Khóa luận Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho lợn nái trong giai đoạn mang thai nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho lợn nái trong giai đoạn mang thai nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_phong_tri_benh_cho_lon_nai_tro.pdf
Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho lợn nái trong giai đoạn mang thai nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM VĂN CHIẾN Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI TRONG GIAI ĐOẠN MANG THAI NUÔI TẠI TRANG TRẠI SINH THÁI THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ, HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN”. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên – năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM VĂN CHIẾN Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI TRONG GIAI ĐOẠN MANG THAI NUÔI TẠI TRANG TRẠI SINH THÁI THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ, HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN”. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga Thái Nguyên – năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành đề tài này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo hướng dẫn Ts. Cù Thị Thúy Nga - giảng viên khoa Chăn nuôi Thú y đã chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể kĩ sư, công nhân tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, đặc biệt là ông Tô Ngọc Kiên ( chủ trại ) đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân, những người đã cho em niềm tin, động lực trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2019 Sinh viên Phạm Văn Chiến
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Khẩu phần ăn của lợn nái hậu bị, lợn nái cai sữa, nái đang mang thai, lợn đực khai thác 15 Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn nái mang thai tại trại 17 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 2 năm 2018-2019 29 Bảng 4.2. Lịch thực hiện công tác vệ sinh tại cơ sở 34 Bảng 4.3. Lịch tiêm vắc - xin cho lợn nái hậu bị nuôi tại cơ sở 34 Bảng 4.4. Lịch tiêm vắc - xin cho đàn lợn nái mang thai tại cơ sở 35 Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái mang thai tại trại theo tháng 36 Bảng 4.6. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn nái mang thai tại trại 37 Bảng 4.7. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại 39 Bảng 4.8. Kết quả tiêm vắc - xin phòng bệnh cho lợn nái hậu bị và lợn nái mang thai tại trại 40
- iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT °C: độ C cm: Centimet cs: Cộng sự E.coli: Escherichia coli FSH: Follicular Stimulating Hormone g: Gram IU: International Unit kg: Kilogam mg: Miligam ml: Mililits Nxb: Nhà xuất bản
- iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 1 1.3. Yêu cầu của đề tài 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại sinh thái Thanh Xuân 4 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn 5 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài 6 2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái 6 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái 9 2.3. Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý lợn nái trong giai đoạn mang thai . 13 2.3.1. Sự mang thai 13 2.3.2. Công tác quản lý và chăm sóc lợn nái trong giai đoạn mang thai . 14 2.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái 15 2.3.4. Qúa trình đẻ 18 2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái mang thai 19 2.4.1. Sảy thai 19 2.4.2. Viêm tử cung 20 2.4.3. Bỏ ăn không rõ nguyên nhân 21 2.4.4. Đau móng, viêm khớp 21 2.5. Một số loại thuốc được sử dụng trong trị bệnh của đề tài. 22 2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. 24
- v 2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 24 2.6.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài. 25 Phần 3 : ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 27 3.2.Địa điểm và thời gian tiến hành 27 3.3. Nội dung nghiên cứu 27 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện 27 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 27 3.4.2. Phương pháp thực hiện 28 3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu 28 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 28 Phần 4 : KẾT QUẢ THẢO LUẬN 29 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái trong giai đoạn mang thai tại trại. 29 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng và tại cơ sở. 30 4.2.1. Công tác chăn nuôi 30 4.2.2. Chăm sóc nuôi dưỡng 32 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh tại cơ sở. 33 4.3.1. Công tác phòng bệnh 33 4.3.2. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái mang thai tại trại theo tháng. 35 4.3.3. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái mang thai tại trang trai. . 37 4.3.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng chuồng trại tại cơ sở. 38 4.3.5. Kết quả tiêm vắc xin cho đàn lợn nái mang thai và lợn nái hậu bị tại trại. 39 Phần 5 : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 41 5.1. Kết luận 41 5.2.Đề nghị 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta ngày càng phát triển, điển hình là chăn nuôi lợn. Đàn lợn ở nước ta ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Hiện nay với những chính sách hỗ trợ của nhà nước, cùng với sự phát triển về kĩ thuật, về khoa học công nghệ trong chăn nuôi, chăn nuôi lợn càng được mở rộng quy mô. Đã có nhiều trang trại có quy mô lớn, được đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, áp dụng nhiều thành tựu khoa học. Do đó mà chăn nuôi lợn ở nước ta vẫn giữ vị trí hàng đầu và ngày càng phát triển. Để có được đàn lợn giống tốt, chất lượng thì việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái nhất là trong giai đoạn mang thai là vô cùng quan trọng, vì nó ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của đàn lợn giống sau này. Ngoài ra việc phòng và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản cũng góp phần đảm bảo chất lượng của con giống khi được sinh ra. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình do thiếu vốn đầu tư, cơ sở vật chất, khoa học kĩ thuật chưa đảm bảo nên việc chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh gặp nhiều khó khăn. Đàn lợn nái sinh dễ gặp phải các bệnh như: viêm tử cung, viêm khớp, sảy thai, bại liệt trước và sau khi đẻ . Xuất phát từ những thực tế trên, nhằm nâng cao khả năng, chất lượng sinh sản cho đàn lợn nái, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho lợn nái trong giai đoạn mang thai nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản. Thành thạo trong việc sử dụng các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- 2 - Phát hiện và chẩn đoán các bệnh thường hay sảy ra trên đàn lợn nái sinh sản và phương pháp phòng, điều trị bệnh hiệu quả. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Nắm được tình hình chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn lợn nái sinh sản tại trại đạt hiệu quả cao. - Có nhưng biện pháp phòng và trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái trong giai đoạn mang thai tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại. - Đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại.
- 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý - Trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau: + Phía Nam giáp huyện Khoái Châu. + Phía Đông Nam giáp huyện Yên Mỹ. + Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì, đều của Hà Nội. + Phía Đông Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm, Hưng Yên. - Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km². * Đặc điểm khí hậu - Theo phân vùng của nhà khí tượng thuỷ văn thành phố, trại nằm trong vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực đó là nóng ẩm vào mùa hè, có mùa đông lạnh, mưa nhiều điển hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng vòng cung của các dãy núi tạo thành hành lang hút gió rất mạnh, đón nhận trực tiếp khối không khí lạnh từ phương bắc tràn xuống làm cho mùa đông đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng này thích hợp cho thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy nhiên, thời tiết khu vực này hay nhiễu động trong năm gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào các thời kỳ chuyển tiếp.
- 4 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại sinh thái Thanh Xuân 2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trại Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 4 chuồng đẻ, trong đó: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 66 ô chuồng và 1 chuồng đẻ có 120 ô chuồng, 2 chuồng bầu có 1020 ô chuồng, 6 chuồng lợn thịt với 700 con/chuồng, 1 chuồng tân đáo với 100 con/chuồng, 1 chuồng cai sữa với 750 con/chuồng và 1 chuồng đực với 70 ô chuồng, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa. Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động, mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại. Tổng diện tích của trang trại là 4 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn nuôi, 1 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh trang trại gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức trang trại - Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 9 năm, xong hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện. Trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. Trại có 40 cán bộ nhân viên, trong đó: - Lao động gián tiếp có 7 người: + Tổng giám đốc công ty: 1 + Kế toán: 2
- 5 + Làm vườn, nấu ăn: 1 + Bảo dưỡng: 2 + Bảo vệ: 1 - Lao động trực tiếp có 33 người: + 5 kỹ sư chăn nuôi + 28 công nhân 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn Thuận lợi + Trại được xây dựng trên một khu đất ở giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. Trại có vị trí địa lý thuận lợi về giao thông vận tải và giao lưu với cư dân quanh vùng. + Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc và có lòng yêu nghề. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. * Khó khăn + Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. + Do trang trại nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều, vậy nên vào mùa mưa trại thường bị ngập một số nơi làm ảnh hưởng đến việc đi lại và vận chuyển thức ăn đến các chuồng. + Nước dùng trong quá trình vệ sinh chuồng trại không được đảm bảo nên lợn trong trại thường bị mắc các bệnh về tiêu chảy đặc biệt là lợn con. Vì vậy đòi hỏi phải đẩy mạnh công tác xử lý nước sạch, phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại.
- 6 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài 2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái Cơ quan sinh dục của lợn cái cấu tạo gồm bộ phận sinh dục bên trong và bộ phận sinh dục bên ngoài. Bộ phận sinh dục bên ngoài: âm môn, âm vật, tiền đình. Bộ phận sinh dục bên trong: Buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung và âm đạo. Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [6] cho biết: đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục lợn cái như sau: * Bộ phận sinh dục bên ngoài - Âm môn (Vulva): Hay còn gọi là âm hộ. Nằm ở dưới hậu môn. Phía ngoài âm môn có 2 môi. Nối liền 2 môi là 2 mép. Trên 2 môi âm môn có sắc tố đen và nhiều tuyến tiết. Tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi. - Âm vật (Clitoris): Cấu tạo cũng có thể hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Âm vật được phủ bởi một lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm giác, do đó trong thực tế sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, người thụ tinh thường xoa bóp nhẹ vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để cổ tử cung co thắt và con vật trở lại trạng thái bình thường. - Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogentalis): Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là âm đạo, phía sau là âm môn, sau màng trinh là lỗ niệu đạo. Tiền đình có một số tuyến hướng quay về âm vật. * Bộ phận sinh dục bên trong - Âm đạo (Vigina): Phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che lỗ âm đạo. Âm đạo là lỗ tròn để chứa cơ quan sinh dục sinh đực khi giao phối. Đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình đẻ, kích thước âm đạo của lợn là 10 - 12 cm.
