Khóa luận Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho gà broiler mix (mix 4 C.P) nuôi tại trại Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc

pdf 59 trang thiennha21 19/04/2022 4340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho gà broiler mix (mix 4 C.P) nuôi tại trại Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_nuoi_duong_cham_soc_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho gà broiler mix (mix 4 C.P) nuôi tại trại Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BẾ ĐỖ QUANG HUY Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO GÀ BROILER MIX (MIX 4 C.P) NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN HẢI AN, XÃ TÂN LẬP, HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BẾ ĐỖ QUANG HUY Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO GÀ BROILER MIX (MIX 4 C.P) NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN HẢI AN, XÃ TÂN LẬP, HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 – Thú y N04 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và trải qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi – Thú y. Đến nay em đã hoàn thành chương trình thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên khoa Chăn nuôi – Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện cho em được tham gia đợt thực tập rất có ý nghĩa này. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. La Văn Công và chủ trại Trần Thế Hanh cùng toàn thể gia đình đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập, tạo mọi điều kiện về địa điểm, cơ sở vật chất giúp em có thể có cơ hội học tập cũng như rèn luyện để em hoàn thành chương trình thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc cùng nhân dân địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện chương trình thực tập tốt nghiệp. Em xin cảm ơn bạn bè, người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Bế Đỗ Quang Huy
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho gà (mix 4 C.P) 30 Bảng 3.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn 30 Bảng 3.3. Lịch tiêm thuốc và vắc xin phòng bệnh cho gà 31 Bảng 3.4. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại 32 Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại 37 Bảng 4.2. Kết quả công tác phòng bệnh bằng vắc xin tại lứa 1 và lứa 2 37 Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống của 7000 gà (mix 4 C.P) 39 Bảng 4.4. Sinh trưởng tích lũy của gà nuôi tại cơ sở 41 Bảng 4.5. Lượng thức ăn sử dụng cho đàn gà trong tuần. 42 Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà 43 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán một số bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại. 44 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà của 2 lứa nuôi tại trại. 45 Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các công việc khác 46
  5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CP Protein thô Cs Cộng sự E.coli Escherichia coli FCR Hệ số chuyển hóa thức ăn G- Gram (-) G+ Gram (+) ME Năng lượng trao đổi MG Mycoplasma MS Mycoplasma synoviae Nxb Nhà xuất bản P Thể trọng SS Sơ sinh TN Thí nghiệm UBND Ủy ban nhân dân Vit Vitamin
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục đích 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4 2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại 6 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại 7 2.2. Tổng quan tài liệu 8 2.2.1. Cơ sở khoa học 8 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 23 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 29 3.1. Đối tượng 29 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 29 3.3. Nội dung tiến hành 29 3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi 29 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin 29 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi 32
  7. v 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 33 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34 4.1. Kết quả tìm hiểu quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc gà tại cơ sở 34 4.1.1. Quy trình chăm sóc 34 4.1.2. Quy trình vệ sinh phòng bệnh và sử dụng vắc xin 36 4.1.3. Kết quả của công tác vệ sinh phòng bệnh tại cở sở 36 4.1.4. Kết quả công tác phòng bệnh bằng vắc xincho đàn gà tại trại 37 4.1.5. Tỷ lệ nuôi sống của gà 38 4.1.6. Kết quả theo dõi sinh trưởng của gà thịt 40 4.1.7. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà tại trại 41 4.2.Tình hình mắc bệnh trên đàn gà tại trại 43 4.2.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại 43 4.2.2. Kết quả điều trị một số bệnh trên gà thịt nuôi tại trại 45 4.3. Kết quả thực hiện các công việc khác 46 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 47 5.1. Kết luận 47 5.2. Đề nghị 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngành chăn nuôi ở Việt Nam là một bộ phận quan trọng cấu thành của nông nghiệp Việt Nam cũng như là một nhân tố quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là một trong những nguồn cung cấp thực phẩm thiết yếu cho người dân. Đây cũng là ngành kinh tế giúp cho người nông dân tăng thu nhập, giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Ngoài việc thực hiện tốt vai trò sản xuất nội địa, một số ý kiến cho rằng ngành chăn nuôi Việt Nam còn đóng góp tích cực vào mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc. Chăn nuôi gia cầm chiếm một vai trò vô cùng quan trọng trong ngành chăn nuôi của Việt Nam. Hiện nay, chăn nuôi gia cầm đã áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến cả về con giống và trang thiết bị, đã coi khoa học công nghệ là động lực phát triển, là lực lượng sản xuất quan trọng, đã có những bước đột phá trong khoa học công nghệ để cho ra những sản phẩm có chất lượng và giá trị cao có tính cạnh tranh trên thị trường. Chính vì vậy việc đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia cầm đặc biệt là theo hướng xuất khẩu chính là phương án tối ưu giúp cho ngành chăn nuôi của Việt Nam có thể thoát khỏi những khó khăn trong bối cảnh bệnh dịch tả lợn châu Phi đang diễn biến phức tạp. Để làm được điều này, cần phát triển các chuỗi sản xuất khép kín, hướng đến các mô hình trang trại thay thế các mô hình chăn nuôi nông hộ như hiện nay; phát triển các sản phẩm chế biến nhằm tránh các rào cản đối với các quốc gia có hàng rào kiểm dịch và an toàn vệ sinh thực phẩm cao; tập trung sản xuất theo tiêu chuẩn, có chứng nhận chất lượng; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đã có sản phẩm gia cầm đi các thị trường thế giới mở rộng quy mô sản xuất, phát triển sản phẩm
  9. 2 Bên cạnh đó quy trình chăn nuôi gia cầm phải được kiểm soát chặt chẽ, đặc biệt đảm bảo an toàn về Thú y bởi lẽ quy trình chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng các sản phẩm gia cầm. Vì vậy việc thực hiện đúng các quy trình chăn nuôi là hết sức quan trọng. Từ những lý do đó, được sự hướng dẫn của thầy giáo TS. La Văn Công và chủ trại Trần Thế Hanh cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi – Thú y, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, chúng em đã tiến hành chuyền đề:“Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho gà broiler mix (mix 4 C.P) nuôi tại trại Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Nghiên cứu, học hỏi được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đang thực hiện trên đàn gà thịt nuôi tại trại Nguyễn Hải An. - Học hỏi được quy trình phòng bệnh trên gà thịt nuôi tại trại. - Biết cách quan sát tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt nuôi nuôi tại trại - Thực hiện một số phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt. 1.2.2. Yêu cầu - Thực hiện được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc gà thịt nuôi tại trại. - Đánh giá được tình hình phòng và trị bệnh cho gà thịt nuôi tại trại. - Trực tiếp tham gia quan sát, chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà thịt nuôi tại trại. - Chăm chỉ học hỏi những kinh nghiệm thực tế về chuyên môn tại trại
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Huyện Sông Lô nằm ở phía tây tỉnh Vĩnh Phúc, có vị trí địa lý: - Phía Đông giáp huyện Lập Thạch - Phía Tây giáp huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ - Phía Nam giáp thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ - Phía Bắc giáp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. 2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm 24,20C. Hiện nay, tỉnh có diện tích tự nhiên 1.231 km2, phía Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Nam giáp Hà Nội, phía Đông giáp 2 huyện Sóc Sơn và Đông Anh - Hà Nội, dân số năm 2017 là 1.079.500 người, có 7 dân tộc anh, em sinh sống trên địa bàn tỉnh gồm: Kinh, Sán Dìu, Nùng, Dao, Cao Lan, Mường. Tỉnh có 9 đơn vị hành chính: 2 thành phố, 7 huyện; 137 xã, phường, thị trấn. Tỉnh có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Vĩnh Yên là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh; thành phố Phúc Yên và 7 huyện là Bình Xuyên, Yên Lạc, Vĩnh Tường, Tam Dương, Tam Đảo, Lập Thạch và Sông Lô. Điều kiện khí hậu, đất đai tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp với cơ cấu cây, con phong phú và đa dạng. Tuy nhiên điều kiện đó cũng gây ra nhiều khó khăn cho chăn nuôi. Về mùa Đông khí hậu thường lạnh, hay thay đổi đột ngột, về mùa Hè nhiệt độ nhiều lúc lên cao, trời nắng nóng gây bất lợi tới khả năng sinh trưởng, sức chống chịu bệnh tật của gia súc
  11. 4 gia cầm. Ngoài ra việc chế biến, bảo quản nông sản, thức ăn chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn 2.1.1.3. Điều kiện đất đai. Cùng với sự gia tăng dân số, xây dựng cơ sở hạ tầng nên diện tích đất nông nghiệp có xu hướng ngày một giảm, gây khó khăn cho việc chăn nuôi. Chính vì thế trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.2.1 Tình hình kinh tế – xã hội của xã Tân Lập * Tình hình xã hội. Nhìn chung mức sống và trình độ dân trí của người dân ngày càng được nâng cao, hệ thống điện được nâng cấp, cung cấp tới tất cả các hộ dân, đường giao thông được bê tông hóa tới từng xóm, ngõ.Trạm y tế mới của xã hoạt động với nhiều trang thiết bị hiện đại, thường xuyên khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là người già, bà mẹ và trẻ em. Tuy nhiên việc dân cư phân bố không đều đã gây ra không ít khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội của xã. Chính vì vậy đòi hỏi hoạt động của các ban, ngành phải thường xuyên, liên tục, tích cực và đồng bộ thống nhất từ trên xuống dưới, đồng thời liên kết phối hợp với các địa phương trong và ngoài tỉnh, đưa nếp sống văn hóa mới phổ biến trong toàn xã tiến tới xây dựng con người văn hoá, gia đình văn hoá, thôn xóm văn hoá và xã văn hoá. Từ đó nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân đồng thời đẩy mạnh lao động sản xuất, tạo công ăn việc làm cho những lao động dư thừa, từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội. * Tình hình kinh tế Nền kinh tế huyện Sông Lô đang từng bước phá thế độc canh, song tỷ trọng thu nhập chủ yếu vẫn từ kinh tế nông nghiệp.
