Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên

pdf 52 trang thiennha21 19/04/2022 4730
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên

  1. i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG THỊ DIỄN Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN SAU CAI SỮA TẠI TRANG TRẠI SINH THÁI THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ, HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y Lớp: CNTY - K47 - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. ĐOÀN QUỐC KHÁNH Thái Nguyên – 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới : Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Trang trại sinh thái Thanh Xuân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, giúp em hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS. Đoàn Quốc Khánh đã luôn động viên, giúp đỡ chỉ bảo tận tình và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Đặng Thị Diễn
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Lịch phun sát trùng toàn trại 27 Bảng 3.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ 29 Bảng 4.1.Tình hình chăn nuôi lợn tại trại 35 Bảng 4.2. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng 36 Bảng 4.3. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa nuôi tại trại 36 Bảng 4.4 Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến sau cai sữa nuôi tại trại 37 Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con sơ sinh đến sau cai sữa tại trại theo các tháng 38 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến sau cai sữa 39 Bảng 4.7. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến sau cau cai sữa toàn trại 40
  4. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT cs : Cộng sự Hb : Hemoglobin Nxb : Nhà xuất bản PED : Dịch tiêu chảy cấp ở lợn TS : Tiến sĩ TT : Thể trọng SX : Sản xuất
  5. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục đích 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại 3 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại 3 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại 4 2.2. Tổng quan tài liệu 5 2.2.1. Cơ sở khoa học 5 2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 15 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 22 3.1. Đối tượng 22 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 22 3.3. Nội dung thực hiện 22 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 22 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 22 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại giai đoạn 2016-2018 35 4.2. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến sau cai sữa 36 4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa 37 4.3.1. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa 37
  6. v 4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến sau cai sữa 39 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa sau khi thực hiện các biện pháp phòng, trị bệnh tại trại 40 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 42 5.1. Kết luận 42 5.2. Đề nghị 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 49
  7. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển mạnh mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn nuôi lợn ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần rất lớn vào tăng trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho tiêu dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất khẩu với số lượng lớn. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: Da, mỡ, nội tạng cho ngành công nghiệp chế biến. Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp một lượng thực phẩm lớn cho tiêu dùng của người dân, nên chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc phát triển. Nhờ vậy, công tác lai tạo giống cũng được triển khai và thu được nhiều kết quả to lớn như: Tạo ra các giống lợn có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỉ lệ nạc cao. Bên cạnh đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng. Đặc biệt lợn con giai đoạn sơ sinh đến sau cai sữa rất dễ mắc nhiều bệnh nên quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ở giai đoạn từ sơ sinh đến sau cai sữa ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển và sinh trưởng của lợn sau này. Biện pháp hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng, cùng với việc sử dụng vaccine phòng bệnh và sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh một cách kịp thời và hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao.
  8. 2 Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên’’. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. - Vận hành được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại có hiệu quả cao; - Đánh giá được tình hình dịch bệnh trên đàn lợn sơ sinh đến sau cai sữa tại trại, thực hiện được các quy trình phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh tại trại. 1.2.2. Yêu cầu - Thành thạo quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn sơ sinh đến sau cai sữa tại trại; - Thành thạo quy trình phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn sơ sinh đến sau cai sữa tại trại.
  9. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1. Vị trí địa lý - Trại chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau: + Phía Nam giáp huyện Khoái Châu + Phía Đông Nam giáp huyện Yên Mỹ + Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì, đều của Hà Nội. + Phía Đông Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm, Hưng Yên. - Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km². 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu - Theo phân vùng của nhà khí tượng thuỷ văn thành phố, trang trại sinh thái Thanh Xuân nằm trong vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực đó là nóng ẩm vào mùa hè, có mùa đông lạnh, mưa nhiều điển hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng vòng cung của các dãy núi tạo thành hành lang hút gió rất mạnh, đón nhận trực tiếp khối không khí lạnh từ phương bắc tràn xuống làm cho mùa đông đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng này thích hợp cho thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy nhiên, thời tiết khu vực này hay nhiễu động trong năm gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào các thời kỳ chuyển tiếp. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại - Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 10 năm, song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công
  10. 4 nhân viên được cải thiện, trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. Trại có 41 cán bộ nhân viên trong đó: - Lao động gián tiếp có 8 người: + Tổng giám đốc công ty: 1 + Kế toán: 2 + Làm vườn, nấu ăn: 2 + Bảo dưỡng : 2 + Bảo vệ: 1 - Lao động trực tiếp có 33 người: + 5 kỹ sư chăn nuôi + 28 công nhân 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại - Hệ thống chuồng trại Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 4 chuồng đẻ, trong đó: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 66 ô chuồng và 1 chuồng đẻ có 120 ô chuồng, 2 chuồng bầu có 1020 ô chuồng, 6 chuồng lợn thịt với 700 con/chuồng, 1 chuồng tân đáo với 100 con/chuồng, 1 chuồng cai sữa với 750 con/chuồng và 1 chuồng đực với 70 ô chuồng, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa. Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động, mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa đông có hệ
  11. 5 thống bóng đèn hồng ngoại. Tổng diện tích của trang trại là 4 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn nuôi, 1 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh trang trại gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con - Cơ năng điều tiết thân nhiệt + Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu được sau khi sinh, nhiệt độ của môi trường. + Theo Trương Lăng (2000) [6], sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú sữa đầu thì sau 18 - 24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy quy định không quá 2 giờ nếu lợn mẹ chưa đẻ xong phải cho những lợn con đã sinh bú sữa đầu. Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể mẹ lợn con chưa thể thích ứng được với môi trường bên ngoài, cơ quan điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh cho đến 2 tuần tuổi, do vậy trong 2 tuần tuổi chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc, đều có một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm không khí trong chuồng nuôi cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao thì nhiệt độ trong chuồng càng giảm. Cho nên việc quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong chuồng nuôi phù hợp với mọi lứa tuổi của lợn và nhiệt độ trong chuồng nuôi được ổn định là rất quan trọng. + Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [8], trên nền cứng hoặc sàn thưa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35°C trong tuần đầu, sau đó giữ 21 - 27°C cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Để bảo đảm nhiệt
  12. 6 độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ô úm cho lợn con, ô úm có kích thước ít nhất là một mét vuông, trong ô úm có thể đặt tấm sưởi điện tự động hoặc treo bóng đèn hồng ngoại 250w hoặc 100w. Độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc. - Đặc điểm tiêu hóa + Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh, các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần. + Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất. + Mặc dù vậy, ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa. + Một đặc điểm cần lưu ý ở giai đoạn này trong dạ dày lợn con không có axit HCl, được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu. + Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vì thế
  13. 7 sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày). + Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn(2005) [10], lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein. - Khả năng miễn dịch của lợn con + Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh. + Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ. + Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [8], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18 – 19 %, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn
