Khóa luận Thực hiện công tác kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai năm 2018

pdf 59 trang thiennha21 19/04/2022 3910
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện công tác kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_cong_tac_ke_khai_cap_giay_chung_nhan_quy.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện công tác kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai năm 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– PHẠM THỊ VÂN ANH Tên đề tài: THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI XÃ KHÁNH YÊN THƯỢNG, HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lí đất đai Khoa : Quản lí tài nguyên Lớp : K47 – QLĐĐ – N01 Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS: Nguyên Đức Nhuận Thái Nguyên – 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Thực tập là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá trình học tập. Đây là thời gian giúp cho sinh viên củng cố kiến thức đã học ở trong nhà trường, ứng dụng kiến thức vào trong thực tế. Đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, tạo hành trang vững chắc cho sinh viên khi ra trường có thể làm tốt công việc được giao. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo khoa Quản lý Tài Nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường em đã được nhà trường cho đi thực tập tốt nghiệp tại Công ty Land 365 với đề tài: “Thực Hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai năm 2018”. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Công ty Land 365 và UBND xã Khánh Yên Thượng huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Em xin trân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Thái Nguyên, Ngày 16 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Phạm Thị Vân Anh
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Khánh Yên Thượng 30 năm 2017 30 Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp mới GCNQSDĐ tại 03 bản, xã Khánh Yên Thượng năm 2018. 39 Bảng 4.3. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ 40 Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ 41 Bảng 4.5. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ 42 Bảng 4.6. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp mới GCNQSDĐ tại 03 bản, xã Khánh Yên Thượng năm 2018. 43 Bảng 4.7. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ 45 Bảng 4.8. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ 46
  4. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 22
  5. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng UBND Uỷ ban nhân dân NĐ – CP Nghị định chính phủ QĐ Quyết định BTNMT Bộ tài nguyên môi trường TN và MT Tài nguyên và Môi trường BNV Bộ nội vụ CT – TTg Chỉ thị của thủ tướng chính phủ TCĐC Tổng cục địa chính ĐKĐĐ Đăng ký đất đai TT Thông tư VPĐKQSDĐ Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất ĐKTK Đăng kí thống kê
  6. v MỤC LỤC PHẦN I MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. 3 2.1.1. Đăng kí đất đai. 3 2.1.2. Quyền sử dụng đất. 4 2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 5 2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 5 2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 6 2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 7 2.3. Cơ sở thực tiễn 10 2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới 10 2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam 10 2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận 12 2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 12 2.4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 13
  7. vi 2.4.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 13 2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 15 2.4.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 18 2.4.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 19 2.4.7. Mẫu GCN 21 PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện 23 3.1.1. Đối tượng: 23 3.1.2. Phạm vi thực hiện: 23 3.2. Thời gian thực hiện 23 3.3. Nội dung thực hiện 23 3.2.1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 23 3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Khánh Yên Thượng. 23 3.2.3. Thực hiện công tác cấp GCNQSD đất của xã Khánh Yên Thượng đến tháng 9 năm 2018. 23 3.2.4. Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất tại xã Khánh Yên Thượng. 23 3.4. Phương pháp thực hiện 23 3.4.1. Phương pháp điều tra 23 3.4.2. Phương pháp thống kê 24 3.4.3. Phương pháp so sánh 24 3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá 24
  8. vii PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Khánh Yên Thượng. 25 4.1.1 Điều kiện tự nhiên: 25 4.1.2.Điều kiện kinh tế- xã hội: 27 4.2. Tình hình sử dụng đất tại xã Khánh Yên Thượng. 30 4.3. Thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ nông nghiệp tại 03 bản xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai năm 2018. 32 4.3.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 32 4.3.2. Kết quả quá trình thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ trên địa bàn 03 bản tại xã Khánh Yên Thượng đến tháng 9 năm 2018. 36 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã Khánh Yên Thượng 46 4.4.1. Những thuận lợi 46 4.4.2. Những khó khăn 47 4.4.3Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Khánh Yên Thượng. 47 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 5.1. Kết luận 49 5.2. Kiến nghị 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
  9. 1 PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định của nhà nước, tuân thủ luật đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan. Luật đất đai năm 2013 ra đời đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn bảo đảm các quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, xây dựng các công trình Hiện nay vấn đề về đất đai là vấn đề được nhiều người quan tâm, tranh chấp, khiếu nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên xảy ra và việc giải quyết vấn đề này cực kỳ nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như ngày nay đã làm cho thị trường bất động sản trở nên sôi động, trong đó đất đai là hàng hoá chủ yếu của thị trường này. Nhưng thực tế trong thị trường này thị trường ngầm phát triển rất mạnh mẽ. Đó là vấn đề đáng lo ngại nhất hiện nay. Để đảm bảo cho thị trường này hoạt động công khai, minh bạch thì yêu cầu công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận phải được tiến hành. Ngoài ra một vấn đề quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giúp cho nhà nước có cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách cho nhà nước. Có thể thấy rằng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta vẫn còn chậm, thiếu sự đồng đều, ở các vùng khác nhau thì tiến độ cũng khác nhau do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ở từng địa phương. Trên địa bàn tỉnh Lào Cai công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã và đang thực hiện tốt.
  10. 2 Xuất phát từ tình hình thực tế và nhu cầu cần thiết của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Quản lí tài nguyên - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên em tiến hành thực hiện đề tài: "Thực hiện công tác kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai năm 2018”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Nắm được quy trình cấp GCNQSDĐ cụ thể tại các bản thuộc xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. - Đánh giá tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ. - Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, đưa ra những đề xuất, các giải pháp có tính khả thi khi thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công tác kê khai cấp GCNQSD đất đai trong thực tế. Nắm vững những quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa phương về cấp GCNQSDĐ. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  11. 3 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. 2.1.1. Đăng kí đất đai. * Khái niệm đăng kí đất đai: Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội. * Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở: Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hoàn thành, tạo lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. * Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: Thuật ngữ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực chất là việc ghi vào hồ sơ địa chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với một thửa đất xác định và cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa đất đó nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. * Vai trò của công tác đăng ký đất đai: Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước, cộng đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng ký đất đai để quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích dầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai. * Hình thức đăng ký đất đai:
  12. 4 Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc. Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời kỳ đăng ký đất đai được chia thành 2 giai đoạn. - Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện. - Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương đã hoàn thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập. 2.1.2. Quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. "Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự). Đất đai có thể đem lại sự giàu có, sự phồn thịnh cho chủ sở hữu đất, và việc sở hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo cho sự phát triển ổn định hoà bình, công bằng xã hội lại là vấn đề hết sức hóc búa đối với mỗi quốc gia cũng như toàn thể nhân loại. Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng và có quyền của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ này Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19), Hiến pháp 1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà nước cũng như quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất và quyền hạn trách nhiệm của người sử dụng đất.
  13. 5 2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt quan trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như toàn xã hội. Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn cho nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo Điều 181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và quyền sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền chiếm đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở để phục vụ mục đích kinh tế - đời sống), và quyền định đoạt (quyết định số phận pháp lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi, ). Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở hữu nhà ở cũng có thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở của mình cho người khác trong một khoảng thời gian và không gian xác định, đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân chia quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một quy tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên. 2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. * Khái niệm. Theo quy định tại Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013:“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. * Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận. - Đối với Nhà nước: Giúp thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết đến từng thửa đất trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn trong cả nước. Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa là phương thức, vừa là công cụ để Nhà nước nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt việc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho quỹ đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm
  14. 6 và có hiệu quả cao nhất. Cấp GCN là điều kiện để Nhà nước thực hiện các biện pháp, các hoạt động về quản lý nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất hiện nay. - Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được Nhà nước bảo vệ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp đối với các thửa đất, tài sản đã được đăng ký, cấp GCN. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản yên tâm chủ động khai thác tốt mọi tiềm năng của khu đất được giao, hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai. - Việc cấp GCN là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến hành lần lượt từng bước vững chắc, phải chủ động tạo điều kiện để mọi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp GCN. 2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đăng ký đất đai là một yêu cầu bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu” trong các trường hợp như: thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký; thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi những nội dung quyền sử dụng đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng ký và cấp GCN bởi vì: - GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng đất đúng theo pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong việc sử dụng đất. Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một sự ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người sử dụng đất đai trong việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và cấp GCN sẽ cung cấp thông tin đây đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm đất đai. - GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong
  15. 7 phạm vi lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. 2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ công tác cấp GCN là điều cần thiết: * Thời kỳ từ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời: Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004. Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong năm 2005. Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi trường ban hành quy định về GCN. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003. Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN. Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ. Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 hướng dẫn việc chuyển hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần hóa; trong đó hướng dẫn cấp GCN cho công ty đã cổ phần hóa. Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi
  16. 8 trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. * Từ khi luật đất đai 2013 ra đời đến nay: - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014 của Quốc hội ban hành. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất. thuê mặt nước. - Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính. - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa chính.