  12. 5 Ngoài ra, các cây lương thực, cây nguyên liệu, cây công nghiệp ngắn ngày như lạc, đậu tương, mía vẫn được duy trì và phát triển. Một số cây công nghiệp dài ngày đang dần được thu hẹp về diện tích để nhường chỗ cho các giống cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như nhãn, vải, hồng, xoài. Bên cạnh những nỗ lực tìm hướng đi trong việc phát triển tối ưu cây trồng trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp của huyện, các vùng chiêm trũng ven sông, các hồ trong huyện đang được chú trọng phát triển chăn thả thủy sản, chủ yếu là cá. Với phong trào cải tạo đồng chiêm trũng nuôi thả cá vụ, những năm gần đây Sông Lô luôn duy trì ở mức ±1.200 ha mặt nước. Ngoài gia súc, gia cầm là vật nuôi truyền thống, một số động vật nuôi mới đã được đưa vào sản xuất với quy mô tương đối rộng như bò sữa, dê, ong mật. Phát triển đa dạng sản phẩm hàng hóa, quy mô sản xuất, quy mô hộ gia đình và nhóm hộ gia đình gắn với nông nghiệp nông thôn. Khôi phục và đầu tư chiều sâu các ngành nghề truyền thống, ưu tiên phát triển sản xuất vật liệu xây dựng, sơ chế, chế biến Nông Lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng, sửa chữa cơ khí, điện, điện tử là những mục tiêu ưu tiên của chính quyền huyện. Kinh tế của xã trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ, do vậy mức sống của nhân dân dân đã được nâng lên từng bước rõ rệt. Có được điều đó là nhờ vào chính sách phát triển sản xuất, xã hội hợp lý. Xã có chủ trương tăng thu nhập bình quân trên đầu người thông qua việc tăng cường phát triển chăn nuôi, trồng trọt. Nguồn lao động chủ yếu của xã vẫn tập trung vào sản xuất nông nghiệp nên việc phát triển nông nghiệp vẫn là chính. Xã đã thực hiện tốt công tác phục vụ sản xuất như cải tạo, tu bổ hệ thống thủy lợi, giao thông, cho vay vốn phát triển sản xuất, đưa ra cơ cấu vật nuôi cây trồng hợp lý, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi.
  13. 6 *Về chăn nuôi - Công tác tiêm phòng chống dịch bệnh hằng năm được thực hiện tương đối tốt. - UBND xã đã tập trung trong việc chỉ đạo phát triển chăn nuôi lợn, gà, khuyến cáo bà con không nên tự phát chăn nuôi với quy mô lớn. *Về trồng trọt - Xã có diện tích trồng lúa và hoa màu lớn, đó là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp với phương châm thâm canh tăng vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, mạnh dạn đưa các giống lúa mới cho năng suất cao vào sản xuất. Bên cạnh đó còn trồng xen canh với các cây lương thực khác như ngô, khoai, sắn - Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn song còn thiếu tập trung, còn lẫn nhiều cây tạp, lại chưa được thâm canh nên năng suất thấp. Bước đầu xã đã có quy hoạch lại vườn cây ăn quả và có hướng phát triển hợp lý. - Với cây lâm nghiệp, việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia đình đã thực sự khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng và bảo vệ rừng, nên đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản và diện tích rừng mới trồng này được chăm sóc, quản lý tốt. 2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại Với sự đầu tư cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả và giảm công sức lao động trang trại đã có những đầu tư về cơ sở vật chất như sau: - Trang trại được xây mới và được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh. - Được lắp đặt, máng ăn máng uống tự động, mỗi dãy chuồng gồm 4 đường ăn và 3 đường nước tự động. Nền chuồng được cán bê tông và mái
  14. 7 được lợp bằng tôn xốp. - Có 2 kho thức ăn, 2 máy phát điện, mỗi chuồng 05 quạt thông gió ở cuối chuồng. - Trong mỗi chuồng có 2 nhiệt kế và các cảm biến nhiệt để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi. - Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng nước giếng khoan và có các bể chứa khử nước. - Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh báo mất điện. - Sân trại được bê tông hóa và trang trại được lắp camera xung quanh theo dõi và bảo vệ. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại * Cơ cấu của trại tổ chức như sau: - Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm: 01 kĩ sư 04 sinh viên thực tập Và 01 chủ trang trại. - Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho cho sinh viên chỗ ăn, chỗ ở và sinh hoạt. * Cơ sở vật chất của trại như sau: Trại được xây dựng trên diện tích đất là 3ha trong đó: - Tổng diện tích chuồng trại là 2400 m2 (4 chuồng). - Gồm 4 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi khoảng 7000 con. - 4 chuồng mỗi chuồng đều có chiều dài 50m, chiều rộng 12m - Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh và lắp camera theo dõi quanh khu vực trại.
  15. 8 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm (Xelianxki.V.M, 1986). Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác. Do đó, để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2001 [3]). * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở mép nhỏ chứa nhiều đầu mút dây thần kinh, có tác dụng cảm giác. Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amylaza nên có ít tác dụng tiêu hóa. Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu rồi vào thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt. *Tiêu hóa ở diều Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với một phần tinh bột được thủy phân.
  16. 9 *Tiêu hóa ở dạ dày Tiêu hóa ở dạ dày tuyến: Dạ dày tuyến giống như cái túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ, màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5. Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit clohydric, enzym và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên [18]. Tiêu hóa ở dạ dày cơ Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan. Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (ở lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn (đắng, chua) sau đó thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (ở thực quản và diều), qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều). Dưới ảnh hưởng của men amylaza của tuyến nước bọt, tinh bột được đường hóa do quá trình phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút còn khối lượng lớn thì vài giờ. Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30 phút: Gà khoảng 11,3 ml, còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất. Sau khi ăn dịch vị tiết nhiều hơn. Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào tá tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn. Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những
  17. 10 phần khác nhau của ruột. Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic, lypolytic và cả men enterokinaza. Dịch tụy là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3 ). Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, cacbosipeptidaza, amylaza, mantaza, invertaza và lipaza. Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này. Các men amylaza và mantaza phân giải các polysacarit thành các monosacarit như glucoza. Lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành glyserin và axit béo. Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu. Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như đà điểu, ngan, ngỗng thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.
  18. 11 2.2.1.2 Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015) [16] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí. - Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước. - Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7. Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi không khí và tạo nên âm thanh. - Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài. - Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài. - Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi. Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm nhiệm vụ trao đổi khí.
  19. 12 - Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ. Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015) [16], tần số hô hấp dao động trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 37 0C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút. Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính. Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxy cung cấp vẫn đảm bảo. Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy, ) quá trình trao đổi chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 – 100 %. Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí
  20. 13 hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng hô hấp lớn nhất của gia cầm. Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3. Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo oxy - hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với 3 hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm (Trần Thanh Vân và cs, 2015 [16] ). 2.2.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 - 25% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 – 55 lần trong 6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô có nhiều protein. Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ, nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao hơn đẻ. Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể
  21. 14 sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào hoạt động khỏe mạnh hơn Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một lượng nước khoảng 50 ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường. Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm. + Khoáng đa lượng: Ca, P: trong cơ thể Ca chiếm 1,3 – 1,8% khối lượng cơ thể, P chiếm 0,8 – 1% khối lượng cơ thể. + Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm. Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô thịt , một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như Na, K một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong cơ thể 2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm như: giống, giới tính, tốc độ mọc lông, khối lượng bộ xương, dinh dưỡng và các điều kiện chăm nuôi, sức khỏe, - Ảnh hưởng của dòng giống: Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng sinh trưởng khác nhau. Theo tài liêu của Chambers J. R. (1990) [19] nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển
  22. 15 chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ. - Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể còn do yếu tố tính biệt quy định, trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái. Theo Phùng Đức Tiến (1997) [12], đã xác định biến dị di truyền về tốc độ mọc lông phụ thuộc vào giới tính. Theo Siegel và Dumington (1978) [23] thì những alen quy định tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với tăng khối lượng cao. Trong cùng một dòng gà mọc lông nhanh thì gà mái mọc lông nhanh hơn gà trống. Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. Đây cũng là tính trạng di truyền liên kết với giới tính (Bichell và Brandsch, 1978) [1]. - Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng: Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng. Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống. Theo Chanbers J. R. (1990) [19] thì tương quan giữa khối lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng về protein, acid amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gà ở các giai đoạn khác nhau. - Ảnh hưởng của môi trường: Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối đa cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh; nếu điều kiện môi trường không thuận lợi
  23. 16 thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe của gia cầm. Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt đới (Wesh Bunr K. W và cộng sự, 1992 [26]). Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Ngoài ra, trong chăn nuôi gà cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng sinh trưởng của gà. Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn. - Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông: Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái. Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. 2.2.1.5. Một số bệnh thường gặp trên gà thịt Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời. Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:  Bệnh Bạch lỵ - Nguyên nhân: Theo Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung, (2002) [8]). Bệnh bạch lỵ do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum gây ra. Bệnh
  24. 17 thường gặp phổ biến nhất ở gà con, gà mới nở. Mầm bệnh này có thể tồn tại trong đất trong khoảng thời gian khá dài, lên đến 1 năm. Bệnh có 2 con đường lây lan là theo phương thức truyền dọc và truyền ngang. Truyền dọc là cách truyền từ mẹ sang trứng. truyền ngang là cách thức trực tiếp từ gà khỏe sang gà ốm hoặc qua các vật trung gian như máng ăn, máng uống, chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi - Triệu chứng: + Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất vào lúc 24 – 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lòng đỏ không tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy, phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu môn, gà chết 2 – 3 ngày sau khi phát bệnh. + Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt - Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ, tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử. - Phòng bệnh: + Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc. + Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà. + Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh. + Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh. + Dùng dung dịch Formol 2 - 5% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và khu vực xung quanh. - Điều trị: + Dùng nofacolipha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B – complex: 1g/1 lit nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 – 5 ngày. + Hoặc dùng thuốc colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong 4 – 5 ngày.
