Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi tại trại Tảu công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát, xã Long Sơn, Huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang

pdf 57 trang thiennha21 19/04/2022 3920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi tại trại Tảu công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát, xã Long Sơn, Huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi tại trại Tảu công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát, xã Long Sơn, Huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG MẠNH HÙNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN GIAI ĐOẠN TỪ 4 ĐẾN 11 TUẦN TUỔI TẠI TRẠI TẢU CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA PHÁT, XÃ LONG SƠN, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG MẠNH HÙNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN GIAI ĐOẠN TỪ 4 ĐẾN 11 TUẦN TUỔI TẠI TRẠI TẢU CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA PHÁT, XÃ LONG SƠN, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: Thú y - K47 - N03 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Hồng Duyên Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực tập tại trại là một thời gian để em trau dồi kiến thức chuyên môn, những kĩ năng sống và đặc biệt là thực hành những lý thuyết đã được học vào thực tế. Từ đó giúp em có thêm hành trang để vững bước vào cuộc sống và hoàn thành tốt khóa luận để tốt nghiệp ra trường. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô khoa Chăn nuôi Thú y - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em được có cơ hội để học tập và rèn luyện trong thời gian qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Dương Thị Hồng Duyên, đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản khóa luận này. Em cũng xin chân thành cảm ơn tới trại Tảu công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng em được thực tập ở trang trại, em xin cảm ơn tất cả các cô bác anh chị em làm việc trong trang trại đã quan tâm giúp đỡ động viên em trong quá trình thực tập. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ anh chị em, cùng bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên em để em hoàn thành tốt khóa học này. Cuối cùng, em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngàytháng năm 2019 Sinh viên Hoàng Mạnh Hùng
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Lịch phun thuốc sát trùng của trại 30 Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin và thuốc cho đàn lợn tại trại 31 Bảng 3.3. Yêu cầu về chuồng nuôi tại trại 31 Bảng 4.1: Số lượng lợn nuôi tại trại trong 3 năm (2017 – 2019). 33 Bảng 4.2: Số lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng tại trại Tảu 34 Bảng 4.3: Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh cho lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi của trại 38 Bảng 4.4: Kết quả tiêm phòng vắc xin cho lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi của trại 39 Bảng 4.5. Kết quả công tác chẩn đoán bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi của trại 41 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi nuôi tại trại 42
  5. iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ADN: Axit Deoxyribonucleic ARN: Axit Ribonucleic Cs: Cộng sự ml: Mililit kg: Kilogam Nxb: Nhà xuất bản STT: Số thứ tự
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục đích 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại trại tảu 4 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan tới chuyên đề 7 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn 7 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 22 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 28 3.1. Đối tượng 28 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 28 3.3. Nội dung thực hiện 28 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 28 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 28 3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin 28 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 32 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Tảu công ty TNHH MTV Hòa Phát Bắc Giang 33
  7. v 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi 33 4.3. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi 37 4.3.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh 37 4.3.2. Tiêm vắc xin phòng bệnh 39 4.4. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn giai đoạn từ 4 - 11 tuần tuổi của trại 39 4.4.1 Công tác chẩn đoán bệnh 39 4.4.2. Kết quả công tác điều trị bệnh cho lợn. 42 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44 5.1. Kết luận 44 5.2. Kiến nghị 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta là một nước nông nghiệp do vậy nông nghiệp, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Trong nông nghiệp ngành chăn nuôi chiếm vị trí rất quan trọng, nó không những cung cấp một lượng lớn thực phẩm cho con người mà còn cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu. Đồng thời ngành chăn nuôi còn góp phần tạo công ăn việc làm cho phần lớn nông dân ở các vùng nông thôn ở nước ta. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Nhà nước cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ dần sang hình thức tập trung trang trại từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn vì có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu tư của nhà nước Trong những năm gần đây chăn nuôi lợn đang phát triển khá mạnh. Trong đó, chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi lợn để có đàn lợn lớn nhanh, nhiều nạc. Khí hậu ở Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên việc chăn nuôi cũng gặp nhiều khó khăn. Trong chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng. Để quyết định đến năng suất và chất lượng thịt, ngoài tác động do điều kiện tự nhiên thì quy trình chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu này. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn chăn nuôi, chúng em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi tại trại Tảu công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát, xã Long Sơn, Huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang”.
  9. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Nắm được quy trình chăm sóc lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi. - Nhận biết được các loại thức ăn dành cho lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi, khẩu phần ăn và cách cho ăn đối với lợn qua từng giai đoạn phát triển. - Biết được các bệnh hay xảy ra đối với lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Tảu công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát - Thực hiện thành thạo quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh và áp dụng được các biện pháp và điều trị bệnh cho đàn lợn. - Chãm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của bản thân.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại chăn nuôi Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang có vị trí địa lý như sau: Trại “Đầu tư xây dựng khu chăn nuôi lợn tập trung công nghệ an toàn sinh học” tại Khu 1, thôn Điệu, thôn Tảu, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang với tổng diện tích là 15 ha. Khu vực cách thị trấn An Châu, huyện Sơn Động khoảng 20 km về phía Nam - Đông Nam. Trại nằm gần Quốc lộ 279, tuyến đường liên tỉnh quan trọng của các tỉnh miền núi phía Bắc, nối Quốc lộ 31 với Tỉnh lộ 326, giúp thông thương giữa thị trấn An Châu, huyện Sơn Động và xã Tân Dân, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. Khu vực của trại được bao quanh bởi đồi cao, cách khu dân cư gần nhất khoảng 800 m, cách UBND Xã Long Sơn khoảng 3 km về phía Tây Nam. Vị trí địa lý của Khu 1 (thôn Điệu, thôn Tảu): Phía Đông Nam: Cách đường quốc lộ 279 khoảng 1,5 km. Phía Đông Bắc: Giáp cánh đồng thôn Điệu. Phía Tây Bắc: Giáp rừng trồng sản xuất thôn Điệu Phía Tây Nam: Giáp rừng trồng sản xuất thôn Tảu 2.1.1.2 Đặc điểm khí hậu Theo phân vùng của Trung tâm khí tượng thuỷ văn thành phố, trại lợn của Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang nằm trong vùng có khí hậu lục địa vùng núi. Mùa Xuân và mùa Thu là hai mùa chuyển tiếp, khí hậu ôn hòa; mùa Hạ nóng, mưa nhiều; mùa Đông lạnh, khô hanh, ít mưa, điển
  11. 4 hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do nằm trong khu vực che chắn bởi vòng cung Đông Triều nên ít chịu ảnh hưởng của bão. Khí hậu vùng này thích hợp với nhiều loại cây trồng có giá trị như lúa, rau màu, vải, keo Tuy nhiên, thời tiết khu vực này hay biến động trong năm gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào các giai đoạn chuyển tiếp. 2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại trại tảu 2.1.1.1. Cơ sở vật chất của trang trại Trại chăn nuôi được xây dựng từ tháng 6 năm 2016 trại đi vào sản xuất được 3 năm, xong hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện. Trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. - Hệ thống chuồng trại Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 120 ô chuồng, 4 chuồng cai sữa mỗi chuồng có 32 ô chuồng, 2 chuồng lợn thịt mỗi chuồng có 32 ô chuồng, 2 chuồng phối, 2 chuồng mang thai và 1 chuồng phát triển hậu bị, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa. Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động, mùa Hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa Đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm.
  12. 5 Tổng diện tích của trang trại là 15 ha, trong đó 5 ha dùng để chăn nuôi, 1,5 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh trang trại gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: Trại có 39 cán bộ nhân viên trong đó: - Lao động gián tiếp có 11 người: + Tổng giám đốc công ty: 1 + Kế toán: 1 + Làm vườn, nấu ăn,vệ sinh: 3 + Cơ điện: 4 + Bảo vệ: 2 - Lao động trực tiếp có 28 người: + 5 kỹ sư chăn nuôi + 20 công nhân + 3 sinh viên thực tập 2.1.2.3. Tình hình sản xuất của trang trại Nhiệm vụ của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,46 – 2,47 lứa/ năm. Số lợn con sơ sinh là 11,25 con/ lứa, số con cai sữa là 10,8 con/ lứa. Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Công ty chăn nuôi Hòa Phát. Trung bình lợn con theo mẹ được 21 ngày tuổi thì cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn khác của công ty. Lợn đực giống được nuôi trong trại nhằm mục đích là kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn Duroc và Pietrain. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực.