- 7 - Tử cung (Uterus): Tử cung là nơi làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái. Tử cung gồm 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung. + Ngoài cùng là lớp tương mạc được nối với dây chằng rộng. Lớp cơ: cơ trơn rất phát triển dày, khỏe có cấu tạo với chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở trong. Cơ vòng phát triển mạnh ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt. Lớp niêm mạc trong cùng có màu hồng nhạt có nhiều nếp gấp, trong niêm mạc có nhiều tuyến tiết ra chất nhờn. Niêm mạc đến cổ tử cung thì thắt tùy thuộc vào từng loại gia súc. + Mạch quản thần kinh: Động mạch đến từ động mạch tử cung - buồng trứng và động mạch tử cung. Thần kinh đến từ đám rối treo đằng sau và đám rối hạ vị. Sừng tử cung của lợn dài ngoằn nghèo như ruột non dài từ 0,5 - 1m. Dây chằng rộng dài nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra ngoài được. + Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung. Cổ tử cung không có nếp gấp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau. - Buồng trứng (Ovarium): Có hai buồng trứng treo ở cạnh trước dây chằng rộng và nằm trong xoang chậu. Bên ngoài là một màng liên kết sợi chắc như màng bao dịch hoàn. Bên trong buồng trứng chia làm hai miền: miền vỏ và miền tủy, được cấu tạo bởi lớp mô liên kết sợi xốp tạo cho buồng trứng một chất đệm. + Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá trình phát triển của trứng cho đến khi trứng chín và rụng. + Miền tủy: nằm ở giữa gồm nhiều mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và tổ chức liên kết dày đặc đảm bảo nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo vệ trứng. Buồng trứng như một tuyến nội tiết của gia súc cái. Buồng trứng có hai chức năng: Nội tiết( tiết ra hormone sinh dục cái estrogen) và ngoại tiết( bài noãn). Các hormone sinh dục cái: progesteron và inhibin tham gia vào việc
- 8 điều khiển chu kì sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống dẫn của tuyến vú. Progesteron do thể vàng tiết ra kích thích sự phân tiết của tử cung để nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytocin được tiết ra chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên và cũng được tiết bởi thể vàng của buồng trứng khi con vật gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa. Relaxin do thể vàng tiết ra gây dãn nở xương chậu, làm dãn và mềm cổ tử cung, do đó mở rộng đường sinh dục khi lợn sắp sinh. Inhinbin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ tuyến yên, do đó ức chế sự phát triển noãn nang theo chu kì Khi noãn nang bào thành thục thì màng liên kết buồng trứng sẽ tách ra. Tế bào trứng rời khỏi buồng trứng đi vào loa kèn, noãn nang bào rách ra sẽ liền ngay. Các tế bào phân chia nhanh thành một khối tế bào lớn để lấp kín xoang noãn bào và trở thành thể vàng. Nếu tế bào trứng được thụ tinh thì thể vàng tồn tại và tiết ra hormone progesterone có tác dụng an thai và ngược lại. - Ống dẫn trứng (Oviductus):Là một ống nhỏ ngoằn ngoèo nằm ở màng treo buồng trứng. Cấu tạo gồm 3 phần: ngoài cùng là sợi liên kết được kéo dài từ màng treo buồng trứng. Giữa là lớp cơ trơn, trong cùng là niêm mạc được cấu tạo bằng tế bào hình trụ, hình vuông làm nhiệm vụ tiết dịch. Bề ngoài niêm mạc được phủ một lớp nhung mao, luôn rung động để đẩy tế bào trứng hoặc hợp tử xuống tử cung làm tổ. Ống dẫn trứng có chức năng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo hướng ngược chiều nhau. Bộ phận giống như tua diềm vận chuyển trứng đã rụng từ bề mặt buồng trứng đến phễu. Trứng được chuyển qua những lớp nhầy đi đến phồng ống dẫn trứng, nơi xảy ra sự thụ tinh và được lưu lại trong ống dẫn trứng khoảng 3 ngày trước khi chúng được chuyển đến tử cung. Thời gian trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Ống dẫn trứng cung
- 9 cấp điều kiện thuận lợi cho sự hợp nhất của các giao tử và cho sự phát triển ban đầu của phôi (Nguyễn Mạnh Hà và cs., 2012) [8]. 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái * Sự thành thục về tính Theo Nguyễn Văn Trí (2008) [22]: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nái ngoại Yorkshire, Landrace là 6 - 7 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 65 - 70kg và lợn nái lai F1 là 6 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 50 - 55kg. Thời điểm động dục của lợn cái khác nhau trên cùng một giống lợn. Con vật được chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ thành thục sớm hơn những con ít được chăm sóc. Sự kích thích của con đực làm con lợn cái nhanh động dục hơn so với những con không được tiếp xúc với lợn đực. Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [8] thì sự thành thục về tính dục ngoài việc phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: Giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp xúc giữa con đực và con cái Các giống lợn nội thành thục sớm hơn lợn ngoại, lợn lai. Gia súc nhiệt đới thành thục sớm hơn gia súc ôn đới. Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng. Sự thành thục về thể vóc Nguyễn Đức Theo Hùng và cs (2003) [10] sự thành thục về thể vóc là sự phát triển hoàn toàn về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường muộn hơn sự thành thục về tính. Sự thành thục về tính được đánh dấu khi xuất hiện khi có dấu hiệu động dục lần đầu, nhưng sự sinh trưởng và phát dục về cơ thể vẫn tiếp tục. Nếu cho phối giống ngay ở giai đoạn thành thục về tính này sẽ không tốt cho lợn nái. Lợn mẹ vẫn thụ thai nhưng không đảm bảo bào thai phát triển tốt, chất lượng đàn con kém, đồng thời cơ quan sinh dục chưa phất triển hoàn thiện, xương
- 10 chậu hẹp gây ra hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này, do đó không nên phối giống khi lợn chưa thành thục về thể vóc. Đối với lợn nội ta chỉ nên phối giống khi lợn được 7-8 tháng tuổi, đạt 40-50kg thể trọng, lợn nái ngoại nên phối khi lợn được 8-9 tháng tuổi và đạt 100-110kg thể trọng. Chu kỳ động dục Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [8]: Sau khi thành thục tính dục, gia súc cái bắt đầu có hoạt động sinh sản. Dưới sự điều hòa của hormone tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục (chín) và rụng. Kèm theo quá trình này là hàng loạt biến đổi toàn thân và cơ quan sinh dục được biểu hiện bởi các triệu chứng đặc biệt, gọi là triệu chứng động dục. Ở lợn thường động dục không theo mùa, chu kì động dục trung bình là 21 ngày, giao động trong koảng từ 18- 22 ngày. Thời gian xuất hiện động dục sau khi đẻ liên quan đến vấn đề cho con bú. Thời gian lợn động dục sau khi cai sữa lợn con là từ 3- 5 ngày. Nếu không cho con bú thì sau đẻ 3- 5 ngày lợn động dục trở lại vì thể vàng ở lợn teo đi rất nhanh. Thời gian động dục lần thứ hai sau 20-22 ngày, quá trình động dục kéo dài cao độ trong khoảng 24-72 giờ, thời điểm rụng trứng là ngày thứ 2 sau động dục. Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [24] cho biết: Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn: + Giai đoạn trước động dục: Là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Giai đoạn này các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Nhưng tính hưng phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- 11 + Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu, rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện. + Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn. + Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý. Phát hiện động dục - Tiến hành thử lợn bằng cách cho lợn nái đi qua ô chuồng nhốt lợn đực, nếu đến chu kỳ động dục thì lợn nái có biểu hiện kích thích thần kinh tai vểnh lên và đứng ì lại. - Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên ngồi xuống, thường quan sát được vào khoảng 10-11 giờ trưa. - Cơ quan sinh dục có biểu hiện: âm hộ sung huyết, sung, mẩy đỏ, có dịch trong chảy ra, loãng và ít, sau dần chuyển sang đặc dính Sau khi phát hiện động dục thì ta tiến hành cho phối giống băng phương phsp thụ tinh nhân tạo. Thời điểm phối giống thích hợp Quá trình chăn nuôi lợn nái sinh sản, người chăn nuôi phải biết chính xác chu kỳ và các giai đoạn của quá trình động dục để chủ động điều chỉnh thời
- 12 điểm phối giống, sinh đẻ của lợn nái cho thuận lợi nhất, đem lại hiệu quả kinh tế cao và hạn chế được rủi ro tới mức thấp nhất. Đồng thời có thể cân bằng được chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc sao cho phù hợp nhất. Có thể phối giống kịp thời, đúng thời điểm, vừa tăng số lượng lợn con/lứa vừa không bỏ lỡ mất chu kì phối giống, tăng số lần phối/năm, nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái. Tinh trùng tồn tại trong tử cung 2-3 giờ, tinh trùng có thể sống trong âm đạo từ 30-48 giờ. Thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu quả là rất ngắn, do vậy phải tiến hành đúng lúc. Thời điểm phối giống thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực. Chỉ nên phối giống cho nái hậu bị từ lần động dục thứ 2 khi đạt 6 - 7 tháng tuổi, nặng trên 50 kg đối với lợn nội, 7 - 8 tháng tuổi và nặng 60 - 70 kg đối với lợn lai (nội × ngoại), 9 - 10 tháng tuổi nặng trên 80 - 90 kg đối với lợn ngoại và lợn lai (ngoại × ngoại) (Nguyễn Khắc Tích, 2002) [26]. Đối với lợn nái ngoại, lợn nái lai thời điểm phối giống thích hợp nhất là sau khi có hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sáng ngày thứ tư kể từ khi bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội nên phối giống vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian động dục ngắn hơn. Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, nếu thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì cho phối vào buổi chiều, nếu có biểu hiện chịu đực buổi chiều thì sáng hôm sau phối, thường cho phối 2 lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực hay “chặn đầu khóa đuôi” của thời kỳ rụng trứng. Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái gồm các bước: Bước 1: xác định thời điểm động dục, thời điểm chịu đực chính xác (thường sau 24-29 giờ) Bước 2: chuẩn bị dụng cụ: dẫn tinh quản, bình xịt nước muối sinh lí, gel bôi trợn, bông thấm.