  25. 18  Bệnh CRD - Nguyên nhân: Theo Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung, (2002)[8]), Bệnh CRD Mycoplasma gallisepticum gây ra. Gà 2 – 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác, thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao. - Triệu chứng: + Thời gian ủ bệnh từ 6 – 21 ngày. + Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn duy trì ở mức độ thấp. + Gà thịt: xảy ra giữa 3 – 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E. coli-CRD (C - CRD) với các triệu chứng: âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc. - Phòng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông thoáng, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống thuốc để phòng bệnh. - Điều trị: + Tilmicosin: liều 0,3ml/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày. + Doxy (50%): liều 25 mg/kg thể trọng, uống liên tục: 3 - 5 ngày. + Mổ khám thấy nhiều dịch nhầy trong đường hô hấp bổ sung cho uống brom hexine.  Bệnh viêm ruột hoại tử - Nguyên nhân: Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [17], Bệnh do vi khuẩn Clostridium perfringens type A và type C gây nên. Bệnh có thể lây qua đường tiêu hóa do thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi bị nhiễm vi khuẩn này.
  26. 19 Ngoài ra, vi khuẩn này cũng có sẵn trong đường ruột của gà. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu xảy ra ở gà trên 3 tuần tuổi. - Triệu chứng: + Gà bệnh thường giảm ăn, chậm lớn, chậm chạp. Gà tiêu chảy phân nước có nhiều bọt, xuất hiện phân sống, có khi màu nâu đen, chứa dịch nhầy. + Gà nằm gục đầu, xã cánh, không thể đi lại được. Tỷ lệ chết có thể lên tới 25% nếu không điều trị kịp thời. - Bệnh tích: + Ruột non căng phồng, chứa đầy hơi, bên trong ruột có bọt khí, lớp niêm mạc bề mặt trong ruột thấy sần sùi, chất chứa trong ruột màu nâu xám. + Manh tràng sưng phồng, chứa phân sáp, kiểm tra trên bề mặt thấy những nốt sần. + Gan sưng, sung huyết, xuất hiện hoại tử kéo dài trên bề mặt gan. - Phòng bệnh: Thực hiện an toàn trong vệ sinh chăn nuôi, sử dụng nguồn nước sạch cho gà uống. Hạn chế thay đổi thức ăn đột ngột. Việc kiểm soát tốt bệnh cầu trùng là cần thiết để phòng bệnh viêm ruột hoại tử. - Điều trị: + Dùng Enrofloxacin 50%: liều 1g/50 kg thể trọng cho uống 3 – 5 ngày, bổ sung thêm vitamin C với liều 1g/ lít nước cho uống 2 - 3 giờ liên tục 3 – 5 ngày. + Hoặc dùng Amoxilis với liều 25mg/ kg thể trọng cho uống 3 – 5 ngày.  Bệnh do E.coli (Colibacillosis) - Nguyên nhân: Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) ) [17] cho biết, Bệnh do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) và độc tố của chúng gây ra. Em thấy gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60%, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết.
  27. 20 Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lò ấp, ngoài ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở của rốn. - Triệu chứng: + Thời gian ủ bệnh từ 1 - 3 ngày và gây nhiễm trùng huyết từ 5 - 7 ngày sau khi nhiễm bệnh. + Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau đó bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con. + Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện tượng sưng khớp. - Bệnh tích: + Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo. - Phòng bệnh: + Kiểm soát chất lượng trứng. + Vệ sinh nhà máy ấp. + Kiểm soát xe vận chuyển trúng gà. - Điều trị: + Tiêm gentamycine với liều 8 mg/ kg khối lượng cơ thể. + Hoặc cho uống Florfenicol 20% liều 1 ml/10 kg khối lượng cơ thể. + Bổ sung vitamin C với liều 1g/ lít nước để nâng cao sức đề kháng. 2.2.1.6. Những hiểu biết về thuốc sử dụng chuyên đề Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [17] thuốc Tylodox là sự phối hợp giữa hai loại thuốc Tylosin và Doxycyline
  28. 21 - Tính chất: Doxycycline có kháng khuẩn phổ rộng với các vi khuẩn Gram (+) như Staphylococcus, Streptococcus, Actinomyces; các vi khuẩn Gram (-) như E.Coli, Klebsiella bacteroides, Enterobacter, Proteus và Pseudomonasaeruginosa, Salmonella, Bordetella spp, Brucella, Bartonella, Haemophilus spp, Pasteurella multocida, Shigella và Yersinia pestis, kể cả Mycoplasma, Chlamydia, Rickettsia, Doxycycline có ái lực rất mạnh đến các mô phổi, vì thế nó đặc biệt thích hợp trong phòng và điều trị nhiễm trùng đường hô hấp. Tylosin là kháng sinh thuộc nhóm Macrolide, có tác động diệt các vi khuẩn như: Staphyloccocus, Streptoccocus,Corynebacterrium, Bacilusanthrac is, Haemophilus, Moraxellabovis, Treponemahyodysenteriae, Mycoplasma hyopneumoniae, M.hyosynovial, M.hyohinis, Sự phối hợp hai kháng sinh trên có tác động cộng hưởng làm tăng khả năng diệt vi khuẩn mạnh hơn. Hiệu quả cao trong phòng trị các bệnh đường hô hấp và tiêu hóa. - Chỉ định: Dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm. Gia cầm và thủy cầm: bệnh CRD, viêm túi khí do E.coli, tiêu chảy phân trắng do E.coli, thương hàn, - Liều lượng và cách dùng: + Trộn thức ăn hay pha nước uống: dùng 3 – 5 ngày. + Gia cầm và thủy cầm: 1 g/ 2 – 4 lít nước uống.  Thuốc Florfenicol Theo Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn Đức Lưu (2001) [17], thuốc Florfenicol là kháng sinh thế hệ mới nhất của nhóm Phenicol, là kháng sinh tổng hợp phổ rộng, có hiệu quả trong điều trị các bệnh do vi khuẩn Gram (+) và Gram (-). - Liều lượng và cách dùng + Gia cầm: Pha nước uống với liều 1 ml/10 kg thể trọng, dùng liên tục
  29. 22 trong vòng 3 – 5 ngày.  Men Clos STOP SP - Thành phần là Bacillus PB6, đường Lactose và muối propionate. Trong đó Bacillus subtilis là một dạng vi khuẩn có lợi tăng sinh nhanh trong đường tiêu hóa, phóng thích một chất sinh học có tên là Surfactin A/B giúp hạn chế và làm giảm các vi khuẩn gây hại cho vật nuôi như E.coli, Samonela đặc biệt là Clostridium perfringen. Ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn gây viêm ruột hoại tử, giúp cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, làm phân khô xốp, và giảm mùi hôi. Bổ sung vi khuẩn có lợi và phát triển vi khuẩn có lợi khác trong đường ruột như Lactobacillus, Biphidobacterium, Giúp vật nuôi ăn nhiều, mau lớn, giảm FCR, duy trì sức khỏe và sức sản suất của chúng. Có thể sử dụng luân phiên với kháng sinh trong chương trình ngăn ngừa viêm ruột hoại tử trong những trường hợp cần thiết. Vi khuẩn có thể vùi có khả năng tồn tại trong những điều kiện bảo quản khắc nghiệt. - Liều lượng và cách dùng: + Liều dùng chung: Trộn 100g cho 300 – 500 kg thức ăn + Gà, vịt, cút: Pha 1 gói 100g cho 500 - 1000 lít nước, cho uống trong 1 buổi ngay sau khi có dấu hiệu đi phân ướt. Có thể dùng liều gấp đôi khi thấy dấu hiệu tiêu chảy nặng. - Bảo quản: Bảo quản nơi khô, mát, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Đóng kín miệng bao sau khi sử dụng. 2.2.1.7. Một số đặc điểm của gà broiler mix (mix 4 C.P) - Gà lúc 1 ngày tuổi có màu lông chủ yếu là vàng nâu. Lúc trưởng
  30. 23 thành trống có màu nâu đỏ, mái có màu nâu đốm. Chân cao, chắc chắc, có cả mào cờ và mào nụ. Thân hình cân đối, lườn và đùi tương đối phát triển. - Giai đoạn từ 1 - 14 ngày tuổi gà đạt 196g - Giai đoạn từ 15 - 56 ngày tuổi gà đạt 1370g - Giai đoạn từ 57 - 63 ngày tuổi gà đạt 1620g - Gai đoạn từ 64 - 70 ngày tuổi gà đạt 1831g Chỉ tiêu sản xuất chính của gà Broiler mix (mix 4 C.P) Ngày Khối lượng Tăng khối lượng tuyệt đối Hệ số chuyển hóa tuổi sống (g) (g/con/ngày) thức ăn 28 500 24,42 1,029 35 675 25,06 1,177 42 910 33,57 1,174 49 1140 32,04 1,513 56 1370 32,85 1,495 63 1620 35,71 1,52 70 1831 30,14 1,232 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Nhìn chung chăn nuôi gia cầm ở nước ta đang phát triển khá nhanh và vững chắc cả về quy mô, sản lượng, chất lượng và hiệu quả. Trong đó chăn nuôi gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần phải giải quyết vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới ngành chăn nuôi. Ở nước ta các công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối với gà thịt cũng được quan tâm đến. Theo Đào Văn Khanh, (2000) [6], khi nghiên cứu năng suất thịt của gà broiler, sinh trưởng của gà broiler cả trống và mái vào mùa thu là tốt nhất,
