Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà thịt Mía x Lương Phượng tại trại ông Mai Văn Quy liên kết với Tập đoàn Đức Hạnh BMG

pdf 56 trang thiennha21 19/04/2022 6510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà thịt Mía x Lương Phượng tại trại ông Mai Văn Quy liên kết với Tập đoàn Đức Hạnh BMG", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_va_nuoi_duong_dan_ga.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà thịt Mía x Lương Phượng tại trại ông Mai Văn Quy liên kết với Tập đoàn Đức Hạnh BMG

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM VĂN SỸ Chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC ĐÀN GÀ THỊT MÍA X LƯƠNG PHƯỢNG TẠI TRẠI ÔNG MAI VĂN QUY LIÊN KẾT VỚI TẬP ĐOÀN ĐỨC HẠNH BMG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên - năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM VĂN SỸ Chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC ĐÀN GÀ THỊT MÍA X LƯƠNG PHƯỢNG TẠI TRẠI ÔNG MAI VĂN QUY LIÊN KẾT VỚI TẬP ĐOÀN ĐỨC HẠNH BMG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: TY46 - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Từ Trung Kiên Thái Nguyên - năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của quý thầy cô khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm, sau sáu tháng thực tập em đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của cô, chú chủ trại trong trại và Ban lãnh đạo Công ty, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y Em chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Từ Trung Kiên người đã hướng dẫn cho em trong suốt thời gian thực tập, thầy đã chỉ dẫn em, định hướng cho em, để em hoàn thành tốt nhiệm vụ. Một lần nữa em chân thành cảm ơn thầy và chúc thầy dồi dào sức khoẻ. Xin cảm ơn tất cả các bạn bè đã đồng hành cùng em trong suốt thời gian qua. Cảm ơn bố, mẹ, anh, chị đã luôn sát cánh, hỗ trợ con trong những lúc khó khăn nhất Em xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Phạm Văn Sỹ
  4. ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa Cs Cộng sự FCR Hệ số chuyển hóa thức ăn G- Gram (-) G+ Gram (+) ME Năng lượng trao đổi MG Mycoplasma MS Mycoplasma synoviae Nxb Nhà xuất bản P Thể trọng
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Cách chọn gà con 30 Bảng 4.2. Chương trình sử dụng vaccine 32 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác phòng vaccine cho gà tại cơ sở 32 Bảng 4.4. Lịch dùng thuốc tăng sức đề kháng 33 Bảng 4.5. Chế độ dinh dưỡng cho gà từ 1 ngày tuổi đến xuất bán 35 Bảng 4.6. Thời gian và cường độ chiếu sáng 36 Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng 37 Bảng 4.8. Tỷ lệ nuôi sống của gà khảo nghiệm qua các tuần tuổi 38 Bảng 4.9. Sinh trưởng tích lũy của gà khảo nghiệm 39 Bảng 4.10. Khả năng chuyển hoá và sử dụng thức ăn 40 Bảng 4.11. Tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà 41 Bảng 4.12. Kết quả điều trị bệnh 42
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Địa hình đất đai 3 2.1.3. Đặc điểm khí hậu thời tiết 3 2.1.4. Giao thông thủy lợi 4 2.1.5. Điều kiện kinh tế xã hội 4 2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước 5 2.2.1. Cơ sở khoa học 5 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 22 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 27 3.1. Đối tượng tiến hành 27 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 27 3.3. Nội dung tiến hành 27 3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi 27 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin 27
  7. v 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi 28 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 28 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29 4.1. Kết quả công tác nuôi dưỡng và chăm sóc 29 4.1.1. Công tác vệ sinh và phòng bệnh 29 4.1.2. Nuôi dưỡng và chăm sóc 34 4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên đàn gà tại trại 41 4.2.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt 41 4.2.2. Hiệu quả điều trị bệnh trên gà thịt 42 4.3. Công tác khác 42 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 44 5.1. Kết luận 44 5.2. Đề nghị 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 45 MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHO CHUYÊN ĐỀ
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi có xu hướng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là ngành chăn nuôi gia cầm đang giữ một vai trò quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm có giá trị như: Thịt, trứng, cho nhu cầu của xã hội, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống xã hội ngày càng cao, nhu cầu thực phẩm đòi hỏi lớn hơn, ngon hơn. Do đó đã thúc đẩy chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng phát triển đạt năng suất cao, sản lượng lớn, đáp ứng nhu cầu thực phẩm tiêu dùng. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao. Theo số liệu điều tra chăn nuôi của tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2017 có hơn 295 triệu con, tăng 6,5% so với năm 2016. Trong đó đàn gà thịt có mức tăng tốt hơn so với gà lấy trứng (mức tăng của gà lấy thịt là 6,9%, còn lại là gà lấy trứng 5,0%). Xét về thị phần, gà lấy thịt hiện đang chiếm 77,5% tổng đàn gà trên cả nước. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm như: H5N1, Newcastle, CRD Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp. Trên cơ sở đó, được sự phân công của khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em tiến hành thực hiện chuyên đề:
  9. 2 "Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà thịt Mía x Lương Phượng tại trại ông Mai Văn Quy liên kết với Tập đoàn Đức Hạnh BMG”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề - Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn gà thịt. - Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Thực hiện được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn gà thịt. - Thực hiện được quy trình phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Xã Tân Cương là một trong những đơn vị hành chính của tỉnh Thái Nguyên Phía bắc giáp với huyện Đại Từ Phía nam giáp với huyện Đại Từ Phía đông giáp với thành phố Thái Nguyên Phía tây giáp với huyện Đại Từ Trại gà ông Mai Văn Quy thuộc xóm Soi Vàng nằm ở phía Nam xã Tân Cương thuộc thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm xã 2 km. 2.1.2. Địa hình đất đai Toàn bộ diện tích đất tự nhiên của trại rộng tới 10.000 m2 trong đó: - Diện tích đất trồng cây: 5.000 m2 - Diện tích đất xây dựng: 5000 m2 trong đó: + Diện tích nhà ở: 300 m2 + Diện tích chuồng trại: 3000 m2 + Kho + Công trình phụ 2.1.3. Đặc điểm khí hậu thời tiết Xóm Soi Vàng, xã Tân Cương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa mưa nhiều kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9: nhiệt độ trung bình (210C - 290C), ẩm độ (81 - 86%). Tháng 7 là tháng nóng nhất (28,50C), tháng 1 lạnh nhất (13,50C). Tổng số giờ nắng trong năm là 1628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115 Kcal/cm2. Mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau: nhiệt độ trung bình (13,50C - 24,80C). Với điều kiện khí hậu như vậy, nhìn chung thuận lợi
  11. 4 cho phát triển nông nghiệp cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, vẫn có những giai đoạn khí hậu thay đổi thất thường như hạn hán, lũ lụt trong vùng, mùa hè có ngày nhiệt độ rất cao (38 - 390C), mùa đông có ngày nhiệt độ cũng rất thấp (60C) nên ảnh hưởng xấu đến chăn nuôi cũng như trồng trọt. 2.1.4. Giao thông thủy lợi Xóm Soi Vàng nằm ở phía Nam xã Tân Cương, cách trung tâm xã 2km, cách trung tâm thành phố 9 km, đường vào xã đã được dải nhựa hoàn toàn. Đường thôn xóm đều đã được bê tông hóa. Với hệ thống giao thông như vậy rất thuận lợi cho việc trao đổi vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm 2.1.5. Điều kiện kinh tế xã hội 2.1.5.1. Tình hình dân cư, văn hóa - xã hội Xóm Soi Vàng đóng trên địa bàn xã Tân Cương, đây là một xã sản xuất nông nghiệp thuộc thành phố Thái Nguyên, cho nên dân cư xung quanh trại chủ yếu là nông dân, sống định cư bằng nghề nông nghiệp với loại cây trồng chủ yếu là chè đã có thương hiệu và đã được công nhận. Ngành tiểu thủ công nghiệp cũng khá phát triển. Nhìn chung tình hình dân trí xung quanh trại khá cao, người dân đoàn kết đây cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của trại. 2.1.5.2. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại Với sự đầu tư cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả và giảm công sức lao động trang trại đã có những đầu tư về cơ sở vật chất như sau: Trang trại được xây mới và hoạt động từ tháng 12 năm 2012. Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh. Được trang bị máng ăn, hệ thống nước uống tự động, nền trại bê tông được lợp bằng ngói Fibro xi măng. Có 1 kho thức ăn, 2 máy phát điện, mỗi chuồng 4 quạt thông gió và có 3 lò sưởi hơi.
