gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm (2003), Giáo trình truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Madec F. (1991), Nghiên cứu về bệnh lý sinh đẻ gia súc, Nxb KHKT, Hà Nội. 11. Madec F. (1995), “Viêm tử cung và chức năng sinh sản của lợn nái”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập 2, số 1 - 1995. 12. Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sỹ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Thọ (2006), Các bệnh ký sinh trùng và bệnh nội sản khoa thường gặp ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp.
  66. 58 14. Trương Lăng (2003), Nuôi lợn gia đình, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 16. Popkov (1999), “Điều trị bệnh viêm tử cung”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, số 5. 17. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của heo nái”, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. 18. Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị một số bệnh trong thú y bằng thuốc nam, Nxb Nông nghiệp. 19. Nguyễn Văn Thanh (2002), Nghiên cứu một số chỉ tiêu và bệnh đường sinh dục thường gặp ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 20. Nguyễn Văn Thanh (2003). “Khảo sát tỷ lệ viêm tử cung trên đàn nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”. Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, Hội Thú y, tập 10 số 2 - 2003. 21. Nguyễn Văn Thanh (2007). “Mối liên hệ giữa bệnh viêm tử cung của lợn nái ngoại với hội chứng tiêu chảy ở lợn con đang bú mẹ và thử nghiệm biện pháp phòng trị”. Tạp chí khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tập 5. 22. Nguyễn Văn Thanh, Đặng Công Trung (2010). “Khảo sát thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại tại huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh và thử nghiệm điều trị”. Tạp chí Khoa học kỹ thuật chăn nuôi, Hội chăn nuôi, Số 8. 23. Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam (2018) “Bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại tại Đồng bằng sông Hồng”. 24. Nguyễn Xuân Tịnh (1996), Sinh lý gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 25. Trekaxova A.V. (1983), Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản, Nxb Nông nghiệp.
  67. 59 II. Tài liệu tiếng anh 26. Babar M.R, Mc Gowan M. R, Boyle O. D., Cameron R. D. (1993), “A study of the microbial flora of the anterior vagina of normal sows during different stages of the reproductive cycle”, Aust Vet J. 27. Kemper N. and Geijets I. (2009), “Bacteria in milk from anterior and posterior mammary glands in sows affected and unaffected by postpartum dysgalactia syndrome (PPDS)”, Acta Veterinaria Scandinavica, 51, pp. 26. 28. Kotowski, K. (1990), The efficacy of wisol-T in pig production, Medycyna weterynaryjna, 46(10), pp. 401- 402. III. Tài liệu trên Website 29. 30.
  68. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN TRONG CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT Hình ảnh 1: Đỡ đẻ lợn con Hình ảnh 2: Điều trị lợn con Hình ảnh 3: Bấm tai lợn con Hình ảnh 4: Cắt đuôi lợn con Hình ảnh 5: Mài nanh lợn con Hình ảnh 6: Thụt rửa lợn nái
  69. MỘT SỐ HÌNH ẢNH LỢN BỊ VIÊM TỬ CUNG Hình ảnh 7, 8: Dịch viêm và mủ tiết ra của lợn Hình ảnh 9: Dịch chảy xuống sàn Hình ảnh 10: Âm đạo lợn viêm
  70. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THUỐC SỬ DỤNG TRONG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ Hình ảnh 11: Thuốc Licomycin 10% Hình ảnh 12: Vetrimoxin L.A. Hình ảnh 13: Ketofen10% Hình ảnh 14: Octamix A.C