- 13 Bước 3: chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích, (mỗi liều khoảng 80- 100ml), tỉ lệ tinh trùng tiến thẳng trong một liều tinh, tinh dịch đã được pha chế và kiểm tra hoạt lực. Bước 4: vệ sinh lợn nái, vệ sinh phía ngoài của bộ phận sinh dục, mông chân bằng nước sạch, sau đó rửa lại cơ quan sinh dục bên ngoài bằng nước muối sinh lý, lau khô bằng khan sạch. Bước 5: tiến hành phối giống: Kích thích lợn cái bằng cách cưỡi lên trên lưng lợn hoặc sử dụng đại đặt lên trên phần lưng hông của lợn trong khoảng 5 phút. Bôi trơn đầu mút của dẫn tinh quản bằng gel bôi trơn. Đưa ống dẫn tinh quản vào cơ quan sinh dục cái, xoay nhẹ theo chiều kim đồng hồ, khi kịch thị rút nhẹ ra khoảng 2cm, lắm liều tinh đã chuẩn bị vào đầu dẫn tinh quản, khi hết tinh thì rút liều tinh ra, lưu lại ốn dẫn tinh quản trong đường sinh dục cái khoảng 5 phút. Rút nhẹ ống dẫn tinh quản theo chiều kim đồng hồ, vỗ mạnh vào lưng lợn một cách đột ngột để lợn đóng cổ tử cung lại. Bước 6: sau khi dẫn tinh xong thì vệ sinh dụng cụ sạch sẽ, số lần thụ tinh trong một chu kì là 2 hoặc 3 liều tinh, dược ghi lại trên thẻ của từng nái. Sau khi thụ tinh 21 hoặc 25 ngày tiếp tục quan sát hiệu quả thụ thai, phát hiện kịp thời lợn nái động dục trở lại để tiến hành thụ tinh lại. Kết quả thụ thai của thười kỳ động dục nào sẽ ghi ở vào kết quả thụ thai của thời kỳ đó. 2.3. Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý lợn nái trong giai đoạn mang thai 2.3.1. Sự mang thai Sau khi phối giống 21 ngày mà lợn nái không thấy có dấu hiệu động dục lại thì lợn nái đã đậu thai. Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau:
- 14 progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi giảm xuống ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục, 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian mang thai của lợn nái có thể kéo dài trong khoảng là 113- 115 ngày. Thời gian mang thai được tính từ khi phối giống lần cuối cùng, thời gian mang thai cũng phụ thuốc vào một số yếu tố và điều kiện khác nhau. Thời gian mang thai dài hay ngắn phụ thuộc vào loài, giống gia súc, tuổi gia súc, lứa sinh sản, tình trạng dinh dưỡng, tình trang sức khỏe, số lượng bào thai, trạng thái của cơ quan sinh sản. Nguyễn Văn Trí (2008) [22] cho rằng: thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kì: + Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 84. + Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày 85 đến ngày đẻ dự kiến. 2.3.2. Công tác quản lý và chăm sóc lợn nái trong giai đoạn mang thai Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21], công tác quan trọng nhất trong chăm sóc, quản lý lợn nái mang thai đó là phòng ngừa sảy thai, nghĩa là công tác bảo vệ bào thai để thai sinh trưởng, phát dục bình thường, tránh các tác động từ ngoại lực gây đẻ non, sảy thai, nhất là trong giai đoạn mang thai thứ II. Nguyên nhân sảy thai chủ yếu do nền chuồng hay sân chơi mấp mô, gồ ghề làm cho lợn trượt ngã, cửa ra vào nhỏ lợn phải chen lấn, xô đẩy nhau, đánh đập lợn, tắm nước lạnh đột ngột. Vận động Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thải thì đối với lợn nái mang thai trong giai đoạn I cần chú ý cho vận động nhất là đối với lợn nái có thể trạng béo. Đối với những cơ sở chăn nuôi có điều kiện tài chính khó khăn tiêu
- 15 chuẩn và khẩu phần ăn cho lợn nái còn thấp nhưng cho chăn thả, vận động hợp lý kết hợp với thức ăn mà lợn kiếm được từ chăn thả thì lợn nái vẫn khỏe mạnh, thai sinh trưởng, phát dục tốt, lợn con có sức sống cao Thời gian vận động trong khoảng 1-2 lần/ngày, mỗi lần 60-90 phút/lần. Lợn nái mang thai kỳ II hạn chế cho vận động, lúc gần đẻ một tuần thì chỉ cho đi lại quanh sân. Chú ý: khi thời tiết xấu hay nơi chăn thả không bằng phẳng, có nhiều rãnh thì không cho vận động. Trước khi cho vận động thì cho uống đủ nước để lợn nái không uống nước bẩn bên ngoài Chuồng trại Chuồng trại khi xây dựng phải đảm bảo đúng quy định để nuôi lợn nái mang thai. Có chế độ nuôi nhốt phù hợp theo từng giai đoạn, tại trại quy mô công nghiệp thì ngay từ khi nhập lợn hậu bị người ta đã tiến hành nhốt mỗi con một ô đề có thể dễ dàng chăm sóc, theo dõi trong từng giai đoạn mang thai của lợn, lợn nái sẽ được nuôi theo từng khu theo từng giai đoạn mang thai. Chuồng nuôi phải luôn được vệ sinh sạch sẽ, nhiệt độ phù hợp theo từng mùa, khô ráo thoáng mát. Trước khi lợn đẻ theo lịch dự kiến một 1 tuần thì cho lợn nái sang ô đẻ. Chuồng nuôi phải đảm bảo yên tĩnh, thoải mái cho lợn nái trong giai đoạn thai kỳ, tránh tạo ra những tiếng động mạnh, đột ngột, ảnh hưởng không tốt tới lợn nái. Mỗi nái mang thai đều được gắn thẻ mang mã số riêng từng con, và thẻ ghi thông tin về này phối, ngày đẻ dự kiến, ngày đẻ thực tế, lứa đẻ, số con đẻ ra, số con chết, số con hiện nuôi, số con cai sữa hay sự cố sảy ra như sảy thai, không đậu thai, chết thai để có biện pháp xử lý. 2.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái Đối với lợn nái hậu bị hay lợn nái vừa cai sữa, khẩu phần ăn phù hợp rất cần thiết. Lợn hậu bị trước khi đến khi phối cần có khối lượng cơ thể cân đối, cùng với sức khỏe đảm bảo, không viêm nhiễm, quá gầy, ảnh hương đến thời gian động dục, khả năng đậu thai. Lợn nái sau khi cai sữa xong thường giảm
- 16 khối lượng cơ thể, có nhiều con sức khỏe giảm, gầy yếu, việc cung cấp khẩu phần ăn là để bù đắp lại khối lượng cơ thể để chu kỳ độc dục xuất hiện nhanh và tỷ lệ đậu thai cao. Lợn đực có khẩu phần ăn vừa đủ để không quá béo, không quá gầy. Việc nuôi dưỡng, cũng cấp khẩu phần ăn phù hợp cho lợn đực là rất quan trong, để đảm bảo chất lượng tinh trùng. Lợn đực cũng có chế độ khai thác phù hợp, khai thác khi lợn đực khhông quá non, không quá già, khai thác không quá dày đặc khiến lợn đực quá sức. Dưới đây là bảng thể hiện khẩu phần ăn dành cho lợn nái hậu bị, lợn nái sau cai sữa, lợn đực, lợn đực chờ khai thác tại trại. Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn nái hậu bị, lợn nái cai sữa, nái đang mang thai, lợn đực khai thác Tiêu chuẩn khẩu phần Loại lợn Loại cám ăn (kg/con/ngày) Nái hậu bị 2,4 3085 Nái cai sữa 2,4 3085 Nái đang mang thai 2,6 3030 Lợn đực khai thác 2,6 + 1 trứng gà 3100 (Nguồn: phòng kỹ thuật trang trại sinh thái Thanh Xuân) Theo Trần Văn Phùng và cs (2002) [21] cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho lợn nái để đảm bảo nhu cầu cho sự phát triển của thai, nhu cầu duy trì cơ thể và tích lũy trong giai đoạn tiết sữa nuôi con sau này. Đối với lợn nái hậu bị, mang thai lần đầu thì lượng dinh dưỡn cần cao hơn để lợn nái hậu bị tiếp tục phát triển hoàn thiện. Trong giai đoạn chửa kỳ I khẩu phần ăn của lợn phải có tỷ lệ ptotein là 13-14%, năng lượng trao đổi từ 2800-2900 Kcal. Nhưng ở giai đoạn II tỷ lệ protein trong khẩu phần ăn phải cao hơn từ 15-20%. Ở giai đoạn I bào thai chưa phát triển mạnh, dinh dưỡng chủ yếu dành cho lợn nái để duy trì cơ thể, một phần nhỏ là để nuôi bào thai. Giai đoạn II tốc độ phát triển của bào thai