  14. 8 con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ -globulin kém hơn, hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24 mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65 mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao. + Sự hấp thu các phân tử γ - globulin và các tiểu phần khác của sữa mẹ bằng con đường chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào qua các lỗ hẹp này, vì vậy quá trình tiêu hóa ở màng gần như vô khuẩn. + Những tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu không gây nguy hiểm với lợn con vì trong thời gian này lợn con không hình thành kháng thể bản thân và protein với chúng không phải là kháng nguyên. - Hệ vi sinh vật đường ruột + Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [9], hệ vi sinh vật đường ruột gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực
  15. 9 khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus. -Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn phải khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khô, thoáng, đủ ánh sáng thì tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với chuồng ẩm, tối - Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 – 34 °C đối với lợn sơ sinh và 28 – 30 °C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt, không thay đổi thức ăn đột ngột. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu xuân là điều kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. - Phòng bệnh bằng bổ sung sắt: ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếu máu, làm giảm sức đề kháng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu chảy khá cao. Lợn con một ngày tuổi sẽ được bấm nanh, bấm tai và tiêm sắt - Phòng bệnh bằng vaccine: phòng bệnh bằng vaccine là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là các bệnh mà nguyên nhân là vi sinh
  16. 10 vật. Vaccine phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vaccine này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khả quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Một số tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phòng bệnh nhằm kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh. + Theo Bertschinger. H. U. (1999) [15], đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây bệnh không phải là độc tố của E. Coli. - Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng + Nhu cầu protein: lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gian bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và 1 phần nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn của lợn con cần 20 - 22% protein thô. + Nhu cầu về lipit: trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả năng tiêu hóa lipit rất thấp. + Nhu cầu về gluxit: thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do gluxit cung cấp chiếm 70 - 80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoài nguồn có từ sữa (chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn. + Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4 - 5% khối lượng cơ thể, có 3 nhóm khoáng Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F Siêu vi lượng: Acemic, bismus, thủy ngân + Nhu cầu vitamin: vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo màng
  17. 11 tế bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho sinh trưởng, phát dục và sinh sản + Nhu cầu về nước: nước chiếm 50 - 60% khối lượng cơ thể, trong máu nước chiếm 80 - 95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao đổi chất, nếu mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết. 2.2.1.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn con Theo Trung tâm chẩn đoán và cố vấn thú y (2010) [13] - Tiêu chảy do E.coli + Lứa tuổi bị bệnh: chủ yếu xảy ra trên lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa. + Nguyên nhân: do lợn con bú vào bầu vú lợn mẹ có dính phân, uống nước có chứa mầm bệnh, vệ sinh sàn chuồng không được sạch sẽ, ẩm ướt. Lợn bị stress do trộn chung lợn cai sữa trong quá trình vận chuyển, thay đổi thức ăn. + Triệu chứng, bệnh tích: trên lợn con theo mẹ bị bệnh, lợn thường nằm tụm lại, run rẩy hoặc nằm một góc, da xung quanh đuôi và hậu môn có dính phân, phân lỏng đến sệt, có màu kem và có thể thấy lợn nôn mửa. Lợn mất nước do tiêu chảy, mắt lõm vào, da trở nên khô. Trước khi chết có thấy lợn bơi chèo và sùi bọt mép. Trên lợn cai sữa, biểu hiện đầu tiên thấy sụt cân, đi phân nước và mất nước. Một vài trường hợp phân có máu hoặc sệt với nhiều màu như xám, trắng, vàng và xanh lá cây. Do đó màu sắc phân không có ý nghĩa nhiều trong chẩn đoán lâm sàng. Có thể lợn chết với mắt lõm vào, thỉnh thoảng thấy lợn nôn mửa và cũng có thể thấy chết mà không có triệu chứng. + Chẩn đoán: dựa vào triệu chứng lâm sàng và tiền sử của bệnh trong trại. Trong trường hợp nhiễm độc tố đường ruột của vi khuẩn, xác lợn chết bị mất nước. Mổ khám thấy ruột sung huyết, xuất huyết. Tiến hành phân lập vi khuẩn để xác định nguyên nhân gây bệnh. Lấy mẫu phân nuôi cấy phân lập vi khuẩn. Ngoài ra có thể lấy mẫu ruột có bệnh tích kiểm tra mô bệnh học. + Phòng và cách điều trị  Kháng sinh pha uống :
  18. 12 Amoxycillin + colistin 10%, liều lượng: 1g/lít, số ngày sử dụng: 3-5 ngày. Apralan, liều lượng: 25mg/kg TT, số ngày sử dụng: 7 ngày.  Kháng sinh trộn cám : Roxolin 60%, liều lượng: 0,3-0,4kg/tấn, số ngày sử dụng: 5-7 ngày.  Kháng sinh tiêm: Florject, liều lượng: 0,33 ml/kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày. Ampisur, liều lượng: 1 ml/kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày. Gentamycin, liều lượng: 1 ml/kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày. - Cầu trùng + Lứa tuổi bị bệnh: thường xảy ra ở lợn con theo mẹ từ 7 - 10 ngày tuổi, thỉnh thoảng cũng gặp trên lợn choai, lợn thịt, lợn đực giống. + Nguyên nhân: do 1 loại ký sinh trùng nhỏ có tên Isospora suis, ký sinh trùng này sống nhân lên nhờ tế bào vật chủ, chủ yếu là tế bào đường ruột. + Triệu chứng, bệnh tích: Trong giai đoạn đầu triệu chứng chính là tiêu chảy. Ở giai đoạn sau phân trở nên đặc hơn và màu chuyển từ vàng tới xám xanh, hoặc trong phân có lẫn máu khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Cầu trùng tác động gây tổn thương trên thành ruột non làm lợn con tiểu chảy dẫn đến mất nước. Tỷ lệ chết do cầu trùng rất thấp nhưng nếu có sự lây nhiễm kế phát của vi khuẩn thì tỷ lệ chết sẽ tăng cao. Khi lợn con bị nhiễm cầu trùng thì lợn con còi cọc và phát triển không đồng đều. + Chẩn đoán: dựa trên triệu chứng lâm sàng và điều trị kháng sinh ít hiệu quả. Trong 1 số trường hợp, ruột có bệnh tích hình dải ruy băng ở phần không tràng và hồi tràng. Lấy mẫu phân lợn tiêu chảy xét nghiệm tìm noãn nang bằng phương pháp phù nổi. Ngoài ra có thể lấy phần ruột có bệnh tích đi kiểm tra mô học. + Phòng và điều trị  Kháng sinh uống:
  19. 13 Toltrazoril, liều lượng: 1 ml/con, số ngày sử dụng: 1 ngày. Amprolium hydrochloride, liều lượng: 25-65 mg/kg TT, số ngày sử dụng: 3 ngày. - Viêm rốn + Lứa tuổi mắc bệnh: lợn con khoảng 3 ngày tuổi + Nguyên nhân: lợn con sau khi sinh không được cắt rốn, không đảm bảo vệ sinh khi cắt rốn cho lợn con, lợn mẹ dẫm lên làm tổn thương vùng rốn của lợn con, do vệ sinh sát trùng khi cắt rốn cho lợn con không tốt hoặc do môi trường vệ sinh kém. + Triệu chứng: lợn con thiếu máu, da nhợt nhạt, lông dày và cứng lợn ốm và dễ bị bệnh ghẻ do hệ miễn dịch yếu. Nước tiểu từ bàng quan có thể theo mạch máu rốn chảy ra rốn. Khi ấn tay vào rốn thấy có khối cộm cứng, + Phòng và cách xử lý: khi cắt rốn cho lợn con sử dụng dao và kéo sắc, ngâm dụng cụ trong 1 lít nước sát trùng 30 phút trước khi sử dụng. Sau khi cắt xong nhúng rốn vào cồn iot để sát trùng. Ngày sau kiểm tra rốn khô hay không, nếu rốn không khô (nhìn như lúc mới cắt tức là rốn đang bị viêm) thì nhúng lại cồn iot thêm 1 lần nữa. - Bệnh do Streptococcus + Lứa tuổi bị bệnh: lợn con theo mẹ, lợn con cai sữa + Nguyên nhân: do 1 loại vi khuẩn có tên là Streptococcus suis gây ra + Triệu chứng, bệnh tích: lợn con có biểu hiện nằm úp bụng, run rẩy, rụng lông. Khi lợn con bị nhiễm trùng huyết gây viêm màng não sẽ có những triệu chứng làm mắt sưng, run rẩy, bơi chèo, co giật, khớp chân bị viêm. Ngoài ra, lợn chết đột ngột. + Chẩn đoán: dựa trên tiền sử bệnh trong trại, các triệu chứng lâm sàng và phân lập vi khuẩn từ phổi, dịch trong khớp. Lấy mẫu lách, phổi và hạch có bệnh tích kiểm tra mô bệnh học. + Phòng và cách điều trị  Kháng sinh trộn cám:
  20. 14 Aquacil 60%, liều lượng: 0,6 kg/tấn, số ngày sử dụng: 3-5 ngày.  Kháng sinh tiêm: Vetrimoxin LA, liều lượng: 1 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày. Pendistrep LA, liều lượng: 1 ml/10kg TT, số ngày sử sụng: 3-5 ngày. Ceftiofur, liều lượng: 0,6 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày. Florject 400 LA, liều lượng: 0,33 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày. Doxycyclin, liều lượng: 1 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày. - Bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae + Lứa tuổi bị bệnh: bệnh thường xảy ra ở lợn con giai đoạn sau cai sữa và lợn choai, đặc biệt là lợn lúc 7 tuần tuổi trở lên. + Nguyên nhân: do Mycoplasma hyponeumoniae gây ra + Triệu chứng, bệnh tích: Cấp tính: thường gặp trong đàn lần đầu bị nhiễm bệnh, viêm phổi nặng, ho râm ran, thở khó, sốt và tỉ lệ chết cao. Tuy nhiên những triệu chứng này biến động và biến mất đi khi bệnh nhẹ đi. Mãn tính: thường gặp trong đàn có mầm bệnh xuất hiện nhiều lần, ho kéo dài và nhiều lần (ho theo kiểu chó ngồi). Một số con bị hô hấp nặng và biểu hiện triệu chứng viêm phổi, sẽ có khoảng 30 - 70% số lợn có bệnh tích tổn thương phổi khi mổ khám. + Chẩn đoán: dựa trên tiền sử bệnh trong trại, dấu hiệu lâm sàng và phương pháp phòng thí nghiệm. Mổ khám thấy có bệnh tích gan hóa phổi trên thùy phổi trước. + Phòng và cách điều trị:  Kháng sinh trộn cám : CTC 15%, liều lượng: 2-3 kg/tấn, số ngày sử dụng: 7-14 ngày. Dinamutilin 10%, liều lượng: 2 kg/tấn, số ngày sử dụng: 10-14 ngày. Tylan 40 sulfa, liều lượng: 1,25 kg/tấn, số ngày sử dụng: 10-14 ngày. Pulmutil G-200, liều lượng: 1-2 kg/tấn , số ngày sử dụng: 21 ngày.