  31. 24 tiếp sau đó là mùa đông, thấp nhất ở mùa hè. Khối lượng cơ thể của gà mái và gà trống đều đạt cao nhất vào mùa thu, thấp nhất ở mùa hè. Sự chênh lệch về khối lượng cơ thể nuôi ở các mùa đối với gà trống rõ hơn gà mái. Ở 84 ngày tuổi chênh lệch về khối lượng giữa mùa thu so với mùa hè: gà trống là 296,72g, gà mái là 261,76g; chênh lệch mùa đông so với mùa hè: gà trống là 233,16g, gà mái là 93,1g; chênh lệch giữa mùa thu so với mùa đông: gà trống là 63,58g, gà mái là 252,45g (theo Đào Văn Khanh, 2000 [6], khi nghiên cứu năng suất thịt). Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên, (1998) [10] cho biết, tốc độ mọc lông là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì gà mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn. Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận, (1993) [9] cho biết, thì gà broiler nuôi trong vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn nhu cầu vụ đông 10 – 15%. Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm vì nó không chỉ ảnh hưởng trục tiếp tới vật nuôi mà còn lây lan dịch bệnh, giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế. Theo Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn Đức Lưu. (2001) [17], tác nhân gây bệnh CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là 51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%. Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung, (2002) [8] cho biết, bệnh CRD có thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng,
  32. 25 bệnh do E.coli, đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao. Hoàng Huy Liệu. (2002) [30] cho biết, bệnh CRD do 3 loài Mycoplasma gây ra: M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis. Nhưng chủ yếu là loài M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi thì giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân; gallisepticum có nghĩa là “gây độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng rất cao và sản lượng trứng được giảm đáng kể. Hoàng Hà (2009) [29] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ 3 - 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở đàn gà đẻ). Nguyễn Lân Dũng và cs, (2007) [3] cho biết, năm 1898, E.Nocard và cs lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO: Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO: Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính thức đổi thành Mycoplasma. Trường Giang (2008) [28] cho biết, trên gà thịt: bệnh hay xảy ra lúc đàn gà được 4 - 8 tuần, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác do sự phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E.coli, vì vậy trên gà thịt người ta còn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (C-CRD) với các triệu chứng giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm rale khí quản, ho, viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử số có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà đẻ: bệnh phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt mỏ , các triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khò khè, ăn ít, gà trở nên gầy
  33. 26 ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu ớt. Ở một số đàn gà đẻ đôi khi chỉ thấy xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà con yếu, tỷ lệ ấp nở kém, còn các triệu chứng khác không thấy xuất hiện. Theo Hồ Thị Thuận (1985) [14] gà nuôi công nghiệp ở một số nơi phía nam nhiễm 5 loại cầu trùng: E.brunetti, E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis. Hoàng Thạch, (1999) [11] cho biết có 6 loại cầu trùng ký sinh ở gà nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh và một số vùng phụ cận là E.brunetti, E.acervulina, E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis. Theo Dương Công Thuận (1995) [15], có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở các trại gà: E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis. Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (1999) [7] và nhiều tác giả khẳng định: bệnh cầu trùng thường gây bệnh nặng ở gà con, gà lớn thường mang căn bệnh và là nguồn gieo truyền căn bệnh làm ô nhiễm môi trường. Vì vậy biện pháp quan trọng là phòng bệnh cho gà con không bị nhiễm cầu trùng. Theo Trần Văn Hòa và cs, (2001) [4], gà nhiễm cầu trùng bằng con đường duy nhất là miệng thông qua những chất mà gà thường xuyên tiếp xúc như: thức ăn, chất độn chuồng, phân, bụi Mặc dù bình thường, bệnh cầu trùng gắn liền với chăn nuôi thâm canh cải tiến trong đó một số lượng lớn gà nuôi chung với nhau. Điều quan trọng là phải biết rằng bất kỳ điều kiện nào dẫn tới việc nuôi quá đông và tích tụ ô nhiễm phân trong môi trường đều có thể là tiền đề của căn bệnh quan trọng này, vì vậy các ổ dịch bệnh cầu trùng có thể xảy ra ở thôn xóm cũng như ở các xí nghiệp hiện đại. Theo Nguyễn Lân Dũng và cs, (1995) [2], E.coli có sức đề kháng kém, bị diệt ở nhiệt độ 550C trong 1 giờ và ở 600C trong vòng 30 phút. Các chất sát trùng thông thường như nước gia ven 0,5%, Phenol 0,5% diệt được E.coli sau 2 - 4 phút. 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới
  34. 27 Billchel và Brandsch, (1978) [1], tốc độ mọc lông là tính trạng di truyền liên quan tới đặc điểm trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của gia cầm. Gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh, thành thục về thể vóc sớm thì chất lượng thịt tốt hơn. Hãng Arbor Acres (1993) [18] khuyến cáo: với gà broiler giết thịt sớm 38 – 42 ngày tuổi, từ 1 ngày tuổi đến 3 ngày tuổi chiếu sáng 24/24 giờ cường độ chiếu sáng 20 lux, từ ngày thứ 4 trở đi thời gian chiếu sáng 23/24 giờ cường độ chiếu sáng 5 lux, với gà broiler nuôi dài ngày 49 – 56 ngày thời gian chiếu sáng ngày thứ 1 là 24 giờ; ngày thứ 2 là 20 giờ; ngày thứ 3 đến ngày thứ 15 là 12 giờ; ngày thứ 16 – 18 là 14 giờ; ngày 19 – 22 là 16 giờ; ngày 23 – 24 là 18 giờ và ngày 25 đến kết thúc là 24 giờ. Kojima và cs, (1997) [20] đã sử dụng phương pháp PCR để phát hiện mầm bệnh thuộc 9 loài Mycoplasma của gia cầm trong vắc xin sống tạo từ phôi gà với độ nhạy cảm khá cao. Tuy nhiên, chưa có một cặp mồi nào được khẳng định là đặc trưng cho toàn bộ lớp mollicus mà không nhân lên các loại vi khuẩn khác. Woese và cs, (1980) [24] đã phân tích, so sánh trình tự gen 16S rARN của đại diện các giống Mycoplasma, Spiroplasma, Acholeaplasma và họ cho rằng, các giống này được tiến hóa ngược từ một nhánh vi khuẩn yếm khí là tổ tiên của họ Bacillus và Lactobacillus ngày nay. Yogev và cs, (1988), [27] đã sử dụng mẫu dò trên gen rARN để phát hiện sự khác nhau bên trong và giữa hai loài MG và loài MS. Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung, (2002) [8] cho biết, năm 1984 Glison và Kleven đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vắc xin nhược độc và vắcxin chết nhằm khống chế lây truyền MG qua trứng. Theo tài liệu của Chambers J. R, (1990) [19], thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh
  35. 28 hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ. Theo Siegel và Dumington, (1978) [23], thì những alen quy định tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với tăng khối lượng cao. Trong cùng một dòng gà mọc lông nhanh thì gà mái mọc lông nhanh hơn gà trống. Kolapxki và Paskin, (1980) [21] cho biết, bệnh cầu trùng gà là một bệnh ở gà con từ 10 – 18 ngày tuổi. Đôi khi bệnh cũng có ở gà 4 – 6 tháng tuổi. Trong điều kiện các cơ sở chăn nuôi gia cầm, gà 3 – 4 tuần tuổi nhạy cảm và nhiễm cầu trùng nặng nhất với tỷ lệ chết cao. Theo Orlow, (1975) [22] cho biết, bệnh cầu trùng chủ yếu ở gia cầm non. E.tenella là loài gây bệnh mạnh nhất, phổ biến nhất ở gà một tháng tuổi. E.maxima gây bệnh cho gà từ 1,5 – 2 tháng tuổi. Gia cầm non mắc bệnh, gia cầm lớn là vật mang trùng. Chuồng trại chật, ẩm ướt, thức ăn thiếu dinh dưỡng sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, diễn biến bệnh nặng thêm. Các ổ dịch cầu trùng thường thấy vào mùa xuân và mùa thu. Winkler G và Weinberg M. D, (2002) [25] cho biết: các nhà vi trùng học đã phân loại hơn 170 nhóm huyết thanh E.coli khác nhau. Trong mỗi một nhóm có 1 hay nhiều serotype. E.coli O157H7 được trung tâm giám sát dịch bệnh của Mỹ phát hiện đầu tiên vào năm 1975, sau 8 năm E.coli O157H7 mới xác định chắc chắn là nguyên nhân gây bệnh viêm ruột. Đặc biệt năm 1982, một số ổ dịch ngộ độc thực phẩm bao gồm cả trường hợp bị dung huyết dạ dày, ruột. Với kết quả này, người ta xác định rõ E.coli O157H7 là vi khuẩn gây dung huyết.