- 17 rất nhanh, cần dinh dưỡng nhiều cho bào thai để lợn con khi sinh ra đạt yêu cầu về khối lượng theo từng giống. Đối với lợn Larndrace thì khối lượng lợn con sơ sinh trung bình đạt 1,4kg/con, lợn Yorkshire khối lượng lợn con sơ sinnh là 1,3kg/con. Khi xác định được lượng cám cho ăn trong một ngày cần phải chú ý đến thể trạng của lợn nái, sức khỏe, giống và khối lượng của lợn nái, giai đoạng thai kỳ của lợn nái mang thai, loại cám, chất lượng, phẩm chất của cám, nhiệt độ chuồng nuôi. Ví dụ như lợn nái mang thai kì II cho ăn với khẩu phần ăn nhiều hơn giai đoạn I, gầy cho ăn nhiều hơn, lợn béo cho ăn ít hơn. Mùa đông thì cho ăn với khẩu phần ăn tăn g lên khoảng 0,3-0,5kg /nái, nhiệt độ chuồng phù hợp là nằm trong khoảng từ 25-30°C. Đối với lợn nái mang thai lần đầu thì dinh dưỡng có thể tăng lên 10-15% vì ngoài dinh dưỡng nuôi bào thai thì lợn cần dinh dưỡng để phát triển cơ thể. Đối với lợn nái tách con thì cần phải cho ăn tăng lên để rụng nhiều trứng, tăng số con đẻ ra cho lứa sau. Việc tăng giảm khẩu phần ăn còn tùy thuộc vào lợn nái béo hay gầy. Tại trại, khẩu phần ăn của lợn nái theo từng giai đoạn mang thai từng loại cám và theo thể trạng của từng con lợn. Bảng 2.3. Khẩu phần ăn của lợn nái mang thai tại trại Thể trạng lợn nái Loại Giai đoạn Nái hậu Nái kiểm Nái cơ bản cám bi định Từ khi phối đến 21 ngày 3,0 2,5 2,0 3085 Từ 22-84 ngày sau phối 3,5 3,0-3,5 2,5 3030 Từ 85-110 ngày sau phối 4,0 3,5 2,5 3030 Từ 111-113 ngày sau phối 4,0 3,5 3,0 3030 Ngày cắn ổ đẻ 1,5 1,0 1,0 3060 Nước uống Tự do Tự do Tự do (Nguồn: Phòng kỹ thuật trang trại Thanh Xuân)
- 18 Trong chăn nuôi công nghiệp nghiệp người ta sử dụng thức ăn tinh, mùi thơm ngon, không bị ôi thịu, ẩm mốc, hàm lượng dinh dưỡng phù hợp với lợn nái trong từng giai đoạn mang thai. Gần đến ngày đẻ cần giảm lượng cám xuống nhưng vẫn đảm bảo dinh dưỡng bằng cách sử dụng cám giàu dinh dưỡng. Không được cho lợn nái ăn thức ăn ôi thiu, nấm mốc, thức ăn có độc gây sảy thai, đẻ non. Không cho ăn quá nhiều với lợn sau phối 35 ngày. *Ảnh hưởng của khẩu phần ăn không phù hợp đối với lợn nái mang thai: Cho lợn nái ăn quá nhiều: Về mặt kinh tế: Khẩu phần ăn phù hợp không bị lãng phí dư thừa cám giúp người chăn nuôi tiết kiệm tiển bạc, nâng cao lợi nhuận trong chăn nuôi. Về mặt kỹ thuật: lợn nái không bị thừa nhu cầu của gai đoạn chửa. Nếu cho ăn quá nhiều thì lợn nái sẽ quá béo, tỷ lệ chết phôi cao, đặcbiệt là giai đoạn sau 35 ngày. Lợn nái quá béo làm cho chân yếu, đè con trong giai đoạn nuôi con, tiết sữa kém do mỡ chèn ép lên tuyến sữa, làm cho nái khó đẻ, kéo dài thời gian đẻ. Cho lợn nái ăn quá ít: Lợn nái trong quá trình mang thai cần nhiều dinh dưỡng để nuôi thai, nếu như khẩu phần ăn quá ít lợn nái sẽ bị gầy, thiếu dinh dưỡng để nuôi cơ thể và nuôi thai. Sức đề kháng với bệnh tật yếu, sức rặn khi sinh yếu. Không đủ dinh dưỡng dự trữ cho kỳ tiết sữa, sản lượng sữa thấp, nuôi con kém, lợn con còi cọc, dễ mắc bệnh, tỷ lệ lợn con sống thấp. Thời gian động dục sau khi tách con kéo dài, tỷ lệ số lứa trên năm thấp, hao mòn lợn nái, tốn nhiều cám, giảm thời gian khai thác. 2.3.4. Qúa trình đẻ Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh - thể dịch, với sự tham gia tác động cơ giới của thai đã thành thục
- 19 Khi gần đẻ con cái sẽ có những biểu hiện: trước khi đẻ 1 - 2 tuần nút niêm dịch cổ tử cung, đường sinh dục lỏng, sánh và dính chảy ra ngoài. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt đầu có những thay đổi: âm môn phù to, nhão ra và xung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú căng to, sữa bắt đầu tiết. Lợn nái có hiện tượng cắn ổ, bứt rứt, khó chịu, thường đứng lên nằm xuống liên tục. Lợn cong lưng rặn, ỉa liên tục, mỗi lần ỉa rất ít. Thời gian đẻ của lợn thường từ 2 - 6 giờ, được tính từ khi cổ tử cung mở cho đến khi bào thai cuối cùng ra ngoài. Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định thời gian lợn đẻ: Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong. Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt ra sữa đầu. Trước khi đẻ 12 giờ, hàng vú trước vắt ra sữa đầu. Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt ra sữa đầu 2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái mang thai 2.4.1. Sảy thai Các trường hợp thai bị đẩy ra ngoài trước ngày đẻ dự kiến dược gọi là sảy thai. Sảy thai do sức sống của thai yếu, bộ phận sinh dục hoặc cơ thể của con mẹ bị bệnh.Có biểu hiện đẻ đẻ dù chưa tới ngày đẻ dự kiến, con sơ sinh khi đẻ ra thường bị chết, con ít, con sinh non có sức sống rất yếu. Sảy thai có thể do các nguyên nhân sau: - Nguyên nhân truyền nhiễm: Lợn mẹ mắc các bệnh truyền nhiễm như brucellosis, bệnh xoắn khuẩn, bệnh do Parvovirus Chuồng trại chật hẹp, thời tiết nắng nóng làm khả năng sảy thai tăng cao hơn. - Nguyên nhân không do truyền nhiễm:
- 20 Do cơ thể lợn nái mẹ bị các bệnh lý như nhiễm trùng đường sinh dục: viêm niêm mạc tử cung, viêm âm đạo do vi khuẩn có sẵn trong chuồng nuôi hoặc bị nhiễm khi thụ tinh, sảy thai do thói quen hoặc do vận động mạnh, hoặc bị đánh đập gây sảy thai. Chế độ dinh dưỡng chăm sóc trong thời kỳ mang thai kém, thiếu protein, khoáng chất cần thiết cho cơ thể mẹ và sự phát triển của bào thai. Thức ăn bị nấm mốc làm cho lợn bị ngộ độc gây sảy thai. Lợn nái bị mắc các bệnh lý ở nhau thai hay bào thai: Nhau thai phát triển không bình thường, bào thai có sức sống quá yếu - Phòng bệnh: Khi chọn lợn làm giống không được chọn những con bị mắc các bệnh truyền nhiễm như Leptospilosis, Brucellosis Tiêm phòng đầy đủ các loại vắc - xin trong quá trình mang thai như dịch tả, tai xanh, lở mồm long móng Những con nái thường bị sảy thai, chết thai ở lứa trước (nguyên nhân không do truyền nhiềm) thì có thể tiêm thuốc an thai Progesterone sau khi phối giống. Trong thời gian mang thai phải có chế độ dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn phải có đủ protein, khoáng chất, có thể bổ sung một số vitamin A, D, E để tăng sức đề kháng cho cơ thể. 2.4.2. Viêm tử cung Lợn nái đang trong quá trình mang thai vẫn có thể bị viêm tử cung. Nguyên nhân thường do viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, công tác phối giống không đúng kỹ thuật, dụng cụ thụ tinh nhân tạo quá cứng, không được vô trùng làm xây sát, tổn thường đường sinh dục, gây viêm nhiễm đường sinh dục, viêm tử cung. - Phòng bệnh: Trong quá trình thụ tinh nhân tạo hay tự nhiên cần thực hiện đúng quy định vệ sinh đầy đủ dụng cụ, tay chân. Các dụng cụ sử dụng
- 21 trong thụ tinh nhân tạo cần được vô trùng, không dùng dụng cụ quá cứng gây xây sát nhiễm trùng đường sinh dục. Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, cẩn thận. 2.4.3. Bỏ ăn không rõ nguyên nhân Trong giai đoạn chăm sóc lợn nái mang thai ta thường gặp lợn nái mang thai bỏ ăn nhưng không có những biểu hiện sốt, mệt mỏi, hay đau đớn. Trường hợp này thường sảy ra sau khi phối giống 1 hoặc 2 tháng, có con đến tháng thứ 3 vẫn bỏ ăn. Do một vài nguyên nhân gây ra như: - Do rối loạn nội tiết tố sau khi lợn đậu thai, tăng hoặc giảm một số hor- mone làm ảnh hưởng đến tính thèm ăn. - Do thai bị chết khô. Thai chết do nhiêu nguyên nhân như độc tố nấm mốc và thức ăn hay bệnh truyền nhiễm như dịch tả, lở mồm long móng, tai xanh, Khi thai chết chất độc hấp thu vào máu gây nhiễm dộc huyết, làm cho con vật mệt mỏi, bỏ ăn. - Do thai quá nhiều, gần đẻ thai thúc mạnh vào thành bụng làm lợn mẹ đau, mỏi, bỏ ăn. 2.4.4. Đau móng, viêm khớp Các tổn thương trên móng, khớp làm cho lợn đi lại khó khăn, lười ăn hoặc bỏ ăn. Móng hoặc khớp bị viêm có thể do thiết kế chuồng, nền chuồng, do trong quá trình vệ sinh làm va đập tới móng, khớp của lợn dẫn đến tổn thương, viêm, do chế độ chăm sóc, dinh dưỡng. Do khẩu phần ăn thiếu Canxi, phốt pho hoặc tỷ lệ Ca/Pb không phù hợp làm yếu. Lợn hậu bị, lợn nái lười vận động, thai to đè lên chân. Móng chân bị tổn thương bên ngoài do trong quá trình vệ sinh, nền chuồng gồ ghề, vi khuẩn xâm nhập vào vết thương làm viêm, nhiễm trùng, mưng mủ móng, lợn nái đi lại khó khăn, bỏ ăn, còn có thể gây sốt cô lợn nái. - Phòng bệnh: Dinh dưỡng trong khẩu phần ăn đảm bảo phải có Canxi, phốt pho với tỷ lệ cân đối cả trong khi nuôi nái hậu bị và trong quá trình mang thai.