  13. 6 Trang trại chăn nuôi lợn theo quy mô công nghiệp sử dụng thức ăn của Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Hòa Phát Hưng Yên. Khẩu phần ăn cho lợn được điều chỉnh theo từng giai đoạn hợp lý, để từ đó kiểm soát được thể trạng của lợn nái không quá gầy hay quá béo trong quá trình sinh sản, nhằm nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái. Thức ăn cho lợn con tập ăn, lợn cai sữa sử dụng loại thức ăn khác nhau phù hợp sự phát triển của từng giai đoạn. Hiện tại trại sử dụng các loại thức ăn cho lợn đực, lợn nái và lợn con là: B06S: Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái mang thai, lợn đực B07: Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con B01: Thức ăn hỗn hợp cho lợn con tập ăn B02S: Thức ăn hỗn hợp cho lợn con sau cai sữa B05: Thức ăn hỗn hợp cho lợn hậu bị 2.1.2.4. Thuận lợi và khó khăn của trại * Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Trại được xây dựng trên một quả đồi cách xa khu dân cư, nên không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân, sinh viên của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. * Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp thường xảy ra các bệnh ghép nên việc điều trị gặp nhiều khó khăn, từ đó chi phí dành cho công tác phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
  14. 7 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan tới chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, và phát triển của lợn 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, đặc điểm tiêu hóa * Đặc điểm sinh trưởng: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], sinh trưởng là quá trình sinh tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên. Chung quy lại sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào. * Đặc điểm tiêu hóa: Lợn là loài gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của lợn bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn. Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 – 85% tuỳ từng loại thức ăn. 2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: quy luật sinh trưởng không đồng đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau. Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn. Lợn sinh trưởng nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu, và sau đó giảm xuống do lượng sữa của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật, xương phát triển đầu tiên, sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành, lợn tăng trọng nhanh, sau đó, tốc độ tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi
  15. 8 con vật lớn lên, khối lượng và kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng phát triển không đồng đều, tùy theo giai đoạn và tùy vào đặc điểm từng cơ quan mà có sự phát triển với mức độ khác nhau. Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể theo từng giai đoạn phát triển của lợn. Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng là sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn của lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ; khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn. 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn từ 4 đến 11 tuần tuổi 2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn) Nguyên nhân Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [11], bệnh suyễn lợn hay dịch viêm phổi địa phương ở lợn (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là nguyên nhân chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory disease complex). Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [16], đã có nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn. Kết quả cho thấy, nếu kết hợp (MH) với
  16. 9 các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới. Whittlestone P. (1979) [27] cho biết: Mycoplasma hyopneumoniae là một loại vi khuẩn gây ra bệnh viêm phổi, một bệnh truyền nhiễm mạnh và mãn tính ảnh hưởng đến lợn. Giống như các loại vi khuẩn khác, M. hyopneumoniae có kích thước nhỏ (400 - 1200 nm), có một bộ gene nhỏ (893 - 920 kb) và không có vách tế bào. Vi khuẩn này khó phát triển trong phòng thí nghiệm. Để phát triển thành công vi khuẩn, cần phải có môi trường có từ 5 - 10% carbon dioxide và có tính axit. Triệu chứng Theo Lê văn Năm (2013) [15], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần, nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus. Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và thông thường có 2 thể biểu hiện là á cấp tính và mãn tính. - Thể á cấp tính Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu chứng hắt hơi, chảy nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy. Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém. Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều. Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp.
  17. 10 Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao. Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống thất thường. Nếu không điều trị kịp thời, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ thuộc rất nhiều vào lứa tuổi lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát. - Thể mãn tính Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu. Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc. Da lợn kém bóng, lông cứng và xù, dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu. Trong đàn có thể có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lại khó khăn đôi khi thấy liệt hoặc bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy thai và con chết yểu. Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường sổ mũi như mủ khiến các triệu chứng lâm sàng càng trở nên phức tạp. Cả hai thể cấp và mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng. Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn. Phòng bệnh Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
  18. 11 Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi cai sữa. Ngoài ra, phòng bệnh bằng vắc xin hoặc cho uống thuốc định kỳ sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn. Điều trị: Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline, tylosin và tiamulin hay gentamicin, ngoài ra có thể sử dụng kết hợp các kháng sinh kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị và đạt hiệu quả điều trị cao. Nếu phát hiện và điều trị kịp thời thì hiệu quả chữa bệnh cao và giảm chi phí điều trị. Hiện nay, đã sản xuất được vắc xin phòng bệnh viêm phổi cho lợn,từ đó làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, tuy nhiên không ngăn chặn hoàn toàn được bệnh xảy ra do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay không có hiệu lực. 2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn Nguyên nhân Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây: - Do vi sinh vật: + Do vi khuẩn: Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Vi sinh vật bao gồm các
  19. 12 loại virus, vi khuẩn và các loại nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy. Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [6] cho biết: khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút. E. coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằnghệ vi sinh vật đường ruột nên gây tiêu chảy. Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [14], khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại vi khuẩn hiếu khí: E. coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn bị tiêu chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm. E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát. Theo Bùi Tiến Văn (2015) [21], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E. coli, Salmonella sp, Shigella, Klebsiella, C. perfringens Đó là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
  20. 13 Sa Đình Chiến và Cù Hữu Phú (2016) [3], đã khẳng định rằng: vi khuẩn E. coli là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn. Vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột, gây bệnh tiêu chảy tỉ lệ cao (45,6%). Trong đường ruột chia làm hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên men dung giải các chất hữu cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì gây bệnh. Khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy, Nguyễn Thị Ngữ (2005) [17] cho biết, ở lợn không tiêu chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E. coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4% số mẫu phân phân lập có E. coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu chứng lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau đó là ở hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%). + Do virus Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rota- virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính. TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, TGE là bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm
  21. 1 4 mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày và kết tràng. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [12], virus TGE (Transmisssible gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng không được tiêu hoá, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất chất điện giải và chết. Trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập được Rota-virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có Parvovirus. Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy hàng loạt trên lợn đó là virut PED (porcin epidemic diarrhoea). PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus Coronavius, lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng lúc đó chưa được công bố dịch. + Do ký sinh trùng Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ngoài việc lấy đi dinh dưỡng, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn,giun tóc , giun kết hạt. - Do các nguyên nhân khác. + Do thời tiết, khí hậu Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá, mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là lợn con.
  22. 15 + Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng. Kỹ thuật, chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố vô cùng quan trọng trong chăn nuôi lợn việc chăm sóc nuôi dưỡng nếu không đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến sức đề kháng của lợn, khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại sẽ có điều kiện để phát triển, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh. Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu cũng là nguyên nhân làm cho lợn con bị tiêu chảy. Vì vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt,đảm bảo khẩu phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh tiêu chảy cho lợn. Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, dẫn đến hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh. Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa. + Do stress Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ chuồng nuôi cũng đều ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng tiêu chảy. Triệu chứng Lợn con mắc tiêu chảy lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn, gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo, nhợt nhạt, hai chân sau đứng
  23. 16 co rúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động. Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi xiêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết. Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần. Thể mãn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi khó chịu, hậu môn dính phân, lợn gầy, xù lông, nếu không chết thì cũng còi cọc. Bệnh tích Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi. Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương, có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết. Các biện pháp phòng bệnh Vệ sinh phòng bệnh Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng
  24. 17 cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh. Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy. Phòng bệnh bằng vắc xin Đây là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là những bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin là chế phẩm sinh học được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm bệnh đã bị giết chết hay làm giảm độc lực không còn khả năng gây bệnh, khi đưa vào cơ thể có khả năng tạo miễn dịch trong cơ thể, kích thích cơ thể sản sinh ra kháng thể. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phòng E. coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong chất chứa đường ruột của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ 1 tháng,vắc xin này cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt,và vẫn đang được dùng ở Mỹ và nhiều quốc gia trên thế giới. Bên cạnh các loại vắc xin phòng E. coli, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Mỹ đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E. coli, Salmonella Cholerae suis. Hungary chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucoza.