  21. 15  Kháng sinh tiêm: Tylan 50, liều lượng: 1,7 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày. Tylan 200, liều lượng: 0,5 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3-5 ngày. Dinamutilin 20%, liều lượng: 0,5 ml/10kg TT, số ngày sử dụng: 3- 5 ngày. 2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.2.1. Nghiên cứu trong nước - Bộ máy tiêu hóa ở lợn con phát triển nhanh, song khả năng chống đỡ bệnh tật ở đường ruột và dạ dày còn yếu. Do đó, cần chú ý vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống và áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng chống bệnh đường tiêu hóa cao hơn. - Khi lợn nái nuôi con bằng chuồng sàn thì lợn con ít và không ỉa chảy phân trắng, còn lợn con theo mẹ nuôi chuồng nền thì tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy từ 40 - 45%. Theo Trần Thị Dân (2008) [1], lợn con mới đẻ trong máu không có globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, bạch cầu được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh. - Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu. - Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống lạnh, ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản ứng điều hòa nội mô. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ thể giảm đi
  22. 16 là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc tính và gây bệnh. - Nhu cầu Fe trong máu rất cần thiết cho duy trì Hemoglobin (Hb) và dự trữ cho cơ thể phát triển. Ở lợn sơ sinh, trong 100ml máu có 10,9 mg Hb, sau 10 ngày tuổi chỉ còn 4 - 5mg. Nếu lợn con chỉ nhận Fe qua sữa sẽ thiếu Fe dẫn đến thiếu máu gây suy dinh dưỡng, ỉa phân trắng. - Các yếu tố lạnh, ẩm ảnh hưởng rất lớn đến lợn sơ sinh, lợn con vài ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu khí hậu thì quan trọng nhất là nhiệt độ và độ ẩm. Độ ẩm thích hợp cho lợn từ 75- 85%. Vì thế việc làm khô và giữ ấm chuồng là vô cùng quan trọng. - Chuồng trại ẩm, lạnh tác động vào cơ thể lợn gây rối loạn thần kinh từ đó gây rối loạn tiêu hóa. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thay đổi theo sự biến đổi hàng tháng của nhiệt độ, độ ẩm trung bình, cụ thể là có sự tương quan thuận với độ ẩm và tương quan nghịch với nhiệt độ không khí. Do đó, để hạn chế tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợn con, thì ngoài các biện pháp về dinh dưỡng, thú y, cần đảm bảo tiểu khí hậu chuồng nuôi thích hợp. - Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], khi lợn bị tiêu chảy số loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với ở lợn không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E.coli, Salmonella và Streptococcus tăng lên trong khi Staphylococcus và Bacillus subtilis giảm đi. - Theo Nguyễn Bá Hiên (2001) [4], nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường ruột thường gặp ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy đã chỉ ra rằng, khi lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần. - Theo Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hoa (2012) [5], hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản(PRRS) gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi lợn, đặc biệt là lợn con sau cai sữa có tỷ lệ mắc bệnh cao vì đây là lứa tuổi lợn dễ mẫn cảm, sức đề kháng yếu. Nghiên cứu này được tiến hành trên đàn lợn sau cai sữa từ 3 - 6 tuần tuổi. Lợn sau cai sữa bị mắc PRRS có biểu hiện bỏ ăn, chán ăn, sốt cao, da mẩn đỏ, khó thở. Phổi lợn bệnh có hiện tượng sung huyết, xuất huyết, viêm phổi.
  23. 17 Hạch lâm ba sưng to, tụ máu. Thận có xuất huyết lấm tấm. Xoang bao tim tích nước. Các tổn thương vi thể bao gồm thâm nhiễm tế bào viêm, phế quản phế viêm hoặc phế phổi thùy, xuất huyết cầu thận , bể thận. - Theo Nguyễn Trung Tiến và cs (2015) [11], dịch tiêu chảy cấp tính trên lợn (Porcine Epldemic Diarrhea - PED) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm do một loại vi rút thuộc họ Coronaviridae gây ra. Dịch PED xảy ra quanh năm nhưng thường phổ biến hơn vào mùa đông và trên 90% ca bệnh xảy ra ở lợn con dưới 7 ngày tuổi. Trong nghiên cứu này 148 mẫu bệnh phẩm là các mẫu phân và ruột của lợn nghi mắc bệnh PED thu thập được từ 3 tỉnh là Quảng Trị, Thái Nguyên và Thái Bình từ năm 2013 - 2014 đã được chẩn đoán bằng phương pháp RT - PRC. Kết quả chẩn đoán cho thấy 57/148 (38,51%) mẫu bệnh phẩm dương tính với vi rút PED. Kết quả phân tích trình tự nucleotide và amino acid trên cơ sở giải trình tự một phân gen S (spike gene) cho thấy các chủng vi rút PED thu thập được trong nghiên cứu này có tỉ lệ tương đồng về nuleotide và amino acid rất cao khi so sánh với các chủng vi rút PED tham chiếu khác trước đây của Việt Nam, tỷ lệ tương đồng nucleotide từ 94,8 - 98,6% và amino acid từ 93,5 - 98,8%. Kết quả phân tích cây phả hệ cho thấy các chủng vi rút PED trong nghiên cứu này thuộc nhóm G1-1. - Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù. Nếu xét về nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi khuẩn E.coli gây ra, bệnh phó thương hàn lợn do vi khuẩn Samonella cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra - Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ 75%
  24. 18 trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đồng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây thiệt hại lớn về kinh tế. - Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả đã kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động của vi khuẩn. Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng, có rất nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng động theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ diễn ra bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trường đường tiêu hóa của con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp những điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. - Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là: + Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường gặp cho ô nhiễm phân. E.coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
  25. 19 Hình thái: E.coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thước 2-3x 0,6 µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được, không hình thành nha bào, có thể có giáp mô. Độc tố: vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56°C trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử. Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt và có khả năng sinh choáng mạch máu. + Salmonella: đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết các Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích thước khoảng 0,4-0,6 x 2-3 μm. + Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên men glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính H2S dương tính (trừ Salmonella paratyphi A: H2S âm tính) Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường. - Nhiệt độ phát triển từ 5 – 45 oC, thích hợp ở 37 oC, pH thích hợp = 7,6 nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6 - 9. Với pH > 9 hoặc < 4,5 vi khuẩn có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50 oC trong 1 giờ, ở 70 oC trong 15 phút và 100 oC trong 5 phút. - Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [9], ở nồng độ muối 6 - 8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là 8 - 19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. - Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống lạnh, ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về chức
  26. 20 năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản ứng điều hòa nội mô. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ thể giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc tính và gây bệnh. - Vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò hết sức quan trọng trong chăn nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ đem lại sức khỏe và tăng trưởng cho lợn. Khi thức ăn chăn nuôi không đảm bảo, chuồng trại không hợp lý, kỹ thuật chăm sóc không phù hợp, là nguyên nhân làm cho sức đề kháng của lợn giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh. - Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Trong các loại độc tố nấm mốc thì aflatoxin là loại độc tố được quan tâm nhất hiện nay. - Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protit và axitamin không cân đối dẫn đến quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng γ - globulin huyết thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển và gây bệnh. - Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên nhân làm cho lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều hòa thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương, cơ thể suy nhược, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột tăng độc lực và gây bệnh. - Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể động vật, nó đảm bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa. 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước -Theo Smith H. W. và Halls S. (1976) [17], có hai loại độc tố là thành phần chính của enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn E. coli gây bệnh. Sự khác biệt của hai loại độc tố này là khả năng chịu nhiệt. Độc tố chịu nhiệt (heat
  27. 21 labile toxin - st) chịu được nhiệt độ 100 °C trong 15 phút, độc tố không chịu nhiệt (heat labile toxin - lt) bị vô hoạt ở 60 °C trong 15 phút. - Glawischning E. và Bacher H. (1992) [16], xác định Clostridium perfringens Type A và Type C là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy và đã gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi lợn. - Cùng với sự phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E. coli, việc nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm. - Akita E. M. và Nakai S. (1993) [14], nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu quả lòng đỏ trứng gà dùng trong phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con.