  12. 5 Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng nước giếng khoan và có các bể chứa khử nước. Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh báo mất điện. Sân trại được bê tông hóa và trang trại được lắp chuông báo dộng theo dõi. 2.1.5.3. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại tổ chức như sau: - Diện tích chuồng trại là 3000 m2 (chia 2 khu). - Gồm 3 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi khoảng 3.000 con. - Chuồng 1 có chiều dài 35 m, chiều rộng 20 m, chuồng 2 dài 40 m, rộng 30 m và chuồng 3 có chiều dài 40 m, chiều rộng 28 m. - Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh và lắp chuông báo động. - Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm: 01 chủ trang trại 01 kĩ sư 02 công nhân 01 sinh viên thực tập - Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh hoạt theo gia đình chủ trại. 2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ, ở gà lớn hơn là 32 – 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm. Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn
  13. 6 được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp về với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2001 [3]). Tiêu hóa ở miệng Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở mép nhỏ chứa nhiều tận cùng dây thần kinh lâm ba, có tác dụng cảm giác. Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác dụng tiêu hóa. Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt. Tiêu hóa ở diều Diều là là bộ phận phình to của thực quản, nằm tiếp giáp giữa ngực và cổ, ở dưới da mặt trước cổ. Diều gà rất phát triển hình thành một túi chứa thức ăn, diều vịt và ngỗng kém phát triển, chỉ là phần phình to của thực quản. Diều không có tuyến tiết dịch tiêu hoá, nó chỉ có tác dụng dự trữ, thấm ướt và làm mềm thức ăn nhờ niêm dịch. Tuy vậy, thức ăn trong diều vẫn được tiêu hoá một phần nhờ men amylaza của nước bọt xuống và hoạt động của vi sinh vật, mặc dù không đáng kể. Khi gia cầm ăn, một phần thức ăn dừng lại ở diều, phần khác thì đi thẳng xuống dạ dày. Thời gian thức ăn dừng lại ở diều khoảng 3 - 4 giờ đến 16 - 18 giờ. Diều co bóp đẩy thức ăn xuống dạ dày nhưng khi dạ dày đầy thức ăn thì diều ngừng co bóp.
  14. 7 Hoạt động của diều do dây thần kinh mê tẩu chi phối, nếu cắt bỏ dây mê tẩu hai bên cổ làm co bóp của diều dừng lại. Gà bị cắt diều sẽ mất tính thèm ăn, tỷ lệ tiêu hoá thức ăn giảm rõ rệt. Tiêu hóa ở dạ dày tuyến Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ, màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 – 4,5. Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên. Dạ dày tuyến có dung tích nhỏ, nhưng thành của nó dày. Trong thành niêm mạc dạ dày tuyến có tuyến dịch vị (khoảng 30 - 40 tuyến). Dịch vị do tuyến tiết ra chứa men pepxin và axit chlohydric (HCl), độ pH là 3,1 - 4,5). Lượng dịch vị tiết ra sau 30 phút của gà là 11,3 ml, nhiều nhất là một giờ sau khi ăn. Nếu cho thức ăn giàu protein thì dịch vị tiết ra nhiều hơn so với cho ăn thức ăn thực vật. Trong khẩu phần chứa 15 - 20% protein tiêu hoá thì dịch vị tiết ra nhiều nhất. Nếu lượng protein tăng lên quá mức thì quá trình tiết dịch giảm xuống. Khi gia cầm ở giai đoạn đẻ trứng với cường độ cao thì dịch vị tiết ra nhiều, còn khi thay lông thì ngược lại. Thức ăn chỉ ở lại dạ dày tuyến một thời gian ngắn nên không được tiêu hoá ở đây. Dịch vị do dạ dày tuyến tiết ra sẽ theo thức ăn xuống dạ dày cơ. Tiêu hoá ở dạ dày cơ Dạ dày cơ là cơ quan tiêu hoá phát triển nhất của gia cầm. Nó có hình tròn, dẹt như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau, do lớp cơ dày rắn tạo thành. Nó có thể xem như hạ vị của dạ dày loài có vú và có chức năng đặc biệt.
  15. 8 Lớp trong niêm mạc dạ dày cơ có nhiều tuyến nhỏ. Chúng tiết ra chất keo dính phủ lên lớp biểu bì niêm mạc của dạ dày cơ một lớp màng sừng dai cứng gọi là mô sừng (cutin), có tác dụng bảo vệ niêm mạc thành dạ dày khỏi bị tổn thương khi nghiền nát thức ăn cứng như thóc, sạn sỏi. Màng sừng này luôn luôn bị bong ra do cọ xát khi hoạt động và cũng luôn được bổ sung do sản phẩm của tuyến tiết ra. Chức năng chủ yếu của dạ dày cơ là nghiền nát thức ăn ngũ cốc. Trong dạ dày cơ thường có một số lương nhất định các hạt cát, sạn, sỏi nhỏ. Những hạt này giúp cho việc nghiền nát thức ăn ngũ cốc dễ dàng khi dạ dày cơ co bóp. Sự co bóp của dạ dày cơ diễn ra có chu kỳ, bình quân cứ 20 - 30 giây co bóp một lần. Khi đói nhịp co bóp chậm, khi no co bóp tăng lên. Áp lực xoang dạ dày cơ khi co bóp tăng lên rất cao, đạt tới 140 mmHg ở gà, 100 mmHg ở vịt, 265 mmHg ở ngỗng, tạo thuận lợi cho việc nghiền nát thức ăn cứng. Dạ dày cơ không có tuyến dịch vị, sự tiêu hoá hoá học ở đây do tác dụng của dịch vị từ dạ dày tuyến xuống. Dưới tác dụng của axit HCl trong dạ dày cơ, các tế bào thực vật bị phá huỷ, protein phồng và xốp lên. Dưới tác dụng của men pepxin, protein phân giải thành pepton. Trong dạ dày cơ còn có quá trình phân giải hydratcacbon dưới ảnh hưởng của vi khuẩn có trong thức ăn. Tiêu hóa ở ruột Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn. Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những phần khác nhau của ruột. Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza.
  16. 9 Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3 ). Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza. Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này. Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành glyserin và axit béo. Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu. Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như đà điểu, ngan, ngỗng thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.
  17. 10 2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [13] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí. Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước. Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7. Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi không khí và tạo nên âm thanh. Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài. Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài. Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi. Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm nhiệm vụ trao đổi khí.
  18. 11 Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ. Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [13]: tần số hô hấp dao động trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống 30 - 40%. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút. Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính. Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo. Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy ) quá trình trao đổi chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%. Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng hô hấp lớn nhất của gia cầm.
  19. 12 Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3. Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy - hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với 3 hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm (Trần Thanh Vân và cs, 2015) [13]. 2.2.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ, nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao hơn đẻ. Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -25% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 – 55 lần trong 6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô có nhiều protein. Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào hoạt động khỏe mạnh hơn Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần
  20. 13 một lượng nước khoảng 50 ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường. Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm. + Khoáng đa lượng: Canxi, photpho: trong cơ thể canxi chiếm 1,3 – 1,8% khối lượng cơ thể, photpho chiếm 0,8 – 1% khối lượng cơ thể. + Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm. Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô thịt , một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như natri, kali một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong cơ thể 2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt - Ảnh hưởng của dòng giống Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng sinh trưởng khác nhau. Tác giả Chanbers (1990) [15] cho biết, nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ. - Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái. Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
  21. 14 - Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng. Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng. Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống. Chanbers (1990) [15] cho biết, tương quan giữa khối lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm. - Ảnh hưởng của môi trường Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm. Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt đới (Wesh Bunr, 1992 [19]). Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Ngoài ra, trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: Độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
  22. 15 động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn. 2.2.1.5. Các bệnh thường gặp trên gà thịt Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời. Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau: Bệnh bạch lỵ - Nguyên nhân: Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum gây ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hoá và hô hấp. Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm nhất. - Triệu chứng: + Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất vào lúc 24 – 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lòng đỏ không tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy, phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu môn, gà chết 2 – 3 ngày sau khi phát bệnh. + Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mạn tính). Gà biểu hiện gầy yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt - Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ, tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử. - Phòng bệnh: + Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc. + Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà. + Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh. + Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.
  23. 16 + Dùng dung dịch formol 2-5% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và khu vực xung quanh. - Điều trị: + Dùng nofacolipha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B – complex: 1g/1 lit nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 – 5 ngày. + Hoặc dùng thuốc colistin: liều 1g/2 lít nước cho gà uống liên tục trong 4 – 5 ngày. Bệnh CRD - Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Gà 2 – 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác, thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao. - Triệu chứng: + Thời gian ủ bệnh từ 6 – 21 ngày. + Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn duy trì ở mức độ thấp. + Gà thịt: xảy ra giữa 3 – 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E. coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng: âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc. - Phòng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông thoáng, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống thuốc để phòng bệnh. - Điều trị: + CRD-Stop: liều 1 g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày. + Tiamulin: liều 1 g/4 lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày. + Gia cầm và thủy cầm: liều 1g/ 2 – 4 lít nước uống.