  17. 9 - Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. * Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Lào Cai. - Chỉ thị 20/2005/CT-UBND của UBND tỉnh Lào Cai về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, trên địa bàn tỉnh Lào Cai. - Quyết định 55/2008/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định diện tích tối thiểu được tách thửa, đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai. - Quyết định số 1135-QD-UBND ngày 25-04-2018 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Văn Bàn. - Quyết định 08/2016/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai. - Hướng dẫn số 67/HD-STNMT ngày 31/10/2011 của sở TN & MT về việc thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính. - Quyết định 04/2018/QĐ-UBND Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 09/4/2015 của UBND tỉnh Lào Cai. Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống luật đất đai, làm cho công tác đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể hiện tính khoa học cao. Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn được Đảng và nhà nước quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền
  18. 10 kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy mạnh và sớm hoàn thành đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSD đất góp phần giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người, quan hệ sở hữu đất đai và hình thức sở hữu đất đai tuỳ thuộc vào bản chất Nhà nước và lợi ích của giai cấp thống trị, nên quan hệ sở hữu đất đai và các biện pháp để quản lý đất đai của mỗi quốc gia là khác nhau. - Tại Mỹ: Mỹ là một quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Đến nay, họ đã hoàn thành việc GCN. Nước Mỹ đã xây dựng một hệ thống thông tin về đất đai và đưa vào lưu trữ trong máy tính, qua đó có khả năng cập nhật các thông tin và biến động đất đai một cách nhanh chóng và đầy đủ đến từng thửa đất. Công tác cấp GCN tại Mỹ sớm hoàn thiện, đó cũng là một trong các điều kiện để thị trường bất động sản tại Mỹ phát triển ổn định. - Tại Thái Lan: Thái Lan đã tiến hành cấp GCN và GCN ở Thái Lan được chia thành 3 loại: Đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp và mảnh đất không có tranh chấp thì được cấp bìa đỏ. Đối với các chủ sử dụng đất sở hữu mảnh đất có nguồn gốc chưa rõ ràng, cần xác minh lại thì được cấp bìa xanh. Đối với các chủ sử dụng mảnh đất không có giấy tờ gì thì được cấp GCN là bìa vàng. Tuy nhiên sau đó, họ sẽ xem tất cả các trường hợp sổ xanh, nếu xác minh mảnh đất được rõ ràng thì họ chuyển sang cấp bìa đỏ cho trường hợp đó. Và trường hợp sổ bìa vàng thì Nhà nước sẽ xem xét đưa ra các quyết định xử lý cho phù hợp và nếu hợp pháp sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ. 2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng. Nó chỉ
  19. 11 thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định. Khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước. Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai 2013 các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc cấp gíấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà các địa phương sẽ nỗ lực thực hiện và hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đất đai càng to lớn, đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta. Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp giấy chứng nhận thì công tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau: Cả nước đã cấp được 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hoàn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh), Vĩnh Long (70 xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã). Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11
  20. 12 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. *Tình hình cấp GCNQSD huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. UBND huyện tích cực chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thực hiện tốt công tác cấp đổi, cấp lần đầu GCNQSD đất tại các xã đã được đo đạc bản đồ địa chính trong năm 2017, 2018 trên địa bàn huyện. Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND huyện Kế hoạch cấp giấy CNQSD đất và các văn bản chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn cấp GCNQSD đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với UBND các xã, thị trấn triển khai công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn huyện theo Kế hoạch. Huyện Văn Bàn có tổng diện tích tự nhiên 142.345,40 ha. Trong đó: - Đất sản xuất nông nghiệp 14,948.96 ha chiếm 10.50 %. - Đất lâm nghiệp 91.027,80 ha chiếm 63,95 % . - Đất nuôi trồng thủy sản 579,49 ha chiếm 0,41 %. - Đất nông nghiệp khác 0,57 ha chiếm 0,0004%. Tổng diện tích chưa còn tương đối lớn 31.525,43 ha, chiếm 21,44 % so với tổng diện tích tự nhiên. Theo số liệu rà soát của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Bàn, trong năm 2017 huyện đã cấp được 4.546 GCNQSDĐ chủ yếu tại các xã: Hòa Mạc, Khánh Yên Trung, Khánh Yên Hạ, Liêm Phú. Bên cạnh đó, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện cũng đã phối hợp với UBND các xã, thị trấn đôn đốc việc triển khai lập hồ sơ và tiến hành cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ cho các xã còn lại trong đó có xã Khánh Yên Thượng. 2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận 2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo quy định tại khoản 16, điều 3, Luật đất đai 2013: " Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất là chứng thư
  21. 13 pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. Quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất là quá trính xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất và giữa những người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật hiện hành. Cấp giấy chứng nhận nhằm xác lập mối quan hệ giữa người sử dụng đất với quyền sở hữu Nhà nước về đất đai; giúp nhà nước quản lý đất đai chặt chẽ hơn, biết được chính xác thửa đất, diện tích, họ tên, địa chỉ chủ sử dụng đất, loại đất, mục đích sử dụng đất. GCN cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. 2.4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 105 của Luật đất đai 2013 và Điều 37 của Nghị định thi hành Luật đất đai 2013. Theo điều 105 Luật đất đai 2013, quy định như sau: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 2.4.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
  22. 14 và tài sản khác gắn liền với đất. Nguyên tắc cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 98 Luật đất đai 2013 như sau: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên
  23. 15 của vợ hoặc chồng thì được cấp đôi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. 2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2.4.4.1. Chứng nhận quyền sử dụng đất Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định về trường hợp người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận như sau: 1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
  24. 16 i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 2.4.4.2. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở 2.4.4.3. Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở Căn cứ Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai về việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở như sau: 1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau: a) Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và này phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng; c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định; d) Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật; đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp
  25. 17 mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó. e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. 2. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau: a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình; b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật; c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; d) Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì phần diện tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích
  26. 18 xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 3. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 2.4.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Căn cứ theo điều 19, nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ, các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm: - Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013. - Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. - Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. - Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền
  27. 19 dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. 2.4.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau: 1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. 3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này; b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng
  28. 20 đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai; e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; 4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  29. 21 b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. 5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ- CP. 2.4.7. Mẫu GCN Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT - BTNMT quy định giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây: - Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 012345, được in màu đen; dấu nổi của Bộ TNMT; - Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; - Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; - Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ TNMT phát hành và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
  30. 22 Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  31. 23 PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện 3.1.1. Đối tượng: Thực hiện cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai năm 2018. 3.1.2. Phạm vi thực hiện: Khóa luận được tiến hành trên địa bàn xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 3.2. Thời gian thực hiện Thời gian: Từ 06/2018 đến 10/2018. 3.3. Nội dung thực hiện 3.2.1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Khánh Yên Thượng. 3.2.3. Thực hiện công tác cấp GCNQSD đất của xã Khánh Yên Thượng đến tháng 9 năm 2018. 3.2.4. Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất tại xã Khánh Yên Thượng. 3.4. Phương pháp thực hiện. 3.4.1. Phương pháp điều tra Phương pháp này nhằm thu thập các tư liệu, số liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc thực hiện cấp GCNQSĐ đai, công tác điều tra được thực hiện: Tiến hành thu thập các tư liệu, số liệu, thông tin cần thiết như sau: - Điều tra tổng hợp tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. - Điều tra tổng hợp tài liệu tình hình sử dụng đất đai của tại xã Khánh Yên Thượng. - Điều tra rà soát nguồn gốc sử dụng đất của các hộ gia đình.