  28. 22 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Lợn ngoại lai giữa Landrace với Yorkshire, giai đoạn từ sơ sinh đến sau cai sữa. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. - Thời gian: từ 18/5/2018 đến 25/11/2018. 3.3. Nội dung thực hiện - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. - Thực hiện qui trình phòng bệnh cho trên đàn lợn từ sơ sinh đến sau cai sữa; - Xác định tình hình dịch bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến sau cai sữa nuôi tại trại, thực hiện các quy trình phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh tại trại 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Sự biến động của đàn lợn tại trại; - Tỉ lệ lợn mắc bệnh; - Tỉ lệ lợn khỏi bệnh sau điều trị. 3.4.2. Phương pháp thực hiện 3.4.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu chăn nuôi của trại Để đánh giá được tình hình chăn nuôi của trại em đã hỏi thông tin từ anh quản lý của trại cũng như các anh kỹ thuật, đồng thời tự tìm hiểu và tìm kiếm số liệu từ các sổ sách ghi chép của trại trong 3 năm gần đây.
  29. 23 3.4.2.2. Quy trình vệ sinh chuồng nuôi - Trước khi lợn con được sinh ra, các ô chuồng được rửa sạch sẽ, các vật dụng xung quanh cũng đều được cọ rửa, sau khi xong dội nước vôi và cho trống chuồng 4 - 5 hôm sau đó mới chuyển mẹ lên để chờ đẻ. Trong thời gian mẹ chờ đẻ phân được hót sạch để đảm bảo lúc lợn con sinh ra các ô chuồng đều được giữ sạch và khô ráo. - Mỗi cửa chuồng đều có ô nước vôi, trước khi vào chuồng đều phải dẫm qua ô nước vôi. Ô nước vôi được thay vào mỗi buổi chiều sau khi hết ca làm việc, công nhân và kĩ sư vào chuồng đều phải đi qua ô nước vôi. - Hàng ngày vào 15 giờ, phun sát trùng toàn chuồng đặc biệt là những chuồng lợn đang đẻ sẽ được phun rất cẩn thận. - Đường tra cám, đường lấy phân lúc nào cũng được giữ khô ráo, hàng ngày được rắc vôi và quét sạch. Phân được đưa ra kho hàng ngày không để tồn trong chuồng. - Mỗi người làm trong chuồng đều quan sát và để ý rất kĩ, những thảm lót của lợn con bị bẩn đều được lấy ra và thay bằng thảm mới, vì những thảm ướt bẩn nếu không được thay sẽ dễ làm mầm bệnh phát triển. - Những ô có lợn con tiêu chảy đều được lau sạch bằng nước sát trùng lợn con được tắm bằng nước ấm pha nước sát trùng (tỉ lệ 1: 3200), sau đó được thả vào khuây úm cắm điện và rắc bột mistra để lợn con nhanh khô và cơ thể nhanh ấm. - Đầu giờ ca sáng và ca chiều tiến hành lau bầu vú toàn bộ lợn nái nuôi con để vệ sinh bầu vú con nái. - Trời nóng hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và quạt gió ở cuối chuồng được hoạt động ổn định.Vào mùa đông các dàn mát ở đầu được che chắn và bóng đèn sưởi được thắp lên các trong các ô úm. - Lợn con bị bệnh ở những dãy chuồng thì được tách riêng chăm sóc tại dãy đó không được đưa sang dãy chuồng khác.
  30. 24 - Ngoài ra, cầu trùng là một trong những bệnh mà lợn con cũng hay gặp phải, cần chú ý phòng bệnh. - Thời điểm lợn con mắc bệnh: + Bệnh thường xảy ra trên lợn con theo mẹ từ 7 - 21 ngày tuổi. - Nguyên nhân: + Chuồng trại thiếu vệ sinh, ẩm ướt, thức ăn và nước uống không sạch. + Không được uống thuốc phòng bệnh lúc 3 ngày tuổi. - Triệu chứng: + Giai đoạn đầu triệu chứng chính là tiêu chảy. + Giai đoạn sau phân trở nên đặc hơn và màu chuyển từ vàng tới xám xanh, hoặc trong phân có lẫn cả máu khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. + Khi lợn bị nhiễm cầu trùng sẽ còi cọc hơn, chậm lớn và phát triển không đều. - Điều trị: cho uống toltrazuril 5% với liều 1ml/con. - Phòng bệnh: + Vệ sinh chuồng trại, dụng cụ thiết bị chăm sóc sạch sẽ. + Thức ăn, nước uống phải đảm bảo vệ sinh. + Trại tiến hành phun sát trùng toàn chuồng theo quy định của trại.
  31. 25 Bảng 3.1. Lịch phun sát trùng toàn trại Trong chuồng Ngoài khu Thứ Chuồng Chuồng Ngoài vực chăn Chuồng đẻ nái chửa Cai sữa Chuồng nuôi Phun sát trùng Phun sát Phun sát Thứ 2 + rắc vôi hành Phun sát trùng trùng đầu và trùng lang cuối chuồng Xả vôi xút Xả vôi xút Thứ 3 Phun sát trùng gầm gầm Phun sát trùng Phun sát Phun sát Xả vôi xút Thứ 4 + rắc vôi hành trùng đầu và trùng gầm lang cuối chuồng Phun sát trùng Phun sát Thứ 5 Phun ghẻ + rắc vôi hành Phun sát trùng trùng đầu và lang cuối chuồng Phun sát trùng Phun sát Phun sát Thứ 6 + rắc vôi hành Phun sát trùng trùng đầu và trùng lang cuối chuồng Phun sát Phun sát Xả vôi xút trùng toàn Thứ 7 Phun sát trùng trùng gầm bộ khu vực chăn nuôi Phun sát trùng Phun sát trùng Chủ Phun sát Xả vôi xút + rắc vôi hành đầu và cuối nhật trùng gầm lang chuồng
  32. 26 Lịch phun sát trùng tại trại được công nhân và sinh viên được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc, để phòng những mầm bệnh có thể phát sinh. Đối với chuồng đẻ công việc sát trùng được thực hiện 1 lần/ngày vào buổi chiều. Công việc vệ sinh sát trùng được thực hiện nhanh chóng với tỷ lệ phun hợp lý, khi phun thuốc sát trùng, thuốc ghẻ, các máng ăn của lợn được để ý để không bị dính thuốc vào. 3.4.2.3 Chuẩn bị ô chuồng cho lợn đẻ và đỡ để cho lợn nái - Ô chuồng lợn nái trước khi đẻ được cọ rửa sạch sẽ, nước vôi và phun sát trùng hàng ngày cho đến khi nái chửa được chuyển. - Hàng ngày sàn, chuồng nái chửa được cào phân thường xuyên, không dính phân bẩn. - Nái chửa trước khi đẻ được cho ăn với chế độ hợp lý để quá trình đẻ diễn ra thuận lợi và vẫn đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho nuôi con. - Chuẩn bị ô úm cho lợn con khi sinh: ô úm phải được che chắn cẩn thận, nhiệt độ ủ ấm lợn con từ 0 - 7 ngày tuổi khoảng 37 - 39°C, từ 8 - 15 ngày tuổi khoảng 33 - 35°C, từ 15 - 21 ngày tuổi 28 - 31°C. - Khi lợn mẹ có dấu hiệu sắp đẻ phải được vệ sinh bầu vú, mông và bộ phận sinh dục bằng nước sát trùng ấm pha loãng (tỉ lệ 1: 3200). Trong thời gian lợn mẹ đẻ phải chú ý theo dõi lợn mẹ, nếu thấy có hiện tượng đẻ khó như khoảng cách giữa các lần đẻ quá lâu hoặc có hiện tượng rặn nhưng thai không được đẩy ra ngoài thì phải có biện pháp can thiệp như xoa bầu vú kết hợp tiêm oxytoxin. Nếu sau khi đã tiêm oxytoxin rồi mà lợn mẹ vẫn có hiện tượng rặn, kiểm tra bằng que thăm thấy vẫn còn thai thì cần tiến hành móc. Nếu phải dùng biện pháp móc cần rửa tay sạch bằng nước sát trùng, cắt và vệ sinh sạch sẽ móng tay, sau đó bôi gen, tiến hành móc. Không nên quá lạm dụng vào móc vì sẽ dễ gây cho lợn mẹ bị viêm nếu vệ sinh và móc không đúng cách. - Lợn mẹ đẻ xong được lau mông và cơ quan sinh dục bằng nước ấm pha nước sát trùng (tỉ lệ tương ứng 1: 3200) và bôi cồn iod.