- 22 Vệ sinh chăm sóc tránh thao tác quá mạnh làm tổn thương đến móng, khớp chân của lợn. 2.5. Một số loại thuốc được sử dụng trong trị bệnh của đề tài Nova - Oxytocin: Sản phẩm của công ty WHO - GMP. Quy cách đóng lọ 100ml. - Thành phần: Oxytocin 1000UI Tá dược vừa đủ. - Công dụng: Kích thích xuống sữa, phòng sót nhau, sót con, can thiệp đẻ khó. Do oxytocin có tác dụng kích thích gây co bóp tử cung, tăng trương lực cơ. Oxytocin còn có tác dụng lên các tế bào biểu mô cơ (là những tế bào nằm thành hàng rào bao quanh tuyến sữa), nên khi các tế bào này co bóp sẽ ép vào nang tuyến và đẩy sữa ra ống tuyến giúp bài tiết sữa trên tuyến sữa đang bài tiết. Phòng băng huyết, chảy máu dạ con khi đẻ. Chữa liệt ruột, bí đái. - Cách dùng: Tiêm bắp thịt, dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch, với liều từ 3- 5ml/lần/con 1 liều duy nhất. Nếu cần thiết có thể tiêm liều thứ 2 sau 3 giờ Pendistrep LA: Thuốc do công ty Thuốc Thú y Phenix sản xuất. Quy cách đóng lọ 100ml. - Thành phần: Procaine benzylpenicillin: 120 000 UI. Benzathine benzylpenicillin: 80 000 UI. - Công dụng: Điều trị nhiễm trùng vết thương, viêm phổi, tụ huyết trùng, lepto, viêm tử cung, đau móng, viêm vú. - Cách dùng: tiêm bắp thịt, lắc kỹ trước khi sử dụng, tiêm 1ml/10 - 12kg TT/ ngày/ lần, tiêm trong 3 - 5 ngày liên tục. Trường hợp nặng có thể sử dụng liều gấp đôi. Anagin + C: Thuốc do công ty cổ phần Anova pharma sản xuất. Quy cách đóng lọ 100ml. - Thành phần: Anagin: 25g Vitamin C 10g
- 23 Dung môi vừa đủ: 100ml. - Công dụng: Anagin có tác dụng giảm sốt, giảm đau nhanh ngay sau khi tiêm thuốc. Kháng viêm trong các bệnh nhiễm trùng hoặc chấn thương. - Cách dùng: Tiêm bắp thịt 2 lần/ ngày cho đến khi hết triệu chứng sốt, lợn con tiêm 1ml/ 10kg thể trọng; lợn to tiêm 1ml/ 15kgTT. Cefquinom 150 LA: Thuốc của công ty thuốc thú y Marphavet. Quy cách đóng lọ 100ml. - Thành phần: Cefquinom sulfate 1500mg Tá dược vừa đủ. - Công dụng: đặc trị viêm vú, viêm tử cung, hen suyễn ở lợn nái. Sử dụng sản phẩm không tồn dư kháng sinh, không ảnh hưởng đến chất lượng và sản lượng sữa. - Cách dùng: liều chung 1ml/10 - 15kg TT/ngày, dùng 3 - 5 ngày liên tục. Gluco - K- C Namin: Thuốc của công ty Cổ phần Thuốc thú y Marphavet. Quy cách đóng gói 100ml - Thành phần: Glucose 2000mg Acetylmethionin 500mg Vitamin C 5000mg Acid aspartic 378mg Arginin 413mg Tá dược vừa đủ 100ml Bổ sung Vitamin K, B12, Acid caprylic, Tolfenamic acid, Methyparaben và một số vitamin. - Công dụng: hồi sức, hạ sốt, tiêu viêm, bổ gan, giải độc. Hồi sức nái sau sinh, tăng sức đề kháng, hỗ trợ điều trị bệnh truyền nhiễm. An toàn cho nái mang thái. - Cách dùng: tiêm bắp hoặc dưới da. Ngày một lần 1ml/7-10kg TT
- 24 2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. 2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam các nhà khoa học đã nghiên cứu tổng kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản trên lợn nái có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản, không chỉ khiến lợn nái giảm khả năng sinh sản mà có thể làm mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con. Theo Lê Văn Năm và cs (1999) [19] thì: Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di chuyển của tinh trùng, tạo ra độc tố có hại cho tình trùng như: Spermiolisin (độc tố là tiêu tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường dạ con cũng dễ bị chết non. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [14] cho biết: dụng cụ thụ tinh nhân tạo quá cứng sẽ gây xây sát và tạo ra các ổ viêm trong âm đạo, tử cung. Tinh dịch bị nhiêm khuẩn, lợn đực giống bị viêm niệu quản và dương vật nên khi nhảy trực tiếp hoặc khai thác tinh nhân tạo sẽ truền lây mầm bệnh cho lợn nái. Rối loạn sinh sản do nhiều nguyên nhân gây ra. Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [16] cho biết: do trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động, hoặc bị một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis), xoắn khuẩn (Leptospirosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến việc sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử cung. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4] cho rằng: không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì lợn nái động dục lần đầu cơ thể chưa phát triển chưa đầy đủ, chưa tích tụ chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1-2 chu kỳ rồi mới cho phối giống. Thường cho động dục thứ 2-3 trở đi.
- 25 Theo Đào Trọng Đạt và cs (1999) [6] cho biết: Lợn nái thường bị bệnh viêm móng chân, nhất là nái có trọng lượng lớn. Nguyễn Xuân Bình (2000)[1] do chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc kém, thiếu protein, gluxit, lipit và các chất khoáng Canxi, Iod, vitamin A,D dẫn đến cơ thể bị suy nhược không đủ chất nuôi thai, thai bị chết, đẻ non. Cũng theo Nguyễn Xuân Bình (200)[1] thì trường hợp lợn nái mang thai bỏ ăn nhưng không sốt thường xảy ra ở 1-2 tháng sau phối có khi là ở tháng 3, tháng 4. Do rối loạn nội tiết khi lợn đã đậu thai, thai bị chết khô do thức ăn nhiễm độc, thai chết độc tố hấp thu vào máu gây nhiễm độc huyết, làm cơ thể mệt nhọc, uể oải, bỏ ăn. 2.6.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài. Trên thế giới, ngành chăn nuôi đang rất phát triển đặc biệt là chăn nuôi lợn. Các quốc gia không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn với mục đích nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy nhiên vấn đề hạn chế các bệnh trong quá trình sinh trưởng của đàn lợn nhất là đối với đàn lợn nái sinh sản, đây vấn đề tất yếu cần phải giải quyết để đưa ra kết luận giúp người chăn nuôi hạn chế được bệnh tật trên đàn lợn nái sinh sản, đem lại chất lương chăn nuôi tốt nhất. Theo Bilkei (1994) [32], viêm tử cung thường sảy ra trong lúc sinh do vi khuẩn E.coli gây dung huyết và do các vi khuẩn nhóm gram dương. Theo Urban (1995) [30], Bilkei (1994) [32], các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung có nguồn gốc từ nước tiểu của lợn nái sinh sản, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ mẫu nước tiểu cuả lợn nái sắp sinh thường có chứa vi khuẩn E.coli, Staphylococcus aureus, Streptococcus spp. Tuy nhiên các nghiên cứu của các tác giả khác lại cho rằng các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi khuẩn cơ hội thuộc nhóm vi khuẩn hiếu khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn nái sinh cổ tử cung mở vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Do đó theo Smith (1995)
- 26 [34], Taylor (1995) [29], tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh cơ thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau sinh. Winson khi mổ khám lợn nái bi vô sinh đã xác định rằng nguyên nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ lứa đầu là 32,1%, lợn nái cơ bản có những biến đổi bệnh lý: viêm vòi tử cung có mủ. Khi lợn bị viêm âm đạo, âm hộ, Mikhailov đã dùng rửa không sâu (qua ống thông) trong âm đạo bằng dung dịch nước etacridin 1/1.000 và 1/5.000, furazolidon 1/1.000. Theo Smith và cs (1995) [34], chữa bệnh viêm tử cung bằng cách: sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn nái, điều trị viêm tử cung đạt hiệu quả cao. Streptomycin 0,25g, penicillin 500.000 UI, dung dịch KMnO4 1% 40 ml + VTM C
- 27 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Trên đàn lợn nái mang thai nuôi tại cơ sở. - Phạm vi nghiên cứu: quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn lợn nái mang thai tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. - Thời gian: Từ ngày 20 tháng 11 năm 2018 đến ngày 20 tháng 5 năm 2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. - -Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản. - -Biện pháp phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản. 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Tình hình chăn nuôi lợn nái tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. - Cơ cấu của đàn lợn nái sinh sản tại trại. - Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại. - Khẩu phần ăn của lợn nái trong từng giai đoạn mang thai, lợn nái hậu bị. - Biện pháp vệ sinh phòng bệnh đối với lợn nái mang thai và lợn nái hậu bị. - Lịch tiêm phòng vắc - xin cho đàn lợn nái hậu bị, lợn nái mang thai tại trại. - Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái mang thai của trại và các phác đồ điều trị hiệu quả.
- 28 3.4.2. Phương pháp thực hiện - Phương pháp điều tra gián tiếp Tiến hành điều tra thông tin qua sổ sách của trại về tình hình mắc bệnh sảy thai, đau móng viêm khớp, viêm tử cung, bỏ ăn không rõ nguyên nhân trong 2 năm. Điều tra, thống kê tình hình mắc bệnh sảy thai, đau móng viêm khớp, viêm tử cung tại trại trong thời gian thực tập tại trại. - Phương pháp điều tra trực tiếp Thống kê đàn lợn cần điều tra, lập sổ sách theo dõi Theo dõi đàn lợn theo tháng, ghi chép chi tiết và phân loại những con mắc các bệnh như sảy thai, đau móng, viêm khớp, viêm tử cung, bỏ ăn không rõ nguyên nhân. Quan sát các biểu hiện bên ngoài của lợn nái như: trạng thái cơ thể, bộ phận sinh dục ngoài, dịch rỉ viêm, phân, 3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu Σ Số nái mắc bệnh (con) - Tỷ lệ mắc bệnh (%) = Σ Số nái theo dõi (con) x 100 - Tỷ lệ mắc bệnh theo Số nái mắc bệnh theo từng tháng (con) = x 100 tháng (%) Σ Số nái theo dõi(con) 1000 Σ Số nái khỏi bệnh (con) 100 - Tỷ lệ khỏi (%) = Σ Số nái điều trị (con) x100 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu Tất cả các số liệu thu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật và phần mềm Excell trên máy vi tính.