  32. 24 3.4.2. Phương pháp thống kê Mục đích của việc sử dụng phương pháp này là nhằm phân nhóm toàn bộ các đối tượng điều tra có cùng một chỉ tiêu, xác định các giá trị trung bình của chỉ tiêu, phân tích tương quan giữa chúng. Các chỉ tiêu dùng thống kê trong việc nghiên cứu đề tài này có thể kể đến như: Diện tích đất đai, đối tượng sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, tổng số giấy chứng nhận đã được cấp theo loại sử dụng đất Số liệu được sử lý bằng các phần mềm Excel, Word 3.4.3. Phương pháp so sánh Dựa trên cơ sở số liệu điều tra, thu thập được tiến hành so sánh các số liệu theo các mốc thời gian và giữa các khu vực để đưa ra những nhận xét và tiến hành so sánh với kế hoạch đã đề ra xem thực hiện đạt bao nhiêu %, đạt hay không đạt. 3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá Trên cơ sở tài liệu, số liệu thu thập sẽ tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá để đưa ra những kết luận, đánh giá về quá trình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận tại xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
  33. 25 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Khánh Yên Thượng. 4.1.1 Điều kiện tự nhiên: * Vị trí địa lý: Xã Khánh Yên Thượng nằm ở phía Đông của huyện Văn Bàn cách trung tâm huyện khoảng 1,5 km có vị trí địa lý như sau: + Phía Ðông giáp xã Khánh Yên Trung. + Phía Tây giáp thị trấn Khánh Yên. + Phía Nam giáp thị trấn Khánh Yên. + Phía Bắc giáp thị trấn Khánh Yên. * Đặc điểm địa hình: - Khánh Yên Thượng là xã miền núi có đặc điểm địa hình dốc dần theo hướng từ Tây sang Đông. Phần lớn diện tích tự nhiên của xã là đồi núi, nằm xen kẽ là những cánh đồng nhỏ hẹp. * Khí hậu: - Khánh Yên Thượng là xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm khí hậu chia làm 4 mùa rõ rệt, mùa hạ,mùa đông thường kéo dài,mùa xuân ,mùa thu thường ngắn. - Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,900C,mùa mưa nhiệt độ trung bình từ 20- 250C, cao nhất vào tháng 7(28- 320C), nhiệt độ tối cao tuyệt đối 390C, nhiệt dộ tối thấp 30C. Tích ôn hàng năm khoảng 7.500-8.0000C. - Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình biến động trong khoảng từ 1.400 – 1.470 giờ, số ngày nắng, số giờ nắng phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Mùa hè số giờ nắng nhiều, cao nhất tháng 5 (trung bình từ 150 – 200 giờ), tháng 2 số giờ nắng ít nhất từ 30 – 40 giờ. - Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình năm là 86% và có sự chênh lệch khá lớn giữa các mùa trong năm. Độ ẩm không khí thấp nhất vào tháng 12 khoảng 65 – 75%
  34. 26 và cao nhất vào tháng 7 khoảng 80 – 86%. - Lượng mưa: Tổng lượng mưa hàng năm trung bình khoảng 1.500 mm, phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Lượng mưa trong năm chủ yếu tập trung từ tháng 7 - tháng 10, chiếm khoảng 70% lượng mưa cả năm. Vào các tháng mùa đông lượng mưa ít, trung bình từ 50 - 100 mm/tháng. Mưa đá có thể xảy ra bất thường vào các tháng 3, 4, 5 và xuất hiện không thường xuyên qua các năm. - Chế độ gió: Ngoài chịu ảnh hưởng của nền khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa gió chính (gió Đông Bắc, gió Tây Nam). Xã Khánh Yên Thượng còn chịu ảnh hưởng lớn của gió Lào, gió Lào thường xuất hiện vào các tháng 5, 8, 9 nóng và khô gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng, phát triển của vật nuôi, cây trồng cũng như đời sống, sinh hoạt của con người. - Giông, lốc, bão: Xuất hiện vào mùa hè, sau mỗi cơn giông thường có mưa to kéo theo lũ nguồn. Xã Khánh Yên Thượng ít chịu ảnh hưởng của bão nhưng thường xuất hiện lốc vào tháng 3, tháng 4. - Sương: Sương mù thường xuất hiện, bình quân một năm có 60-70 ngày sương mù. Mùa đông những ngày rét đậm thường có sương muối kéo dài từ 2 - 3 ngày. *Đánh giá tiềm năng của xã: Đánh giá một cách tổng quát khí hậu thời tiết của xã Khánh Yên Thượng vẫn mang đặc thù chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa, tương đối thuận lợi cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng đa dạng hoá cây trồng. Tuy nhiên mùa mưa thường có lũ cục bộ, mùa khô nắng hạn kéo dài ảnh hưởng ít nhiều đến sản xuất và đời sống nhân dân.
  35. 27 4.1.2.Điều kiện kinh tế- xã hội: * Văn hoá : - Số hộ được công nhận gia đình văn hoá: 1.256 hộ chiếm tỷ lệ 85,5% - Số bản được công nhận danh hiệu làng văn hoá: 9/15 bản, tỷ lệ 61,1%. Cơ quan đạt cơ quan văn hóa 5/5 cơ quan,tỷ lệ 100%. - Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” xã đã tích cực triển khai sâu rộng nội dung của phong trào, trọng tâm là huy động sức dân xây dựng nhà văn hóa, tạo điều kiện tốt nhất để nhân dân được giao lưu, tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đời sống người dân không ngừng được cải thiện đã tạo tiền đề vững chắc cho phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới” tiếp tục đi vào chiều sâu, không ngừng phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, tuy nhiên năm 2018 không đạt tiêu chí văn hóa vì còn để một số xóm có hộ gia đình sinh con thứ 3, có xóm còn có người bị trọng án, * Giáo dục và Đào tạo: - Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi 134/134 em = 100%; Xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; Phổ cập trung học cơ sở 99,45% (Mức độ 3). - Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS lên học THPT, bổ túc, học nghề: 87,56% - Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 43,47%. * Về trồng trọt: - Đối với cây lúa: Diện tích đất trồng lúa theo thống kê đất đai năm 2017 là 160,63ha, tuy nhiên trong thực tế diện tích gieo cấy cả năm là 268 ha: vụ xuân là 123 ha, vụ mùa là 145 ha, trong đó có một số cánh đồng tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc canh tác và đưa cơ giới hóa vào sản xuất. Hệ thống các công trình thủy lợi đã từng bước được đầu tư xây dựng, sửa chữa và nâng cấp cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Khánh Yên Thượng là một trong những xã luôn đứng trong tốp đầu về đưa các giống lúa lai, lúa chất lượng cao vào sản xuất. Năng suất lúa bình quân các năm đạt 55,72 tạ/ha, sản lượng 1.493,2 tấn.