  25. 18 Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một số loại vi sinh vật có lợi nào đó khi đưa vào cơ thể sẽ có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa Các chế phẩm sinh học, trong đó có chế phẩm probiotic đã được nghiên cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu về hệ vi sinh vật đường ruột sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn, phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta đã phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước. Theo Trần Thị Hạnh và cs. (2004) [9] đã chế tạo sinh phẩm E. coli - sữa và Cl. perfringens - toxoid dùng phòng tiêu chảy cho lợn con đã có tác dụng rõ rệt trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E. coli và Cl. perfringens. Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh vào thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi khuẩn kháng thuốc nên hiện nay, đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ. Điều trị bệnh - Điều trị nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E. coli, Cl. perfringens, Streptococcus Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như E. coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Theo Nguyễn Văn Tuyên và Dương Văn Quảng (2016) [20], các chủng vi khuẩn phân lập được đều mẫn
  26. 19 cảm với amikacin và ceftifour (100%); flumequine (86,2%) và norfloxacin (75,9%). Tuy nhiên 100% chủng vi khuẩn kiểm tra đều kháng colistin và tetracyline. Tình trạng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh ở lợn ngày càng tăng. Việc kiểm tra tính mẫn cảm của vi khuẩn gây bệnh với kháng sinh để lựa chọn loại kháng sinh thích hợp là yêu cầu cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả điều trị bệnh. - Điều trị triệu chứng tiêu chảy Lợn bị tiêu chảy do E. coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm ngay từ đầu thì còn phải dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn sản sinh ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như đường glucose, muối natri, kali cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải bị mất trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trò quan trọng vì tỉ lệ lợn chết do mất nước và điện giải là khá cao. 2.2.2.3. Bệnh viêm khớp * Nguyên nhân Viêm khớp là bệnh hay mắc ở lợn, đó là một yếu tố gây què chân. Các yếu tố gây què ở lợn bao gồm liên quan đến mất cân bằng dinh dưỡng, thiếu chất dinh dưỡng hoặc những tổn thương do chấn thương, hình thành không đúng và thoái hóa xương hay các thay đổi của khớp. Bệnh viêm khớp do nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi khuẩn (Streptococcus suis, E. coli, Staphylococcus ) và Mycoplasma. * Triệu chứng Chia làm 2 dạng viêm khớp ở lợn: Viêm khớp do thiếu canxi, photpho và viêm khớp do vi khuẩn.
  27. 20 Triệu chứng thường thấy do thiếu canxi, photpho là lợn đi lại khó khăn. Còn viêm khớp do vi khuẩn là: lợn bị sốt cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn còn có biểu hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què, có những u sưng ở khớp, lợn có thể bị mù, điếc. Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, làm cho lợn tăng trọng kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn, gây thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi. Streptococcus suis gây viêm khớp cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi lợn. Bệnh này thường gây ra cho lợn con từ 1 - 6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như một phần của hội chứng yếu khớp kết hợp với viêm rốn. S. suis có thể khu chú ở amidan của gia súc khỏe, khi gặp điều kiện môi trường thuận lợi như: lợn trong tình trạng stress, nhiệt độ môi trường thay đổi thất thường làm giảm sức đề kháng của lợn, lúc này dễ dàng phát bệnh. Mầm bệnh được tiết ra từ dịch âm hộ, dịch đường hô hấp và sữa lợn mẹ. Các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể lợn con bằng đường rốn, vết thương ngoài da. Bệnh xảy ra lẻ tẻ, tỷ lệ mắc bệnh từ 10 - 20%. Bệnh thường xảy ra ở lợn từ 1 - 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra ở 3 thể: Thể quá cấp tính; thể cấp tính và thể mãn tính. Thể quá cấp tính: Gây chết lợn nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn có triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc, viêm màng não gây tụ máu não, màng não, dịch não tủy nhiều và có màu đục. Thể cấp tính: Đặc trưng bởi sốt, lông da sởn lên lợn suy nhược và què. Khi bệnh tiến triển, lợn bệnh có thể sút cân. Một hoặc vài khớp có thể bị tổn thương, các khớp chân trước và chân sau, mắt cá chân thường sưng phồng lên. Bệnh làm cho lợn đau đớn không thể di chuyển được, hạn chế khả năng đi lại để bú của lợn con.
  28. 21 Thể mãn tính: Lợn bệnh còi cọc và bị viêm khớp mãn tính suốt đời. Các khớp bệnh chứa nhiều dịch khớp đục với các cục sợi tơ huyết (fibrin). Các màng sưng phồng, mất màu, tấy đỏ. Các mô liên kết bọc xung quanh mô dày lên và có thể chứa các ổ mủ nhỏ (áp xe). Khi bệnh trở thành mãn tính có thể làm tổn thương sụn khớp. Các bệnh tích cũng có thể thấy được trong sự phát triển của các khớp xương. * Phòng bệnh Chủ yếu là phương pháp phòng bệnh chung, phương pháp phòng bệnh đặc hiệu chưa thật sự hiệu quả. Phòng bệnh cho lợn: Lợn mua về nuôi phải rõ nguồn gốc xuất xứ, có giấy chứng nhận kiểm dịch. Áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi như: Thực hiện vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, thoáng khí sẽ làm giảm nguy cơ lây nhiễm từ môi trường, tăng sức đề kháng cho lợn, thường xuyên vệ sinh chuồng trại, tiêu độc khử trùng khu vực chăn nuôi bằng các loại hoá chất (phenol, iốt, hypocrit, axit phenic 3 - 5%, formol 5%); tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý đàn. Khi có dịch liên cầu khuẩn xảy ra thì phải xử lý giống như xử lý một ổ dịch truyền nhiễm: Cách ly lợn ốm để điều trị, lợn ốm chết phải chôn, đổ thuốc sát trùng hoặc tiêu huỷ, chuồng trại và môi trường chăn nuôi phải phun thuốc sát trùng, để trống chuồng ít nhất 2 tuần mới nuôi lợn trở lại. Đối với vùng có lợn bệnh cần theo dõi, phát hiện sớm lợn bệnh, cách ly và điều trị kịp thời cho đến khi lợn khỏi hẳn bệnh mới cho nhập đàn. Cấm hoàn toàn việc di chuyển và giết mổ lợn tập trung khi có dịch bệnh ở lợn xảy ra. Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Ở Việt Nam đã chế tạo được vắc xin Salsco đa giá, vô hoạt, bổ trợ keo phèn, bao gồm các chủng vi khuẩn đường ruột là: Salmonella, E. coli và Streptococcus, tiêm cho lợn con 21 ngày tuổi để phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con. Tỷ lệ bảo
  29. 22 hộ đạt 70 - 80%, vắc xin dùng rộng rãi trong cơ sở chăn nuôi. Qua ngiên cứu bệnh tụ cầu khuẩn ở lợn đã chế tạo vắc xin cầu khuẩn có bổ trợ keo phèn tiêm phòng cho lợn nái, đạt tỷ lệ bảo hộ cao. Phòng bệnh bằng kháng sinh cũng đem lại hiệu quả. Vi khuẩn S. suis rất mẫn cảm với các loại kháng sinh, nhưng cũng rất dễ kháng kháng sinh trong quá trình phòng bệnh và điều trị. Vì vậy cần thận trọng khi dùng thuốc kháng sinh để phòng bệnh. Khi dùng bằng cách cho ăn hoặc cho uống cần chú ý: hiệu lực, đường đi của thuốc Vi khuẩn có xu hướng kháng với các loại thuốc tetracycline và sulfonamide. * Điều trị Việc lựa chọn kháng sinh thích hợp để điều trị bệnh do S. suis và các vi khuẩn khác tương tự gây ra phải dựa trên một số tiêu chí như khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng S. suis và các vi khuẩn đó phân lập được, dạng nhiễm trùng, serotype của vi khuẩn, đường đưa thuốc. Khả năng mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh là khác nhau. Trước hết là điều trị hỗ trợ với các biện pháp hồi sức tích cực, nhiễm liên cầu lợn là bệnh do vi khuẩn gây ra nên kháng sinh vẫn là thuốc điều trị đặc hiệu, trong đó penicillin là thuốc được lựa chọn để điều trị bệnh này, có thể khỏi bệnh hoàn toàn và tránh được tử vong. Tuy nhiên tình trạng kháng penicillin của vi khuẩn cũng đã được ghi nhận. Trong trường hợp vi khuẩn đã kháng penicillin, các kháng sinh khác thuộc nhóm Beta lactamin được sử dụng để điều trị thay thế cho lợn bệnh. 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (bệnh suyễn lợn) Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [12], bệnh suyễn lợn (Swine enzootic pneumonia) có những tên gọi khác nhau như: viêm phổi
  30. 23 truyền nhiễm, viêm phế quản phổi lưu hành là một bệnh truyền nhiễm thường ở thể á cấp tính, cấp tính và lưu hành ở một địa phương, do Mycoplasma gây ra và đặc điểm là một chứng viêm phế quản phổi tiến triển chậm. Ngoài ra có nhiều loại vi trùng kế phát như: Streptococcus, Staphylococcus, Salmonella, Đặng Xuân Bình và cs. (2007) [2] khi nghiên cứu tình hình nhiễm Actinobacillus pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn đã cho biết: lợn thịt giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo đàn là 100%, theo cá thể trung bình là 36,53% và các tác giả cũng đã phân lập được vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae với tỷ lệ đạt 31,25 - 55,55%, trung bình là 37,83%. Trương Quang Hải và cs. (2012) [7], khi xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chứng vi khuẩn S. suis phân lập được ở lợn mắc bệnh viêm phổi tại Bắc Giang cho biết các chủng vi khuẩn S. suis mẫn cảm cao với các loại kháng sinh như ceftiofur, florfenicol, amoxicillin, amikacin và có hiện tượng kháng lại một số kháng sinh streptomycin, neomycin, tetracycline. Điều này đã thể hiện theo thời gian vi khuẩn S. suis đã có hiện tượng kháng thuốc với một số kháng sinh thông dụng như streptomycin, neomycin, tetracycline và penicillin G. Hội chứng tiêu chảy ở lợn. Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến, tùy theo độ tuổi của lợn, tùy theo yếu tố được cho là nguyên nhân chính mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng các tên khác nhau như: Bệnh lợn con ỉa phân trắng, chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa. Các nghiên cứu bệnh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy, biểu hiện bệnh lý chủ yếu là tình trạng mất nước, chất điện giải và cuối cùng con vật trúng độc, kiệt sức và chết. Vì lẽ đó trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và các chất điện giải là yếu tố rất cần thiết.