- 29 Phần 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái trong giai đoạn mang thai tại trại Trang trại Thanh Xuân chuyên sản xuất con giống với các giống lợn được nhập ngoại như: Landrace (Pháp), Yorkshire (Anh). Hiện ở trại có 24 lợn đực giống, trong đó có một số các lợn đực giống được đặt nuôi ở đầu chuồng gần giàn mát, nhằm mục đích tiện cho phối giống, kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác đều có chất lượng tốt, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Trại sản xuất lợn giống theo hình thức phối gom trên ngày phối. Mỗi nái được phối 2 - 3 liều tinh (nái hậu bị và nái kiểm định phối 3 liều tinh, nái cơ bản phối 2 liều tinh). Trung bình, lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,50 lứa/năm. Số con sơ sinh là 14,0 con/đàn, số con cai sữa là 12,0 con/đàn. Lợn con theo mẹ được nuôi 17 - 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang chuồng cai sữa. Lợn con nuôi trong chuồng cai sữa từ 07 - 15 ngày thì xuất bán. Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 2 năm 2018-2019 STT Loại lợn Năm 2018 Năm 2019 1 Lợn đực giống 21 24 2 Lợn nái hậu bị 89 100 3 Lợn nái sinh sản 987 996 Tổng đàn 1.097 1.120 (Nguồn: Phòng kỹ thuật trang trại Thanh Xuân)
- 30 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng và tại cơ sở Trải qua sáu tháng thực tập với sự hỗ trợ của thầy cô và công nhân viên tại trang trại Thanh Xuân, em đã hoàn thành được mục tiêu đề ra và thu được những kiến thức quý báu giúp ích cho bản thân sau này như: Nắm được quy trình chăn nuôi các loại lợn: Lợn nái chửa, nái hậu bị, lợn đực. Tham gia điều tra sổ sách của trại và sổ sách theo dõi từng cá thể, ghi chép và tiến hành ghép đôi giao phối phù hợp Hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học trên đàn lợn thí nghiệm của trại. Trong thời gian thực tập em được chăm sóc trực tiếp đàn lợn nái mang thai theo đúng quy trình kỹ thuật của trại, đảm bảo các quy định trong chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh đầy đủ đối với lợn nái mang thai. 4.2.1. Công tác chăn nuôi 4.2.1.1. Công tác chọn giống Chọn giống là một trong những khâu quan trọng nhất, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi. Vì vậy, em đã nghiên cứu, tìm hiểu công tác chọn giống hiệu quả nhằm nâng cao tay nghề của chính bản thân mình. Giống là yếu tố quyết định đến sức sản xuất của lợn nái, giống và đặc tính của nó gắn liền với năng suất sinh sản. Các giống lợn khác nhau cho năng suất sinh sản khác nhau. Trong thời gian thực tập tại trại, em đã tham gia vào công tác chọn giống như: tham gia chọn lọc lợn giống để giữ lại sản xuất cũng như xuất bán, theo dõi lợn lên giống, phối giống lợn (chủ yếu là thụ tinh nhân tạo), ghi chép sổ sách làm lý lịch lợn giống. Cách chọn lọc giống như sau: - Lợn đực: Dựa theo đặc tính của từng giống mà chọn lọc một số tính trạng về sinh trưởng và tỉ lệ nạc. - Lợn nái: Căn cứ vào khả năng sinh trưởng, phát triển và đặc biệt là tính trạng sinh sản. Tính trạng về sinh sản cần chú ý là tuổi động dục, số lượng vú, số con đẻ ra, khả năng tiết sữa
- 31 - Chọn giống, dòng: phù hợp với điều kiện chăn nuôi, dựa theo khả năng thích nghi của từng giống. Kiểm tra kĩ lí lịch của lợn bố mẹ và lứa con này là lứa con thứ mấy của nó. Không nên chọn lợn con làm giống từ lợn mẹ quá non (đẻ lứa đầu) hoặc lợn mẹ quá già (đã đẻ chín mười lứa) mà chọn lợn con từ lứa thứ ba, thứ tư làm giống là tốt nhất vì ở vào giai đoạn này lợn mẹ rất sung sức, mọi cơ quan, bộ phận trong cơ thể nó đã phát triển toàn diện. - Chọn vóc dáng: Nên chọn những con lợn có vóc dáng cao to, lợn đầu đàn, có những nét đặc trưng của dòng giống. - Chọn tính nết: Nên chọn những con lợn có tính hiền, không hung dữ với đồng loại, nết ăn phải tốt, ăn không vung vãi, nuôi con khéo, chịu được kham khổ, khả năng chống chịu stress cao. 4.2.1.2. Thức ăn Thức ăn là yếu tố quyết định đến năng suất chăn nuôi lợn nái. Thức ăn tốt, đảm bảo chất lượng, cân bằng dinh dưỡng sẽ làm lợn phát triển khỏe mạnh, tăng cường sức đề kháng nên lợn nái trong thời gian mang thai có sức khỏe tốt, thai phát triển tốt, giảm tỷ lệ mắc bệnh, hạn chế được sử dụng thuốc kháng sinh làm giảm ảnh hưởng không đáng có với thai, đồng thời giảm chi phí chăn nuôi. Đối với từng thể trạng, giai đoạn mang thai khác nhau của lợn mà cung cấp một lượng dinh dưỡng khác nhau vì vậy cần phải dựa vào nhu cầu của chúng mà cân đối dinh dưỡng cho phù hợp để lợn và bào thai có thể phát triển tốt nhất. Trần Thanh Vân và cs. (2016) [27] cho biết: chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái. Cần lưu ý chế độ dinh dưỡng cho lợn nái trước khi phối giống, các yếu tố thức ăn rất quan trọng ở thời kì này. Nái hậu bị ngoại trong thời kì từ 66kg đến phối giống và cả giai đoạn chửa kì 1thì protein thô trong khẩu phần ăn là 13 - 14%, năng lượng là 2900 kcal/kg hỗn hợp.
- 32 Giai đoạn khi mới phối xong cần tăng cường dinh dưỡng, thúc đẩy quá trình hình thành thai, protein cần khoảng 13 - 14%, năng lượng trao đổi 2900 kcal/1kg hỗn hợp, giai đoạn 4 tuần sau phối thì dinh dưỡng vẫn như giai đoạn đầu nhưng lượng thức ăn tăng lên khoảng 15 - 20% hơn so với giai đoạn đầu và tăng chất xơ. Giai đoạn cuối là trước khi đẻ 4 tuần đến khi đẻ: Cần tăng cường protein, ở giai đoạn này, protein cần là 17%, năng lượng cần khoảng 3100 kcal/kg, giảm xơ để lợn phát triển tốt hơn, dinh dưỡng ở giai đoạn này cần nhiều nhất trong quá trình mang thai. Riêng lợn nái tơ chửa lần đầu, có thể cho ăn tăng hơn từ 10 - 15% vì ngoài cung cấp dinh dưỡng để nuôi thai còn cần cho sự phát triển của cơ thể mẹ. Đối với lợn đẻ, khi chuẩn bị đẻ thì cần giảm lượng cám nhưng giá trị dinh dưỡng trong cám cao, giàu protein, lipit, khoáng. 4.2.1.3. Chuồng trại Chuồng trại được xây dụng theo tiêu chuẩn và luôn giữ vệ sinh sạch sẽ để đảm bảo sức khỏe cho chăn nuôi lợn. Chuồng phân từng khu riêng biệt tiện cho chăm sóc và theo dõi. Trong chuồng luôn thoáng mát, có hệ thống giàn mát, quạt thông gió và tủ thuốc, dụng cụ chăn nuôi. Thường xuyên rửa, phun sát trùng chuồng trại, xử lí chất thải hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn dịch bệnh. 4.2.2. Chăm sóc nuôi dưỡng Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học, đáp ứng nhu cầu sinh trưởng, phát triển của đàn lợn mang thai. Cân đối dinh dưỡng cho phù hợp với lợn ở từng giai đoạn khác nhau. Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch trực lợn đẻ.
- 33 Trong quá trình chăm sóc cần quan sát kỹ nhưng biểu hieejn bất thường của lợn sớm phát hiện ra bệnh, có biện pháp xử lý phù hợp, hạn chế ảnh hưởng đến sức khỏe lợn mẹ mà sự phát triển của thai. Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vazơlin và kháng sinh chống nhiễm trùng. Sau khi chuyển lợn sang ô chờ đẻ cần cẩn thận, tránh làm cho lợn vận động quá mạnh, không đánh đập. 7 ngày trước khi đẻ: dọn vệ sinh khử trùng chuồng trại, che chắn chuồng trại. - Thức ăn đầy đủ dưỡng chất, không bị ôi thiu, mốc. Cung cấp nước sạch cho lợn uống. Trong những ngày mùa đônng lạnh cần tăng thêm lượng cám vào khảu phần thức ăn để bù vào năng lượng đã mất. 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh tại cơ sở 4.3.1. Công tác phòng bệnh Quy trình phòng bệnh tại trại được thực hiện hết sức nghiêm ngặt, tập trung vào vệ sinh phòng bệnh và phòng bệnh bằng vắc xin. * Vệ sinh phòng bệnh Thực hiện vệ sinh phòng bệnh tốt sẽ tăng sức đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh và hạn chế những bệnh có tính chất lây lan từ đó nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Chuồng trại được xây dựng thông thoáng, che chắn cẩn thận. Chuồng được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Omniside pha với tỷ lệ 1:100. Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông, thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 2-3 lần 1 tuần. Thường xuyên rắc vôi bột ở các khu vực để phân, đường đi, nơi xuất nhập lợn, chỗ tiêu hủy lợn bị bệnh. Sau mỗi lứa tổng vệ sinh, khử trùng toàn bộ chuồng trại. Có bể pha dung dịch NaOH 10% để ngâm các dụng cụ như ca múc cám, xe chở cám, các dụng cụ dọn phân rác. Các dụng cụ sau khi khử trùng được phơi nắng rồi mới đưa vào sử dụng.