  24. 17 Bệnh Cầu trùng - Nguyên nhân: Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45 ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn, nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè khi thời tiết nóng ẩm. - Triệu chứng: + Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lông, cánh sã, chậm chạp, phân dính quanh hậu môn, phân loãng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn. + Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh tê liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao, nhiều gà chết. - Bệnh tích: + Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu. + Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng. - Điều trị: + Dùng coxymax: liều 1g/1 lít nước hoặc 100g/500 kg P, dùng liên tục trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi. Bệnh do E.coli (Colibacillosis) - Nguyên nhân: Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra. Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60%, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết. Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lò ấp, ngoài ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở của rốn.
  25. 18 - Triệu chứng: + Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau đó bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con. + Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện tượng sưng khớp. - Bệnh tích: + Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo. - Điều trị: + Ampi-Coli: liều 1g/lít nước cho uống liên tục 5-7 ngày. + Bio-Norfloxacin: liều 2g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày. 2.2.1.6. Giới thiệu thuốc sử dụng chuyên đề Thuốc Tylodox Là sự phối hợp giữa hai loại thuốc Tyloxin và Doxycyline - Tính chất: Doxycycline có kháng khuẩn phổ rộng với các vi khuẩn G+ như Staphylococcus, Streptococcus, Actinomyces; các vi khuẩn G- như E.Coli, Klebsiella bacteroides, Enterobacter, Proteus và Pseudomonasaeruginosa, Salmonella, Bordetella spp, Brucella, Bartonella, Haemophilus spp, Pasteurella multocida, Shigella và Yersinia pestis, kể cả Mycoplasma, Chlamydia, Rickettsia, Doxycycline có ái lực rất mạnh đến các mô phổi, vì thế nó đặc biệt thích hợp trong phòng và điều trị nhiễm trùng đường hô hấp. Tylosin là kháng sinh thuộc nhóm Macrolide, có tác động diệt các vi khuẩn như: Staphyloccocus, Streptoccocus,Corynebacterrium, Bacilusanthrac
  26. 19 is, Haemophilus, Moraxellabovis, Treponemahyodysenteriae, Mycoplasma hyopneumoniae, M.hyosynovial, M.hyohinis, Sự phối hợp hai kháng sinh trên có tác động cộng hưởng làm tăng khả năng diệt vi khuẩn mạnh hơn. Hiệu quả cao trong phòng trị các bệnh đường hô hấp và tiêu hóa. - Chỉ định: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm. Gia cầm và thủy cầm: bệnh CRD, viêm túi khí do E.coli, tiêu chảy phân trắng do E.coli, thương hàn, - Liều lượng và cách dùng: + Trộn thức ăn hay pha nước uống: dùng 3 – 5 ngày. + Gia cầm và thủy cầm: 1g/ 2 – 4 lít nước uống. Thuốc AmStrong Đây là loại kháng sinh hàm lượng rất cao, hai hoạt chất phối hợp có tác dụng cộng hưởng, phổ kháng khuẩn rộng, chỉ định phòng và điều trị các bệnh gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với ampicillin và colistin. Với chất dẫn đặc biệt, độ hòa tan của amstrong rất tốt, dung dịch đã pha ổn định về hiệu lực trong thời gian dài nên khi trộn thức ăn, hoạt lực của các kháng sinh rất ổn định trong thời gian dài: Amstrong đặc biệt hiệu quả trong việc điều trị bệnh C-CRD, bệnh viêm ruột tiêu chảy kết hợp với bệnh cầu trùng trên gia cầm. - Liều lượng và cách dùng + Gia cầm: pha nước uống 1g/30kg khối lượng hoặc 1g/4 – 6 lít nước, dùng 3 – 5 ngày liên tục - Thời gian bài thải: 6 ngày Thuốc Moxcolis Với công thức đặc biệt cho khả năng điều trị vượt trội các bệnh truyền nhiễm gây ra do nhóm vi sinh vật nhạy cảm với Amoxycillin và Colistin như: Nhiễm khuẩn dạ dày- ruột do E.coli, Salmonella, Clostridium perfringens; nhiễm khuẩn đường hô hấp do Mycoplasma, Hemophilus, tụ huyết trùng, Coryza, nhiễm khuẩn đường tiết niệu và hội trứng MMA
  27. 20 Khuyến cáo dùng cho chống stress do chủng vaccine, cắt mỏ, thay đổi thời tiết, chuyển cám hoặc di chuyển gà thịt, gà đẻ, vịt, chim cút Liều lượng và cách dùng: + Gia cầm: 1 g/2lít nước hoặc 1g/10kg thể trọng. Liệu trình 3-5 ngày. Pha nước uống hoặc trộn thức ăn. Thuốc đã pha phải sử dụng hết trong 2-3 giờ. + Quy cách: Đóng gói 500g x 10 gói Men ClosSTOP SP Thành phần là Bacillus PB6, đường Lactose và muối propionate. Trong đó Bacillus subtilis là một dạng vi khuẩn có lợi tăng sinh nhanh trong đường tiêu hóa, phóng thích một chất sinh học có tên là Surfactin A/B giúp hạn chế và làm giảm các vi khuẩn gây hại cho thú nuôi như E.coli, Samonela đặc biệt là Clostridium perfringen. Ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn gây viêm ruột hoại tử, giúp cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, làm phân khô xốp, và giảm mùi hôi. Bổ sung vi khuẩn có lợi và phát triển vi khuẩn có lợi khác trong đường ruột như Lactobacillus, Biphidobacterium, Giúp thú ăn nhiều, mau lớn, giảm FCR, duy trì sức khỏe và sức sản suất của chúng. Có thể sử dụng luân phiên với kháng sinh trong chương trình ngăn ngừa viêm ruột hoại tử trong những trường hợp cần thiết. Vi khuẩn có thể vùi có khả năng tồn tại trong những điều kiện bảo quản khắc nghiệt. Liều lượng và cách dùng: + Liều dùng chung: Trộn 100g cho 300-500 kg thức ăn + Gà, vịt, cút: Pha 1 gói 100g cho 500-1000 lít nước, cho uống trong 1 buổi ngay sau khi có dấu hiệu đi phân ướt. Có thể dùng liều gấp đôi khi thấy dấu hiệu tiêu chảy nặng.
  28. 21 + Heo con: Dùng ngay khi có dấu hiệu đi phân ướt, pha 10g vào 50ml nước, bơm trực tiếp cho 5-10 heo con. Bảo quản: Bảo quản nơi khô, mát, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Đóng kín miệng bao sau khi sử dụng. 2.2.1.7. Giới thiệu vài nét về gà lai (Mía x Lương Phượng) Gà Lương Phượng được nhập khẩu vào nước ta qua cửa khẩu quốc tế Quảng Ninh năm 1998. Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc đã nhập 1900 con nuôi tại trại nuôi thí nghiệm và được nhân dân ta nuôi ở nhiều nơi. Theo tài liệu Trần Thanh Vân và cs (2015) [13], gà Lương Phượng dễ nuôi, có tính thích nghi cao, chịu đựng tốt khí hậu nóng ẩm, đòi hỏi chế độ dinh dưỡng không cao, có thể nuôi nhốt bán công nghiệp hay thả vườn. Do có những ưu điểm trên hiện nay gà Lương Phượng đã được nuôi nhiều ở các trang trại và hộ gia đình ở nông thôn cũng như thành thị và được người chăn nuôi ưa chuộng. Gà Mía có nguồn gốc xuất xứ từ thôn Đường Lâm huyện Ba Vì tỉnh Hà Tây. Tầm vóc tương đối to mào đơn hoặc mào cờ, gà trống có lông màu đen, gà mái có màu nâu sẫm và có yếm ở lườn ở tuổi trưởng thành con trống có khối lượng 3- 3,4 kg. con mái từ 2- 2,5 kg, khả năng sinh sản thấp gà mái đẻ trứng muộn, sản lượng trứng đạt từ 55-60 quả/mái/năm, khối lượng trứng thịt ăn ngon. Ở tuổi trưởng thành, con trống nặng 1,8-2,5 kg, con mái nặng 1,8-2,0 kg. Gà lai (Mía x Lương Phượng) được tạo ra từ công thức lai gà trống Mía lai với gà mái Lương Phượng. Gà lai có màu lông đẹp, tỷ lệ nuôi sống từ 1-19 tuần tuổi là 89 - 91%, khối lượng cơ thể lúc 19 tuần tuổi đạt 1,9 - 2,2 kg. Gà lai thương phẩm nuôi nhốt đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống 95 - 97%, khối lượng cơ thể 1,7 - 2,0 kg/con; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là 3,2 - 3,3 kg. Nuôi bán chăn thả đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt 94 - 96%, khối lượng cơ thể 1,8 - 2,1 kg/con; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là 2,8 - 3,0 kg, chất lượng thịt ngon như gà Ri.