  36. 29 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Nghiên cứu gà broiler mix (mix 4 C.P) nuôi chuồng kín. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trại gà Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. - Thời gian tiến hành: Từ ngày 18/05/2019 đến ngày 20/11/2019 3.3. Nội dung tiến hành - Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc. - Thực hiện quy trình phòng bệnh và sử dụng vắc xin tại trại. - Đánh giá kết quả quy trình sản xuất. - Thực hiện quy trình chẩn đoán và điều trị bệnh. - Tham gia các công tác khác. 3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi. 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin. - Hằng ngày theo dõi lượng thức ăn cho ăn, phát hiện những con mắc bệnh, chẩn đoán và điều trị. - Tiến hành cân gà trước khi đưa gà vào chuồng, lúc gà con mới nhập về có khối lượng trung bình 35 – 40 gam, sau đó tiến hành cân gà hàng tuần vào sáng sớm trước khi cho ăn. Bắt ngẫu nhiên khoảng 60 con gà tại 6 điểm của chuồng nuôi để cân và tính khối lượng trung bình ( X ). Lúc gà đạt 65 ngày tuổi gà trống đạt khoảng 2,0- 2,2 kg/con, gà mái đạt khoảng 1,5 – 1,6 kg, tách riêng trống mái cân 3 mã trống 3 mã mãi mỗi mã 10 con để tính khối lượng trung bình ( ). - Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn gà, tính các chỉ tiêu tiêu thụ thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn.
  37. 30 Thức ăn cho gà: đây là trại gà thịt gia công nên thức ăn sử dụng chính là thức ăn do Công ty sản xuất và gà được ăn theo từng giai đoạn như sau: Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho gà (mix 4 C.P) Liều lượng Ngày tuổi Thức ăn cho ăn (gam/con) 1-13 510F Ăn tự do 14 – 23 511AF Ăn tự do 24- trước xuất 7 ngày 511F Ăn tự do Trước xuất 7 ngày 513F Ăn tự do Ở mỗi giai đoạn tuần tuổi khác nhau nhu cầu đáp ứng dinh dưỡng cho gà cũng khác nhau. Do đó thức ăn của Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam đảm bảo đầy đủ về khẩu phần ăn ở từng giai đoạn. - Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn sử dụng cho gà Bảng 3.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn Giai Giai đoạn Giai đoạn 24- Giai đoạn Thành Đơn vị đoạn 14-23 trước xuất 7 trước xuất phần tính 1-13 ngày tuổi ngày tuổi 7 ngày ngày tuổi Năng lượng trao đổi Kcal/kg 3000 3000 3000 3200 (ME) Protein thô 20,5 19,0 18,0 17,0 (CP) % Ca 0,6-1,2 0,6-1,4 0,5-1,2 0,5-1,2 (Min - Max) % P (Min) % 0,5-1,0 0,4-1,0 0,4-1,0 0,4-1,0 Xơ thô 5,0 5,0 5,0 5,0 (CF) (max) % Độ ẩm 14,0 14,0 14,0 14,0 (Max) % Lysine % 1,0 1,0 0,8 0,8 (min)
  38. 31 Bảng 3.3. Lịch tiêm thuốc và vắc xin phòng bệnh cho gà Ngày Loại thuốc Phương pháp dùng tuổi và vắc xin Vectormune ND Tiêm dưới da cổ ở nhà máy ấp 1 Transmune IBD Tiêm dưới da cổ ở nhà máy ấp IB (H120) Phun ở nhà áy ấp Tylan 100% Pha vào nước uống buổi sáng Amoxi-Colistin Pha vào nước uống buổi chiều 1-3 10% Pha vào nước uống buổi chiều tối Bedgen40 hoặc Phòng và điều trị bệnh bạch lỵ Formula HP Pha nước cho uống buổi sáng (có bột hòa tan Vắc xin cầu 3-4 thành huyễn dịch) và Cevamune làm chỉ thị trùng màu IB 4/91 Nhỏ mắt ND (Lasota) Nhỏ mắt 5-7 H5N1(Chủng 6) Tiêm dưới da cổ (liều 0,5ml/con) Solvens Dung dịch pha vắc xin nhỏ mắt Vắc xin Pha nước uống hoặc bơm miệng liều 12 Gumboro (IBD) 0,25mml/con Norfloxacine 13-15 Pha nước uống liều 20mg/kg TT 50% 21 H5N1(Chủng 5) Tiêm dưới da cổ (liều 0,5ml/con)
  39. 32 Bảng 3.4. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại Thời gian Trong chuồng Ngoài chuồng Sát trùng Dung dịch xút (NaOH) tỉ lệ 1/30 Dùng Omnicide nồng độ trước tưới trên nền chuồng. Phun sát 1/400, làm sạch cỏ, dọn khi vào trùng bằng omnicide nồng độ rác quanh khuôn viên trại gà 1/200. Quét dọn khuôn viên trại Quét dọn, Dùng Omnicide phun Thứ 2 và phun Omnicide nồng độ sát trùng nồng độ 1/200 1/400 Quét dọn khu vực dàn mát, Quét dọn khuôn viên trại, Thứ 3 đường đi, cửa chuồng nuôi. kho cám, Quét dọn, phun sát trùng Thứ 4 Phun sát trùng nên chuồng xung quanh tường trại. Quét dọn, phát quang cỏ Thứ 5 quanh trại. Quét dọn, rắc vôi đường đi trong Quét dọn kho cám đường Thứ 6 trại. đi lại Thứ 7 Quét lau dọn toa thức ăn. Phun thuốc sát trùng đầu dàn Chủ nhật Phun sát trùng quanh trại. mát. 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi * Tỷ lệ nuôi sống (%) ∑ số gà cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống = x100 ∑ số gà đầu kỳ (con) Cân gà trước khi đưa gà vào chuồng, sau đó tiến hành cân gà hàng tuần trước khi cho ăn. Bắt ngẫu nhiên khoảng 60 con gà tại 6 điểm của chuồng nuôi để cân và tính khối lượng trung bình ( X ).
  40. 33 * Khả năng chuyển hóa thức ăn Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng trong tuần (F.C.R) Tổng lượng thức ăn tiêu thụ đến thời điểm tính (kg) FCR = Tổng khối lượng tăng tới thời điểm tính (kg) * Theo dõi tình hình mắc bệnh của gà ∑ số gà bị nhiễm bệnh Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) = x100 ∑ số gà theo dõi 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu - Các số liệu thu được từ thí nghiệm đều được quản lý bằng Microsoft Exel. - Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện và cs, (2002) [13], trên phần mềm Microsof Excel.
  41. 34 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả tìm hiểu quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc gà tại cơ sở. Trong quá trình thực tập tại trại gà gia công của cô Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ kĩ thuật trong Công ty CP Việt Nam và chủ trại. Cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân. Em đã học hỏi được những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả như sau: 4.1.1. Quy trình chăm sóc.  Công tác chăn nuôi - Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà. Sau khi xuất hết gà, chuyển tất cả các dụng cụ (máng ăn, máng uống, ) và chất thải chăn nuôi (phân, rác, ) ra khỏi chuồng. Phun thuốc diệt côn trùng, quét sạch chuồng và khuôn viên trại. Dùng máy rửa chuồng rửa toàn bộ chuồng (bạt trần, bạt hông, tường, nền, máng ăn máng uống, ). sau khi rửa trại tiến hành tưới dung dịch xút (NaOH) tỉ lệ 1/30 (1kg xút cho 30 lít nước), 1 lít dung dịch tưới 1,5 m² diện tích chuồng, sau 8 giờ rửa lại bằng nước. bảo trì các thiết bị dụng cụ quạt, hệ thống máng ăn máng uống, Đưa chất độn chuồng, quây úm, bạt úm, vào chuồng. Phun sát trùng bằng omnicide nồng độ 1/200, 1 lít dung dịch cho 4 m² diện tích và phun cả khuôn viên trại. Sử dụng intrahydroce làm sạch đường ống nước uống, loại bỏ các vi khuẩn, tỉ lệ 3/100 ngâm ống đường nước uống, ít nhất 24 giờ, sau đó xả lại với nước sạch. Phun sát trùng lần 2 dùng Omnicide nồng độ 1/400 phun trước khi thả gà 7 ngày. Đóng chuồng đảm bảo sạch sẽ trước khi vào gà.