  31. 24 Các loài vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở lợn là E. coli, Salmonella và Clostridium. Theo Trần Đức Hạnh (2013) [8], lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 - 40 ngày (30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày (30,27% và 4,75%). Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [5] đã nghiên cứu và kết luận, từ mẫu phân và phủ tạng lợn bệnh phân lập được vi khuẩn E. coli với các tỷ lệ nhiễm lần lượt là: ở phân 92,8%, ở gan 75,0%, ở lách 83,3% và ở ruột là 100%. Vi khuẩn E. coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong bệnh tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi công nghiệp như nghiên cứu này, E. coli có khả năng đóng vai trò nhiều hơn so với Salmonella. Khi lợn bị tiêu chảy số loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với ở lợn không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E. coli, Salmonella và Streptococus tăng lên trong khi Staphylococus và Bacillus subtilis giảm đi. Ngoài các vấn đề trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các tác nhân gây bệnh do virus, nấm Các tác giả đều cho rằng, khi lợn bị mắc tiêu chảy do các tác nhân là vi sinh vật thường làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết. * Bệnh viêm khớp Ở Việt Nam, đã phát hiện bệnh liên cầu khuẩn tại trại Cầu Thị - Hà Nội. Bệnh liên cầu khuẩn xảy ra ở hầu hết các trại chăn nuôi tập chung trong những năm 70 - 80 đã cho thấy vi khuẩn thuộc nhóm cầu khuẩn bao gồm Staphylococcus aureus, S. suis và Diplococcus là các nguyên nhân chính gây bệnh cầu khuẩn ở lợn, với các triệu chứng sốt cao, chết đột ngột, khớp chân bị
  32. 25 sưng to, liệt chân. Kết quả phân lập vi khuẩn đã cho thấy vi khuẩn S. suis chiếm tỷ lệ cao nhất 60% tiếp đến là Diplococcus 33% và Staphylococcus aureus 7%. Theo nghiên cứu của viện thú y Quốc gia đã phân lập được 35 serotype, trong đó serotype 2 có 8 chủng. Tuy nhiên, đầu năm 2007 cho đến nay không phát hiện được ổ dịch do vi khuẩn S. suis gây ra trên lợn ở Việt Nam, các trường hợp bị bệnh đơn lẻ, các thể chưa được xác định (Đặng Văn Kỳ, 2007) [10]. Cũng theo (Đặng Văn Kỳ, 2007) [10], ở Tứ Xuyên, Trung Quốc ổ dịch liên cầu khuẩn bắt đầu xuất hiện từ cuối tháng 6 năm 2005 đến tháng 8 năm 2005. Theo thống kê có 6736 lợn bị mắc bệnh với 641 ổ dịch, số lợn chết 319 con. Quan trọng hơn vi khuẩn liên cầu thuộc serotype 2 đã làm cho 214 người bị nhiễm bệnh và 44 người tử vong. Trong thời gian gần đây, bệnh viêm khớp ở trên lợn vẫn xảy ra ở hầu hết các tỉnh trên cả nước. Tuy nhiên, bệnh chỉ xảy ra lẻ tẻ và cá thể trong 1 đàn lợn. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn) Việc chẩn đoán Mycoplasma hyopneumoniae có thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: phát hiện những biểu hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương sau khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập Pasteurella multocida thành 12 type (được ký kiệu từ 1 đến 12). Vi khuẩn Pasteurella multocida là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm phổi ở lợn. Trong đó, chủ yếu là do Pasteurella multocida type A gây ra và một phần nhỏ do Pasteurella multocida type D. Clifton Hardley F. A. và Alexanderand Enright M. R. (1986) [23] đã nghiên cứu và xác định được vi khuẩn Streptococcus suis luôn có mặt trong hạch amidan và xoang mũi của lợn khỏe mà không có triệu chứng lâm sàng,
  33. 26 nhưng chúng là một trong những tác nhân gây bệnh ở lợn khi có điều kiện thuận lợi. Bệnh do Streptococcus suis gây ra có thể phát sinh dịch bệnh vào đầu mùa Xuân hoặc sau những thời điểm thay đổi thời tiết đột ngột .Streptococcus suis là những nguyên nhân của ổ dịch nhiễm trùng huyết, viêm não, viêm khớp, viêm hạch dưới hàm. Bên cạnh đó Streptococcus suis có liên quan đến viêm não tủy, viêm phế quản phổi. Viêm phổi là hiện tượng viêm do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng hoặc các tác nhân vật lý và hoá học gây ra. Nó thường kèm với viêm phế quản, viêm phế nang và viêm màng phổi. Vì thế thuật ngữ “viêm phổi - phế quản” thường được sử dụng để chỉ bệnh này. Ở lợn, bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae và viêm phổi màng phổi do Haemophilus pleuropneumoniae là hay gặp nhất. Hội chứng tiêu chảy ở lợn Sokol A. và cs. (1981) [26] cho rằng, vi khuẩn E. coli cộng sinh có mặt thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi khuẩn có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: Yếu tố bám dính (K88, K89), yếu tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng sinh (R) và các độc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua DNA của chromosome mà được di truyền qua DNA nằm ngoài chromosome gọi là plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E. coli bám dính vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản sinh độc tố, gây triệu chứng ỉa chảy, phá hủy tế bào niêm mạc ruột. Smith H. W. và Halls S. (1967) [25] thông báo: Có 2 loại độc tố là thành phần chính của Enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn gây bệnh. Sự khác biệt của 2 độc tố này là độc tố chịu nhiệt (Heat Stabletoxin - ST) chịu được nhiệt lớn hơn 1.000oC trong 15 phút, còn độc tố không chịu nhiệt (Heat labiletoxin - LH) bị vô hoạt ở nhiệt độ 600oC trong 15 phút.