  29. 22 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Chăn nuôi gia cầm ở nước ta đang phát triển khá nhanh và vững chắc cả về quy mô, sản lượng, chất lượng và hiệu quả. Trong đó chăn nuôi gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần phải giải quyết vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới ngành chăn nuôi. Ở nước ta các công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối với gà thịt cũng được quan tâm đến. Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [8] cho biết, tốc độ mọc lông là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì gà mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn. Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm vì nó không chỉ ảnh hưởng trục tiếp tới vật nuôi mà còn lây lan dịch bệnh, giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế. Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [14], tác nhân gây bệnh CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là 51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%. Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [7] cho biết, bệnh CRD có thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng, bệnh do E.coli , đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao. Hoàng Hà (2009) [22] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ 3 - 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở đàn gà đẻ).
  30. 23 Hoàng Huy Liệu (2002) [24] cho biết, bệnh CRD do 3 loài Mycoplasma gây ra: M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis. Nhưng chủ yếu là loài M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi thì giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân; gallisepticum có nghĩa là “gây độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng rất cao và sản lượng trứng được giảm đáng kể. Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [2] cho biết, năm 1898, E. Nocard và cs lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO: Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO: Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính thức đổi thành Mycoplasma. Tác giả Trường Giang (2008) [23] cho biết, trên gà thịt: bệnh hay xảy ra lúc đàn gà được 4 - 8 tuần, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác do sự phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E.coli, vì vậy trên gà thịt người ta còn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (C-CRD) với các triệu chứng giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm rale khí quản, ho, viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử số có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà đẻ: bệnh phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt mỏ , các triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khò khè, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu ớt. Ở một số đàn gà đẻ đôi khi chỉ thấy xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà con yếu, tỷ lệ ấp nở kém, còn các triệu chứng khác không thấy xuất hiện. Hồ Thị Thuận (1985) [11] cho biết gà nuôi công nghiệp ở một số nơi phía nam nhiễm 5 loại cầu trùng: E.brunetti, E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis.
  31. 24 Tác giả Hoàng Thạch (1999) [10], xác định rằng có 6 loại cầu trùng ký sinh ở gà nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh và một số vùng phụ cận: E.brunetti, E.acervulina, E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis. Theo Dương Công Thuận (1995) [12], có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở các trại gà: E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [6] và nhiều tác giả khẳng định: bệnh cầu trùng thường gây bệnh nặng ở gà con, gà lớn thường mang căn bệnh và là nguồn gieo truyền căn bệnh làm ô nhiễm môi trường. Vì vậy biện pháp quan trọng là phòng bệnh cho gà con không bị nhiễm cầu trùng. Theo Trần Văn Hòa và cs (2001) [4], gà nhiễm cầu trùng bằng con đường duy nhất là miệng thông qua những chất mà gà thường xuyên tiếp xúc như: thức ăn, chất độn chuồng, phân, bụi Mặc dù bình thường, bệnh cầu trùng gắn liền với chăn nuôi thâm canh cải tiến trong đó một số lượng lớn gà nuôi chung với nhau. Điều quan trọng là phải biết rằng bất kỳ điều kiện nào dẫn tới việc nuôi quá đông và tích tụ ô nhiễm phân trong môi trường đều có thể là tiền đề của căn bệnh quan trọng này, vì vậy các ổ dịch bệnh cầu trùng có thể xảy ra ở thôn xóm cũng như ở các xí nghiệp hiện đại. Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [2], E.coli có sức đề kháng kém, bị diệt ở nhiệt độ 550C trong 1 giờ và ở 600C trong vòng 30 phút. Các chất sát trùng thông thường như nước gia ven 0,5%; phenol 0,5% diệt được E.coli sau 2 - 4 phút. 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới Brandsch và Billchel (1978) [1], tốc độ mọc lông là tính trạng di truyền liên quan tới đặc điểm trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của gia cầm. Gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh, thành thục về thể vóc sớm thì chất lượng thịt tốt hơn. Kojima và cs (1997) [16] đã sử dụng phương pháp PCR để phát hiện mầm bệnh thuộc 9 loài Mycoplasma của gia cầm trong vaccine sống tạo từ
  32. 25 phôi gà với độ nhạy cảm khá cao. Tuy nhiên, chưa có một cặp mồi nào được khẳng định là đặc trưng cho toàn bộ lớp mollicus mà không nhân lên các loại vi khuẩn khác. Woese và cs (1980) [20] đã phân tích, so sánh trình tự gen 16S rARN của đại diện các giống Mycoplasma, Spiroplasma, Acholeaplasma và họ cho rằng, các giống này được tiến hóa ngược từ một nhánh vi khuẩn yếm khí là tổ tiên của họ Bacillus và Lactobacillus ngày nay. Yogev và cs (1988) [21] đã sử dụng mẫu dò trên gen rARN để phát hiện sự khác nhau bên trong và giữa hai loài MG và loài MS. Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [7] cho biết, năm 1984 Glison và Kleven đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vaccine nhược độc và vaccine chết nhằm khống chế lây truyền MG qua trứng. Theo tài liệu của Chanbers J. R (1990) [15], thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ. Theo Siegel và Dumington (1978) [17], thì những alen quy định tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với tăng khối lượng cao. Trong cùng một dòng gà mọc lông nhanh thì gà mái mọc lông nhanh hơn gà trống. Kolapxki và Paskin (1980) [5] cho biết, bệnh cầu trùng gà là một bệnh ở gà con từ 10 – 18 ngày tuổi. Đôi khi bệnh cũng có ở gà 4 – 6 tháng tuổi. Trong điều kiện các cơ sở chăn nuôi gia cầm, gà 3 – 4 tuần tuổi nhạy cảm và nhiễm cầu trùng nặng nhất với tỷ lệ chết cao. Theo Orlow (1975) [9] cho biết, bệnh cầu trùng chủ yếu ở gia cầm non. E.tenella là loài gây bệnh mạnh nhất, phổ biến nhất ở gà một tháng tuổi. E.maxima gây bệnh cho gà từ 1,5 – 2 tháng tuổi. Gia cầm non mắc bệnh, gia cầm lớn là vật mang trùng. Chuồng trại chật, ẩm ướt, thức ăn thiếu dinh dưỡng sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, diễn biến bệnh nặng thêm. Các ổ dịch cầu trùng thường thấy vào mùa xuân và mùa thu.
  33. 26 Winkler và Weinberg (2002) [18] cho biết: các nhà vi trùng học đã phân loại hơn 170 nhóm huyết thanh E.coli khác nhau. Trong mỗi một nhóm có 1 hay nhiều serotype. E.coli O157H7 được trung tâm giám sát dịch bệnh của Mỹ phát hiện đầu tiên vào năm 1975, sau 8 năm E.coli O157H7 mới xác định chắc chắn là nguyên nhân gây bệnh viêm ruột. Đặc biệt năm 1982, một số ổ dịch ngộ độc thực phẩm bao gồm cả trường hợp bị dung huyết dạ dày, ruột. Với kết quả này, người ta xác định rõ E.coli O157H7 là vi khuẩn gây dung huyết.
  34. 27 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng tiến hành Gà thịt Mía x Lương Phượng nuôi trong chuồng kín. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: trại gà ông Mai Văn Quy xóm Soi Vàng, xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên - Thời gian tiến hành: từ ngày 18/11/2017đến ngày 18/05/2018. 3.3. Nội dung tiến hành - Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn gà thịt Mía x Lương Phượng. - Áp dụng quy trình phòng bệnh cho đàn gà (phòng bệnh bằng vệ sinh sát trùng và dùng thuốc, vaccine để phòng bệnh) và điều trị bệnh cho đàn gà thịt Mía x Lương Phượng. - Áp dụng phương pháp chẩn đoán lâm sàng và mổ khám bệnh tích để đánh giá tình hình mắc bệnh của đàn gà, từ đó đưa ra phác đồ điều trị đạt hiệu quả. - Các công tác khác 3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin 3.4.1.1. Phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà Hàng ngày, vào buổi sáng sớm trước khi vệ sinh chuồng trại, vệ sinh máng ăn, máng uống cho đàn gà, cho gà ăn, em đã quan sát tổng thể đàn gà để nắm bắt tình hình sức khỏe của đàn gà, tình hình ăn uống của đàn gà thông qua lượng thức ăn, nước uống còn thừa trên máng. Từ đó, có kế hoạch chăm sóc trong ngày. Hàng tuần, em cùng với cán bộ trại cân ngẫu nhiên một số lượng gà, để có cơ sở đánh giá mức độ đồng đều của đàn gà, từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
  35. 28 3.4.1.2. Phương pháp áp dụng quy trình phòng và trị một số bệnh thường gặp trên gà Trong thời gian thực tập tại trại em đã áp dụng quy trình phòng bệnh cho đàn gà thịt bằng thuốc và vaccine, tiêu độc, vệ sinh, sát trùng theo khuyến cáo của Công ty Tập đoàn Đức Hạnh Marphavet. 3.4.1.3. Phương pháp chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở gà thịt. Để xác định tình hình nhiễm bệnh của đàn gà, chúng em tiến hành theo dõi sức khỏe của đàn gà hàng ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Quan sát các biểu hiện như: trạng thái cơ thể, lông, da, niêm mạc, phân và hoạt động của đàn gà, tình trạng ăn uống của đàn gà Nếu trong đàn gà có gà chết, thì tiến hành mổ khám bệnh tích của gà, ghi chép vào nhật ký thực tập hàng ngày. Từ các triệu chứng thu thập được tiến hành chẩn đoán và lên phác đồ điều trị bệnh dưới sự hướng dẫn của nhân viên kỹ thuật của Công ty. 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi * Tỷ lệ nuôi sống (%): Theo dõi số lượng gà chết hàng ngày để tính ∑ số gà cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống = x100 ∑ số gà đầu kỳ (con) * Theo dõi tình hình mắc bệnh của gà ∑ số gà bị nhiễm bệnh Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) = x100 ∑ số gà theo dõi 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu - Số liệu được xử lý bằng máy tính tay Casino.