  36. 28 - Đối với cây rau màu: Tổng diện tích gieo trồng cả năm 127,5 ha, trong đó cây ngô 10,5 ha năng suất bình quân đạt 40,6 tạ/ha, sản lượng 42,63 tấn, cây màu khác là 117 ha, chủ yếu là cây rau màu, đậu, đỗ các loại, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ cho nhân dân. * Về chăn nuôi: Chỉ đạo nhân dân thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm; Triển khai kế hoạch tiêm phòng gia súc, gia cầm hàng năm cơ bản đạt chỉ tiêu, kế hoạch giao, không có dịch, bệnh lớn sảy ra triên địa bàn. Tuy nhiên do ảnh hưởng của giá lợn giảm mạnh đã gây khó khăn cho bà con chăn nuôi. Hiện nay toàn xã có 09 gia trại chăn nuôi lợn. Có 5,32ha nuôi thủy sản, trong đó có 01 hồ nhỏ, đã tập trung khai thác tốt diện tích mặt nước hiện có để phát triển chăn nuôi thủy sản. * Về lâm nghiệp: Với diện tích 1.863,51 ha rừng, 45,53 ha rừng sản xuất do các hộ dân quản lý. Xã Khánh Yên Thượng với điều kiện đất đai và khí hậu thuận lợi nên thực vật rừng ở đây khá đa dạng và phong phú. Trong đó có một số loài cây có giá trị về mặt khoa học và kinh tế như: Pơ Mu, Bách tán Đài Loan, Quế, Thông Đỏ, Vối Thuốc, Huyền sâm Do hệ sinh thái rừng bị con người tác động mạnh cộng với nạn săn bắn những năm trước đây nên động vật rừng của huyện bị suy giảm nghiêm trọng. Hiện nay tồn tại vào khoảng 380 loài động vật, nằm trong 24 bộ và 83 họ gồm: 56 loài thú, 217 loài chim, 73 loài bò sát và 34 loài ếch nhái, trong đó có một số loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Tài nguyên rừng có vai trò quan trọng trong phòng hộ, bảo vệ môi trường và điều hoà không khí, nguồn nước. Tuy nhiên do quá trình khai thác không hợp lý nên tài nguyên rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Nạn săn bắn trước đây làm cho số lượng động vật bị giảm sút, một số loài động vật quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng, vì vậy trong thời gian tới cần có kế hoạch kinh doanh lợi dụng rừng một cách hợp lý hơn. * Về đời sống: - Tổng sản lượng lương thực quy thóc: 1.535,9 tấn/năm. - Thu nhập bình quân đầu người: 26 triệu đồng/người/năm.
  37. 29 - Thực trạng kinh tế hộ: Hộ nông, lâm, ngư nghiệp 89,2%; hộ công nghiệp, xây dựng 4,6%; hộ thương mại, dịch vụ 6,2%. - Số hộ nghèo theo tiêu chí mới 139 hộ, tỷ lệ 9,29%. *Tổ chức sản xuất: - Số mô hình, hình thức liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông sản chủ lực, đảm bảo tính bền vững. * Nhân lực - Tổng số hộ: 1.469 hộ. - Tổng số nhân khẩu: 5.578 nhân khẩu. - Lao động: 4.683 người, trong đó: Lao động trong độ tuổi là 4.382/5.578 nhân khẩu, chiếm 78,55%. (nam 2.285 người; nữ 2.097 người). Lao động trong các lĩnh vực Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 52,02%; công nghiệp, xây dựng là 34,96%; thương mại, dịch vụ là 13,02%. - Lao động đã qua đào tạo là 1.335 người (chiếm 30,47% tổng số lao động trong độ tuổi). - Trên địa bàn xã gồm có 6 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó dân tộc tày chiếm 56%.
  38. 30 4.2. Tình hình sử dụng đất tại xã Khánh Yên Thượng. Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Khánh Yên Thượng năm 2017 (Đơn vị: ha) Diện tích Cơ cấu STT Loại đất Mã (ha) (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 2746,3 100 1 Đất nông nghiệp NNP 2621,63 95,46 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 751,67 27,37 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 179,94 6,55 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 162,75 5,93 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 17,19 0,63 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 571,73 20,82 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 1863,41 67,85 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 0.00 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 0.00 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 6,55 0,24 1.4 Đất làm muối LMU 0.00 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0.00 2 Đất phi nông nghiệp PNN 123,89 4,51 2.1 Đất ở OCT 64,74 2,36 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 64,74 2,36 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 2.2 Đất chuyên dùng CDG 35,86 1,31 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,86 0,03 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 0.00 2.2.3 Đất an ninh CAN 0.00 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 3,44 0,13 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 31,54 1,15 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD 2,54 0,09 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 20,61 0,75 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0.00 2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 30.28 3 Đất chưa sử dụng CSD 0,78 0,03 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 0.00 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS (Nguồn: UBND xã Khánh Yên Thượng)
  39. 31 Qua bảng 4.1 cho thấy: Xã Khánh Yên Thượng có tổng diện tích tự nhiên là 2.746,3 ha; Phần diện tích đất khai phá đưa vào sử dụng cho các mục đích gồm 3 nhóm chính: nhóm đất nông nghiệp ( 95,46%), nhóm đất phi nông nghiệp (4,51%), nhóm đất chưa sử dụng ( 0,03%). Trong đó : Nhóm đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất có diện tích là 2621,63 ha, chiếm 95,46% tổng diện tích tự nhiên của xã, chi tiết về nhóm đất như sau: - Diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 751,67 ha chiếm 27,37% diện tích đất tự nhiên. + Diện tích đất trồng cây hằng năm là 179,94 ha chiếm 6,55% diện tích đất tự nhiên, bao gồm đất trồng lúa (có diện tích là 162,75 ha, chiếm 5,93% diện tích đất tự nhiên) và đất trồng cây hằng năm khác (có diện tích là 17,19 ha, chiếm 0,63% diện đất tích tự nhiên). + Diện tích đất trồng cây lâu năm là 571,73 ha, chiếm 20,82% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất lâm nghiệp là 1.863,41 ha, chiếm 67,85% diện tích đất tự nhiên, - Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 6,55 ha, chiếm 0,24% diện tích đất tự nhiên. Nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích là 123,89 ha, chiếm 4,51% tổng diện tích tự nhiên của xã, chi tiết về nhóm đất như sau: - Diện tích đất ở nông thôn là 64,74 ha chiếm 2,36% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất chuyên dùng là 35,86 ha chiếm 1,31% diện tích đất tự nhiên. + Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan là 0,86ha, chiếm 0,03% diện tích đất tự nhiên. + Diện tích đất xây dựng công trình sự nghiệp là 3,44ha, chiếm 0,13% diện tích đất tự nhiên. + Diện tích đất có mục đích công cộng là 31,54ha, chiếm 1,15% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT là 2,54ha, chiếm 0,09% diện tích đất tự nhiên,
  40. 32 - Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là 20,61 ha, chiếm 0,75% diện tích đất tự nhiên. Nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là 0,78 ha, chiếm 0,03% tổng diện tích tự nhiên của xã. 4.3. Thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ nông nghiệp tại 03 bản xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai năm 2018. Căn cứ Hợp đồng đặt hàng số 93C /HĐĐH ngày 30/12/2017 giữa bên A là Sở tại nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai với bên B là Công ty Land 365 về việc đăng ký kê khai cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất theo bản đồ địa chính xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Thực hiện Kế hoạch số 27/ KH-UBND, ngày 28 tháng 3 năm 2018 của UBND xã Khánh Yên Thượng về việc cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính; biên bản làm việc ngày 10 tháng 4 năm 2018 giữa UBND xã Khánh Yên Thượng với đại diện đơn vị tư vấn là Công ty Land 365. Qúa trình thu thập hồ sơ, tài liệu triển khai thực hiện việc cấp đổi, cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính trên địa bàn xã Khánh Yên Thượng, do tổ công tác thuộc cán bộ Công ty Land 365 nhiệm tiến hành. 4.3.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ họp xét Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế và tiến độ triển khai tại cơ sở: Xây dựng lịch họp, xét cho từng thôn, xóm, tổ dân phố; chỉ đạo cán bộ địa chính xã và thành viên Ban chỉ đạo xã chủ trì phối hợp với thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp huyện, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) được phân công phụ trách địa bàn và Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, bản, tổ dân phố chuẩn bị hồ sơ phục vụ cho việc họp, xét cấp giấy chứng nhận. Công việc cụ thể gồm: - Kiểm tra về tính đầy đủ của các tài liệu và nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký đất đai của từng chủ sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ kê khai còn thiếu tài liệu hoặc kê khai thiếu nội dung phục vụ cho việc họp xét thì Tổ cấp giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân phố có trách nhiệm bổ sung hoàn chỉnh theo đúng Hướng dẫn
  41. 33 số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. - Căn cứ các quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận, nội dung kê khai của các hộ (ghi tại mục 3.2 của Tờ kê khai, đăng ký đất đai) và kết quả kiểm tra tại bước 4 Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiến hành xem xét cụ thể đối với từng thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu, dự kiến các trường hợp đủ điều kiện, chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính (nếu có); lập các biểu số liệu và biên bản phục vụ việc họp xét của Ban chỉ đạo cấp xã theo mẫu kèm theo văn bản này, cụ thể: + Biểu tổng hợp thông tin kê khai và dự kiến xét cấp cấp giấy chứng nhận Ban chỉ đạo cấp xã phục vụ cho Ban chỉ đạo hợp xét; + Dự kiến Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; + Dự kiến Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; + Dự thảo biên bản họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã. Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) phụ trách địa bàn có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và nội dung dự kiến họp xét nêu trên; ghi phiếu ý kiến kiểm tra hồ sơ dự kiến xét, cấp giấy chứng nhận theo mẫu ban hành kèm theo văn bản này. Bước 2: Họp Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã - Thành phần tham gia họp, xét: + Trưởng ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã - Chủ trì cuộc họp; + Thư ký cuộc họp: Một trong các thành viên Ban chỉ đạo do Trưởng Ban cử để ghi chép nội dung và lập Biên bản họp xét của Ban chỉ đạo theo mẫu Biên bản kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. + Các thành viên Ban chỉ cấp giấy chứng nhận cấp xã; + Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, xóm, tổ dân phố; + Thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy của huyện, thành phố và cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) được phân công phụ trách địa bàn.