  33. 27 - Khẩu phần ăn trước, trong và sau khi đẻ được cung cấp theo quy định của trang trại để đảm bao khả năng tiết sữa và nuôi con và thuận lợi cho quá trình đẻ nhất là đối với nái hậu bị. Bảng 3.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ Nái sinh sản Chế độ ăn Nái hậu bị (kg/ngày) (kg/ngày) Trước đẻ 6 ngày 2,2 2,5 Trước đẻ 5 ngày 2,2 2,5 Trước đẻ 4 ngày 2,2 2,5 Trước đẻ 3 ngày 2,2 2,5 Trước đẻ 2 ngày 2,2 2,5 Trước đẻ 1 ngày 1,5 1,5 Ngày đẻ 1,5 1,5 Sau đẻ 1 ngày 1,5 1,5 Sau đẻ 2 ngày 2,5 2,5 Sau đẻ 3 ngày 3,5 3,5 Sau đẻ 4 ngày 4,5 4,5 Sau đẻ 5 ngày 5,5 5,5 Sau đẻ 6 ngày 6 6 (Nguồn: kĩ thuật trại trang trại sinh thái Thanh Xuân cung cấp) - Những ngày thời tiết quá nóng bức lợn mẹ sẽ được bổ sung thêm chất điện giải vitamin C. Sau khi đẻ, nếu lợn mẹ có biểu hiện sốt cao, bỏ ăn, giảm tiết sữa sẽ được tiêm thuốc anagin với liều lượng 1ml/10kg TT, tiêm bắp và được truyền đường glucose. 3.4.2.4. Qui trình chăm sóc lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa * Chăm sóc lợn con mới sinh - Lau dịch nhờn
  34. 28 + Khi lợn con được đẻ ra nguời đỡ đẻ cần lau sạch nhờn trong miệng, mũi để tránh dịch nhờn chảy ngược vào khí quản gây ngạt thở, sau đó mới lau toàn thân. Nếu lợn con sinh ra có hiện tượng đẻ yếu cần vỗ nhẹ vào lưng hoặc gập bụng 1 vài lần, khi nào thấy lợn con thở đều là được. - Buộc dây rốn + Sau khi lau sạch nhờn toàn thân thì tiến hành buộc dây rốn để tránh tình trạng rốn sát với sàn chuồng gây nhiễm trùng rốn. + Vị trí buộc cách bụng lợn con khoảng 3 - 4 cm , sau khi buộc dùng kéo đã sát trùng cắt cách vị trí buộc 1 cm, sau đó bôi cồn iod. + Khi buộc dây rốn cần thắt dây chặt để tránh máu vẫn chảy ra, trường hợp thấy máu chảy ra thì phải buộc lại, không nên thắt quá chặt sẽ làm đứt dây rốn. + Sau khi buộc dây rốn xong cho lợn con vào ổ úm đã chuẩn bị sẵn, có thắp bóng đèn và lót thảm (vào mùa đông nên xoa 1 ít bột mistra lên cơ thể lợn con để làm ấm nhanh cơ thể và nhanh khô). - Cho bú sữa đầu + Sữa đầu là nguồn dinh dưỡng rất tốt đối với lợn con sơ sinh, sữa đầu chứa nhiều kháng thể giúp lợn con tránh được các mầm bệnh bệnh bên ngoài. - Sữa đầu chứa nhiều vitamin A, protein, chất béo, canxi, phospho, đường lactose và γ - globulin. Lợn con được bú sữa đầu càng sớm càng tốt vì đường ruột lợn con chỉ hấp thu kháng thể mẹ truyền khoảng 150 - 200 ml trong vòng 24 - 36 giờ. - Đồng thời, việc cho lợn con bú sớm cũng kích thích lợn mẹ tiết prolactin, tiết sữa và đẻ nhanh hơn. - Khi lợn con được đẻ ra khoảng 10 phút thì cho lợn con ra bú sữa đầu, vì lợn con được bú sữa đầu sớm sẽ tốt hơn. - Ghép bầy: ghép bầy được thực hiện sau khi bú sữa đầu hoàn thiện, cụ thể ghép bầy sau 36 giờ lợn con được sinh. Ghép bầy thì chuyển những lợn to của đàn sang đàn có trọng lượng phù hợp và số ngày đẻ chỉ chênh lệch 1 - 2
  35. 29 ngày. Ghép bầy trong các trường hợp như: lợn con mất mẹ, quá nhiều lợn con trong một đàn, lợn mẹ ít sữa hoặc lợn mẹ bị bệnh. * Chăm sóc lợn con được 1 ngày tuổi - Bấm đuôi + Phòng lợn con cắn đuôi khi nuôi thịt. + Dùng kìm cắt đuôi nhiệt để cắt đuôi lợn con cách gốc đuôi 2-3cm, bôi cồn iod -Mài nanh + Phòng tổn thương vú mẹ do lợn con tranh bú và tổn thương lợn con do cắn nhau giành bú. + Dùng máy mài nanh điện, mài 2 răng nanh của hàm trên và hàm dưới. Vị trí mài 1/3 phía trên của răng, tránh mài quá sâu gây tổn thương lợi. - Bấm số tai + Để nhận diện lợn, biết được lý lịch, theo dõi được sức tăng trưởng từng cá thể và điều tra ngược khi nuôi thịt có vấn đề bệnh tật. + Cách bấm số tai đươc thực hiện theo sự hướng dẫn của kĩ sư trại. + Bấm tai được thực hiện sau khi đã tuyển chọn lợn con được nuôi. + Sau khi bấm số tai xong sẽ tiêm cho lợn con 0,5ml amlistin chống viêm và 2ml iron dextran 20% plus, tiêm bắp. * Chăm sóc lợn con được 3 ngày tuổi - Tiêm sắt + Phòng thiếu máu trên cơ thể mẹ. Nếu thiếu máu lợn con bị lạnh, bị tiêu chảy, giảm sức đề kháng và tăng tỷ lệ chết lúc theo mẹ. + Có hai nguyên nhân dẫn đến thiếu máu trên lợn con theo mẹ: thiếu máu do thiếu sắt, do lợn mẹ không cung cấp đủ sắt cho lợn con. Lợn con theo mẹ được xem là thiếu sắt khi trọng lượng Hb thấp hơn 7 – 8 g/100ml máu, hàm lượng Hb bình thường của lợn con theo mẹ là 10 - 12 g/100ml máu. + Thiếu máu do cuống rốn bị chảy máu, do đứt cuống rốn trong tử cung mẹ và lúc đẻ ra ngoài.
  36. 30 + Để phòng thiếu sắt, tiêm sắt iron dextran 20% plus, với liều 2 ml/con lúc 3 ngày tuổi. - Thiến lợn đực + Tránh được mùi hôi steroid (mùi nọc) xâm nhập vào thịt lợn. Thiến lợn được thực hiện lúc 3 - 5 ngày tuổi. + Kỹ thuật thiến: ở trại khi lợn con được 4-5 ngày sẽ được tiến hành thiến. Trước khi thiến cần chú ý nếu con nào bị hec ni cần mổ trước rồi tiến hành thiến sau, tránh bị lòi ruột sau khi thiến và những con đến thời gian thiến nhưng còn bé và yếu thì không thiến, để khi nào khỏe sẽ thiến sau. Cách thiến được tiến hành như sau: người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho dịch hoàn nổi rõ, tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng 2 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp vào giật dịch hoàn ra, dùng khăn sạch lau vùng dịch hoàn và bôi cồn vào vị trí thiến. Sau khi thiến cần bôi cồn lên vết thiến và tiêm 0,5 ml pendistep để chống bị viêm vết thiến. * Chăm sóc lợn con được 5 - 7 ngày tuổi - Tập ăn + Mục đích tập ăn cho lợn con là hạn chế được stress khi thay đổi sữa mẹ sang thức ăn lúc cai sữa, cung cấp thêm dinh dưỡng khi lợn mẹ giảm lượng sữa và kích thích phát triển dịch tiêu hóa khi theo mẹ. Thức ăn tập ăn luôn luôn mới, không bị mất mùi và không để dư thừa quá 6 giờ. Thức ăn tập ăn phù hợp đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng không gây tiêu chảy và dị ứng cho lợn con theo mẹ. + Thời gian tập ăn cho lợn con theo mẹ khi lợn con được 4 ngày tuổi, số lần tập ăn 6 - 8 lần/ngày không để cám dư thừa quá 6 giờ sẽ làm giảm lượng ăn khi tập ăn. Phương pháp tập ăn hiệu quả cao là sau khi lợn con bú mẹ, tập tính lợn con sau khi bú mẹ xong phải đi phá phách xung quanh chuồng lúc này gặp thức ăn rồi nhai. + Cám tập ăn là cám 9271S của công ty DEHUES.