  36. 29 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả công tác nuôi dưỡng và chăm sóc Trong thời gian thực hiện chuyên đề, em được trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà Mía x Lương Phượng thương phẩm với số lượng 3.000 con. Phương thức nuôi nhốt trên nền có đệm lót, có hệ thống máng ăn,hệ thống nước tự động. Trong suốt thời gian thực tập tại trại gà của ông Mai Văn Quy, được sự giúp đỡ tận tình của các chú chủ trại, anh, chị công nhân trong trại. Cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân. Em có được những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả như sau: 4.1.1. Công tác vệ sinh và phòng bệnh * Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 10 - 15 ngày và được quét dọn sạch bên trong và bên ngoài, lối đi, hệ thống cống rãnh thoát nước, nền chuồng, tường nhà và vách ngăn được quét vôi, sau đó tiến hành phun thuốc sát trùng (formol 2%). Thay thế trang thiết bị, sửa chữa chuồng (nếu cần). Tiêu độc, sát trùng chất độn chuồng 2 lần trước khi cho vào chuồng nuôi. Trong quá trình phun sát trùng, đảo đều đệm lót, có thể ủ thành đống, sau đó phơi cho thật khô. Trải nền một lớp đệm lót có độ dày tối thiểu là 5cm. Đưa vào chuồng nuôi những dụng cụ đã được cọ rửa sạch, sát trùng và ngâm trong dung dịch sát trùng, thời gian 10 - 15 phút. Kéo rèm che và đóng kín chuồng nuôi thời gian 7 - 10 ngày. Thời gian trống chuồng sau khi vệ sinh càng lâu thì gà nuôi càng tốt hơn. Quây làm bằng cót ép, có chiều cao khoảng 45 - 50 cm, quây úm đường kính 2-3 m thì úm cho 300 -500 gà con. Chụp sưởi bằng bóng điện hồng ngoại 75 W/100 gà. Quây úm được sưởi ấm hai giờ trước khi thả gà con vào.
  37. 30 Máng ăn, máng uống: được bố trí đặt xen kẽ trong quây trước khi đưa gà vào. Khay ăn tròn, đường kính 35 - 40 cm thì dùng cho 50 gà. Máng uống dùng máng 1,5 – 2 lít thì số lượng cần 2 máng cho 100 gà. Tất cả các dụng cụ như: khay ăn, máng uống, đều được cọ rửa sạch sẽ và phun thuốc sát trùng, phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi. Ngoài ra, phải quây bạt kín quanh chuồng nuôi, trải đều trấu trên mặt sàn và chuẩn bị đèn úm. * Công tác chọn giống Để đảm bảo gà nuôi có sức sống và sinh trưởng tốt, đem lại hiệu quả kinh tế thì khâu chọn giống có ý nghĩa lớn. Gà con được chọn phải đảm bảo các tiêu chí. Hoạt động sống động, biểu hiện bình thường. Chân thẳng đứng, ngón thẳng. Hai mắt sáng, mỏ thẳng và khép kín. Lông khô và bóng mượt. Màu sắc đặc trưng bình thường của giống. Khối lượng kích thước bình thường theo yêu cầu của từng giống, dòng. Để chọn được gà con cần phải biết cách phân biệt được những gà có những đặc điểm như bảng 4.1. Bảng 4.1. Cách chọn gà con Nên chọn gà con có đủ những Không chọn những gà có 1 trong ưu điểm như sau: các nhược điểm sau a. Khối lượng sơ sinh lớn (con to) a. Khối lượng quá bé (con nhỏ) b. Lông bông, tơi xốp, có màu đặc b. Màu lông không đặc trưng, lông trưng của giống dính ướt c. Bụng thon nhẹ, rốn kín c. Bụng nặng, hở rốn, rốn thâm, d. Mắt to, sáng rốn có dị tật e. Chân bóng, cứng cáp, không bị d. Mắt nhắm, mắt mở dị tật, đi lại bình thường e. Da chân nhăn, khô, khoèo chân, f. Lỗ huyệt khô, sạch dị dạng g. Hai mỏ khép kín f. Lỗ huyệt dính phân g. Vẹo mỏ
  38. 31 * Công tác vệ sinh Chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi được sát trùng sạch sẽ: rắc vôi ở đường đi và nền chuồng. Sử dụng formol 2% với liều lượng 1 lít/m2 định kỳ phun sát trùng thường xuyên 2 lần/tuần, lên toàn bộ chuồng, lồng, rèm, máng ăn, máng uống, tường, trần, khay trứng Trước mỗi cửa ra vào của chuồng nuôi, có hố sát trùng và hạn chế người qua lại. * Công tác phòng bệnh Trong chăn nuôi gà, khâu phòng bệnh là vô cùng quan trọng và cần thiết. Để phòng bệnh, có thể định kỳ phòng bằng các loại thuốc, hoặc phòng bằng các loại vaccine. * Công tác phòng bệnh bằng vaccine Gà (Mía x Lương Phượng) với tốc độ tăng trọng nhanh lại nuôi với mật độ cao nên quy trình phòng bệnh đã được chú ý đặc biệt. Chuồng trại đảm bảo sạch, sát trùng kỹ và trải qua thời gian trống chuồng 2 tuần trước khi nhận gà vào nuôi. Hạn chế khách tham quan và đảm bảo nguyên tắc “cùng vào - cùng ra”. - Pha và chủng vaccine Lasota: Lấy 3 ml nước vào lọ nhỏ giọt (đã cắt lỗ nhỏ giọt): đếm tổng số giọt, chia cho 3 để tính 1 ml được bao nhiêu giọt. Tính lượng dung dịch pha đủ cho 100 giọt = 100 liều là bao nhiêu ml. Pha xong, lắc đều, nhỏ vào 1 bên mắt gà con, mỗi con 1 giọt (tất cả 1 bên). - Pha và chủng vaccine Gumboro: Lấy 3 ml nước vào lọ nhỏ giọt (đã cắt lỗ nhỏ giọt): đếm tổng số giọt, chia cho 3 để tính 1 ml được bao nhiêu giọt. Tính lượng dung dịch pha đủ cho 400 giọt = 100 liều là bao nhiêu ml. Pha xong, lắc đều, nhỏ miệng gà con, mỗi con 4 giọt. - Pha và chủng vaccine Đậu: Chuẩn bị kim chủng đậu. Lọ đựng dung dịch Đậu để chấm kim chủng đậu. Lấy 0,5 ml pha với lọ vaccine Đậu (100 liều). Chấm kim chủng đậu vào lọ đậu rồi chọc xiên qua màng cánh gà (tất cả 1 bên).