  42. 34 + Tùy theo từng điều kiện cụ thể, Ban chỉ đạo cấp xã có thể mời đại diện nhân dân trong cùng thôn, bản, tổ dân phố là người am hiểu về đất đai và nắm được các quy định của pháp luật về đất đai để cùng tham gia họp xét. - Nội dung họp xét: + Cán bộ địa chính xã trình bày Dự thảo kết quả xét, cấp giấy chứng nhận đối với từng thửa đất theo đề nghị của từng hộ gia đình, cá nhân; thông qua danh sách các trường hợp đủ điều kiện và danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. + Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) huyện, thành phố đọc phiếu ý kiến kiểm tra của cán bộ được phân công phụ trách địa bàn. + Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã chủ trì thảo luận, tập trung làm rõ đối với các trường hợp: Thửa đất còn có ý kiến chưa thống nhất về tên chủ sử dụng, diện tích, loại đất, nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai, sự phù hợp với quy hoạch của những người tham gia họp xét; thửa đất có nguồn gốc phức tạp cần phải có ý kiến thống nhất. Trường hợp đặc biệt, thửa đất có nguồn gốc và thời điểm sử dụng phức tạp mà chưa thống nhất được tại cuộc họp thì thư ký cuộc họp lập thành danh sách để lấy ý kiến khu dân cư theo Hướng dẫn tại Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ý kiến kết luận theo phiếu lấy ý kiến khu dân cư là căn cứ để xét, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. + Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã biểu quyết thông qua về danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận bằng hình thức biểu quyết giơ tay. Kết luận rõ nội dung cần hoàn thiện bổ sung và thời gian hoàn thành đối với hồ sơ còn tồn tại. - Hoàn thiện hồ sơ sau họp xét: + Căn cứ kết quả xét, cấp của Ban chỉ đạo cấp xã, Thư ký cuộc họp hoàn thiện Biên bản họp xét của Ban chỉ đạo; lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận kèm theo Biên bản để chuẩn bị công khai. Cán bộ địa chính xã lập danh sách công
  43. 35 khai các trường hợp đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Tổ cấp Giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân phố hoàn thiện hồ sơ kê khai của hộ gia đình, cá nhân (nếu có) theo kết luận tại Biên bản cuộc họp. + Hồ sơ sau họp xét, gồm: Hồ sơ kê khai, đăng ký của hộ gia đình, cá nhân; Biểu tổng hợp thông tin và kết quả xét, cấp giấy chứng nhận của Ban chỉ đạo cấp xã; Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; Biên bản họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã; Phiếu ý kiến thẩm định của cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường phụ trách địa bàn được lưu vào hồ sơ họp xét do cán bộ địa chính xã lưu giữ và bảo quản để thực hiện các nội dung tiếp theo Bước 3: Công khai hồ sơ và giải quyết vướng mắc - Sau thời gian không quá 03 ngày kể từ ngày họp xét của Ban chỉ đạo, cán bộ địa chính xã có trách nhiệm niêm yết công khai kết quả tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn; Tổ trưởng Tổ cấp giấy chứng nhận niêm yết công khai tại nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố (hoặc địa điểm Tổ cấp giấy chứng nhận làm việc) và có trách nhiệm tiếp thu, giải đáp ý kiến của nhân dân trong quá trình công khai. Trường hợp có vướng mắc không giải đáp được thì ghi nhận ý kiến của nhân dân, gửi ban chỉ đạo cấp xã xem xét, giải quyết. - Tài liệu công khai gồm: Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận và Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận theo mẫu ban hành kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. - Thời gian công khai kết quả họp xét cấp giấy chứng nhận và giải quyết vướng mắc là 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai. - Kết thúc thời gian công khai phải được lập thành biên bản theo mẫu ban hành kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ, lập Tờ trình - Căn cứ kết quả công khai Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã có trách
  44. 36 nhiệm hoàn thiện hồ sơ và lập Tờ trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp giấy chứng nhận. - Hồ sơ kèm theo tờ trình gồm: + Biểu tổng hợp thông tin và kết quả xét, cấp giấy chứng nhận của Ban chỉ đạo cấp xã . + Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. + Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. + Biên bản họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã. + Biên bản kết thúc việc công khai hồ sơ. + Phiếu ý kiến thẩm định của cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường. + Túi hồ sơ kê khai đất đai của hộ gia đình, cá nhân + Tài liệu dạng số nếu thực hiện trên máy tính. Bước 5: Tiếp nhận hồ sơ và viết giấy chứng nhận - Văn phòng đăng ký thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra về số lượng hồ sơ do Ủy ban nhân dân xã nộp về. Việc tiếp nhận hồ sơ phải được lập sổ ghi rõ người nhận, người nộp, thời gian nộp, số lượng, loại hồ sơ nộp và ghi phiếu tiếp nhận cho người đến nộp hồ sơ. - Việc viết giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính thì sơ đồ trên trang 3 của Giấy chứng nhận thể hiện sơ họa theo sơ đồ tự đo vẽ của chủ sử dụng đất và ghi rõ tên của các chủ sử dụng đất liền kề, không ghi kích thước các cạnh thửa đất (có giấy chứng nhận viết mẫu kèm theo). - Sau khi hoàn thành việc viết giấy chứng nhận văn phòng đăng ký cấp huyện phải lập sổ Mục kê, Địa chính và sổ Cấp giấy chứng nhận theo quy định để quản lý. 4.3.2. Kết quả quá trình thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ trên địa bàn 03 bản tại xã Khánh Yên Thượng đến tháng 9 năm 2018. Công tác lập hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính được Công ty
  45. 37 Land 365 thực hiện lồng ghép với quá trình đo đạc bản đồ địa chính theo quy định của Thông tư số 30/2013/TT-BTNMT ngày 14/10/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chính lý bản đồ địa chính và đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính. Cụ thể như sau: Thực hiện lồng ghép việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận với việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính Đối với các khu vực triển khai thực hiện từ công đoạn đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính thì Công ty sẽ thực hiện các nội dung công việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lồng ghép trong quá trình đo đạc theo quy định như sau: -Trong quá trình chuẩn bị triển khai đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính, sẽ thực hiện lồng ghép các công việc chuẩn bị cho tổ chức kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất gồm: thu thập, kiểm tra, đánh giá hồ sơ địa chính; lập danh sách các trường hợp phải kê khai đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận và trường hợp phải đăng ký biến động đất đai. -Trong quá trình thực hiện xác định ranh giới thửa đất và đo đạc chi tiết bản đồ địa chính ở thực địa, đơn vị sẽ thực hiện lồng ghép các công việc phục vụ cho đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận gồm: thu thập tin về mục đích đang sử dụng đất, người đang sử dụng đất; nguồn gốc sử dụng đất; tình trạng tranh chấp sử dụng đất; tình hình biến động ranh giới, diện tích thửa đất so với giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có). -Trong quá trình thực hiện giao nhận kết quả đo đạc địa chính thửa đất cho người sử dụng đất, đơn vị sẽ thực hiện lồng ghép việc cấp phát mẫu đơn và hướng dẫn kê khai, lập hồ sơ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động đất đai (sau đây gọi là hồ sơ đăng ký). - Trong quá trình thực hiện kiểm tra, xác minh, chỉnh sửa bản đồ địa chính theo ý kiến phản ánh của người sử dụng đất, đơn vị sẽ hướng dẫn cho người sử dụng đất đăng ký đất đai lại theo kết quả chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ địa chính.