  37. 31 * Chăm sóc lợn con được 15 - 17 ngày tuổi - Thức ăn: đây là giai đoạn lợn con sắp cai sữa, lượng thức ăn cung cấp sẽ thay thế hoàn toàn nguồn sữa mẹ, lượng cám cần cung cấp khoảng 0,037 g/con. - Trong thời gian này những con bị hec ni thì được tiến hành mổ: + Chuẩn bị lợn: lợn được cố định trên giá đứng + Dụng cụ: dao mổ, chỉ , kim, thuốc kháng sinh, cồn sát trùng + Thực hiện: bị hec ni bên nào thì tiến hành mổ bên đấy, rạch 1 đường khoảng 1,5cm ở vị trí giữa núm vú thứ nhất và núm vú thứ 2 từ dưới lên lệch về phía ngoài khoảng 1cm dùng ngón tay cái móc bọc hec ni ra lấy tay nắn nhẹ đưa trở vào xoang bụng dùng 2 ngón tay đặt vào lỗ hec ni ngăn không cho ruột trở ra ngoài bao hec ni, tiến hành khâu lại. Bôi thuốc sát trùng vào chỗ khâu và tiêm 1ml nova amcoli cho lợn con. * Chăm sóc lợn con được 21 - 24 ngày tuổi - Tiến hành cai sữa và cai sữa phải dựa trên các điều kiện: lợn con cai sữa phải có sức khỏe tốt, lợn con cai sữa phải biết ăn, lợn con cai sữa đạt trọng lượng thấp nhất 5 kg/con và trung bình 7 kg/con. - Lợn con có cân nặng đủ tiêu chuẩn, không mắc bệnh, khỏe mạnh sẽ được chọn và xuất. 3.4.2.5. Phương pháp chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa *Bệnh tiêu chảy ở lợn con - Thời điểm lợn con mắc bệnh: lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa. - Nguyên nhân: + Bệnh thường xảy ra khi thời tiết thay đổi đột ngột như trời đang nắng ấm đổ mưa, trở rét hoăc bị gió lùa. + Vệ sinh chuồng trại không tốt, chuồng bị ẩm ướt. + Bầu vú lợn mẹ có dính phân, uống nước có chứa mầm bệnh, thay đổi thức ăn - Triệu chứng:
  38. 32 + Lợn con thường nằm tụm lại, run rẩy hoặc nằm 1 góc, da xung quanh đuôi và hậu môn có dính phân, phân lỏng đến sệt có màu kem và có thể thấy lợn con nôn mửa. + Lợn mất nước do tiêu chảy, mắt lõm vào, da trở lên khô. + Trên lợn cai sữa, triệu chứng đầu tiên là sụt cân, đi phân nước và mất nước. - Điều trị: + Điều trị dùng ampiseptryl: 1 ml/con tiêm bắp, điều trị từ 3 - 5 ngày. + Cho uống : Ham coli pha 1 g/1lít nước cho uống 3 - 5 ngày, cho uống toàn đàn. - Phòng bệnh: + Khẩu phần của lợn nái phải cân đối đảm bảo chất lượng và ổn định. + Phải cho tất cả lợn con được bú sữa đầu, nếu lợn mẹ xuất hiện tình trạng viêm nhiễm: nóng sốt, ăn ít, bỏ ăn, thì phải tích cực điều trị để lợn mẹ nhanh chóng khỏe mạnh trở lại. + Chuồng trại phải khô ráo thường xuyên. Sưởi ấm, tập ăn sớm và cai sữa sớm, tiêm sắt đầy đủ cho lợn con. * Viêm khớp - Thời điểm lợn con mắc bệnh: lợn ở mọi lứa tuổi - Nguyên nhân: bệnh viêm khớp là hậu quả của bệnh tụ huyết trùng, sảy thai truyền nhiễm, liên cầu lợn hoặc do Staphylococcus gây ra. - Triệu chứng: lợn con có hiện tượng què, đi lại khó khăn. Khớp bị viêm, sưng to, đau, lông xù, ốm sốt, ăn ít hoặc không ăn. Nếu không điều trị kịp thời khớp bị viêm có mủ. - Biện pháp phòng bệnh: áp dụng biện pháp phòng tổng hợp, giữ vệ sinh chuồng nuôi sạch sẽ, định kỳ phun thuốc khử trùng chuồng trại chăn nuôi. - Điều trị: dùng diclofenac: tiêm 1ml/ con, cách 1 ngày sẽ tiêm 1 mũi, điều trị 3 - 5 ngày. * Viêm rốn
  39. 33 - Thời điểm lợn con bị bệnh: xảy ra khi lợn con được 4 - 5 ngày tuổi. - Nguyên nhân: + Bệnh xảy ra do lợn con sau khi sinh không được cắt rốn hoặc không đảm bảo vệ sinh khi cắt rốn cho lợn con. + Do sử dụng các dụng cụ như: dao, kéo, chỉ cột rốn không được vô trùng hoặc vô trùng không tốt. + Do người can thiệp quá mạnh tay khi đưa lợn con từ tử cung ra ngoài cơ thể mẹ. + Do chuồng trại ẩm thấp, kém vệ sinh tạo điều kiện cho vi khuẩn cơ hội xâm nhập vào chỗ cắt trên cuống rốn khi vết thương chưa lành. + Khi lợn con bị viêm rốn có thể mắc các bệnh liên quan như viêm gan, tiêu chảy, lợn trở lên còi cọc ốm yếu, chậm lớn làm kéo dài thời gian nuôi và chăn nuôi không hiệu quả gây thiệt hại kinh tế cho nhà chăn nuôi. - Triệu chứng: + Bình thường khoảng 3 ngày sau khi sinh, các mạch máu rốn nối với gan và bàng quang của lợn con sẽ teo lại và chuyển thành dây chằng với gan và dây chằng ở bàng quang. Nếu lợn con bị viêm rốn sẽ làm chậm lại quá trình này và vi khuẩn có thể nhiễm vào gây viêm gan, viêm bàng quan, nhiễm trùng máu và viêm tủy xương qua đường mạch máu. + Lợn con bị bệnh thiếu máu, da nhợt nhạt, lông dày và cứng, lợn ốm và dễ bị nhiễm bệnh do hệ miễn dịch yếu. - Điều trị: dùng Amox tiêm 1 ml/con, điều trị từ 3 - 5 ngày, kết hợp với bôi cồn alcohol vào cuống rốn. - Biện pháp phòng: + Khi cắt rốn lợn con sử dụng kéo sắc, ngâm sát trùng dụng cụ 30 phút trước khi sử dụng. Sau khi cắt xong chấm cồn để sát trùng. + Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, tránh để ẩm ướt, tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh xâm nhập. * Viêm phổi
  40. 34 - Thời điểm lợn con mắc bệnh: lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa - Nguyên nhân: + Bệnh thường xảy ra khi thời tiết thay đổi đột ngột như trời đang nắng ấm đổ mưa, trở rét hoăc bị gió lùa + Vệ sinh chuồng trại không tốt, để chuồng trại bị ẩm ướt - Triệu chứng: + Lợn con thường nằm tụm lại hay run rẩy nằm một góc + Da trở nên khô, xù lông + Lợn con có biểu hiện ho - Điều trị: dùng Tiamulin tiêm 1 ml/con , mỗi ngày 1 mũi, điều trị từ 3 - 5 ngày - Phòng bệnh: + Chú ý chăm sóc tốt lợn con khi thay đổi thời tiết đột ngột + Sử dụng nước trong chuồng nuôi đúng cách để tránh làm ẩm chuồng + Vệ sinh chuồng nuôi sạch sẽ, tránh gây ẩm thấp 3.4.2.6. Phương pháp xác định các chỉ tiêu. Số lợn còn sống đến cai sữa Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%) = x 100 Số lợn con sơ sinh Số lợn nhiễm bệnh - Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) = x 100 Số lợn theo dõi Tổng số con điều trị khỏi - Tỷ lệ điều trị khỏi (%) = x 100 Tổng số con mắc bệnh 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện (2010) và trên phần mềm MicrosoftExcel
  41. 35 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại giai đoạn 2016-2018 Quá trình thưc tập tốt nghiệp tại trại, em đã tiến hành theo dõi tình hình chăn nuôi của trại trong 3 năm (2016 - 2018) qua số liệu trực tiếp tại thời điểm thực tập và trên hệ thống sổ sách của trại. Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Tháng11/ STT Loại lợn Năm 2016 Năm 2017 2018 1 Lợn đực giống 17 19 21 2 Lợn nái sinh sản 870 960 976 3 Lợn con 20.031 26.625 21.274 Qua bảng 4.1 cho thấy, cơ cấu lợn tại trại có sự thay đổi. Đối với lợn đực giống có xu hướng tăng theo số lượng nái của trại, đảm bảo yêu cầu 2% trên tổng số nái. Năm 2016 lợn đực giống tại trại là 17 con qua 2 năm đến năm 2018 đạt 21 con. Số lượng nái sinh sản cũng tăng dần do trại mở rộng và phát triển thêm chăn nuôi. Điển hình là nái sinh sản năm 2016 có 870 con, sang năm 2017 tăng 90 con lên 960 con và đến năm 2018 lại tăng lên 976 con. Đối với lợn nái được chọn nuôi làm hậu bị được duy trì số lượng nhất định và liên tục. Số lợn con tăng do đàn nái tăng và đã được xây dựng thêm chuồng đẻ. Cơ cấu lợn tại trại tuy có sự thay đổi nhưng luôn ổn định là do nhiều nguyên nhân khác nhau, đực giống quá tuổi khai thác do chất lượng tinh dịch không đạt yêu cầu, chất lượng tinh dịch kém. Nái sinh sản bị loại nhiều do sinh sản nhiều lứa, không còn khả năng nuôi con, mắc các bệnh về sinh sản, viêm tử cung, viêm vú, sảy thai, sót nhau. Tuy nhiên, tất cả nhưng con không đủ tiêu chuẩn đều được loại và thay thế ngay.