  42. 35 - Quy trình chọn giống Tiến hành chọn những con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo khối lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 35-43 gram. - Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi dưỡng cho phù hợp. + Giai đoạn úm gà con: trước khi nhập gà thắp bóng đèn chụp sưởi sao cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi thả gà vào 1 tiếng. Khi nhập gà về chúng em tiến hành cân khối lượng, ghi chép lại sau đó cho gà con vào ô úm và thả gà vào gần các máng đã đổ nước trước để gà tập uống rồi đổ thức ăn cho gà ăn. Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm đảm bảo 33 - 350C, sau một tuần tuổi nhiệt độ chuồng nuôi giảm dần theo ngày tuổi và khi gà lớn nhiệt độ của chuồng đạt 23 - 250C. Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với sự phát triển của gà. Ô úm, máng uống, bạt che đều được điều chỉnh phù hợp theo tuổi gà (độ lớn của gà), ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường. + Giai đoạn nuôi thịt: ở giai đoạn này gà được ăn bằng máng lẩu treo, máng uống tự động. Những dụng cụ được thay thế phải được cọ rửa, sát trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào các buổi sáng sớm và đầu giờ chiều tiến hành cọ rửa khay uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi theo sức khỏe của gà và thời tiết. - Chế độ chiếu sáng: Chúng em điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn
  43. 36 nhiều hơn. Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế độ chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả năng tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn, và tránh hiện tượng gà mổ nhau. 4.1.2. Quy trình vệ sinh phòng bệnh và sử dụng vắc xin * Công tác phòng bệnh cho đàn gà - Vệ sinh chuồng trại: Trong quá trình chăn nuôi, em cùng với cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại thường xuyên quét dọn vệ sinh chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng, tẩy uế, máng ăn, máng uống. Trước khi vào chuồng cho gà ăn phải thay bằng quần áo lao động đã được giặt sạch. Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc làm cần thiết và thường xuyên để ngăn chặn hạn chế những tác động xấu nhất từ môi trường bên trong cũng như bên ngoài chuồng nuôi. Do đó việc thực hiện vệ sinh sát trùng thường xuyên rất quan trọng để hạn chế dịch bệnh và tạo cho gà môi trường nuôi tốt nhất trong quá trình nuôi dưỡng. Thực tế trong quá trình chăn nuôi với thời gian 10 tuần chúng em thường tiêm phòng vắcxin cho đàn gia cầm chủ động để đảm bảo an toàn dịch bệnh. Chúng em đã làm lịch phòng và sử dụng các loại vắc xin cho đàn gà. 4.1.3. Kết quả của công tác vệ sinh phòng bệnh tại cở sở * Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh cho đàn gà: Trong thời gian thực tập em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh được thể hiên qua bảng 4.1:
  44. 37 Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại Công việc Lần/tuần Số tuần Số lần Tỷ lệ (%) Phun sát trùng 6 24 144 100 Rắc vôi 3 24 72 100 Quét dọn kho thức ăn 2 24 48 100 Vệ sinh hố bể sát trùng 2 24 48 100 4.1.4. Kết quả công tác phòng bệnh bằng vắc xincho đàn gà tại trại Với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” thì công việc làm vắc xin, phòng bệnh cho đàn gà phải được thực hiện một cách tích cực. Nhằm tạo ra trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm giảm đáng kể thiệt hại về kinh tế do dịch bệnh xảy ra. Cho nên quy trình làm vắc xin, phòng bệnh cho đàn gà luôn được trại thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, đúng kĩ thuật. Trong thời gian thực tập tại cơ sở qua 2 lứa nuôi chúng em đã tiến hành làm đầy đủ các loại vắc xin và đạt kết quả quả bảng 4.2: Bảng 4.2. Kết quả công tác phòng bệnh bằng vắc xin tại lứa 1 và lứa 2 Kết quả (an toàn, đạt) Nội dung công việc Số lượng (con) Số lượng (con) Tỉ lệ (%) Cầu trùng 6956 6956 100 IB 4/91 6956 6956 100 ND 6956 6956 100 H5N1 6956 6956 100 Gumboro 6936 6936 100 ND nhắc lại 6925 6925 100 Qua bảng 4.2 cho nhận thấy:
  45. 38 Kết quả phòng bệnh bằng vắc xin của lứa 1 và 2 đều đạt tỷ lệ an toàn 100%. Điều này cho thấy chúng ta tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình sử dụng vắc xin của công ty chăn nuôi CP Việt Nam đưa ra như thực hiện đúng quy trình làm vắc xin, bảo quản vắc xin đúng với từng loại vắc xin, trước khi sử dụng vắc xin không pha thuốc kháng sinh vào nước uống trong vòng từ 8 - 12h. Kết quả theo dõi khả năng sản xuất của gà, tiêm vắc xin đúng đối tượng gà theo từng giai đoạn, sau mỗi lần làm vắc xin cho gà uống điện giải như Vitamin C nhắm chống sốc, tăng sức đề kháng cho gà. 4.1.5. Tỷ lệ nuôi sống của gà Trong chăn nuôi tỷ lệ nuôi sống ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế và giá thành sản phẩm. Muốn đạt tỷ lệ nuôi sống cao cần phải có con giống tốt, thực hiện nghiêm túc quy trình vệ sinh thú y, phòng trừ dịch bệnh, đảm bảo cho con giống phát huy hết được tiềm năng di truyền. Trong quá trình thí nghiệm để nâng cao tỷ lệ nuôi sống của gà chúng tôi đã tuân thủ nghiêm ngặt về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và thú y, trước khi gà được nuôi dưỡng đã được chuẩn bị chu đáo từ khâu vệ sinh chuồng trại, dụng cụ đến nội quy ra vào khu vực trại và chăm sóc, nuôi dưỡng, cho nên trong suốt quá trình nuôi gà thí nghiệm chúng tôi đã không để trường hợp đáng tiếc nào xảy ra, việc theo dõi được kiểm tra và ghi chép đầy đủ, số gà chết được mổ khám, chẩn đoán và có biện pháp khắc phục kịp thời. Kết quả theo dõi tỷ lệ sống của gà thí nghiệm từ 1 đến 10 tuần tuổi được trình bày ở bảng 4.3:
  46. 39 Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống của 7000 gà (mix 4 C.P) Lứa 1 Lứa 2 Tuần Số con Trong Số con Trong Cộng dồn Cộng dồn tuổi chết tuần chết tuần (%) (%) (con) (%) ( con) (%) Ss 0 100 100,00 0 100,00 100,00 1 44 99,37 99,37 46 99,34 99,34 2 12 99,82 99,20 09 99,87 99,21 3 08 99,88 99,08 05 99,92 99,14 4 05 99,92 99,01 04 99,94 99,08 5 06 99,91 98,92 02 99,97 99,05 6 03 99,95 98,88 02 99,97 99,02 7 04 99,94 98,82 03 99,95 98,99 8 07 99,90 98,72 02 99,97 98,95 9 03 99,95 98,68 04 99,94 98,90 10 02 99,97 98,65 03 99,95 98,85 Qua bảng 4.3 cho ta thấy: Tỷ lệ nuôi sống của hai lứa không có sự chênh lệch quá lớn. Tuy nuôi ở 2 mùa khác nhau nhưng đây là hình thức nuôi khép kín nên cũng giảm được phần nào ảnh hưởng do thời tiết và mùa vụ. Tính cộng dồn khi kết thúc mỗi lứa ở 10 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống ở lứa 1 đạt 98,65 % và lứa 2 đạt 98,85 %. Qua thực tế chăn nuôi em thấy lứa 1 nuôi gà có tỷ lệ chết tương đối đồng đều so với lứa 2 là 1,35 % so với 1,15 %. Gà được nuôi trong chuồng kín giúp giảm thiểu được ảnh hưởng của yếu thời tiết bên ngoài, tiểu khí hậu chuồng nuôi được đảm bảo và duy trì tốt hơn. Từ kết quả trên nuôi chuồng kín giúp giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của mùa vụ tới chăn nuôi gà. Tuy nhiên vẫn có một số ảnh hưởng nhât định. Vì vậy cần hạn chế và khắc phục những ảnh hưởng đó để chăn nuôi đạt hiệu quả tốt nhất.