  46. 38 Để có sự phối hợp tốt giữa các bên liên quan Công ty Land 365 đã đề nghị chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Văn Bàn và Ủy ban nhân dân xã Khánh Yên Thượng thực hiện lồng ghép trong việc kiểm tra, xét duyệt hồ sơ đăng ký đất đai trên địa bàn xã. Trong quá trình Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện kiểm tra, xác nhận hồ sơ đăng ký của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư mà công ty đã lập và bàn giao, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cần phối hợp để thực hiện tại xã đối với các công việc như sau: - Đề nghị sự phối hợp của chi nhánh VPĐK với Ủy ban nhân dân cấp xã cùng thực hiện kiểm tra sự đầy đủ, rõ ràng, thống nhất của hồ sơ đăng ký đất đai đã tiếp nhận; phân loại hồ sơ đăng ký để phục vụ cho thẩm tra, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và việc duyệt cấp Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm: a) Hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, trong đó được phân theo từng loại nguồn gốc sử dụng đất; b) Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận; c) Hồ sơ đăng ký biến động đất đai, trong đó phân theo từng loại hình biến động. - Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc thẩm tra, xác nhận hồ sơ đăng ký của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật đất đai đối với mỗi loại thủ tục hành chính. - Kiểm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với từng hồ sơ đăng ký của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư ngay sau khi được xác nhận. - Xác định điều kiện cấp Giấy chứng nhận, điều kiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và ghi ý kiến của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai vào từng hồ sơ theo thẩm quyền phân cấp quy định đối với mỗi loại thủ tục hành chính. Sau quá trình thực hiện lồng ghép công tác kê khai lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn 03 bản là Noong Dờn,Bản Thuông, Nà Lộc đơn vị đã thu được kết quả kê khai của các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn 03 bản thuộc xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai kết quả cụ thể như sau:
  47. 39 CẤP MỚI GCNQSD ĐẤT: Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp mới GCNQSDĐ tại 03 bản, xã Khánh Yên Thượng năm 2018. Số hộ Diện tích STT Bản kê Số thửa Loại đất (ha) khai 66 ONT 95842.5 Noong Dờn 13 BHK 9149.5 106 113 LUC 44894.7 1 169 CLN 191685.4 07 NTS 8817.2 Tổng 368 350389.3 5 ONT 8194.8 01 ONT+CLN 1052.5 Bản Thuông 60 87 LUC 10997.1 2 145 CLN 100816.1 4 NTS 5665.5 Tổng 242 126726.0 09 ONT 14872.5 39 BHK 5622.3 Nà Lộc 92 277 LUC 402471.7 3 191 CLN 181324.3 11 NTS 5249.4 Tổng 527 249540.2 Tổng 258 1137 1086655.5 Qua bảng 4.2 cho thấy: Tổng số hộ tham gia kê khai cấp mới GCNQSDĐ trên cả 03 bản là 258 hộ với 1137 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 108.6ha. Trong đó bản có diện tích kê khai nhiều nhất là bản Noong Dờn với diện tích là 35.0ha. Bản có diện tích kê khai ít nhất là Bản Thuông với diện tích là 12.7ha. Các hộ chủ yếu kê khai cấp mới GCNQSDĐ đối với các loại đất sau: Đất ở nông thôn (ONT), Đất ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm (ONT+CLN), Đất bằng trồng cây hành năm khác (BHK), đất chuyên trồng lúa nước (LUC), đất trồng cây lâu năm (CLN) và đất nuôi trồng thủy sản (NTS). Bản Noong Dờn có 106 hộ kê khai với 242 thửa đất, diện tích kê khai là 35.03ha. Trong đó: Đất BHK là 13 thửa, diện tích 0.9ha; đất LUC 113 thửa, diện tích 4.5ha, đất CLN 169 thửa, diện tích 19.2ha và NTS 07 thửa, diện tích 0.88ha.
  48. 40 Bản Thuông có 60 hộ kê khai với 242 thửa đất, diện tích kê khai là 12.7ha. Trong đó: Đất ONT 5 thửa, diện tích 0.8ha; ONT+CLN 01 thửa, diện tích 0.1ha; LUC 87 thửa, diện tích 1.0ha; CLN 145 thửa, diện tích 10.0ha và 4 thửa NTS diện tích 0.6ha. Bản Nà Lộc có 92 hộ kê khai với 258 thửa đất, diện tích kê khai là 25ha. Trong đó: Đất ONT+CLN 9 thửa, diện tích 1.5ha; BHK 39 thửa, diện tích 0.7ha; LUC 277 thửa, diện tích 40.2ha ; CLN 191 thửa, diện tích 18.1ha; và 11 thửa NTS, diện tích 0.5ha; - Tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ + Sau khi hoàn thiện hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân tổ công tác thông qua UBND xã Khánh Yên Thượng tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ theo quy định. + Thời gian công khai là 15 ngày làm việc. + Sau thời gian công khai hồ sơ thu được kết quả như sau: Bảng 4.3. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ Diện tích STT Bản Số hộ Số thửa Loại đất (ha) 0 ONT 0 6 BHK 4222.6 Noong Dờn 55 84 LUC 33372.5 1 109 CLN 123631.0 02 NTS 2519.1 Tổng 201 163745.2 0 ONT 0 0 ONT+CLN 0 Bản Thuông 32 65 LUC 8216.1 2 103 CLN 71614.1 2 NTS 954.4 Tổng 170 80784.6 0 ONT 0 30 BHK 4324.6 158 LUC 229568.7 3 Nà Lộc 68 105 CLN 99680.9 08 NTS 3817.7 Tổng 301 337391.9 Tổng 155 672 581921.7
  49. 41 Qua bảng 4.3 cho thấy Tổng số hộ có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ của cả 03 bản là 155 hộ với 155 hồ sơ trên tổng số thửa là 672 thửa với diện tích đủ điều kiên cấp GCNQSDĐ là 58.2ha. Bản có nhiều hộ có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là bản Nà Lộc với 68 hộ, bản có diện tích đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là 33.7ha. Bản Noong Dờn với 55 hộ, bản có diện tích đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là 16.4ha. Bản có ít hộ có đủ điều cấp GCNQSDĐ là Bản Thuông với với 32 hộ, và đồng thời cũng là bản có diện tích đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thấp nhất là 8.07ha. Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ Diện tích STT Bản Số hộ Số thửa Loại đất (ha) 66 ONT 95842.5 13 BHK 4926.9 29 LUC 11522.2 1 Noong Dờn 51 60 CLN 68054.4 05 NTS 6298.1 Tổng 173 186644.1 5 ONT 8194.8 1 ONT+CLN 1052.5 Bản Thuông 28 22 LUC 2781.0 2 42 CLN 29202.0 2 NTS 4711.1 Tổng 72 45941.4 9 ONT 14872.5 9 BHK 1297.7 119 LUC 172903.0 3 Nà Lộc 24 86 CLN 81643.4 3 NTS 1431.7 Tổng 226 272148.3 Tổng 103 471 504733.8 Qua bảng: 4.4 cho thấy: Tổng số hộ không đủ điều kiện cấp giấy ở cả 03 bản là 103 hộ với tổng diện tích là 50.5ha. Bản có nhiều hộ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là bản Noong Dờn là 51 hộ, 173 thửa đất và diện tích là 18.7ha.