  42. 36 Bảng 4.2. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng Tháng Số lợn con (con) 6 740 7 750 8 720 9 739 10 747 11 675 Tổng 4.371 Trong 6 tháng làm tại chuồng đẻ em trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng 4371 lợn con. Quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con được thực hiện theo sự hướng dẫn và chỉ đạo của kĩ sư trưởng tại trại. Số lượng lợn con em được đỡ khi đẻ ra là 1457 con, mài nanh, cắt đuôi là 586 con, bấm số tai và tiêm sắt cho 452 con, thiến là 73 con. 4.2. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến sau cai sữa Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến sau cai sữa Bảng 4.3. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa Số Số Tỷ lệ Thời điểm Bệnh Loại vắc xin, Liều Đường con con an phòng được thuốc phòng dùng tiêm tiêm an toàn (Ngày tuổi) phòng (con) toàn (%) Iron dextran Tiêm 3 Thiếu sắt 2ml 163 163 100 20% plus bắp Cho 3 Cầu trùng toltrazuril 5% 1ml 736 733 99,59 uống Tiêm 7 Suyễn 1 G-myco 2ml 328 328 100 bắp
  43. 37 Tiêm 14 Circo Circo pig vac 2ml 192 192 100 bắp Tiêm 21 Suyễn 2 G-myco 2ml 285 285 100 bắp Phòng bệnh cho lợn con không chỉ làm tốt công tác vệ sinh mà còn phải tiêm phòng vaccine đầy đủ trong từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của lợn con. Khi ra khỏi cơ thể mẹ sống ngoài môi trường cơ thể lợn con dễ bị mầm bệnh xâm nhập nếu chúng ta không phòng bằng cách tiêm vaccine. Để đề phòng các bệnh xảy ra đối với lợn con và để duy trì công tác sản xuất, kinh tế thì lợn con được chăm sóc và nuôi dưỡng tại trại đều được tiêm vaccine phòng bệnh đầy đủ, 3 ngày sau khi đẻ lợn con được cho uống toltrazuril để phòng bệnh cầu trùng và được tiêm sắt để phòng thiếu sắt. Tiêm vaccine là 1 trong những cách để giảm khả năng mắc bệnh của lợn con. Trong thời gian thực tập tại trại em cho 736 lợn con uống cầu trùng tỷ lệ an toàn đạt 99,59% do khi cho uống em còn sai sót về liều lượng nên lợn con vẫn có dấu hiệu mắc bệnh, tham gia tiêm vaccine phòng bệnh suyễn lần 1 cho 328 con, tỷ lệ an toàn đạt 100%, bệnh circo cho 192 con, tỷ lệ an toàn đạt 100% và bệnh suyễn lần 2 cho 285 con, tỷ lệ an toàn đạt 100%. 4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa 4.3.1. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa Trong thời gian thực tập tại cơ sở em đã tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Các bệnh lợn con mắc phải tại trại là: * Hội chứng tiêu chảy Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến sau cai sữa nuôi tại trại Chỉ tiêu theo dõi Số con Số con Tỷ lệ Tên bệnh theo dõi (con) mắc bệnh (con) (%) Hội chứng tiêu chảy 4371 376 8,60 Viêm khớp 4371 57 1,30
  44. 38 Viêm rốn 4371 156 3,56 Viêm phổi 4371 92 2,10 Kết quả bảng 4.4 cho thấy: trong 4371 lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi, lợn con mắc 4 bệnh đó là: hội chứng tiêu chảy, viêm khớp, viêm rốn và viêm phổi. Lợn con sinh ra nếu không được chăm sóc và nuôi dưỡng đúng kĩ thuật sẽ rất dễ mắc bệnh, nếu không phát hiện sớm sẽ gây chết ảnh hưởng đến kinh tế của trại. Trong đó tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy là cao nhất 376 con, chiếm 8,60%; lợn mắc bệnh viêm khớp có 57 con, chiếm 1,30%; bị viêm rốn có 156 con, chiếm 3,56% do thao tác và dụng cụ buộc cắt dây rốn không đúng, dụng cụ cắt không được vệ sinh ngâm sát trùng và lợn con mắc viêm phổi có 92 con, chiếm 2,10%. Lợn con mắc bệnh chủ yếu 1 phần là do thời tiết thay đổi, 1 phần do công tác chăm sóc và nuôi dưỡng không đúng kĩ thuật, vệ sinh chuồng trại, nền sàn ẩm ướt tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, thức ăn tập ăn cho lợn con không bảo quản cẩn thận, ẩm ướt lợn con ăn phải gây rối loạn tiêu hóa. Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con sơ sinh đến sau cai sữa tại trại theo các tháng Số con mắc các bệnh Số con theo Hội chứng Viêm Viêm Tháng Viêm rốn dõi tiêu chảy khớp phổi 6 740 47 8 30 12 7 750 39 6 28 10 8 720 53 9 29 11 9 739 83 13 23 23
  45. 39 10 747 67 10 21 14 11 675 87 11 25 22 Tổng 4371 376 57 156 92 Kết quả bảng 4.5 cho thấy: số lượng lợn con mắc bệnh qua các tháng không có sự tăng giảm quá lớn. Số lợn con mắc bệnh tiêu chảy và viêm phổi có tăng nhiều vào tháng 9 và 11 do có sự thay đổi thời tiết đột ngột làm cho lợn con không kịp thích ứng. Với bệnh viêm rốn do luôn có thêm công nhân mới nên số lượng mắc bệnh khá nhiều. Bệnh viêm khớp có số lượng ít nhất và không có tính tăng giảm mạnh. 4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến sau cai sữa Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến sau cai sữa Chỉ tiêu Thời Kết quả Liều gian Số Thuốc Đường Số lượng dùng con Tỷ lệ điều trị tiêm con Tên ( ml ) thuốc điều (%) khỏi bệnh (ngày) trị Hội chứng Tiêm Ampiseptryl 1 3 - 5 376 312 82,98 tiêu chảy bắp Tiêm Viêm khớp Diclofenac 1 3 - 5 57 44 77,19 bắp Tiêm Viêm rốn Amox 1 3 - 5 156 156 100 bắp Tiêm Viêm phổi Tiamulin 1 3-5 92 56 60,87 bắp Bảng 4.6 cho thấy: Đối với hội chứng tiêu chảy ở lợn, dùng thuốc ampiseptryl tiêm bắp 1 ml/con, thời gian điều trị trong vòng từ 3 - 5 ngày. Kết quả điều trị cho 376 con,
  46. 40 khỏi 312 con, đạt tỷ lệ 82,98%. Đối với bệnh viêm khớp ở lợn, dùng thuốc diclofenac tiêm bắp 1 ml/con, thời gian điều trị trong vòng từ 3 - 5 ngày. Kết quả điều trị cho 57con, khỏi 44 con, đạt tỷ lệ 77,19%. Đối với bệnh viêm rốn ở lợn, dùng Amox tiêm bắp 1 ml/con, thời gian điều trị trong vòng từ 3 - 5 ngày. Kết quả điều trị cho 156 con, khỏi 156 con, đạt tỷ lệ 100%. Đối với bệnh viêm phổi ở lợn, dùng tiamulin tiêm bắp 1ml/con, thời gian điều trị trong vòng từ 3 - 5 ngày. Kết quả điều trị cho 92 con, khỏi 56 con, đạt tỷ lệ 60,87%. Những con lợn con sau 5 ngày điều trị mà không khỏi sẽ bệnh sẽ bị loại bỏ và đưa về khu xử lý để tránh lây lan bệnh cho những con khỏe mạnh. Trong thời gian điều trị, những con bị mắc bệnh được theo dõi rất kĩ và kết hợp với việc giữ vệ sinh sạch sẽ, nền sàn khô ráo để tăng khả năng hồi phục của lợn con mắc bệnh. 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa sau khi thực hiện các biện pháp phòng, trị bệnh tại trại Bảng 4.7. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa toàn trại Số con sinh ra Số con nuôi đến Tỷ lệ Tháng còn sống 21 ngày còn sống (%) 6 2.387 2.339 97,99 7 2.575 2.522 97,94 8 2.497 2.438 97,64 9 2.563 2.521 98,36 10 2.621 2.583 98,55 11 2.278 2.219 97,41 Tổng 14.921 14.622 97,99