- 34 Thường xuyên diệt chuột bọ, côn trùng gây hại, dễ mang mầm bệnh cho lợn. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh tại trại được thể hiện ở bảng 4.2: Bảng 4.2. Lịch thực hiện công tác vệ sinh tại cơ sở Công việc Số lần trên ngày Số lần trên tuần Dọn phân 2 (sáng-chiều) 14 Tra cám 2 (sáng-chiều) 14 Lật máng 2 (sáng-chiều) 14 Rửa máng 2(sáng-chiều) 14 Tắm lợn 1 1-3 Xịt gầm 2(sáng-chiều) 14 Ra phân 2(sáng-chiều) 14 * Phòng bệnh bằng vắc - xin Tiêm phòng vắc - xin cho lợn nái hậu bị: Sau khi qua các đợt tuyển chọn lợn nái để làm hậu bị, tất cả các lợn nái hậu bị đạt tiêu chuẩn phối giống cần được thực hiện các biện pháp thú y phòng bệnh. Trước khi phối 2-3 tuần thì nên tiến hành tiêm vắc - xin, lịch tiêm vắc - xin gồm các bệnh là dịch tả, lở mồm long móng, khô thai, rối loạn sinh sản và hô hấp. Bảng 4.3. Lịch tiêm vắc - xin cho lợn nái hậu bị nuôi tại cơ sở Tên bệnh, Vắc - xin - Cách dung Tuần tuổi vắc-xin Thuốc Vị trí tiêm Liều lượng Tai xanh 24 tuần tuổi PRRS Tiêm bắp 2ml/con 25, 29 tuần Parvo Khô thai Tiếp bắp 2ml/con tuổi Dịch tả 26 tuần tuổi Coglapest Tiêm bắp 2ml/con Lở mồm long Aftopor 28 tuần tuổi Tiêm bắp 2ml/con móng 27, 30 tuần Begonia Giả dại Tiêm bắp 2ml/con tuổi (Nguồn:Phòng kỹ thuật của trang trại Thanh Xuân)
- 35 Tiêm phòng vắc - xin cho đàn lợn nái mang thai Phòng bệnh bằng vắc - xin giúp đảm bảo cho đàn lợn, đặc biệt là các bệnh nguy hiểm, lây lan nhanh. Đây là một biện pháp luôn được quan tâm và chú ý với mục tiêu phòng bệnh hơn chữa bệnh. Với những trại sản xuất lợn giống, việc theo dõi và thực hiện lịch tiêm phòng chính xác là rất quan trọng nhằm tạo miễn dịch chủ động cho lợn chống lại mầm bệnh, đảm bảo sức khỏe cho cả lợn mẹ và lợn con. Đồng thời, nếu trại thực hiện việc phòng bệnh bằng vắc - xin thì sẽ dễ dàng hơn trong việc xuất sản phẩm. Tuy nhiên, sử dụng vắc - xin đúng cách mới đem lại hiệu quả phòng bệnh cao. Hiệu quả của vắc - xin phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe của con vật, vị trí tiêm, cách bảo quản và chất lượng của chúng. Vì vậy, cần thực hiện đúng tất cả các yêu cầu trong sử dụng vắc - xin để thu hiệu quả tốt nhất, giảm thiểu được chi phí chăn nuôi. Kết quả tiêm phòng được thể hiện ở bảng 4.5: Bảng 4.4. Lịch tiêm vắc - xin cho đàn lợn nái mang thai tại cơ sở Cách dung Tên bệnh Tuần chửa Vị trí tiêm Liều lượng Dịch tả lợn Tuần 12 sau phối Tiêm bắp 2ml/con Lở mồm long móng Tuần 10 sau phối Tiêm bắp 2ml/con ( FMD ) Giả dại Tuần 12 sau chửa Tiêm bắp 2ml/con (Nguồn: Kỹ thuật tại trang trại Thanh Xuân) 4.3.2. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái mang thai tại trại theo tháng. Vì các bệnh sảy thai, viêm tử cung, đau móng, bỏ ăn nguyên nhân là từ quá trình vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng, kỹ thuật và khí hậu thay đổi nên em đã tiến hành theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái mang thai theo tháng. Kết quả theo dõi được đánh giá tại bảng 4.5:
- 36 Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái mang thai tại trại theo tháng Số Đau móng, Bỏ ăn không rõ Sảy thai Viêm tử cung nái viêm khớp nguyên nhân theo Số nái Tỷ Số nái Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số nái Tỷ lệ Tháng dõi mắc lệ mắc mắc nái nái mắc mắc (con) (con) mắc (con) (%) mắc mắc (con) (%) (%) (con) (%) 12/2018 20 1 5,0 2 10,0 2 10,0 4 20,0 1/2019 45 3 6,7 4 8,9 3 6,7 5 11,1 2/2019 50 4 8,0 3 6,0 4 8,0 7 14,0 3/2019 50 2 4,0 5 10,0 3 6,0 6 12,0 4/2019 50 4 8,0 6 12,0 2 4,0 5 11,1 5/2019 50 3 6,0 4 8,0 5 11,1 6 12,0 Tính chung 265 17 6,41 24 9,05 19 7,17 33 12,45 Từ kết quả ở bảng 4.5 cho thấy tỷ lệ mắc các bệnh ở 265 nái mang thai trong 6 tháng theo dõi là: Sảy thai có 17 nái bị sảy, với tỷ lệ là 6,41%. Viêm tử cung có 24 nái mắc với tỷ lệ 9,05%. Đau móng, viêm khớp có 19 nái mắc với tỷ lệ là 7,17%. Bỏ ăn không rõ nguyên nhân có 33 nái mắc với tỷ lệ là 12,45%. Ở từng tháng thì có tỷ lệ mắc các bệnh khác nhau, tỷ lệ chênh lệch tùy thuộc vào điều kiện, kỹ thuật chăm sóc của công nhân, thời tiết, khí hậu của tháng đó. Tháng 12 vẫn đang ở mùa đông, có mưa phùn, ẩm ướt và cũng thời gian đầu thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chưa có kinh nghiệm về kỹ thuật cũng như là cách quan sát biểu hiện của lợn nái dẫn đến lợn mang thai bị sảy thai, viêm tử cung, đau móng, viêm khớp, bỏ ăn với tỷ lệ khá cao so với số lượng nái theo dõi là 20 nái. Dựa vào kết quả theo dõi trên ta thấy được tình hình mắc sảy thai, viêm tử cung, viêm khớp, đau móng, bỏ ăn ở các tháng không có sự thay đổi. Nguyên nhân do cách vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng của sinh viên thực tập, công nhân, nhiệt độ chuồng nuôi.
- 37 4.3.3. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái mang thai tại trang trai Từ những kiến thức được học trên lớp, kinh nghiệm học được từ quá trình thực tập và sự hỗ trợ từ kỹ thuật của trại, em đã tiến hành điều trị các bệnh thường gặp trong quá trình mang thai của lợn nái sinh sản như sảy thai, viêm tử cung, viêm móng, viêm khớp, bỏ ăn không rõ nguyên nhân ốc theo những phác đồ và loại thuốc sử dụng để điều trị, hỗ trợ sức đề kháng được thể hiện ở bảng 4.6 dưới đây: Bảng 4.6. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn nái mang thai tại trại Kết quả Số nái Số nái Tỷ lệ Tên Phác Tên thuốc điều trị Liều lượng, cách dùng điều khỏi (%) bệnh đồ trị (con) (con) Tiêm bắp 2-3ml/lần Nova - Oxytocin /con Sảy Amoxicillin 15% Tiêm bắp 15-20 ml/lần 1 15 13 86,67 thai LA /con Gluco - K - C Thuốc tím 0,1% Thụt rửa 1lần/ con Nova - Oxytocin Tiêm bắp 2ml/lần /con Gluco - K - C 1 Tiêm bắp 15- 10 7 70,00 Viêm Amoxicillin 15% 20ml/lần/con tử LA cung Nova - Oxytocin Tiêm bắp 2-3ml/lần/con 2 Cefquinom 150 LA Tiêm bắp 15- 16 14 87,50 Gluco - K - C 20ml/lần/con Đau Pendistrep LA móng, Analgin + C Tiêm bắp 15- 1 18 16 88,90 viêm 20ml/lần/con Gluco - K - C khớp Tiêm bắp 15- Bỏ ăn 1 Gluco - K - C 26 26 100 20ml/lần/con
- 38 Từ kết quả thu được ở bảng 4.6 có thể thấy: Khi lợn sảy thai, ta sử dụng kháng sinh phổ rộng Amoxicillin 15% LA để kháng viêm trong trường hợp thai chết, bị phân hủy, thối rữa trong tử cung khiến lợn mẹ bị viêm tử cung. Sử dụng thuốc tím KMnO4 0,1% để thụt rửa, sát trùng niêm mạc tử cung, tránh viêm nhiễm tử cung. Phác đồ điều trị sau sảy thai với Amoxicillin 15% LA cộng với thụt rửa bằng KMnO4 0,1% đạt 86,67% lợn nái không bị viêm nhiễm tử cung nặng. Đối với viêm đường sinh dục trong quá trình mang thai do dụng cụ phối quá cứng, không được vô trùng, làm niêm mạc đường sinh dục, dẫn đến viêm nhiễm đường sinh dục. Em đã tiến hành điều trị với hai phác đồ, sử dụng hai lọai thuốc kháng sinh là Amoxicillin 15% LA và Cefquinom 150 LA trong điều trị viêm đường sinh dục đem lại hiệu quả khá cao. Điều trị bằng Amoxi- cillin 15% LA có tỷ lệ khỏi đạt 70,00%; điều trị bằng Cefquinom 150 LA đạt 87,50%. Hai loại thuốc kháng sinh trên đều có hiệu quả điều trị tương đương, tuy nhiên, khuyến cáo nên sử dụng Cefquinom 150 LA cho lợn nái mang vì thuốc không tồn dư kháng sinh nên không làm giảm hệu quả của thuốc, giảm bớt hiện tượng nhờn thuốc, giảm chi phí điều trị, thời gian khỏi bệnh nhanh hơn. Điều trị lợn nái mang thai bị đau móng, viêm khớp bằng Pendistrep LA đạt 88,90%, điều trị lợn nái mang thai bỏ ăn không rõ nguyên nhân đạt 100%. Từ kết quả trên, việc chẩn đoán đúng bệnh và lựa chọn đúng thuốc điều trị là rất quan trọng. Chọn đúng thuốc, trị đúng bệnh thì kết quả điều trị cao nâng cao được năng suất chăn nuôi, giảm bớt chi trong chăn nuôi. 4.3.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng chuồng trại tại cơ sở Trong quá trình chăn nuôi, việc vệ sinh chuồng nuôi là việc rất quan trọng giữ cho chuồng trại luôn sạch sẽ, thông thoáng, mát mẻ vào mùa hè, ấm áp vào mùa đông. Tại trại, em được thực hiện một số công việc vệ sinh dụng cụ chăn nuôi như khay múc cám, xe đẩy cám, cào, hốt rác , phun thuốc sát trùng, thuốc diệt côn trùng như: gián, chuột bọ , rắc vôi quanh khu vực chăn nuôi.