  50. 42 Bản có diện tích không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ lớn nhất là Bản Nà Lộc 27,2ha. Ít nhất là Bản Thuông với diện tích 4.6ha. Bảng 4.5. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ Số Diện Tên chủ sử Số Loại STT Địa chỉ tờ tích Nguyên nhân dụng thửa Đất BĐ (m2) Thời điểm Bản Phạm Văn tặng cho 1 Noong 4 70 707.2 CLN Thành không phù Dờn hợp. 1 phần diện Bản tích nằm 2 Ma Văn Thuận Noong 5 200 1278.4 CLN trong BĐ 299 Dờn đã cấp. Bản Hoàng Xuân Đất giao trái 3 Noong 5 167 193.2 LUC Hồng thẩm quyền. Dờn Bản Mua bán có 4 Nguyễn Văn Lợi Noong 25 111 327.6 BHK giấy viết tay Dờn sau 1/1/2008 Tự ý chuyển Nguyễn Văn Bản 5 37 151 117.0 CLN đổi mục đích Hiếu Thuông sử dụng đất. Hoàng Văn Bản Đã cấp theo 6 28 24 370.5 CLN Quyền Thuông BĐ 299 Bản Thiếu hợp 7 Phạm Văn Toản 13 170 279,5 LUC Thuông đồng tặng cho Bản Nà Sử dụng trái 8 Bùi Văn Sỹ 19 216 1328.1 BHK Lộc mục đích Thiếu văn bản Bản Nà 9 Dương Văn Mến 19 240 312.0 CLN phân chia Lộc thừa kế Thiếu quyết Bản Nà định của tòa 10 Hoàng Thị Hoa 17 152 2645.5 CLN Lộc án liên quan đến ly hôn. (Nguồn UBND xã Khánh Yên Thượng) Qua bảng 4.5 cho thấy: Một số hộ điển hình không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Các hộ này không được cấp GCNQSDĐ vì các lý do như: nhận tặng cho, thừa kế k có giấy tờ, hồ sơ, thủ tục
  51. 43 theo quy định của pháp luật; thửa đất khai phá đã có trong bản đồ 299 nhưng chưa được cấp giấy năm 1993. - Tiếp nhận hồ sơ và viết giấy chứng nhận Sau khi trình hồ sơ lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Văn Bàn thẩm định hồ sơ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Văn Bàn có nhiệm vụ thẩm định hồ sơ và chuyển hồ sơ sang UBND huyện Văn Bàn. UBND huyện Văn Bàn ra Quyết định in GCNQSDĐ. Tổ công tác thu được kết quả như sau: * CẤP ĐỔI GCNQSD ĐẤT: Bảng 4.6. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp mới GCNQSDĐ tại 03 bản, xã Khánh Yên Thượng năm 2018. STT Bản Số hộ Số thửa Loại đất Diện tích 25 ONT 27964.7 32 BHK 14947.5 Noong Dờn 30 64 LUC 28117.4 1 21 CLN 16386.7 19 NTS 18894.1 Tổng 161 106310.4 17 ONT 4576.9 54 ONT+CLN 69887.7 Bản Thuông 59 197 LUC 70438.9 2 10 CLN 11547.8 3 NTS 694.6 Tổng 281 157145.9 22 ONT 18824.0 2 BHK 468.4 251 LUC 82560.4 3 Nà Lộc 36 12 CLN 14386.4 4 NTS 1548.7 Tổng 291 117787.9 Tổng 125 733 381244.2 Qua bảng 4.6 cho thấy: Tổng số hộ tham gia kê khai cấp đổi GCNQSDĐ trên cả 03 bản là 125 hộ với
  52. 44 733 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 38.1ha. Trong đó bản có diện tích kê khai nhiều nhất là B6+ản Thuông với diện tích là 15.7ha. Bản có diện tích kê khai ít nhất là bản Noong Dờn với diện tích là 10.6ha. Các hộ chủ yếu kê khai cấp mới GCNQSDĐ đối với các loại đất sau: Đất ở nông thôn (ONT), Đất ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm (ONT+CLN), Đất bằng trồng cây hành năm khác (BHK), đất chuyên trồng lúa nước (LUC), đất trồng cây lâu năm (CLN) và đất nôi trồng thủy sản (NTS). Bản Noong Dờn có 30 hộ kê khai với 161 thửa đất, diện tích kê khai là 10.6ha. Trong đó: Đất BHK là 32 thửa, diện tích 1.5ha; đất LUC 64 thửa, diện tích 6.8ha, đất CLN 21 thửa, diện tích 1.6ha và NTS 19 thửa, diện tích 1.9ha. Bản Thuông có 59 hộ kê khai với 281 thửa đất, diện tích kê khai là 15.7ha. Trong đó: Đất ONT 17 thửa, diện tích 0.4ha; ONT+CLN 54 thửa, diện tích 6.9ha; LUC 197 thửa, diện tích 7.0ha; CLN 10 thửa, diện tích 1.1ha và 3 thửa NTS diện tích 0.06ha. Bản Nà Lộc có 36 hộ kê khai với 291 thửa đất, diện tích kê khai là 11.8ha. Trong đó: Đất ONT 22 thửa, diện tích 1.9ha; BHK 2 thửa, diện tích 0.05ha; LUC 251 thửa, diện tích 8.3ha ; CLN 12 thửa, diện tích 1.4ha; và 4 thửa NTS, diện tích 0.2ha; - Tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ + Sau khi hoàn thiện hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ cho hộ gia đình cá nhân tổ công tác thông qua UBND xã Khánh Yên Thượng tiến hành thẩm định và xác nhận vào những hồ sơ đủ điều kiện cấp xã lập danh sách các thửa đất đủ điều kiện cấp đổi trình Chi nhánh VPĐK huyện Văn Bàn thẩm định theo quy định. Những hồ sơ không đủ điều kiện cấp đổi UBND xã Khánh Yên Thượng lập danh sách thông báo các thửa đất không đủ điều kiện giao lại cho Công ty Land 365 kiểm tra hoàn thiện lưu lại theo quy định. Sau khi được VPĐK huyện Văn Bàn thẩm định phê duyệt, các hồ sơ đủ điều kiện cấp huyện sẽ được chi nhánh VPĐK huyện Văn Bàn lập danh sách trình VPĐK tỉnh Lào Cai ra quyết định cấp đổi GCNQSDĐ. + Kết quả như sau:
  53. 45 Bảng 4.7. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ Diện tích STT Bản Số hộ Số thửa Loại đất (ha) 2 ONT 300.0 26 BHK 12144.8 60 LUC 26360.0 1 Noong Dờn 29 14 CLN 10924.5 10 NTS 9944.2 Tổng 112 59673.5 9 ONT 1423.0 1 ONT+CLN 1381.1 Bản Thuông 51 138 LUC 49342.9 2 10 CLN 11547.8 3 NTS 694.6 Tổng 161 64389.4 1 ONT 150.0 2 BHK 468.4 208 LUC 68416.6 3 Nà Lộc 34 11 CLN 13187.5 1 NTS 387.2 Tổng 223 82609.7 Tổng 114 496 206672.6 Qua bảng 4.7 cho thấy Tổng số hộ có đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ của cả 03 bản là 114 hộ với 114 hồ sơ trên tổng số thửa là 496 thửa với diện tích đủ điều kiên cấp đổi GCNQSDĐ là 20.7ha. Bản có nhiều hộ có đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ là Bản Thuông với 51 hộ, bản có diện tích đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ là 6.4ha. Bản Noong Dờn với 29 hộ, bản có diện tích đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ là 6.0ha. Bản có ít hộ có đủ điều cấp đổi GCNQSDĐ là bản Nà Lộc với 34 hộ, bản có diện tích đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ thấp nhất là 8.3ha.