  39. 32 Trong quá trình chăn nuôi chúng em thường tiêm phòng vaccine cho đàn gia cầm chủ động để đảm bảo an toàn dịch bệnh. Chúng em đã thực hiện việc phòng và sử dụng các loại vaccine cho đàn gà như sau: Bảng 4.2. Chương trình sử dụng vaccine Ngày tuổi Loại vaccine Phương pháp dùng 7 ngày tuổi Lasota lần 1 Nhỏ mắt 1 giọt Gumboro lần 1 Nhỏ miệng 2 giọt 21 ngày tuổi Lasota lần 2 Nhỏ mắt 1 giọt Gumboro lần 2 Nhỏ miệng 2 giọt 35 ngày tuổi Newcastle H1 Tiêm dưới da Trong thời gian thự tập tại cơ sở, em đã trực tiếp thực hiện đúng lịch phòng bệnh đã được khuyến cáo, kết quả được ghi tại bảng 4.3. Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác phòng vaccine cho gà tại cơ sở Kết quả Ngày Bệnh được Số lượng gà Vaccine sử dụng An toàn tuổi phòng (con) (%) Lasota lần 1 7 Gum - New 2.992 100 Gumboro lần 1 Lasota lần 2 21 Gum - New 2981 100 Gumboro lần 2 35 Newcastle H1 New 2950 100 Sử dụng vaccine gumboro và lasota theo đúng lịch phòng đã đặt ra nhằm phòng bệnh gumboro và newcastle cho gà. Cụ thể qua bảng 4.3 ta thấy ở 7 ngày tuổi sử dụng vaccine gumboro và lasota lần 1 phòng gumboro và newcastle cho 2.992 con với kết quả an toàn 100%, ở 21 ngày tuổi sử dụng vaccine gumboro và lasota lần 2 phòng gumboro và
  40. 33 newcastle cho 2.981 con với kết quả an toàn 100%, ở 35 ngày tuổi sử dụng vaccine newcastle H1 phòng newcastle cho 2.950 con với kết quả an toàn 100%. * Công tác phòng và điều trị bệnh bằng thuốc Tính lượng nước uống/ngày: Gà con trong tuần đầu ăn khoảng 10 g/con/ngày, lượng nước uống sẽ là 20 ml/con/ngày x 100 con = 2 lít/ngày. Mỗi ngày thay nước 2 lần, mỗi lần cho uống 1 lít. Số lượng máng uống 1,5 lít là 2 cái/100 con. Tính lượng thuốc: Đường glucoz: 20 -30 g/lít x 1lít + 20-30 g B.complex: 1 g/lít x 1 lít = 1g. Ampicoli: 50 mg/kg P x (40g/con x 100 con) = 500 mg/ngày (2 lần) = 250 mg/lần pha nước. Như vậy: lấy 30 g Glucoz + 1 g B.complex + 250 mg Ampicoli pha với 1 lít nước ấm, cho vào 2 máng uống loại 1,5 lít /cái cho 100 gà con uống trong 12 giờ. Bảng 4.4. Lịch dùng thuốc tăng sức đề kháng Tuổi Loại thuốc Cách dùng Phòng bệnh Glucoz 20 g/ lít nước Tăng sức khỏe 1 - 4 B.complex 1g/lit nước Ampicoli 250mg/lit Phòng E.coli 10 - 12 Tylosin 98 % Pha nước uống 80 mg/kg P Đường hô hấp Hancoc và 22 - 24 Cho uống 1 g/1 - 2 lít nước Cầu trùng Rigecoccin-ws Hancoc và 30 - 32 Cho uống 1 g/1-2 lít nước Cầu trùng Rigecoccin-ws Hancoc và 37 - 39 Cho uống 1 g/1-2 lít nước Cầu trùng Rigecoccin-ws Neomycin + Neo: 25 mg/kg P 45 - 47 Đường tiêu hóa Tetracyclin Tetra: 20 mg/kg P
  41. 34 4.1.2. Nuôi dưỡng và chăm sóc Tùy theo giai đoạn phát triển, khả năng sản xuất cho sản phẩm của từng giống mà áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho phù hợp. Trước khi đưa gà vào nuôi 1 ngày chúng em tiến hành rải đệm (trấu) với độ dày 5 - 10 cm, các dụng cụ như: máng ăn, máng uống, bóng điện, chụp sưởi được chuẩn bị đầy đủ số lượng và đảm bảo kích cỡ cho từng giai đoạn phát triển của gà. Sử dụng quây gà bằng tấm cót có chiều cao 45 -50 cm, chiều dài đủ để quây gà trong thời gian 3 tuần. Sau khi gà con được chuyển về từ trại gà giống chúng em tiến hành cho gà con vào quây và cho gà uống nước đã chuẩn bị sẵn ngay. Nước uống cho gà phải sạch và pha B.complex + đường glucoza 5% + Ampicoli. Để cho gà uống nước sau khoảng 1h thì bắt đầu cho gà ăn bằng khay ăn. * Nước uống: Nước uống với gà là không thể thiếu dù trong bất kỳ trường hợp nào. Vì vậy trong quá trình thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chúng em luôn đảm bảo gà có nước sạch để uống.Vì chuồng nuôi sử dụng hệ thống nước tự động nên luôn đảm bảo đầy đủ nước uống cả ngày. Nhiệt độ của nước từ 18-250C. Buổi sáng từ 5 giờ sáng đảo thức ăn còn trong máng. Cho gà uống thuốc: chia làm 2 lần: 8- 10 giờ cho uống vitamin và 14 -16 giờ dùng thuốc. Trước khi dùng thuốc, ngắt nước khoảng 60 phút, pha thuốc vào xô sau đó mới đổ vào bình, nếu dùng vitamin không phải ngắt nước. * Thức ăn và cách cho ăn Sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh của Công ty Nano feed thuộc tập đoàn Đức Hạnh BMG. Chế dộ dinh dưỡng cho gà qua các giai đoạn được thể hiện ở bảng 4.5.
  42. 35 Bảng 4.5. Chế độ dinh dưỡng cho gà từ 1 ngày tuổi đến xuất bán 1-14 15-42 43 ngày - xuất Chỉ tiêu ngày tuổi ngày tuổi bán ME (kcal/kg) 3100 2900 3000 Protein thô (%) 22 19 19 Xơ thô(%) 6 6 6 Canxi (%) 0,8-1,2 0,8-1,2 0,8-1,2 Phot pho (%) 0,6-1,1 0,6-1 0,6-1 Lysine (%) 1,1 1 1 Methionin + cystin (%) 0,9 0,75 0,8 Độ ẩm (%) 13 13 13 Đảm bảo đủ yêu cầu dinh dưỡng cho gà theo qui định. - Cách cho ăn: Cho ăn tự do trong suốt thời gian chiếu sáng. Không có thức ăn thừa ngày trước tồn sang ngày sau. Chuyển dần loại thức ăn khi chuyển giai đoạn bằng cách trộn lẫn 2 loại theo tỷ lệ tăng dần thức ăn mới từ 25%, 50%,75% rồi 100%. Thường xuyên vệ sinh và điều chỉnh máng ăn (gờ miệng máng ngang lưng gà, thức ăn không quá 1/3 chiều cao gờ miệng máng) để hạn chế rơi vãi thức ăn và nhiễm bẩn. Lợi dụng bóng mát của tán cây trong vườn hoặc hiên chuồng để đặt các máng nước, treo máng ăn (lấy ra 1/2 - 1/3 số lượng máng từ chuồng nuôi) để gà ăn được nhiều, mau lớn * Nhiệt độ và ánh sáng Giai đoạn đầu phải đảm bảo nhiệt độ luôn ổn định cho gà con, nhiệt độ trong quây từ 31-330C, sau đó nhiệt độ được giảm dần theo tuổi của gà và đến tuần thứ 3 nhiệt độ trong quây úm còn khoảng 26-290C. Chế độ nhiệt luôn phải được đảm bảo, nếu không gà dễ bị nóng quá hoặc rét quá. Từ đó dễ nhiễm bệnh và làm cho tỷ lệ sống thấp. Trong quá trình nuôi dưỡng, chúng em thường xuyên theo dõi chế độ nhiệt và có sự điều chỉnh hợp lý. Nếu thấy gà tản ra xa chụp sưởi, gà há mồm xõa cánh, chân khô
  43. 36 là gà bị nóng cần hạ nhiệt độ quây. Nếu thấy gà chụm vào nhau dưới bóng điện, không chịu ăn uống là gà bị rét thì cần giữ ấm cho gà. Còn thấy gà khỏe mạnh, chạy nhảy, nhanh nhẹn, ăn uống tốt đó là dấu hiệu cho biết nhiệt độ thích hợp, gà được ấm áp. Do vậy, chúng em thường xuyên theo dõi và khắc phục bằng cách điều chỉnh số lượng bóng và độ cao của bóng điện để đảm bảo nhiệt độ úm cho gà. Còn trong những ngày nóng thì hạ bạt quanh chuồng nuôi và phải giảm nguồn nhiệt. Ánh sáng: Thời gian chiếu sáng luôn đảm bảo đủ để cho gà ăn cả ngày lẫn đêm. Bảng 4.6. Thời gian và cường độ chiếu sáng Cường độ chiếu sáng Thời gian Chế độ chiếu sáng (w/m2 nền chuồng) 1 – 3 tuần tuổi 24 giờ/ngày đêm 3,5 – 4 4 – 5 tuần tuổi 23 giờ/ngày đêm 2 Sau 5 tuần tuổi 23 - 22 giờ/ ngày đêm 0,2 - 0,4 * Các công việc khác Trong quá trình chăn nuôi, chúng em cùng với các công nhân trong trại thường xuyên quét dọn vệ sinh chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng, tẩy uế, máng ăn, máng uống. Trong thời gian nuôi gà toàn bộ sinh viên thực tập phải hạn chế đi lại tối đa, đặc biệt là không được qua lại giữa các chuồng nhằm hạn chế dịch bệnh lây lan. Trước khi vào chuồng cho gà ăn phải đi qua hố sát trùng và thay quần áo lao động đã được giặt sạch, nhúng ủng qua nước sát trùng mới được vào chuồng. Thường xuyên kiểm tra gà, phát hiện, đánh dấu và xử lý những gà có vấn đề khác thường để tiếp tục theo dõi và xử lý kịp thời. Kiểm tra cá thể để loại bỏ những gà bị bệnh, sinh trưởng kém. Kiểm tra và sửa chữa lại máng ăn bị hỏng, thay rèm che, bóng điện hỏng. Quét dọn kho để trấu và thức ăn, đi đóng trấu, đóng vôi, vận chuyển thức ăn. Kết quả cụ thể được tổng hợp tại bảng 4.7:
  44. 37 Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng Số lượng Thực hiện Tỷ lệ STT Công việc (số lần) được (số lần) (%) 1 Cho gà ăn hàng ngày 231 231 100 2 Vệ sinh máng ăn 77 77 100 3 Vệ sinh máng uống 77 77 100 4 Kiểm tra đàn gà 77 77 100 5 Vệ sinh sát trùng hàng ngày 77 77 100 6 Quét và rắc vôi đường đi 12 12 100 Phun sát trùng định kỳ 7 20 20 100 xung quanh chuồng trại Kết quả bảng 4.7 trong thời gian làm việc tại trại em luôn quan tâm và chú trọng trong việc cho gà ăn đầy đủ dinh dưỡng, phẩm chất, ăn đúng giờ. Một ngày được chia làm 3 lần cho ăn, sáng 1 lần và chiều là 2 lần đảm bảo đủ khẩu phần ăn. Tổng cộng em thực hiện được 231/231 lần cho ăn đạt tỷ lệ 100%. Em trực tiếp vệ sinh máng ăn, máng uống cho gà để đảm báo vệ sinh, cũng như hạn chế bệnh, kết quả đã thực hiện được 77/77 lần, đạt tỷ lệ 100%. Hàng ngày em thực hiện đúng quy trình là kiểm tra toàn đàn gà 1 lần/ngày để kịp thời phát hiện và xử lý khi gà mắc bệnh. Việc vệ sinh, sát trùng hàng ngày luôn được trại quan tâm và làm thường xuyên. Theo quy định của trại việc vệ sinh chuồng và rắc vôi đường đi sẽ được thực hiện ít nhất 1 lần/tuần, và trong thời gian thực tập tại trại em đã thực hiện được 77 lần vệ sinh sát trùng, đạt tỷ lệ 100%. Quét và rắc vôi bột đường đi em thực hiện được 12 lần, đạt tỷ lệ 100%. Phun sát trùng xung quanh chuồng trại được phun định kỳ 2 lần/tuần bằng thuốc sát trùng RTD- Iodine. Với tỷ lệ 1 lít RTD-Iodine pha trong 200 lít nước phun cho 2000 m2, phun đều trên bề mặt chuồng trại và môi trường xung quanh và em thực hiện 20 lần đạt tỷ lệ 100%. Khi trại có dịch bệnh thì sẽ được tăng cường việc phun sát trùng hàng ngày và liều lượng cũng được tăng lên 1 lít RTD- Iodine pha trong 200 lít
  45. 38 nước phun cho 1000 m2, ngày 1-2 lần liên tục cho đến khi hết dịch. Qua đó, em đã biết được cách thực hiện việc vệ sinh, sát trùng trong chăn nuôi như thế nào cho hợp lý nhằm hạn chế được dịch bệnh cũng như nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi. * Tỷ lệ nuôi sống Tỷ lệ nuôi sống của gà là một tính trạng có tính di truyền thấp. Tỷ lệ nuôi sống phụ thuộc lớn vào môi trường sống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, thức ăn, sức chống chịu với ngoại cảnh của từng cá thể, từng dòng, giống. Vì vậy, nâng cao tỷ lệ nuôi sống là một chỉ tiêu quan trọng khi nghiên cứu khả năng sản xuất của bất kỳ dòng, giống nào. Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.8. Bảng 4.8. Tỷ lệ nuôi sống của gà khảo nghiệm qua các tuần tuổi Lô gà khảo nghiệm Lô Tuần tuổi Trong tuần Cộng dồn 1 99,73 99,73 2 99,86 99,60 3 99,76 99,36 4 98,96 98,30 5 100 98,30 6 100 98,30 7 100 98,30 8 100 98,30 9 100 98,30 10 100 98,30 11 100 98,30 Qua bảng 4.8 cho ta thấy: Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà theo dõi đạt tỷ lệ tương đối cao. Tính cộng dồn khi kết thúc thí nghiệm ở 11 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống đạt 98,30%. Qua thực tế chăn nuôi chúng em thấy tỷ lệ chết ở những tuần đầu tương đối cao, do một số nguyên nhân chính là do khâu chọn lọc loại không triệt để những con gà yếu ở giai đoạn đầu và đến giai đoạn sau mới chết. Những con
  46. 39 gà yếu không bị loại này có thể là nguồn mang trùng hoặc dễ mắc bệnh lây cho cả đàn, chúng sử dụng thức ăn làm tăng FCR nhưng giảm hiệu quả kinh tế. Từ kết quả trên, quá trình chọn lọc loại gà yếu cần được thực hiện từ giai đoạn đầu, để hạn chế sự hao hụt thức ăn và giảm các nguồn lây bệnh trong chuồng nuôi. * Kết quả về sinh trưởng của gà Sinh trưởng tích lũy hay khả năng tăng khối lượng của cơ thể các tuần tuổi và là chỉ tiêu vô cùng quan trọng đánh giá giá trị dinh dưỡng của thức ăn. Đặc biệt gà nuôi lấy thịt, thì đây là chỉ tiêu để xác định năng suất thịt của đàn gà cũng như khả năng thích nghi với điều kiện nuôi dưỡng. Ngoài ra khối lượng của gà còn phản ánh sự phù hợp của phương thức chăm sóc, nuôi dưỡng và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Tuy nhiên khả năng sinh trưởng còn phụ thuộc vào các yếu tố như: Giống, thời tiết, khí hậu, mật độ nuôi nhốt Khi gà đã thích nghi với các điều kiện trên thì các chất dinh dưỡng trong khẩu phần như: protein, lipit, và các chất dinh dưỡng khác là yếu tố quyết định đối với khả năng sinh trưởng của gia cầm. Để theo dõi khối lượng cơ thể và độ đồng đều của đàn gà em tiến hành cân gà hàng tuần, kết quả thể hiện qua bảng 4.9. Bảng 4.9. Sinh trưởng tích lũy của gà khảo nghiệm Lô gà khảo nghiệm Tuần tuổi Cv (%) Sơ sinh 41,19 ± 0,36 4,78 11 1774,91 ± 37,83 11,35 Số liệu bảng 4.9 cho thấy: Khi bắt đầu nuôi dưỡng đàn gà chỉ có khối lượng trung bình là 41,19 g/con. Sau đó, khối lượng cơ thể gà tăng dần qua các tuần tuổi. Điều đó chứng tỏ quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đối với đàn gà khảo nghiệm của chúng em là đạt tiêu chuẩn. Khối lượng của gà lúc 11 tuần
  47. 40 tuổi, đạt 1774,91 g. Như vậy, đàn gà của chúng em theo dõi đã thích nghi tốt với điều kiện nơi đây. * Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn Khả năng thu nhận thức ăn là lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày và phản ánh tình trạng sức khỏe đàn gà, chất lượng thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Bên cạnh đó, nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và năng suất của con giống. Số lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày còn liên quan với mức năng lượng và protein trong khẩu phần, từ đó ảnh hưởng tới sinh trưởng và khả năng cho sản phẩm của gia cầm. Ngoài ra, lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày còn chịu sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau như: khí hậu, nhiệt độ, môi trường, tình trạng sức khỏe. Kết quả về khối lượng tiêu thụ thức ăn của gà lai F1 (Mía x Lương Phượng) được thể hiện ở bảng 4.10. Bảng 4.10. Khả năng chuyển hoá và sử dụng thức ăn Lô gà khảo nghiệm Tuần tuổi g/con/ngày (g/con/tuần) 1 11,75 82,22 2 20,13 140,92 3 32,32 226,21 4 41,08 287,59 5 43,19 302,03 6 62,35 436,48 7 70,63 494,41 8 113,30 793,10 9 114,45 801,15 10 119,98 839,85 11 122,55 857,85 Tổng 751,73 5262,11
  48. 41 Kết quả bảng 4.10 cho thấy, căn cứ vào số lượng thức ăn chúng em cung cấp hàng tuần cho cả đàn gà, chúng em đã tính được lượng thức ăn hằng ngày và cả tuần cho từng con gà. Kết quả cho thấy, lượng thức ăn tiêu thụ của gà thí nghiệm tăng dần theo tuần tuổi, giai đoạn sau tổng lượng thức ăn tiêu thụ của một gà sau khi kết thúc thí nghiệm là cao nhất, lượng thức ăn tiêu thụ ở tuần cuối là 122,55 g/con/ngày và tổng lượng thức ăn trong 11 tuần là 5.262,11 g. 4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên đàn gà tại trại 4.2.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt Trong thời gian tháng thực tập tại trại em đã được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà cùng với kỹ thuật của trại. Qua đó em đã được trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh. Kết quả điều trị bệnh được trình bày tại bảng 4.11. Bảng 4.11. Tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà Số gà theo dõi Số gà mắc Tỷ lệ Tên bệnh (con) (con) (%) Bệnh E.coli 3000 400 13,33 Bệnh CRD 3000 950 31,67 Kết quả bảng 4.11 cho thấy số gà mắc bệnh CRD là cao hơn so với bệnh E.coli. Bệnh E.coli có 400 gà mắc bệnh chiếm tỷ lệ 13,33%. Đối với bệnh CRD thì có 950 con mắc bệnh chiếm tỷ lệ 31,67%. Sở dĩ đàn gà có tỷ lệ mắc bệnh cao là do quá trình chọn lọc loại gà yếu và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc chưa tốt làm cho gà bị stress, môi trường nuôi thường sinh ra các loại khí độc như: H2S, NH3 làm giảm sức đề kháng của gà làm gà dễ mắc bệnh.