  34. 27 Cùng với sự phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E. coli, việc nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm. Hiện nay đã nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu qua lòng đỏ trứng gà dùng trong phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con. * Bệnh viêm khớp Anton A và cs. (1994) [22] cho biết: vi khuẩn S. suis là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh viêm khớp ở lợn.Ngoài ra còn có các bệnh như: nhiễm trùng máu, viêm màng não, viêm ngoại tâm mạc, viêm nội tâm mạc, viêm thanh dịch, viêm phổi. Đôi khi chúng còn kết hợp với bệnh ở một số loài vật khác và cả ở người Theo Rosenbach Stadford S. E. và Higgins S. (1984) [24], lần đầu tiên đã mô tả vi khuẩn S. suis khi ông phân lập được vi khuẩn từ vết thương có mủ của một người nông dân. Các thông báo đầu tiên về bệnh do S. suis gây ra ở lợn đã được chính thức xác nhận lần đầu tiên ở Hà Lan vào năm 1951 và ở Anh năm 1954. Kể từ đó, bệnh đã được thông báo là xảy ở hầu khắp các nước trên thế giới - nơi có ngành chăn nuôi lợn phát triển. Các dạng bệnh do vi khuẩn này gây ra ở lợn rất đa dạng, bao gồm như viêm não, nhiễm trùng máu, viêm khớp, viêm nội tâm mạc, viêm đa thanh mạc, viêm màng bụng, viêm phổi, và thường dẫn đến chết đột ngột Ở các nước Bắc Mỹ, các báo cáo đều chỉ ra rằng S. suis là vi khuẩn chủ yếu phân lập được từ những lợn bị viêm phổi. Những năm sau đó, các nghiên cứu từ Anh lại kết luận rằng vi khuẩn này là nguyên nhân chính gây bại huyết, viêm não và viêm đa khớp, ít khi gây viêm phổi. Ngoài ra, vi khuẩn còn có thể phân lập được trong các trường hợp lợn bị bệnh viêm teo mũi và sảy thai.
  35. 28 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi nuôi tại trại Tảu công ty TNHH MTV Hòa Phát Bắc Giang. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trại Tảu công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang - Thời gian: 20/11/2018 đến 20/05/2019. 3.3. Nội dung thực hiện - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Tảu công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang - Thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi nuôi tại trại. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Điều tra cơ cấu đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi của trại. - Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi. - Trực tiếp theo dõi và chẩn đoán một số bệnh thường gặp ở đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi của trại. - Sử dụng thuốc điều trị bệnh cho lợn. 3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin 3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, em tiến hành thu thập thông tin từ trại, kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi đàn lợn tại trại của bản thân.
  36. 29 3.4.2.2. Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng quyết định đến sự thành bại trong chăn nuôi. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì số lượng lợn ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn và ngược lại. Do nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, em đã thực hiện tốt các công việc như quy trình vệ sinh chuồng nuôi hằng ngày, cụ thể như sau: - Buổi Sáng - Từ 7h - 7h15: vào chuồng kiểm tra nhiệt độ chuồng nuôi, độ thông thoáng, điện nước thay chậu nước nhúng ủng (có ghi chép đầy đủ) - 7h15 - 8h: chạy cám cho lợn ăn, cho các ô nhỏ ăn cám cháo, pha thuốc điện giải cho lợn (lúc chạy cám lau sạch máng đối với các máng bẩn). Hàng ngày, dùng chổi quét bụi bẩn trên máng cám silo - 8h - 9h: dọn phân và rắc vôi quét hành lang sạch sẽ - 9h -10h: xịt gầm chuồng - 10h - 11h: chăm sóc lợn và điều trị lợn bệnh Điều trị bệnh cho lợn như: viêm phổi, tiêu chảy, viêm khớp, lọc tách lợn (tách lọc những con lợn bé xuống ô chuồng ở giữa nhằm mục đích bồi bổ và cho ăn riêng loại cám chất lượng tốt hơn để tăng sự đồng đều, tách những con lợn to khỏe lên phía trên đầu chuồng, tách riêng lợn bệnh xuống các ô bệnh để tiện điều trị). - Buổi chiều - 13h30 - 13h45: Kiểm tra nhiệt độ trong chuồng, điện, nước - 13h45 - 14h4 : dọn phân và quét chuồng sạch sẽ - 14h45- 16h: chăm sóc và điều trị lợn bệnh - 16h - 16h45: chạy cám và vệ sinh lại lần nữa - 16h45 - 17h30: dọn dẹp vệ sinh xung quanh chuồng trại, chốt số lấy cám cho ngày hôm sau.
  37. 30 Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Ommicide 2 ngày/lần khi có dịch bệnh 1 lần/ngày, pha với tỷ lệ 1/3.200 lít nước sát trùng trong chuồng, pha tỷ lệ 1/300 lít để nhúng chân, phun xe, ngâm quần áo. Lịch sát trùng của trại được thể hiện qua bảng 3.1: Bảng 3.1. Lịch phun thuốc sát trùng của trại Trong chuồng Ngoài khu Thứ Khu Ngoài vực chãn Khu bầu Khu đẻ Cai sữa Chuồng nuôi Phun sát trùng Phun sát Phun sát Thứ 2 + rắc vôi hành Phun sát trùng trùng đầu và Rắc vôi trùng lang cuối chuồng Phun thuốc Thứ 3 Xả vôi gầm Phun sát trùng ruồi Phun sát trùng Phun sát Phun sát Thứ 4 + rắc vôi hành Xả vôi gầm trùng đầu và trùng lang cuối chuồng Phun sát trùng Phun sát Thứ 5 Xả vôi gầm + rắc vôi hành Phun sát trùng trùng đầu và lang cuối chuồng Phun sát trùng Phun sát Phun sát Thứ 6 + rắc vôi hành Phun sát trùng trùng đầu và trùng lang cuối chuồng Phun sát Phun sát trùng toàn Thứ 7 Xả vôi gầm Phun sát trùng trùng bộ khu vực chăn nuôi Phun sát trùng Phun sát Chủ Phun sát + rắc vôi hành Xả vôi gầm trùng đầu và Nhổ cỏ nhật trùng lang cuối chuồng
  38. 31 3.4.2.3. Quy trình chăm sóc lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi Với mục đích giúp lợn sau cai sữa có điều kiện sống tốt nhất, hạn chế thấp nhất những nguyên nhân gây stress, gây bất lợi cho lợn, nhanh chóng giúp lợn thích nghi tốt với môi trường và điều kiện sống mới. Đồng thời nhằm hạn chế thấp nhất tỷ lệ chết trong giai đoạn này và trọng lượng lợn đạt cao nhất đáp ứng đúng mục tiêu kế hoạch của công ty. Chúng em trong quá trình thực tập tại trại đã thực hiện đúng theo quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng mà trại đề ra. Cụ thể như sau: * Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn. Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin và thuốc cho đàn lợn tại trại Tuần Tên sản phẩm Liều dùng Phòng bệnh tuổi 5 Pestifa 2ml/ con Dịch tả lần 1 Aftopor/Cavac 6 2ml/ con Lở mồm long móng FMD/Aftogen 9 Pestifa 2ml/ con Dịch tả lần 2 Aftopor/Cavac 10 2ml/ con Lở mồm long móng FMD/Aftogen (Nguồn: Phòng kỹ thuật trại) * Về điều kiện chuồng nuôi Bảng 3.3. Yêu cầu về chuồng nuôi tại trại Nội dung Yêu cầu Ghi chú Nhiệt độ (0c) 21 – 30 Tùy theo tuổi lợn Ẩm độ (%) 60 – 70 Tốc độ gió (m/s) 1,5 – 1,8 Tùy theo tuổi lợn và mùa Áp lực nước (l/phút) 0,3 – 0,5 Tùy theo tuổi lợn Mật độ nuôi (m2/con) 0,34 Nước uống /con/ ngày(lít) 1 – 5 Tùy theo trọng lượng lợn
  39. 32 Yêu cầu về chuồng nuôi lợn đặc biệt là lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi là phải thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Chuồng phải đảm bảo về nhiệt độ, độ ẩm và mật độ nuôi nhốt . từ đó đảm bảo môi trường sống tối ưu nhất cho lợn, góp phần làm giảm tỉ lệ mắc bệnh và tăng khả năng sinh trưởng của lợn. * Về thức ăn Tại trại sử dụng thức ăn của công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Hòa Phát Hưng Yên. Lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi được sử dụng là loại B01, B02s. 3.4.2.4. Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn, tiến hành theo dõi hàng ngày thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Bằng mắt thường đánh giá qua biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, tình trạng sức khỏe lợn, khả năng vận động, chất thải từ lợn, Khi có kết quả chẩn đoán chính xác, tiến hành tách lợn và điều trị bệnh cho đàn lợn. Sau khi điều trị theo dõi triệu chứng của lợn sau điều trị để kết luận về hiệu quả điều trị. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2007.