  54. 46 Bảng 4.8. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ Diện STT Bản Số hộ Số thửa Loại đất tích 23 ONT 27664.7 6 BHK 2802.7 4 LUC 1757.4 1 Noong Dờn 21 7 CLN 5462.2 9 NTS 8949.9 Tổng 49 46636.9 8 ONT 3153.9 53 ONT+CLN 68506.6 Bản Thuông 42 59 LUC 21096 2 0 CLN 0 0 NTS 0 Tổng 120 92756.5 21 ONT 18674.0 0 BHK 0 43 LUC 14143.8 3 Nà Lộc 29 1 CLN 1198.9 3 NTS 1161.5 Tổng 68 35178.2 Tổng 92 237 174571.6 Qua bảng: 4.8 cho thấy: Tổng số hộ không đủ điều kiện cấp giấy ở cả 3 bản là 92 hộ với tổng diện tích là 17.4ha. Bản có nhiều hộ không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ là Bản Thuông là 42 hộ với 120 thửa đất và cũng là bản có diện tích không đủ điều kiện cấp đổỉ lớn là 9.3ha. Bản có diện tích không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ nhỏ nhất là bản Nà Lộc 3.5ha. 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã Khánh Yên Thượng 4.4.1. Những thuận lợi - Người dân hòa đồng, hợp tác nhiệt tình và cung cấp đầy đủ hồ sơ cho tổ công tác cấp GCNQSD đất. - Có đầy đủ bản đồ địa chính và bản đồ dải thửa 299 để tiến hành ốp bản đồ và so sánh bản đồ địa chính với bản đồ dải thửa 299. Ngoài ra còn có bản đồ quy hoạch
  55. 47 sử dụng đất. - Có đầy đủ thông tin về đất đai như sổ kê địa chính, sổ mục kê đất - Có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương. - Có đầy đủ văn bản hướng dẫn thực hiện cấp GCNQSD đất. 4.4.2. Những khó khăn - Bên cạnh đó vẫn có một số hộ dân trong xã không hợp tác nhiệt tình với tổ công tác, còn gây khó dễ không cung cấp hồ sơ nên một số thửa đất không được cấp GCNQSD trong đợt này. - Tình trạng lấn chiếm đất công, tự chuyển mục đích sử dụng đất; tự ý chia tách, chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp; vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai. - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không chủ động đăng ký kê khai. - Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của chính quyền xã còn chậm. - Do “dồn điền đổi thửa” nên sau khi thực hiện thành công các chủ trương trên thì số lượng GCNQSDĐ đất nông nghiệp của nhân dân cần cấp lại là rất lớn. - Hồ sơ địa chính còn thiếu và chưa hoàn thiện. 4.4.3Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Khánh Yên Thượng. - Dựa trên nhu cầu và quyền lợi, lợi ích của người dân UBND xã phải tiến hành điều chỉnh quy hoạch hoặc hủy bỏ những quy hoạch không khả thi để cấp GCN cho người sử dụng đất. - Cần có chính sách mới cho phép cấp GCNQSD đất theo hiện trạng sử dụng đất đối với các hộ gia đình có đất được dồn điền đổi thửa theo quy định của pháp luật. - Nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ địa chính còn thiếu. - Nhanh chóng rà soát lại nguồn gốc sử dụng đất và tiến hành cấp đầy đủ GCNQSD đất cho bà con nhân dân tránh trường hợp bỏ sót. *Đối với hộ gia đình đang có tranh chấp, gia đình chưa thống nhất: Cần Tăng cường công tác tuyền truyền và phổ biến chính sách pháp luật đến
  56. 48 người dân để người dân hiểu được việc cấp giấy chứng nhận là quyền lợi của họ. Đối với các hộ đang có tranh chấp, UBND xã Khánh Yên Thượng sẽ thành lập tổ công tác hòa giải vận động các hộ và xác định lại nguồn gốc thửa đất dựa vào các tài liệu của xã, các giấy tờ của chủ sử dụng đất tranh chấp, kết hợp thông tin khác để đối chiếu tài liệu nhằm giải quyết một các hợp lý. Sau đó giao cho bộ phận Địa chính tiến hành xét cấp cho các hộ. * Đối với các hộ gia đình lấn chiếm đất công: Đối với các hộ tăng diện tích mà sử dụng ổn định trước ngày 1/7/2004 nay vẫn phù hợp quy hoạch khu dân cư thì cho các hộ được nộp tiền sử dụng đất để hợp thức. Còn đối với các hộ phần diện tích tăng mà nằm vào quy hoạch thì vận động các hộ giải phóng mặt bằng phần đất lấn chiếm và chỉ cấp GCN cho các hộ này đúng với phần diện tích hợp pháp của mình.
  57. 49 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua quá trình thực tập tại Công Ty Land 365 về đề tài: "Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại một số bản thuộc xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai". Em xin rút ra một số kết luận sau: -Xã Khánh Yên Thượng có vị trí địa lý thuận lợi do đó có nhiều cơ hội để tiếp thu những thành tựu về khoa học công nghệ và những tiến bộ về xã hội. Tình hình kinh tế - xã hội phát triển ổn định đáp ứng được thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã trong tương lai. - Tổng số hộ tham gia kê khai là 78 hộ với 157 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 85,910.1 m2. - Có 51 hộ đủ điều kiện và 54 hộ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ. - Tổng số GCNQSDĐ được cấp là 51 giấy, 88 thửa với diện tích 36.802 m2. Trong đó: BHK là 48 thửa diện tích 22,042 m2; LUC là 36 thửa 10,895.8 m2; LNK thửa 3 diện tích 3,667.4 m2; TSN là 1 diện tích 196.8 m2. 5.2. Kiến nghị Để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã cần: - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, vận động người sử dụng đất đặc biệt là hộ gia đình, cá nhân lập thủ tục kê khai đăng ký cấp GCN. - Kiểm tra, rà soát lại những hộ chưa được cấp GCN để có kế hoạch triển khai một cách hợp lý. Khi giải quyết các giấy tờ về đất đai cần thực hiện nhanh chóng, đúng hẹn, tránh sự đi lại nhiều lần gây phiền hà cho nhân dân. - Công khai hóa đầy đủ quy định, thủ tục hành chính, thuế, lệ phí phải nộp theo quy định của nhà nước để góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu của nhân dân.
  58. 50 -UBND xã Khánh Yên Thượng cần tổ chức thông báo, phổ biến, tuyên truyền chính sách phấp Luật đất đai tới từng người dân để họ hiểu rõ ý nghĩa của công tác đắng kí đất đai và cấp GCN QSDĐ.
  59. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tài liệu ấn hành. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính. Tài liệu ấn hành. 3. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. 4. Sở TNMT tỉnh Lào Cai Hướng dẫn số 1122/2017 về hướng dẫn lồng ghép công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ với công tác kê khai cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố và các huyện trực thuộc tỉnh Lào Cai. 5. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Bàn báo cáo tổng kết công tác năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2018. 6. Công ty Land 365, Thiết kế Kỹ Thuật – Dự toán xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính khu vực Văn Bàn, Bảo Yên – Bảo Thắng và thị trấn Lu tỉnh Lào Cai đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 115/QĐ - UB ngày 01/07/2017. 7. Công ty Land 365, hợp đồng 95/HĐĐH về việc đo đạc cấp GCNQSDĐ xã Khánh Yên Thượng. 8. Công ty Land 365 phụ lục hợp đồng số 95C/PLĐH về việc cấp GCNQSDĐ xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 9. Công ty Land 365 bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2017 kèm theo số liệu kiểm kê đất đai xã Khánh Yên Thượng năm 2017. 10. UBND xã Khánh Yên Thượng, thống kê, kiểm kê diện tích đất đai năm 2017.