  49. 42 4.2.2. Hiệu quả điều trị bệnh trên gà thịt Khi tiến hành theo dõi trên đàn gà thịt, nếu thấy phát hiện gà có những biểu hiện, triệu chứng bệnh, em thường nhốt riêng vào 1 ô rồi tiến hành điều trị, kết quả điều trị được thể hiện ở bảng 4.12. Bảng 4.12. Kết quả điều trị bệnh Số gà Thời Số Tỷ ST Tên mắc Tên Liều Cách gian con lệ T bệnh bệnh thuốc lượng dùng điều trị khỏi (%) (con) (ngày) (con) 1g/2 lít Cho 97,0 1 E.coli 400 Moxcolis 3-5 388 nước uống 0 1g/ 2 – Cho 95,7 2 CRD 950 Tylodox 4lít 3-5 910 uống 8 nước Qua bảng 4.12 cho thấy hiệu quả điều trị bệnh trên đàn gà đạt kết quả khá cao, cụ thể với bệnh CRD, tỷ lệ khỏi là 95,78%, E.coli là 97,00. Việc phát hiện sớm và sử dụng thuốc có hiệu quả trong điều trị khi gà nhiễm bệnh cho kết quả tốt. Một số con gà bị nhiễm nặng và thường bị ghép một số bệnh như E.coli ghép cầu trùng, CDR và những con yếu thường bị những con khỏe tranh thức ăn nước uống nên cơ thể yếu dẫn tới giảm sức đề kháng của gà nên kết quả điều trị kém và dẫn tới gà bị chết. Trong chăn nuôi việc phòng và trị bệnh cho đàn gà là rất quan trọng trong quá trình chăn nuôi. Vì vậy, việc chăm sóc tốt cho đàn gà sẽ hạn chế những ảnh hưởng xấu tới cơ thể gà nhằm hạn chế thấp nhất dịch bệnh và chi phí thuốc điều trị để làm giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm để tăng hiệu quả kinh tế. 4.3. Công tác khác Ngoài công tác chăm sóc trực tiếp nuôi dưỡng gà em còn tham gia một số công tác khác như:
  50. 43 STT Nội dung công việc Số lượt 1 Đưa thuốc tới các trại, tư vấn, giới thiệu thuốc 2 2 Phát quang cỏ, vệ sinh xung quanh trại 15 3 Tham gia vào gà và tiêm phòng vaccine cho các trại liên 2 kết với Công ty
  51. 44 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Gà lai (Mía x Lương Phượng) có khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu nuôi tại trại với phương thức nuôi nhốt hoàn toàn. Tỷ lệ nuôi sống đạt 98,30%. Khả năng sinh trưởng tích lũy của gà tương đối đồng đều. Khối lượng gà lúc 11 tuần tuổi đạt 1774,91gram. - Tỷ lệ mắc bệnh và kết quả điều trị: + Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn gà có sự khác nhau, cụ thể gà mắc bệnh CRD là 31,67%, còn mắc bệnh E.coli là 13,33% + Khi phát hiện gà nhiễm bệnh chúng em tiến hành điều trị và đạt kết quả điều trị khá cao, cụ thể điều trị bệnh CRD 95,78%, E.coli 97,00% Qua thời gian thực tập tại trại, em đã được học hỏi và chỉ dạy rất nhiều điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà. Những công việc em đã được học và làm như: + Tiêm vaccine. + Chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà. + Tham gia vào quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thịt cũng như gà đẻ tại trại. + Cách thức quản lý, tổ chức của trại. 5.2. Đề nghị Tiếp tục thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc gà thịt Mía x Lương Phượng vào các thời điểm khác nhau trong năm để có những kết luận chính xác hơn. Tiếp tục theo dõi thêm về bệnh trên gà cũng như đưa các biện pháp phòng trị thích hợp.
  52. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Brandsch H và Biilchel H (1987), Cơ sở của sự nhân giống và di truyền giống ở gia cầm, Nguyễn Chí Bảo dịch, Nxb Khoa học và kĩ thuật, tr. 7, 129 - 158. 2. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2007), Vi sinh vật học, Nxb giáo dục, tr. 44, 45. 3. Hội chăn nuôi Việt Nam (2001), Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 7. 4. Trần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm (2011), 101 câu hỏi thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, Nxb Trẻ. 5. Kolapxki N.A, Paskin P.I (1980), Bệnh cầu trùng ở gia súc, gia cầm, (Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 6. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (1999), Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 7. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung (2002), Một số bệnh mới do vi khuẩn và Mycoplasma ở gia súc, gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp tr. 109 - 129. 8. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên (1998), Di truyền học tập tính, Nxb Giáo dục Hà Nội, tr. 60. 9. Orlow P.G.S (1975), Bệnh gia cầm, Nxb Khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp. 10. Hoàng Thạch (1999), Kết quả xét nghiệm bệnh tích đại thể và vi thể ở gà bị bệnh cầu trùng, KHKT Thú y số 4, tập 4. 11. Hồ Thị Thuận (1985), Điều tra và điều trị bệnh cầu trùng tại một số trại gà công nghiệp, Tạp chí các công trình nghiên cứu khoa học, Trung tâm Thú y Nam Bộ , Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 12. Dương Công Thuận (1995), Phòng và trị bệnh ký sinh trùng cho gà nuôi gia đình, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 13. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
  53. 46 14. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), Bệnh gia cầm, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu tiếng anh 15. Chanbers J. R. (1990), Genetic of growth and meat production in chicken, Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam – Holland, pp. 627 – 628. 16. Kojima A, Takahashi T, Kijima M, Ogikubo Y, Nishimura M, Nishimura S, Harasawa R, Tamura Y, (1997), Detection of Mycoplasma in avian live virus vaccine by polymerase chain reaction, Biologicals, pp. 365 - 371. 17. Siegel P. B. and Dumington (1978), Selection for growth in chicken, C. R. Rit Poultry Biol, pp. 1 – 24. 18. Winkler G, Weingberg M. D. (2002), More about other food borne illnesses, Healthgrades. 19. Wesh Bunr (1992), Influence of body weight on response to a heat stress environment, world poultry congress, pp. 53-63. 20. Woese C.R, Maniloff J. Zablen L.B. (1980) Phylogenetic analysis of the mycoplasma, Proc. Natl. Acad. Sci USA, pp. 494 - 498. 21. Yogev D, Levisohn S, Kleven SH, Halachmi D, Razin S (1988), Ribosomeal RNA gene probes to detect intraspecies heterogeneity in Mycoplasma gallisepticum and M. Synoviae Avian Dis, pp. 220-231. III. Tài liệu Internet 22. Hoàng Hà (2009), Chủ động phòng trị bệnh cho gà thả vườn ngày 10/10/2018 (http:/chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=14 ). 23. Trường Giang (2008), Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà ngày 11/10/2018 ( 24. Hoàng Huy Liệu (2002), Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà ngày 25/11/2018 (http:/www.vinhphucnet.vn).
  54. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHO CHUYÊN ĐỀ Hình 1: Trang trại gà Hình 2: Trộn cám cho gà Hình 3: Máng ăn, đường nước Hình 4: Máng ăn, đường nước
  55. Hình 5: Men vi sinh sống Hình 6: Thuốc Moxcolis Hình 7: Thuốc Amstrong Hình 8: Thuốc Tylodox
  56. Hình 9: Bệnh cầu trùng ruột non Hình 10: Gà bị thương hàn ghép E.coli Hình 11: Gà bệnh E.coli Hình 12: Gà bệnh CRD