  40. 33 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Tảu công ty TNHH MTV Hòa Phát Bắc Giang Trong thời gian thực tập tại trại, em đã được tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của trại cũng như số lượng lợn đã được chăm sóc nuôi dưỡng tại trại. Số liệu về số lượng lợn đã được nuôi tại trại qua ba năm từ khi trại được thành lập (2017 – 2019 ) được trình bày ở bảng 4.1: Bảng 4.1: Số lượng lợn nuôi tại trại trong 3 năm (2017 – 2019). Năm Năm Năm 2019 (6 STT Loại lợn Đơn vị 2017 2018 tháng đầu năm) 1 Lợn đực giống Con 20 24 26 2 Lợn nái hậu bị Con 90 100 100 3 Lợn nái sinh sản Con 980 1150 1140 4 Lợn con Con 25.470 30.870 23.420 (Nguồn: Phòng kỹ thuật trang trại) Qua bảng 4.1 cho thấy, số lợn nuôi tại trại duy trì số lượng ổn định qua các năm. Số lượng lợn đực giống, nái hậu bị và nái sinh sản biến động ít. 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi Trong thời gian thực tập tại trại, em cùng kỹ sư trại tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt theo quy trình hướng dẫn, do đó kết quả đàn lợn đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang trại thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại và khu vực xung quanh, cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao. Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng được thể hiện ở bảng 4.2.
  41. 34 Bảng 4.2: Số lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng tại trại Tảu Lợn cái Lợn đực Tổng số Lứa nuôi Tháng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ lợn (con) (%) (con) (%) Lứa 1 12 720 320 44,44 400 55,55 1 715 320 44,75 395 55,24 Lứa 2 2 740 345 46,62 395 53,37 3 730 340 46,57 390 53,42 Lứa 3 4 735 360 48,97 375 51,03 5 728 360 49,45 368 50,55 Tổng 3 lứa 2195 1025 46,69 1170 53,30 Kết quả bảng 4.2 cho thấy, trong thời gian thực tập tại trại, em đã được nuôi trực tiếp tại đây chuồng nuôi số 03 từ lúc lợn 4 tuần tuổi đến 11 tuần tuổi ngoài ra, em cũng được tham gia vào công tác hỗ trợ chăn nuôi của nhiều chuồng khác nhau, giúp em có thêm kiến thức về chăn nuôi ở các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của lợn từ đó giúp nắm được cách phòng và điều trị bệnh ở từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của lợn được hiệu quả nhất. Trong thời gian thực tập tại trại, em cùng kỹ sư trại tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang trại thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao. Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh nhiệt độ, độ thông thoáng của chuồng nuôi. Ở đầu chuồng nuôi có hệ thống giàn mát giúp
  42. 35 thông thoáng vùng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi, đặc biệt là vào mùa Hè khi nhiệt độ cao. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển không khí từ bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Máng cho lợn ăn là máng sắt, có thể chứa được tối đa 50 kg thức ăn. Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Hòa Phát Hưng Yên. + Các loại thức ăn của công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Hòa Phát Hưng Yên gồm các loại: B06S, B07, B01, B02S, B05. + Giai đoạn chuyển đổi giữa 2 loại cám với nhau cần trộn cám 3 ngày theo tỉ lệ: ngày 1 là 75:25 ngày 2 là 50:50 ngày 3 là 25:75 để lợn thích nghi từ từ tránh bị tiêu chảy. * Tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi Hiện nay, để đảm bảo yêu cầu kiểm soát dịch bệnh, trang trại phải áp dụng quy trình “Cùng vào - cùng ra”. Chuồng trại sẽ được để trống ít nhất 7 - 10 ngày để tẩy rửa, sát trùng và quét vôi lại. Như vậy, việc sản xuất ở các chuồng đó tạm thời bị gián đoạn một số ngày nhất định theo kế hoạch. Hệ thống này có tác dụng phòng bệnh do việc làm vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi giải phóng lợn để trống chuồng. Đồng thời, ở đây sẽ không có sự tiếp xúc giữa các lô lợn trước với các lô lợn sau do đó hạn chế khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh từ lô này sang lô khác. * Chăm sóc và quản lý lợn Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, ấm về mùa Đông, thoáng mát về mùa Hè, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng 1,5 – 2 độ để đảm bảo cho phân và nước tiểu thoát xuống hệ thống cống thoát. Đặc biệt, chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ ẩm trong chuồng, tránh cho lợn khỏi các bệnh về đường hô hấp. Biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết mùa Hè là chuồng nên theo
  43. 36 hướng Đông - Nam để đảm bảo ấm áp về mùa Đông và thoáng mát về mùa Hè, đảm bảo ánh sáng chiếu vào chuồng hạn chế được lượng nhiệt sinh ra do ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Biện pháp khắc phục thời tiết mùa Đông của trại là treo hệ thống đèn điện hồng ngoại để sưởi ấm. Vào những hôm nhiệt độ hạ thấp, tiến hành che giàn mát lại để hạn chế không khí lạnh vào chuồng và giảm bớt để đề phòng viêm phổi. Công việc hàng ngày chúng em đã tiến hành làm ở chuồng lợn thịt: kiểm tra nguồn nước (trại dùng vòi nước uống tự động nên cần kiểm tra nước chảy mạnh hay yếu, hay không có nước). Phải kiểm tra hàng ngày, tránh bị kẹt hoặc bị rò rỉ làm ướt nền chuồng. Hàng ngày, vệ sinh chuồng, máng ăn, thay nước đẩy phân ở máng, đồng thời quan sát các biểu hiện của đàn lợn. * Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú y, công tác quản lý quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy, trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn (tách lợn ốm ra một ô riêng và để ở ô cuối chuồng) để có kế hoạch và phương pháp chăm sóc cho đúng, nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn. Sáng sớm, chúng em tiến hành kiểm tra tình hình sức khỏe trên đàn lợn, sau đó cho lợn ăn, vệ sinh chuồng trại và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu phát hiện lợn bị bệnh. Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng cho phù hợp với điều kiện thời tiết bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát, bóng đèn để đảm bảo lợn được sinh trưởng và phát triển trong điều kiện sống thuận lợi nhất. Bằng các biện pháp kiểm tra lâm sàng (quan sát), ta có thể đánh giá được
  44. 37 tình trạng sức khỏe của đàn lợn và nhận biết được lợn khỏe, lợn yếu, lợn bệnh để tiến hành cách ly và điều trị. 4.3. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi 4.3.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh Toàn bộ khu chuồng nuôi của trang trại có tường và hàng rào bao quanh tách biệt hoàn toàn với khu dân cư, không cho người và gia súc lạ vào. Cổng ra vào khu sản xuất chăn nuôi và trước cửa các chuồng nuôi đều có khay đựng nước sát trùng. Khách, giám đốc, ban quản lý công ty, kỹ thuật, cán bộ công nhân viên trước khi vào khu chăn nuôi phải được tắm sát trùng tại phòng sát trùng và cách ly 2 ngày tại khu vực cách ly theo quy định của công ty. Tại mỗi cửa chuồng đều phải có hố sát trùng đúng tiêu chuẩn, trước khi vào chuồng phải sát trùng ủng. Quy trình vệ sinh chung của trang trại bao gồm các khâu: dọn phân, rửa chuồng, phun thuốc sát trùng định kỳ cho chuồng sàn và các phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, mỗi lần xuất lợn con đều làm khâu vệ sinh khử trùng toàn bộ chuồng để đảm bảo các lứa sau không bị nhiễm bệnh, các lối đi trong chuồng phải được rắc và quét vôi hàng ngày để luôn giữ khô ráo, sạch sẽ. Vệ sinh gầm chuồng 3 lần/ tuần theo đúng lịch sát trùng của trại. Lịch phun sát trùng tại trại được công nhân và sinh viên được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc, để phòng những mầm bệnh có thể phát sinh. Đối với chuồng đẻ công việc sát trùng được thực hiện 1 lần/ ngày vào buổi chiều. Công việc vệ sinh sát trùng được thực hiện nhanh chóng với tỷ lệ phun hợp lý, khi phun thuốc sát trùng, thuốc ruồi, các máng ăn của lợn được để ý để không bị dính thuốc vào. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh cho lợn được thể hiện ở bảng 4.3.