  47. 40 4.1.6. Kết quả theo dõi sinh trưởng của gà thịt. Khối lượng cơ thể gà qua từng tuần tuổi là chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng, đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chăn nuôi từ khi bắt đầu nuôi cho đến khi xuất bán, phản ánh chất lượng giống và trình độ kỹ thuật của người chăn nuôi. Sinh trưởng tích lũy càng cao thì càng rút ngắn được thời gian chăn nuôi, đồng thời giảm được chi phí thức ăn và các chi phí khác, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế. Khối lượng cơ thể của gia cầm là một trong những tính trạng di truyền số lượng, được hình thành bởi nhiều yếu tố di truyền. Sự biểu thị khối lượng cơ thể của gà qua các tuần tuổi sẽ nói lên khả năng sử dụng thức ăn và tích lũy chất dinh dưỡng ở các thời kỳ sinh trưởng của chúng, nó tăng dần tuần đầu cho đến khi kết thúc (giết thịt). Khối lượng cơ thể là một chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng đối với các giống gà chuyên thịt. Trong thực tế khả năng sinh trưởng của gà phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, thức ăn, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, thời tiết khí hậu và khả năng thích nghi với môi trường. Trên cơ sở thu thập số liệu qua các lần cân từ sơ sinh đến 10 tuần tuổi. Em thu được kết quả như sau: Qua bảng 4.4 cho thấy giai đoạn từ sơ sinh đến 10 tuần tuổi tính chung khối lượng cơ thể của 2 lứa tương đối đồng đều, gà lứa 1 đạt 1856 g/con và lứa 2 đạt 1878 g/con. Thực tế so sánh giữa 2 lứa tương đối đồng đều. Cụ thể là, khối lượng gà của lứa 1 ở SS, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 tuần tuổi lần lượt là: 38,0; 85,0; 196,0; 329,0; 502,0; 678,0; 914,0; 1143; 1387; 1628; 1856 g/con và lứa 2 là: 38,10; 86,12; 196,03; 331,0; 506,0; 683,0; 953,0; 1156; 1397; 1632; 1878 g/con. Việc khối lượng gà đạt theo tiêu chuẩn quy định công ty ở các tuần tuổi
  48. 41 là do quy trình chăm sóc tốt, hạn chế nhưng tác động xấu nhất từ ngoại cảnh, giống đảm bảo tiêu chuẩn, thức ăn đảm bảo chất lượng và việc điều trị sớm đạt kết quả tốt đã giúp cho đàn gà sinh trưởng đều và khỏe mạnh. Bảng 4.4. Sinh trưởng tích lũy của gà nuôi tại cơ sở Đơn vị: g/con Lứa 1 Lứa 2 Tuần tuổi Gam/con Tuần tuổi Gam/con Ss 38,0 Ss 38,10 1 85,0 1 86,12 2 196,0 2 196,03 3 329,0 3 331,0 4 502,0 4 506,0 5 678,0 5 683,0 6 914,0 6 935,0 7 1143 7 1156 8 1387 8 1397 9 1628 9 1632 10 1856 10 1878 4.1.7. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà tại trại. Khối lượng cơ thể gia cầm nuôi thịt là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng và được các nhà chăn nuôi luôn quan tâm, vì thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của một giống, một dòng,đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả sản xuất. Thông qua lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày ta có thể biết tình trạng sức khoẻ của đàn gà, chất lượng thức ăn và trình độ nuôi dưỡng, không những thế nó còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và khả năng cho sản phẩm của gia cầm. Các số liệu về tiêu tốn thức ăn của 2 lứa gà, mỗi lứa 7000 con được thể hiện ở bảng 4.5:
  49. 42 Bảng 4.5. Lượng thức ăn sử dụng cho đàn gà trong tuần. Đơn vị: kg Lứa 1 Lứa 2 Trong Tuần Trong Tuần tuổi Cộng dồn Cộng dồn tuần tuổi tuần 1 680 680 1 680 680 2 1200 1880 2 1200 1880 3 1600 3480 3 1640 3520 4 2160 5640 4 2240 5760 5 2520 8160 5 2560 8320 6 3000 11160 6 3040 11360 7 3480 14640 7 3560 14920 8 4080 18720 8 4160 19080 9 4400 23120 9 4520 23600 10 4640 27760 10 4800 28400 Qua bảng 4.5 nhận thấy: Lượng thức ăn sử dụng cho cả 2 lứa gà tăng dần theo tuần tuổi. Đên tuần 10 lượng thức ăn của lứa 1 ăn khoảng 27760 kg và lứa 2 lượng thức ăn khoảng 28400 kg. Nhìn chung lứa 2 có lượng thức ăn cao hơn lứa 1 do lứa 2. Tiêu thụ thức ăn/kg tăng khối lượng Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng qua các tuần tuổi phản ánh hiệu quả sử dụng thức ăn, mức độ chuyển hóa của khẩu phần ăn. Do đó tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong chăn nuôi. Trong chăn nuôi gà thịt mọi biện pháp kĩ thuật làm giảm tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng đều đưa ra hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Kết quả theo dõi sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm được thể hiện qua bảng 4.6:
  50. 43 Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà Đơn vị: kg Lứa 1 Lứa 2 Trong Tuần tuổi Cộng dồn Tuần tuổi Trong tuần Cộng dồn tuần 1 1,61 0,91 1 1,64 1,00 2 1,47 1,23 2 1,50 1,26 3 1,61 1,39 3 1,64 1,42 4 1,91 1,57 4 1,94 1,60 5 2,14 1,76 5 2,17 1,79 6 2,14 1,83 6 2,17 1,86 7 2,76 2,01 7 2,79 2,04 8 2,73 2,14 8 2,76 2,17 9 2,77 2,24 9 2,80 2,27 10 2,21 2,25 10 2,24 2,28 Qua bảng số liệu 4.6 cho thấy: Tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng của gà ở 2 lứa gà là phù hợp với quy luật phát triển của gia cầm. Sự tiêu tốn này tăng theo tuần tuổi tuy nhiên giữa các lứa khác nhau ở các giai đoạn khác nhau, sự chênh lệch không đáng kể. Đến 10 tuần tuổi gà lứa 1 là 2,25kg, lứa 2 là 2,28kg. Như vậy hiệu quả sử dụng thức ăn của hai lứa cũng không chênh. 4.2.Tình hình mắc bệnh trên đàn gà nuôi tại trại Nguyễn Hải An 4.2.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại Trong quá trình chăn nuôi, có rất nhiều yếu tố gây ảnh hưởng xấu tới kết quả chăn nuôi như môi trường nuôi, dịch bệnh, chế độ chăm sóc làm ảnh hưởng tới sức sản xuất và hiệu quả kinh tế. Trong chăn nuôi, bệnh tật có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình chăn nuôi,
  51. 44 chúng làm giảm số lượng đàn gà, chất lượng đàn gà, thức ăn và chi phí thuốc điều trị Trong quá trình chăm sóc nuôi, dưỡng tại trại. Khi theo dõi đàn gà phát hiện những con có những biểu triệu chứng của bệnh thì tiến hành chẩn đoán và điều trị. Tại trại thường gặp một số bệnh như CRD, E.coli. Qua quan sát thấy triệu chứng bệnh của gà có những biểu hiện điển hình như sau: Gà bị bệnh CRD: Gà hay vẩy mỏ, sưng mặt, ủ rũ, chảy nước mắt, nước mũi, hắt hơi, thở khò khè, giảm ăn, chậm lớn. Nếu không điều trị sớm dễ gây chết trên cả đàn gà. Gà bị bệnh E.Coli: Gà ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, phân loãng, nước mắt nước mũi chảy không ngừng, gà thở hổn hển như thiếu oxy. Thực tế cho ta thấy: Môi trường nuôi khép kín, gà được nuôi dưỡng chăm sóc tốt, nên giảm được sự ảnh hưởng của xấu từ điều kiện môi trường. Gà được nuôi vào cả 2 lứa đều dễ bị mắc các bệnh như CRD, E.coli, do độ ẩm độ cao, lượng trao đổi oxy lớn làm cho cơ thể gà bị stress, môi trường nuôi thường sinh ra các loại khí độc như: H2S, NH3, Làm giảm sức đề kháng của gà làm gà dễ mắc bệnh. Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán một số bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại. Số con mắc Số con theo Tỷ lệ Stt Tên bệnh bệnh dõi (con) (%) (con) Lứa 1 1 E.coli 6936 6872 99,08 2 CRD 6839 6681 97,70 Lứa 2 1 E.coli 6945 6890 99,21
  52. 45 4.2.2. Kết quả điều trị một số bệnh trên gà thịt nuôi tại trại. Trong quá trình điều trị, nhờ chẩn đoán bệnh chính xác và điều trị kịp thời nên kết quả điều trị bệnh trên đàn gà đạt kết quả tốt. Sau 5 ngày điều trị, đàn gà có những chuyển biến tích cực. Ăn, uống vận động dần trở lại bình thường. Sau 5 ngày, hầu hết biểu hiện của bệnh trên đàn gà không đáng kể. Khi tiến hành theo dõi ở cả 2 lứa với tổng mỗi lứa 7000 con nếu thấy phát hiện gà có những biểu hiện, triệu chứng bệnh, chúng em tiến hành tiến hành điều trị toàn đàn theo phác đồ điều trị trên tổng đàn và kết quả điều trị 2 lứa gà được thể hiện rõ ở bảng 4.8 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà của 2 lứa nuôi tại trại. Số Số gà Thời gà Tên điều trị gian Tỷ lệ STT Tên thuốc Liều lượng khỏi bệnh bệnh điều trị (%) bệnh (con) (ngày) (con) Lứa 1 Florfenicol 1ml/10kg 1 E.coli 6936 5 6931 99,92 20% TT,cho uống Tylodox 1g/4 lít 2 CRD nước,cho 6839 5 6836 99,95 uống Lứa 2 Florfenicol 1ml/10kg 1 E.coli 6945 5 6940 99,92 20% TT,cho uống Qua bảng 4.8: Cho thấy, hiệu quả điều trị bệnh trên đàn gà của 2 lứa đều đạt kết quả cao là lứa 1 E.coli 99,92%, CRD 99,95 %, lứa 2 E.coli 99,92% Hiệu quả điều trị cao do chúng ta chẩn đoán,phát hiện triệu chứng sớm, khi gà bị mắc bệnh không điều trị từng con mà sử dụng phác đồ điều trị trên
  53. 46 toàn đàn và sử dụng thuốc điều trị đúng bệnh khi gà nhiễm bệnh cho kết quả điều trị cao. Trong chăn nuôi việc phòng và trị bệnh cho đàn gà là rất quan trọng trong quá trình chăn nuôi. Vì vậy, việc chăm sóc tốt cho đàn gà sẽ hạn chế nhưng ảnh hưởng xấu tới cơ thể gà nhằm hạn chế thấp nhất dịch bệnh và chi phí thuốc thuốc điều trị để làm giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm để tăng hiệu quả kinh tế. 4.3. Kết quả thực hiện các công việc khác. Ngoài công tác chăm sóc trực tiếp nuôi dưỡng gà em còn tham gia một số công tác khác như: Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các công việc khác Định Thực Tỷ lệ TT Nội dung công việc mức hiện (%) (lần) (lần) 1 Đi hỗ trợ trại bên cạnh làm vắc xin 9 9 100 2 Phát quang cỏ, vệ sinh xung quanh trại 17 17 100 3 Trồng một số cây ăn quả, cây bóng mát 4 4 100 Lắp đặt các thiết bị như lắp máng ăn, bóng 4 đèn 12 12 100 Qua bảng 4.9 phản ánh một số hoạt động khác tại trại như phát quang cỏ, vệ sinh xung quanh trại 17 lần. Trồng một số cây ăn quả, cây bóng mát 4 lần. Lắp đặt các thiết bị như lắp toa thức ăn, bóng đèn 12 lần, hộ trợ làm vắc xin 9 lần đều được hoàn thành. Trong quá trình thực tập tại cơ sở nhờ những hoạt động này, đã giúp chúng em có cơ hội học hỏi, trau dồi và tiếp thu được nhiều kiến thức, nâng cao năng lực bản thân, giúp em tự tin hơn về tay nghề của mình.