  47. 41 Bảng 4.7 cho thấy : Tỷ lệ nuôi sống lợn con sau 21 ngày tuổi là 97,99%. Tỷ lệ nuôi sống phụ thuộc vào quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng. Lợn con có thể chết do nhiều nguyên nhân như: khi lợn con sinh ra có thể chết do quá yếu, mắc bệnh hay trong quá trình sống bị mẹ dẫm đè, lợn mẹ dậy ăn uống, vệ sinh lợn con đến bú khi lợn mẹ nằm xuống sẽ nằm đè lên lợn con, không phát hiện kịp thời, lợn con sẽ chết. Trong quá trình làm kĩ thuật sinh viên, công nhân chưa có kinh nghiệm nhiều và do không quan sát kĩ, những con bị héc ni bẩm sinh, sau khi thiến xong bị lòi ruột, không phát hiện kịp thời nên chết. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị được thực hiện tốt sẽ đạt hiệu quả tốt hơn, các chế độ chăm sóc tốt hơn như đối với những lợn con gầy yếu, không thể tranh bú hoặc những con trong thời gian mắc bệnh, sau khi khỏi bệnh sẽ cho lợn con uống thêm sữa được vắt từ những mẹ đang đẻ, pha thêm cám cháo cho ăn. Những con có dấu hiệu mắc bệnh được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
  48. 42 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận - Về tình hình chăn nuôi của trại + Số lợn nái sinh sản của trại tăng ổn định với 870 nái năm 2016 tăng lên 976 năm 2018. + Số lợn đực tăng theo hướng tăng của lợn nái, đảm bảo yêu cầu 2% trên tổng số nái. Tăng từ 17 con năm 2016 lên 21 con năm 2018. + Số lợn con sơ sinh cũng được tăng theo quy mô nái tăng. số lợn con từ 20.031 con năm 2016 tăng lên 21.274 con năm 2018. - Về công tác phòng bệnh + Thực hiện quy trình vệ sinh, sát trùng chuồng trại hàng tuần theo lịch của trại. + Thực hiện đỡ số lợn con đẻ ra là 1457 con, bấm nanh, cắt đuôi cho 586 con, bấm số tai và tiêm sắt cho 452 con, thiến 73 con . + Cho 736 lợn con uống toltrazuril phòng bệnh cầu trùng + Tiêm Iron dextran 20% plus cho 163 lợn con bị thiếu sắt + Thực hiện tiêm phòng các loại vaccine suyễn lần 1 cho 328 lợn con và suyễn lần 2 cho 285 lợn con; Vaccine circo cho 192 lợn con. - Công tác chẩn đoán, điều trị bệnh + Lợn con tại trại mắc bệnh hội chứng tiêu chảy (8,60%), viêm khớp (1,30%), viêm rốn (3,56%), viêm phổi (2,10%) + Dùng thuốc ampiseptryl điều trị hội chứng tiêu chảy, tỷ lệ khỏi bệnh là 82,98%. Thuốc pendistrep LA điều trị viêm khớp, tỷ lệ khỏi bệnh là 77,19%. Dùng thuốc Amox điều trị viêm rốn, tỷ lệ khỏi bệnh là 100%. Dùng thuốc tiamulin điều trị bệnh viêm phổi, tỷ lệ khỏi bệnh là 60,87%.
  49. 43 5.2. Đề nghị Trong mỗi chuồng đẻ cần được cung cấp thêm các thiết bị như bóng đèn sưởi, khuây úm, khay đỡ đẻ, và thảm lót phải được trang bị đầy đủ để giữ ấm cho lợn con. Chuồng bầu cần được lắp thêm các bóng đèn ở các dãy để công nhân cũng như kĩ sư có thể dễ dàng quan sát, theo dõi và phát hiện những biểu hiện và dấu hiệu lạ của lợn. Cần hướng dẫn lại kỹ càng thao tác buộc rốn cho công nhân hay sinh viên mới xuống trại thực tập để giảm thiểu bệnh viêm rốn.
  50. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Trần Thị Dân (2008), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh. 2. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Bá Hiên, Nguyễn Văn Diên, Tạ Thúy Hạnh, Trần Đức Hạnh, Nguyễn Hữu Hưng, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Năm, Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn Văn Thọ (2014), Bệnh của lợn tại Việt Nam, Nxb Hà Nội, Hà Nội. 4. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến động của chúng ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hà Nội, điều trị thử nghiệm, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội 5. Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hoa (2012) , “Chẩn đoán hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) ở lợn con cai sữa bằng kĩ thuật bệnh lý và kĩ thuật RT- PCR”, Tạp chí Khoa học và phát triển, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 6. Hoàng Thị Phi Phượng, Phạm Thị Thanh Hoa, Nguyễn Thị Hương, Phạm Thị Thúy, Trần Thanh Huyền (2013), Ảnh hưởng của chế phẩm bột Mistral đến khả năng tăng trọng và hiệu quả phòng bệnh ở lợn con theo mẹ, Viện chăn nuôi. 7. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Ngọc Thúy (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
  51. 9. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Lan Hương (2004), Giáo trình Vi sinh vật thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005), Giáo trình sinh lý học động vật, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 11. Nguyễn Trung Tiến, Vũ Thị Thu Hằng, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Nguyễn Bá Hiên, Lê Văn Phan (2015), “Một số đặc điểm phân tử của virus gây ra dịch tiêu chảy cấp ở lợn (Porcine Epidemic Diarrhea- PED) tại Quảng Trị, Thái Nguyên và Thái Bình từ năm 2013- 2014”, Tạp chí Khoa học và phát triển, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 12. Nguyễn Xuân Trạch, Đỗ Đức Lực (2016), Giáo trình Phân tích số liệu thí nghiệm và công bố kết quả nghiên cứu chăn nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Trung tâm chẩn đoán và cố vấn thú y ( 2010), Một số bệnh trên heo và cách điều trị- tập 2, Nxb Khoa học kĩ thuật. II. Tài liệu Tiếng Anh 14. Akita E.M., Nakai S. (1993), “Comparison of four purification methods for the production of immunoglobulins from eggs laid by hens immunological methods”, Vet 160(1993), pp.207 - 214. 15. Bertschinger H. U. (1999), Escherichia coli infection, In Diseases of swine, pp. 431 - 468 16. Glawisching E., Bacher H. (1992), The Efficacy of E costat on E. coli infected weaning pigg,12푡ℎ IPVS Congress, August 17. Smith H.W., Halls S. (1976), “Observations by the ligated segment and oral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lamb and rabbits”, Journal of Pathology and Bacteriology, 93, pp. 499.
  52. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Một số hình ảnh thuốc và vắc xin sử dụng tại trại Hình 1 : Vắc xin circo dùng Hình 2 : Thuốc Tiamulin 10% phòng bệnh circo. dùng trị bệnh viêm phổi. Hình 3 : Thuốc Hangen- Hình 4: Thuốc Dexa tiêm tylo dùng trị bệnh viêm dùng chống viêm. đường hô hấp lợn thịt.