  45. 38 Bảng 4.3: Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh cho lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi của trại Số lượng được giao Kết quả thực STT Công việc (lần) hiện (lần) 1 Vệ sinh chuồng trại 300 300 hằng ngày 2 Phun sát trùng định kỳ 75 75 4 Rắc vôi dường đi 30 30 4.3.2. Tiêm vắc xin phòng bệnh Từ xưa tới nay ông cha ta luôn có câu “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, công tác phòng bệnh cho đàn lợn là hết sức cần thiết, luôn được quan tâm hàng đầu và quan trọng nhất. Tại trại Tảu công ty TNHH MTV Hòa Phát Bắc Giang, công tác này cũng luôn được thực hiện một cách tích cực và chủ động. Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực khác và hạn chế đi ra khỏi trại, khi các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt tại cổng vào trại. Quy trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể lợn có miễn dịch chủ động, để chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, virus gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm hạn chế những rủi ro, bất cập trong chăn nuôi. Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin còn phải quan tâm đến tình trạng sức khoẻ của lợn. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phòng vắc xin cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Kết quả tiêm phòng vắc xin tại cơ sở:
  46. 39 Bảng 4.4: Kết quả tiêm phòng vắc xin cho lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi của trại Thời Số con Số con Tỷ lệ Bệnh Liều điểm Đường đước an an được Loại vắc xin tiêm phòng tiêm tiêm toàn toàn phòng (ml) bệnh (con) (con) (%) 5 và 9 Tiêm Dịch tả Pestifa tuần 2 2195 2195 100 bắp tuổi Lở 6 và 10 mồm Aftopor/Cavac Tiêm tuần 2 2195 2195 100 long FMD/Aftogen bắp tuổi móng Qua bảng trên cho thấy, em đã được kỹ sư của trại hướng dẫn thực hiện nghiêm túc công tác tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn tại trại. Sau khi sử dụng vắc xin, 100% số lợn đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc. Qua quá trình thực hiện tiêm phòng, em đã nâng cao được nhận thức về ý nghĩa của công tác phòng bệnh và tự tin hơn, vững tay nghề hơn. 4.4. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn giai đoạn từ 4 - 11 tuần tuổi của trại 4.4.1 Công tác chẩn đoán bệnh Lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi: là giai đoạn lợn dễ bị stress nhất và dễ bị mắc bệnh nhất bởi: Lượng kháng thể mẹ truyền giảm, trong khi lượng kháng thể chủ động chưa nhiều. Do nhu cầu dinh dưỡng ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng nhưng sau cai sữa nguồn dinh dưỡng lại bị thay đổi và bị hạn chế.
  47. 40 Do thay đổi môi trường sống từ việc sống cạnh mẹ sang tách mẹ hoàn toàn, từ ô chuồng đẻ sang ô chuồng cai sữa mới. Tâm lý lợn luôn cảm thấy bất ổn, nhiệt độ cơ thể luôn có xu hướng hạ. Do việc ghép đàn từ các đàn khác nhau với số lượng tăng thêm. Do thay đổi loại thức ăn từ việc vừa ăn vừa được bú mẹ chuyển sang ăn thức ăn hoàn toàn. Do hệ men tiêu hoá trong đường ruột chưa hoàn thiện nên việc tiêu hoá gặp khó khăn. Do hệ vi khuẩn đường ruột có sự thay đổi sau khi cai sữa và chỉ ổn định sau 7 – 10 ngày. Hệ thống nhung mao đường tiêu hoá cũng giảm kích thước sau cai sữa và chỉ phát triển trở lại sau 5 – 7 ngày, trường hợp nhiệt độ thấp cũng là nguyên nhân làm chậm sự phát triển của nhung mao đường ruột, từ đó cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy. Khối lượng dạ dày nhỏ, lực co bóp yếu, trong khi heo nhập về những ngày đầu cho ăn hạn chế, lợn luôn cảm giác đói và khi cho ăn những con ăn nhiều sẽ dễ bị tiêu chảy. Thông thường lợn sau cai sữa có xu hướng bị giảm trọng lượng hoặc không tăng trọng trong thời gian 5 ngày đầu. Vì vậy trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trại, chúng em đã được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn cùng với các kỹ sư của trại. Qua đó, giúp em trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh cho lợn thịt. Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp phát hiện được nhanh và chính xác, từ đó có được phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả cao, tỷ lệ lợn khỏi bệnh cao, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng ngày, em cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi
  48. 41 lợn ở các ô chuồng phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường. Từ đó xây dựng phác đồ điều trị để điều trị đạt kết quả tốt nhất. Trong quá trình thực tập tại trại, cùng với các kỹ sư của công ty em đã được tham gia và chẩn đoán các bệnh cụ thể trên đàn lợn như sau: Bảng 4.5. Kết quả công tác chẩn đoán bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi của trại Số lợn Số lợn Tỷ lệ Tên theo TT Biểu hiện lâm sàng mắc mắc bệnh dõi (con) (%) (con) Tiêu Nền chuồng có phân lỏng, màu vàng 1 chảy trắng hoặc nâu, hậu môn ướt, đỏ, 2195 100 4,55 dáng đi siêu vẹo, lợn sút cân nhanh Viêm Lợn ốm bắt đầu ho từng cơn ngắn, phổi dần dần ho nặng hơn, lúc đầu ho khan 2 sau đó hảy nước mũi, khó thở, thở thể 2195 45 2,05 bụng, lúc nặng ngồi như chó ngồi để thở, lợn bị bệnh ăn ít, chậm lớn Viêm Tự nhiên lợn có hiện tượng què, đi 3 khớp lại khó khăn, khớp bị viêm, sưng to, 2195 30 1,36 đau, lợn ốm sốt, ăn ít hoặc không ăn. Kết quả bảng 4.5 cho thấy : Đàn lợn tại trại bị mắc 3 bệnh đó là tiêu chảy, viêm phổi và viêm khớp, tỷ lệ mắc giao động từ 1,42% - 4,76% trong đó: Với bệnh Tiêu chảy: có 100/ 2100 lợn mắc bệnh chiếm tỉ lệ 4,76%. Lợn mắc bệnh có các triệu chứng chủ yếu như: lợn ỉa phân lỏng màu vàng trắng hoặc nâu, dáng đi siêu vẹo, lợn sút cân nhanh Với bệnh Viêm phổi: có 45/ 2100 lợn mắc bệnh chiếm tỉ lệ 2,14%. Lợn mắc bệnh có các triệu chứng chủ yếu như: lợn bắt đầu ho từng cơn ngắn, dần
  49. 42 dần ho nặng hơn, lúc đầu ho khan sau đó chảy nước mũi, khó thở, thở thể bụng, lúc nặng ngồi như chó ngồi để thở, lợn bị bệnh ăn ít, chậm lớn. Với bệnh Viêm khớp: có 30/2100 lợn mắc bệnh chiếm tỉ lệ 1,42%. Lợn mắc bệnh có các triệu chứng chủ yếu như: lợn có hiện tượng què, đi lại khó khăn, khớp bị viêm sưng Như vậy, đàn lợn tại trại được chăm sóc nuôi dưỡng đúng quy trình công tác chẩn đoán bệnh luôn kịp thời, vì vậy đàn lợn tại trại mắc với tỉ lệ thấp. Từ đó góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi của trại. 4.4.2. Kết quả công tác điều trị bệnh cho lợn. Sau khi có kết quả chẩn đoán bệnh, em xin ý kiến của kỹ sư trại và tiến hành lên phác đồ điều trị cho đàn lợn tại trại, kết quả điều trị bệnh được trình bày ở bảng 4.6: Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi nuôi tại trại Số lợn mắc Số lợn điều Số lợn khỏi Tỷ lệ khỏi Loại bệnh bệnh trị (con) (%) (con) (con) Tiêu chảy 100 100 95 95,00 Viêm phổi 45 45 42 93,33 Viêm khớp 30 30 29 96,66 Tính 175 175 166 94,85 chung Kết quả bảng 4.6 cho thấy, trong quá trình thực tập tốt nghiệp, em đã được tham gia trực tiếp và công tác chẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn. Nhờ sự hướng dẫn tận tình của kỹ sư quản lý và công nhân tại trại, em đã chẩn đoán, phát hiện được lợn có biểu hiện bệnh và áp dụng phác đồ điều trị. Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao trung bình đạt từ 94,85%.