  54. 47 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận. Qua thời gian theo dõi gà thí nghiệm từ 0 – 10 tuần tuổi ở hai lô và trên cơ sở phân tích kết quả của đề tài nghiên cứu em có một số kết luận như sau: + Tỷ lệ nuôi sống: Gà broiler mix 4 có tỷ lệ nuôi sống ở lứa 1 là 98,65%, lứa 2 là 98,85% + Đến 10 tuần tuổi gà lứa 1 có khối lượng là 1856 g/con và lứa 2 có khối lượng từ 1878 g/con + Khả năng chuyển hóa thức ăn cho thấy lứa 1 tiêu tốn thức ăn ít hơn so với lứa 2 là 0,03 kg (2,25kg so với 2,28kg). Nhiệt độ và ẩm độ ngoài môi trường mùa đông và mùa hè có ảnh hưởng tới khả năng sản xuất của gà broiler mix 4 nuôi trong chuồng kín. Tuy nhiên với các trang thiết bị hiện đại, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng tốt, tình hình chăn nuôi đã đi vào ổn định, khắc phục được một số ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ ngoài môi trường nên ảnh hưởng không lớn tới hiệu quả chăn nuôi. - Kết quả điều trị bệnh: + Kết quả điều trị trên 2 lứa giữa 2 lần thực hiện có sự khác nhau, lứa 1 mắc 2 bệnh E.coli 99,92 %, CRD 99,95%, Lứa 2 E.coli 99,92% 5.2. Đề nghị Tiếp tục thực hiện quy trình nuôi dưỡng, để nâng cao kỹ năng nghề. Có các nghiên cứu sâu hơn về bệnh trên gà cũng như đưa các biện pháp phòng trị thích hợp. Tìm ra các loại thuốc mới có tác dụng cao đối với bệnh để hạn chế được những tác hại của bệnh gây ra đối với đàn gà nâng cao kinh tế hiệu quả.
  55. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt. 1. Biilchell và Brandsch, (1978), Cơ sở của sự nhân giống và di truyền giống ở gia cầm, Nguyễn Chí Bảo dịch, Nxb khoa học và kỹ thuật, trang 7, 129-158. 2. Nguyễn Lân Dũng, Đoàn Xuân Mượn, Nguyễn Phùng Tiến, Đặng Đức Trạch, Phạm Văn Ty (1995), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật, Tập I. Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 3. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2007), Vi sinh vật học, Nxb giáo dục, tr. 44, 45. 4. Trần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm (2011), 101 câu hỏi thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, Nxb Trẻ. 5. Hội chăn nuôi Việt Nam (2001), Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9 – 15. 6. Đào Văn Khanh (2000), Nghiên cứu năng suất thịt gà broiler giống Tam Hoàng 882 nuôi ở các mùa vụ khác nhau của vùng sinh thái Thái Nguyên, Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhân dịp kỷ niệm 30 năm thành lập trường Đại học Nông Lâm- Đại học Thái Nguyên, Nxb Nông Nghiệp, tr. 40-45. 7. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (1999), Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông Nghiệp. 8. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung, (2002), Một số bệnh mới do vi khuẩn và Mycoplasma ở gia súc,gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp tr. 109 - 129. 9. Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993), Nuôi gà broiler đạt năng suất cao, Nxb Nông nghiệp.
  56. 10. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, (1998), Di truyền học tập tính, Nxb Giáo dục Hà Nội, tr. 60. 11. Hoàng Thạch (1999), Kết quả xét nghiệm bệnh tích đại thể và vi thể ở gà bị bệnh cầu trùng, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y số 4, tập 4. 12. Phùng Đức Tiến (1996), “Nghiên cứu một số tổ hợp lai gà Broiler giữa các dòng gà hướng thịt giống Ross 208 và Hybro HV 85”, Luận án PTS khoa học Nông nghiệp - Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam, trang 70 – 75 13. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 14. Hồ Thị Thuận (1985), “Điều tra và điều trị bệnh cầu trùng tại một số trại gà công nghiệp”, Tạp chí Các công trình nghiên cứu khoa học, Trung tâm thú y Nam Bộ, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 15. Dương Công Thuận (1995), Phòng và trị bệnh ký sinh trùng cho gà nuôi gia đình, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 16. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông Nghiệp. 17. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), Bệnh gia cầm, Nxb nông nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu tiếng Anh. 18. Arbor Acers (1993), Broiler feeding and management, Arbor Acers farm, INC, pp. 20-32. 19. Chanbers J. R. (1990), Genetic of growth and meat production in chicken, Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam – Holland, pp. 627 – 628. 20. Kojima A, Takahashi T, Kijima M, Ogikubo Y, Nishimura M, Nishimura S, Harasawa R, Tamura Y, (1997), Detection of Mycoplasma in avian live virus vắcxin by polymerase chain reaction. Biologicals, 25: 365 - 371.
  57. 21. Kolapxki N.A, Paskin P.I (1980), Bệnh cầu trùng ở gia súc gia cầm, (Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông Nghiêp. 22. Orlow P.G.S. (1975), Bệnh gia cầm, Nxb Khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp. 23. Siegel P. B. and Dumington (1978), Selection for growth in chicken, C. R. Rit Poultry Biol. 1, pp. 1 – 24. 24. Woese C.R, Maniloff J. Zablen L.B. (1980) Phylogenetic analysis of the mycoplasma. Proc. Natl. Acad. Sci USA.77: 494 - 498. 25. Winkler G, Weingberg M. D. (2002), More aboutother food borne illnesses, Healthgrades. 26. Wesh Bunr (1992), Influence of body weight on response to a heat stress environment, world poultry congress, Vol. 2, pp. 53-63. 27. Yogev D, Levisohn S, Kleven SH, Halachmi D, Razin S.(1988). Ribosomeal RNA gene probes to detect intraspecies heterogeneity in Mycoplasma gallisepticum and M. Synoviae. Avian Dis. 32: 220-231. III. Tài liệu internet. 28. Trường Giang (2008), Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà ( 29. Hoàng Hà (2009), Chủ động phòng trị bệnh cho gà thả vườn (http:/chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=14 cập nhập ngày 25/6/200906 ). 30. Hoàng Huy Liệu (2002), Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà (http:/www.vinhphucnet.vn/TTKHCN/TTCN/7/23/20/9/14523.doc).
  58. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Ảnh 1. Vắc xin gumbro Ảnh 2. Vắc xin H5N1 Ảnh 3. Quây úm Ảnh 4. Chăm sóc gà
  59. Ảnh 5. Tiêm vắc xin Ảnh 6. Thuốc sát trùng Ảnh 7. Vitamin C