- 39 Dụng cụ chăn nuôi được ngâm, rửa bằng NaOH 10% sau khi tách lợn mẹ là 3 tuần/lần. phun thuốc sát trùng xung quanh khu chăn nuôi, và bên trong chuồng sử dụng thuốc sát trùng Omnicide của công ty Goovet, pha với tỷ lệ 2-3ml/lít nước, 10 lít/100m2 Thuốc diệt ký sinh trùng tại trại là Hantox- 200 của công ty Hanvet. Pha với tỷ lệ 50ml dung dịch với 5 lít nước, phun vào tường, vách, gầm, nền chuồng, Vôi bột rắc xung quanh chuồng trại, lối đi, trên nền chuồng, hoặc pha loãng với nước quét lên tường, ô chuồng, dụng cụ chăn nuôi, nền chuồng, Bảng 4.7. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại Công việc Số tuần Số lần Phun sát trùng 24 48-72 Rội vôi + sút 24 48-72 Vệ sinh dụng cụ chăn nuôi 24 24-48 Lau dọn phòng tinh 24 168 Kết quả tại bảo 4.7 cho thấy, trong thời gian 6 thực tập đã thực hiện các công tác phòng bệnh bằng cách vệ sinh, sát trùng thường xuyên. Tại thời điểm dịch bệnh xuất hiện có thể thực hiện phun thuốc sát trùng 1 lần 1 ngày, rắc vôi xung quanh chuồng trại, lối đi 2 ngày 1 lần để đảm bảo cho việc phòng chống dịch. 4.3.5. Kết quả tiêm vắc - xin cho đàn lợn nái mang thai và lợn nái hậu bị tại trại Công tác tiêm vắc - xin phòng bệnh đối với lợn là rất cần thiết, trong giai đoạn lợn nái mang thai, việc tiêm phòng vắc - xin cho giúp lợn nái mang thai có sức đề kháng tốt nhất vì trong giai đoạn mang thai sức khỏe của đàn lợn rất nhạy cảm, dễ bị tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể. Lợn mẹ được tiêm phòng vắc - xin cũng giúp cho đàn con giống có hệ miễn dịch tốt hơn là những con không được tiêm. Trong 6 tháng thực tập em đã được tham gia tiêm phòng cho đàn lợn nái trong giai đoạn mang thai và nái hậu bị. Kết quả tiêm phòng được thể hiện ở bảng 4.8 dưới đây:
- 40 Bảng 4.8. Kết quả tiêm vắc - xin phòng bệnh cho lợn nái hậu bị và lợn nái mang thai tại trại Số lợn Tên loại Số lợn an Tỷ lệ an Loại lợn Bệnh được phòng tiêm vắc-xin toàn (con) toàn (%) (con) Tai xanh PRRS 40 40 100 Dịch tả Coglapest 35 35 100 Lợn hậu Khô thai Parvo 20 20 100 bị Lở mồm long móng Aftopor 37 37 100 Giả dại Begonia 23 23 100 Lợn Dịch tả Coglapest 41 41 100 mang Lở mồm long móng Aftopor 33 33 100 thai Giả dại Begonia 35 35 100 Kết quả từ bảng 4.8 cho thấy tỷ lệ đạt an toàn khi tiêm phòng vắc - xin đạt 100% ở các loại vắc xin. Trong khi tiêm vắc - xin không có hiện tượng sốc thuốc, không có con nái nào bị mắc bệnh đã tiêm phòng. Những loại vắc - xin trên là những loại bệnh có nguy cơ mắc và trong quá trình chăn nuôi đã từng mắc.
- 41 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Trong quá trình thực tập tại trại, em tiến hành chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị các bệnh cho lợn nái trong thời gian mang thai tại trang trại Thanh Xuân, em có một vài kết luận sau đây: 1. Đã thực hiện quy trình vệ sinh thú y, phòng trừ dịch bệnh cho đàn lợn và tham gia điều trị những bệnh thông thường xảy ra tại cơ sở góp phần củng cố kiến thức đã học được tại trường (Đàn lợn nái nuôi tại trang trại được tiêm phòng đầy đủ, đạt tỷ lệ 100%, quy trình phòng bệnh cho đàn lợn của trại luôn được thực hiện nghiêm ngặt ). 2. Đến tháng 5/2019 theo dõi tất cả có 265 nái mang thai trên tổng đàn đạt được như sau : Kết quả tiêm phòng bằng vắc - xin trên đàn lợn nái chiếm tỷ lệ cao đạt hiệu quả là 100%. Lợn sau khi được tiêm phòng không xảy ra phản ứng xấu như sốc, co giật Kết quả điều trị một số bệnh sinh sản của lợn nái khá cao. Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh viêm tử cung là 87,50%; bệnh đau móng, viêm khớp là 88.90%; bênh bỏ ăn không rõ nguyên nhân là 100%; bệnh sảy thai là 86,67%. Kết quả tham gia vệ sinh máng ăn, cho lợn ăn,tiêu độc khử trùng chuồng trại, làm cỏ xung quanh trại, tiêu diệt các động vật trung gian truyền bệnh là 100% 3. Qua thời gian thực tập, với việc thực hiện các quy trình kỹ thuật trên đàn lợn nái, đã giúp bản thân em củng cố được kiến thức học tại trường và tích lũy được kinh nghiệm sản xuất thực tế.
- 42 5.2.Đề nghị Trang trại cần đảm bảo công nhân luôn đầy đủ, có kỹ thuật tốt, trách nhiệm cao với công việc. Sự phân chia công việc hợp lí, phù hợp với sức khỏe, kinh nghiệm, chuyên môn của công nhân làm việc tại trại. Thực hiện tốt công tác vệ sinh, sát trùng trong chuồng và xung quanh chuồng, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ để tránh lây lan mầm bệnh Nhà trường và ban chủ nhiệm khoa tiếp tục cho sinh viên khóa sau về các trại thực tập để nâng cao tay nghề có kiến thức tốt hơn về chăn nuôi.
- 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng việt 1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội, tr. 29 - 35. 2. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016), “Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XXIII (số5), tr. 51 - 56. 3. Trần Thị Dân (2004), "Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con" Nxb Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh. 4. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), "Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con' Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1999), Bệnh ở lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 44 - 81 7. Nguyễn Văn Điệp, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hòa, Yamaguchi (2014), “ Một số đặc điểm dịch tễ và bệnh lý của bệnh tiêu chảy thành dịch trên lợn ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XXI (số 2), tr. 43 - 55. 8. Nguyễn Mạnh Hà, Đào Đức Thà, Nguyễn Đức Hùng (2012) Giáo trình Công nghệ sinh sản vật nuôi, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 9. Lê Thị Hoài (2008), Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli, C. Perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hưng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, tr4.
- 44 10. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm (2003), Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb nông nghiệp, Hà Nội. 11. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm (2003), Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 58 12. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Cẩm nang chăn nuôi gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 13. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), “Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trí”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi tập II, tr. 44 - 52. 14. Phạm Sỹ Lăng, Phan Đình Lân, Trương Văn Dung (2003), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Nguyễn Quang Linh (2005), Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 16. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 17. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 18. Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng (2004), Kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Lê Văn Năm (1999), Phòng và trị bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 20. Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2000), Bệnh sản khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 21. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 22. Nguyễn Văn Trí (2008), Hỏi đáp kĩ thuật chăn nuôi lợn nái sinh sản ở hộ gia đình, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ. 23. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên lợn nái ngoại nuôi tại một số trang trại tại vùng đồng bằng Bắc Bộ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIV (số 3), tr. 38 - 43.
- 45 24. Hoàng Toàn Thắng, (2006), Giáo trình sinh lý học vật nuôi, Nxb nông nghiệp, Hà Nội. 25. Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993), Thụ tinh nhân tạo cho lợn ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 26. Nguyễn Khắc Tích (2002), Chăn nuôi lợn, Bài giảng cho cao học và nghiên cứu sinh, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 27. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Mai Anh Khoa, Bùi Thị Thơm, Nguyễn Thu Quyên, Hà Thị Hảo, Nguyễn Đức Trường (2017), Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Tài liệu tiếng anh 28. Christensen R. V., Aalbaek B., Jensen H. E. (2007), “Pathology of udder lesions in sows”, J. Vet. Med. A Physiol, Patho.l Clin, Med, 2007 Nov., 54(9), tr. 491. 29. Taylor D.J. (1995), Pig diseases 6th edition, Glasgow University 30. Urban U.K, Schnur V.P,Grechukhin V.I (1983), “The metritis mastitis agalactia syndome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik sel, skhozyaistvennoinauki, 6, pp. 69 – 75 31. Nagy B., Fekete P.Z.S. (2005), “Enterotoxigenic Escherichia coli in veter- inary medicine”, Int J Med Microbiol., pp. 443 - 454. 32. Bilkei, Annop Kunavongkrit, Padet Tummaruk (2010), “Impact of epidemic virus infection at different periods of pregnamcy on subsequent reproduc- tive performance in gilts and sows, Ani. Rep. Sci. 33. Jose Bento S., Ferraz Rodger K., Johnson (2013), Animal Model Estima- tion of Genetic Parameters and Response to Selection for Litter Size and Weight, Growth, and Backfat in Closed Seedstock Populaions of Large White and Landrace Swine, Department of Animal Science, December 4, 2013, University of Nebraska, Lincoln 68583 – 0908. 34. Smith, Martineau B.B.G., Bisaillon A. (1995), “Mammary gland and lac- taion problems”, In disease of swine, 7 th edition, Iowa state university press, pp. 40 - 57.
- 46 35. Sun R.Q., Cai R.J., Song C.X., Chen D.K., Chen Y.Q., Liang P.S. (2012), Outbreak of porcine epidemic diarrhea in suckling piglets China, Emerginginfectious diseases, Vol 18.No. 1, pp. 161 – 163. 36. White B. R., Mc Laren D. G., Dzink P. J., Wheeler M. B. (2013), “Attain ment of puberty and the mechanism of large litter size in Chinese Meishan females versus Yorkshire females”, Biology of Reproduction 44 (Suppl. 1), pp. 160 Tài liệu internet 37. Trần Văn Bình (2010), 38. Nguyễn Ánh Tuyết (2015), Bệnh viêm khớp trên lợn con, . 39. VietDVM team (2014), Dịch tiêu chảy cấp trên lợn (Porcine Epidemic Diarrhoea - PED), chay-cap-tren-heo-porcine-epidemic-diarrhorea-ped.html.