  50. 43 - Điều trị bệnh tiêu chảy: Sử dụng Enrotril 50 liều 1 – 1,5ml/ 10 kg TT kết hợp atropin 1 ml/ 10 kg TT tiêm bắp 3 ngày liên tục, với những con tiêu chảy nặng và lọc tách riêng xuống ô bệnh, tránh lây nhiễm sang các con khác. Kết quả trong 100 lợn điều trị có 95 lợn khỏi đạt tỷ lệ 95,00% có 5 lợn chết do bị tiêu chảy quá nặng. Như vậy việc sử dụng thuốc enrotril dể điều trị tiêu chảy cho lợn tại trại đạt hiệu quả cao - Điều trị bệnh viêm phổi lợn: Sử dụng Nova- Gentylo liều 1 ml/10 kg TT tiêm bắp từ 3 đến 5 ngày liên tục. Tiêm 1 lần/ ngày. Kết quả trong 45 lợn điều trị có 42 lợn khỏi đạt tỷ lệ 93,33%, có 03 lợn chết do không phát hiện kịp thời. Như vậy có thể thấy việc sử dụng thuốc Nova – Gentylo để điều trị viêm phổi cho lợn tại trại đạt hiệu quả cao - Điều trị bệnh viêm khớp: Sử dụng vetrimoxin LA liều 1 ml/ 10 kg kết hợp tiêm caxi – B12 1ml/10kg TT tiêm bắp điều trị liên tục trong 5 ngày. Kết quả trong 30 lợn điều trị có 29 lợn khỏi đạt tỷ lệ 96,66%, có 1 không khỏi do viêm khớp nặng. Như vậy việc sử dụng thuốc vetrimoxin LA để điều trị viêm khớp cho lợn tại trại đạt hiệu quả cao.
  51. 44 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua 6 tháng thực tập tại trại, em đã được học hỏi nhiều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn. Những công việc em đã thực hiện như sau: - Tham gia tiêm phòng 2195 con lợn nuôi tại trại. Sau khi sử dụng vắc xin, 100% số lợn đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc. - Đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, kiểm tra vòi nước uống, cho lợn ăn, kiểm tra và cách ly lợn ốm đạt 100% khối lượng công việc được giao. - Đã chẩn đoán, phát hiện được 100 con lợn có biểu hiện tiêu chảy và sử dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao với hiệu lực điều trị trung bình đạt 95%. - Đã chẩn đoán, phát hiện được 45 con lợn có biểu hiện bệnh đường hô hấp và áp dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao với hiệu lực trung bình đạt 93,33%. - Đã chẩn đoán, phát hiện được 30 con lợn bị viêm khớp và sử dụng phác đồ điều trị, tỷ lệ khỏi đạt 96,66%. - Trực tiếp tham gia vào công tác tiêu độc khử trùng chuồng trại, làm cỏ xung quanh trại tiêu diệt các động vật trung gian truyền bệnh. 5.2. Kiến nghị - Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn để giảm tỷ lệ lợn mắc các bệnh tiêu chảy, viêm phổi, viêm khớp. - Thực hiện tốt công tác vệ sinh, sát trùng trong chuồng và xung quanh chuồng, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ để tránh lây lan mầm bệnh. - Nhà trường và ban chủ nhiệm khoa tiếp tục cho sinh viên khóa sau về các trại thực tập để nâng cao tay nghề có kiến thức tốt hơn về chăn nuôi.
  52. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Đặng Hoàng Biên (2016), Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của lợn Lũng Pù và lợn Bản, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi. 2. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc (2007), “Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae trong bệnh viêm màng phổi lợn”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XVI số 2, Hội thú y Việt Nam. 3. Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú (2016), “Vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con dưới hai tháng tuổi ở Sơn La và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, 23(3), tr.65 4. Herenda D., Chambers P. G., Ettriqui, Soneviratna, Daislva I. J. P., (1994), Cẩm nang về kiểm tra thịt tại lò mổ dùng cho các nước đang phát triển, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 175 - 177. 5. Nghiêm Thị Anh Đào (2008), Xác định vai trò của vi khuẩn E. coli gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 6. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996), Bệnh lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella multocida ở lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XIX, (số 7/2012), tr. 71 - 76. 8. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringers gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh phía
  53. 47 9. Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình, Lưu Quỳng Hương (2004), Xác định vai trò của vi khuẩn E. coli và Cl. perfringens trong bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn theo mẹ, chế tạo các sinh phẩm phòng bệnh, Viện Thú Y 35 năm xây dựng và phát triển (1969 - 2004), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 393 - 405. 10. Đặng Văn Kỳ (2007), “Bệnh liên cầu khuẩn và biện pháp phòng trị”, Tài liệu hội thảo hội chứng rối loạn hô hấp & sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn, tr. 148 - 156. 11. Lê Văn Lãnh, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Trịnh Đình Thâu, Đặng Hữu Anh, Đỗ Ngọc Thúy và Nguyễn Bá Hiên (2012), “Phân lập một số vi khuẩn cộng phát gây bệnh ở lợn nghi mắc bệnh suyễn, đề xuất biện pháp phòng trị 12. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang, Bạch Quốc Thắng (2006), 17 bệnh mới của lợn, Nxb Lao Động – Xã Hội, tr.5 – 64. 13. Phạm Sỹ Lăng (2007), “Bệnh Liên cầu khuẩn ở lợn và biện pháp phòng trị”, Tài liệu hội thảo hội chứng rối loạn hô hấp & sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn, tr. 148 - 156. Nxb Nông nghiệp Hà Nội 14. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Hệ vi khuẩn gây bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập IV, (số 1), tr.15 - 22. 15. Lê văn Năm (2013), “Bệnh viêm phổi địa phương - suyễn lợn”, Báo tổ quốc, phát hành ngày 18/7/2013 16. Nguyễn Ngọc Nhiên (1996), Vai trò của một số vi khuẩn đường hô hấp trong hội chứng ho thở truyền nhiễm ở lợn và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp, tr. 59. 17. Nguyễn Thị Ngữ (2005), Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn tại huyện Chương Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli và Sa monella, biện pháp phòng trị, Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp, Hà Nội.
  54. 48 18. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, tr.11 - 58. 19. Trịnh Hồng Sơn (2014), Khả năng sản xuất và giá trị giống của dòng lợn đực VCN03, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi. 20. Nguyễn Văn Tuyên, Dương Văn Quảng (2016), “Vai trò của Escherichia coli và Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng con trước và sau cai sữa theo mô hình nuôi bán hoang dã”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XXIII (số 7/2016), tr. 54.d 21. Bùi Tiến Văn (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi khuẩn E.coli trong hội chưng tiêu chảy ở lợn 1 - 45 ngày tuổi tại huyện miền núi của tỉnh Thanh Hoá, biện pháp phòng trị, Luận văn thạc sỹ thú y, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên. II. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI 22. Anton A. C. J., Peter L.W. L., Anton J. G. G., Paul K. S. (1994) Identification, furification, and characterizaytion of a thiol-activated hemolysin (suilysin) of Infection and Immunity, pp. 1742 - 1748. 23. Clifton Hadley F. A., Alexanderand Enright M. R. (1986), “A diagnosis of Streptococcus suis infection”, Inproc. Am. Assoc. swine Pract., pp. 473 - 491 24. Rosenbach Standford S. E., Higgins S. (1984), Streptococal disesae, 7th edition 1992, Edited by Leman A. P., Iowa state University press Ames. 25. Smith H. W., Halls S. (1967), “Observations by the ligated segment andoral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lambs and rabbits”, Journal of Pathology and Bacteriology , 93, pp. 499 - 529. 26. Sokol A., Mikula I., Sova C. (1981), “Neonatal coli - infecie laboratoriana diagnostina a prevencia UOLV”, Kosice. 27. Whittlestone P. (1979), “Mycoplasmas in pigs”, The Mycoplasma, vol. II, Academic Press, Inc., New York, pp. 133 - 166.
  55. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Ảnh 1: Chăn cám cháo lợn 4 tuần tuổi Ảnh 2 : Xịt gầm Ảnh 3: Quét vôi Ảnh 4:Pha chất điện giải
  56. Ảnh 5: Pha vắc xin Ảnh 6: Tiêm vắc xin Ảnh 7: Thuốc giảm đau hạ sốt Ảnh 8: Điều trị lợn bệnh bị tiêu chảy
  57. Ảnh 9: Thuốc điều trị nhiễm khuẩn Ảnh 10: Thuốc điều trị lợn bị đường tiêu hóa, hô hấp, liệu dục bệnh tiêu chảy